TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ-VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG
ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG KHÔNG DÂY VÀ
VẤN ĐỀ THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN, TỐI ƢU TUYẾN
TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM
SVTH : Hồ Thị Kim Tiến
Lớp : CCVT06B
Niên khóa : 2013 - 2016
CBHD : ThS. Dương Hữu Ái
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Trải qua 3 năm học- một chặng đường nhiều thử thách, khó khăn nhưng cũng đạt
được không ít thành công đối với bản thân em. Trong khoảng thời gian hoàn hành đồ
án tốt nghiệp có nhiều lúc em thấy rất áp lực, nhưng nhờ sự giúp đỡ của bạn bè, sự
hướng dẫn tận tình của thầy cô đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực hiện đồ án
này. Đây sẽ là cơ hội để em gửi lời cảm ơn đến mọi người.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Dương Hữu Ái, giảng viên khoa
Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông, trường Cao Đẳng CNTT Hữu Nghị Việt – Hàn, đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn nhà trường, thầy cô giáo trường Cao Đẳng
CNTT Hữu Nghị Việt – Hàn nói chung, các thầy cô trong khoa Điện Tử - Viễn Thông
nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên
ngành, giúp em có được kiến thức, cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đồ
án tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
i
Hồ Thị Kim Tiến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG QUANG
KHÔNG DÂY (Free Space Optics - FSO) .................................................................. 4
1.1. Giới thiệu về hệ thống truyền thông quang FSO ............................................. 4
1.1.1 Khái niệm về FSO .......................................................................................... 4
1.1.2 Lịch sử phát triển ........................................................................................... 5
1.1.3 Ưu, nhược điểm của FSO .............................................................................. 6
1.2 Các kiến trúc mạng đƣợc dùng trong FSO mặt đất ......................................... 9
1.2.1 Kiến trúc mạng lưới ...................................................................................... 9
1.2.2 Kiến Trúc Mạng Điểm – Đa Điểm .............................................................. 10
1.2.3 Kiến Trúc Mạng Nhiều Tuyến Điểm – Điểm .............................................. 11
1.2.4 Kiến Trúc Mạng Vòng ................................................................................. 11
1.3 Mô hình hệ thống FSO ...................................................................................... 11
1.3.1. Bộ phát ......................................................................................................... 12
1.3.2 Kênh truyền .................................................................................................. 12
1.3.3 Bộ thu ............................................................................................................ 13
1.4. Kết luận .............................................................................................................. 13
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ ỨNG DỤNG TIÊU BIỂU CỦA HỆ THỐNG FSO .......... 14
2.1 Ứng dụng trong thông tin mặt đất ................................................................... 14
2.1.1 Kết nối tốc độ cao giữa các tòa nhà ............................................................ 14
2.1.2 Ứng dụng trong mạng truy nhập đầu cuối ................................................. 15
2.1.3 Ứng dụng trong trao đổi thông tin cá nhân ................................................ 17
2.2 Ứng dụng trong thông tin vệ tinh ..................................................................... 17
2.2.1 Phục vụ các hoạt động của con người trong không gian .......................... 18
ii
2.2.2 Truyền dữ liệu từ những vệ tinh quan sát .................................................. 19
2.2.3 Trao đổi thông tin giữa tàu vũ trụ và các vệ tinh ....................................... 19
CHƢƠNG 3: CÁC VẤN ĐỀ TRONG VIỆC THIẾT KẾ TUYẾN QUANG
KHÔNG DÂY .............................................................................................................. 20
3.1 Giới thiệu chƣơng .............................................................................................. 20
3.2 Đặc điểm, yêu cầu của bộ phát ......................................................................... 20
3.3.1 Nguồn phát ................................................................................................... 21
3.3.2 Bộ khuếch đại ............................................................................................... 23
3.3 Đặc điểm, yêu cầu của bộ thu ........................................................................... 23
3.3.1 Bộ tách sóng các bước sóng ngắn (hồng ngoại 1330nm) .......................... 23
3.3.2 Bộ tách sóng các bước sóng dài (hồng ngoại 1550nm) ............................. 24
3.4 Đặc điểm kênh truyền trong hệ thống FSO..................................................... 25
3.4.1. Các loại suy hao trong môi trường truyền dẫn FSO ................................. 25
3.4.2 Ảnh hưởng của sự thay đổi không khí đến chất lượng tín hiệu ................ 27
3.5 Yếu tố ảnh hƣởng, đánh giá, nâng cao chất lƣợng tuyến quang không dây 28
3.5.1 Tham số ảnh hưởng đến chất lượng của tuyến .......................................... 28
3.5.1.1 Phương trình truyền của tuyến ............................................................... 28
3.5.1.2 Độ suy giảm của không khí .................................................................... 30
3.5.2 Tham số đánh giá chất lượng của tuyến ..................................................... 32
3.5.2.1 Khả năng sử dụng tuyến ......................................................................... 32
3.5.2.2 Tỉ lệ lỗi bit BER và tốc độ dữ liệu trên khoảng cách truyền .................. 32
3.5.3 Tham số nâng cao chất lượng của tuyến .................................................... 34
3.6 Lựa chọn tần số .................................................................................................. 35
3.6.1 Ảnh hưởng của sự suy giảm không khí tới bước sóng .............................. 35
3.6.2 Thiết bị thu, phát .......................................................................................... 37
3.6.3 Sự an toàn với mắt người ............................................................................ 37
3.7 Kết luận chƣơng ................................................................................................ 38
CHƢƠNG 4: THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN VÀ TỐI ƢU TUYẾN THÔNG TIN
QUANG KHÔNG DÂY TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM ................ 39
4.1 Giới thiệu chƣơng .............................................................................................. 39
4.2 Đánh giá điều kiện thời tiết Việt Nam và tính toán suy hao thực tế có thể có
đối đƣờng truyền FSO tại Việt Nam ...................................................................... 39
iii
4.2.1 Khí hậu Việt Nam ......................................................................................... 39
4.2.2 Tính toán độ suy hao tuyến FSO thực tế có thể có tại Việt Nam ............... 41
4.2.3 Tính toán độ dự trữ công suất và BER tuyến FSO .................................... 43
4.3.1 Lưu đồ thuật toán, chương trình và kết quả tính toán bằng Matlab ........ 44
4.3.2 Mô phỏng tuyến FSO 1km bằng phần mềm Optisystem 7.0 ...................... 50
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 56
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
iv
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Thuật ngữ tiếng anh Nghĩa tiếng việt
APD (Si- Silicon Avalanche Photodiode
APD)
EDFA Erbium Doped Fiber Amplifier
FSO Free-space optical communication Thông tin quang không dây
FTTH Fibre to the home Internet cáp quang
IM Intensity Modulation Điều chế cường độ
InGaA Indium gallium arsenide
LOS Light Of Sight Truyền dẫn thẳng
LD Lazer Diode Diot Laze
NRZ Non-return to zero Không trở về không
OOK On-Off Keying Khóa đóng mở
SOA Semiconductor optical amplifiers Bộ khuếch đại bán dẫn
quang
Si-PIN Silicon PIN P-type, Intrinsic, N-
type
SNR Signal to noise ratio Tỷ số tín hiệu trên tạp âm
UWB Ultra wide band Băng siêu rộng
VCSELs vertical-cavity surface-emitting Laser phát xạ mặt với bộ
v
laser cộng hưởng thẳng đứng
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng Trang
3.1 Phân loại độ an toàn laser của bộ phát nguồn 20
3.2 bán kính của hạt tán xạ trong không khí và tham số kích 31
vi
thước tương ứng của bước sóng laser 785 nm và 1550 nm.
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Hệ thống truyền thông quang không dây
4
Hình 1.2
Chương trình MLCD của NASA
6
Hình 1.3
Những thách thức đối với FSO
8
Hình 1.4
Kiến trúc mạng lưới
10
Hình 1.5
Kiến trúc mạng điểm- đa điểm
10
Hình 1.6
Kiến trúc điểm- điểm
11
Hình 1.7
Kiến trúc mạng vòng
11
Hình 1.8
Sơ đồ khối của hệ thống truyền thống truyền thông quang không dây
12
Hình 2.1
Kết nối tốc độ cao giữa các tòa nhà
15
Hình 2.2
FSO ứng dụng trong mạng truy nhập đầu cuối
16
Hình 2.3
FSO trong thông tin vệ tinh
18
Hình 2.4
Truyền dẫn quang không dây từ vệ tinh tới trạm mặt đất
19
Hình 3.1
Dòng laser, điền áp thuàn và công suất quang đầu ra
21
Hình 3.2
Điều chế IM ở hai nhiệt độ khác nhau
22
Hình 3.3
Cấu tạo Laser VCSEL
22
Hình 3.4
Mô hình một bộ thu phát Laser dùng trong hệ thống FSO
25
Hình 3.5
Ảnh hưởng của môi trường đến tuyến FSO
26
Hình 3.6
Vệt đốm và kích thước trung bình miệng thu
28
Hình 3.7
Công suất thu phụ thuộc vào tích hệ số suy giảm và khoảng cách
29
Hình 3.8
Tham số kích thước hạt tán xạ
31
Hình 3.9
Ảnh hưởng của sương mù, bão tuyết
33
Hình 3.10
Hệ số BER trên khoảng cách ở 1,25Gb/s
33
Hình 3.11
Tốc độ dữ liệu trên khoảng cách
34
Hình 3.12 Hàm thời gian sống của diode giảm theo chiều tăng nhiệt độ
34
Hình 3.13
Thời gian sống tỉ lệ nghịch với công suất ra của laser
35
Hình 3.14
Sự phụ thuộc truyền bước sóng vào những điều kiện không khí, được
36
đo ở khoảng cách 1km, tầm nhìn là 200m
Hình 4.1
Mô tả ngày sương mù bình quân tại các tỉnh thành trên cả nước
41
Hình 4.2
BER thay đổi theo công suất phát ở 1550nm và tốc độ 1.25Gbps
50
Hình 4.3
Preceive thay đổi theo BER bước sóng 1550nm và tốc độ 1,25Gbps
50
Hình 4.4
Mô hình tuyến FSO 1km tại Việt Nam
52
Hình 4.5
Giản đồ mắt và min BER channel 7
53
Hình 4.6
Giản đồ mắt và channel kênh 3
53
vii
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sự gia tăng không ngừng của lưu lượng Internet và sự phát triển nhanh
chóng của các công nghệ quang đã tạo nên những bước chuyển biến mới mẻ trong
kiến trúc mạng viễn thông. Các hệ thống truyền thông quang sử dụng sợi quang hiện
nay có khả năng truyền tải với dung lượng lớn, kết nối nhiều người dùng và cung cấp
nhiều loại dịch vụ như thoại, fax, hình ảnh, số liệu.
Cùng có khả năng truyền dẫn tốc độ cao, nhưng các hệ thống truyền thông quang
không dây (Free Space Optics- FSO) lại dễ dàng lắp đặt, di chuyển hoặc thiết lập lại
cấu hình mạng khi cần. FSO là công nghệ viễn thông sử dụng sự truyền lan ánh sáng
trong không gian để truyền tín hiệu giữa hai điểm, trong đó tín hiệu quang, thay vì
truyền trong sợi quang, sẽ được phát đi trong một búp sóng quang qua không gian.
FSO có độ an toàn cao vì sử dụng thông tin tầm nhìn thẳng LOS (line-of-sight) và tính
hướng của búp sóng quang cao. Tương lai ngày càng đòi hỏi phải có các giải pháp
truyền dẫn tốc độ cao để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiêp, tổ chức và cá nhân.
Truyền thông quang không dây (FSO) là một công nghệ rất hứa hẹn đang ngày
càng nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Dung lượng của hệ thống FSO
tương đương với dung lượng của thông tin cáp quang, tuy nhiên giá thành để triển khai
lại chỉ bằng một phần nhỏ so với FTTH. Thêm vào đó, hệ thống FSO có thể nhanh
chóng được triển khai sử dụng và tái sử dụng. Tuy nhiên, hầu như chưa có nhiều
nghiên cứu tại Việt Nam về công nghệ truyền thông quang không dây này. Đặc biệt là
xu hướng chung của thế giới đã và đang chuyển sang nghiên cứu đến các hệ thống
FSO.
Vì vậy em xin chọn đề tài: “Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề
thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam”.
Nội dung đồ án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống truyền thông quang không dây FSO (Free
Space Optics - FSO)
Chương 2: Một số ứng dụng tiêu biểu của hệ thống FSO
Chương 3: Các vấn đề trong việc thiết kế tuyến quang không dây
Chương 4: Thiết kế, tính toán và tối ưu tuyến thông tin quang không dây trong
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
1
điều kiện khí hậu Việt Nam.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống truyền thông quang không dây (Free Space Optics- FSO)
và các ưu, nhươc điểm và các phương pháp khăc phục.
- Tìm hiểu các bộ phận, yếu tố và các vấn đề trong việc xây dựng một hệ thống
thông tin quang không dây.
- Phân tích các yếu tố khí hậu, môi trường của Việt Nam. Tính toán và áp dụng
lý thuyết để mô phỏng thiết kế,tối ưu hệ thống FSO tại Việt Nam.
