BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN TRẦN DUY ĐỨC ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
NGUYỄN TRẦN DUY ĐỨC ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
2. Trang 2
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS.Nguyễn Phú Tụ -------------------------------------------------------------------------------------------- (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 24 tháng 04 năm 2013
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. PGS. TS. Phước Minh Hiệp……………………………… 2. TS. Phan Thị Minh Châu………………………………… 3. TS. Nguyễn Đình Luận…………………………………… 4. TS. Phạm Thị Hà………………………………………… 5. TS. Lê Quang Hùng………………………………………
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày 24 tháng 06 năm 2012.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN TRẦN DUY ĐỨC Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 27/01/1966. Nơi sinh: Sài gòn
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh. MSHV: 1184011035
I- TÊN ĐỀ TÀI:
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHÁM CHỮA BỆNH
NGOẠI TRÚ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Thực hiện đề tài thạc sĩ “Đo lường mức độ hài lòng của bệnh nhân khám chữa
bệnh ngoại trú đối với chất lượng dịch vụ tại bệnh viện công thành phố Hồ Chí Minh”
nghiên cứu bằng hai phương pháp định tính và định lượng. Từ đó đưa ra các kiến nghị
nhằm nâng cao độ hài lòng cho bệnh nhân.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 24/06/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 12/03/2013
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
với sự hướng dẫn của PGS Tiến sĩ Nguyễn Phú Tụ và những người tôi đã cảm ơn.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGUYỄN TRẦN DUY ĐỨC
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ từ Quý
thầy, cô, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng gởi lời cảm ơn đến :
Quý thầy, cô trường Đại học Kỹ thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt
tình truyền đạt các kiến thức chuyên sâu trong suốt quá trình học tại trường.
Thầy PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ đã tận tình hướng dẫn về phương pháp nghiên
cứu khoa học, nội dung đề tài và động viên tôi hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè và các bạn
học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh 11SQT. Đã luôn ủng hộ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất chia xẻ kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Trong suốt quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao
đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp của Thầy hướng dẫn và bạn bè, tham khảo tài liệu song
cũng không thể tránh khỏi sai sót.
Xin chân thành cảm ơn,
Người viết
NGUYỄN TRẦN DUY ĐỨC
iii
TÓM TẮT
Chất lượng dịch vụ y tế là một phần quan trọng trong cuộc sống. Nó quan trọng
vì bảo đảm an toàn cho người sử dụng, đồng thời mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân.
Sự hài lòng của khách hàng đã tồn tại trong thời gian khá dài, được nghiên cứu và
xem là nhân tố quan trọng trong công tác quản trị trong nhiều năm qua.
Mục đích của đề tài là “Đo lường mức độ hài lòng của bệnh nhân khám chữa
bệnh ngọai trú đối với chất lượng dịch vụ tại bệnh viện công trên địa bàn TP.HCM”,
nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ
khám chữa bệnh. Qua đó đề xuất một số giải pháp liên quan nhằm cải thiện và nâng
cao hơn sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh ngọai trú tại bệnh viện công trên
địa bàn TP. HCM.
Đề tài được xác định thực hiện qua hai giai đọan: Giai đọan đầu tiến hành
phỏng vấn định tính dựa vào lý thuyết thang đo SERVQUAL đề xuất mô hình nghiên
cứu của đề tài. Giai đoạn hai thu thập thông tin thông qua phỏng vấn định lượng bằng
bảng câu hỏi khảo sát đối với khách hàng là bệnh nhân khám chữa bệnh ngọai trú tại
các bệnh viện công trên địa bàn TP. HCM. Sau đó tiến hành phân tích nhân tố khám
phá (EFA) để chọn ra những nhân tố mới. Dùng kiểm định Cronbach’s Alpha để
kiểm định độ tin cậy của thang đo, và sử dụng phân tích hôì quy đa biến cho thấy mối
quan hệ ràng buộc giữa các nhân tố với độ hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh
tại bệnh viện công TP.HCM.
Đề tài kết hợp việc xây dựng 5 thang đo chất lượng dịch vụ và 24 biến quan sát
với nghiên cứu định lượng, nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến độ hài
lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú tại các bệnh viện công TP. HCM.
Qua nghiên cứu nhân tố EFA ta trích được các nhân tố chính sau:
*X1: Năng lực và Thái độ phục vụ
*X2: Thông tin
iv
*X3: Sự quan tâm và đồng cảm
*X4: Độ tin cậy và hiệu quả
*X5: Khả năng đáp ứng
Trong đó nhân tố X4 (Độ tin cậy và hiệu quả) là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất
đến độ hài lòng chung của bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú. Kế đến X3 (Sự quan
tâm và đồng cảm), X5 (Khả năng đáp ứng), X1(Năng lực và thái độ phục vụ) và X2
(Thông tin).
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu từ đề tài này, ta có thể mở rộng khảo sát với
đa dạng hơn về nhóm bệnh nhân, số lượng mẫu khảo sát nhiều hơn, phạm vi nghiên
cứu rộng hơn. Bên cạnh đó, với sự tư vấn của nhiều chuyên gia trong ngành có liên
quan để thiết kế nghiên cứu định tính sâu và đầy đủ hơn với mục đích ứng dụng thực
tiễn cao nhất.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên ngành và thực tiễn, đề tài của tôi
không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những nhận xét đóng góp
quý báu của quý Thầy, Cô và bạn đọc.
v
.
ABSTRACT
Currently, the quality of health service is very important in our life.
Because of the safety for the users and also bring the satisfaction to our clients.
Customer’s satisfaction is one of the important factors in the service management
that people have been studying and researching for a long time in the past.
The purposes of this thesis as “Measurement of the outpatients 'satisfaction
in medical examination and treatment on the quality of services in the public
hospitals in Ho Chi Minh city” is to confirm all the main factors which affected to
the customer satisfaction then to propose some suggestions in order to improve
and enhance the outpatients ' satisfaction in medical examination and treatment in
all public hospitals in Ho Chi Minh city.
There are two steps to complete this thesis: First, we going to do the
interview based on the theory of SERVQUAL scale then proposed case study
modal for this topic. Second, we go to collect all information from the previous
interviews and questionnaires. After that, we going to do the analysis from the
EFA before selected all new factors. Using Cronbach’s Alpha to check and verify
the reliability of this scale, analyze the multivariate regression to find out the
relationships between all the main factors and the outpatients' satisfaction in
medical examination and treatment in the public hospitals in HCM city.
This topic try to combine 5 scales of service quality measurement with 25
observed variables and the study about the evaluation of all factors which are most
affected to the outpatients ' satisfaction in medical examination and treatment in
the public hospitals in Ho Chi Minh city.
Through the study about through the study about the EFA factors, we found
out some main factors listed below:
* X1: Competence and Attitude
* X2: Communication
* X3: Interest and Empathy
* X4: Reliability and Effectiveness
* X5: Responsiveness
Which factor X4 (Reliability and Effectiveness) is the most powerful factors
influencing the overall outpatients’ satisfaction in medical examination and
treatment
in public hospital,
then X3
(Interest and Empathy), X5
(Responsiveness), X1 (Competence and Attitude) and X2 (Communication).
Based on the results of the study about this topic, we can develop more
varieties of clients, more study and research on different topics and different areas.
We can also have number of larger samples, wider field of research under the advice
of experts to ensure the highest practical applications.
Due to the limitation of knowledge and lack of practical experiences, my
essay might have some mistakes or confusion. Hopefully I can get more advice,
more constructive opinions, and more feedback from my teachers and readers.
vi
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
ABSTRACT ..................................................................................................................v
MỤC LỤC ...................................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................xii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ..............................................................xv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................1
1.1. MỞ ĐẦU - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .....................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................3
1.5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................3
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................6
2.1. CÁC KHÁI NIỆM..................................................................................................6
2.1.1. Khái niệm về khách hàng - Bệnh nhân – khám chữa bệnh ngoại trú ...........6
2.1.2. Khái niệm dịch vụ – Dịch vụ y tế.............................................................. 7
2.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ............................................................................... 7
2.1.2.2. Khái niệm dịch vụ y tế ........................................................................ 8
2.1.3. Tính chất của dịch vụ........................................................................................8
viii
2.1.5. Khái niệm chất lượng ....................................................................................10
2.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ -CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ ........................11
2.1.4. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ y tế bệnh viện công .................................... 9
2.2.1. Chất lượng dịch vụ .................................................................................. 11
2.2.2. Chất lượng dịch vụ y tế ........................................................................... 13
2.3. SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ..............................................................13
2.3.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng ................................................... 13
2.3.2. Phân loại sự hài lòng của khách hàng ..................................................... 15
2.4. MỐI QUAN HỆ SỰ HÀI LÒNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ .............. 16
2.5. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ............. 18
2.5.1. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng................................................. 18
2.5.1.1. Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ........................................................ 19
2.5.1.2. Mô hình chỉ số hài lòng của Châu Âu............................................... 19
2.5.2. Mô hình 4P .............................................................................................. 20
2.5.3. Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật GRONROOS.... 21
2.5.4. Mô hình SERVQUAL............................................................................. 22
2.5.5. Mô hình SERVPERF .............................................................................. 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUNG VỀ BỆNH VIỆN CÔNG VÀ KHÁM
CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................ 27
3.1. ĐỊNH NGHĨA BỆNH VIỆN ........................................................................ 27
3.2. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ BỆNH VIỆN CÔNG VIỆT NAM ................ 28
3.3. THỰC TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ........................................................................................................... 30
ix
3.3.2. Tình hình chi ngân sách ngành y tế ........................................................ 32
3.3.3. Hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú tại TP.HCM ............................... 33
3.3.1. Nhân lực bác sĩ- y tá ............................................................................... 31
CHƯƠNG 4: ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN
KHÁM CHỮA BỆNH NGỌAI TRÚ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG TP.HCM ................................................................. 39
4.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT .................................. 39
4.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 39
4.1.2. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ............................................... 40
4.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 40
4.2.1. Nghiên cứu định tính............................................................................... 41
4.2.1. Nghiên cứu định lượng............................................................................ 42
4.3. THANG ĐO .................................................................................................. 42
4.3.1. Nội dung dữ liệu...................................................................................... 43
4.3.2. Mã hóa dữ liệu......................................................................................... 43
4.3.3. Định lượng các nhân tố ........................................................................... 45
4.4. MẪU.............................................................................................................. 49
4.4.1. Phương pháp chọn mẫu........................................................................... 49
4.4.2. Kích thước mẫu ..............................................................................................49
4.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................50
4.5.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu..............................................................................50
4.5.2. Kiểm định mô hình đo lường .........................................................................56
4.5.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo .........................................................56
4.5.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................60
4.5.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu......................................................................63
x
4.5.3.2. Kết quả phân tích hồi quy.......................................................................64
4.5.3.3. Phương trình hồi quy..............................................................................66
4.5.4. Phân tích ảnh hưởng các biến định tính đến độ hài lòng chung....................68
4.5.4.1. Ảnh hưởng của giới tính đến độ hài lòng dịch vụ .................................68
4.5.4.2. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến độ hài lòng dịch vụ ..............................69
4.5.4.3. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến độ hài lòng dịch vụ...........................71
4.5.4.4. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng đến độ hài lòng dịch vụ...................76
4.5.4.5. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến độ hài lòng dịch vụ ....................78
4.5.4.6. Ảnh hưởng của nơi sinh sống đến độ hài lòng dịch vụ .........................80
4.5.5. Đánh giá mức hài lòng chung của bệnh nhân về các nhân tố .......................81
4.5.5.1. Đánh giá về mức hài lòng chung.............................................................81
4.5.5.2. Đánh giá về thành phần Năng lực và Thái độ phục vụ ..........................82
4.5.5.3. Đánh giá về thành phần Thông tin ..........................................................83
4.5.5.4. Đánh giá về thành phần Khả năng đáp ứng............................................84
4.5.5.5. Đánh giá về thành phần Sự quan tâm và đồng cảm ...............................85
4.5.5.6. Đánh giá về thành phần Độ tin cậy và hiệu quả .....................................86
4.5.6. Đánh giá độ cảm nhận của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh.........
ngoại trú......................................................................................................87
TÓM TẮT CHƯƠNG 4..............................................................................................89
4.5.3.1. Mô hình hồi quy tuyến tính ....................................................................64
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................91
5.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .........................................................................................91
5.1.1. Mục tiêu kiến nghị.........................................................................................91
5.1.2. Các kiến nghị với các bệnh viện công TP.HCM ..........................................92
xi
5.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................96
5.1.3. Một số kiến nghị về chính sách và cơ chế ....................................................95
KẾT LUẬN.................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................98
PHỤ LỤC
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
KCB Khám chữa bệnh
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tổng số bệnh viện công của Việt Nam qua các năm.......................... 28
Bảng 3.2 Bệnh viện theo tuyến của Việt Nam (năm 2011) ............................... 29
Bảng 3.3 Số liệu bác sĩ, y tá ngành Y tế TP.HCM (2005 – 2011)..................... 31
Bảng 3.4 Tình hình chi ngân sách ngành Y tế TP.HCM (2006 – 2011)............ 32
Bảng 3.5 Số giường nội trú của các bệnh viện Sở Y tế TP.HCM..........................
chủ quản (2008 – 2011)...................................................................... 34
Bảng 3.6 Cơ cấu khám chữa bệnh tại TP.HCM qua các năm (2008 – 2011) .... 35
Bảng 3.7 KCB ngoại trú tại TP.HCM theo cơ sở khám chữa bệnh ................... 36
(2000 - 2011)
Bảng 4.1 Bảng mã hóa các yếu tố đánh giá ...................................................... 43
Bảng 4.2 Bảng phân phối phiếu khảo sát........................................................... 50
Bảng 4.3 Giới tính của mẫu khảo sát ................................................................. 50
Bảng 4.4 Nhóm tuổi của mẫu khảo sát .............................................................. 51
Bảng 4.5 Nghề nghiệp của mẫu khảo sát ........................................................... 52
Bảng 4.6 Thời gian sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú.......................................... 53
Bảng 4.7 Trình độ học vấn của mẫu khảo sát .................................................... 54
Bảng 4.8 Nơi sinh sống của mẫu khảo sát ......................................................... 55
Bảng 4.9 Kiểm định Cronbach’s Alpha về Năng lực và Thái độ phục vụ......... 56
Bảng 4.10 Kiểm định Cronbach’s Alpha về Thông tin....................................... 57
Bảng 4.11 Kiểm định Cronbach’s Alpha về Sự quan tâm và đồng cảm............. 58
Bảng 4.12 Kiểm định Cronbach’s Alpha về Độ tin cậy và hiệu quả .................. 58
Bảng 4.13 Kiểm định Cronbach’s Alpha về Khả năng đáp ứng......................... 59
Bảng 4.14 Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha .................................................... 59
Bảng 4.15 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test ................................................... 60
Bảng 4.16 Tổng phương sai trích........................................................................ 60
Bảng 4.17 Ma trận nhân tố xoay ......................................................................... 62
Bảng 4.18 Tóm tắt mô hình hồi quy .................................................................. 64
Bảng 4.19 Phân tích phương sai Anova.............................................................. 65
Bảng 4.20 Các hệ số hồi quy trong mô hình ....................................................... 66
Bảng 4.21 Vị trí quan trọng của các yếu tố theo mức độ tăng dần ..................... 67
xiv
Bảng 4.23 Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo nhóm tuổi...................... 69
Bảng 4.24 Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo nghề nghiệp .................. 71
Bảng 4.25 Xác định chỗ khác biệt theo nghề nghiệp.......................................... 72
Bảng 4.26 Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo thời gian sử dụng .......... 77
Bảng 4.27 Xác định chỗ khác biệt theo thời gian sử dụng.................................. 78
Bảng 4.28 Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo trình độ học vấn............ 79
Bảng 4.29 Kiểm định mẫu độc lập (Indepent-sample T – test) ..............................
theo nơi sinh sống ............................................................................. 80
Bảng 4.30 Thống kê mô tả Độ hài lòng chung ................................................... 81
Bảng 4.31 Kết quả đánh giá thành phần Năng lực và thái độ phục vụ ............... 82
Bảng 4.32 Kết quả đánh giá thành phần Thông tin............................................. 83
Bảng 4.33 Kết quả đánh giá thành phần Khả năng đáp ứng ............................... 84
Bảng 4.34 Kết quả đánh giá thành phần Sự quan tâm và đồng cảm................... 85
Bảng 4.35 Kết quả đánh giá thành phần Độ tin cậy và hiệu quả ........................ 86
Bảng 4.36 Đánh giá mức độ cảm nhận của bệnh nhân ....................................... 87
Bảng 4.22 Kiểm định mẫu độc lập theo giới tính ............................................... 68
xv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng ............. 17
Hình 2.2 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ...................................... 19
Hình 2.3 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia châu Âu ......... 20
Hình 2.4 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos, 1984 ............................... 21
Hình 2.5 Mô hình 5 khoảng cách của Parasuraman........................................... 24
Hình 3.1 Tổng số bệnh viện của Việt Nam qua các năm................................... 28
Hình 3.2 Số liệu bác sĩ, y tá ngành Y tế TP.HCM (2006 – 2011) ..................... 32
Hình 3.3 Tình hình chi ngân sách ngành Y tế TP.HCM (2006 – 2011) ............ 33
Hình 3.4 Bệnh viện tuyến trên có tỷ lệ bệnh nhân từ các tỉnh đến khám ..............
tại TP.HCM ........................................................................................ 34
Hình 3.5 Số giường nội trú của các bệnh viện do Sở Y tế TP.HCM .....................
chủ quản (2008 – 2011)....................................................................... 35
Hình 3.6 Cơ cấu khám chữa bệnh tại TP.HCM qua các năm ........................... 36
Hình 3.7 KCB ngoại trú tại TP.HCM theo cơ sở KCB (2000 – 2011).............. 37
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 39
Hình 4.2 Mô hình Quy trình nghiên cứu............................................................ 41
Hình 4.3 Giới tính của mẫu khảo sát.................................................................. 51
Hình 4.4 Nhóm tuổi của mẫu khảo sát............................................................... 52
Hình 4.5 Nghề nghiệp của mẫu khảo sát............................................................ 53
Hình 4.6 Thời gian sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú của mẫu khảo sát ............. 54
Hình 4.7 Trình độ học vấn của mẫu khảo sát..................................................... 55
Hình 4.8 Nơi sinh sống của mẫu khảo sát.......................................................... 56
Hình 4.9 Tần số của biến phụ thuộc Độ hài lòng chung...................................... 82
Sơ đồ 1.1 Cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow............................................... 15
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. MỞ ĐẦU -LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với sự phát triển dân trí, nhu cầu của con người về vật chất và
tinh thần ngày càng cao. Vì vậy, mọi lĩnh vực của đời sống đều phải nâng lên để
đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống. Sự chuyển đổi nền kinh tế đã đem
lại những thành tựu đáng kể trong mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới và tiến bộ,
phục vụ nhu cầu phòng bệnh và khám chữa bệnh của đại đa số nhân dân, từng bước
khống chế và thanh toán các dịch bệnh, kể cả các dịch bệnh nguy hiểm. Những
thành công trong lĩnh vực y tế và giáo dục đã góp phần làm tăng nhanh chỉ số phát
triển con người của quốc gia. Thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực y tế được
đánh giá tốt hơn hẳn những nước khác có mức độ phát triển tương tự. Chăm sóc sức
khỏe đang trở thành một lĩnh vực đầy tiềm năng.
Bệnh viện là bộ mặt của ngành Y tế, chính vì vậy luôn giành được sự quan tâm
lớn của Chính phủ, Bộ Y tế và người dân. Các bệnh viện hiện nay đang cố gắng
hoàn thiện mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của bệnh nhân.
Bệnh nhân đến bệnh viện theo 2 đối tượng: điều trị ngoại trú và điều trị nội trú.
Với chức năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân, dịch vụ y tế mang
nhiều nét khác biệt và đặc biệt. Không giống như các ngành sản xuất hay cung cấp
dịch vụ khác, khách hàng có thể đánh giá thông qua sản phẩm cụ thể. Thực tế, bệnh
nhân chỉ đánh giá được chất lượng dịch vụ y tế bằng cảm nhận thông qua tiếp xúc
với đội ngũ nhân viên y tế, trang thiết bị, cơ sở vật chất.Và một trong những tiêu chí
để bệnh nhân chọn bệnh viện chăm sóc sức khỏe cho mình là sự hài lòng của họ về
các dịch vụ tại đó và một vài bệnh viện đã khảo sát, thăm dò ý kiến bệnh nhân của
chính bệnh viện mình.
Bệnh viện có đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của bệnh nhân hay không, rõ ràng
là dấu hỏi lớn cần lời giải và đó cũng là mục tiêu của nghiên cứu này. Do hạn chế
về thời gian nên chỉ đi sâu vào nghiên cứu những yếu tố của chất lượng dịch vụ y tế
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đang khám và điều trị ngoại trú.
Đề tài “Đo lường mức độ hài lòng của Bệnh Nhân khám chữa bệnh ngoại
2
trú đối với chất lượng dịch vụ tại Bệnh viện công Thành phố Hồ Chí Minh” về
các mặt phục vụ, chất lượng khám, điều trị và cơ sở vật chất của bệnh viện được
thực hiện nhằm đáp ứng mục đích nêu trên. Mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với
bệnh viện trong việc khám chữa bệnh ngoại trú là kênh thông tin quan trọng để
bệnh viện chấn chỉnh mọi mặt phục vụ để đáp ứng kịp thời những nhu cầu ngày
càng tốt hơn cho bệnh nhân ở TP.HCM.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến độ hài lòng của bệnh nhân khám chữa
bệnh ngoại trú tại bệnh viện công TP.HCM.
Đo lường mức độ hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh (KCB) ngoại trú đối
với bệnh viện công TP.HCM về các mặt chất lượng dịch vụ khám và điều trị ngoại
trú và cơ sở vật chất của bệnh viện.
Từ kết quả nghiên cứu cảm nhận của bệnh nhân, tác giả đề xuất một số kiến
nghị nhằm cải thiện và nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện công TP.HCM.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân đang khám chữa bệnh
ngoại trú tại bệnh viện công TP.HCM.
Đề tài chỉ tập trung vào một số các yếu tố cơ bản tác động đến mức độ hài
lòng của bệnh nhân đang sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại 08 bệnh
viện công do Sở Y tế TP.HCM chủ quản trong khoảng thời gian từ tháng 07/2012
đến tháng 10/2012.
3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dùng phương pháp thống kê mô tả kết hợp định tính lẫn định lượng, dùng
thang đo SERVPERF.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Phát phiếu khảo sát người bệnh đang khám
chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện công TP.HCM.
Phân tích dữ liệu thu thập được: dữ liệu sẽ được làm sạch, kiểm tra tính chính
xác và đầy đủ. Sau đó, sẽ sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý, phân tích.
1.5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Hiện nay, cũng đã có một số nghiên cứu về việc đo lường hay khảo sát sự hài
lòng của bệnh nhân –thân nhân tại một vài khoa khám bệnh, bệnh viện ...cụ thể như
các đề tài:
“Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hộ sản tại bệnh
viện Phụ sản Quốc tế Sài gòn”. Nghiên cứu này được thực hiện tại bệnh viện tư
nhân với việc vận dụng thang đo KQCAH làm khung lý thuyết cho nghiên cứu với
6 nhân tố đó là: nhân viên, phối hợp, tiện nghi, thông tin, viện phí, bữa ăn. [11].
“Mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ Y tế tại bệnh viện Bến Lức- Huyện Bến
Lức- Tỉnh Long An, tháng 5 năm 2005”chỉ thực hiện ở bệnh viện tuyến huyện với
sự chênh lệch mức sống là không nhiều và khoảng cách về nơi ở là như nhau với 7
khâu: khâu khám chữa bệnh, khâu điều dưỡng chăm sóc, khâu thủ tục hành chính,
khâu thông tin hướng dẫn, khâu phục vụ ăn uống, khâu vệ sinh, khâu phòng lưu
bệnh[12].
“Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về dịch vụ khám, chữa bệnh tại
khoa khám bệnh của ba bệnh viện hạng III” đã sử dụng mô hình SERVQUAL để
đo lường sự hài lòng của bệnh nhân với 5 nhân tố đó là: khía cạnh hữu hình, khía
cạnh tin tưởng, khía cạnh đáp ứng, khía cạnh đảm bảo, khía cạnh cảm thông.
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa khám bệnh của 3 bệnh viện hạng III của 3 tỉnh
khác nhau: bệnh viện đa khoa Thanh Miện (Hải Dương), bệnh viện đa khoa Tiên
Du (Bắc Ninh), bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng (Đồng Tháp) [13].
“Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám
bệnh, bệnh viện Da Liễu Trung Ương năm 2011” nhằm xác định một số yếu tố liên
quan đến sự hài lòng của bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh tại
bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế với 5 nhân tố đó là: thời gian chờ đợi thực hiện
dịch vụ KCB, sự giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế, sự giao tiếp và tương tác
với bác sĩ, cơ sở vật chất/ trang thiết bị/ môi trường, kết quả khám điều trị[14].
“Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng”để đo
lường sự hài lòng của bệnh nhân đối với một bệnh viện công trực thuộc Sở Y tế tỉnh
với 7 nhân tố đó là: tính hiệu qủa và liên tục, sự thích hợp, thông tin, sự quan tâm và
chăm sóc, tính hiệu dụng, ấn tượng ban đầu và danh tiếng, viện phí [15].
Tác giả các đề tài trên đã vận dụng cơ sở lý luận chung về sự hài lòng, các mô
hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Để từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
dịch vụ y tế với việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng “bệnh nhân” tại bệnh viện. Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn
tại, phát huy những kết quả đạt được trong việc hoàn thiện chất lượng dịch vụ y tế
tại bệnh viện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân.
Tuy nhiên, một số đề tài thuờng đánh giá chất lượng của bệnh viện thông qua
cơ sở vật chất, lượt người khám bệnh. Có không nhiều nghiên cứu về sự hài lòng
của khách hàng “bệnh nhân”. Ngoài ra, với điều kiện, đặc điểm, qui mô của những
bệnh viện ở các tỉnh, thành phố khác nhau nên khó đưa kết quả nghiên cứu của các
đề tài trên vào vận dụng tại các bệnh viện công ở các tỉnh, thành khác trên cả nước.
Trên cơ sở kế thừa, phát huy những điểm mạnh cũng như khắc phục những
hạn chế trong các nghiên cứu nói trên, sử dụng những thông tin hiện có, tác giả tiến
hành thực hiện đề tài nhằm phân tích, xác định các nhân tố của chất lượng dịch vụ y
tế tại các bệnh viện công gồm cả 3 tuyến: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa và bệnh viện quận huyện trên địa bàn TP.HCM làm ảnh hưởng đến độ hài
lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh ngọai trú. Và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản trị của các bệnh viện công của TP.HCM nhằm đáp ứng yêu cầu
4
ngày càng cao của bệnh nhân, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các
bệnh viện công. Đây chính là điểm mới của luận văn.
