Lời nói đầu
Công nghip là mt ngành đã trất lâu, phát triển từ trình đ thủ công lên
trình đ cơ khí, tđộng, từ chỗ gắn liền với nông nghiệp trong khuôn khổ của một
nn sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp rồi tách khỏi nông nghiệp bởi cuộc phân ng
lao động lớn lần thứ hai đtrở thành một ngành sn xuất độc lp và phát triển cao
hơn qua các giai đon hợp tác giản đơn, công trường thủ công, công xưởng... Từ khi
tách ra một ngành độc lập, công nghiệp đã đóng một vai trò chđạo trong nền
kinh tế quc dân. Ngày nay, mặc dù không còn chiếm ưu thế tuyệt đi trong các
nhóm ngành kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp, dch vụ) nhưng s phát triển ca
ngành công nghiệp vn ảnh hưởng nhiều đến c ngành kinh tế kc và toàn bnền
kinh tế quốc dân. Những đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP vẫn rất lớn.Vì
vậy, vấn đề đầu phát triển công nghiệp rất quan trọng, không những góp phần gia
tăng giá trsản xuất của ngành công nghiệp mà còn có tác dng thúc đy các ngành
kinh tế khác phát triển theo.
Hoạt động đầu phát triển công nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế -
hội của từng vùng. vy, mỗi vùng khác nhau, với chiến lược phát triển kinh
tế khác nhau mà đầu phát triển công nghiệp có những điểm khác nhau. Trong quá
trình phát triển kinh tế, nước ta đã trải qua nhiều lần phân vùng. T đó hình thành
nên c vùng kinh tế trọng điểm để quy hoạch pt triển riêng cho phợp với
từng vùng. Ngày nay, nước ta ba vùng kinh tế lớn: Vùng kinh tế trọng điểm
(KTTĐ)Bắc Bộ, vùng KTTĐ Trung B và vùng KTTĐ phía Nam. Trong đó, vùng
KTTĐ Bắc Bộ là vùng kinh tế năng động, có tốc độ phát triển công nghiệp đứng thứ
hai sau vùng KTTĐ phía Nam. Vùng có lch sử phát triển công nghiệp lâu đời, và
nhiu tiềm năng trong sản xuất công nghiệp. Do đó, nếu chiến ợc đầu
phát trin công nghiệp hợp lý, vùng KTTĐ Bắc Bộ sphát huy vai trò kinh tế chủ
đạo của mình trong nền kinh tế của cả nước, công nghiệp i riêng và nn kinh tế
i chung của vùng này bước phát triển vượt bậc.
Chính vy, em đã chn đtài :" Mt số vấn đvđu phát triển công nghiệp
vùng KTTĐ Bắc Bộ" làm lun n để tìm hiểu k hơn về tình hình đầu phát triển
công nghiệp của một vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Luận n gồm ba
chương:
Chương I: Mt s vấn đ lý luận chung về đầu phát triển công nghiệp vùng
KTTĐ Bắc Bộ.
Chương II : Thc trạng đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qu đầu phát trin công
nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Em xin chân thành cảm ơn thy giáo TS.Từ Quang Phương đã tận tình hướng dẫn
sửa chữa đem thhoàn thành luận n. Em xin cm ơn các bác Vụ
Kinh tế Địa phương và Lãnh th - BKH-ĐT, đặc biệt là shướng dẫn trực tiếp
của TS.Phạm Thanh Tâm đã giúp đỡ em trong q trình tìm tài liệu và chỉnh sửa
luận văn cho hợp .
Em rất mong nhn được sự đóng góp ý kiến của thy giáo hướng dẫn, các cô c
trên Vụ và các thy cô giáo trong bộ môn đ em có thể hoàn thiện luận văn, đáp ứng
tt hơn nội dung và mc đích nghiên cứu.
Sinh viên: Nguyn Thu Thương
Chương I
Mt số vấn đề lý luận chung về đầu tư
pháT trin công nghiệp vùng
kinh tế trọng điểm Bắc B
I. đầu phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm.
1. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm.
Trước tiên, chúng ta tìm hiểu thế nào là một vùng kinh tế.
Trưc đây khái niệm vùng kinh tế hay vùng kinh tế bản được Việt Nam và Liên
sdụng nhiều. Nhiều nước khác sử dụng khái niệm vùng kinh tế - hi. Nội
dung ca nó gắn với các điu kiện địa cụ thể, các hoạt động kinh tế - hi
tương thích trong điều kiện kỹ thuật - công nghệ nhất định.
Nhiều nước trên thế giới phân chia lãnh th quc gia thành các vùng kinh tế - xã•
hội đhoạch đnh chiến lược, xây dựng các kế hoạch phát triển, y dng hthống
cơ chế, chính sách vĩ để quản vùng nhằm đạt được mục tiêu phát trin chung
của đất ớc.