- Vận dụng kiến thức lý thuyết và nêu được ứng dụng của FSO vào thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu, tìm hiểu tổng quan hệ thống truyền thông quang không dây.
- Các vấn đề trong việc thiết kế một hệ thống quang không dây.
- Khí hậu, điều kiện thời tiết tại Việt Nam để thực hiện mô phỏng tuyến FSO.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- thu thập dữ liệu, tìm hiểu qua các phương tiện truyền thông (sách báo,
internet…) các tài liệu có liên quan để thuận tiện trong việc nghiên cứu và thực hiện
đồ án.
- Tham khảo ý kiến các ý đóng góp, tiếp thu các hướng dẫn và gợi ý của giảng
viên hướng dẫn đồ án tốt nghiệp.
5. Dự kiến kết quả
- Nắm vững các kiến thức công nghệ mới FSO, các thuật ngữ chuyên nghành
thông qua sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn.
- Thiết kế mô phỏng hệ thống FSO tại Việt Nam trên phần mềm Optisystem
- Nêu ra được các ứng dụng của công nghệ truyền thông qua FSO
- Một số nội dung khác phát sinh trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp và các
thông tin cập nhật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Truyền thông quang không dây (FSO) là một công nghệ rất hứa hẹn đang ngày
càng nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Dung lượng của hệ thống FSO
tương đương với dung lượng của thông tin cáp quang, tuy nhiên giá thành để triển khai
lại chỉ bằng một phần nhỏ so với FTTH. Thêm vào đó, hệ thống FSO có thể nhanh
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
2
chóng được triển khai sử dụng và tái sử dụng.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Tuy nhiên, hầu như chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về công nghệ truyền
thông quang không dây này. Đặc biệt là xu hướng chung của thế giới đã và đang
chuyển sang nghiên cứu đến các hệ thống FSO. Hy vọng đồ án sẽ là bước đệm cho các
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
3
sinh viên khóa sau tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về công nghệ mới này.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG
QUANG KHÔNG DÂY (Free Space Optics - FSO)
Chương 1 sẽ trình bày những định nghĩa khái niệm cơ bản nhất về công nghệ
FSO và lịch sử phát triển, nhằm mục đích cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng thể và
trực quan nhất về công nghệ còn khá mới mẻ này tại Việt Nam.
1.1. Giới thiệu về hệ thống truyền thông quang FSO
1.1.1 Khái niệm về FSO
Về cơ bản, FSO là công nghệ truyền thông tin, dữ liệu giữa 2 điểm sử dụng bức
xạ quang như là tín hiệu mang tin và được truyền qua các kênh truyền tự do. Dữ liệu
cần truyền được điều chế vào cường độ, pha, hoặc tần số của bức xạ quang mang tin.
Một đường truyền dẫn FSO về cơ bản là đường truyền dẫn thẳng (Light Of Sight-
LOS), vì vậy để đảm bảo trao đổi thông tin thành công, yêu cầu máy thu và máy phát
phải có thể “nhìn” thấy nhau một cách trực tiếp mà không có bất kỳ một chướng ngại
vật nào trên đường truyền. Kênh truyền tự do có thể là trong không gian vũ trụ giữa
các vệ tinh, dưới nước, trong khí quyển hoặc là sự kết hợp của các loại môi trường trên
trong cùng một tuyến thông tin.
Truyền thông FSO qua khoảng cách một vài kilomet có thể đạt tới tốc độ dữ
liệu hàng Gbps. Công nghệ FSO cung cấp tiềm năng về dung lượng băng thông truyền
thông sử dụng các bước sóng quang không cần cấp phép.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
4
Hình 1.1 Hệ thống truyền thông quang không dây
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
1.1.2 Lịch sử phát triển
Thông tin quang trong môi trường tự do (FSO) là một công nghệ đã có từ lâu
đời sử dụng sự truyền lan ánh sáng trong không gian để truyền tín hiệu giữa hai điểm.
Truyền thông tin quang trong môi trường tự do được đặt nền móng lần đầu tiên
là bởi thí nghiệm Photophone thực hiện bởi Alexander Graham Bell vào năm 1880.
Trong thí nghiệm của mình, Bell đã điều chế bức xạ của mặt trời với tín hiệu âm thanh
và truyền đi qua khoảng cách khoảng 200 m. Máy thu được làm từ một chiếc gương
parabol với một tế bào Selen đặt tại tiêu điểm. Tuy nhiên, thí nghiệm cho kết quả
không thực sự tốt do thiết bị sử dụng thô sơ và sự gián đoạn tự nhiên của bức xạ mặt
trời.
Cột mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của công nghê FSO đó là sự tìm ra
các nguồn quang, mà quan trọng nhất là laser vào những năm 1960. Hàng loạt các
nghiên cứu về FSO đã được thực hiện từ những năm đầu 60 đến những năm 70, ví dụ
như: truyền phổ của tín hiệu truyền hình qua khoảng cách 48 km sử sụng diode phát
quang GaA được thực thi bởi cách nhà khoa học của học viện MIT năm 1962; tháng 5
năm 1963, tín hiệu âm thanh được điều chế với laser He-NE đã đươc truyền qua
190km giữa 2 ngọn núi Panamint Ridge và San Gabriel tại Mỹ; truyền dẫn Laser trong
không gian được sử dụng với mục đích thương mại lần đầu tiên được xây dựng ở Nhật
Bản bởi công ty điện tử Nippon vào năm 1970 - là đường truyễn dẫn song công, sử
dụng Laser He-Ne bước sóng 0.6328 μm, truyền thông tin giữa Yokohama và
Tamagawa với khoảng cách 14km.
Từ quãng thời gian này trở đi, công nghệ FSO tiếp tục được nghiên cứu và thử
nghiệm mạnh mẽ, đặc biệt là trong thông tin quân sự. FSO cũng đã và đang được
nghiên cứu để sử dụng cho truyền thông trong vũ trụ bởi NASA và ESA với các
chương trình như là the Mars Laser Communication Demonstration (MLCD) và the
Semiconductor-laser Inter-satellite Link Experiment (SILEX).
Trong vòng vài thập kỷ vừa qua, công nghệ FSO đã được nghiên cứu và chứng
minh một cách thành công là có thể được sử dụng trong truyền thông vũ trụ giữa các
vệ tinh với tốc độ dữ liệu có thể lên tới 10 Gbps. Mặc dù những kiến thức về các kỹ
thuật cần thiết để xây dựng một hệ thống thông tin FSO đã được nghiên cứu bởi nhiều
nhà khoa học khác nhau trong nhiều năm liền.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
5
Tuy nhiên hệ thống thông tin FSO cho đến nay đây vẫn còn chưa được áp dụng
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
phổ biến bởi nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Các hệ thống thông tin liên lạc đang tồn tại đã đủ để giải quyết các nhu cầu
thông tin hiện thời.
- Những nghiên cứu và phát triển đáng kể của công nghệ FSO cần phải được cải
thiện độ tin cậy của các khối để đảm bảo độ tin cậy của toàn hệ thống.
- Một hệ thống trong không gian luôn chịu ảnh hưởng bởi sự gián đoạn khi có
mặt sương mù dày đặc.
- Ngay cả khi sự ảnh hưởng của khí quyển có thể được bỏ qua, thì hệ thống FSO
luôn yêu cầu phát hướng điểm chính xác và bộ phận đeo bám nhạy-là những
điều vẫn chưa được giải quyết triệt để cho đến tận bây giờ.
Tất cả những lý do đó giải thích tại sao cho đến tận bây giờ, công nghệ FSO
vẫn chưa được sử dụng rộng dãi trong các mạng truy nhập.
Hình 1.2 Chương trình MLCD của NASA
1.1.3 Ưu, nhược điểm của FSO
Ưu điểm:
- Băng thông rất lớn: trong bất cứ hệ thống thông tin nào, lượng dữ liệu, thông tin
được truyền đi có liên hệ trực tiếp với băng thông của tín hiệu mang tin điều chế.
Lượng băng thông cho phép có thể đạt tới 20% của tần số tín hiệu mang. Sử dụng tín
hiệu mang là bức xạ quang với khoảng tần số từ 1012-1016 Hz có thể cho băng thông
lên tới 2000 Thz. Vì thế mà so với những hệ thống thông tin vô tuyến, thông tin quang
đảm bảo lưu lượng thông tin lớn hơn rất nhiều bởi vì tần số của tín hiệu mang tin là
bức xạ quang lớn hơn rất nhiều so với tần số sóng mang vô tuyến.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
6
- Bán kính tia nhỏ: Bức xạ quang có bán kính tia cực kỳ hẹp, có nghĩa là công
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
suất phát chỉ phải tập trung trong một diện tích rất là hẹp. Điều này cho phép một
đường truyền FSO có sự cách ly không gian đủ để tránh nhiễu từ cách đường truyền
FSO khác. Sự chiếm dụng về không gian rất hẹp cũng cho phép các tia laser hoạt động
gần như độc lập với nhau, vì thế nên khả năng sử dụng lại tần số gần như là vô hạn
trong nhiều môi trường khác nhau. Tuy nhiên, sự hẹp của bức xạ quang cũng đồng
nghĩa với yêu cầu về đồng bộ thu phát rất cao.
- Phổ tần sử dụng không cần cấp phép: Trong thông tin vô tuyến, các sóng mang
có tần số gần nhau gây nhiễu lên nhau chính là vấn đề lớn nhất của thông tin vô tuyến.
Để giảm thiểu vấn đề này, các tổ chức quản lý tài nguyên tần số được thành lập để
quản lý việc cấp phát và sử dụng tần số của các cá nhân, tổ chức. Vì thế để được cấp
phát một dải tần để sử dụng cần phải tốn rất nhiều chi phí và thời gian. Hiện tại thì các
tần số quang không phải chịu sự quản lý này do các tín hiệu mạng là bức xạ quang hầu
như không gây nhiễu lên nhau ngay cả khi hai đường truyền quang có cùng tần số đặt
cạnh nhau.
- Rẻ: Giá thành để triển khai một hệ thống thông tin FSO rẻ hơn rất nhiều so với
một hệ thống thông tin vô tuyến thông thường khi có tốc độ dữ liệu tương đương nhau.
Điều này là do FSO không yêu cầu phí cấp phát dải tần sử dụng và các thành phần
trong đường truyền FSO cũng rẻ hơn nhiều. Theo một nghiên cứu gần đây của Canada,
giá của 1 Mbps trên một tháng của một hệ thống FSO rẻ bằng một nửa của hệ thống vô
tuyến thông thường.
- Nhanh chóng và dễ dàng triển khai cũng như tái sử dụng: thời gian cần thiết để
triển khai một đường truyền FSO có thể chỉ vài giờ. Yêu cầu chính là việc thành lập
một đường truyền không bị cản trở về tầm nhìn giữa máy thu và máy phát. Đường
truyền FSO cũng có thể dễ dàng mang đi sử dụng ở khu vực các một cách nhanh
chóng và dễ dàng
- An toàn thông tin cao: Mặc dù FSO là công nghệ không dây nhưng nó không
phát quảng bá tới bất kỳ người nào và tất cả mọi người. FSO phát búp sóng ánh sáng
hẹp, tần số rất cao tới một nơi xác định. Do đó rất khó cho một cá nhân nào đó có thể
thu trộm thông tin mà không bị phát hiện. Các hệ thống FSO thường được lắp đặt càng
cao càng tốt để các phương tiện giao thông qua lại không làm ảnh hưởng tới búp sóng
quang. Một con chim có thể làm gián đoạn việc truyền thông tin, nhưng điều đó chỉ
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
7
xảy ra trong chốc lát và hệ thống sẽ nhanh chóng phục hồi. Trong khi đó, việc thu trộm
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
thông tin đòi hỏi phải đặt thiết bị trên đường đi của búp sóng trong khoảng thời gian
dài.
Phải thừa nhận rằng việc đặt thiết bị thu trộm thông tin giữa hai khối FSO là rất
khó khăn do kích thước búp quang rất hẹp, khó xác định được vị trí búp, búp lại
thường được đặt ở rất cao và không gần bất cứ thứ gì. Việc phát hiện thiết bị thu trộm
là hoàn toàn có khả năng thực hiện được do búp quang trong tầm nhìn thẳng, có thể sử
dụng các máy quay phim để giám sát việc lắp đặt thiết bị thu trộm và đường truyền
của búp sóng quang để phát hiện bất cứ hoạt động khả nghi nào.
Nhược điểm:
Giới hạn cơ bản của FSO do môi trường truyền dẫn gây ra. Với FSO truyền
trong môi trường khí quyển thì sự hoạt động của hệ thống FSO phụ thuộc rất nhiều
vào thời tiết và điều kiện khí quyển. Sự không cố định về tính chất của kênh truyền
FSO là trở ngại lớn nhất trong việc triển khai một hệ thống FSO. Tuy nhiên điều này
không xảy ra chỉ với FSO, các đường truyền vô tuyến hay thông tin vệ tinh cũng bị
ảnh hưởng bởi thời tiết và có thể bị mất liên kết trong điều kiện mưa lớn hay tuyết.