5
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Kết cấu đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Thực trạng chung về bệnh viện công và khám chữa bệnh ngoại trú
tại bệnh viện công TP.HCM
Chương 4: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú
tại bệnh viện công TP.HCM
Chương 5: Một số kiến nghị và hạn chế của đề tài
.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1. Khái niệm về khách hàng- Bệnh nhân- Khám chữa bệnh ngoại trú
Khách hàng là nhóm đối tượng có nhu cầu và mua sản phẩm, dịch vụ. Trong
tiến trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các đối
thủ cạnh tranh và xu thế tự do hóa thương mại, thì doanh nghiệp phải có quan điểm
bao quát hơn về khách hàng. Đó là:
Khách hàng không đơn thuần là người mua hàng mà rộng hơn, khách hàng
còn là người mà mình phải phục vụ, những người tham gia vào quá trình
cung ứng dịch vụ. Như vậy khách hàng được phân chia thành 02 loại :
-Khách hàng bên trong: là đội ngũ lãnh đạo, các bộ phận chức năng như kế
toán, kế hoạch, hành chánh, chăm sóc khách hàng…., là những người cần
phải hoàn thành nhiệm vụ của mình để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho
xã hội.
-Khách hàng bên ngoài: là tất cả những người đã, đang và sẽ mua sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp
Khách hàng nào cũng quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau, có
khách hàng bên ngoài thì doanh nghiệp và khách hàng bên trong mới tồn tại.
Ngược lại, nhờ có sự phối hợp, tương tác giữa các bộ phận bên trong doanh
nghiệp, thì doanh nghiệp và khách hàng mới có mối quan hệ trao đổi, mua
bán.
Khách hàng đang là của doanh nghiệp hôm nay, chưa chắc đã là của doanh
nghiệp ngày mai. Ngược lại, hôm nay họ chưa là của chúng ta nhưng ngày
mai họ sẽ là của chúng ta. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp luôn có khách
hàng hiện tại và khách hàng tương lai. Để phát triển và kinh doanh có hiệu
quả thì doanh nghiệp phải biết làm hài lòng khách hàng trung thành, khách
hàng cũ đồng thời phải tìm kiếm khách hàng mới.
Đối với các bệnh viện, khách hàng bên ngoài chủ yếu chính là bệnh nhân.
Theo Luật khám bệnh, chữa bệnh (số 40/2009/QH12), các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau :
7
Bệnh nhân là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần
thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và
chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận
và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng
cho người bệnh.
Bệnh nhân ngoại trú là bệnh nhân đã được khám và phân tích ra bệnh nhưng
không có sự nguy hiểm về tính mạng nên các bác sĩ cho điều trị ngoại trú (dùng
thuốc điều trị tại nhà).
2.1.2. Khái niệm dịch vụ – Dịch vụ Y tế
2.1.2.1. Khái niệm dịch vụ
Hiện nay, có một số khái niệm dịch vụ:
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên còn lại và chủ yếu là vô hình và không dẫn
đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản
phẩm vật chất. (Kotler, P & Amstrong, G, (2004), Những nguyên lý tiếp thị (tập 2),
NXB Thống kê).
Dịch vụ là những lao vụ được thực hiện không liên quan đến sản xuất hàng
hóa. (Theo từ điển tiếng Đức).
Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng các nhu cầu của cá nhân hay tập thể
khác với thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ của cải vật chất nào đó. (Theo từ
điển thuật ngữ kinh tế tài chính).
Dịch vụ là một sản phẩm kinh tế không phải là một vật phẩm mà là công việc
của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên
nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại.((2003). Giáo trình kinh tế các ngành
thương mại dịch vụ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).
Một cách tổng quát, có thể định nghĩa: Dịch vụ là những hoạt động mang
8
tính xã hội, tạo ra những sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới hình thái vật
thể nhằm thoả mãn kịp thời, thuận lợi, hiệu quả hơn các nhu cầu trong sản xuất
và đời sống của con người.
2.1.2.2. Khái niệm dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ kinh doanh với các chẩn đoán và điều
trị bệnh, hoặc chương trình khuyến mãi, duy trì và phục hồi sức khỏe. Nó bao gồm
các dịch vụ y tế cá nhân và phi cá nhân. Xét về mặt lô-gic, dịch vụ y tế có thể được
cung cấp bởi nhiều chủ thể khác nhau.
Dịch vụ y tế bệnh viện công chính là những dịch vụ y tế phục vụ các tầng lớp
dân cư được cung cấp bởi các bệnh viện do nhà nước thành lập và hoạt động theo
các quy định pháp luật của nhà nước.
2.1.3. Tính chất của dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc thù hay các đặc trưng khác biệt sau đây giúp ta phân
biệt với các loại hàng hóa hữu hình khác. (Ghobadian, Speller & Jones, 1993;
Groth& Dye, 1994; Zeithaml et al., 1990, dan theo Thongsamak, 2001)
Tính vô hình. Là tính chất không thể sờ mó, cầm nắm dịch vụ, không có
hình dạng cụ thể như một sản phẩm trước khi mua.
Tính không thể tách rời (sản xuất và tiêu thụ đồng thời). Một dịch vụ
không thể tách rời thành hai giai đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử
dụng nó. Sự tạo thành và sử dụng của hầu hết các dịch vụ sẽ xảy ra đồng thời
với nhau. Dịch vụ và hàng hóa không giống nhau. Hàng hóa được sản xuất,
nhập kho bảo quản, bán và sử dụng. Còn dịch vụ được tạo ra và được sử
dụng suốt quá trình tạo ra dịch vụ đó. Quá trình cung ứng dịch vụ cũng là
tiêu thụ dịch vụ, do đó, không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ.
Tính không đồng nhất. Là muốn nói đến sự khác nhau của các mức độ thực
hiện dịch vụ. Có nghĩa là dịch vụ có thể được xếp hạng từ rất hoàn hảo cho
đến rất kém. Chất lượng của một dịch vụ có thể thay đổi tùy thuộc khá lớn
vào người phục vụ, khách hàng và thời gian. Đặc điểm này làm cho việc
chuẩn hóa dịch vụ trở nên khó khăn hơn.
Tính chất không thể tồn trữ. Dịch vụ không thể tồn trữ, vì thế một dịch vụ
sẽ biến mất nếu ta không sử dụng nó. Dịch vụ không thể được sản xuất, tồn
trữ và đem bán như một sản phẩm thông thường. Không thể kiểm tra chất
lượng trước khi cung ứng, người cung ứng chỉ còn cách làm đúng từ đầu và
làm đúng mỗi lúc. Vì vậy người ta sẽ cố gắng để bán các dịch vụ ở mức cao
nhất có thể để làm giảm tác động của tính chất này.
Không thể hoàn trả. Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được hoàn
tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ.
Nhu cầu bất định. Độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình
nhiều.
Tính cá nhân. Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của
mình rất nhiều.
Tâm lý. Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo tâm lý của khách hàng.
Chọn lựa điểm phục vụ bị ràng buộc qua khách hàng. Khách hàng và
nhân viên phục vụ phải gặp nhau để thực hiện một dịch vụ nên địa điểm kinh
doanh phải cần gần khách hàng.
2.1.4. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ Y tế bệnh viện công
Khác với các ngành sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ khác, sản phẩm
dịch vụ y tế vừa mang tính chất hàng hóa công cộng vừa mang tính chất hàng hóa
tư nhân.
9
Sản phầm dịch vụ y tế mang tính chất hàng hóa công cộng vì nó có đầy đủ hai
tính chất của hàng hóa công cộng đó là không thể loại trừ và không cạnh tranh.
(nguồn http://vi.wikipedia.org/wiki/Hàng_hóa_công_cộng)
Sản phẩm dịch vụ y tế mang tính chất thứ hai là tính chất hàng hóa tư nhân có
nghĩa là đòi hỏi người sử dụng dịch vụ y tế phải trả phí sử dụng dịch vụ.
Ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lực chủ yếu trong việc đảm bảo các
10
dịch vụ y tế cơ bản cho nhân dân.
2.1.5. Khái niệm chất lượng
Trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng tùy theo gốc độ
người quan sát. Theo Deming, một trong những chuyên gia hàng đầu của Mỹ về
chất lượng, định nghĩa chất lượng như sau: “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về
tính đồng nhất (đồng dạng) và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và thị
trường chấp nhận.”
Quan điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng: “Chất lượng sản phẩm trong sản
xuất công nghiệp là tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng
của nó”. (Theo W.A. Shemart, là một nhà quản lý người Mỹ, là người khởi xướng
và đạo diễn cho quan điểm đối với vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng )
(http://voer.vn/content/m30677/latest/?format=pdf)
Ngày nay, người ta thường nói đến chất lượng tổng hợp bao gồm chất lượng
sản phẩm, chất lượng dịch vụ. Người ta bắt đầu quan tâm nhiều đến quản lý chất
lượng. Hiện nay, chất lượng có một nghĩa rộng hơn, bao gồm cải tiến liên tục, lợi
thế cạnh tranh và tập trung vào khách hàng.
Trong lĩnh vực quản trị chất lượng, tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu –
Europe Organization for quality control cho rằng: “Chất lượng là chất phù hợp đối
với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Chất lượng được định nghĩa là “đáp ứng hoặc vượt lên trên yêu cầu khách
hàng trong hiện tại và tương lai”. Điều này có nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng (Schroeder, Roger G., 2003). Chất
lượng được đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hàng hay là sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm.
11
2.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ – CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ
2.2.1. Chất lượng dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ mới phát triển trong vài thập kỷ gần đây. Vì thế để định
nghĩa, đánh giá cũng như quản lý chất lượng trong lĩnh vực này đều xuất phát từ
lĩnh vực sản xuất. Nhưng sản phẩm dịch vụ có các đặc điểm nêu trên, nên việc đánh
giá chất lượng dịch vụ không dễ dàng, cho đến nay còn rất nhiều tranh cãi giữa các
nhà lý thuyết cũng như các nhà nghiên cứu trong việc định nghĩa, đánh giá chất
lượng dịch vụ. Sau đây là một vài khái niệm và định nghĩa chất lượng được các nhà
nghiên cứu hay đề cập trong các nghiên cứu của mình.
* Định nghĩa chất lượng dịch vụ:
Theo Zeithaml (1987) giải thích: Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách
hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng
của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận
thức về những thứ ta nhận được.
Mặt khác, Gronroos (1984) khẳng định rằng chất lượng dịch vụ có hai thành
phần riêng biệt: phần kỹ thuật và phần chức năng. Chất lượng kỹ thuật là chất lượng
của những thứ thực tế người sử dụng nhận được. Chất lượng chức năng là chất
lượng thể hiện qua cung cách phục vụ khách hàng của nhà cung cấp dịch vụ.
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối
tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”. [5]
“Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và
nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ” (Parasurman, Zeithaml and Berry,
1985-1988, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ et al, 2003).
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg,
1996;Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994)
cho rằng chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng
và làm thỏa mãn nhu cầu của họ.
Theo nhóm tác giả Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2010),
mỗi khách hàng thường cảm nhận khác nhau về chất lượng, do vậy việc tham gia
của khách hàng trong việc phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan
trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng.
Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức, hay cảm
nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ [1].
Như vậy chất lượng dịch vụ trước tiên là chất lượng nói chung, tức là nó phải
đáp ứng yêu cầu khách hàng hiện tại và tương lai, phải phù hợp mục đích sử dụng
của khách hàng và được đánh giá ở mức đô hài lòng của khách hàng hay sự thỏa
mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ. Thứ hai, chất lượng dịch vụ không chỉ thể hiện
ở sản phẩm cuối cùng mà còn thể hiện trong suốt quá trình cung ứng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:
Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu một sản
phẩm dịch vụ nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng thì được xem là có chất lượng kém.
Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không
gian và điều kiện sử dụng.
Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy
định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận
được trong và sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
12
13
2.2.2. Chất lượng dịch vụ y tế
Chất lượng dịch vụ y tế cần được hiểu là tổng thể bao gồm hai thành phần:
chất lượng kỹ thuật (technical quality) và chất lượng chức năng (functional quality).
Chất lượng kỹ thuật là sự chính xác trong kỹ thuật chẩn đoán và điều trị bệnh. Chất
lượng kỹ thuật được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là chất lượng khám của bác sĩ,
chất lượng xét nghiệm, chất lượng chẩn đoán hình ảnh, chất lượng can thiệp điều trị
(đơn thuốc hoặc phẫu thuật, trị liệu…). Bệnh nhân không thể dễ dàng cảm nhận,
đánh giá và so sánh được chất lượng kỹ thuật khi tiếp cận sử dụng dịch vụ tại bệnh
viện mà thường căn cứ vào các thông tin thu nhận được và thực tế sử dụng dịch vụ
y tế của bệnh viện nhiều lần.
Chất lượng chức năng bao gồm các đặc tính như: cơ sở vật chất bệnh viện, giao
tiếp với nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, y tá); cách thức tổ chức
quy trình khám chữa bệnh mà người bệnh phải thực hiện, cách thức bệnh viện chăm
sóc bệnh nhân; sự thuận tiện trong các thủ tục hành chính; thời gian chờ đợi của
bệnh nhân khi thực hiện các khâu dịch vụ y tế. Bệnh nhân có thể cảm nhận và đánh
giá ngay về chất lượng chức năng khi tiếp cận sử dụng dịch vụ tại bệnh viện.
Việc đo lường chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe do bệnh nhân cảm nhận
được cũng không kém phần quan trọng so với việc điều trị vì nó không thể thiếu
cho việc chuẩn bị sẵn sàng cung ứng dịch vụ tốt hơn, tập trung hơn cho bệnh nhân.
2.3. SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
2.3.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng khách hàng. Oliver (1997) cho
rằng hài lòng của khách hàng được xem như sự so sánh giữa mong đợi trước và sau
khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Còn Bachelet (1995) cho rằng sự hài lòng của
khách hàng như một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh
nghiệm của họ với một sản phẩm hay một dịch vụ. Theo Spreng, MacKenzie, và
Olshavsky (1996), sự hài lòng của khách hàng được xem là nền tảng trong khái
niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của khách hàng. [21].
Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng
của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã
biết và sự mong đợi (Parasuraman và ctg, 1988; Spreng và ctg, 1996).
Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong
đợi của người đó. Theo đó, sự hài lòng có ba cấp độ sau:
Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận
không thỏa mãn.
Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.
Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc
thích thú. [18]
Theo Kano (Kano, 1984), ông cho rằng mỗi khách hàng đều có 03 cấp độ nhu
cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.
Nhu cầu cơ bản: đây là loại nhu cầu không bao giờ được biểu lộ, nếu đáp
ứng loại nhu cầu này sẽ không mang đến sự hài lòng của khách hàng, tuy
nhiên nếu ngược lại khách hàng sẽ không hài lòng.
Nhu cầu biểu hiện: đây là loại nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong
muốn, chờ đợi đạt được. Theo ông, giữa sự hài lòng của khách hàng và sự
đáp ứng được nhu cầu này có mối quan hệ tuyến tính.
Nhu cầu tiềm ẩn: đây là loại nhu cầu mà khách hàng không đòi hỏi, tuy nhiên
nếu có sự đáp ứng từ phía nhà cung ứng dịch vụ thì sự hài lòng khách hàng
sẽ tăng lên. [16]
Nhu cầu của một cá nhân là không có giới hạn. Sơ đồ 1.1 thể hiện thang bậc
nhu cầu của Abraham Maslow.
14
Nhu cầu tự thể hiện (chân, thiện, mỹ,…)
Nhu cầu tự trọng (tôn trọng, địa vị,…)
Nhu cầu xã hội (tình yêu, bạn bè, gia đình,…)
Nhu cầu an toàn (an ninh, chuẩn mực, luật lệ,…)
Nhu cầu sinh lý (ăn, uống, mặc, tồn tại, phát triển nòi giống,…)
Sơ đồ 2.1: Cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
Sự hài lòng được định nghĩa là trạng thái mà ở đó nhu cầu, mong muốn và
sự kỳ vọng của khách hàng được thỏa mãn hoặc trên cả sự thỏa mãn dẫn đến hành
động tiếp tục mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ, hình thành lòng trung thành. Từ định
nghĩa này thì sự hài lòng của khách hàng là một trạng thái chủ quan, không định
lượng được, do đó không thể đo lường một cách chính xác được nên yêu cầu phải
lấy mẫu và phân tích thống kê.
Qua ý kiến của các chuyên gia, có thể nhận thấy sự hài lòng của khách hàng có
vai trò tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng trong nỗ lực nâng cao
chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ
chức, doanh nghiệp. Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố quan trọng để duy trì
được thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh doanh phù hợp
nhằm thu hút và duy trì khách hàng ( Zeithaml và ctg, 1996) [22].
15
2.3.2. Phân loại sự hài lòng của khách hàng
Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng thành ba loại:
Hài lòng tích cực: là sự hài lòng mang tính tích cực. Họ và nhà cung cấp sẽ
có mối quan hệ tốt đẹp, tín nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi giao
dịch. Yếu tố tích cực thể hiện khách hàng sẽ trung thành với bệnh viện với
những yêu cầu không ngừng tăng lên sẽ giúp cho bệnh viện càng nỗ lực cải
tiến chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn thiện tốt hơn.
Hài lòng ổn định: đối với nhóm khách hàng có sự hài lòng ổn định, họ cảm
thấy thoải mái và hài lòng với chất lượng dịch vụ hiện có của bệnh viện và
không mong muốn có sự thay đổi trong cung cách cung cấp dịch vụ của bệnh
viện.
Hài lòng thụ động: khách hàng thuộc nhóm này sẽ ít tin tưởng vào bệnh viện
và cho rằng bệnh viện khó có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ tốt hơn
nữa theo yêu cầu mà họ mong muốn. Vì vậy sẽ không có thái độ tích cực
trong việc đóng góp ý kiến hay thờ ơ với nỗ lực của bệnh viện trong việc cải
tiến.
16
2.4. MỐI QUAN HỆ SỰ HÀI LÒNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của khách hàng [19]. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều
nhân tố khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman,
1985, 1988). [20]
Một số tác giả cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng có sự
trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Một số
nghiên cứu khác cho rằng giữa hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai
khái niệm khác nhau; hài lòng khách hàng xem như là kết quả, chất lượng dịch vụ
xem như nguyên nhân; hài lòng có tính chất dự báo mong đợi, chất lượng dịch vụ là
một chuẩn lý tưởng.
Theo Zeithaml and Bitner (2000), chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng
là hai khái niệm khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào
những thành phần của dịch vụ, hài lòng khách hàng là khái niệm tổng quát.
Hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về các khái
niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng
khách hàng có mối liện hệ với nhau (Cronin and Taylor, 1992; Spreng, 1996).
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng
cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau (positive relationship), trong đó chất
lượng là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng.
Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng. Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa
hai yếu tố này, Spreng và Mackoy (1996) cũng chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền
đề của sự hài lòng khách hàng.
Chất lượng mong đợi
Chất lượng dịch vụ
Nhu cầu được đáp ứng
Chất lượng cảm nhận
17
Sự hài lòng
Nhu cầu không được đáp ứng
Chất lượng mong đợi
Hình 2.1: Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
(Spreng và Mackoy, 1996)
Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra mức độ giải thích
của các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng khách hàng, đặc biệt
trong từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar et al. 2000). Vì thế, một vấn đề đặt ra phải
nghiên cứu thêm về mối quan hệ các nhân tố của chất lượng dịch vụ với mức độ hài
lòng khách hàng ứng với một lĩnh vực cụ thể.
Với lý do như thế, giả thuyết rằng giữa hài lòng khách hàng và các thành phần
(dimensions) của chất lượng dịch vụ có mối quan hệ đồng biến, cụ thể:
18
H1. Khi mức độ đáp ứng được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì
mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H2. Khi năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì
mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H3. Khi mức độ tin cậy được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì mức
độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H4. Khi mức độ đồng cảm được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì
mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
H5. Khi phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm
thì mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
2.5. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
2.5.1. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng
Chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction Index-CSI) được ứng
dụng nhằm đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các ngành, các doanh
nghiệp ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới.[2]
Năm 1989, chỉ số đo mức độ hài lòng đầu tiên được ra đời tại Thụy Điển
(Swedish Customer Satisfaction Barometer- SCSB) nhằm thiết lập chỉ số hài lòng
của khách hàng đối với việc mua và tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ nội địa.
Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố được
cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm hoặc
dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa như là một
sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán hàng của
doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số
này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những
biến số khởi tạo như sự mong đợi (expectation) của khách hàng, hình ảnh (image)
doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị
cảm nhận (perceived quality) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số
kết quả của sự hài lòng như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền
của khách hàng (customer complaints)[2]
19
2.5.1.1. Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ [2]
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác động
bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong đợi của
khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi mong
đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với sản
phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do đó, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ
cung cấp cho khách hàng cần phải bảo đảm và được thỏa mãn trên cơ sở sự hài
lòng. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự
mong đợi và giá trị cảm nhận Nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong
đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự
phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm của khách hàng tiêu dùng.
Sự than phiền (Complaint)
Sự mong đợi (Expectations)
Giá trị cảm nhận (Perceived value )
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Sự trung thành (Loyalty)
Chất lượng cảm nhận (Perceived
Hình 2.2: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
(American Customer Satisfaction Index – ACSI)
2.5.1.2. Mô hình chỉ số hài lòng của Châu Âu [2]
Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với
ACSI, hình ảnh sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi của
khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4 nhân
tố: hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình và vô
hình. Thông thường, chỉ số ASCI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ số
ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, các ngành.
20
Hình ảnh (Image)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự trung thành (Loyalty)
Giá trị cảm nhận (Perceived value )
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Chất lượng cảm nhận về - Sản phẩm (Perceived quality-
-dịch vụ (Perceived quality- Serv)
Hình 2.3: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia châu Âu
(European Customer Satisfaction Index – ECSI)
Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức
khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân
quả đối giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do
vậy, mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung
thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một
quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm
hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.
2.5.2. Mô hình 4P
- Sản phẩm (Product): những đặc tính dịch vụ được cung cấp
- Thủ tục phục vụ (Procedure): những thủ tục trong quá trình phục vụ khách
hàng
21
- Người phục vụ (Privider): phẩm chất của người trực tiếp cung cấp dịch vụ
- Biện pháp giải quyết (Problems): khả năng đối phó, xử lý những tình huống
bất ngờ xảy ra trong quá trình phục vụ [5].
2.5.3. Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật GRONROOS
Hình 2.4: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos, 1984
Để nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, Gronroos
(1984) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 03 điểm thiết yếu:
- Thứ nhất, phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất lượng
chức năng chính là quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng dịch vụ,
nghĩa là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ thuật là hệ
quả của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có nghĩa là những gì mà khách hàng
nhận được.
- Thứ hai, hình ảnh có tầm quan trọng tột bậc đối với tất cả các hãng cung ứng
dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của hãng trong
quá trình giao dịch mua bán.
-Thứ ba, cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận
đánh giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này với
những mong đợi về dịch vụ của họ. [17]
22
2.5.4. Mô hình SERVQUAL [4]
Dựa vào mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo
Nguyen Dinh Tho et al, 2003) Parasuraman và các cộng sự đã giới thiệu thang đo
SERVQUAL gồm 10 thành phần:
(1) Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ
(2) Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên
(3) Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng
(4) Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
(5) Tiếp cận (access): sự dễ dàng trong liên lạc, thời gian thuận tiện, giảm thiểu
sự chờ đợi và mức độ có thể tiếp cận khách hàng.
(6) Lịch sự (courtesy): tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện với
khách hàng của nhân viên.
(7) Thông tin (communication): liên quan đến giao tiếp, thông đạt cho khách
hàng bằng ngôn ngữ mà khách hàng hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những
vấn đề liên quan đến khách hàng như giải thích dịch vụ, chi phí, thắc mắc.
(8) Tín nhiệm (credibility): khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho khách
hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm
của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách
hàng.
(9) An toàn (security): khả năng bảo đảm an toàn cho khách hàng thể hiện qua
sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông tin.
(10) Thấu hiểu (understanding customer): thể hiện qua khả năng hiểu biết và nắm
bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách
hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường
xuyên.
Thang đo này bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ. Phương pháp cơ
bản được vận dụng trong SERVQUAL là phân tích nhân tố, một phương pháp phân
tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa biến ban đầu để hình thành các nhân tố
trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trên cơ sở vận dụng phân
tích nhân tố theo cách thức thực hiện trong công cụ SERVQUAL, kết hợp với nội
dung đánh giá cảm nhận toàn bộ của khách hàng về chất lượng dịch vụ trong mô
hình của Gronroos.
Thang đo SERVQUAL đã được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
ngân hàng, dịch vụ thông tin, du lịch và lữ hành, vận chuyển đường biển, bệnh viện
và một số các ngân hàng quốc gia Midland and Abbey National (Anh) đã sử dụng
công cụ SERVQUAL rất thường xuyên trong việc đánh gíá chất lượng dịch vụ của
mình. Kết quả kiểm định trong các nghiên cứu cho thấy:
- Chất lượng dịch vụ không ổn định trong các thành phần của chất lượng dịch vụ,
nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị trường khác nhau thì khác nhau.
- Độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt (gap scores) để đánh giá
chất lượng dịch vụ
Mô hình Parasuraman et, al. (1985)- chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa
vào năm khác biệt (gap) là mô hình tổng quát. Mô hình Parasuraman được sử dụng
phổ biến hơn cả, bởi tính cụ thể, chi tiết và công cụ để đánh gía luôn được tác giả và
đồng nghiệp kiểm định và cập nhật. Hình 1.5 trình bày mô hình năm khác biệt dùng
để đánh gía chất lượng dịch vụ.
23
Hình 2.5: Mô hình 5 khoảng cách của Parasuraman
24
Trong đó:
Khác biệt 1: Khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của nhà quản
lý về mong đợi của khách hàng.
Khác biệt 2: Nhà quản lý truyền đạt sai hoặc không truyền đạt được kỳ vọng của
khách hàng thành quy trình, quy cách chất lượng.
Khác biệt 3: Nhân viên làm việc không đúng quy trình đã định.
Khác biệt 4: Quảng cáo và giới thiệu sai.
Khác biệt 5: Tổng của 4 khác biệt trên sai lệch giữa dịch vụ nhận được và kỳ vọng
của khách hàng.
Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ chính là giảm và xóa bỏ các
khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vu.
Theo Parasuraman và các cộng sự (1988) đánh giá chất lượng dịch vụ theo
cảm nhận của khách hàng xuất phát từ việc so sánh cái mà khách hàng cảm nhận,
mong đợi doanh nghiệp nên cung cấp cho họ và sự nhận thức của khách hàng về
thành quả do doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho họ. Vì vậy, Parasuraman cùng
các công sự (1988) đã hiệu chỉnh lại và hình thành mô hình mới gồm 05 thành phần
cơ bản với 20 biến quan sát.
Trên thực tế, đo lường SERVQUAL gồm ba phân đọan. Hai phân đọan đầu,
mỗi phân đọan là 22 biến quan sát đo lường chất lượng dịch vụ mà khách hàng kỳ
vọng và thực tế cảm nhận được. Các biến dùng thang Likert 7 điểm. Sai biệt (cảm
nhận trừ kỳ vọng) của đánh giá biểu thị chất lượng dịch vụ. Mô hình đo lường này
được gọi là phi khẳng định. Phân đọan thứ ba yêu cầu khách hàng đánh giá mức độ
quan trọng của 5 thành phần.
25
2.5.5. Mô hình SERVPERF [4]
Một điều có thể thấy là thủ tục đo lường SERVQUAL khá dài dòng. Trên cơ
sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992) đã cho ra đời
mô hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL. Hai ông cho rằng chất lượng
dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất
lượng kỳ vọng, cũng như đánh giá trọng số của 5 thành phần (thay vì đo cả chất
lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL), gồm:
Mức độ tin cậy: Đo lường mức độ thực hiện các chương trình dịch vụ đã đề ra.