Ví dụ:
Nhật Bản, người ta chia lãnh thổ quốc gia thành 5 vùng (vào những năm 1980).
ở Pháp, người ta chia đất nước họ thành 8 vùng (t những năm 1980).
Canada, người ta chia lãnh thổ quốc gia thành 4 vùng (vào đầu những năm 1990).
Việt Nam hiện nay (1998), lãnh th đất nước được chia thành 8 vùng để tiến hành
y dng các dán quy hoạch phát triển kinh - hi đến năm 2010. Trong Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 năm 2001) đã chrõ
định hướng phát triển cho 6 vùng. Đó : vùng miềni và trung du phía Bắc; vùng
Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; vùng Duyên hải Trung
Bvà ng Kinh tế trọng đim miền Trung; vùng Tây Nguyên; vùng Đông Nam B
và vùng kinh tế trọng điểm phía nam; vùng Đồng bng sông Cửu Long.
Các đặc đim của vùng kinh tế:
Quy ca vùng rt khác nhau (vì các yếu tố tạo thành của chúng khác biệt lớn).
Sự tồn tại của vùng là khách quan và có tính lịch sử (quy mô và s lượng vùng thay
đổi theo các giai đoạn phát triển, đặc biệt các giai đoạn tính chất bước ngoặt).
S tồn tại ca vùng do các yếu tố tự nhiên các hoạt động kinh tế xã hi, chính trị
quyết định một cách khách quan phù hợp với “sức chứa” hợp lý của nó.
Vùng được coi là công ckhông ththiếu trong hoạch định phát triển nn kinh tế
quốc gia. Tính khách quan của vùng được con người nhận thức và sdụng trong
quá trình phát triển và cải tạo nền kinh tế. Vùng cơ sđể hoạch định các chiến
lược, các kế hoạch pt triển theo lãnh thvà đquản các qtrình phát triển
kinh tế - hi trên mỗi vùng. Mọi sự gò ép phân chia vùng theo chquan áp đặt
đều có thdn tới làm quá ti, ri loạn các mối quan hệ, làm tan vthế phát triển
cân bằng, lâu bền của vùng.
Các vùng liên kết với nhau rất chặt ch(chủ yếu thông qua giao lưu kinh tế - k
thuật - văn hoá những mối liên htự nhiên được quy định bởi các dòng sông,
vùng biển, các tuyến giao thông chạy qua nhiều lãnh th... ).
Như vậy cần nhấn mạnh là mỗi vùng đặc điểm và những điều kiện phát triển
riêng biệt. Việc bố trí sản xuất không thtu tiện theo chủ quan. Trong kinh tế thị
trường, việc phân bố sản xuất mang nhiều màu sắc và dtính t phát. Nếu đ
mỗi nhà đu tlựa chọn đa đim phân bố thì d dẫn tới những hậu qunghiêm
trọng và p vmôi trường. Vì vy, Nhà nước cần sự can thiệp đúng mc nhằm
tạo ra sự phát triển hài hoà cho mỗi vùng và cho tất cả các vùng.
Phân vùng theo trình độ phát triển
Ngoài cách phân chia lãnh th quốc gia thành các vùng theo các nhân t cấu thành,
người ta còn phân chia lãnh th quốc gia thành các vùng theo trình đphát triển.
Đây kiểu phân loại đang thịnh hành trên thế giới, phục vụ cho việc quản lý,
điu khiển các quá trình phát triển theo lãnh th quốc gia. Theo cách này có các loại
phân vùng chủ yếu sau:
- Vùng phát trin: Thường là những lãnh th hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho sự
phát triển, đã trải qua một thời k lịch sử phát triển, đã tập trung dâncác năng
lực sản xuất, chúng có vai trò quyết đnh đối với nền kinh tế - xa hi của đất nước.
- Vùng chm phát triển: Thường là những lãnh th xa các đô thị, thiếu nhiều điều
kiện phát triển (nhất là về mng lưi giao thông, mng lưới cung cấp điện); kinh tế
chưa phát trin; dân trí thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó kn.
Đối với những vùng loại này, người ta còn sử dụng khái niệm vùng cần hỗ trợ.
- Vùng trì tr, suy thoái: các ớc công nghiệp phát triển, thường gặp vùng loại
này. Đây hậu quả ca quá trình khai thác i nguyên lâu dài không biện
pháp bảo vệ i trường khiến cho tài nguyên bcạn kiệt, những ngành kinh tế và
vùng lãnh thổ gắn với tài nguyên đó lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái.
Vùng kinh tế trọng điểm:
Vùng kinh tế trọng điểm vùng ranh giới “cứngvà ranh giới “mềm”. Ranh
giới “cứng” bao gồm mt số đơn vhành chính cấp tỉnh và ranh giới “mềm” gồm
các đô thvà phm vi ảnh hưởng của nó.