Ngoài việc tuyết và mưa có thể làm cản trở đường truyền quang, FSO chịu ảnh hưởng
mạnh bởi sương mù và sự hỗn loạn của không khí. Những thách thức chính trong việc
thiết kế hệ thống FSO:
Hình 1.3 Những thách thức đối với FSO
- Sự trôi búp
Sự trôi búp xảy ra khi luồng gió hỗn loạn (gió xoáy) lớn hơn đường kính của
búp sóng quang gây ra sự dịch chuyển chậm nhưng đáng kể của búp sóng quang. Sự
trôi búp cũng có thể là kết quả của các hoạt động địa chấn gây ra sự dịch chuyển tương
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
8
đối giữa vị trí của laser phát và bộ thu quang.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
- Giữ thẳng hướng phát-thu khi tòa nhà dao động
Giữ thẳng hướng giữa khối phát và khối thu là rất quan trọng nhằm đảm bảo sự
thành công của việc truyền tín hiệu. Đây thực sự là vấn đề phức tạp khi sử dụng búp
sóng hẹp phân tán góc và tầm nhìn (FOV). Sự dãn nhiệt của các phần khung tòa nhà
hoặc những trận động đất yếu có thể gây ra sự lệch hướng. Trong khi sự dãn nhiệt có
đặc tính chu kỳ theo ngày hoặc mùa thì động đất lại không thể dự đoán được. Một
nguyên nhân gây ra sự lệch hướng nữa là gió, đặc biệt khi các thiết bị thu phát được
đặt trên các tòa nhà cao. Sự dao động của tòa nhà là một quá trình ngẫu nhiên làm ảnh
hưởng đến hiệu năng của hệ thống và gây ra lỗi.
- Sự an toàn cho mắt
Với sự gia tăng của các hệ thống truyền thông quang vô tuyến sử dụng các búp
laser hướng về các vùng dân cư mật độ cao, sự an toàn cho mắt là vấn đề đáng được
quan tâm. Những hệ thống FSO này phải an toàn đối với mắt, có nghĩa là chúng phải
không gây nguy hiểm cho những người vô tình gặp phải các búp sóng quang. Yêu cầu
này rõ ràng sẽ tạo ra giới hạn trên cho cường độ búp sóng phát của laser. Khi thiết kế
các hệ thống thông tin quang, người thiết kế phải đảm bảo rằng các bức xạ quang phải
an toàn và không được gây ra bất cứ tác hại nào cho những người mà tiếp xúc với nó.
Các tia bức xạ quang có thể gây tổn thương cho cả da và mắt, tuy nhiên tác hại đối với
mắt là đáng ngại hơn cả bởi vì mắt có khả năng tập trung năng lượng quang. Mắt
người có thể tập trung ánh sáng trong dải từ 0.4-1.4 μm. Những dải bước sóng khác có
xu hướng bị hấp thụ bởi giác mạc của mắt trước khi năng lượng được tập trung.
1.2 Các kiến trúc mạng đƣợc dùng trong FSO mặt đất
Các hệ thống FSO có thể được thiết kế và làm việc trong bất kỳ cấu hình mạng
nào, bao gồm cấu hình lưới, điểm – điểm, điểm – đa điểm, vòng. Việc này giúp cho
các nhà cung cấp mạng khu vực đô thị dễ dàng xây dựng và mở rộng mạng tốc độ cao
tới các khách hàng.
1.2.1 Kiến trúc mạng lưới
Một mạng lưới bao gồm một chuỗi các nút mạng được kết nối với nhau với
mức độ dư thừa nhất định cho việc dự phòng. Trong những mạng kiểu này, mọi nút
mạng đều được kết nối với các nút khác một cách trực tiếp hoặc thông qua một số
chặng. Mức dư thừa trong mạng quyết định mức kết nối trong mạng. Do đó, số lượng
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
9
nút mạng càng nhiều thì mức dư thừa kết nối càng lớn, khả năng đảm bảo liên lạc càng
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
cao. Kiến trúc mạng lưới có độ tin cậy cao, dễ thêm nút mạng nhưng bị giới hạn về
khoảng cách.
Hình 1.4 Kiến trúc mạng lưới
1.2.2 Kiến Trúc Mạng Điểm – Đa Điểm
Kiến trúc điểm – đa điểm cung cấp kết nối với chi phí rẻ hơn và thuận tiện cho
việc thêm nút mạng với chi phí về băng thông thấp hơn kiến trúc điểm – điểm.
Hình 1.5 Kiến trúc mạng điểm- đa điểm
Trong kiến trúc mạng điểm – đa điểm một nút mạng đóng vai trò như một nút
khởi đầu và nhiều tuyến quang vô tuyến được bắt nguồn từ nút này. Phương pháp hiệu
quả nhất là nối mỗi tuyến FSO tới một thiết bị lớp 2 hoặc lớp 3 đặt trong một phòng
của tòa nhà. Sau đó các tuyến này được nối bằng sợi quang tới bộ chuyển mạch hoặc
định tuyến đặt ở vị trí bất kỳ trong tòa nhà, có thể là tầng trên cùng hay ở một phòng
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
10
khác.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
1.2.3 Kiến Trúc Mạng Nhiều Tuyến Điểm – Điểm
Hình 1.6 Kiến trúc điểm- điểm
Kiến trúc mạng nhiều tuyến điểm – điểm thích hợp cho những trường hợp cần
tạo ra một tuyến mở rộng vượt quá giới hạn cự ly hoặc bị bắt buộc phải rút ngắn cự ly
tuyến quang do vấn đề thời tiết. Đây là kiểu kết nối giành riêng với khả năng cung cấp
băng tần rộng hơn.
1.2.4 Kiến Trúc Mạng Vòng
Hình 1.7 Kiến trúc mạng vòng
Trong kiến trúc mạng vòng, các nút mạng nối với nhau thông qua các tuyến
quang vô tuyến tạo thành vòng khép kín và có thể phân nhánh thành các tuyến điểm –
điểm. Kiến trúc mạng vòng có độ tin cậy cao hơn kiến trúc điểm – điểm và điểm – đa
điểm. Đồng thời, nó lại không phức tạp như kiến trúc mạng lưới.
1.3 Mô hình hệ thống FSO
Cũng giống như bất kỳ một hệ thống thông tin nào khác, một hệ thống FSO
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
11
cũng bao gồm 3 thành phần cơ bản: máy phát, kênh truyền dẫn và máy thu.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Các thành phần chính trong hệ thống truyền thông quang không dây được minh
họa như trong hình 1.8
Hình 1.8 Sơ đồ khối của hệ thống truyền thông quang không dây
1.3.1. Bộ phát
Dữ liệu đầu vào phía nguồn được truyền tới một đích ở xa. Phía nguồn có cơ
chế điều chế sóng mang quang riêng, chẳng hạn như điều chế laser, tín hiệu quang sau
đó sẽ được truyền đi qua kênh khí quyển. Các tham số của hệ thống phát quang là kích
cỡ, công suất và chất lượng búp sóng, các tham số này xác định cường độ laser và góc
phân kỳ nhỏ nhất có thể đạt được từ hệ thống. Phương thức điều chế được sử dụng
rộng rãi tại bộ phát là điều chế cường độ (IM), trong đó cường độ phát xạ của nguồn
quang sẽ được điều chế bởi số liệu cần truyền đi.
1.3.2 Kênh truyền
Kênh truyền của một hệ thống FSO là kênh truyền tự do có thể trong môi
trường nước, không gian, khí quyển. Một kênh thông tin quang khác với kênh nhiễu
Gauss thông thường đó là trong kênh thông tin quang, tín hiệu truyền đi x(t) thể hiện
công suất chứ không phải biên độ. Điều này dẫn đến hai giới hạn về tín hiệu được
truyền:
- tín hiệu truyền đi phải không âm;
- giá trị trung bình của tín hiệu truyền đi không được vượt quá giá trị cực đại
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
12
của công suất phát.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
1.3.3 Bộ thu
Tại phía thu, trường quang được tập trung lại và được tách, cùng với sự xuất
hiện của xuyên nhiễu, méo tín hiệu, và bức xạ nền. Bên phía thu, các đặc tính quan
trọng là kích cỡ độ mở (aperture size) và số lượng photon, những đặc tính này xác định
lượng ánh sáng được tập trung và phạm vi tách trường quang của bộ tách quang.
1.4. Kết luận
Nội dung chương 1 đã giới thiệu khái quát về hệ thống truyền thông quang qua
không gian cũng như mô hình của hệ thống FSO. Tương lai ngày càng đòi hỏi phải có
các giải pháp truyền dẫn tốc độ cao để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiêp, tổ chức
và cá nhân. Các giải pháp cũng cần phải có chi phí hiệu quả, triển khai nhanh, truyền
dẫn thông tin một cách an toàn và tin cậy. FSO có thể đáp ứng các yêu cầu này và sẽ
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
13
được sử dụng ngày càng nhiều trong tương lai.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ ỨNG DỤNG TIÊU BIỂU CỦA HỆ
THỐNG FSO
2.1 Ứng dụng trong thông tin mặt đất
Công nghệ FSO có tiềm năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong
các mạng truy nhập và các mạng đô thị (metro networks). Khoảng cách từ hầu hết
những người sử dụng đầu cuối đến các mạng xương sống là ngắn (chỉ vào khoảng 1
dặm trở lại) nên công nghệ FSO có thể là giải pháp lý tưởng cho vấn đề “nút thắt cổ
chai”, đóng vai trò như là cầu nối giữa mạng cáp quang xương sống và người sử dụng
đầu cuối. Dưới đây là một số lĩnh vực ứng dụng tiêu biểu của FSO:
2.1.1 Kết nối tốc độ cao giữa các tòa nhà
Hiện nay, các doanh nghiệp đang gặp phải vấn đề quá tải lưu lượng mạng tại
các kết nối giữa các tòa nhà. Với các doanh nghiệp sử dụng các mạng nội bộ dựa trên
tiêu chuẩn Gigabit Ethernet, các kết nối 2.048 (hoặc 1.544) Mbit/s giữa các tòa nhà sẽ
làm hạn chế lưu lượng kết nối. Trong khi đó, các doanh nghiệp với yêu cầu số liệu lớn
mong muốn truyền dẫn dung lượng cao giữa các trụ sở doanh nghiệp mà không sử
dụng các kết nối sợi quang chi phí cao. Việc lắp đặt sợi quang cũng phức tạp và tốn
thời gian hơn. Ngoài ra, việc xin cấp phép, vấn đề an ninh, đào rãnh, đặt cáp và yêu
cầu về môi trường cũng là các vấn đề trở ngại.
Để loại bỏ các vấn đề trở ngại trên và tăng lưu lượng kết nối, các doanh nghiệp
có các tòa nhà nằm trong tầm nhìn thẳng chuyển sang sử dụng các giải pháp FSO. Các
giải pháp FSO cho phép loại bỏ:
- Tắc nghẽn về lưu lượng.
- Yêu cầu xin phép và cấp giấy phép.
- Việc đào rãnh, cống và đặt cáp.
- Vấn đề liên quan tới hợp đồng thuê (cho thuê) tòa nhà.
- Tốn thời gian lắp đặt.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
14
- Chi phí cao.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 2.1 Kết nối tốc độ cao giữa các tòa nhà
Về mặt công nghệ, ứng dụng ít thách thức nhất là sử dụng FSO làm đường
truyền số liệu kết nối các tòa nhà đô thị (kết nối giữa các mạng LAN). Trong ứng dụng
này, cự ly tuyến FSO từ vài trăm mét cho tới vài km, việc triển khai FSO đơn giản và
tốn ít chi phí lắp đặt hơn bất kỳ loại cáp nào.
FSO có thể sử dụng làm đường truyền dẫn tốc độ cao nối người dùng Internet
với nhà cung cấp hoặc các mạng khác. Nó cũng có thể được sử dụng làm hệ thống
mạng vòng đô thị để cung cấp các kết nối tốc độ cao cho các doanh nghiệp. FSO có
thể được dùng để mang lưu lượng của mạng di động từ antenna tới các thiết bị khác
của mạng. FSO thậm chí có thể dùng để truyền số liệu giữa một tàu vũ trụ ở xa và một
trạm ở gần trái đất.
2.1.2 Ứng dụng trong mạng truy nhập đầu cuối
FSO là giải pháp lý tưởng đề làm cầu nối về băng thông giữa người dùng đầu
cuối và mạng xương sống. Thông tin cáp quang ở mạng xương sống có thể cung cấp
băng thông khổng lồ với tốc độ dữ liệu rất lớn.
Tuy nhiên băng thông khổng lồ của thông tin quang trong các mạng lõi lại
không thể được sử dụng hết bởi người sử dụng trong các mạng truy nhập. Lý do là vì
giới hạn băng thông của công nghệ truyền dẫn trên cáp đồng được sử dụng phổ biến để
kết nối giữa người sử dụng và mạng cáp quang xương sống. Điều này này dẫn đến việc
tốc độ dữ liệu mà người dùng có thể sử dụng bị hạn chế rất nhiều, vấn đề này được gọi
là “nghẽn cổ chai ở mạng truy nhập”. Đã có rất nhiều giải pháp được đưa ra để giải
quyết vấn đề này như: Internet cáp quang FTTH, công nghệ siêu băng rộng không dây
UBW, công nghệ thông tin quang tự do FSO…Và công nghệ FSO là giải pháp hứa hẹn
nhất bởi những ưu điểm như giá thành thiết kế, triển khai và sử dụng lại thấp, băng
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
15
thông lớn, phổ tần không cần cấp phép…
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 2.2 FSO ứng dụng trong mạng truy nhập đầu cuối
Trên thực tế, đường truyền dẫn FSO với khoảng cách từ 50m đến vài km đã
được triển khai trên thị trường với tốc độ dữ liệu có thể từ 1 Mbps lên tới 10 Gbps.