Mức độ đáp ứng: Đo lường khả năng thực hiện các dịch vụ kịp thời và đúng hạn.
Năng lực phục vụ: Đo lường khả năng tạo sự tin tưởng và an tâm của đơn vị dịch
vụ cho khách hàng.
Mức độ đồng cảm: Đo lường khả năng quan tâm, thông cảm và chăm sóc từng cá
nhân khách hàng.
Phương tiện vật chất hữu hình: Đo lường mức độ hấp dẫn, hiện đại của các trang
thiết bị vật chất, giờ phục vụ thích hợp, cũng như trang phục của các nhân viên phục
vụ.
Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.
Kết luận này đã nhận được sự đồng tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg
(2000), Brady và ctg (2002). Lưu ý rằng do có xuất xứ từ thang đo SERVQUAL,
các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF này vẫn giữ như
SERVQUAL. Mô hình đo lường này được gọi là mô hình cảm nhận.
Cả hai mô hình phi khẳng định và mô hình cảm nhận đều có những nghiên
cứu tiếp sau sử dụng.
26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương hai đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, lý thuyết về
mô hình chất lượng dịch vụ năm khoảng cách của Parasuraman et at (1985), lý
thuyết sự hài lòng khách hàng. Trên cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu để đo lường sự hài lòng của bệnh nhân KCB ngoại trú tại bệnh viện
công TP. HCM.
27
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHUNG VỀ BỆNH VIỆN CÔNG VÀ KHÁM
CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Các chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ngày càng
được hoàn thiện, bệnh nhân nghèo, bệnh nhi dưới 6 tuổi, bệnh nhân trong diện
chính sách tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ nhiều hơn và được
tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng thuận lợi hơn. Hệ thống y tế tư nhân
được khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển, nhiều bệnh viện tư nhân đã ứng
dụng các kỹ thuật cao trong điều trị. Bộ Y tế tiếp tục tăng cường công tác quản lý
Nhà nước, đẩy mạnh công tác chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh.
Sự phát triển hệ thống bệnh viện gắn liền với quá trình phát triển của hệ thống
y tế, bệnh viện giữ vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
3.1. ĐỊNH NGHĨA BỆNH VIỆN
Theo tổ chức y tế thế giới, bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của tổ
chức xã hội y tế. Bệnh viện là cơ sở y tế được tổ chức có các chuyên khoa, có
phòng mổ, có phòng xét nghiệm, có các phương tiện phục vụ cho việc chẩn đoán
bệnh, có đội ngũ cán bộ y tế gồm các bác sĩ, y sĩ, y tá... Bệnh viện có chức năng của
nó là chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh, khám, chữa bệnh
nội ngoại trú và dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi
trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa
học. Bệnh viện được Bộ Y tế quyết định công nhận và phân theo cấp quản lý như
bệnh viện tỉnh, thành phố, bệnh viện quận, huyện, thị xã. Bệnh viện có thể là bệnh
viện đa khoa hoặc bệnh viện chuyên khoa. (Bộ Y tế)
28
3.2. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ BỆNH VIỆN CÔNG VIỆT NAM
Hệ thống bệnh viện Việt Nam được sắp xếp trên cơ sở phân bố rộng khắp,
thuận tiện cho khả năng tiếp cận rộng rãi của các bộ phận dân số khác nhau trong
toàn xã hội. Hệ thống bệnh viện hiện nay phần lớn là các bệnh viện do Nhà nước
quản lý. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, năm 2005, số bệnh viện công là 878,
không kể các bệnh viện dân lập và quốc tế và đến năm 2011, số bệnh viện công là
1030.
Bảng 3.1. Tổng số bệnh viện công của Việt Nam qua các năm
Năm (year) 2005 2008 2009 2010 2011
Tổng số bệnh viện công 878 974 1002 1.030 1.030
(Total hospital)
Chỉ số phát triển (%)
(Năm trước= 100) 102.6 101.9 102.9 102.8 101.0
Index( Previous year =100 )
Hình 3.2. Tổng số bệnh viện của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê
(*)Chưa bao gồm cơ sở y tế tư nhân
Hệ thống bệnh viện Việt Nam gồm chủ yếu là các bệnh viện công. Các bệnh
viện công lập của ngành y tế chiếm chủ yếu, khoảng 87% tổng số bệnh viện, được
chia thành 3 tuyến gồm tuyến trung ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện. Tuyến trung
ương dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Y tế, tuyến tỉnh và tuyến huyện do Sở Y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. Số lượng bệnh viện ở 3 tuyến có tỷ lệ
tương ứng 1:9:18 [3]. Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 1.162 bệnh viện, chưa kể
các bệnh viện quân đội do Bộ Quốc phòng quản lý
Bảng 3.2. Bệnh viện theo tuyến của Việt Nam (năm 2011)
29
Tuyến bệnh viện Tổng số Bệnh viện
Số lượng Tỷ lệ (%)
Bệnh viện tuyến trung ương 39 3,4
Bệnh viện tuyến tỉnh 382 32,9
Bệnh viện tuyến huyện 561 48,3
Bệnh viện ngành 48 4,1
Bệnh viện tư nhân 132 11,4
Nguồn: Bộ Y Tế - Đề án Giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012 – 2020
Số cơ sở khám chữa bệnh tăng tương đối đều qua các năm, từ 883 cơ sở khám
chữa bệnh năm 2004 tăng lên 1.162 bệnh viện năm 2011. Trong đó, số tăng của
khối bệnh viện tư nhân chiếm tới 50% tổng số tăng thêm của bệnh viện nói chung.
Quy mô của bệnh viện thường ở mức trung bình và nhỏ.
Hiện nay, bệnh viện công được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại nhưng so
với nhu cầu cung cấp dịch vụ y tế thì hầu hết cơ sở vật chất, nhà cửa, điện nước,
thiết bị thông dụng của các bệnh viện vẫn chưa đạt tiêu chuẩn tối thiểu.
Hệ thống bệnh viện công được phân cấp quản lý hành chính và phân tuyến kỹ
thuật từ trung ương đến địa phương. Tuyến quận/huyện thực hiện các kỹ thuật chăm
Tổng 1.162 100
sóc sức khỏe cơ bản, mang tính đa khoa. Tuyến tỉnh/thành phố thực hiện chăm sóc
sức khỏe với các kỹ thuật phức tạp hơn, mang tính chuyên khoa, tiếp nhận người
bệnh do tuyến huyện chuyển đến. Tuyến trung ương là tuyến cuối cùng, thực hiện
các kỹ thuật chuyên khoa sâu và tiếp nhận người bệnh từ tuyến 2 chuyển lên.
Bệnh viện tuyến cao hơn được phân bổ nhiều ngân sách hơn, được cung cấp
trang thiết bị và thuốc men tốt hơn, thu hút nhiều nhân viên y tế giỏi hơn. Vì vậy,
người bệnh thường bỏ qua tuyến cơ sở để đến khám chữa bệnh ở tuyến tỉnh và trung
ương khiến các bệnh viện tuyến trên luôn ở trong tình trạng quá tải và thực hiện
nhiều kỹ thuật y học đơn giản hơn so với quy định về phân tuyến kỹ thuật, khoảng
60-80% tỷ lệ người bệnh đến khám bệnh tại bệnh viện tuyến trên chỉ cần khám bệnh
tại bệnh viện tuyến dưới.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm y tế hàng đầu của cả nước. Nơi đây tập
trung những cơ sở y tế lớn với đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao. Thành phố
có những bệnh viện đa khoa lớn hàng đầu cả nước như bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh
viện Thống Nhất, bệnh viện Đại học Y Dược….Ngoài ra, thành phố cũng có những
bệnh viện chuyên khoa như: bệnh viện Da Liễu, bệnh viện phụ sản Từ Dũ, bệnh
viện Mắt, Viện Tim thành phố, bệnh viện Tai Mũi Họng, Trung tâm lao và bệnh
phổi Phạm Ngọc Thạch, bệnh viện Nhi Đồng…đều là những bệnh viện hàng đầu ở
miền Nam và cả nước.
Tuy nhiên, hệ thống bệnh viện của TP.HCM phân bố không đều, chủ yếu tập
trung ở các quận trung tâm thành phố như quận 1, quận 3, quận 5, quận 7. Ở các
huyện ngoại thành thì tương đối thưa thớt hơn.
Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 10 bệnh viện đa khoa và 21 bệnh viện
chuyên khoa và 23 bệnh viện Quận, huyện (phụ lục 1). Nhiều bệnh viện của thành
phố đã có sự liên kết với nước ngoài để tăng chất lượng phục vụ.
30
3.3. THỰC TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số đông, mật độ cao trong nội thành, cộng
thêm một lượng lớn dân vãng lai, đã phát sinh nhu cầu lớn về y tế và chăm sóc sức
khỏe. Các tệ nạn xã hội, tình trạng ô nhiễm môi trường... gây ảnh hưởng lớn tới sức
khỏe dân cư thành phố. Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang phát
triển như sốt rét, sốt xuất huyết, tả, thương hàn... hay các bệnh của những quốc gia
công nghiệp phát triển, như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề
nghiệp... đều xuất hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.1. Nhân lực bác sĩ - y tá:
Vào năm 2005, thành phố có 4.194 bác sĩ và 4.823 y tá. Đến năm 2010, thành
phố có số lượng bác sĩ là 9.038 và số lượng y tá là 9.316 người. Tỷ lệ bác sĩ đạt 10
trên 10 nghìn dân vào năm 2010 tăng so với con số 6,72 trên 10 nghìn dân vào năm
2005. Thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu đến 2015 đạt tỷ lệ 15 bác sỹ và 25 điều
dưỡng trên 10.000 dân. Hình thành 5 cụm bệnh viện (4 ở cửa ngõ và 1 trung tâm
thành phố), giảm 70% quá tải, hoàn thành chi tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, chú trọng
nâng cao cán bộ y tế dự phòng…
Bảng 3.3. Số liệu bác sĩ, y tá ngành Y tế TP.HCM 2005 - 2011
Tổng
Bác sĩ
Y tá
số
Số lượng
Tốc độ
Số lượng
Tốc
độ
(người)
Năm
(người)
tăng (%)
(người)
tăng (%)
2005
9.017
4.194
4.823
2006 10.133
4.371
5.762
19,47
4,22
2007 11.386
4.776
6.610
14,72
9,27
2008 12.481
5.597
17,19
6.884
4,15
2009 14.572
7.655
36,77
6.917
0,48
2010 18.354
9.038
18,07
9.316
34,68
2011 20.343
10.550
16,73
9.793
5,12
Nguồn: Ngành Y tế TP.HCM
31
Hình 3.2. Số liệu bác sĩ, y tá ngành Y tế TP.HCM (2006-2011)
Nguồn: Ngành Y tế TP.HCM
3.3.2. Tình hình chi ngân sách ngành y tế:
Thành phố Hồ Chí Minh đã không ngừng phân bổ nguồn ngân sách thành phố
cho ngành y tế tăng trưởng đều qua các năm, lần lượt từ 2006 đến 2011 (với tốc độ
tăng tương ứng đã nêu trong bảng 3.3).
Bàng 3.4. Tình hình chi ngân sách ngành y tế TP.HCM 2006-2011
32
Tổng số chi
Tốc độ tăng
Năm
(đơn vị: nghìn đồng)
(%)
2006
23,41
2.629.112.134
2007
30,48
3.430.434.907
2008
21,39
4.164.351.007
2009
26,90
5.284.664.360
2010
20,59
6.372.880.963
2011
20,01
7.467.457.160
Nguồn: Ngành Y tế TP.HCM
Hình 3.3. Tình hình chi ngân sách ngành Y tế TP.HCM 2006-2011
Nguồn: ngành Y tế TP.HCM
3.3.3. Hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú tại thành phố Hồ Chí Minh:
Theo thống kê chưa đầy đủ, số lượng bệnh nhân từ các tỉnh đến KCB tại các
bệnh viện lớn của thành phố chiếm tỉ lệ 30% - 40%. Tình trạng quá tải diễn ra ở hầu
hết các bệnh viện tuyến thành phố.
Theo một đề tài nghiên cứu của TS. Nguyễn văn Cữu (2010)- Xác định vì sao
nhiều bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện chuyên khoa ở TP.HCM -
(Nguyen Van Cuu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010:
211 - 217) - được khảo sát từ 2001 đến 2003 ở 6 bệnh viện tuyến trên của TP. Hồ Chí
Minh (bệnh viện Từ Dũ (BVTD), bệnh viện Nhi Đồng 1(NĐ1); bệnh viện Tai Mũi
Họng (BVTMH); bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình (BVCTCH); bệnh viện Ung
Bướu (BVUB) và bệnh viện Bình Dân (BVBD)) cho thấy thực trạng quá tải bệnh nhân
ở phòng khám ngoại trú các bệnh viện này là có thật, xảy ra thường xuyên: vượt công
suất sử dụng giường bệnh (107,8%- 130,0%), vượt chỉ tiêu khám chữa bệnh ngoại trú
(114,4%- 145,0%). Mỗi ngày một nhân viên y tế phải làm thêm giờ (2- 5 tiếng); hơn
70% bệnh nhân tập trung khám vào buổi sáng trong khi đó tuyến y tế cơ sở có thể
khám và điều trị được (67,7%).[10]
33
Tỷ lệ % 120
100
26.6
32.1
43.1
80
50.7
50.7
70.5
60
40
73.4
67.9
56.9
49.3
49.3
20
29.5
0
Bệnh viện
NĐ1
CH
BD
TD
TMH
UB
TPHCM
Các tỉnh
Hình 3.4. Bệnh viện tuyến trên có tỷ lệ bệnh nhân từ các tỉnh đến khám tại
TP.HCM (nguồn: đề tài nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn Cửu)
Tại TP.HCM, đối với các bệnh viện đa khoa, công suất sử dụng giường bệnh
cao nhất là tại bệnh viện nhân dân 115 (113%); bệnh viện Nhân dân Gia Định
(106%); bệnh viện cấp cứu Trưng Vương (104%). Đối với các bệnh viện chuyên
khoa, công suất sử dụng giường bệnh cao nhất là tại bệnh viện Ung bướu (247%);
bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (126%); bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình (129%); bệnh
viện Nhi Đồng 1 (123%); bệnh viện Nhi đồng 2 (123%).[8]
Theo thống kê của ngành y tế TP.HCM cho thấy tổng số giường nội trú của
các bệnh viện do Sở Y tế chủ quản cũng được đầu tư tăng thêm từ tổng số 20.904
giường vào năm 2008 lên đến 23.077 giường vào năm 2011 với tốc độ tăng qua các
năm được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 3.5. Số giường nội trú của các bệnh viện Sở Y tế TP.HCM chủ quản
(2008-2011)
34
Năm
2008 2009 2010 2011
Số giường bệnh (giường) 20.904 22.047 22.638 23.077
Tốc độ tăng (%) 5,47 2,68 1,94
Hình 3.5. Số giường nội trú của các bệnh viện Sở Y tế TP.HCM chủ quản
( 2008-2011)
Nguồn: Thống kê TP.HCM
Theo kết quả thống kê từ các cơ sở khám chữa bệnh, số lần KCB bình quân
trên đầu người tại các bệnh viện ở mức 1,77 lần năm 2000 và tăng đến 1,92 vào
năm 2005. [6], [8].
Bảng 3.6.Cơ cấu khám chữa bệnh tại TP.HCM qua các năm
35
Năm 2005 2008 2009 2010 2011
Số lượt người khám bệnh
(nghìn lượt) 30.476 29.782 32.936 34.765 35.550
Số người điều trị nội trú
( nghìn người) 842 1.300 1.392 1.419 1.433
Số bệnh nhân ngoại trú
(nghìn người) 2.033 5.269 5.380 5.852 6.086
Hinh 3.6. Cơ cấu khám chữa bệnh tại TP.HCM qua các năm
Nguồn: Thống kê TP.HCM
Số lượt khám bệnh ngoại trú bình quân (năm 2011) là 1,5 lượt/ đầu người/
năm. Khám tại bệnh viện tuyến huyện chiếm tỷ lệ cao nhất 45,6%, tiếp đến là tuyến
tỉnh 36,4%, thấp nhất là bệnh viện tư nhân đạt 5,1% tổng số lượt khám bệnh ngoại
trú. Tuy nhiên, tình trạng quá tải khu vực khám bệnh tại hầu hết bệnh viện tuyến
trên là rất trầm trọng, số lượt khám bệnh trên một bác sĩ thậm chí trên 80 người
bệnh trên ngày. Bệnh viện đã phải tăng thời gian khám bệnh 2-4 giờ mỗi ngày mới
đủ giải quyết hết lượng người bệnh.
Bảng 3.7. KCB ngoại trú tại TP. HCM theo cơ sở khám chữa bệnh (2000 - 2011)
Năm
Tổng số
BVĐK
2000
2001
2002
2003
2004
18.721.762 19.045.724 20.412.451 21.905.908 24.000.773
BV.QH + TTYTDP QH 12.433.863 12.424.020 13.272.143 14.237.325 15.303.552
BVCK + TTCK KGB 4.167.361 4.406.265 4,982,585 5.005.878 5.774.453
2.120.538 2.215.439 2.157.723 2.662.705 2.922.768
36
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
24.774.877 27.962.479 25.080.834 27.281.093 30.128.978 28.633.178 29.279.720
15.590.876 16.835.444 13.756.266 14.875.027 15.664.535 15.452.455 15.801.374
6.217.148 7.817.600 7.343.000 8.208.163 8.899.732 8.528.371 8.720.943
2.966.853 3.309.435 3.981.568 4.197.903 5.564.711 4.652.352 4.757.403
37
Ghi chú: BVĐK: bệnh viện đa khoa; BVCK: bệnh viện chuyên khoa; BV. QH: bệnh viện quận huyện;
TTCK KGB: trung tâm chuyên khoa không giường bệnh; TTYTDP QH: trung tâm y tế dự phòng quận
huyện.
Hình 3.7.KCB ngoại trú tại TP. HCM theo cơ sở khám chữa bệnh (2000-2011)
Nguồn: Ngành Y tế TP.HCM
Tuy nhiên, chất lượng dịch vu y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của nhân dân, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng chức năng của dịch vụ y tế. Thực
tế cho thấy, việc các bệnh viện ngày càng quá tải khiến chất lượng kỹ thuật và chất
lượng chức năng đều giảm. Các bệnh viện công lập chủ yếu đầu tư vào chất lượng
kỹ thuật bằng cách đầu tư con người và thiết bị để phát triển kỹ thuật mới và gia
tăng quy mô để đảm bảo phục vụ nhu cầu ngày càng tăng. Nguyên nhân được nêu
lên là do quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế không còn phù hợp, có nhiều bất cập.
Đầu tư của nhà nước cho y tế còn thấp, phân bổ và sử dụng nguồn lực chưa hợp lý,
kém hiệu quả. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn nhiều hạn chế.
Phần lớn các bệnh viện công lập tại TP.HCM không đáp ứng được nhu cầu
của người bệnh về chất lượng chức năng của dịch vụ y tế. Trong khi đa số bệnh
nhân chỉ có khả năng đánh giá chất lượng dịch vụ y tế thông qua cảm nhận về chất
lượng chức năng.
Thách thức rất lớn được đặt ra cho các bệnh viện công trong tình hình hiện
nay là không nhỏ khi mà đang có xu hướng nhiều bệnh nhân bảo hiểm y tế chuyển
sang KCB tại các bệnh viện tư nhân như Hoàn Mỹ, Sài gòn ITO,…và bệnh viện hay
phòng khám quốc tế có chất lượng chức năng tốt hơn.
38
39
CHƯƠNG 4
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHÁM
CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
4.1.1. Mô hình nghiên cứu
Như đã trình bày ở phần đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập
trung vào nhóm bệnh nhân KCB ngoại trú tại bệnh viện công TP. HCM.
Sau khi nghiên cứu trên các tài liệu về ưu và nhược điểm các mô hình về đánh
giá chất lượng dịch vụ, qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành và
thực tiễn tại Việt Nam, mô hình SERVQUAL là mô hình phổ biến và được sử dụng
nhiều trong các nghiên cứu marketing rất có ích trong việc khái quát các tiêu chí đo
lường chất lượng dịch vụ nên tác giả đã chọn mô hình hiệu chỉnh chất lượng dịch
vụ SERVPERF là cơ sở để tham khảo để đưa ra mô hình nghiên cứu của luận văn.
Mô hình nghiên cứu được thiết lập như sau:
H1
NĂNG LỰC VÀTHÁI ĐỘ PHỤC VỤ
H2 THÔNG TIN
H3
SỰ QUAN TÂM VÀ ĐỒNG CẢM
ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KCB NGOAI TRU TẠI BỆNH VIỆN CÔNG (S)
H4
ĐỘ TIN CẬY VÀ HIỆU QUẢ
H5
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
4.1.2. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Các giả thuyết được đặt ra như sau:
H1: cảm nhận của bệnh nhân về thành phần năng lực và thái độ phục vụ của
nhân viên bệnh viện càng cao thì độ hài lòng của họ càng tăng cao và ngược
lại.
H2 : Thông tin cung cấp càng đầy đủ, rõ ràng và càng nhanh thì độ hài lòng
của bệnh nhân càng cao.
H3: Sự quan tâm và đồng cảm của bác sĩ, nhân viên y tế đối với bệnh nhân
càng cao thì độ hài lòng của bệnh nhân càng cao.
H4: Mức độ tin cậy và hiệu quả càng cao thì độ hài lòng của bệnh nhân càng
cao.
H5: Khả năng đáp ứng của nhân viên y tế bệnh viện càng cao thì độ hài lòng
của bệnh nhân sẽ tăng cao và ngược lại.
40
4.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ sử
dụng phương pháp định tính (1) và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp
định lượng (2). Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận
phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xây dựng bảng khảo sát, xây dựng
thang đo. Nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo, cũng như ước lượng và
kiểm định mô hình lý thuyết đã được đặt ra.
Quy trình nghiên cứu được mô tả như sau:
41
Thang đo nháp
Cơ sở lý thuyết
Bảng khảo sát sơ bộ
Thang đo chính
Phỏng vấn sơ bộ (n=30) Điều chỉnh
Khảo sát chính thức (n=1092) -Mã hóa dữ liệu -Thống kê mô tả
Cronbach ‘s Alpha
-Ý kiến chuyên gia. -Thảo luận nhóm
-Loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến-tổng thấp - Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố EFA
- Kiểm định trọng số EFA - Kiểm tra yếu tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
Kiểm định mô hình hoàn chỉnh
Phân tích hồi quy tuyến tính
Viết báo cáo
-Kiểm định sự phù hợp của mô hình -Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố
Hình 4.2 Mô hình Quy trình nghiên cứu
4.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá độ hài lòng của bệnh nhân thông qua
khám phá các nhân tố tác động đến độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng dịch vụ
KCB ngoại trú tại bệnh viện công ở khu vực TP. HCM.
Trong phần nghiên cứu định tính, đề tài sử dụng phương pháp thảo luận phỏng
vấn câu hỏi ban đầu sử dụng thang đo nháp là 37 câu hỏi (phụ lục 2) dựa vào cơ sở
lý thuyết. Tác giả tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành, một số nhân
viên y tế của các bệnh viện, kết hợp liên hệ thực tiễn đã điều chỉnh các biến phù hợp
với điều kiện đặc thù của các bệnh viện công và xây dựng thang đo sơ bộ. Sau đó,
tác giả đã dùng kỹ thuật phỏng vấn sâu với 40 bệnh nhân được chọn lựa ngẫu nhiên
ở cả hai giới tính nam và nữ và không phân biệt độ tuổi nhằm tìm hiểu người được
phỏng vấn có hiểu đúng nội dung các biến trong thang đo, các thành phần trong
thang đo đã phù hợp. Nội dung phỏng vấn và những ý kiến đóng góp được ghi
nhận, tổng hợp và là cơ sở để xác định các nhân tố cơ bản tác động đến độ hài lòng
của bệnh nhân khi sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú tại bệnh viện công khu vực TP.
HCM.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy: phần lớn các câu hỏi được hiểu tương
đối rõ ràng và hầu hết bệnh nhân trả lời các vấn đề khảo sát có ảnh hưởng đến độ
hài lòng của họ. Tuy nhiên có một số câu hỏi mang tính trùng lắp, không phù hợp.
Sau khi điều chỉnh lần cuối cùng, tác giả đúc kết và đưa ra thang đo chính thức với
24 yếu tố (biến quan sát) thuộc 5 thành phần (xem phụ lục 3) mà bệnh nhân quan
tâm nhiều nhất và có ảnh hưởng đến độ hài lòng của họ đối với chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện công.
42
4.2.2. Nghiên cứu định lượng
Sau khi xem xét kết quả nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành khảo sát trên
diện rộng. Toàn bộ dữ liệu nhận được sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. SPSS
thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ thống kê mô tả (Discriptive
Statistics), đồ thị (Graphs), phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định độ tin cậy
của các thang đo (Cronbach’s Anpha), phân tích hồi quy (Linear Regression). Ngoài
ra sử dụng phân tích (T-test, ANOVA,) để kiểm định sự khác biệt giữa các biến lựa
chọn đối tượng phỏng vấn.
4.3. THANG ĐO
Nhằm định lượng hóa các dữ liệu định tính, thang đo Likert 5 mức độ với ý
kiến “Hoàn toàn không đồng ý” tương ứng với mức độ 1 và ý kiến “Hoàn toàn đồng
ý” tương ứng với mức độ 5.
43
4.3.1. Nội dung dữ liệu
Bảng câu hỏi chính thức được thiết kế với 24 thang đo lường các nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến độ hài lòng của bệnh nhân và một thang đo xác định mức độ hài
lòng của bệnh nhân khi khám chữa bện ngoại trú tại bệnh viện công.
Nội dung bảng câu hỏi gồm 2 phần:
Phần 1: gồm những câu hỏi nhằm thu thập thông tin chung về bệnh nhân
Phần 2: gồm những câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến độ hài lòng của bệnh
nhân và xác định mức độ hài lòng của bệnh nhân. Phần này là những đánh giá của
bệnh nhân về chất lượng của các yếu tố khảo sát (mức độ đồng ý của bệnh nhân đối
với mỗi phát biểu), trong đó:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
4.3.2. Mã hóa dữ liệu
Các thang đo được mã hóa như trong bảng sau:
Bảng 4.1. Mã hóa các yếu tố đánh giá
STT
Các yếu tố đánh giá
Mã hóa
NĂNG LỰC VÀ THÁI ĐỘ PHỤC VỤ
Nhân viên y tế phục vụ công bằng với mọi bệnh nhân
1
A1
Nhân viên y tế trả lời ngay khi bệnh nhân có câu hỏi, thắc
2
A2
mắc
3
A3
Bệnh viện có chế độ ưu tiên cho các đối tượng (bệnh
nặng, già yếu, trẻ em..)