- Đường truyền dẫn dự phòng cho cáp quang: công nghệ FSO có thể được sử
dụng để cung cấp đường truyền dự phòng trong trường hợp đường truyền cáp
quang chính gặp sự cố.
- Dùng trong các mạng tế bào: Công nghệ FSO có thể được sử dụng làm đường
truyền dẫn backhaul giữa các trạm gốc (BS) và các trung tâm chuyển mạch
(switching centres) trong mạng thông tin di động 3G, 4G hoặc là để truyền dẫn
tín hiệu CDMA IS-95 từ các tế bào tới các trạm gốc.
- Đường truyền dẫn tạm thời trong trường hợp thiên tai: Công nghệ FSO được
ứng dụng ở những nơi cần đến đường truyền dẫn tạm thời khi những đường
truyền dẫn chính bị phá vỡ do thiên tai như động đất, núi lửa, sóng thần…FSO
khi đó có thể được sử dụng để kết nối cho 1 hội nghị.
- Mạng truyền dẫn trong trường học: Công nghệ FSO đã được sử dụng để kết nối
giữa các khuôn viên của trường đại học, trung tâm nghiên cứu,... và cung cấp
link dự phòng với tốc độ tương đương FAST-Ethernet hoặc có thể lên tới
GigabitEthernet.
- Ứng dụng ở những nơi địa hình khó khăn: Công nghệ FSO là một giải pháp tốt
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
16
để dùng làm cầu nối về dữ liệu qua những khoảng cách như là vượt qua một
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
con sông, qua một đường phố rất đông đúc, qua đường ray xe lửa hoặc nhưng
nơi mà đường nối trực tiếp là không thể thực hiện được hoặc quá đắt để thực
hiện.
- Truyền hình với độ nét cao (HD): Do yêu cầu khổng lồ về băng thông của máy
quay độ nét cao và tín hiệu truyền hình với độ nét cao, công nghệ FSO ngày
càng được sử dụng nhiều ở ngành công nghiệp truyền hình dùng để truyền tín
hiệu trực tiếp từ máy quay có độ nét cao (HD) ở các trạm di động tới trung tâm
truyền hình (Truyền hình trực tiếp).
2.1.3 Ứng dụng trong trao đổi thông tin cá nhân
Truyền thông quang không dây với khoảng cách ngắn đã được nghiên cứu và
ứng dụng mạnh mẽ trong trao đổi thông tin giữa các thiết bị cá nhân trong vòng vài
thập kỷ gần đây. Bên cạnh những ưu điểm như băng thông khổng lồ, phổ tần không
cần đăng ký thì còn một ưu điểm nữa khiến cho thông tin quang không dây thích hợp
cho trao đổi thông tin giữa các thiết bị cá nhân đó là an toàn cho sức khỏe và an toàn
thông tin cao.
Nguyên nhân là do khoảng cách ngắn, yêu cầu công suất phát bức xạ quang
thấp. Hơn thế nữa, các thiết bị sử dụng công nghệ FSO không gây can nhiễu lên các hệ
thống thông tin vô tuyến khác. Các ứng dụng trong điều khiển, trao đổi thông tin qua
giữa các điện thoại…đều có thể ứng dụng được công nghệ truyền thông quang không
dây.
2.2 Ứng dụng trong thông tin vệ tinh
Sóng vô tuyến thường được sử dụng để truyền thông tin giữa các vệ tinh và
giữa các vệ tinh với trạm mặt đất. Tuy nhiên, xu hướng mới trong thông tin vệ tinh
đang được phát triển gần đây đó là sử dụng bức xạ quang laser làm tín hiệu mang tin
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
17
thay cho sóng vô tuyến.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 2.3 FSO trong thông tin vệ tinh
Cơ quan vũ trụ Châu âu (ESA) trong dự án SILEX đã sử dụng đường truyền
dẫn quang không dây 50 Mbps để trao đổi thông tin hai lần một ngày giữa một vệ tinh
tầm thấp (LEO) và một vệ tinh địa tĩnh (GEO) từ năm 2003.
Chương trình thông tin liên quỹ đạo giữa các vệ tinh sử dụng bức xạ quang
(OICETS) đã được nghiên cứu và phát triển bởi cơ quan thăm dò vũ trụ Nhật Bản
(JAXA) trong năm 2005.
Chính vì thế, xu hướng mới trong thông tin vệ tinh là sử dụng thông tin quang
không dây để phục vụ nhiều mục đích trong không gian khác nhau. Dưới đây sẽ trình
bày một số hoạt động cần thiết trong không gian sử dụng thông tin quang không dây:
2.2.1 Phục vụ các hoạt động của con người trong không gian
Trong tương lai gần, không chỉ phi hành gia mà những người bình thường cũng
sẽ có cơ hội du lịch trên không gian vũ trụ bằng tàu vũ trụ. Du lịch vũ trụ phát triển,
điều tất yếu là sẽ yêu cầu có kết nối internet tốc độ cao trên các tàu vũ trụ và các trạm
vũ trụ.
Trên các trạm vũ trụ như trạm vũ trụ quốc tế (ISS), các phi hành gia và các
chuyên gia cũng cần có những phương tiện giải trí như ở mặt đất. Ví dụ như, để giải
tỏa căng thẳng và giải trí, các phi hành gia và các chuyên gia cũng cần xem các bộ
phim nổi tiếng, các bài hát hay…như ở dưới mặt đất. Điều này hoàn toàn có thể thực
hiện nếu sử dụng thông tin quang không dây.
Nếu sử dụng đường truyền quang 1 Gbps, chúng ta có thể gửi lên trên vũ trụ
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
18
những bộ phim, bản nhạc mới nhất chỉ trong vòng vài phút. Và điều quan trọng hơn,
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
đó là các nhà khoa học có thể gửi được những số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu
một cách tức thời từ trên trạm vũ trụ xuống mặt đất và ngược lại.
Truyền thông quang không dây đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng để
thực hiện những mục đích đó.
2.2.2 Truyền dữ liệu từ những vệ tinh quan sát
Rất nhiều vệ tinh quan sát trái đất đã được phát triển phục vụ cho việc dự báo
thời tiết và thăm dò trái đất. Để việc đo đạc được chính xác hơn, độ phân giải từ các
cảm biến phải càng cao và như vậy tần suất và phạm vi quan sát càng lớn hơn. Vì thế
yêu cầu tốc độ truyền dẫn dữ liệu từ vệ tinh đến trạm mặt đất phải lớn hơn. Thông tin
quang không dây có thể đáp ứng được điều này.
Hình 2.4 Truyền dẫn quang không dây từ vệ tinh tới trạm mặt đất
2.2.3 Trao đổi thông tin giữa tàu vũ trụ và các vệ tinh
Trong rất nhiều tàu vũ trụ, kết nối internet hoàn toàn có thể thực hiện được. Các
tàu vũ trụ sử dụng bằng Ku cho việc kết nối. Tốc độ truyền dẫn dữ liệu tối đa hiện tại
là 20Mpbs khi truyền từ các vệ tinh tới tàu vũ trụ và 1Mbps khi truyền từ các tàu vũ
trụ tới vệ tinh. Với tốc độ truyền dẫn như vậy, cản trở rất lớn khi yêu cầu trao đổi
thông tin tức thì hoặc khi yêu cầu truyền dẫn dữ liệu dung lượng lớn. Chính vì thế mà
công nghệ truyền dẫn quang không dây đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
19
trong truyền dẫn giữa các vệ tinh, giữa vệ tinh và các tàu vũ trụ…
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
CHƢƠNG 3: CÁC VẤN ĐỀ TRONG VIỆC THIẾT KẾ TUYẾN
QUANG KHÔNG DÂY
3.1 Giới thiệu chƣơng
Chương này giới thiệu các vấn đề chi tiết hơn trong việc xây dựng vận hành và
tối ưu 1 tuyến quang không dây – ứng dụng đặc trưng nhất của hệ thống quang không
dây như sau:
Các phần cần có trong 1 tuyến quang
Yếu tố ảnh hưởng, đánh giá, nâng cao chất lượng tuyến quang không dây
Đặc điểm đường truyền trong FSO
Vấn đề lựa chọn tần số
3.2 Đặc điểm, yêu cầu của bộ phát
Yêu cầu quan trọng của hệ thống là kích thước và phẩm chất.
Kích thước bề mặt laser xác định công suất ra lớn nhất an toàn có thể giảm
những ảnh hưởng khi có vật cản (như chim bay ngang qua).
Phẩm chất của thiết bị cùng với số F (xác định trường nhìn) và bước sóng, xác
định độ phân tán của chùm laser ở phía thu.
Lựa chọn những bộ phát có những tham số gần với những thiết bị phát của
mạng cáp quang nhằm giảm giá thành và khâu chuẩn bị thiết bị trong quá trình thiết
kế. Thiết bị phát phải có công suất lớn, đảm bảo an toàn với mắt người. Thường sử
dụng theo chuẩn phân loại sau:
Bảng 3.1 Phân loại độ an toàn laser của bộ phát nguồn
880 nm 1310 nm 1550 nm
Nhóm 1 >= 0,5 mW >= 8,8 mW >= 10 mW
Nhóm 2 N/A N/A N/A
Nhóm 3A 0,5 – 2,5 mW 8,8 – 45 mW 10 – 50 mW
Nhóm 3B 2,5 – 500 mW 45 – 500 mW 50 – 500 mW
Các hệ thống hoạt động ngoài trời thường sử dụng các Laser công suất cao
trong nhóm 3B để đạt độ dự trữ công suất tốt. Tiêu chuẩn an toàn đề nghị rằng những
hệ thống này nên đặt ở nơi mà luồng ánh sáng không bị gián đoạn, hay bị nhìn trược
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
20
tiếp bởi mắt người 1 cách tình cờ.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
3.3.1 Nguồn phát
Bộ phát thường sử dụng laser diode vì nó phổ biến trên thị trường và đáp ứng
những bước sóng mong muốn.
Những tham số then chốt cần phải xem xét trong quá trình thiết kế: bước sóng
λ, công suất P0, thời gian lên tr , thời gian xuống tf .
LD phát chùm ánh sáng cường độ cao dựa trên dòng ngưỡng đầu vào, hoạt
động phụ thuộc nhiệt độ T. Hình 3.1 thể hiện 2 đặc tuyến của cường độ ánh sáng
đầu ra trên dòng đầu vào ở hai điều kiện nhiệt độ khác nhau T1 và T2 (T1 < T2). Ta
thấy, dòng ngưỡng Ith dịch sang phải ở nhiệt độ T2. Dòng ngưỡng này là hàm của
nhiệt độ:
(3.1)
Trong đó I0, K1, T1 là những hằng số cho từng laser cụ thể. Ví dụ, laser
DBF có I0=1.8mA, K1=3.85mA và T1=40oC.
Hình 3.1 Dòng laser, điện áp thuần và công suất quang đầu ra
Hình 3.1 cho thấy khi nhiệt độ tăng từ T1 lên T2 thì đặc tuyến của Laser thay
đổi. Ở đây ta thấy độ dốc giảm và dòng Ith tăng làm cho hiệu suất của Laser giảm.
Quá trình điều chế làm việc như sau: ta duy trì một dòng phân cực qua LD đủ
bằng Ith, khi truyền bit „1‟ dòng phân cực tăng lên (Ith +I0) tạo phát xạ lớn đầu ra. Còn
khi truyền bit „0‟ thì dòng vẫn giữ nguyên hoặc có tăng nhưng chưa đủ như ở mức „1‟
thì không có tín hiệu. Có nhiều phương pháp điều chế nhưng phương pháp điều chế
cường độ IM hay OOK phù hợp với tính đặc tính này nhất.
Ngoài cách thức điều chế và công suất, thì vấn đề tần số cũng quan trọng cho
việc lựa chọn thiết bị. Có 2 cửa sổ tần số mà thường được dùng trong LASER có bước
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
21
sóng 780-925nm và 1525-1580nm.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 3.2 Điều chế IM ở hai nhiệt độ khác nhau
Hệ thống FSO phải đạt được các chỉ tiêu sau:
Khả năng hoạt động ở tần số cao (quan trọng đối với hệ thống FSO
khoảng cách xa).
Sự điều chế tốc độ cao (quan trọng đối với hệ thống FSO tốc độ cao).
Vùng phủ nhỏ và công suất tiêu thụ nhỏ (điều này luôn quan trọng trong
tất cả các hệ thống).
Có khả năng hoạt động trong phạm vi nhiệt độ lớn mà không giảm hiệu
suất đáng kể (quan trọng đối với hệ thống ngoài trời).
Thời gian trung bình giữa 2 lần bị sự cố là hơn 10 năm.
Để thỏa mãn yêu cầu trên, ta thường sử dụng Laser phát xạ mặt với bộ cộng
hưởng thẳng đứng (VCSELs) dùng cho phạm vi bước sóng hồng ngoại ngắn và Laser
FD hay DFB dùng cho phạm vi bước sóng hồng ngoại dài. Các loại Laser khác là
không thích hợp cho hệ thống FSO hiệu suất cao.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
22
Hình 3.3 Cấu tạo Laser VCSEL
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
3.3.2 Bộ khuếch đại
Nguồn khuếch đại, như EDFAs và các bộ khuếch đại bán dẫn (SOAs), được sử
dụng để nâng công suất của các nguồn Laser công suất thấp. Công nghệ EDFAs và
SOA cũng có thể khuếch đại 1 bước sóng và đa bước sóng đồng thời, cái mà được biết
là ghép kênh phân chia bước sóng (WDM). Với độ lợi có thể lớn hơn 30dB, EDFAs có
thể tạo ra công suất ra ở bước sóng 1550nm của 1 hệ thống FSO lên khoảng 1W đến
2W. Ở thời điểm hiện tại EDFAs có thể giá thành còn khá cao, và mục đích sử dụng
của chúng ta hướng tới hệ thống hoạt động ở tốc độ 1 Gbps.
3.3 Đặc điểm, yêu cầu của bộ thu
So với thiết bị phát ánh sáng, bộ phận thu có nhiều giới hạn hơn. Hai hệ thống
tách sóng thông thường nhất dùng trong phạm vi phổ gần hồng ngoại dựa trên công
nghê silicon hay InGaAs. Tất cả các thiết bị có 1 đáp ứng phổ khá rộng, và không như
Laser, chúng không hoạt động ở 1 khoảng bước sóng đặc biệt. Nếu ta cần giải điều chế
1 bước sóng đặc biệt trong hê thống WDM, thì các bộ lọc bước sóng bên trong sẽ kết
hợp chặt chẽ vào trong thiết kế.
3.3.1 Bộ tách sóng các bước sóng ngắn (hồng ngoại 1330nm)
Silicon là thường được sử dụng là vật liệu tách sóng trong vùng bước sóng gần
hồng ngoại và thấy được. Công nghệ silicon là rất hoàn thiện, và thiết bị thu silicon có
thể tách được tín hiệu của các ánh sáng ở mức cực thấp.
Cũng như phần lớn vật liệu tách sóng băng rộng, Silicon có 1 đáp ứng phổ độc
lập với bước sóng hoạt động của bộ phát. Bộ tách sóng dựa trên Silicon thường có 1
đáp ứng nhạy cao tại bước sóng 850nm, tạo ra bộ tách sóng lí tưởng sử dụng cùng với
bộ phát xạ VCSELs bước sóng ngắn 850nm. Tuy nhiên độ nhạy của nó giảm nhanh
khi ở vùng bước sóng 1µm. Như kết quả thực nghiệm, 1100nm đánh dấu bước sóng
cắt của bộ tách sóng dùng silicon, và nó không thể hoạt động ngoài vùng này. Bộ tách
sóng silicon có thể hoạt động ở băng thông rất lớn, một ứng dụng hiện tại là khoảng
10Gbps. Có 2 bộ tách sóng thông dụng: PIN silicon (Si-PIN) và APD (Si-APD).
Si-PIN với bộ khuếch đại đổi tần tích hợp cũng rất thông dụng. Trong các bộ
tách sóng này, thì độ nhạy là 1 hàm của băng thông tín hiệu điều chế, và độ
nhạy sẽ giảm khi băng thông tách sóng tăng lên. Giá trị độ nhạy thông
thường của Si-PIN là khoảng -34dB ở tốc độ 155Mbps.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
23
Si-APD có độ nhạy cao hơn vì tiến trình khuếch đại bên trong. Vì vậy bộ
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
tách sóng Si-APD là hữu ích hơn trong FSO. Độ nhạy cho các ứng dụng
băng thông rộng, có thể thấp hơn -55dBm ở tốc độ vài Mbps, -52dBm ở tốc
độ 155Mbps, -46dBm ở 622Mbps.
Bộ tách sóng silicon có thể hơi lớn về kich thước (ví dụ: 0.2 x 0.2 mm) và vẫn
hoạt động ở tốc độ cao. Đặc tính này sẽ giảm thiểu suy hao khi ánh sáng tập trung vào
bộ tách sóng và hoặc là các thấu kính đường kính lớn hay gương parabol phản xạ được
dùng.
3.3.2 Bộ tách sóng các bước sóng dài (hồng ngoại 1550nm)
InGaAs là vật liệu thường dùng cho việc tách sóng các bước sóng dài. Tương tự
như Silicon, InGaAs là 1 vật liệu tách sóng băng thông rộng, và đáp ứng phổ hay hiệu
ứng lượng tử cơ bản là phụ thuộc vào bước sóng giải điều chế.
Các thập niên trước, đặc tính của bộ tách sóng InGaAs về độ nhạy, băng thông
hữu dụng và các kỹ thuật sợi quang bước sóng 1550 nm đã liên lục được phát triển.
Gần 100% hệ thống sợi quang sử dụng InGaAs là vật liệu tách sóng.
Về mặt kinh tế, bộ tách sóng InGaAs là có thể tối ưu cho bước sóng 1310 nm
hoặc 1550 nm. Vì độ nhạy giảm nghiêm trọng ở các bước sóng ngắn nên InGaAs
không dùng cho việc tách sóng ở phạm vi bước sóng 850nm.
Lợi ích lớn nhất của bộ tách sóng InGaAs là khả năng hoạt động ở băng thông
cực lớn kết hợp với đáp ứng phổ cao ở bước sóng 1550 nm. Hầu hết các bộ thu
InGaAs sử dụng công nghệ PIN hay APD. Cũng như slicon, InGaAs APD có độ nhạy
cao hơn vì tiến trình khuếch đại bên trong. Giá trị độ nhạy băng thông cao -46dBm ở
tốc độ 155Mbps, hay -36dBm cho tốc độ 1,25 Gbps; mặc dù kích thước của bộ tách
sóng InGaAs là nhỏ hơn so với thiết bị tương tự cho silicon. Điều này làm cho việc nối
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
24
kết ánh sáng gặp nhiều khó khăn hơn.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 3.4 Mô hình một bộ thu phát Laser dùng trong hệ thống FSO
3.4 Đặc điểm kênh truyền trong hệ thống FSO
3.4.1. Các loại suy hao trong môi trường truyền dẫn FSO
Kênh truyền của hệ thống FSO bao hàm sự truyền, hấp thụ và tán xạ ánh sáng
bởi khí quyển trái đất. Khí quyển tương tác với ánh sáng phụ thuộc vào thành phần
không khí, trong điều kiện bình thường, bao gồm nhiều loại phân tử khí và các hạt lơ
lửng khác nhau. Sự tương tác tạo ra nhiều hiện tượng quang học khác nhau: hấp thụ
chọn lọc, tán xạ, sự chập chờn ánh sáng thu được.
Sự hấp thụ chọn lọc: của những bức xạ được truyền trong các bước sóng ánh
sáng được tạo ra từ những tương tác của các photon và các phân tử, nguyên tử (H2O,
CO2, N2, O2, H2, O3…). Điều này dẫn đến sự biến mất của các photon truyền tới, suy
hao tín hiệu và làm tăng nhiệt độ xung quanh. Hiện tượng này phụ thuộc vào thành
phần không khí và bước sóng ánh sáng sử dụng. Có những vùng bước sóng mà sự
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
25
truyền gần như trong suốt (không có hấp thụ) gọi là cửa sổ tần số.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 3.5 Ảnh hưởng của môi trường đến tuyến FSO
Tán xạ: môi trường không khí là kết quả tương tác một phần ánh sáng và các
phần tử (bụi, các dạng hạt nước trong không khí) trong môi trường truyền sóng. Nó chỉ
thay đổi hướng bức xạ của thành phần tương tác mà không có thay đổi bước sóng. Tán
xạ xảy ra khi kích thước của các hạt trong không khí có kích thước tương đương với
bước sóng của ánh sáng được truyền. Và trong điều kiện thực tế thì chủ yếu tạo ra do
sương mù, mưa phùn.
Hiện tượng chập chờn: trong FSO là những sự thay đổi của tín hiệu dưới sự ảnh
hưởng của sự thay đổi nhiệt độ bên trong môi trường truyền, sự phân bố ngẫu nhiên
của các lớp không khí trên đường truyền được tạo ra. Các lớp này có khoảng cách biến
đổi (10cm – 1km) và có nhiệt độ khác nhau, tạo ra các hệ số khúc xạ khác nhau là
nguyên nhân sinh ra sự tán xạ, đa đường, biến đổi góc tới. Tín hiệu thu được thay đổi
nhanh với phạm vi tần số 0.01 – 200 Hz. Mặt sóng thay đổi tạo ra sự hội tụ và phân kỳ
của chùm ánh sáng.
Ngoài ra, các tác động khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến đường tryền như các
vật chắn phát sinh trong khi sử dụng: cây cối phát triển, các loài sinh vật biết bay, sự di
chuyển của tòa nhà hay cột tháp lắp thiết bị, sự chấn động của mặt đất làm lệch hướng
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
26
tia sáng. Các loại này xác xuất xảy ra rất thấp và ta cũng có thể loại bỏ được.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Sơ đồ tổng kết ảnh hưởng môi trường tới hệ thống FSO:
Ảnh hƣởng của khí quyển trong sự truyền của trƣờng ánh sáng
Ảnh hƣởng của hệ số phản xạ Ảnh hƣởng làm suy giảm tín hiệu
Tán xạ
Sự nhiễu loạn của không khí ngẫu nhiên làm thay đổi hệ số phản xạ Suy hao trong không gian Mất tia sáng, do sự thay đổi chậm của các hệ số phản xạ
Nhấp nháy Hấp thụ + Hấp thụ vạch của các phân tử khí + Hấp thụ liên tục; + Hấp thụ bởi các phần tử đặc. lỏng. + Tán xạ Rayleigh (bởi cộng hưởng electron) + Tán xạ Mie (do các hạt phân tử trong không khí) Méo mặt sóng Mở rộng tia sáng Thay đổi góc tới
3.4.2 Ảnh hưởng của sự thay đổi không khí đến chất lượng tín hiệu
Sự thay đổi tính chất của không khí gây ra sự biến thiên cường độ tín hiệu theo
không gian và thời gian ở đầu thu. Nguyên nhân là sự thay đổi này làm cho chỉ số
khúc xạ bị thay đổi và không khí giống như những thấu kính làm lệch chùm tia so với
hướng chính đến phía thu. Thời gian thay đổi này chính là thời gian chùm tia được
truyền qua không gian và nó phụ thuộc vào tốc độ gió. Thực tế cho thấy, nếu sự thăng
giáng yếu thì hàm phân bố cường độ tín hiệu tỉ lệ theo hàm logarit. Đối với quang
không gian sử dụng truyền lan theo phương ngang, sự thay đổi này mạnh hơn nên hàm
phân bố cường độ thu theo quy luật hàm mũ.
Tham số thường được sử dụng để đo mức độ thay đổi không khí là tham số cấu
trúc khúc xạ . Nó quan hệ trực tiếp với tốc độ gió. Sự thay đổi của có thể được
sử dụng để dự đoán sự thay đổi cường độ tín hiệu ở đầu thu.
(3.2)
Trong đó: là phương sai của sự thay đổi cường độ tín hiệu.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
27
là tham số cấu trúc khúc xạ ( .
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
k là hằng số truyền sóng (rad/m).
L là khoảng cách (m).
Từ biểu thức ta thấy:
Cường độ thay đổi không khí tỉ lệ nghịch với bước sóng sử dụng (hệ
thống hoạt động ở bước sóng 780 nm có sự thay đổi khoảng hai lần ở
1550 nm).
Ảnh hưởng sự thay đổi tỉ lệ thuận với khoảng cách.
Ảnh hưởng của sử thay đổi được mô tả trong hình 3.6. Hình vẽ thể hiện miệng
máy thu với những đóm màu đen và trắng được phân bố ngẫu nhiên. Kích thước vệt đóm tỉ lệ (λR)1/2.
Ở bước sóng dài vệt đốm lớn hơn ở miệng máy thu. Điều này không tốt
cho hoạt động của hệ thống vì có ít vệt đốm trên miệng thu. Nếu miệng
thu chỉ nhận được một vệt thì yêu cầu phía phát phải tăng công suất để
đảm bảo BER khi vệt đó là vệt đen.
Kích thước tỉ lệ với căn bậc hai với khoảng cách. Cự li xa hơn ảnh
hưởng xấu đến hệ thống.
Hình 3.6 Vệt đốm và kích thước trung bình miệng thu
3.5 Yếu tố ảnh hƣởng, đánh giá, nâng cao chất lƣợng tuyến quang không dây
3.5.1 Tham số ảnh hưởng đến chất lượng của tuyến
3.5.1.1 Phương trình truyền của tuyến
Phương trình truyền của hệ thống quang không gian ở dạng đơn giản (bỏ qua
hiệu suất quang máy phát, nhiễu máy thu…):
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
28
(3.3)
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Trong đó:
là diện tích mặt máy thu (m2)
Div là góc phân kì của chùm tia (radian).