4
Bác sĩ,nhân viên y tế hòa nhã, lịch sự với bệnh nhân
A4
5
Bác sĩ,nhân viên y tế luôn có nét mặt vui vẻ khi tiếp xúc
A5
với bệnh nhân
6
Nhân viên y tế rất chuyên nghiệp và thành thạo
A6
44
THÔNG TIN
7
Thủ tục khám chữa bệnh đúng quy định, đơn giản và
C1
không gây phiền hà
8
Bệnh nhân được hướng dẫn đầy đủ các thủ tục khám chữa
C2
bệnh
9
Nhân viên y tế giải thích rõ ràng, minh bạch chi phí khám
C3
chữa bệnh
10
Bảng biểu hướng dẫn quy trình khám chữa bệnh được bố
C4
trí tại vị trí thích hợp, dễ quan sát
SỰ QUAN TÂM VÀ ĐỒNG CẢM
11
Nhân viên y tế, bác sĩ điều trị bệnh nhân với sự tôn trọng
E1
12
Thời gian khám chữa bệnh được bố trí thuận tiện, phù
E2
hợp và linh hoạt với mọi bệnh nhân
13
Nhân viên y tế bảo đảm giữ bí mật những điều riêng tư
E3
của bệnh nhân
14
Sự quan tâm của bác sĩ, nhân viên y tế luôn làm bệnh
E4
nhân cảm thấy an tâm
15
Bác sĩ điều trị động viên trước sự lo lắng của bệnh nhân
E5
trong lúc khám chữa bệnh.
ĐỘ TIN CẬY VÀ HIỆU QUẢ
16
Bệnh nhân cảm thấy tin tưởng vào kết quả điều trị, chẩn
R1
đoán của bác sĩ
17
Bệnh nhân cảm thấy tin tưởng vào kết quả xét nghiệm,
R2
siêu âm.
18
Bác sĩ điều trị có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
R3
19
Bệnh viện có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện xét
R4
nghiệm,điều trị hoạt động tốt
20
Bác sĩ luôn đưa ra hướng điều trị phù hợp với bệnh tình,
R5
hoàn cảnh bệnh nhân
45
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
21
Bệnh nhân được nhân viên y tế cung cấp thông tin một
RE1
cách nhanh chóng
22
Các bước thứ tự khám chữa bệnh thường chính xác theo
RE2
quy trình thông báo
23
Bệnh nhân được bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh tình
RE3
và hướng điều trị
24
Thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ khám chữa bệnh nhanh
RE4
chóng, kịp thời
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG
25
Tóm lại,bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian
S
khám chữa bệnh
4.3.3. Định lượng các nhân tố
Cần tiến hành ba bước như sau :
Bước 1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Các thang đo kiểm định tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, công cụ này
giúp loại đi những biến quan sát hay các thang đo không đạt. Các biến quan sát có
hệ số tương quan biến-tổng thể (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu
chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở đi (Trần Đức Long (2006,46)
trích từ Nunally & Burnstein (1994) Pschy chometric Theory, 3rd edition,
NewYork, Mcgraw Hil).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần
1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được .Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là chấp nhận được trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc là mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng &Chu Mộng Ngọc(2008,24) trích từ Nunally
(1978),Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill; Peterson (1994),“A Meta-
Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha", Journal of Consumer Research, No 21
Vo.2,pp38-91; Slater,S. (1995), "Issue
in Conducting Marketing Strategy
Research", Journal of Strategic)
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis,EFA):
Phương pháp này dùng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu,
chúng ta thu thập lượng biến khá lớn nhưng các biến có liên hệ với nhau nên có thể
gom chúng thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và trình bày dưới dạng một
số ít nhân tố cơ bản có tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng. Để phân tích
EFA đảm bảo khả năng tin cậy, đòi hỏi thực hiện các kiểm định chính sau:
Một là, kiểm định tính thích hợp của EFA: sử dụng thước đo KMO (Kaiser –
Meyer – Olkin measure) để đánh giá sự thích hợp của mô hình EFA đối với ứng
dụng vào dữ liệu nghiên cứu thực tế. Khi trị số KMO thoả mãn điều kiện: 0.5 ≤
KMO ≤ 1.0, phân tích nhân tố khám phá được cho là thích hợp với dữ liệu thực tế.
Nếu hệ số KMO ≤ 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ
liệu.
Hai là, kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện: sử
dụng kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau trong
một thang đo (nhân tố). Khi mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0.05 (sig ≤
0.05) thì các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Ba là, kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố: sử
dụng phương sai trích (% cumulative variance) để đánh giá mức độ giải thích của
các biến quan sát đối với nhân tố. Trị số phương sai trích nhất thiết phải lớn hơn
50%. Ví dụ, phương sai trích là 65%, có nghĩa là 65% thay đổi của các nhân tố
được giải thích bởi các biến quan sát.
46
Bốn là, Theo Hair & ctg (1998, 111), hệ số nhân tố hay trọng số nhân tố (factor
loading) là chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA:
factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu;
factor loading >0,4 được xem là quan trọng;
factor loading >0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Phương pháp trích hệ số được sử dụng là Principal Component Analysis với
phép xoay Varimax nhằm đưa về phân tích hồi quy và điểm dừng khi trích các yếu
tố có eigenvalue là 1 (mặc định của chương trình SPSS). Những biến quan sát có
trọng số factor loading nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
Năm là, trong quá trình phân tích loại biến quan sát, đồng thời kiểm tra và loại
những biến có hiện tượng đa cộng tuyến.
47
Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến (Multiple Regression Analysis, MRA): để
mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, ta cần thực hiện ba kiểm
định chính sau:
Kiểm định 1: mức độ phù hợp của mô hình: mục tiêu của kiểm định này nhằm
xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với các biến phụ thuộc hay
không. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng
không, và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác
không.
Một thước đo sự phù hợp của mô hình tuyến tính thường dùng là hệ số xác định R2 (Coefficient of determination) dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Người ta sử dụng R2 làm thông số đo lường độ thích hợp của đường hồi quy theo quy tắc R2 càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng thích hợp, R2 càng gần 0 mô
hình càng kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu (Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008, tr.215,217).
Giả thiết: H0: các hệ số hồi quy đều bằng không
H1: có ít nhất một hệ số hồi quy khác không
Sử dụng phân tích phương sai (Analysis of variance, ANOVA) để kiểm định.
Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (sig ≤ 0.05), ta chấp nhận giả
thiết H1, mô hình được xem là phù hợp
Kiểm định 2: kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: mục đích
của kiểm định này nhằm xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ
thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy
từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (sig ≤ 0.05), kết luận tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Kiểm định 3: hiện tượng đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với
nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp mô hình những thông
tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ
thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm
tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý
nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa
cộng tuyến trong khi hệ số xác định R square vẫn khá cao (Hoàng Trọng-Chu
Nguyễn Mộng Ngọc , 2008, tr.251).
Các công cụ chẩn đoán giúp ta phát hiện sự tồn tại của cộng tuyến trong dữ
liệu và đánh giá mức độ cộng tuyến làm thoái hóa các tham số được ước lượng là độ
chấp nhận của biến (Tolerance) thường được sử dụng để đo lường hiện tượng cộng
tuyến và hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor-VIF), có liên hệ gần
với độ chấp nhận. Vậy quy tắc là nếu độ chấp nhận của một biến nhỏ, thì nó gần
như là một kết hợp tuyến tính của các biến độc lập khá, và đó là dấu hiệu của đa
cộng tuyến. Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, quy tắc là khi VIF vượt quá 10, đó là
dấu hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tr.251-
252).
Phân tích và kiểm định các nhân tố, dựa trên mô hình hồi quy chuẩn hoá, xác
định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đối với mức độ thỏa mãn của
khách hàng.
48
49
4.4. MẪU
4.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu là bệnh nhân đến khám chữa bệnh có chủ đích:
- Chọn bệnh nhân đại diện có cả nam lẫn nữ
- Đại diện cho các nhóm tuổi: thanh niên, trung niên và người già.
- Bệnh nhân đăng ký khám thông thường và khám theo yêu cầu.
Nghiên cứu viên sẽ giải thích mục đích nghiên cứu và đảm bảo các thông tin
của người bệnh được giữ bí mật, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, bệnh nhân sau
khi hoàn tất thủ tục thanh toán chi phí KCB, đồng ý sẽ được mời tham gia phỏng
vấn sâu.
Được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu - lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản có
kết hợp phân tần không theo tỷ lệ, hỏi trực tiếp bệnh nhân, vẫn bảo đảm các nguyên
tắc cơ bản mẫu khảo sát đại diện cho tổng thể nói chung.
4.4.2. Kích thước mẫu
Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước tối
thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Theo Hair & ctg (2006) cho
rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ
quan sát / biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt
nhất là 10:1 trở lên.
Trong bảng câu hỏi (phụ lục 3) với 24 biến quan sát và 1 biến phụ thuộc của
mô hình hồi quy, nếu lấy tỷ lệ 5:1, kích thước mẫu là: 24 x 5 = 120.
Vậy mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 120.
Tác giả tiến hành chọn ngẫu nhiên trong các bệnh viện do Sở Y tế TP.HCM
quản lý. Các bệnh viện được chọn là: Nhân Dân Gia Định (BVNDGĐ), bệnh viện
Đa Khoa Khu vực Thủ Đức (BVĐKTĐ), bệnh viện Da Liễu (BVDL), bệnh viện
Chấn thương Chỉnh hình (BVCTCH), bệnh viện Quận 1 (BV Q.1), bệnh viện Bình
Thạnh (BVBT), bệnh viện Gò Vấp (BVGV), bệnh viện Quận 9 (BV Q.9).
Bảng 4.2 Bảng phân phối phiếu khảo sát
50
STT Bệnh Viện khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu hợp lệ
BVNDGĐ 1 153 143
BVĐKTĐ 2 143 134
BVDL 3 155 140
BVCTCH 4 145 132
BV Q.1 5 142 137
BVBT 6 149 139
BV Q.9 7 154 137
BVGV 8 148 130
Tổng Cộng 1189 1092
4.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.5.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (phụ lục 4)
Bảng 4.3. Giới tính của mẫu khảo sát
Giới tính
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm
(%)
hợp lệ
tích lũy
Tần số
Nam
475
43,5
43,5
43,5
Nữ
617
56,5
56,5
100.0
Tổng
1092
100.0
100.0
Hình 4.3.Giới tính của mẫu khảo sát
Theo hình 4.3 ở trên cho thấy tỷ lệ nam giới chiếm 43.5% (tương ứng 475
người) trên tổng số 1092 phiếu khảo sát hợp lệ đưa vào phân tích và nữ giới chiếm
56,5% (tương ứng 617 người), chứng tỏ trong cuộc khảo sát này phái nữ thường đến
bệnh viện để khám chữa bệnh hơn.
Bảng 4.4. Nhóm tuổi của mẫu khảo sát
Nhóm tuổi
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm
Tần số
(%)
hợp lệ
tích lũy
16-30 tuổi
374
34,2
34,2
34,2
31-45 tuổi
294
27,0
27,0
61,2
46 -60 tuổi
285
26,1
26,1
87,3
>60 tuổi
139
12,7
12,7
100,0
51
Tổng
1.092
100,0
100,0
Theo số liệu từ khảo sát cho thấy không có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm
tuổi (31-45), (46 -60). Phần lớn đối tượng được khảo sát thuộc nhóm tuổi là giới trẻ
và trung niên.
Thành phần NHÓM TUỔI của mẫu khảo sát như sau :
Tuổi từ 16-30: chiếm 34,2% (tương ứng 374 người)
Tuổi từ 31-45: chiếm 27,0% (tương ứng 294 người)
Tuổi từ 46-60: chiếm 26,1% (tương ứng 285 người)
Tuổi trên 60 : chiếm 12,6% (tương ứng 139 người)
Hình 4.4 Nhóm tuổi của mẫu khảo sát
Bảng 4.5.Nghề nghiệp của mẫu khảo sát
52
Nghề nghiệp Tần Phần trăm Phần trăm
Tần số suất(%) hợp lệ tích lũy
Học sinh/Sinh viên 8,8 8,8 96 8,8
Cán bộ viên chức nhà nước 7,2 7,2 79 16,0
Nhân viên văn phòng 400 36,7 36,7 52,7
Giáo viên 2,3 2,3 25 55,0
Buôn bán nhỏ 2,7 2,7 29 57,7
Nội trợ 5,0 5,0 55 62,7
Công nhân/ Lao động phổ thông 215 19,7 19,7 82,4
Hưu trí 125 11,4 11,4 93,8
Tài xế 1,8 1,8 20 95,6
Nông dân 4,4 4,4 48 100
Tổng 1.092 100,0 100,0
Hình 4.5.Nghề nghiệp của mẫu khảo sát
Qua khảo sát theo phương thức chọn mẫu thuận tiện, đối tượng tham gia
nghiên cứu phần lớn thuộc 2 nhóm chính: Nhân viên văn phòng là 400 người (tỷ lệ
36,7%) và công nhân/ lao động phổ thông là 215 người (tỷ lệ 19,7%). Kế đến hưu
trí (tỷ lệ 11,4%), học sinh/sinh viên (tỷ lệ 8,8%), cán bộ viên chức nhà nước (tỷ lệ
7,2%)
Các nhóm có tỷ lệ xấp xỉ nhau là:
- Nội trợ (tỷ lệ 5,0%), nông dân (tỷ lệ 4,4%)
- Buôn bán nhỏ (2,7%), giáo viên(2,3%) và tài xế (tỷ lệ 1,8%)
Bảng 4.6.Thời gian sử dụng dich vu khám chữa bệnh ngoại trú
53
Thời gian sử dụng dịch Tần Phần trăm Phần trăm
vụ KCB ngoại trú Tần số suất(%) hợp lệ tích lũy
<1năm 161 14,7 14,7 14,7
1-3 năm 177 16,3 16,3 31,0
>3 năm 754 69,0 69,0 100,0
Tổng 1.092 100,0 100,0
Hình 4.6.Thời gian sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú của mẫu khảo sát
Các số liệu thống kê mô tả trong bảng 4.6 cho thấy:
- Có đến 754 bệnh nhân được khảo sát (tương ứng 69,0% ) sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh trên 3 năm (chiếm tỷ lệ cao nhất),
- Trong khi số bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú dưới 1 năm là 161 người
(chiếm tỷ lệ 14,7%).
- Và cũng chỉ có 177 bệnh nhân tham gia khám chữa bệnh ngoại trú từ 1 đến 3
năm (chiếm tỷ lệ 16,3%).
Bảng 4.7.Trình độ học vấn của mẫu khảo sát
54
Trình độ học vấn Tần Phần trăm Phần trăm
Tần số suất(%) hợp lệ tích lũy
Tiểu học 102 9,3 9,3 9,3
Trung học cơ sở 160 14,7 14,7 24,0
Trung học phổ thông 233 21,3 21,3 45,3
Trung học chuyên nghiệp 97 8,9 8,9 54,2
Cao đẳng/ Đại học 475 43,5 43,5 97,7
Sau đại học 25 2,3 2,3 100,0
Tổng 1.092 100,0 100,0
Đa phần bệnh nhân được khảo sát có trình độ Cao đẳng/ Đại học là 475 người
(tương ứng 43,5%), kế tiếp là nhóm trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 21,3%( tương
ứng 233 người), nhóm trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 14,7% (tương ứng 160 người) .
Nhóm bệnh nhân có trình độ Tiểu học và nhóm bệnh nhân có trình độ trung học
chuyên nghiệp có tỷ lệ xấp xỉ nhau là 9,3% và 8,9% (tương ứng với 102 người và
97 người). Chỉ có 25 bệnh nhân có trình độ sau đại học (chiếm tỷ lệ 2,3%) trong
danh sách bệnh nhân được khảo sát.
Hình 4.7.Trình độ học vấn của mẫu khảo sát
Từ các kết quả thống kê mô tả trên về nghề nghiệp và trình độ học vấn ta có
thể xác định đối tượng thường xuyên khám chữa bệnh ngoại trú là thành phần:
Công nhân/ Lao động phổ thông, nhân viên văn phòng và có trình độ học vấn tương
đối (từ trung hoc cơ sở trở lên), đã sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh thường xuyên
(trên 2 năm).
Bảng 4.8.Nơi sinh sống của mẫu khảo sát
55
Nơi cư trú Tần Phần trăm Phần trăm
Tần số suất(%) hợp lệ tích lũy
TP.HCM 693 63,5 63,5 63,5
Tỉnh 399 36,5 36,5 100,0
Tổng 1.092 100,0 100,0
Các số liệu thống kê mô tả trong bảng 4.8 cho thấy:
- Có 693 bệnh nhân được khảo sát (tương ứng 63,5%) hiện đang sinh sống
tại TP.HCM.
- Có 399 bệnh nhân được khảo sát (tương ứng 36,5%) đến từ các tỉnh
Hình 4.8.Nơi sinh sống của mẫu khảo sát
56
4.5.2. Kiểm định mô hình đo lường
4.5.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (phụ lục 5)
Các thang đo được kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Alpha. Công cụ này
sẽ giúp loại ra thang đo hay biến quan sát không đạt. Tiến hành kiểm định 24 biến
quan sát theo trình tự từng nhân tố được giả thuyết đặt ra nêu ở trên. Kết quả như
sau:
Bảng 4.9.Kiểm định Cronbach’s Alpha : “Năng lực và Thái độ phục vụ”
Thống kê độ tin cậy
Hệ số
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
Cronbach's Alpha
dựa trên các biến tiêu chuẩn
quan sát
.849
6
.845
57
Biến Trung bình Phương sai Hệ số Hệ số
quan thang đo nếu thang đo nếu tương quan Cronbach's Alpha
loại biến loại biến biến tổng nếu loại biến sát
A1 17.4002 .562 .834 8.537
A2 17.0998 .638 .818 8.116
A3 17.1722 .565 .831 8.854
A4 17.1328 .733 8.073 .798
A5 17.3736 .699 .813 8.687
Bảng 4.10.Kiểm định Cronbach’s Alpha: “Thông tin”
Thống kê độ tin cậy
Hệ số
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
Cronbach's Alpha
dựa trên các biến tiêu chuẩn
quan sát
.938
4
A6 16.7839 .619 .824 9.231
.931
Biến Trung bình Phương sai Hệ số Hệ số
quan thang đo nếu thang đo nếu tương quan Cronbach's lpha
sát loại biến loại biến biến tổng nếu loại biến
C1 10.5659 .822 .915 4.173
C2 10.5980 .806 .929 3.835
C3 10.4203 .884 4.427 .899
C4 10.4212 .885 4.431 .899
Bảng 4.11.Kiểm định Cronbach’s Alpha: “Sự quan tâm và đồng cảm”
58
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
Cronbach's Alpha dựa trên các biến tiêu chuẩn quan sát
Phương sai
.754 5 .753
Biến Trung bình Hệ số Hệ số
quan thang đo nếu thang đo nếu tương quan Cronbach's Alpha
loại biến loại biến biến tổng nếu loại biến sát
14.3498 2.844 .540 .705 E1
14.0842 3.271 .495 .718 E2
14.1438 2.974 .611 E3 .675
14.1740 3.251 .506 .714 E4
Bảng 4.12 Kiểm định Cronbach’s Alpha: “Độ tin cậy và hiệu quả”
13.8452 3.420 .457 .731 E5
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
Cronbach's Alpha dựa trên các biến tiêu chuẩn quan sát
Phương sai
.799 5 .799
Biến Trung bình Hệ số Hệ số
quan thang đo nếu thang đo nếu tương quan Cronbach's Alpha
loại biến loại biến biến tổng nếu loại biến sát
14.5482 3.235 .617 .748 R1
14.5815 3.279 .584 .759 R2
15.0018 3.606 .505 .782 R3
14.5357 3.098 .577 .763 R4
14.6044 3.253 .627 R5 .746
Bảng 4.13 Kiểm định Cronbach’s Alpha: “Khả năng đáp ứng”
59
Thống kê độ tin cậy
Hệ số Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
Cronbach's Alpha dựa trên các biến tiêu chuẩn quan sát
.787 4 .788
Biến Trung bình Phương sai Hệ số Hệ số Cronbach's
quan thang đo nếu thang đo nếu tương quan Alpha nếu loại
sát loại biến loại biến biến tổng biến
RE1 10.3800 2.749 .549 .759
RE2 10.4487 2.634 .627 .720
RE3 10.1722 2.856 .542 .761
Như vậy, sau khi kiểm định hệ số tin cậy của 24 biến quan sát kết quả cho
thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều đạt yêu cầu (>0.6) và các biến
quan sát có hệ số tương quan biến – tổng (Item – Total Correlation) đều lớn hơn
0.3. Điều này cho thấy các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy cho phép, thể hiện chi
tiết qua bảng sau:
Bảng 4.14 Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số tương quan
Số biến
Cronbach’s
Giá trị
Thang đo
biến tổng thấp nhất
quan sát
Alpha
thang đo
.798
6
.845
Đạt yêu cầu
Năng lực và Thái độ phục vụ
Thông tin
4
.931
.899
Đạt yêu cầu
.675
5
.753
Đạt yêu cầu
.746
5
.799
Đạt yêu cầu
Sự quan tâm và đồng cảm Độ tin cậy và hiệu quả Khả năng đáp ứng
4
.788
.696
Đạt yêu cầu
RE4 10.5678 2.405 .669 .696
60
4.5.2.2.Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Căn cứ vào những yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiến
hành phân tích bằng chương trình SPSS, kết quả như sau:
Kiểm định tính thích hợp của EFA và kiểm định tương quan của các
biến quan sát trong thước đo đại diện: (phụ lục 6)
Bảng 4.15. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kiểm định KMO
.888
(Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy)
Kiểm định Bartlett
Approx. Chi-Square
1.997E4
(Bartlett's Test of
Bậc tự do (Df)
276
Sphericity)
Giá trị p-value (Sig.)
.000
KMO = 0.888 thoả mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1, phân tích nhân tố khám phá
là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Trong bảng 4.15; kết quả kiểm định Bartlett cho thấy mức ý nghĩa của Bartlett là
sig = 0,000 < 0.05. Như vậy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố
đại diện.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố(phụ
lục 6)
Bảng 4.16. Tổng phương sai trích
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
Các giá trị đặc trưng ban
đầu Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
% % %
Thành phương Tích lũy phương Tích lũy phương Tích lũy
phần Tồng sai % Tồng sai % Tồng sai %
1 8.844 36.851 36.851 8.844 36.851 36.851 3.671 15.298 15.298
61
2.454 10.225 47.077 2.454 10.225 47.077 3.427 14.281 29.578 2
1.719 7.163 54.240 1.719 7.163 54.240 2.986 12.443 42.021 3
1.262 5.259 59.499 1.262 5.259 59.499 2.785 11.603 53.624 4
1.147 4.777 64.277 1.147 4.777 64.277 2.557 10.652 64.277 5
.849 3.537 67.814 6
.832 3.466 71.280 7
.796 3.317 74.597 8
.732 3.051 77.648 9
.608 2.535 80.183 10
.587 2.446 82.629 11
.565 2.356 84.985 12
.549 2.290 87.275 13
.446 1.858 89.132 14
.425 1.771 90.904 15
.372 1.550 92.454 16
.368 1.532 93.986 17
.337 1.405 95.391 18
.281 1.172 96.563 19
.271 1.129 97.692 20
.241 1.004 98.696 21
.171 .711 99.407 22
.141 .589 99.996 23
.001 .004 100.000 24
Extraction Method: Principal
Trong bảng 4.16 trên, cho thấy rằng với các giá trị Eigenvalues=1,147 (lớn
hơn 1) và trị số phương sai trích là 64,27%> 50% (với phân tích này đã thể hiện với
Component Analysis.
5 nhân tố đã được rút trích từ 24 biến quan sát sẽ giải thích được 64,27% thay đổi
của các nhân tố từ 24 biến quan sát- thành phần factor). Điểm dừng khi trích các
yếu tố tại nhân tố thứ 5.
Kết quả của mô hình EFA: (phụ lục 6)
Bảng 4.17 Ma trận nhân tố xoay
62
Ma trận nhân tố xoay(Rotated Component Matrixa )
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5
C4 .034 .144 .177 .112 .915
C3 .032 .147 .176 .112 .915
C1 .238 .121 .092 .111 .842
C2 .220 .043 .133 .209 .829
A1 .011 .024 .100 .144 .732
A4 .179 .366 .111 .191 .695
A3 .146 .144 .061 .105 .670
A5 .175 .209 .422 .154 .636
A6 .035 .520 -.083 .134 .613
A2 .190 .184 .184 .438 .579
R4 3.977E-5 .277 .129 .029 .742
R1 .085 .118 .301 .276 .627
R2 .257 -.069 .107 .510 .597
R5 .263 .240 .243 .130 .596
R3 .130 .237 .218 .124 .546
E1 .206 .205 .018 .113 .753
E3 .198 .080 .295 .224 .626
E4 .260 -.103 .228 .109 .614
E2 -.024 .322 .073 .203 .603
63
E5 .059 .033 -.027 .397 .570
RE4 .303 .059 .195 .148 .750
RE2 .339 .146 .046 .074 .732
RE3 .039 .243 .219 .358 .585
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Dựa vào bảng 4.17 Ma trận nhân tố xoay ( Rotated Component Matrix) cho
thấy không có factor loading nào nhỏ hơn 0,50 các biến đều được dùng trong các
nhân tố. Như vậy, 05 nhân tố được rút trích bao gồm 24 biến quan sát như sau:
Nhân tố thứ nhất được đặt tên là Năng lực và Thái độ phục vụ gồm 6 biến
sau: A1, A2, A3, A4, A5, A6.
Nhân tố thứ hai được đặt tên là Thông tin gồm 4 biến sau: C1, C2, C3, C4.
Nhân tố thứ ba được đặt tên là Sư quan tâm và đồng cảm và gồm 5 biến
sau: E1, E2, E3, E4, E5.
Nhân tố thứ tư được đặt tên là Độ tin cậy và hiệu quả gồm 5 biến sau: R1,
R2, R3, R4, R5.
Nhân tố thứ năm được đặt tên là Khả năng đáp ứng gồm 4 biến sau: RE1,
RE2, RE3, RE4.
RE1 .391 .293 .338 .115 .504
4.5.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu (phụ lục 7)
Để thuận tiện cho việc phân tích tương quan và hồi quy, ta tiến hành ghép các
nhóm biến quan sát ở mỗi thành phần vào thành các biến mới và quy ước các nhóm
như sau:
X1: nhân tố "Năng lực và Thái độ phục vụ" =(A1+A2+A3+A4+A5+A6) /6
X2: nhân tố "Thông tin" =(C1+C2+C3+C4) /4
X3: nhân tố "Sự quan tâm và đồng cảm" =(E1+E2+E3+E4+E5) /5
64
X4: nhân tố "Độ tin cậy và hiệu quả" =(R1+R2+R3+R4+R5) /5
X5: nhân tố "Khả năng đáp ứng"=(RE1+RE2+RE3+RE4) /4.
4.5.3.1.Mô hình hồi quy tuyến tính
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngọai trú tại bệnh viện công, các nhân tố từ X1 đến
X5 được đưa vào mô hình hồi quy bội để xác định các trọng số của các nhân tố gộp
phản ảnh tác động đến biến phụ thuộc là độ hài lòng của bệnh nhân.
Mô hình phương trình hồi quy bội như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5
Trong đó: Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị độ hài lòng của bệnh nhân sử
dụng dịch vụ KCB ngoại trú
β0, β1, β2, β3, β4, β5 là các hệ số hồi quy được sử dụng từ các hệ số
quy ước lượng được.
X1: Năng lực và Thái độ phục vụ ; X2: Thông tin
X3: Sự quan tâm và đồng cảm ; X4: Độ tin cậy và hiệu quả
X5: Khả năng đáp ứng
.
4.5.3.2. Kết quả phân tích hồi quy (phụ lục 7)
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.18. Tóm tắt mô hình hồi quy (Model Summaryb)
Thống kê thay đổi Sai số
Hệ chuẩn Hệ số Bậc Bậc Sig. F
số Mô R2 hiệu của ước Durbin- R2 thay F thay tự do tự do thay
R Hệ số R2 hình chỉnh tính Watson đổi đổi df1 df2 đổi
1 .816a .666 .664 .32148 .666 432.649 5 1086 .000 1.818
a. Yếu tố dự báo: (Hằng số), X5-Khả năng đáp ứng, X2-Thông tin, X3-Sự quan tâm
và đồng cảm, X4-Độ tin cậy và hiệu quả, X1-Năng lực và Thái độ phục vụ
b. Biến phụ thuộc: bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Trong bảng 4.18 - tóm tắt mô hình, R2 là 0.666 và R2 hiệu chỉnh là 0.664 với
mức ý nghĩa Sig F là 0.00 chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp
64,4%với tập dữ liệu. Như vậy, 64,4% thay đổi về sự hài lòng được giải thích bởi
các biến độc lập của mô hình.
Ta có hệ số Durbin – Watson = 1.818 nằm trong khoảng {1.5; 2.5} cho thấy
65
mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Bảng 4.19. Phân tích phương sai Anova
ANOVAb
Tổng của bình Bậc tự Bình phương
Model phương do (Df) trung bình F Sig.
1 Hồi quy 223.574 5 44.715 432.649 .000a
Phần dư 112.239 1086 .103
Tổng 335.813 1091
a. Yếu tố dự báo: (Hằng số), X5-Khả năng đáp ứng, X2-Thông tin, X3-Sự quan
tâm và đồng cảm, X4-Độ tin cậy và hiệu quả, X1-Năng lực và Thái độ phục vụ
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai (ANOVAb) là phép
kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thề.
Ở đây sẽ xem xét biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với các biến độc lập
trong hàm hồi quy hay không.
Đặt giả thuyết Ho:các hệ số βi=0 (i=1,2,3,4,5)
Từ (bảng 4.19) phân tích phương sai Anova, giá trị F =432.649 có Sig.< 0.05
do đó ta bác bỏ H0.
Như vậy, biến phụ thuộc và các biến độc lập có tương quan tuyến tính với
b. Biến phụ thuộc: bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
biến phụ thuộc và mức độ tin cậy là 95%.
Kiểm định tương quan từng phần các hệ số hồi quy
Bảng 4.20. Các hệ số hồi quy trong mô hình (X1, X2, X3, X4, X5)
66
Hệ số (Coefficientsa)
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa
Nhân tố T Sig. Chuẩn đoán hiện tượng cộng tuyến Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai (VIF) Sai số chuẩn Beta
1 .092 -14.781 .000 (Hằng số) B -1.357
.199 .024 .207 8.364 .522 1.917 X1 .000
.197 .017 .240 11.711 .734 1.362 X2 .000
.260 .029 .202 8.891 .595 1.680 X3 .000
.266 .031 .213 8.716 .526 1.900 X4 .000
.202 .028 .191 7.331 .504 1.995 X5 .000
Theo bảng 4.20, kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy (βi) với
i=1,2,3,4,5 thấy các hệ số βi của các biến X1, X3, X4, X5 đều có Sig. < 0.05. Như
vậy X1, X2, X3, X4, X5 tương quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc Y và
độ tin cậy là 95%.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Theo bảng 4.20, kết quả của bảng kết quả hệ số hồi quy, ta có hệ số phóng đại
phương sai VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2, thể hiện tính đa
a. Biến phụ thuộc: bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
cộng tuyến giữa các biến độc lập là không đáng kể và mô hình chấp nhận được.
4.5.3.3.Phương trình hồi quy
Phương trình hồi quy được xác định như sau:
Y = - 1,357+ 0,199 X1+ 0,197 X2+ 0,260 X3+ 0,266 X4+ 0,202 X5
Từ kết quả phương trình hồi quy ta thấy:
Biến X1 (hay nhân tố Năng lực và Thái độ phục vụ ) có hệ số 0,199, quan hệ
cùng chiều với biến S_Sự hài lòng. Khi bệnh nhân đánh giá yếu tố năng lực
và thái độ phục vụ tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của họ tăng thêm 0,199
điểm (tương ứng hệ số tương quan là 0,199)
Biến X2 (hay nhân tố Thông tin ) có hệ số 0,197, là nhân tố có mức ảnh
hưởng thấp nhất và có quan hệ cùng chiều với biến S_Sự hài lòng. Khi bệnh
nhân đánh giá yếu tố thông tin tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của họ tăng
thêm 0,197 điểm (tương ứng hệ số tương quan là 0,197)
Biến X3 (hay nhân tố Sự quan tâm và đồng cảm) có hệ số 0,260; quan hệ
cùng chiều với biến S_Sự hài lòng. Khi bệnh nhân đánh giá yếu tố sự quan
tâm và đồng cảm tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của họ tăng thêm 0,260
điểm (tương ứng hệ số tương quan là 0,260)
Biến X4 (hay nhân tố Độ tin cậy và hiệu quả) có hệ số 0,266, là nhân tố có
mức ảnh hưởng lớn nhất và có quan hệ cùng chiều với biến S_Sự hài lòng.
Khi bệnh nhân đánh giá yếu tố độ tin cậy và hiệu quả tăng thêm 1 điểm thì sự
hài lòng của họ tăng thêm 0,266 điểm (tương ứng hệ số tương quan là 0,266)
Biến X5 (hay nhân tố Khả năng đáp ứng) có hệ số là 0,202, quan hệ cùng
chiều với biến S_Sự hài lòng. Khi bệnh nhân đánh giá yếu tố khả năng đáp
ứng tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng của họ tăng thêm 0,202 điểm (tương
ứng hệ số tương quan là 0,202).
Chuyển đổi các hệ số hồi quy với dạng phần trăm như sau:
Bảng 4.21. Vị trí quan trọng của các yếu tố theo mức độ tăng dần
67
Biến
Nhân tố
Giá trị tuyệt đối
%
X2
Thông tin
0,197
17,5
X1
Năng lực và Thái độ phục vụ
0,199
17,7
X5
Khả năng đáp ứng
0,202
18,0
X3
Sự quan tâm và đồng cảm
0,260
23,1
X4
Độ tin cậy và hiệu quả
0,266
23,7
Tổng số
1,124
100
Biến X2 (nhân tố Thông tin ) đóng góp 17,5%; biến X1 (nhân tố Năng lực và
Thái độ phục vụ) đóng góp 17,7%; biến X5 (nhân tố Khả năng đáp ứng) đóng góp
18,0%; biến X3 (nhân tố Sự quan tâm và đồng cảm) đóng góp 23,1% và biến X4
(nhân tố Độ tin cậy và hiệu quả) đóng góp 23,7%.
68
4.5.4. Phân tích ảnh hưởng các biến định tính đến độ hài lòng chung (phụ luc
8)
Nội dung của phần này nhằm kiểm định sự khác biệt trong việc cảm nhận mức
độ hài lòng dịch vụ do bệnh ngoại trú tại bệnh viên công ở Tp.HCM mang lại giữa
các nhóm bệnh nhân khác nhau. Để thực hiện được điều này chúng ta tiến hành
phân tích phương sai ANOVA và Indepent-sample T – test. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy 95% (hay mức ý nghĩa Sig.< 0.05).
Trong nghiên cứu này phân tích phương sai một yếu tố sẽ được thực hiện vì
chúng ta chỉ kiểm định biến định tính để phân loại các quan sát thành các nhóm
khác nhau. Kiểm định ANOVA gồm kiểm định độ đồng nhất giữa phương sai của
các nhóm nhân tố có mức ý nghĩa sig. > 0.05.
Do biến giới tính chỉ có hai trạng thái thể hiện (Nam và Nữ) chính vì thế
chúng ta sẽ sử dụng phép kiểm định Independent-sample T – test (kiểm định giả
thuyết trung bình của hai tổng thể) để tìm sự khác biệt trong sự hài lòng dịch vụ.
4.5.4.1 Ảnh hưởng của giới tính đến độ hài lòng dịch vụ
Giả thuyết Ho cho rằng: Sự hài lòng của Nam và Nữ là như nhau
Bảng 4.22 Kiểm định mẫu độc lập (Indepent-sample T – test) theo giới tính
Thống kê nhóm
Trung Độ lệch Trung bình
bình chuẩn sai số chuẩn Giới tính của mẫu khảo sát N
Nam 475 2.5789 .56589 .02596
Nữ bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú 617 2.6337 .54537 .02196
69
Kiểm định mẫu độc lập
bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Equal variances assumed Equal variances not assumed
F
3.575 .059
-1.618 -1.611 T
Levene's Test for Equality of Variances Sig. t-test for Equality of Means 1090 1000.565 Hệ số (Df)
.108 Sig. (2-tailed) .106
-.05476 -.05476 Sự khác biệt có nghĩa
.03384 .03400 Sự khác biệt sai số chuẩn
Giới hạn dưới -.12116 -.12149
Theo bảng 4.22 với mức ý nghĩa quan sát được của sự hài lòng dịch vụ
Sig.=0,106> 0,05 (ta sử dụng kiểm định t ở phần Equal variances assumed) với độ
tin cậy cho phép của kiểm định này là 95% ( mức ý nghĩa Sig.=0,059> 0,05 trong
kiểm định Levene’s) thì ta chấp nhận giả thuyết Ho và kết luận sự khác biệt không
95% khoảng tin cậy của sự khác biệt Giới hạn trên .01164 .01196
có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá yếu tố giới tính ( Nam, Nữ) với độ hài lòng dịch
vụ khám chữa bệnh.
4.5.4.2 Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến độ hài lòng dịch vụ
Giả thuyết Ho cho rằng: Không có sự khác biệt về độ hài lòng của các nhóm
tuổi khác nhau
Bảng 4.23 Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo nhóm tuổi
Mô tả
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB
ngoại trú
16-30 tuổi 31-45 tuổi 46-60 tuổi >60 tuổi Tổng
70
Kích thước mẫu (N) 374 294 285 139 1092
Trung bình(Mean) 2.5535 2.5918 2.6667 2.6835 2.6099
Độ lệch chuẩn .57758 .52585 .55454 .53887 .55480 (Std. Deviation)
Sai số chuẩn(Std.Error) .02987 .03067 .03285 .04571 .01679
95% khỏang tin Giới hạn 2.4947 2.5315 2.6020 2.5931 2.5769 cậy cho trung dưới
bình Giới hạn trên 2.6122 2.6522 2.7313 2.7738 2.6428
Giá trị nhỏ nhất (Minimum) 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
Giá trị lớn nhất (Maximum) 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Thống kê Levene Bậc tự do (df1) Bậc tự do (df2) Sig.
3.926 1088 .008 3
ANOVA
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Tổng của bình Bậc tự Trung bình bình
phương do (Df) phương F Sig.
Giữa các nhóm 2.957 3 3.222 .022 .986
Trong các nhóm 332.856 1088 .306
Từ bảng 4.23 (phụ lục 8) ta thấy với mức ý nghĩa quan sát được là Sig.=0,022
(<0,05) với độ tin cậy cho phép của kiểm định này là 95%, ta bác bỏ giả thuyết Ho
và có thề nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá yếu tố nhóm tuổi
với sự hài lòng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện công ở TP.HCM
Tổng cộng 335.818 1091
Từ kết quả mô tả trên, chúng ta có thể thấy mức độ đánh giá có vẻ được đánh
giá tăng dần khi độ tuổi càng cao hay nói khác đi khi bệnh nhân càng lớn tuổi thì
mức độ đánh giá của họ càng cao hơn.
71
4.5.4.3 Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến độ hài lòng dịch vụ
Giả thuyết Ho cho rằng: Không có sự khác biệt về độ hài lòng của các nhóm theo
nghề nghiệp
Bảng 4.24 Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo nghề nghiệp
Mô tả
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
95% khỏang tin cậy cho trung bình
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn N Giới hạn dưới Giới hạn trên
Học sinh/ Sinh viên 96 2.6146 .58705 .05992 2.4956 2.7335 1.00 4.00
79 2.7848 .59206 .06661 2.6522 2.9174 2.00 4.00 Cán bộ viên chức nhà nước
400 2.5900 .55014 .02751 2.5359 2.6441 1.00 4.00 Nhân viên văn phòng
Giáo viên 25 2.6400 .56862 .11372 2.4053 2.8747 2.00 4.00
Buôn bán nhỏ 29 2.5862 .50123 .09308 2.3955 2.7769 2.00 3.00
Nội trợ 55 2.7455 .47990 .06471 2.6157 2.8752 2.00 4.00
215 2.5023 .52839 .03604 2.4313 2.5734 1.00 4.00 Công nhân/ Lao động phổ thông
Huư trí 125 2.6160 .53557 .04790 2.5212 2.7108 1.00 4.00
Tài xế 20 2.8000 .76777 .17168 2.4407 3.1593 1.00 4.00
Nông dân 48 2.7083 .54415 .07854 2.5503 2.8663 2.00 4.00
Tổng 1092 2.6099 .01679 2.5769 2.6428 1.00 4.00
.55480
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Thống kê Levene Bậc tự do (df1) Bậc tự do (df2) Sig.
2.189 9 1082 .021
72
ANOVA
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Tổng bình Hệ Bình phương
phương số(Df) trung bình F Sig.
Giữa các nhóm 7.307 9 2.674 .004 .812
Trong các nhóm 328.506 1082 .304
Từ bảng 4.24 trên ta thấy với mức ý nghĩa quan sát được là Sig. = 0.004 với
độ tin cậy cho phép của kiểm định này là 95%(mức ý nghĩa Sig =0,021< 0.05), ta
bác bỏ giả thuyết Ho và có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh
giá yếu tố nghề nghiệp với sự hài lòng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện
công ở Tp.HCM.
Bảng 4.25 Xác định chỗ khác biệt theo nghề nghiệp
Tổng cộng 335.813 1091
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
95% khoảng tin cậy
Sig. (J) Nghề nghiệp của mẫu khảo sát Sự khác biệt có nghĩa (I-J) (I) Nghề nghiệp của mẫu khảo sát Sai số chuẩn (Std. Error) Giới hạn dưới Giới hạn trên
-.17023 .08959 .936 -.4669 .1264 Học sinh/ Sinh viên Cán bộ viên chức nhà nước
.02458 .06593 1.000 -.1945 .2437 Nhân viên văn phòng
Giáo viên -.02542 .12854 1.000 -.4775 .4266
Buôn bán nhỏ .02838 .11069 1.000 -.3524 .4091
Nội trợ -.13087 .08819 .999 -.4243 .1625
.11226 .06992 .995 -.1193 .3438
Công nhân/ Lao động phổ thông
Huư trí -.00142 .07671 1.000 -.2548 .2519
73
Tài xế -.18542 .18183 1.000 -.8576 .4868
Nông dân -.09375 .09879 1.000 -.4247 .2372
.17023 .08959 .936 -.1264 .4669 Học sinh/ Sinh viên
Cán bộ viên chức nhà nước .19481 .07207 .303 -.0462 .4358 Nhân viên văn phòng
Giáo viên .14481 .13180 1.000 -.3157 .6053
Buôn bán nhỏ .19860 .11446 .984 -.1931 .5903
Nội trợ .03936 .09287 1.000 -.2697 .3485
.28248* .07573 .013 .0303 .5347
Công nhân/ Lao động phổ thông
.16881 .08205 .850 -.1033 Huư trí .4409
-.01519 .18415 1.000 -.6917 Tài xế .6613
-.2680 Nông dân .07648 .10298 1.000 .4210
-.02458 .06593 1.000 -.2437 .1945 Nhân viên văn phòng Học sinh/ Sinh viên
-.19481 .07207 .303 -.4358 .0462 Cán bộ viên chức nhà nước
Giáo viên -.05000 .11700 1.000 -.4760 .3760
Buôn bán nhỏ .00379 .09706 1.000 -.3420 .3496
Nội trợ -.15545 .07031 .747 -.3934 .0825
.08767 .04533 .917 -.0608 .2361
Công nhân/ Lao động phổ thông
-.02600 .05524 1.000 -.2082 .1562 Huư trí
-.21000 .17387 1.000 -.8697 .4497 Tài xế
-.4030 Nông dân -.11833 .08322 1.000 .1663
Giáo viên .02542 .12854 1.000 -.4266 .4775 Học sinh/ Sinh viên
-.14481 .13180 1.000 -.6053 .3157 Cán bộ viên chức nhà nước
.05000 .11700 1.000 -.3760 .4760 Nhân viên văn phòng
Buôn bán nhỏ .05379 .14696 1.000 -.4546 .5622
74
Nội trợ -.10545 .13085 1.000 -.5640 .3531
.13767 .11930 1.000 -.2930 .5683
Công nhân/ Lao động phổ thông
.02400 .12340 1.000 -.4157 .4637 Huư trí
-.16000 .20593 1.000 -.8916 .5716 Tài xế
-.5474 .4108 Nông dân -.06833 .13821 1.000
-.02838 .11069 1.000 -.4091 .3524 Buôn bán nhỏ Học sinh/ Sinh viên
-.19860 .11446 .984 -.5903 .1931 Cán bộ viên chức nhà nước
-.00379 .09706 1.000 -.3496 .3420 Nhân viên văn phòng
Giáo viêen -.05379 .14696 1.000 -.5622 .4546
Nội trợ -.15925 .11336 1.000 -.5485 .2300
.08388 .09981 1.000 -.2683 .4360
Công nhân/ Lao động phổ thông
-.02979 .10468 1.000 -.3942 .3346 Huư trí
-.21379 .19529 1.000 -.9162 .4886 Tài xế
-.5374 .2931 Nông dân -.12213 .12179 1.000
Nội trợ .13087 .08819 .999 -.1625 .4243 Học sinh/ Sinh viên
-.03936 .09287 1.000 -.3485 .2697 Cán bộ viên chức nhà nước
.15545 .07031 .747 -.0825 .3934 Nhân viên văn phòng
Giáo viên .10545 .13085 1.000 -.3531 .5640
Buôn bán nhỏ .15925 .11336 1.000 -.2300 .5485
.24313 .07407 .064 -.0058 .4921
Công nhân/ Lao động phổ thông
.12945 .08051 .995 -.1393 .3982 Huư trí
-.05455 .18347 1.000 -.7299 .6208 Tài xế
-.3044 .3787 Nông dân .03712 .10176 1.000
75
-.11226 .06992 .995 -.3438 .1193 Học sinh/ Sinh viên
-.28248* .07573 .013 -.5347 -.0303 Công nhân/ Lao động phổ thông Cán bộ viên chức nhà nước
-.08767 .04533 .917 -.2361 .0608 Nhân viên văn phòng
Giáo viên -.13767 .11930 1.000 -.5683 .2930
Buôn bán nhỏ -.08388 .09981 1.000 -.4360 .2683
-.24313 .07407 .064 -.4921 .0058 Nội trợ
-.11367 .05994 .935 -.3109 .0836 Huư trí
-.29767 .17542 .993 -.9595 .3641 Tài xế
.596 Nông dân -.20601 .08641 -.4996 .0876
Huư trí .00142 .07671 1.000 -.2519 .2548 Học sinh/ Sinh viên
-.16881 .08205 .850 -.4409 .1033 Cán bộ viên chức nhà nước
.02600 .05524 1.000 -.1562 .2082 Nhân viên văn phòng
Giáo viên -.02400 .12340 1.000 -.4637 .4157
Buôn bán nhỏ .02979 .10468 1.000 -.3346 .3942
Nội trợ -.12945 .08051 .995 -.3982 .1393
.11367 .05994 .935 -.0836 .3109
Công nhân/ Lao động phổ thông
-.18400 .17824 1.000 -.8501 .4821 Tài xế
-.09233 .09200 1.000 -.4023 .2176 Nông dân
Tài xế .18542 .18183 1.000 -.4868 .8576 Học sinh/ Sinh viên
.01519 .18415 1.000 -.6613 .6917 Cán bộ viên chức nhà nước
.21000 .17387 1.000 -.4497 .8697 Nhân viên văn phòng
Giáo viên .16000 .20593 1.000 -.5716 .8916
Buôn bán nhỏ .21379 .19529 1.000 -.4886 .9162
Nội trợ .05455 .18347 1.000 -.6208 .7299
76
.29767 .17542 .993 -.3641 .9595
Công nhân/ Lao động phổ thông
Huư trí .18400 .17824 1.000 -.4821 .8501
Nông dân .09167 .18879 1.000 -.5945 .7779
Nông dân .09375 .09879 1.000 -.2372 .4247 Học sinh/ Sinh viên
-.07648 .10298 1.000 -.4210 .2680 Cán bộ viên chức nhà nước
.11833 .08322 1.000 -.1663 .4030 Nhân viên văn phòng
Giáo viên .06833 .13821 1.000 -.4108 .5474
Buôn bán nhỏ .12213 .12179 1.000 -.2931 .5374
Nội trợ -.03712 .10176 1.000 -.3787 .3044
.20601 .08641 .596 -.0876 .4996
Công nhân/ Lao động phổ thông
Huư trí .09233 .09200 1.000 -.2176 .4023
Bảng 4.25 cho thấy kết quả kiểm định t cho từng cặp 2 nhóm nghề nghiệp.
Chúng ta có thể thấy chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nghề
Tài xế -.09167 .18879 1.000 -.7779 .5945
nghiệp công nhân/ lao động phổ thông và nhóm cán bộ viên chức nhà nước vì
mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch trung bình cặp ở này < 0,05, là mức ý
nghĩa ta đã chọn cho kiểm định này.
4.5.4.4 Ảnh hưởng của thời gian sử dụng đến độ hài lòng dịch vụ
Giả thuyết Ho cho rằng: Không có sự khác biệt về độ hài lòng của các nhóm
người có thời gian sử dụng dịch vụ KCB khác nhau
Bảng 4.26. Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo thời gian sử dụng dịch vụ
77
Mô tả
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
95% khỏang tin cậy cho trung bình
Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn N Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giới hạn dưới Giới hạn trên
(< 1 năm) 161 2.7205 .52692 .04153 2.6385 2.8025 1.00 4.00
(1-3) năm 177 2.6610 .57238 .04302 2.5761 2.7459 1.00 4.00
(> 3 năm) 754 2.5743 .55308 .02014 2.5347 2.6138 1.00 4.00
Tổng 1092 2.6099 .55480 .01679 2.5769 2.6428 1.00 4.00
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Thống kê Levene Bậc tự do (df1) Bậc tự do (df2) Sig.
7.327 2 1089 .001
ANOVA
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Tổng bình Hệ Bình phương
phương số(Df) trung bình F Sig.
Giữa các nhóm 3.389 2 1.694 5.551 .004
Trong các nhóm 332.424 1089 .305
Bảng 4.26 cho thấy với mức ý nghĩa quan sát được của sự hài lòng dịch vụ
Sig. = 0.000 với độ tin cậy cho phép của kiểm định này là 95% (mức ý nghĩa Sig <
0.05), ta bác bỏ giả thuyết Ho và có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
sự đánh giá yếu tố thời gian sử dụng với sự hài lòng dịch vụ khám chữa bệnh.
Tổng cộng 335.813 1091
Bảng 4.27 Xác định chỗ khác biệt theo thời gian sử dụng
78
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
95% khỏang tin cậy
Sự khác biệt có nghĩa (I-J) Sai số chuẩn Sig. (I) Thời gian sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú (J) Thời gian sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú Giới hạn dưới Giới hạn trên
(< 1 năm) (1-3) năm .05948 .05979 .686 -.0840 .2030
(> 3 năm) .14623* .04615 .0353 .2572 .005
(1-3) năm (< 1 năm) -.05948 .05979 .686 -.2030 .0840
(> 3 năm) .08675 .04750 .193 -.0274 .2009
(> 3 năm) (< 1 năm) -.14623* .04615 -.2572 -.0353 .005
(1-3) năm -.08675 .04750 .193 -.2009 .0274
Bảng 4.27 cho thấy kết quả kiểm định t cho từng cặp 2 nhóm thời gian sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Chúng ta có thể thấy chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm có thời gian sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh dưới 1 năm
và nhóm có thời gian sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh trên 3 năm vì mức ý
nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch trung bình cặp này Sig.< 0,05 là mức ý nghĩa
ta đã chọn cho kiểm định này.
Nhóm bệnh nhân sử dụng dịch vụ KCB dưới 1 năm đánh giá mức độ hài lòng
của họ (giá trị trung bình=2,7205) cao hơn đối với nhóm bệnh nhân sử dụng dịch vụ
KCB trên 3 năm (giá trị trung bình =2,5743).
4.5.4.5. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến độ hài lòng dịch vụ
Giả thuyết Ho cho rằng: Không có sự khác biệt về độ hài lòng của các nhóm
bệnh nhân có trình độ học vấn khác nhau
Bảng 4.28 Kết quả phân tích One-Way ANOVA theo trình độ học vấn
79
Mô tả
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
95% khoảng tin cậy cho trung bình
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Giới hạn dưới Giới hạn trên
Tiểu học 102 2.7255 .54785 .05424 2.6179 2.8331 2.00 4.00
Trung học cơ sở 160 2.6188 .53637 .04240 2.5350 2.7025 1.00 4.00
233 2.6395 .57128 .03743 2.5657 2.7132 1.00 4.00 Trung học phổ thông
97 2.6186 .50915 .05170 2.5159 2.7212 2.00 4.00 Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng /Đại học 475 2.6463 .53679 .02463 2.5979 2.6947 1.00 4.00
Sau đại học 25 2.8400 .62450 .12490 2.5822 2.0978 2.00 4.00
Tổng 1092 2.6502 .54527 .01650 2.6178 2.6826 1.00 4.00
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Thống kê Levene Bậc tự do (df1) Bậc tự do (df2) Sig.
1.769 5 1086 .116
ANOVA
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Tổng bình Hệ Bình phương
phương số(Df) trung bình F Sig.
Giữa các nhóm 2.620 5 .130
Trong các nhóm 333.193
Tổng cộng .524 1.708 .307 335.813 1086 1091
Từ bảng ANOVA ta thấy với mức ý nghĩa quan sát được là Sig. = 0,130 với độ
tin cậy cho phép của kiểm định này là 95%(mức ý nghĩa Sig = 0,116>0,05), ta chấp
nhận giả thuyết Ho và có thể nói có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về sự
đánh giá yếu tố trình độ học vấn với sự hài lòng dịch vụ khám chữa bệnh tại các
bệnh viện công ở Tp.HCM.
80
4.5.4.6. Ảnh hưởng của nơi sinh sống đến độ hài lòng dịch vụ
Giả thuyết Ho cho rằng: Không có sự khác biệt về độ hài lòng của các nhóm
bệnh nhân có nơi sinh sống khác nhau
Bảng 4.29. Kiểm định mẫu độc lập (Indepent-sample T – test) theo nơi sinh sống
Thống kê nhóm
Trung
Trung Độ lệch bình sai
bình chuẩn số chuẩn Giới tính của mẫu khảo sát N
TP.HCM 693 2.6638 .55436 .02106
Tinh 399 2.5163 .54368 .02722 Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Kiểm định mẫu độc lập
Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB ngoại trú
Equal variances assumed Equal variances not assumed
F
3.365 Sig. .067 Levene's Test for Equality of Variances
T 4.263 4.286
t-test for Equality of Means Hệ số (Df) 1090 843.302
Sig. (2-tailed) .000 .000
Sự khác biệt có nghĩa .14749 .14749
Sự khác biệt sai số chuẩn .03459 .03441
81
Giới hạn dưới .07961 .07994
Bảng 4.29 cho thấy với giá trị Sig. trong kiểm định Levene =0,067 > 0,05 thì
phương sai giữa 2 nhóm bệnh nhân sinh sống ở TP.HCM và Tỉnh không khác nhau.