α là hệ số suy giảm không khí .
Ptransmit là công suất máy phát (W).
exp(-α.Range) là hàm mũ cơ số e của tích hệ số suy giảm và
khoảng cách.
Công suất thu tỉ lệ thuận với công suất phát và diện tích miệng thu. Tỉ lệ nghịch
với bình phương của tích góc phân kì chùm tia và khoảng cách truyền. Tỉ lệ nghịch với
hàm mũ của hệ số suy giảm không khí và khoảng cách.
Nhìn vào phương trình những biến có thể thay đổi được là: công suất phát, kích
thước miệng thu, góc phân kì chùm tia và khoảng cách. Hệ số suy giảm thì không thể
điều khiển được, phụ thuộc điều kiện môi trường bên ngoài và có thể độc lập với bước
sóng trong môi suy hao nghiêm trọng.
Nhận thấy công suất thu phụ thuộc rất lớn vào tích hệ số suy giảm và khoảng
cách. Hình 3.7 mô tả điều này.
Điều đó có nghĩa là trong những điều kiện thời tiết xấu, dù người thiết kế có
tăng công suất phát, kích thước miệng thu, lắp đặt chùm tia rất hẹp thì công suất thu
vẫn không thay đổi. Chỉ có một tham số thay đổi được là khoảng cách, nó phải đủ
ngắn để đảm bảo hệ số suy giảm không chiếm chủ yếu trong phương trình.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
29
Hình 3.7 Công suất thu phụ thuộc vào tích hệ số suy giảm và khoảng cách
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Trục x thể hiện khoảng cách R (m) của tuyến. Trục y là giá trị của hệ số nhân
exp(-α.Range) (hàm mũ logarit tự nhiên) và hệ số nhân trong biểu thức
(3.3).
Qua phần này ta thấy sự ảnh hưởng lớn của hệ số suy giảm trong môi trường
thời tiết xấu trong phương trình truyền so với các đại lượng khác. Tuy nhiên, ta có thể
đạt được những thiết kế hiệu quả, tối ưu, hoạt động tin cậy và kinh tế dưới những ràng
buộc này.
3.5.1.2 Độ suy giảm của không khí
Tham số ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền chủ yếu là sự suy hao không
khí. Ta đi phân tích ảnh hưởng của tham số này.
Sự suy giảm công suất laser khi qua môi trường không khí được định nghĩa
theo định luật Beers-Lambert:
(3.4)
Trong đó:
là hàm truyền ở khoảng cách R.
P(R) là công suất ở khoảng cách R.
P(0) là công suất ở nguồn phát.
α là hệ số suy giảm (1/Km).
Những hệ số suy giảm thường gặp : không khí khô = 0.1 (0.43dB/Km), bụi
mù= 1 (4.3dB/Km) và sương mù =10 (43dB/Km).
Hệ số suy giảm tạo nên từ sự hấp thụ và tán xạ các photon laser của các phân tử
khí trong không khí. Vì các bước sóng thường được lựa chọn để sử dụng (785 nm, 850
nm, 1550nm) nằm trong vùng cửa sổ truyền nên ảnh hưởng hệ số hấp thụ nhỏ so với
tổng suy hao. Do đó, ảnh hưởng của hệ số suy giảm do tán xạ đường truyền gây ra là
chủ yếu.
Loại tán xạ được xác định bởi kích thước hạt cụ thể so với bước sóng truyền.
Nó được mô tả bởi số kích thước gọi là tham số kích thước α :
(3.5)
Trong đó: r là bán kính hạt tán xạ,
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
30
λ là bước sóng laser.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Bảng 3.2 bán kính của hạt tán xạ trong không khí và tham số kích thước tương ứng
của bước sóng laser 785 nm và 1550 nm.
Loại Thông số kích thước α Bán kính
(µm) 785 nm 1550 nm
0.0001 0.0008 0.0004 Phân tử không khí
0.01 – 1 0.08 – 8 0.04 – 4 Sương mù
1 – 20 8 – 160 4 – 80 Hơi nước
100 – 10000 800 – 80000 400 – 40000 Mưa
1000 – 5000 8000 – 40000 4000 – 20000 Tuyết
Mưa đá 5000 – 50000 40000 – 800000 20000 - 400000
Tán xạ Rayleigh xảy ra khi những hạt không khí nhỏ hơn bước sóng laser (785
nm và 1550 nm) do những phân tử khí (Cox, Nox…) trong không khí. Hệ số suy giảm thay đổi theo λ-4 . Ảnh hưởng của tán xạ này trong hệ số suy giảm tổng là rất nhỏ.
Khi kích thước hạt tiến tới bước sóng laser, bức xạ của tán xạ hạt theo hướng
ngược với hướng truyền. Tán xạ này là tán xạ Mie do hạt sương mù nhỏ gây ra. Với
tán xạ Mie thì số mũ bước sóng trong quan hệ với hệ số suy giảm thay đổi từ -1.6 tới
0.
Hình 3.8 Tham số kích thước hạt tán xạ
Hình 3.8 thể hiện tham số kích thước hạt tán xạ trong bảng 3.2 ở bước sóng
laser 785nm và 1550nm tương ứng cho tán xạ Rayleigh, Mie và tán xạ không lựa
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
31
chọn.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Tán xạ thường gặp thứ ba xảy ra khi kích thước hạt lớn hơn bước sóng. Với
tham số kích thước lớn hơn 50, tán xạ này gọi là tán xạ hình học hoặc không có lựa
chọn (vì không có sự phụ thuộc của hệ số suy giảm vào bước sóng và số mũ của bước
sóng trong hệ số suy giảm bằng 0). Những hạt tán xạ này đủ lớn để góc của bức xạ tán
xạ có thể mô tả bằng quang hình học. Mưa rơi, tuyết và sương dày sẽ gây tán xạ này.
Lượng tán xạ không khí cho những tuyến thông tin ngắn hoặc là phụ thuộc vào
bước sóng (tán xạ Mie) hoặc độc lập với bước sóng (tán xạ hình học hoặc không lựa
chọn).
3.5.2 Tham số đánh giá chất lượng của tuyến
3.5.2.1 Khả năng sử dụng tuyến
Khả năng sử dụng tuyến là yếu tố then chốt được xem xét khi lắp đặt hệ thống.
Chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
Độ tin cậy của thiết bị. Yếu tố này có thể đảm bảo chắc chắn bằng
lựa chọn, tính toán, thiết kế.
Số liệu thống kê độ suy giảm không khí là yếu tố chưa biết. Nó được
thu thập thông qua những thiết bị chuyên dụng như thiết bị đo tầm
nhìn, lượng mưa… Những thiết bị này thường được lắp đặt cùng hệ
thống quang không gian. Từ số liệu của những thiết bị này, ta mới
tính toán được hệ số suy giảm không khí. Và ta có thể ước lượng
được chính xác khả năng sử dụng tuyến trên một khoảng cách đường
truyền.
3.5.2.2 Tỉ lệ lỗi bit BER và tốc độ dữ liệu trên khoảng cách truyền
Ta xét ảnh hưởng của sương mù dựa trên khoảng tầm nhìn. Tòa nhà phía xa
cách tòa nhà được chụp ảnh khoảng 300m. Bức hình bên trái thể hiện không khí khô,
hệ số suy hao khoảng 6.5dB/Km (tầm nhìn 2000m) được đo thông qua dụng cụ
nephelometer (dụng cụ đo độ đục) gắn trên máy chụp ảnh. Suốt quá trình sương mù,
hệ số suy hao được đo khoảng 150dB/Km (tầm nhìn khoảng 113m) được thể hiện
trong bức hình ở giữa, tòa nhà vẫn còn nhìn thấy. Ở bức hình bên phải, hệ số suy hao
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
32
là 225dB/Km (tầm nhìn khoảng 75m) và tòa nhà hoàn toàn mất hút.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 3.9 Ảnh hưởng của sương mù, bão tuyết
Đối với hệ thống thông tin quang không dây, ta cần quan tâm đến tỉ lệ lỗi bit
(BER) trên khoảng cách và tốc độ dữ liệu trên khoảng cách. Hệ thống thông tin cáp
quang thì đặc tính kênh truyền được biết rất rõ còn hệ thống quang không dây rất khó
trong việc mô hình kênh truyền. Nó phải sử dụng lý thuyết thống kê để tính toán. Và
đặc tính kênh này tác động lên hệ số BER trong chuỗi bit truyền.
Hình 3.10 Hệ số BER trên khoảng cách ở 1,25Gb/s
Từ hình 3.10 ta thấy: Do ảnh hưởng suy hao do môi trường rất lớn nên khi tăng
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
33
khoảng cách lên từ 10m –15m thì hệ số BER đã thay đổi đáng kể từ 10-12 đến 10-6.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 3.11 Tốc độ dữ liệu trên khoảng cách
Hình 3.11 cho thấy tốc độ dữ liệu giảm xuống từ 1,25Gb/s đến 100Mb/s nhưng
khoảng cách tăng thêm được 30m.
Vậy trong những điều kiện thời tiết khác nhau, thiết kế tốt nhất cho hệ thống
quang không gian là đẩy những tham số (tốc độ và tỉ số BER) tới giới hạn của nó, việc
giảm giá trị những yếu tố này không có ý nghĩa trong việc tăng khoảng cách.
3.5.3 Tham số nâng cao chất lượng của tuyến
Điều khiển công suất laser:
Hai yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống của laser diode bán dẫn là:
Nhiệt độ hoạt động trung bình của diode:
Với diode laser AlGaAs, năng lượng hoạt động là 0.65eV, có thời gian sống
tăng hai lần khi nhiệt độ giảm 100C.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
34
Hình 3.12: Hàm thời gian sống của diode giảm theo chiều tăng nhiệt độ
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Nhân tố thứ hai là công suất ra trung bình của laser.
Hình 3.13: Thời gian sống tỉ lệ nghịch với công suất ra của laser
Xét thấy yếu tố nhiệt độ là không thể điều khiển trong hệ thống ngoài trời nên
để tăng thời gian sống cho thiết bị phát ta cần điều khiển công suất ra tự động. Vì phần
lớn thời gian tuyến hoạt động trong môi trường không khí khô nên có thể giảm công
suất phát của laser. Những hệ thống mà không có sự điều khiển công suất sẽ khó đạt
được thời gian sống mong muốn.
3.6 Lựa chọn tần số
Ánh sáng 800 nm nằm gần vùng hồng ngoại nên không nhìn thấy được. Luồng
ánh sáng trong vùng này đi vào mắt sẽ được tập trung với hệ số 100.000 lần nên khi
chạm vào võng mạc sẽ gây nguy hiểm. Và nguy hiểm hơn khi võng mạc không có cảm
giác đau, nhưng luồng quang ở bước sóng 1550 nm bị hấp thụ ở giác mạc và thủy tinh
thể và không hội tụ tại võng mạc.
Vậy tốt hơn nên chọn sử dụng bước sóng gần 1550 nm vì độ an toàn cho mắt sẽ
cao hơn 50 lần so với khi chọn bước sóng 800 nm. Ngoài ra công suất sử dụng cho
phép sẽ cao hơn cũng là 1 ưu điểm nhưng ngược lại là sự ảnh hưởng tới các hiệu suất
hoạt động khác.
Những bước sóng thường dùng trong kĩ thuật thông tin quang không dây nằm
trong dải từ 750nm đến 1600nm. Đặc điểm vật lý của công suất truyền qua không khí
tương tự như những bước sóng nằm trong dải nhìn thấy. Nhưng có những yếu tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn này.
3.6.1 Ảnh hưởng của sự suy giảm không khí tới bước sóng
Mặc dù, không khí được xem như trong suốt ở những ánh sáng nhìn thấy nhưng
những bước sóng trong dải 750nm đến 1600nm chịu sự hấp thụ của nước (một phần
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
35
không thể thiếu trong không khí thậm chí ở điều kiện thời tiết khô).
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 3.14: Trục x thể hiện bước sóng, trục y thể hiện sự truyền từ 0 đến 1.
Thanh trên cùng thể hiện một lượng hấp thụ chỉ có nước trong không khí. Nhiều bước
sóng truyền kém vì ảnh hưởng này, đặc biệt trong vùng 1.3nm đến 1.4nm. Thanh thứ
hai thể hiện ảnh hưởng sự hấp thụ của các loại khí, sự suy giảm này nhỏ và có thể bỏ
qua.
Sự hấp thụ của các loại khí (COx, NOx,...) cũng đóng góp tạo nên sự suy giảm
của tín hiệu. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó có thể bỏ qua ở những bước sóng dài
(>2000nm).
Hình 3.14 Sự phụ thuộc truyền bước sóng vào những điều kiện không khí, được đo ở
khoảng cách 1km, tầm nhìn là 200m
Trong điều kiện sương mù, mưa nặng hạt…ảnh hưởng của tán xạ Mie do những
hạt nước nhỏ trong không khí sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự truyền sóng. Đây là
sự suy giảm chủ yếu so với những điều kiện thời tiết khác và tác động như nhau đến
tất cả dải bước sóng.