Với giá trị Sig. = 0.000 <0,05 trong kiểm định t thì ta ta bác bỏ giả thuyết Ho và có
thể kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa 2 nhóm bệnh nhân có nơi
sinh sống khác nhau. Kết luận độ hài lòng của nhóm bệnh nhân ở TP.HCM lớn hơn
một cách có ý nghĩa thống kê so với ở các tỉnh (dựa vào giá trị trung bình mẫu ở
bảng 4.29).
Tóm lại, chúng ta rút ra kết luận: độ tuổi, nghề nghiệp, thời gian sử dụng dịch
vụ KCB và nơi sinh sống của bệnh nhân ảnh hưởng có giá trị thống kê tới mức độ
hài lòng chung về chất lượng dịch vụ KCB của bệnh nhân tại các bệnh viện công
TP. HCM.
4.5. 5. Đánh giá mức hài lòng của bệnh nhân về các nhân tố (phụ lục 9)
Giới hạn trên .21537 .21504 95% khoảng tin cậy của sự khác biệt
4.5.5.1 Đánh giá về mức hài lòng chung (phụ lục 9)
Bảng 4.30 Thống kê mô tả Độ hài lòng chung
S- Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian KCB
ngoại trú
N Biến quan sát 1092
Trung bình (Mean) 2.6099
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) .55480
Nhỏ Nhất (Minimum) 1,00
Lớn nhất (Maximum) 4,00
Tần số Tần suất (%) Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Hoàn toàn không đồng ý 10 .9 .9 .9
Không đồng ý 434 39.7 39.7 40.7
82
Bình thường 56.8 97.4 56.8 620
Đồng ý 2.6 100.0 28
Total 100.0 2.6 100.0
1092
Từ kết quả trên, tác giả có thể có nhận định ban đầu : tỷ lệ hài lòng của bệnh
nhân trong mẫu khảo sát tập trung ở mức mean =2,61 thấp hơn trung bình là 3
(trong thang đo Likert 5 bậc). Chỉ có 28 bệnh nhân hài lòng (tương ứng 2,6%).
Trong khi đó có đến 434 bệnh nhân không hài lòng (tương ứng 39,7%) và có 10
bệnh nhân (tương ứng 0,9%) hoàn toàn không hài lòng.
4.5.5.2 Đánh giá về thành phần Năng lực và Thái độ phục vụ (phụ lục 9)
Bảng 4.31 Kết quả đánh giá thành phần Năng lực và Thái độ phục vụ
Hình 4.9 Tần số của biến phụ thuộc Độ hài lòng chung
Độ Tỷ lệ mức độ đồng ý (%) Trung Các yếu tố đánh giá lệch bình 1 2 3 4 5 chuẩn
Nhân viên y tế phục vụ
A1 công bằng với mọi bệnh 2,8 17,5 38,6 39,8 1,30 0,838 3,19
nhân
83
Nhân viên y tế trả lời ngay
A2 khi bệnh nhân có câu hỏi, 2,0 5,9 45,6 33,9 12,6 3,49 0,861
thắc mắc
Bệnh viện có chế độ ưu
tiên cho các đối tượng A3 1,0 4,6 54,9 30,5 9,1 3,42 0,76 (bệnh nặng, già yếu, trẻ
em..)
Bác sĩ,nhân viên y tế hòa A4 0,0 7,6 50,0 31,2 11,2 3,46 0,79 nhã, lịch sự với bệnh nhân
Bác sĩ,nhân viên y tế luôn
A5 có nét mặt vui vẻ khi tiếp 0,4 12,8 54,0 30,1 2,7 0,709 3,22
xúc với bệnh nhân
Nhân viên y tế rất chuyên A6 0,0 0,5 29,5 58,5 11,4 3,81 0,629 nghiệp và thành thạo
Điều làm bệnh nhân quan ngại là công tác giao tiếp của nhân viên y tế làm
cho bệnh nhân cảm thấy được đối xử như người thân giúp cho họ mau hết bệnh với
mức trung bình lần lượt là 3,19 và 3,22.
Năng lực và Thái độ X1 3,43 0,577 phục vụ
4.5.5.3 Đánh giá về thành phần Thông tin
Bảng 4.32 Kết quả đánh giá thành phần Thông tin
Tỷ lệ mức độ đồng ý (%) Các yếu tố đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn 1 2 3 4 5
C1 Thủ tục khám chữa bệnh
đúng quy định, đơn giản 3,44 0,2 14,5 28,8 54,6 1,9 0,77 và không gây phiền hà
C2 Bệnh nhân được hướng
dẫn đầy đủ các thủ tục 5,7 6,3 32,1 53,7 2,2 0,87 3,40
khám chữa bệnh
84
C3 Nhân viên y tế giải thích
rõ ràng, minh bạch chi phí 3,58 - 6,3 32,6 57,7 3,4 0,66 khám chữa bệnh
C4 Bảng biểu hướng dẫn quy
trình khám chữa bệnh 3,58 được bố trí tại vị trí thích - 6,3 32,6 57,8 3,3 0,66
hợp, dễ quan sát
Với thành phần thông tin, bệnh nhân cần biết đầy đủ các thông tin cần biết về
thủ tục và quy trình khám chữa bệnh, chi phí khám chữa bệnh rõ ràng, dễ hiểu. Nhất
là bệnh nhân lần đầu đến khám chữa bệnh tại bệnh viện (điểm trung bình 3,40 và
3,44), và có đến 14,5% bệnh nhân không hài lòng về điều này. Bên cạnh đó, trong
phương trình hồi quy thành phần này có hệ số β =0,197 là thấp nhất.
X2 Thông tin 3,50 0,68
4.5.5.4 Đánh giá về thành phần Khả năng đáp ứng
Bảng 4.33 Kết quả đánh giá thành phần Khả năng đáp ứng
Độ Tỷ lệ mức độ đồng ý (%) Trung Các yếu tố đánh giá lệch bình chuẩn 1 2 3 4 5
RE1 Bệnh nhân được nhân 3.48 0.67
viên y tế cung cấp thông
tin một cách nhanh chóng 0 6.4 43.1 46.9 3.6
0.662 RE2 Các bước thứ tự khám 3.41
chữa bệnh thường chính
xác theo quy trình thông
báo 0.5 6.2 47.1 44.2 1.9
RE3 Bệnh nhân được bác sĩ 3.68 0.634
giải thích về tình trạng
bệnh tình và hướng điều
trị 0.2 3.5 29.3 61.8 5.2
85
RE4 Thời gian tiếp nhận và xử 0.72 3.29
lý hồ sơ khám chữa bệnh
nhanh chóng, kịp thời 10.1 50.5 35.8 2.6 1
Với thành phần Khả năng đáp ứng, bệnh nhân chưa thật sự đánh giá cao ở thời
gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ KCB cũng như quy trình KCB (mức trung bình lần
lượt là 3,29 và 3,41). Hiện nay, việc lấy số tự động cũng được khá nhiều bệnh viện
bước đầu áp dụng cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin trong khâu xử lý hồ
sơ.
4.5.5.5 Đánh giá về thành phần Sự quan tâm và đồng cảm
Bảng 4.34 Kết quả đánh giá thành phần Sự quan tâm và đồng cảm
X5 3.46 0.526 Khả năng đáp ứng
Độ Tỷ lệ mức độ đồng ý (%) Trung Các yếu tố đánh giá lệch bình chuẩn 1 2 3 4 5
0.709 E1 Nhân viên y tế, bác sĩ điều 3.3
trị bệnh nhân với sự tôn
trọng 0 10.3 53.7 31.7 4.3
3.57 0.578 E2 Thời gian khám chữa bệnh
được bố trí thuận tiện, phù
hợp và linh hoạt với mọi
bệnh nhân 0.4 1.1 42.4 53.9 2.2
3.51 0.612 E3 Nhân viên y tế bảo đảm giữ
bí mật những điều riêng tư
của bệnh nhân 0 3.2 46.1 47.7 3
E4 Sự quan tâm của bác sĩ, 3.48 0.578
nhân viên y tế luôn làm
bệnh nhân cảm thấy an tâm
0 2.4 49.5 46.2 1.8
86
E5 Bác sĩ điều trị động viên 3.8 0.545
trước sự lo lắng của bệnh
nhân trong lúc khám chữa
0 0.5 24.9 68.1 6.4 bệnh.
X3 Sự quan tâm và đồng 3.53 0.431
Với thành phần Sự quan tâm và đồng cảm, bệnh nhân đánh giá cao việc động
viên quan tâm của bác sĩ (điểm trung bình 3,80), điều này đã giúp cho bệnh nhân
có niềm tin và tâm lý tốt để họ mau hết bệnh. Vấn đề các bệnh viện cần xem xét và
khắc phục là sự tôn trọng của nhân viên y tế, bác sĩ đối với mọi đối tượng bệnh
nhân (mức trung bình chỉ đạt 3,3)
cảm
4.5.5.6 Đánh giá về thành phần Độ tin cậy và hiệu quả
Bảng 4.35 Kết quả đánh giá thành phần Độ tin cậy và hiệu quả
Độ Tỷ lệ mức độ đồng ý (%) Trung Các yếu tố đánh giá lệch bình chuẩn 1 2 3 4 5
3.74 0.592 R1 Bệnh nhân cảm thấy tin
tưởng vào kết quả điều
trị, chẩn đoán của bác sĩ 0.2 0.5 31 61.4 6.9
3.75 0.597 R2 Bệnh nhân cảm thấy tin
tưởng vào kết quả xét
nghiệm, siêu âm,… 0.2 2.4 25.5 66.5 5.4
R3 Bác sĩ điều trị có trình độ 0.529 3.33
nghiệp vụ chuyên môn 0 2.2 63.9 33.1 0.8
R4 Bệnh viện có đầy đủ 3.79 0.668
trang thiết bị, phương
tiện xét nghiệm,điều trị
0.2 1.6 29.1 57.2 11.9 hoạt động tốt
87
R5 Bác sĩ luôn đưa ra hướng 3.72 0.58
điều trị phù hợp với bệnh
tình, hoàn cảnh bệnh
0.1 0.8 31.5 61.9 5.7 nhân
Với thành phần Độ tin cậy và hiệu quả, cả yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị
và yếu tố con người đều là tài sản quan trọng của các bệnh viện, trong đó con
người là tài sản lớn nhất và là trung tâm của mọi hoạt động. Nhà nước đã và đang
nỗ lực đầu tư cho các bệnh viện công máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng nhưng nếu
không có con người sẽ bị lãng phí. Bệnh nhân chưa thật sự hài lòng về trình độ
chuyên môn của bác sĩ (điểm trung bình 3,33 –khá thấp). Vì vậy, tác giả mong
muốn đề xuất khắc phục nâng cao độ tin cậy là nhân tố ảnh hưởng nhất trong
phân tích hồi quy.
X4 3.67 0.443 Độ tin cậy và hiệu quả
4.5.6. Đánh giá độ cảm nhận của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh
ngoại trú
Độ hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh
viện công được thể hiện qua độ cảm nhận của bệnh nhân về Năng lực và Thái độ
phục vụ, Khả năng đáp ứng, Thông tin, Sự quan tâm và đồng cảm và Độ tin cậy và
hệu quả. Đây chính là những nhân tố được nêu ở phần trên tác động đến độ hài lòng
của bệnh nhân về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện công .Khi sự cảm
nhận của bệnh nhân về những nhân tố trên càng cao thì độ hài lòng của bệnh nhân
càng cao. Ta có kết quả sau :
Bảng 4.36 Đánh giá mức độ cảm nhận của bệnh nhân
Thống kê mô tả
Tối Trung Độ lệch Phương
N thiểu Tối đa bình chuẩn sai
X1-Năng lực và Thái độ phục vụ 1092 1,83 4,83 3,43 0,577 0,333
88
X2-Thông tin 1092 1,75 5,00 3,50 0,677 0,458
X3-Sự quan tâm và đồng cảm 1092 2,20 5,00 3,53 0,431 0,186
X4- Độ tin cậy và hiệu quả 1092 1,20 5,00 3,66 0,443 0,196
Qua bảng 4.36, tác giả nhận thấy độ hài lòng của bệnh nhân về các nhân tố
gần xấp xỉ nhau và đều ở mức trung bình. Không có một nhân tố nào có mức cảm
nhận quá thấp hay quá cao từ bệnh nhân. .
Trong phân tích hồi quy trên, Độ tin cậy và hiệu quả là nhân tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến độ hài lòng thì trong bảng đánh giá của bệnh nhân yếu tố này cũng
đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn nhất, mean = 3,66. Tuy nhiên giá trị này vẫn
còn khiêm tốn so với thang đo 5 mức độ.
Nhân tố Sự quan tâm và đồng cảm đứng vị trí thứ hai trong bảng đánh giá
mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ KCB ngoại trú, với mean= 3,53. Trong
phân tích hồi quy, nhân tố này cũng có ảnh hưởng mạnh thứ hai. Điều này cho thấy
các bệnh viện đã nhận thức và có sự quan tâm đến nhân tố Sự đồng cảm nhưng vẫn
cần được cải thiện nhiều hơn nữa.Trước nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân như
hiện nay, ngành y tế thành phố nói chung và các bệnh viện công nói riêng cần đẩy
mạnh công tác đầu tư, cải thiện và nâng cao yếu tố hữu hình phù hợp với nhu cầu
của bệnh nhân .Như vậy, tăng thêm độ hài lòng của bệnh nhân, làm gia tăng số
lượng bệnh nhân mới và giữ chân các bệnh nhân trung thành với bệnh viện.
Với mean =3,46 nhân tố Khả năng đáp ứng được bệnh nhân đánh giá chỉ ở vị
trí thứ tư, thì trong phân tích hồi quy yếu tố này có tác động đáng kể đến độ hài lòng
của bệnh nhân (vị trí thứ ba trong các nhân tố ảnh hưởng). Cho thấy trước nhu cầu
ngày càng cao của bệnh nhân như hiện nay, ngành y tế thành phố nói chung và các
bệnh viện công nói riêng cần đẩy mạnh công tác đầu tư, cải thiện để nâng cao nhân
X5- Khả năng đáp ứng 1092 1,50 5,00 3,46 0,526 0,276
tố khả năng đáp ứng phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân .Như vậy, sẽ tăng thêm độ
hài lòng của bệnh nhân.
Nhân tố Năng lực và Thái độ phục vụ với mean =3,43 ; chỉ ở vị trí thấp nhất
trong bảng đánh giá độ hài lòng của bệnh nhân đồng thời cũng là nhân tố có mức độ
ảnh hưởng thấp thứ hai trong phân tích hồi quy đến độ hài lòng cho thấy bệnh nhân
vẫn chưa thật sự hài lòng về Năng lực và thái độ phục vụ của bệnh viện. Đây là vấn
đề mà các nhà quản trị bệnh viện công nói riêng và các nhà quản lý ngành y tế thành
phố cần phải ghi nhận và đề ra những chính sách, quy định thích hợp nhất trước
những bức xúc của bệnh nhân về nhân tố này.
Với nhân tố thông tin, tuy đứng ở vị trí thứ ba trong bảng đánh giá mức độ
cảm nhận của bệnh nhân (với mean =3.5) nhưng lại là nhân tố có ảnh hưởng thấp
nhất đến độ hài lòng trong phân tích hồi quy. Tuy nhiên, tác giả vẫn nhận thấy yếu
tố này bệnh viện cũng cần phải được xem xét cải thiện đáng kể để góp phần cải
thiện độ hài lòng của bệnh nhân.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến độ hài lòng
của bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện công TP.Hồ Chí Minh . Tuy
nhiên, so với thang đo 5 mức độ thì các giá trị mean của chúng cần phải được nâng
cao hơn nữa thì mới nhận được sự hài lòng tốt hơn của bệnh nhân và cải thiện cũng
như duy trì sự trung thành của bệnh nhân.
89
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Đề tài kết hợp nghiên cứu định tính xây dựng 5 thang đo lường độ hài lòng
dịch vụ với 24 biến quan sát ban đầu kết hợp với nghiên cứu định lượng nhằm xác
định và đánh giá thành phần quan trọng tác động nhiều nhất đến độ hài lòng của
bệnh nhân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện công trên đia bàn TP.Hồ
Chí Minh.
Qua việc phân tích nhân tố khám phá EFA và các kiểm định Cronbach’s Alpha
ta có thể kết luận thang đo xây dựng là phù hợp và rút trích được 5 nhân tố theo thứ
tự :
X1: Năng lực và Thái độ phục vụ
X2: Thông tin
X3: Sự quan tâm và đồng cảm
X4: Độ tin cậy và hiệu quả
X5: Khả năng đáp ứng
Trong đó nhân tố X4 (Độ tin cậy và hiệu quả) là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất
đến mức độ hài lòng chung của bệnh nhân. Kế đến là X3 (Sự quan tâm và đồng
cảm) ; X5 (Khả năng đáp ứng) ; X1(Năng lực và Thái độ phục vụ) và sau cùng là
X2 (Thông tin ) lần lượt là các thành phần cần được các bệnh viện quan tâm chú ý
đến nếu muốn giữ chân « bệnh nhân » lâu năm, thu hút « bệnh nhân » mới đến với
mình.
Chương 4 cũng trình bày các kết quả kiểm định T-test và ANOVA để xem xét
ảnh hưởng của các biến định tính (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp
chuyên môn, thời gian sử dụng dịch vụ..) đến các biến định lượng của mô hình (Độ
hài lòng của bệnh nhân). Kết quả cho thấy độ tuổi và nghề nghiệp mới ảnh hưởng
mức độ hài lòng chung. Các biến định tính còn lại không có sự khác biệt giữa các
nhóm bệnh nhân.
90
91
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
5.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Kết quả ở chương 4 cho thấy, tại các bệnh viện được khảo sát, độ hài lòng của
bệnh nhân đối với bệnh viện chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có
5 nhân tố chính thực sự ảnh hưởng đến độ hài lòng chung của khách hàng: Độ tin
cậy và cơ sở vật chất, sự đồng cảm và hiệu quả, khả năng đáp ứng, năng lực và thái
độ phục vụ và thông tin.
Kết quả cũng cho ta biết được các yếu tố tác động vào độ hài lòng của bệnh
nhân và cách đo lường. Điều này thật sự có ích đối với chính ban giám đốc (hay ban
quản trị) các bệnh viện công nói riêng và Sở Y tế TP.HCM nói chung, vì qua đó có
thể cập nhật, theo dõi và giám sát độ hài lòng của bệnh nhân. Đồng thời thông qua
nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả đến các yếu tố tác động thành phần để cải
thiện, nâng cao không ngừng độ hài lòng của bệnh nhân.
Từ nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ
KCB tại bệnh viện công trên địa bàn TP.HCM, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị
nhằm nâng cao độ hài lòng của bệnh nhân.
5.1.1. Mục tiêu kiến nghị
Việc xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm các mục tiêu sau :
Nâng cao chất lượng chức năng, dựa trên trên cở sở đó nhằm nâng cao
độ hài lòng của bệnh nhân.
Nâng cao độ tin cậy và hiệu quả; sự quan tâm và đồng cảm; khả năng
đáp ứng, thái độ phục vụ và yếu tố thông tin.
Tạo động lực cho nhân viên y tế làm việc và gắn bó lâu dài với bệnh
viện để có thể hạn chế tình trạng nhân viên khá giỏi của bệnh viện bỏ việc
để sang làm việc cho các bệnh viện quốc tế hay tư nhân.
Tiếp tục và phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các
khâu của quy trình KCB cũng như chủ trương bệnh án điện tử.
5.1.2. Các kiến nghị đề xuất
92
- Về Độ tin cậy và hiệu quả
Như đã biết trong phân tích ở chương 4, bệnh nhân đánh giá Độ tin cậy và hiệu
quả có ảnh hưởng mạnh nhất đến độ hài lòng. Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố trình
độ chuyên môn của bác sĩ có mức độ hài lòng trung bình thấp, nên các bệnh viện
cần tập trung cải thiện yếu tố này. Cụ thể, chúng ta cần thực hiện sau:
+ Các bệnh viện cần quan tâm khuyến khích tạo điều kiện và đưa ra những quy
chế ràng buộc các bác sĩ không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ý
thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế.
+ Tăng cường hợp tác với các nước nhằm trao đổi kinh nghiệm, học tập nâng
cao trình độ chuyên môn của Bác sĩ.
+ Các bệnh viện cần tăng cường phối hợp, luân phiên tổ chức các Hội thảo khoa
học để trao đổi kinh nghiệm, chuyên môn.
+ Cần đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin, nhất là chủ trương xây
dựng bệnh án điện tử, dịch vụ tư vấn y tế, khám chữa bệnh từ xa (Telemedicine).
+ Cần quan tâm nâng cao trình độ đội ngũ bảo trì để duy trì việc bảo dưỡng
máy móc thiết bị thường xuyên định kỳ. Đảm bảo trang thiết bị điều trị, phương tiện
xét nghiệm luôn trong tình trạng hoạt động tốt. Đồng thời có kế hoạch phân bổ hợp
lý việc sử dụng tốt nhất trang thiết bị của các khoa.
+ Bảo đảm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, thuốc, vật tư trang thiết bị để đáp
ứng với nhu cầu KCB cho bệnh nhân ngày càng tăng.
-Về sự quan tâm và đồng cảm
Khi đến khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện, bệnh nhân thường mong
muốn sự đồng cảm với những lo âu của bệnh nhân cũng như thái độ tôn trọng của
nhân viên y tế. Do đó, bệnh viện cần:
+ . Đảm bảo duy trì tốt mối quan hệ truyền thống « thầy thuốc- bệnh nhân ».
Niềm tin của bệnh nhân sẽ được nhân đôi khi được bác sĩ thăm hỏi, khuyến
khích nếu có băn khoăn thì mạnh dạn hỏi bác sĩ và nhân viên y tế.
+ Bố trí đủ nhân lực khám bệnh vào thời gian cao điểm, nhằm giảm thời gian
chờ của người bệnh ở tất cả các khâu khám bệnh, xét nghiệm. Áp dụng quy trình
phát số khám tự động có kiểm soát, thông báo trên bảng điện tử số khám cho từng
bệnh nhân và hẹn rõ thời gian trả kết quả xét nghiệm. Trả kết quả nhiều lần trong
ngày để người bệnh đỡ mất nhiều thời gian chờ đợi.
+ Bố trí thời gian khám chữa bệnh phù hợp, thuận tiện cho bệnh nhân với
phương châm phải xem bệnh nhân là khách hàng. Cần nhanh chóng triển khai hẹn
khám bệnh theo giờ qua điện thoại, qua mạng đối với người bệnh không phải đối
tượng cấp cứu để chủ động phân bổ thời gian khám hợp lý, giúp người bệnh giảm
thời gian chờ đợi và để bệnh viện chủ động việc tăng cường cho khoa khám bệnh.
+ Bên cạnh đó, sự đồng cảm còn phải được nhân viên y tế thể hiện qua việc bảo
đảm giữ kín những điều riêng tư của bệnh nhân khi đến khám chữa bệnh tại bệnh
viện.
-Về khả năng đáp ứng
Rất nhiều bệnh nhân đánh giá thấp về quá trình làm thủ tục khám chữa bệnh với
mức độ đồng ý trung bình thấp nhất (>10% không đồng ý) và vẫn còn thấy phức tạp.
Điều này các bệnh viện sẽ cần phải cải tiến để độ hài lòng ngày một cao hơn:
+ Cải tiến quy trình khám chữa bệnh
Cần rà soát loại bỏ một số thủ tục hành chính rườm rà, quy trình chưa thuận
tiện, gây phiền phức và chưa đáp ứng yêu cầu của bệnh nhân.
Triển khai các giải pháp cải cách hành chánh như giảm bớt giấy tờ không cần
thiết, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện như: quản lý hồ sơ thông
tin bệnh nhân (bệnh án điện tử), thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ, việc thu tiền phí
KCB đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm thời gian cho cả bệnh viện và
bệnh nhân.
Không ngừng cải tiến quy trình khám chữa bệnh khoa học bảo đảm hợp lý,
đơn giản, thuận tiện đồng thời từng bước cải tạo khoa khám bệnh, bố trí đủ ghế
ngồi hợp lý, thoáng mát, che nắng, che mưa cho người đến chờ khám bệnh.
+ Bệnh viện cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng thuộc phòng kế hoạch
tổng hợp để tiếp đón, thông tin hướng dẫn người bệnh các thủ tục đến khám, nhập
93
viện hoặc phải chuyển viện sau khi khám bệnh.Cần bố trí nhân viên khoa Khám
bệnh đi sớm hơn giờ quy định.
+ Bệnh viện cẩn đảm bảo đáp ứng thực hiện đầy đủ các quyền của người bệnh
theo Luật khám bệnh, chữa bệnh. Thường xuyên tổ chức việc kiểm tra nhân viên y
tế thực hiện đúng thứ tự khám chữa bệnh theo quy trình đã thông báo.
+ Bệnh viện cần cải tiến bảo đảm từ bác sĩ, nhân viên y tế đáp ứng việc giải
thích, hướng dẫn bệnh nhân bao gồm không hạn chế các thông tin như: Chẩn đoán,
phương pháp điều trị, thuốc điều trị, diễn tiến và tiến triển bệnh.
+ Ý kiến đóng góp của bệnh nhân phải được xem xét, giải quyết thỏa đáng. Cần
thiết lập đường dây nóng ở tất cả các bệnh viện.
-Về Năng lực và thái độ phục vụ
Để nâng cao năng lực và thái độ phục vụ, bệnh viện cần :
+ Làm cho nhân viên trong bệnh viện nhất là những nhân viên thường xuyên
tiếp xúc và giao tiếp với bệnh nhân hiểu rõ bệnh nhân chính là khách hàng, bằng
việc mở các lớp tập huấn để nâng cao nhận thức về khách hàng. Mà khách hàng là
nguồn thu của bệnh viện, nên việc làm hài lòng bệnh nhân sẽ giúp cho bệnh viện
phát triển hơn. Nhân viên y tế không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn. Luôn trao dồi đạo đức nghề nghiệp, rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng
xử phù hợp với mỗi bệnh nhân, xây dựng mối quan hệ tốt với bệnh nhân. Đặc biệt
bệnh viện cần giúp nhân viên thay đổi suy nghĩ từ bỏ cơ chế bao cấp trước đây
+ Thu nhập của nhân viên y tế phải được nâng lên phù hợp sức lao động.
+ Cần nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên y tế với nghề nghiệp để biết được
tâm tư, nguyện vọng của nhân viên và có kế hoạch sắp xếp, điều chỉnh một cách
hợp lý phát huy tối đa năng lực. Vì chính sự hài lòng của nhân viên y tế có mối
tương quan mật thiết với sự hài lòng của bệnh nhân.
+ Liên tục cải thiện cung cách phục vụ của các nhân viên y tế. Xây dựng văn
hóa “nụ cười” trong bệnh viện.