Thanh cuối cùng thể hiện sự kết hợp tác động của tất cả các yếu tố trên. Nhìn
vào ta thấy có vài cửa sổ bước sóng gần như trong suốt (độ suy hao < 0.2dB/Km) có
thể sử dụng để truyền dẫn thuận lợi. Đó là những bước sóng nằm gần bước sóng trung
tâm 750nm và 1550nm. Đây là một trong những lý do sử dụng bước sóng này trong hệ
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
36
thống FSO.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
3.6.2 Thiết bị thu, phát
780nm-850nm: Một số nhà sản xuất đã cung cấp nguồn laser công suất cao
hoạt động trong vùng này. Các thiết bị laser phát bước sóng 780nm này rẻ tiền, luôn có
trên thị trường và có tuổi thọ cao khi hoạt động ở công suất lớn. Ở bước sóng 850,
laser rất tin cậy và đặc biệt nó thường được dùng trong mạng quang. Các máy thu
APD và laser phát bề mặt tiên tiến (VCSEL) cũng được sản xuất làm việc ở bước sóng
này.
1520nm-1600nm: Những bước sóng này thích hợp cho việc truyền qua
không gian. Những thành phần thu và phát luôn sẵn sàng. Và kết hợp đặc điểm suy
hao thấp tạo ra sự phát triển hệ thống WDM-FSO khả thi hơn. Tuy nhiên, những thiết
bị này đắt hơn và máy thu có độ nhạy thấp hơn khi so với APD photodiode bước sóng
850nm.
Những bước sóng này được sử dụng trong hệ thống cáp quang nhằm giảm giá
thành. Đồng thời, tăng khả năng hoạt động những thiết bị hoạt động ở dải này.
3.6.3 Sự an toàn với mắt người
Khi lắp đặt hệ thống thông tin quang không dây, thiết bị phát tạo ra những
chùm laser vào những khu vực có người sinh sống nên đảm bảo an toàn cho mắt người
trở nên quan trọng. Vì đặc tính mắt người khá khác nhau đối với hai khoảng bước sóng
quang chiếm ưu thế nên việc xem xét an toàn cho mắt đóng một vai trò quan trọng
trong toàn bộ việc phát triển thương mại.
Những hệ thống hoạt động ở hai bước sóng 800 nm và 1550 nm. Những chùm
laser ở 800nm nằm gần vùng hồng ngoại, không giống như những ánh sáng thấy được,
nó vượt qua vùng giác mạc và thủy tinh thể và được hội tụ thành một vết nhỏ trên
võng mạc. Chùm ánh sáng chuẩn trực xâm nhập vào mắt, ở vùng bước sóng nguy
hiểm cho võng mạc, sẽ được tập trung 100.000 lần khi nó đập vào. Vì võng mạc không
có cảm giác đau và ánh sáng không nhìn thấy không gây nháy mắt ở 800nm nên có thể
bị hủy hoại trước khi nạn nhân nhận thức được. Tương phản với trường hợp trên,
chùm laser 1550nm bị hấp thụ bởi giác mạc và thủy tinh thể nên nó không hội tụ trên
võng mạc.
Có thể thiết kế để bộ phát an toàn cho mắt ở cả hai bước sóng 800 nm và 1550
nm. Nhưng do điều kiện kiện sinh lý của mắt người, nên công suất laser an toàn có thể
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
37
chấp nhận ở 1550 nm lớn hơn khoảng 50 lần khi dùng 800 nm. Hệ số 50 này có ý
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
nghĩa đối với những người thiết kế hệ thống bởi vì thêm công suất phát cho phép hệ
thống truyền được qua khoảng cách dài hơn hoặc qua vùng có sự suy giảm mạnh và hỗ
trợ cho tốc độ dữ liệu cao hơn.
3.7 Kết luận chƣơng
Những vấn đề được trình bày trong chương đã cho thấy hệ thống FSO hoàn
toàn có thể thực hiện được. Và ứng dụng của nó là rất hiệu quả trong nhiều đối tượng
khác nhau như cho các nhà cung cấp dich vụ di động, mạng MAN thành phố, hay cho
các khách hàng trực tiếp muốn có dung lượng truy cập cao.
Tuy hệ thống FSO có nhiều vấn đề về đường truyền, các yêu cầu an toàn cũng
như khả năng hoạt động trong điều kiện xấu. Nhưng hầu như các yếu tố đều có thể
được giải quyết nếu chúng ta thiết kế, chon thiết bị và các thông số hợp lí thì sẽ đem
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
38
lại kết quả khả quan.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
CHƢƠNG 4: THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN VÀ TỐI ƢU TUYẾN
THÔNG TIN QUANG KHÔNG DÂY TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ
HẬU VIỆT NAM
4.1 Giới thiệu chƣơng
Chương này trình bày việc thiết kế tuyến FSO trong điều kiện khí hậu Việt
Nam bằng việc ghép 8 bước sóng tại đầu vào máy phát thông qua bộ ghép kênh
WDM, truyền chúng qua kênh truyền không khí trong phạm vi 1km sử dụng bộ giải
ghép kênh thu được 8 kênh đầu ra.
Dựa trên các thông số cho trước như độ nhạy máy thu, khoảng cách tuyến và
đặc điểm kênh truyền để xây dựng lưu đồ thuật toán để tính toán, tối ưu công suất
phát, tốc độ bit, tỉ lệ lỗi bit BER và bước sóng bằng Matlab.
Thực hiện mô phỏng tuyến bằng chương trình mô phỏng Optisystem 7.0 và so
sánh kết quả qua đồ thị, số liệu của chương trình với kết quả tối ưu của chương trình
Matlab.
4.2 Đánh giá điều kiện thời tiết Việt Nam và tính toán suy hao thực tế có thể có
đối với đƣờng truyền FSO tại Việt Nam
4.2.1 Khí hậu Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới, và nằm ở rìa phía Đông
Nam của phần châu Á lục địa, giáp với biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
kiểu khí hậu gió mùa. Hiện tượng khí hậu chủ yếu là mưa, gió, bão.
Việt Nam có ba miền khí hậu chủ yếu, bao gồm: miền khí hậu phía Bắc, miền
khí hậu phía Nam, miền khí hậu Trung và Nam Trung Bộ.
Miền Bắc Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa xuân, hè, thu,
đông rõ rệt. Mùa xuân miền Bắc bắt đầu từ tháng 2 cho đến hết gần tháng 4. Mùa hè từ
tháng 4 đến tháng 9, vào mùa này thì nhiệt độ trong ngày khá nóng và mưa nhiều.
Tháng nóng nhất thường là vào tháng 6. Tháng 5 đến tháng 8 là tháng có mưa nhiều
nhất trong năm. Mùa thu chỉ vỏn vẹn trong hai tháng 9 và 10. Thu miền Bắc trời trong
xanh, không khí mát mẻ. Mùa đông thường vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, mùa
này khí hậu lạnh và hanh khô.
Miền Nam Việt Nam gồm khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ. Miền này có khí
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
39
hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với hai mùa: mùa khô và mùa mưa (mùa mưa từ tháng
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
4-5 đến tháng 10-11, mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau). Quanh năm, nhiệt
độ của miền này cao, khí hậu miền này ít biến động nhiều trong năm.
Khí hậu miền Trung Việt Nam thì được chia ra làm hai vùng khí hậu là
BắcTrung Bộ và vùng khí hậu Duyên Hải Nam Trung Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ là vùng
Bắc đèo Hải Vân, về mùa đông do bị ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc cộng thêm bị dãy
núi Trường Sơn tương đối cao ở phía Tây (dãy Phong Nha – Kẻ Bàng) và phía Nam
(tại đèo Hải Vân) trên dãy Bạch Mã chắn ở cuối hướng gió mùa Đông Bắc. Nên vì vậy
vùng này thường lạnh nhiều vào Đông và thường kèm theo mưa nhiều, do gió mùa
thổi theo đúng hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào, hơi khác biệt với
thời tiết khô hanh của miền Bắc cùng trong mùa đông. Về mùa Hè, lúc này do không
còn hơi nước nên gió mùa Tây Nam gây ra thời tiết khô nóng (có khi tới > 40 °C, độ
ẩm không khí thấp), gió này gọi là gió Lào.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ
phía Nam đèo Hải Vân nóng quanh năm.
Điều kiện sương mù:
Xét thấy khi sử dụng kĩ thuật FSO tại Việt Nam thì không ảnh hưởng nhiều bởi
sương mù. Tại các khu vực miền Bắc thì số ngày có sương mù nhiều hơn, nhưng
sương mù không nặng và tồn tại trong thời gian ngắn.
Tại các tỉnh thành phố phía Nam, nơi đô thị phát triển nhất trong cả nước thì
gần như không có sương mù. Bởi vậy khi xét việc ứng dụng FSO cho 1 số tuyến kết
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
40
nối ta không cần quan tâm nhiều đến điều kiện sương mù.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Hình 4.1 Mô tả ngày sương mù bình quân tại các tỉnh thành trên cả nước
(nguồn từ Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn Quốc Gia )
4.2.2 Tính toán độ suy hao tuyến FSO thực tế có thể có tại Việt Nam
Như đã xem xét từ trước, tia hồng ngoại và ánh sáng truyền qua không khí bị
ảnh hưởng do hấp thụ và tán xạ bởi phần tử không khí và hạt chất lỏng và rắn. Việc
truyền của ánh sáng trong môi trường không khí được mô tả bằng định luật Beer
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
41
Lamber:
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
(4.1)
trong đó:
τ(λ) là hàm truyền tổng cộng của không khí ở bước sóng λ
P(λ,L) là công suất tín hiệu ở khoảng cách L từ bộ phát
P(λ,0) là công suất phát
γ(λ) hệ số suy hao tổng cộng trên 1 đơn vị chiều dài.
Hệ số suy hao tổng cộng bao gồm các thành phần suy hao tán xạ và hấp thụ.
Nhìn chung trong điều kiện Việt Nam là tổng của các thành phần sau:
(4.2)
Với:
αmưa là suy hao do hấp thụ bởi mưa
β(λ) là suy hao do tán xạ nói chung ( không kể đến sương mù)
Để tính suy hao do mưa gây ra ta dùng công thức CARBONNEAU sau:
(dB/km) (4.3)
Để tính suy hao do tán xạ nói chung (không phải sương mù) ta dùng công thức
(4.4)
Các cuộc nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy giá trị hệ số q được cho theo độ
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
42
phân bố kích thước hạt và cho theo công thức:
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Và tầm nhìn V thì theo bảng số liệu sau:
Mưa rất to trên Mưa to 50- Mưa vừa Mưa Trời
180mm/h, 100mm/h, nhỏ hơn nhỏ trong
mưa đá sương mù nhẹ 50mm/h đến mưa xanh
vừa
Tầm nhìn 0,5 1 2 >10 4
(km)
4.2.3 Tính toán độ dự trữ công suất và BER tuyến FSO
Tính toán suy hao do mưa theo công thức (4.3) tán xạ theo công thức (4.4)
Loss= αmưa(λ)*range +10*log10[β(λ)*range] (4.5)
Độ nhạy công suất máy thu là:
Psen = Nb.r.(hc/λ) (4.6)
Với: Nb là độ nhạy máy thu (Photons/Bit)
r là tốc độ bit truyền
h = hằng số Planck
c là tốc độ ánh sang
Ta chỉ chú trọng vào ảnh hưởng đường truyền lên chất lượng thu nên công suất
đầu vào mấy thu xác định bằng công thức:
Preceiver = Ptransmit – Loss (4.7)
Từ công suất thu Preceiver , băng thông (bằng 1/2 tốc độ nếu dùng kỹ thuật điều
chế OOK), và bước sóng được dùng ta tìm được SNR (tỉ số tín hiệu trên nhiễu)
(4.8)
(Với η là hiệu suất lượng tử bộ thu quang (với bộ tách sóng bằng vật liệu CCD
thì η >90%)
Tỉ lệ lỗi bit: (4.9)
Vậy ta đã khảo sát khí hậu Việt Nam và chỉ ra các công thức để xác định độ suy
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
43
hao, đồng thời đưa ra các tham số tính toán đánh giá chất lượng của tuyến FSO.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
4.3 Thiết kế, tính toán và tối ƣu tuyến FSO
4.3.1 Lưu đồ thuật toán, chương trình và kết quả tính toán bằng Matlab
Dựa trên những thông tin có được, ta xây dựng thuật toán tìm phương án tối ưu
cho 1 tuyến quang tại Việt Nam.