+ Xây dựng và ban hành nội quy cho từng phòng ban, khoa trên cơ sở nội quy
của bệnh viện cho phù hợp. Kiên quyết xử lý những nhân viên vi phạm để từng
94
bước đấu tranh loại bỏ tiêu cực trong nhân viên y tế, đảm bảo việc đối xử công bằng
cho mọi đối tượng bệnh nhân khi đến khám chữa bệnh.
+ Thường xuyên giáo dục y đức cho toàn thể cán bộ, nhân viên y tế.
95
+ Đặc biệt, các bệnh viện nên tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho
nhân viên, giúp nhân viên hiểu được tầm quan trọng của việc giao tiếp. Nhất là nâng
cao kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ hình thể như cử chỉ thân thiện, nét mặt vui vẻ,
tươi cười.
-Về nhân tố thông tin, bệnh viện cần quan tâm xem xét:
+ Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong quy trình khám chữa bệnh.
+ Bảng biểu hướng dẫn rất cần thiết cho những bệnh nhân mới, đặc biệt trong
trường hợp cấp bách. Vì vậy, các bảng thông tin về hướng dẫn thủ tục khám chữa
bệnh, phí dịch vụ y tế, giá thuốc rõ ràng và bố trí tại những vị trí thích hợp nhất.
Nhằm giúp bệnh nhân dễ dàng nhận biết và cảm thấy tin tưởng. Cần áp dụng công
nghệ thông tin trong việc xây dựng và cập nhật thường xuyên các thông tin cần thiết
liên quan đến dịch vụ khám chữa bệnh trên trang web của từng bệnh viện.
+ Bác sĩ, nhân viên y tế cần giải thích rõ ràng các thuốc điều trị được ghi trong
đơn thuốc cho bệnh nhân, nhất là các lọai thuốc có giá cao. Đồng thời tiếp nhận
thông tin góp ý của bệnh nhân và kịp thời khắc phục yếu kém, sai sót.
5.1.3. Một số kiến nghị về chính sách và cơ chế
+ Vì là các bệnh viện công trực thuộc sở Y tế TP.HCM nên kiến nghị việc phân
cấp quản lí và trao quyền tự chủ tài chính cho các bệnh viện được chủ động trong
giải quyết công việc sẽ là đòn bẩy nhằm tăng cường hiệu suất hoạt động, tiết kiệm
chi phí, tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ cho các cơ sở y tế đồng thời tăng
tính sẵn có của dịch vụ y tế để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân.
+ Bộ Y tế cần nhanh chóng hoàn thiện và ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng bệnh viện phù hợp điều kiện bệnh viện của Việt Nam theo hướng tiếp cận với
tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá của quốc tế, trong đó có các tiêu chí đánh giá
sự hài lòng của bệnh nhân. Tuy nhiên để những chỉ số này thực sự có tác dụng cần
có sự sát sao của Bộ Y tế, sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện trong việc thực hiện.
Đồng thời bệnh nhân, người nhà bệnh nhân cần phải biết và theo dõi việc thực hiện
các tiêu chí này để nâng cao chất lượng của bệnh viện.
+ Bệnh viện cần đánh giá đo lường sự hài lòng của bệnh nhân thường xuyên,
giống như kiểm kê tài sản hữu hình của bệnh viện để có cơ sở vững chắc cho việc
cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
+ Bệnh viện cần áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001.
96
5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Với đề tài này, tác giả chỉ tập trung khảo sát vào nhóm bệnh nhân hiện tại đang
sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện công tại TP.HCM như đã
nêu mà chưa xem xét đến nhóm bệnh nhân sử dụng dịch vụ nội trú nên chưa thể
đánh giá tổng quan về chất lượng dịch vụ toàn ngành y tế TP.HCM. Đây có thể là
một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo của các bệnh viện ở nhiều tỉnh thành trên
toàn quốc.
Do thời gian hạn hẹp, và là đề tài cao học nên quy mô còn hạn chế. Chưa bao
quát hết các tác động của sự hài lòng trong điều kiện các yếu tố ảnh hưởng đến độ
hài lòng của bệnh nhân có thể biến đổi theo sự phát triển của xã hội. Mặt khác, độ
hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh luôn thay đổi theo khuynh
hướng ngày càng cao hơn, kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ có giá trị ở thời điểm
hiện tại. Công tác nghiên cứu cần được tiến hành thường xuyên và chuyên sâu từng
vấn đề để kịp thời nắm bắt nhu cầu của bệnh nhân và kịp thời cải tiến phục vụ tốt
hơn.
97
KẾT LUẬN
Các bệnh viện công lập tại TP.HCM trong giai đoạn hiện nay cũng được xem
là các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực dịch vụ. Sự hài lòng của khách hàng là
yếu tố sống còn và là mục tiêu mà hiện nay các doanh nghiệp, trong đó có bệnh viện
đang theo đuổi. Cùng với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, việc tìm hiểu nhu cầu
bệnh nhân, các nhân tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân càng trở nên cần
thiết. Vì vậy, kết quả đạt được của đề tài “Đo lường mức độ hài lòng của bệnh nhân
khám chữa bệnh ngoại trú đối với chất lượng dịch vụ tại bệnh viện công TP.Hồ Chí
Minh” sẽ là nguồn dữ liệu đầu vào đáng tin cậy cho các bệnh viện hiểu rõ hơn nhu
cầu của bệnh nhân, đánh giá của bệnh nhân về chất lượng, dịch vụ của bệnh viện từ
đó đưa các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao sự hài lòng
của khách hàng.
Từ những phân tích về thái độ phục vụ, sự quan tâm và đồng cảm; độ tin cậy
và hiệu quả, khả năng đáp ứng trên các phương pháp khoa học đã được kiểm
nghiệm và cho ra các kết quả đáng tin cậy sẽ giúp cho các nhà quản trị bệnh viện
công tìm hiểu và tự tin mở rộng các mô hình dịch vụ cao không những giữ được các
bệnh nhân thân thiết mà còn thu hút được nhiều bệnh nhân mới có điều kiện đến
khám và điều trị thay vì sẵn sàng ra nước ngoải khám và điều trị. Điều này sẽ giúp
giãm “chảy máu” ngoại tệ mà theo một báo cáo không chính thức của Bộ Y tế lên
đến gần 2 tỉ USD mỗi năm.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU VIỆT NAM
1. Bùi Nguyên Hùng & Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2010). Quản lý Chất Lượng.
NXB ĐHQG TPHCM
2. Lê văn Huy (2007). Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định
chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết, Số 2 (19)-2007,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
3. Lý Ngọc Kính, Nghiêm Trần Dũng và cộng sự (2005). Tổng quan về hệ thống
bệnh viện Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất
lượng đào tạo Đại học tại trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên cứu khoa học,
trường ĐH An Giang
5. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Lao động
–Xã hội, Hà Nội
6. Bộ Y tế (07/2012). Đề án Giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012-2020
7. Sở Y tế TP.HCM (2011).Thống kê Y tế:Khám chữa bệnh (2000-2010)
8. Viện Chiến lược và Chính sách y tế (2010). Nghiên cứu thực trạng quá tải, dưới
tải của hệ thống bệnh viện các tuyến và đề xuất giải pháp khắc phục.
9. Hoàng Trọng &Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức
10. Nguyễn văn Cữu (2010), Xác định vì sao nhiều bệnh nhân đến khám tại các
bệnh viện chuyên khoa ở TP.HCM, Vol.14-Supplement of No 2,Tạp chí Y học, 211-
217
11. Phạm Đình Xí (2009). Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ hộ sản tại bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài gòn. Luận văn Thạc sị, Khoa
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
12. Lê Nữ Thanh Uyên (ed) (2006). ‘Mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ Y tế
tại bệnh viện Bến Lức- Huyện Bến Lức- Tỉnh Long An, tháng 5 năm 2005’, Y học
TP.HCM, Tập 10 (1), 43-47
13. Phạm Trí Dũng (eds) (2011). ‘Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh ngoại trú
về dịch vụ khám, chữa bệnh tại khoa khám bệnh của ba bệnh viện hạng III’. Y học
thực hành, 756 (3), 25-28
14. Trần Thị Hà Giang (ed) (2011). ‘Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch
vụ khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện Da Liễu Trung Ương năm
2011’,Y hoc thực hành, 822 (5), 140-143
15. Tăng thị Lưu (2011). ‘Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh viện
Đa khoa Đà Nẵng’.Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản trị kinh doanh,Trường Đại học
Đà Nẵng
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
16. Ge Hua (2007), Discussion sur les methodes effectives du management des
biens immobilizes des universities, Canadien Social Science, Vol.3 No 5 October
2007
17. John B.Lyons (2001), Do School Facilities really impact a Child’s Education,
Available from http://www.coe.uga.edu/sdpl/articlesandpapers
18. Kotler, P & Amstrong, G, (2004), Những nguyên lý tiếp thị (tập 2), NXB Thống
kê.
19. Oliver, R .L. & W. O. Bearden. (1985), Disconfirmation Processes and
Consumer Evaluations in Product Usage, Journal of Business Research.13:235-246.
20. Parasuraman, A.,V.A Zeithaml, & L.L. Berry (1998), Servqual: a multiple-item
scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of
Retailing,64(1):12-40
21. Spreng, Richard A; Mackenzie, Scott B; Olshavsky, Richard W.,(1996), A
reexamination of the determinants of consumer satisfaction, Journal of Marketing;
Vol 60 (July)
99
22. Zeithaml, V.A. & M .J. Bitner (2000), Services Marketing: Intergrating
Customer Focus Across the Firm, Irwin McGraw-Hill.
23. SPSS Base 8.0 user’s Guide, SPSS Inc., 1998.
24. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh-
Thiết kế và thực hiện, NXB Lao động xã hội
100
PHỤ LỤC 1
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP DO SỞ Y TẾ LÀM CHỦ QUẢN TẠI
TP.HCM
Cơ quan chủ quản: SỞ Y TẾ TP. HCM Loại hình đầu tư: Nhà Nước
- Bình Chánh - Cần Giờ - Củ Chi - Nhà Bè
BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ
23 BV. QUẬN HUYỆN Nội thành Ngoại thành (19) ( 4 ) - Quận 1 - Quận 2 - Quận 3 - Quận 4 - Quận 5 - Quận 6 - Quận 7 - Quận 8 - Quận 9 - Quận 10 - Quận 11 - Quận 12 -Bình Tân -Bình Thạnh -Gò Vấp -Phú Nhuận -Tân Bình -Tân Phú -Thủ Đức
Bệnh viện Đa khoa : 1. BV An Bình 2. BV Cấp cứu Trưng Vương 3. BV Nhân Dân Gia Định 4. BV Nhân Dân 115 5. BV Nguyễn Trãi 6. BV Nguyễn Tri Phương 7. BVĐK Sài Gòn 8. BVĐK Khu vực Thủ Đức 9. BVĐK Khu vực Củ Chi 10.BVĐK Khu vực Hóc Môn Bệnh viện Chuyên khoa : 1. BV Bệnh Nhiệt đới 2. BV Bình Dân 3. BV Chấn Thương Chỉnh Hình 4. BV Da Liễu 5. BV Điều Dưỡng - PHCN và Điều trị bệnh nghề nghiệp 6. BV Hùng Vương 7. BV Mắt 8. BV Nhi Đồng I 9. BV Nhi Đồng 2 10.BV Phạm Ngọc Thạch 11.BV Răng Hàm Mặt 12.BV Tai Mũi Họng 13.BV Tâm Thần 14.BV Truyền Máu Huyết Học 15.BV Từ Dũ 16.BV Ung Bướu 17.BV Y Học Cổ Truyền 18.Viện Tim 19.Viện Y Dược Học Dân tộc 20.Khu Điều Trị Phong Bến Sắn 21.BV Nhân Ái
PHỤ LỤC 2
Xin kính chào quý Ông/ Bà.
Tôi tên Nguyễn Trần Duy Đức, là học viên của trường Đại Học Kỹ Thuật
Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú của bệnh viện. Tôi rất hân
hạnh xin được thảo luận của quý Ông/ Bà về chủ đề này. Tất cả các quan điểm của
quý Ông/Bà đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của tôi cũng như giúp ích
cho bệnh viện ngày càng hoàn thiện hơn.
1. Nhân viên y tế xưng hô một cách lịch sự, hòa nhã với người bệnh
2. Nhân viên y tế có thái độ hách dịch (cửa quyền, sách nhiễu) gây khó khăn đối
với người bệnh và gia đình người bệnh trong lúc khám chữa bệnh
3. Nhân viên y tế có thái độ cáu gắt, khó chịu đối với người bệnh và gia đình
người bệnh trong lúc khám chữa bệnh.
4. Trang phục bác sĩ, nhân viên y tế gọn gàng, sạch sẽ
5. Bác sĩ, nhân viên y tế hòa nhã, lịch sự với Ông/ Bà
6. Khoa khám bệnh sạch sẽ và vệ sinh.
7. Khu vực nhà vệ sinh (nhà cầu) sạch sẽ
8. Ông/Bà chứng kiến thái độ cáu gắt, khó chịu của nhân viên y tế đối với người
bệnh và gia đình người bệnh trong lúc khám chữa bệnh.
9. Ông Bà được nhân viên y tế hướng dẫn thủ tục cấp phát thuốc
10. Ông Bà được hướng dẫn cách dùng thuốc, những vấn đề cần theo dõi và chú ý
trong quá trình dùng thuốc.
11. Bảng biểu hướng dẫn Quy trình Khám chữa bệnh được bố trí tại vị trí thích
hợp dễ quan sát
12. Bệnh viện có trang thiết bị phương tiện xét nghiệm đầy đủ và hoạt động tốt
13. Bác sĩ nhân viên y tế luôn có nét mặt vui vẻ khi tiếp xúc với Ông/ Bà
14. Nhân viên Y tế trả lời ngay khi Ông/ Bà có câu hỏi thắc mắc
15. Ông/ Bà được hướng dẫn đầy đủ các thủ tục khám chữa bệnh ngoại trú
16. Các bước thứ tự khám chữa bệnh tại bệnh viện thường chính xác theo quy
trình thông báo
17. Ông/Bà luôn đươc bác sĩ điều trị cung cấp về tình trạng bệnh và hướng điều trị
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN ĐỊNH TÍNH
18. Thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ khám chữa bệnh kịp thời và nhanh chóng.
19. Ông/ Bà cảm thấy tin tưởng vào kết quả chẩn đoán và điều trị của bác sĩ
20. Ông/ Bà cảm thấy tin tưởng vào kết quả xét nghiệm, siêu âm, chụp hình
21. Ông/ Bà cảm thấy tin tưởng vào chi phí Khám chữa bệnh ngoại trú rõ ràng,
minh bạch.
22. Thủ tục hành chánh của bệnh viện đúng quy định, đơn giản và không gây
phiền hà cho Ông/Bà
23. Bác sĩ điều trị đưa ra hướng điều trị phù hợp với bệnh tình và hoàn cảnh của
Ông/ Bà
24. Thời gian khám chữa bệnh ngoại trú của bệnh viện được bố trí thuận tiện, phù
hợp và linh hoạt cho nhu cầu Ông/Bà
25. Bác sĩ điều trị động viên trước sự lo lắng của Ông/Bà trong lúc khám chữa
bệnh
26. Bác sĩ, nhân viên y tế đảm bảo những điều riêng tư của Ông/ Bà được giữ bí
mật
27. Bác sĩ, nhân viên y tế luôn làm Ông/ Bà cảm thấy an tâm
28. Bác sĩ, nhân viên y tế không phân biệt đối xử giữa khám chữa bệnh thông
thường và khám chữa bệnh theo yêu cầu.
29.Ông/ Bà được khám chữa bệnh chu đáo, tận tình.
30. Bác sĩ điều trị có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
31. Nhân viên y tế rất chuyên nghiệp và thành thạo
32. Nhân viên y tế giải thích, hướng dẫn về việc thanh toán phí khám chữa bệnh rõ
ràng cho Ông/ Bà
33. Ông /Bà được các bác sĩ cung cấp thông tin một cách nhanh chóng
34. Bệnh viện luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của Ông/Bà (thùng thư góp ý,điện
thoại đường dây nóng ..)
35. Nhân viên y tế phục vụ công bằng với mọi bệnh nhân
36. Bệnh viện có chế độ ưu tiên cho các đối tượng (bệnh nặng, già yếu, trẻ em..)
37. Ông/ Bà hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện
Xin cảm ơn quý Ông/ Bà.
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
Xin Chào Quý Ông / Bà,
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Đo lường độ hài lòng của bệnh
nhân khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện công TP. Hồ Chí Minh”.
Các câu trả lời của quý Ông Bà sẽ được giữ kín và sẽ không bị bất kỳ ảnh
hưởng nào đến việc khám chữa bệnh.
Bảng thăm dò này nhằm phục vụ cho mục đích khảo sát và đề xuất cải tiến
việc phục vụ khám chữa bệnh Ngoại trú người bệnh ngày càng tốt hơn.
Rất mong Ông/Bà dành chút thời gian để cung cấp một số ý kiến về các câu
hỏi sau đây, theo quan điểm của cá nhân Ông /Bà. Không có ý kiến đúng hay sai,
tất cả ý kiến đóng góp đều có giá trị cho nghiên cứu này.
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân của Ông/ Bà:
Họ và Tên :...................................................
Ông/ Bà đang khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện :......................................
Câu 1 (V1): Giới tính: (đánh dấu x vào ô chọn)
1
Nam (cid:31) 2
Nữ (cid:31)
Câu 2 (V2): Ông/Bà cho biết thuộc nhóm tuổi nào dưới đây (đánh dấu x vào ô
chọn)
1. 16 – 30 tuổi (cid:31)
2. 31 – 45 tuổi (cid:31)
3. 46 – 60 tuổi (cid:31)
4. >60 tuổi (cid:31)
Câu 3 (V3): Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Ông/ Bà
1. Học sinh/ Sinh viên (cid:31)
6. Nội trợ (cid:31)
2. Cán bộ viên chức nhà nước (cid:31)
7. Công nhân / Lao động phổ thông (cid:31)
3. Nhân viên văn phòng (cid:31)
8. Hưu trí (cid:31)
4. Giáo viên (cid:31)
9. Tài xế (cid:31)
5. Buôn bán nhỏ (cid:31)
10. Nông dân (cid:31)
Câu 4 (V4): Thời gian Ông/ Bà đã sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú:
1. < 1 năm (cid:31)
2. 1-3 năm (cid:31)
3. >3 năm (cid:31)
Câu 5 (V5): Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Ông/ Bà:
1. Tiểu học (cid:31)
2. Trung học cơ sở (cid:31)
3. Trung học phổ thông (cid:31)
4. Trung học chuyên nghiệp (cid:31)
5. Cao đẳng, Đại học (cid:31)
6. Sau đại học (cid:31)
Câu 6 (V6): Nơi sinh sống của Ông/Bà:
1
TP.HCM (cid:31)
2
Tỉnh (cid:31)
PHẦN II: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NGỌAI TRÚ
Câu 1: Xin cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà đối với phát biểu dưới đây. Hãy
khoanh tròn câu trả lời mà Ông/Bà cho là phù hợp nhất (vui lòng không để trống).
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng
Mã
Các yếu tố đánh giá
ý
hóa
01 Nhân viên y tế phục vụ công bằng với mọi bệnh nhân
1 2 3 4 5 A1
Nhân viên y tế trả lời ngay khi bệnh nhân có câu hỏi, thắc
A2
02
1 2 3 4 5
mắc
A3
Bệnh viện có chế độ ưu tiên cho các đối tượng (bệnh
1 2 3 4 5
03
nặng, già yếu, trẻ em..)
04 Bác sĩ,nhân viên y tế hòa nhã, lịch sự với bệnh nhân
1 2 3 4 5 A4
A5
Bác sĩ,nhân viên y tế luôn có nét mặt vui vẻ khi tiếp xúc
1 2 3 4 5
05
với bệnh nhân
06 Nhân viên y tế rất chuyên nghiệp và thành thạo
1 2 3 4 5 A6
C1
Thủ tục khám chữa bệnh đúng quy định, đơn giản và
1 2 3 4 5
07
không gây phiền hà
C2
Bệnh nhân được hướng dẫn đầy đủ các thủ tục khám chữa
08
1 2 3 4 5
bệnh
C3
Nhân viên y tế giải thích rõ ràng, minh bạch chi phí khám
09
1 2 3 4 5
chữa bệnh
C4
Bảng biểu hướng dẫn quy trình khám chữa bệnh được bố
10
1 2 3 4 5
trí tại vị trí thích hợp, dễ quan sát
1 2 3 4 5 E1
11 Nhân viên y tế, bác sĩ điều trị bệnh nhân với sự tôn trọng
E2
Thời gian khám chữa bệnh được bố trí thuận tiện, phù hợp
12
1 2 3 4 5
và linh hoạt với mọi bệnh nhân
E3
Nhân viên y tế bảo đảm giữ bí mật những điều riêng tư
1 2 3 4 5
13
của bệnh nhân.
E4
Sự quan tâm của bác sĩ, nhân viên y tế luôn làm bệnh
14
1 2 3 4 5
nhân cảm thấy an tâm
E5
Bác sĩ điều trị động viên trước sự lo lắng của bệnh nhân
15
1 2 3 4 5
trong lúc khám chữa bệnh.
Bệnh nhân cảm thấy tin tưởng vào kết quả điều trị, chẩn
R1
16
1 2 3 4 5
đoán của bác sĩ
R2
Bệnh nhân cảm thấy tin tưởng vào kết quả xét nghiệm,
17
1 2 3 4 5
siêu âm,…
1 2 3 4 5 R3
R4
18 Bác sĩ điều trị có trình độ nghiệp vụ chuyên môn Bệnh viện có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện xét
1 2 3 4 5
19
nghiệm,điều trị hoạt động tốt
R5
Bác sĩ luôn đưa ra hướng điều trị phù hợp với bệnh tình,
1 2 3 4 5
20
hoàn cảnh bệnh nhân
RE1
Bệnh nhân được nhân viên y tế cung cấp thông tin một
1 2 3 4 5
21
cách nhanh chóng
Các bước thứ tự khám chữa bệnh thường chính xác theo
RE2
22
1 2 3 4 5
quy trình thông báo
RE3
Bệnh nhân được bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh tình
1 2 3 4 5
23
và hướng điều trị
24 Thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ khám chữa bệnh nhanh 1 2 3 4 5 RE4
chóng, kịp thời
Tóm lại, Bệnh nhân hoàn toàn hài lòng trong thời gian
S
25
1 2 3 4 5
KCB ngoại trú
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/
PHỤ LỤC 4
THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Giới tính của mẫu khảo sát
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Nam
43.5
43.5
475
43.5
Nu
100.0
617
56.5
Total
56.5 100.0
1092
100.0
Nhóm tuổi của mẫu khảo sát
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
(16-30) tuoi
374
34.2
34.2
34.2
(31-45) tuoi
294
27.0
26.9
61.2
(46-60)tuoi
285
26.1
26.1
87.3
(>60) tuoi
139
12.7
100.0
12.7 100.0
Total
1092
100.0
Nghề nghiệp của mẫu khảo sát
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
Hoc sinh/ Sinh vien
8.8
8.8
8.8
96
Can bo vien chuc nha nuoc
16.0
7.2
7.2
79
Nhan vien van phong
52.7
36.6
36.6
400
Kinh doanh
54.9
2.3
2.3
25
Buon ban nho
57.6
2.7
2.7
29
Noi tro
62.6
5.0
5.0
55
Cong nhan/ Lao dong pho thong
82.3
19.7
19.7
215
Huu tri
93.8
11.4
11.4
125
Tài xế
95.6
1.8
1.8
20
Nong dan
100.0
4.4
48
Total
4.4 100.0
100.0
1092
Thời gian sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
< 1 nam
161
14.7
14.7
14.7
(1-3) nam
177
16.2
16.2
31.0
>3 nam
754
69.0
100.0
Total
1092
100.0
69.0 100.0
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tieu hoc
102
9.3
9.3
9.3
Trung hoc co so
160
14.7
14.7
24.0
Trung hoc pho thong
233
21.3
21.3
45.3
Trung hoc chuyen nghiep
97
8.9
8.9
54.2
Cao dang/ Dai hoc
475
43.5
43.5
97.7
Sau dai hoc
25
2.3
100.0
Total
1092
100.0
2.3 100.0
Trình độ học vấn của mẫu khảo sát
Nơi sinh sống của mẫu khảo sát
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
TP.HCM
693
63.5
63.5
63.5
Tinh
399
36.5
100.0
Total
1092
100.0
36.5 100.0
PHỤ LỤC 5
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
Thang đo về năng lực và thái độ phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
N of Items
Standardized Items
.845
.849
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
17.40
8.537
.562
.834
A1
.324
17.10
8.116
.638
.818
A2
.411
17.17
8.854
.565
.831
A3
.326
17.13
8.073
.733
.798
A4
.593
17.37
8.687
.669
.813
A5
.486
16.78
9.231
.619
.824
A6
.439
Thang đo về thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
N of Items
Standardized Items
.931
.938
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
10.5659
4.173
.822
.698
.915
C1
10.5980
3.835
.806
.685
.929
C2
10.4203
4.427
.884
.998
.899
C3
10.4212
4.431
.885
.998
.899
C4
Thang đo về sự quan tâm và đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
Standardized Items
N of Items
.753
.754
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
14.3498
2.844
.540
.302
.705
E1
14.0842
3.271
.495
.258
.718
E2
14.1438
2.974
.611
.378
.675
E3
14.1740
3.251
.506
.273
.714
E4
13.8452
3.420
.457
.217
.731
E5
Thang đo về độ tin cậy và hiệu quả
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
N of Items
Standardized Items
.799
.799
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
R1
14.5842
3.235
.617
.399
.748
R2
14.5815
3.279
.584
.365
.759
R3
15.0018
3.606
.505
.267
.782
R4
14.5357
3.098
.577
.374
.763
R5
14.6044
3.253
.627
.414
.746
Thang đo về khả năng đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
Standardized Items
N of Items
.788
.787
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
RE1
.549
.317
.759
10.3800
2.749
RE2
.627
.467
.720
10.4487
2.634
RE3
.542
.305
.761
10.1722
2.856
RE4
.669
.504
.696
10.5678
2.405
PHỤ LỤC 6 PHÂN TÍCH EFA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.888
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.997E4
Df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
8.844
36.851
36.851
8.844
36.851
36.851
3.671
15.298
15.298
2
2.454
10.225
47.077
10.225
47.077
3.427
14.281
29.578
2.454
3
7.163
54.240
1.719
7.163
54.240
2.986
12.443
42.021
1.719
4
5.259
59.499
1.262
5.259
59.499
2.785
11.603
53.624
1.262
5
1.147
4.777
64.277
2.557
10.652
64.277
1.147
4.777
6
.849
3.537
7
.832
3.466
8
.796
3.317
9
.732
3.051
10
.608
2.535
11
.587
2.446
12
.565
2.356
13
.549
2.290
14
.446
1.858
15
.425
1.771
16
.372
1.550
17
.368
1.532
18
.337
1.405
19
.281
1.172
20
.271
1.129
21
.241
1.004
22
.171
.711
23
.141
.589
24
.001
.004
64.277 67.814 71.280 74.597 77.648 80.183 82.629 84.985 87.275 89.132 90.904 92.454 93.986 95.391 96.563 97.692 98.696 99.407 99.996 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Component
1
2
3
4
5
C4
.915
.034
.144
.177
.112
C3
.915
.032
.147
.176
.112
C1
.842
.238
.121
.092
.111
C2
.829
.220
.043
.133
.209
A1
.011
.732
.024
.100
.144
A4
.179
.695
.366
.111
.191
A3
.146
.670
.144
.061
.105
A5
.175
.636
.209
.422
.154
Rotated Component Matrixa
A6
.035
.613
.520
-.083
.134
A2
.190
.579
.184
.184
.438
R4
3.977E-5
.277
.742
.129
.029
R1
.085
.118
.627
.301
.276
R2
.257
-.069
.597
.107
.510
R5
.263
.240
.596
.243
.130
R3
.130
.237
.546
.218
.124
E1
.206
.205
.018
.753
.113
E3
.198
.080
.295
.626
.224
E4
.260
-.103
.228
.614
.109
E2
-.024
.322
.073
.603
.203
E5
.033
.059
.397
.570
-.027
RE4
.059
.303
.148
.195
.750
RE2
.146
.339
.074
.046
.732
RE3
.243
.039
.358
.219
.585
RE1
.293
.391
.115
.338
.504
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
PHỤ LỤC 7 PHÂN TÍCH HỒI QUY VỚI 5 BIẾN ĐỘC LẬP
Variables Entered/Removedb
Variables
Model Variables Entered
Method
Removed
1
X5, X2, X3, x4,
. Enter
X1a
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Benh nhan hoan toan hai long trong
thoi gian KCB ngoai tru
Model Summaryb
Change Statistics
R
Adjusted
Std. Error of the
Durbin-
R Square
Sig. F
Square
R Square
Estimate
Watson
Model
R
Change
F Change
df1
df2
Change
1
.816a
.666
.664
.32148
.666
432.649
5
1086
.000
1.818
a. Predictors: (Constant), X5, X2,
X3, x4, X1
b. Dependent Variable: Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB
ngoai tru
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
223.574
5
432.649
.000a
Residual
112.239
44.715 .103
Total
335.813
1086 1091
a. Predictors: (Constant), X5, X2, X3, x4, X1
b. Dependent Variable: Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Correlations
Coefficients
Coefficients
Statistics
Std.