Thông số đầu vào là:
Khoảng cách tuyến FSO: 1km;
mưa: 120mm/h
độ nhạy(photon/bit): 88303
Các yếu tố được kiểm tra cho đường truyền chất lượng tốt nhất là:
- công suất phát : (10dBm - 20dBm)
- tốc độ truyền: 2,048Mbps, 100Mbps, 155Mbps, 625Mbps, 1Gbps,
1,25Gbps.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
44
- Bước sóng : 830nm - 1550nm
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
START
Nhập dữ liệu đầu vào (khoảng cách link, lượng mưa, độ nhạy photon/bit)
Tính tầm nhìn (visibility) và hệ số q
2 vòng lặp quét các tốc độ và bước sóng khả dụng
Tính độ nhạy máy thu và suy hao tổng
Vòng lặp quét các giá trị công suất khả dụng
Lƣu đồ thuật toán
Tính BER
P-re > P-sen + Margin
Ghi lại thông số
Yes
BER < BERmax (rate,bước sóng)
Yes
Quét hết giá trị Power
No
Quét hết giá trị Rate, λ
END
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
45
No
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Chƣơng trình Matlab
%chuong trinh toi uu hoa kenh FSO
%nhap du lieu dau vao gom
%photon/bit sensivity, luong mua toi da, khoang cach;
%-----------------------------------------------------------------------------------------
Nb=88303; %photon/bit sensivity
rain=120; %mm/h
range=1; %km
%-----------------------------------------------------------------------------------------
%khoi tao gia tri ban dau cho cac bien
P_transmit=(10:0.5:25); %cong suat phat (dBm)
lamda=(830:10:1550); %buoc song kha dung (nm)
rate=[2.048 100 155 625 1000 1250]; %toc do bit (Mbps)
visibility=0; %tam nhin theo dk thoi tiet
q=0; %he so tinh suy hao tan xa
n=0.9; %quantium efficiency
BERmax=[ 1 1 1 1 1 1]; %gia tri mac dinh cua BERmax
P_transmit_optimize=BERmax;
lamda_optimize=BERmax;
loss=0;
extra_V=0; % khong co su can tro tam nhin nao khac RAIN
%---------------------------------------------------------------------------------------
%tinh visibility from rain
%------------------------------------------------------------------------------------
if (rain>=100)
visibility=-3.375*rain+1040; %unit:meter
end
if (rain>=50 & rain<100)
visibility=-4.6*rain+1230;
end
if (rain>=25 & rain<50)
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
46
visibility=-36*rain + 2800;
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
end
if (rain>=12.5 & rain<25)
visibility=-72*rain + 3700;
end
if (rain>=2.5 & rain<12.5)
visibility=-310*rain + 6675;
end
if (rain>=2.5 & rain<12.5)
visibility=-310*rain + 6675;
end
if (rain<2.5)
visibility=-5422*rain + 19455;
end
%-------------------------------------------------------------------------------------
%cong them extra_visibility neu co
visibility=visibility+extra_V;
%------------------------------------------------------------------------------------
%tao ma tran P_receive
a=[ 1 1 1 ; 1 1 1 ; 6 73 31];
P_receive=accumarray(a,[0 0 0]); %tao 1 matix[6x73x31] [i j k] (rate X
lamda X power) toan gia tri 0;
BER=P_receive;
%--------------------------------------------------------------------------------------
%tinh he so q trong cong thuc tinh suy hao do tan xa noi chung
if (visibility>50000)
q=1.6;
end
if (visibility>6000 & visibility<=50000)
q=1.3;
end
if (visibility>1000 & visibility<=6000)
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
47
q=0.16*visibility/1000 + 0.34;
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
end
if (visibility>500 & visibility<=1000)
q=visibility/1000-0,5;
end
if (visibility<500)
q=0;
end
%-----------------------------------------------------------------------------------------
for i=1:6 %vong lap quet cac toc do bit
for j=1:73 %vong lap quet cac buoc song tu 830 -> 1550
P_sensitivity(i,j) = Nb*rate(i)*10^6* 6.625*10^(-
34)*3*10^8/(lamda(j)*10^(-9));
%tinh P_sensivity(theo buoc song "lamda" va toc do "rate")
P_sensitivity(i,j)= 10*log10(P_sensitivity(i,j)) +30 ; %dBm
beta(j)=exp( (3.912*1000/visibility) * ((lamda(j)/550)^(-q ))*range );
%suy hao tan xa chung
loss(j)=1.076*(rain^0.67)*range +10*log10(beta(j)); %tinh suy
hao tong (theo buoc song lamda)
for k=1:31 %vong lap quet cac gia tri cong suat dung duoc
P_receive(i,j,k)=P_transmit(k) - loss(j); %5dBm for magin
%tinh P_receive theo cong suat phat va buoc song
SNR=n*lamda(j)*10^(-9)*10^(P_receive(i,j,k)/10)*10^(-
3)/((rate(i)*10^6/2)*6.625*10^(-34)*3*10^8);
SNR=10*log10(SNR); %ti so tin hieu tren nhieu (dBm)
BER(i,j,k)=0.5*erfc((SNR/2)^0.5); %Bit Error Ratio
if ((BER(i,j,k)<=10^(-3)) & (BER(i,j,k)< BERmax(i)) &
(P_receive(i,j,k) >P_sensitivity(i,j))) %10 la do du tru cong suat(dBm))
%kiem tra thoa BER va so voi BERmax de tim to hop toi uu
BERmax(i)=BER(i,j,k);
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
48
P_transmit_optimize(i)=P_transmit(k);
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
lamda_optimize(i)=lamda(j);
end
end
end
end
figure(1); % Vẽ đồ thị BER theo công suất phát ở tốc độ 1.25Gbps,
1550nm
BER_1250M_1550nm=BER(6,73,:) ; % BER cho toc do 1Gbps va bước
sóng 1550nm
plot(P_transmit(:),BER_1250M_1550nm(:));
xlabel('Transmit power (dBm)')
ylabel('BER')
title('BER at 1.25Gbps & 1550nm')
text(-pi/4,sin(-pi/4),'\leftarrow sin(-\pi\div4)',... 'HorizontalAlignment','left')
figure(2); % Vẽ đồ thị BER theo công suất phát ở tốc độ 100Mbps,
830nm
BER_100M_830nm=BER(2,1,:) ; % BER cho toc do 1Gbps va bước
sóng 830nm
plot(P_transmit(:),BER_100M_830nm(:));
xlabel('Transmit power (dBm)')
ylabel('BER')
title('BER at 100Mbps & 830nm')
text(-pi/4,sin(-pi/4),'\leftarrow sin(-\pi\div4)',...
'HorizontalAlignment','left')
figure(3);
BER_625M_1300=BER(4,48,:) ;% BER cho toc do 1Gbps va buoc song
1300nm
plot(P_transmit(:),BER_625M_1300(:));
xlabel('Transmit power (dBm)')
ylabel('BER')
title('BER at 625Gbps & 1300nm')
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
49
text(-pi/4,sin(-pi/4),'\leftarrow sin(-\pi\div4)',... 'HorizontalAlignment','left')
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Kết quả bằng đồ thị của chƣơng trình tính toán bằng Matlab
Hình 4.3 Preceive thay đổi theo BER Hình 4.2 BER thay đổi theo công suất phát ở 1550nm và tốc độ 1.25Gbps bước sóng 1550nm và tốc độ 1,25Gbps
4.3.2 Mô phỏng tuyến FSO 1km bằng phần mềm Optisystem 7.0
Mô tả các thành phần trong tuyến:
Bộ phát: Gồm 8 bộ transmiter phát tương ứng 8 tần số sóng mang nằm
trong dải 193.55THz - 194.95THz, cách đều nhau 200GHz so với tần số
lân cận và được ghép lại thông qua bộ WDM MUX 8-1 để truyền qua
kênh FSO, với đặc tính chung nhu sau:
- Công suất : 10dBm – 25dBm,
- Bit rate : 1.25Gbps
- Loại điều chế : RNZ
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
50
- Loại máy phát : EML
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
WDM MUX 8-1: Bộ ghép kênh phân chia theo bước sóng với 8 đầu vào.
Kênh truyền FSO
- Khoảng cách tuyến : 1km
- Độ suy hao tổng( tính từ chương trình Matlab) : 35.22dB/Km
- Bán kính miệng máy phát: 5cm
- Bán kính miệng máy thu : 20cm
- Độ trải rộng chùm tia : 2mrad
Bộ thu:
- Bộ tách sóng( photodetector) : PIN
- Hệ số khếch đại : 3 dB
- Hệ số đáp ứng quang điện : 0.6024A/W
- Bộ lọc thông thấp : Tần số cutoff = 0.75*Bit rate
- Tần số trung tâm : tương ứng với mỗi tần số máy phát
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
51
- Độ nhạy máy thu xấp xỉ : -18.491dBm
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Bộ giải kênh DEMUX 1-8
Mô hình tuyến FSO 1km
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
52
Hình 4.4 Mô hình tuyến FSO 1km tại Việt Nam
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Kết quả mô phỏng
Kênh 7:
Hình 4.5 Giản đồ mắt và min BER channel 7
Kênh 3:
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
53
Hình 4.6 Giản đồ mắt và channel kênh 3
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Kết luận
Từ kết quả tính toán và mô phỏng, ta thấy tuyến FSO 1km, trong điều kiện mưa 100mm/h tín hiệu thu được đạt yêu cầu với BER 10-5– 10-6 (hình 4.5, 4.6), và kết quả
này cũng đúng với tính toán bằng FSO. Trong điều kiện mưa trên 100mm/h chỉ xảy ra
dưới 1% (4 ngày/năm) thì FSO là hoàn toàn có thể được áp dụng trong những trường
hợp cụ thể với xác suất vận hành tốt là 99%.
Từ phần mô phỏng ta có thể thấy khả năng mở rộng băng thông của tuyến FSO
cho những yêu cầu tốc độ cao. Và sau khi phát triển hoàn thiện chương trình tính toán
bằng Matlab, ta có thể đưa ra những khuyến nghị các lựa chọn tối ưu cho một tuyến
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
54
FSO tại một điều kiện ở Việt Nam.
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
KẾT LUẬN
Truyền thông quang không dây (FSO) là một công nghệ rất hứa hẹn đang ngày
càng nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Dung lượng của hệ thống FSO
tương đương với dung lượng của thông tin cáp quang, tuy nhiên giá thành để triển khai
lại chỉ bằng một phần nhỏ so với FTTH.
Đồ án đã cung cấp được cái nhìn trực quan và dễ hiểu nhất về công nghệ truyền
dẫn quang không dây FSO. Các khái niệm cơ bản nhất liên quan đên công nghệ FSO
như ưu nhược điểm, mô hình cơ bản một hệ thống FSO,…; cũng như phân tích các
vân đề về việc lắp đặt hệ thống quang không dây tại Việt Nam; phân tích kết quả trên
chương trình Matlab 2009 và thực hiện thiết kế mô phỏng tuyến quang không dây trên
phần mềm Optisystem 7.0 trong điều kiện khí hậu Việt Nam đã được trình bày khá đầy
đủ.
Các kiến thức đã được chọn lọc từ rất nhiều tài liệu khác nhau để đưa ra những
khái niệm chuẩn xác nhất liên quan đến FSO, góp phần tạo nền móng cho việc nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ đầy hứa hẹn này ở Việt Nam.
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành bài đồ án, em đã tích lũy dược rất
nhiều kiến thức chuyên ngành cũng như được tiếp xúc với một khái niệm công nghệ
thực sự mới mẻ. Tuy nhiên vì lượng kiến thức còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi sai
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn Thầy Dương Hữu Ái đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực
hiện đồ án này.
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
55
Em xin chân thành cảm ơn!
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] http://dlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/792/1/Tom%20tat%20LV%20ThS%
20Nguyen%20Van%20Tien.pdf. Ngày truy cập: 05/04/2016
[2] http://dlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1403/1/TT%20LV%20ThS%20Ngu
yen%20Huu%20Hai%202014.pdf. Ngày truy cập: 05/04/2016
[3] http://luanvan.net.vn/luan-van/nghien-cuu-kythuat-thong-tin-quang-vo-tuyen-
va-tinh-toan-thiet-ke-tuyen-quang-vo-tuyen-tai-thanh-pho-da-nang-52075/.
Ngày truy cập: 15/04/2016
[4] Đồ án “ Phân tích lỗi không đồng bộ không gian trong hệ thống thông tin quang
không dây sử dụng biên độ cầu phương sóng mang” của …
[5] http://dlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1406/1/TT%20LV%20ThS%20Ngu
yen%20Ba%20Luc%202014.pdf. Ngày truy cập: 05/05/2016
[6] Ghassemlooy, Z. and Popoola, W.O, Terrestrial Free-Space Optical
Communications, Northumbria University, Newcastle upon Tyne, UK.
[7] http://thethao60s.com/index/2851006/29092010.aspx. Ngày truy cập:
07/05/2016
[8] http://dlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1403/1/TT%20LV%20ThS%20Ngu
yen%20Huu%20Hai%202014.pdf. Ngày truy cập: 10/05/2016
[9] 123tailieu.com_tinh-toan-toi-uu-tuyen-thong-tin-quang-khong-day-ung-dung-
trong-dieu-kien-khi-hau-viet-nam. Ngày truy cập: 15/05/2016
[10] ThS Dương Hữu Ái, năm 2014, Tập san: Phân tích tỷ lệ lỗi ký tự và đánh giá
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
56
hiệu năng của hệ thống FSO/SC-QAM
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2016
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
Giảng viên
Hệ thống thông tin quang không dây và vấn đề thiết kế, tính toán, tối ưu tuyến trong điều kiện khí hậu Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2016
SVTH: Hồ Thị Kim Tiến_Lớp: CCVT06B
Giảng viên