Zero-
Model
t
Sig.
B
Beta
Partial
Part
Error
order
Tolerance VIF
1
(Constant)
-1.357
.092
-14.781
.000
.199
.024
.207
8.364
.000
.246
.147
.522 1.917
.644
X1
.197
.017
.240
11.711
.000
.335
.205
.734 1.362
.578
X2
.260
.029
.202
8.891
.000
.260
.156
.595 1.680
.621
X3
.266
.031
.213
8.716
.000
.256
.153
.526 1.900
.656
X4
.202
.028
.191
7.331
.000
.217
.129
.673
X5
.504 1.995
a. Dependent Variable: Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB
ngoai tru
PHỤ LỤC 8 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA CÁC NHÓM ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG SỪ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CHUNG
T-TEST : Giới tính- Độ hài lòng chung
Group Statistics
Gioi tinh cua
mau khao
sat
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Benh nhan hoan toan hai long
Nam
475
2.5789
.56589
.02596
617
2.6337
.54537
.02196
trong thoi gian KCB ngoai tru Nu
Independent Samples Test
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi
gian KCB ngoai tru
Equal variances
Equal variances not
assumed
assumed
Levene's Test for Equality of
F
Variances
Sig.
3.575 .059
T
t-test for Equality of Means
-1.618
-1.611
Df
1090
1000.565
.106
.108
Sig. (2-tailed)
-.05476
-.05476
Mean Difference
.03384
.03400
Std. Error Difference
-.12116
-.12149
95% Confidence Interval of the
Lower
Difference
.01164
.01196
Upper
ANOVA: Nhóm tuổi –Độ hài lòng chung
Descriptives
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
95% Confidence Interval for Mean
Std.
N
Mean
Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound Minimum Maximum
(16-30) tuoi
374 2.5535
.57758
.02987
2.4947
2.6122
1.00
4.00
(31-45) tuoi
294 2.5918
.52585
.03067
2.5315
2.6522
1.00
4.00
(46-60) tuoi
285 2.6667
.55454
.03285
2.6020
2.7313
1.00
4.00
(>60) tuoi
139 2.6835
.53887
.04571
2.5931
2.7738
1.00
4.00
Total
1092 2.6099
.55480
.01679
2.5769
2.6428
1.00
4.00
Test of Homogeneity of Variances
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3.926
3
1088
.008
ANOVA
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.957
3
3.222
.022
Within Groups
332.856
.986 .306
Total
335.813
1088 1091
ANOVA : Nghề nghiệp – Độ hài lòng chung
Descriptives
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Lower
N
Mean
Deviation Std. Error
Bound
Upper Bound Minimum Maximum
Hoc sinh/ Sinh vien
2.6146
.58705
.05992
2.4956
2.7335
1.00
4.00
96
Can bo vien chuc nha nuoc
2.7848
.59206
.06661
2.6522
2.9174
2.00
4.00
79
Nhan vien van phong
400
2.5900
.55014
.02751
2.5359
2.6441
1.00
4.00
Giao vien
2.6400
.56862
.11372
2.4053
2.8747
2.00
4.00
25
Buon ban nho
2.5862
.50123
.09308
2.3955
2.7769
2.00
3.00
29
2.7455
.47990
.06471
2.6157
2.8752
2.00
4.00
55
Noi tro
Cong nhan/ Lao dong pho
215
2.5023
.52839
.03604
2.4313
2.5734
1.00
4.00
thong
125
2.6160
.53557
.04790
2.5212
2.7108
1.00
4.00
Huu tri
2.8000
.76777
.17168
2.4407
3.1593
1.00
4.00
20
Tai xe
Nong dan
2.7083
.54415
.07854
2.5503
2.8663
2.00
4.00
48
1092
2.6099
.55480
.01679
2.5769
2.6428
1.00
4.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.189
9
1082
.021
ANOVA
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
7.307
9
2.674
.004
Within Groups
328.506
.812 .304
Total
335.813
1082 1091
Multiple Comparisons
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB
ngoai tru
Tamhane
(I) Nghe
Mean
95% Confidence Interval
(J) Nghe nghiep cua
nghiep cua
Difference
mau khao sat
Std. Error
Sig.
mau khao sat
(I-J)
Lower Bound Upper Bound
Hoc sinh/ Sinh
Can bo vien chuc nha
-.17023
.08959
.936
-.4669
.1264
vien
nuoc
Nhan vien van phong
.02458
.06593
1.000
-.1945
.2437
Giao vien
-.02542
.12854
1.000
-.4775
.4266
Buon ban nho
.02838
.11069
1.000
-.3524
.4091
Noi tro
-.13087
.08819
.999
-.4243
.1625
Cong nhan/ Lao dong
.11226
.06992
.995
-.1193
.3438
pho thong
Huu tri
-.00142
.07671
1.000
-.2548
.2519
Tai xe
-.18542
.18183
1.000
-.8576
.4868
Nong dan
-.09375
.09879
1.000
-.4247
.2372
Can bo vien
Hoc sinh/ Sinh vien
.17023
.08959
.936
-.1264
.4669
chuc nha nuoc
Nhan vien van phong
.19481
.07207
.303
-.0462
.4358
Giao vien
.14481
.13180
1.000
-.3157
.6053
Buon ban nho
.19860
.11446
.984
-.1931
.5903
Noi tro
.03936
.09287
1.000
-.2697
.3485
Cong nhan/ Lao dong
.28248*
.07573
.013
.0303
.5347
pho thong
.16881
.08205
.850
Huu tri
-.1033
.4409
-.01519
.18415
1.000
Tai xe
-.6917
.6613
Nong dan
.07648
.10298
1.000
-.2680
.4210
Nhan vien van
Hoc sinh/ Sinh vien
-.02458
.06593
1.000
-.2437
.1945
phong
Can bo vien chuc nha
-.19481
.07207
.303
-.4358
.0462
nuoc
-.05000
.11700
1.000
Giao vien
-.4760
.3760
Buon ban nho
.00379
.09706
1.000
-.3420
.3496
Noi tro
-.15545
.07031
.747
-.3934
.0825
Cong nhan/ Lao dong
.08767
.04533
.917
-.0608
.2361
pho thong
Huu tri
-.02600
.05524
1.000
-.2082
.1562
Tai xe
-.21000
.17387
1.000
-.8697
.4497
Nong dan
-.11833
.08322
1.000
-.4030
.1663
Giao vien
Hoc sinh/ Sinh vien
.02542
.12854
1.000
-.4266
.4775
Can bo vien chuc nha
-.14481
.13180
1.000
-.6053
.3157
nuoc
Nhan vien van phong
.05000
.11700
1.000
-.3760
.4760
Buon ban nho
.05379
.14696
1.000
-.4546
.5622
Noi tro
-.10545
.13085
1.000
-.5640
.3531
Cong nhan/ Lao dong
.13767
.11930
1.000
-.2930
.5683
pho thong
.02400
.12340
1.000
Huu tri
-.4157
.4637
-.16000
.20593
1.000
Tai xe
-.8916
.5716
Nong dan
-.06833
.13821
1.000
-.5474
.4108
Buon ban nho
Hoc sinh/ Sinh vien
-.02838
.11069
1.000
-.4091
.3524
Can bo vien chuc nha
-.19860
.11446
.984
-.5903
.1931
nuoc
Nhan vien van phong
-.00379
.09706
1.000
-.3496
.3420
-.05379
.14696
1.000
Giao vien
-.5622
.4546
-.15925
.11336
1.000
Noi tro
-.5485
.2300
Cong nhan/ Lao dong
.08388
.09981
1.000
-.2683
.4360
pho thong
-.02979
.10468
1.000
Huu tri
-.3942
.3346
-.21379
.19529
1.000
Tai xe
-.9162
.4886
Nong dan
-.12213
.12179
1.000
-.5374
.2931
Noi tro
Hoc sinh/ Sinh vien
.13087
.08819
.999
-.1625
.4243
Can bo vien chuc nha
-.03936
.09287
1.000
-.3485
.2697
nuoc
Nhan vien van phong
.15545
.07031
.747
-.0825
.3934
Giao vien
.10545
.13085
1.000
-.3531
.5640
Buon ban nho
.15925
.11336
1.000
-.2300
.5485
Cong nhan/ Lao dong
.24313
.07407
.064
-.0058
.4921
pho thong
Huu tri
.12945
.08051
.995
-.1393
.3982
Tai xe
-.05455
.18347
1.000
-.7299
.6208
Nong dan
.03712
.10176
1.000
-.3044
.3787
Cong nhan/
Hoc sinh/ Sinh vien
-.11226
.06992
.995
-.3438
.1193
Lao dong pho
Can bo vien chuc nha
-.28248*
.07573
.013
-.5347
-.0303
thong
nuoc
Nhan vien van phong
-.08767
.04533
.917
-.2361
.0608
Giao vien
-.13767
.11930
1.000
-.5683
.2930
Buon ban nho
-.08388
.09981
1.000
-.4360
.2683
Noi tro
-.24313
.07407
.064
-.4921
.0058
Huu tri
-.11367
.05994
.935
-.3109
.0836
Tai xe
-.29767
.17542
.993
-.9595
.3641
.596
Nong dan
-.20601
.08641
-.4996
.0876
Huu tri
Hoc sinh/ Sinh vien
.00142
.07671
1.000
-.2519
.2548
Can bo vien chuc nha
-.16881
.08205
.850
-.4409
.1033
nuoc
Nhan vien van phong
.02600
.05524
1.000
-.1562
.2082
Giao vien
-.02400
.12340
1.000
-.4637
.4157
Buon ban nho
.02979
.10468
1.000
-.3346
.3942
Noi tro
-.12945
.08051
.995
-.3982
.1393
Cong nhan/ Lao dong
.11367
.05994
.935
-.0836
.3109
pho thong
Tai xe
-.18400
.17824
1.000
-.8501
.4821
Nong dan
-.09233
.09200
1.000
-.4023
.2176
Tai xe
Hoc sinh/ Sinh vien
.18542
.18183
1.000
-.4868
.8576
Can bo vien chuc nha
.01519
.18415
1.000
-.6613
.6917
nuoc
Nhan vien van phong
.21000
.17387
1.000
-.4497
.8697
Giao vien
.16000
.20593
1.000
-.5716
.8916
Buon ban nho
.21379
.19529
1.000
-.4886
.9162
Noi tro
.05455
.18347
1.000
-.6208
.7299
Cong nhan/ Lao dong
.29767
.17542
.993
-.3641
.9595
pho thong
Huu tri
.18400
.17824
1.000
-.4821
.8501
Nong dan
.09167
.18879
1.000
-.5945
.7779
Nong dan
Hoc sinh/ Sinh vien
.09375
.09879
1.000
-.2372
.4247
Can bo vien chuc nha
-.07648
.10298
1.000
-.4210
.2680
nuoc
Nhan vien van phong
.11833
.08322
1.000
-.1663
.4030
Giao vien
.06833
.13821
1.000
-.4108
.5474
Buon ban nho
.12213
.12179
1.000
-.2931
.5374
Noi tro
-.03712
.10176
1.000
-.3787
.3044
Cong nhan/ Lao dong
.20601
.08641
.596
-.0876
.4996
pho thong
Huu tri
.09233
.09200
1.000
-.2176
.4023
Tai xe
.18879
1.000
-.7779
.5945
-.09167 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
ANOVA: Thời gian sử dụng – Độ hài lòng chung
Descriptives
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
95% Confidence Interval for
Mean
Std.
Deviation
N
Mean
Std. Error
Lower Bound Upper Bound Minimum Maximum
161
2.7205
.52692
.04153
2.6385
2.8025
1.00
4.00
(<1 nam)
177
2.6610
.57238
.04302
2.5761
2.7459
1.00
4.00
(1-3) nam
754
2.5743
.55308
.02014
2.5347
2.6138
1.00
4.00
(>3 nam)
1092
2.6099
.55480
.01679
2.5769
2.6428
1.00
4.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
7.327
2
1089
.001
ANOVA
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
5.551
.004
Between Groups
3.389
2
Within Groups
332.424
1.694 .305
Total
335.813
1089 1091
Multiple Comparisons
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Tamhane
95% Confidence Interval
(I) Thoi gian
(J) Thoi gian
su dung dich
su dung dich
Mean Difference
vu KCB
vu KCB
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
ngoai tru
ngoai tru
.686
-.0840
.2030
(<1 nam)
(1-3) nam
.05948
.05979
.005
.0353
.2572
(>3 nam)
.14623*
.04615
.686
-.2030
.0840
(1-3) nam
(<1 nam)
-.05948
.05979
.193
-.0274
.2009
(>3 nam)
.08675
.04750
.005
-.2572
-.0353
(>3 nam)
(<1 nam)
-.14623*
.04615
.193
-.2009
.0274
(1-3) nam
-.08675
.04750
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
ANOVA: Trình độ học vấn –Độ hài lòng chung
Descriptives
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Lower
N
Mean
Deviation
Std. Error
Bound
Upper Bound Minimum Maximum
Tieu hoc
102
2.7255
.54785
.05424
2.6179
2.8331
2.00
4.00
Trung hoc co so
160
2.6188
.53637
.04240
2.5350
2.7025
1.00
4.00
Trung hoc pho thong
233
2.6395
.57128
.03743
2.5657
2.7132
1.00
4.00
Trung hoc chuyen nghiep
97
2.6186
.50915
.05170
2.5159
2.7212
2.00
4.00
Cao dang/ Dai hoc
475
2.6463
.53679
.02463
2.5979
2.6947
1.00
4.00
Sau dai hoc
25
2.8400
.62450
.12490
2.5822
2.0978
2.00
4.00
1092
2.6502
.54527
.01650
2.6178
2.6826
1.00
4.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
S-Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.769
5
1086
.116
ANOVA
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.620
5
1.708
.130
Within Groups
333.193
.524 .307
Total
335.813
1086 1091
ANOVA : Nơi sinh sống–Độ hài lòng chung
Group Statistics
Noi sinh song
cua mau khao
sat
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Benh nhan hoan toan hai long
TP.HCM
693
2.6638
.55436
.02106
399
2.5163
.54368
.02722
trong thoi gian KCB ngoai tru Tinh
Independent Samples Test
Benh nhan hoan toan hai long trong
thoi gian KCB ngoai tru
Equal variances
Equal variances
assumed
not assumed
Levene's Test for Equality of
F
Variances
Sig.
3.365 .067
t
t-test for Equality of Means
4.263
4.286
df
1090
843.302
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.14749
.14749
Mean Difference
.03459
.03441
Std. Error Difference
.07961
.07994
95% Confidence Interval of the
Lower
Difference
.21537
.21504
Upper
PHỤ LỤC 9 ĐÁNH GIÁ CỦA BỆNH NHÂN VỀ CÁC NHÂN TỐ
Đánh giá về mức hài lòng chung
Statistics
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi
gian KCB ngoai tru
N
Valid
1092
Missing
0
Mean
2.6099
Median
3.0000
Std. Deviation
.55480
Minimum
1.00
Maximum
4.00
Benh nhan hoan toan hai long trong thoi gian KCB ngoai tru
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
10
.9
.9
.9
khong dong y
434
39.7
39.7
40.7
binh thuong
620
56.8
56.8
97.4
dong y
28
2.6
100.0
Total
1092
100.0
2.6 100.0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
A1-
1092
1.00
5.00
3.1923
.83771
A2-
1092
1.00
5.00
3.4927
.86109
A3-
1092
1.00
5.00
3.4203
.75994
A4
1092
2.00
5.00
3.4597
.79019
A5
1092
1.00
5.00
3.2189
.70917
A6
1092
2.00
5.00
3.8086
.62853
C1
1092
1.00
5.00
3.4359
.76502
C2
1092
1.00
5.00
3.4038
.86743
C3
1092
2.00
5.00
3.5815
.66174
C4
1092
2.00
5.00
3.5806
.66046
E1
1092
2.00
5.00
3.2995
.70942
E2
1092
1.00
5.00
3.5650
.57792
E3
1092
2.00
5.00
3.5055
.61225
E4
1092
2.00
5.00
3.4753
.57788
E5
1092
2.00
5.00
3.8040
.54501
R1
1092
1.00
5.00
3.7427
.59226
R2
1092
1.00
5.00
3.7454
.59730
R3
1092
2.00
5.00
3.3251
.52925
R4
1092
1.00
5.00
3.7912
.66770
R5
1092
1.00
5.00
3.7225
.57993
RE1
1092
2.00
5.00
3.4762
.67043
RE2
1092
1.00
5.00
3.4075
.66168
RE3
1092
1.00
5.00
3.6841
.63362
RE4
1092
1.00
5.00
3.2885
.72036
Benh nhan hoan toan hai long
1092
1.00
4.00
2.6099
.55480
trong thoi gian KCB ngoai tru
1092
1.83
4.83
3.4321
.57708
X1-Nang luc va thai do phuc vu
1092
1.75
5.00
3.5005
.67672
X2-Thong tin
1092
2.20
5.00
3.5299
.43075
X3-Su quan tam va dong cam
1092
1.20
5.00
3.6654
.44273
X4-Do tin cay va hieu qua
1.50
5.00
3.4641
.52550
X5-Kha nang dap ung
Valid N (listwise)
1092 1092
Đánh giá riêng Năng lực và thái độ phục vụ
Tỷ lệ mức độ đồng ý (%)
Các yếu tố đánh giá
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1
2
3
4
5
2.8
17.5
38.6
39.8
1.3
3.19
0.838
2
5.9
45.6
33.9
12.6
3.49
0.861
A1 Nhân viên y tế phục vụ công bằng với mọi bệnh nhân A2 Nhân viên y tế trả lời ngay khi bệnh nhân có câu hỏi, thắc mắc
1
4.6
54.9
30.5
9.1
3.42
0.76
A3 Bệnh viện có chế độ ưu tiên cho các đối tượng (bệnh nặng, già yếu, trẻ em..)
0
7.6
50
31.2
11.2
3.46
0.79
0.4
12.8
54
30.1
2.7
3.22
0.709
A4 Bác sĩ,nhân viên y tế hòa nhã, lịch sự với bệnh nhân A5 Bác sĩ,nhân viên y tế luôn có nét mặt vui vẻ khi tiếp xúc với bệnh nhân
A6 Nhân viên y tế rất chuyên
0
0.5
29.5
58.5
11.4
3.81
0.629
3.43
0.577
nghiệp và thành thạo X1 Năng lực và Thái độ phục vụ
Đánh giá riêng Thông tin
Tỷ lệ mức độ đồng ý (%)
Các yếu tố đánh giá
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1
2
3
4
5
C1 Thủ tục khám chữa bệnh đúng
1.9
3.44
0.77
0.2
14.5
28.8
54.6
quy định, đơn giản và không gây phiền hà
C2 Bệnh nhân được hướng dẫn
3.40
0.87
2.2
5.7
6.3
32.1
53.7
đầy đủ các thủ tục khám chữa bệnh
C3 Nhân viên y tế giải thích rõ
3.4
3.58
0.66
-
6.3
32.6
57.7
ràng, minh bạch chi phí khám chữa bệnh
3.3
3.58
0.66
-
6.3
32.6
57.8
C4 Bảng biểu hướng dẫn quy trình khám chữa bệnh được bố trí tại vị trí thích hợp, dễ quan sát
X2
3.50
0.68
Thông tin
Đánh giá riêng Khả năng đáp ứng
Tỷ lệ mức độ đồng ý (%)
Các yếu tố đánh giá
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1
2
3
4
5
RE1 Bệnh nhân được nhân viên y
3.48
0.67
0
6.4
43.1
46.9
3.6
3.41
0.662
tế cung cấp thông tin một cách nhanh chóng RE2 Các bước thứ tự khám chữa bệnh thường chính xác theo quy trình thông báo
0.5
6.2
47.1
44.2
1.9
3.68
0.634
RE3 Bệnh nhân được bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh tình và hướng điều trị
0.2
3.5
29.3
61.8
5.2
3.29
0.72
RE4 Thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ khám chữa bệnh nhanh chóng, kịp thời
10.1
50.5
35.8
2.6
1
3.46
0.526
X5
Khả năng đáp ứng
Đánh giá riêng Sự quan tâm và đồng cảm
Tỷ lệ mức độ đồng ý (%)
Các yếu tố đánh giá
Trung bình
Độ lệch chuẩn
2
3
4
5
1
E1
3.3
0.709
10.3
53.7
31.7
4.3
0
E2
3.57
0.578
0.4
1.1
42.4
53.9
2.2
E3
3.51
0.612
3.2
46.1
47.7
3
0
E4
3.48
0.578
2.4
49.5
46.2
1.8
0
E5
3.8
0.545
0.5
24.9
68.1
6.4
0
X3
Nhân viên y tế, bác sĩ điều trị bệnh nhân với sự tôn trọng Thời gian khám chữa bệnh được bố trí thuận tiện, phù hợp và linh hoạt với mọi bệnh nhân Nhân viên y tế bảo đảm giữ bí mật những điều riêng tư của bệnh nhân Sự quan tâm của bác sĩ, nhân viên y tế luôn làm bệnh nhân cảm thấy an tâm Bác sĩ điều trị động viên trước sự lo lắng của bệnh nhân trong lúc khám chữa bệnh. Sự quan tâm và đồng cảm
3.53
0.431
Đánh giá riêng Độ tin cậy và hiệu quả
Tỷ lệ mức độ đồng ý (%)
Các yếu tố đánh giá
Trung bình
1
2
3
4
5
R1
thấy
3.74
Độ lệch chuẩn 0.592
0.2
0.5
31
61.4
6.9
R2
thấy
3.75
0.597
0.2
2.4
25.5
66.5
5.4
R3
3.33
0.529
0
2.2
63.9
33.1
0.8
R4
3.79
0.668
0.2
1.6
29.1
57.2
11.9
3.72
0.58
R5
Bệnh nhân cảm tin tưởng vào kết quả điều trị, chẩn đoán của bác sĩ Bệnh nhân cảm tin tưởng vào kết quả xét nghiệm, siêu âm,… Bác sĩ điều trị có trính độ nghiệp vụ chuyên môn Bệnh viện có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện xét nghiệm,điều trị hoạt động tốt Bác sĩ luôn đưa ra hướng điều trị phù hợp với bệnh tình, hoàn cảnh bệnh nhân
0.1
0.8
31.5
61.9
5.7
X4
3.67
0.443
Độ tin cậy và hiệu quả
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh phúc LÝ LỊCH KHOA HỌC (Dùng cho nghiên cứu sinh & học viên cao học)
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ & tên: Nguyễn Trần Duy Đức Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 27/01/1966 Nơi sinh: Sài gòn Quê quán: Bến Tre. Dân tộc: Kinh Chức vụ, đơn vị công tác trước khi học tập, nghiên cứu: ............................................... ......................................................................................................................................... Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 207/16 Nguyễn Văn Đậu, P.11 Q. Bình Thạnh, TPHCM............................................... Điện thoại cơ quan: ........................................ Điện thoại nhà riêng: 35151441 Fax: ................................................................. E-mail:ngtdduc@yahoo.com
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Trung học chuyên nghiệp:
Hệ đào tạo: Chính quy……………Thời gian đào tạo từ ……/1983 đến ……/1985 Nơi học (trường, thành phố): Trung học Tài Chánh TP.HCM ....................................... Ngành học Kế toán Công nghiệp
2. Đại học:
Hệ đào tạo: Tại chức Thời gian đào tạo từ ……/1988 đến…… /1994 Nơi học (trường, thành phố): Đại học Bách Khoa TP.HCM Ngành học: Hóa học........................................................................................................ Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Thiết kế nhà máy sản xuất bao PP công
suất 2.000.000 cái/ năm
Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: tháng 01/1994 tại khoa Hóa Polymer- Trường Đại học Bách khoa TP.HCM ............................................................. ........................................................................................................................................ Người hướng dẫn: PGS. TS Phan Minh Tân ..................................................................
3. Thạc sĩ:
Hệ đào tạo: ………………………Thời gian đào tạo từ ……/…… đến ……/ …… Nơi học (trường, thành phố): .......................................................................................... Ngành học: ...................................................................................................................... Tên luận văn:................................................................................................................... ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Ngày & nơi bảo vệ luận văn: .......................................................................................... Người hướng dẫn: ...........................................................................................................
4. Tiến sĩ:
Hệ đào tạo: ………………………Thời gian đào tạo từ ……/…… đến ……/ …… Tại (trường, viện, nước):................................................................................................. Tên luận án:..................................................................................................................... ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Người hướng dẫn: ........................................................................................................... Ngày & nơi bảo vệ:......................................................................................................... 5. Trình độ ngoại ngữ (biết ngoại ngữ gì, mức độ): Anh văn –B1 ........................................ .................................................................................................................................................. 6. Học vị, học hàm, chức vụ kỹ thuật được chính thức cấp; số bằng, ngày & nơi cấp:... .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC:
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm
1994-1999 Kỹ sư nghiên cứu- Quản đốc
2000-2005 Công ty Công nghiệp Hóa chất và Vi sinh Công ty American Standard Việt Nam P.Trưởng phòng Kỹ thuật- Trưởng phòng sản xuất
2006-2009 Công ty Sơn TOA Việt Nam Giám đốc sản xuất
2010- Nay Công ty PPG Viet Nam Giám đốc điều hành
IV. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ: .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................
Ngày tháng năm 20... Người khai ký tên
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CỬ ĐI HỌC HOẶC ĐỊA PHƯƠNG (Ký tên, đóng dấu)