Đọc sách là mt phương tin
bi dưỡng trí nh và tư duy
Chúng ta không cn li “hc go” mà chúng ta cn phát trin và hoàn thin trí
nh ca mi hc sinh bng s hiu rõ các s kin cơ bn.
V. I. Lênin(1)
Trí nh và tư duy có liên quan khăng khít vi nhau: không th suy nghĩ mt cách
nht quán nếu quên khuy mt nhng ý nghĩ lúc trước và không nh nhng điu
cn thiết để xây dng các phán đoán và suy lý ca mình. Đọc sách mt cách t lc
và có nghin ngm k chng nhng cho phép ta tiếp thu được tư tưởng ca tác gi
mà còn giúp ta đối chiếu tư tưởng đó vi tư tưởng ca các tác gi khác v vn đề
đó, và ta s đi ti mt phán đn riêng ca mình v nhng điu đọc được.
Phán đoán ca người đọc có th đúng hay sai. Phán đoán là đúng nếu người đọc
vn dng nhng lun c chc chn cho phán đn ca mình, người đọc am hiu
vn đề hơn tác gi, phán đoán có th sai nếu người đọc không tán thành ý kiến tác
gi, không chu nhượng b tác gi mt ly nào trong khi tranh lun ch vì không
mun suy nghĩ, hoc vì suy nghĩđồng bóng”, vì suy nghĩ “tùy tin” hay vì không
chu vn dng đến suy lun, đến lý trí mà ch thun da vào cm giác, vào ý thích
ch không đếm xa đến các lun c mà tác gi đưa ra để chng minh cho lun đề
nêu lên.
Phán đoán cũng có th sai trong trường hp người đọc vi phm các lut lôgic và
phép bin chng trong quá trình tư duy.
Như đã nói trên, trong khi đọc sách, độc gi cn đọc, hiu, đào sâu, phân tích k,
ghi chép, nh, lĩnh, hi.
Tt c các vic đó, không vic nào có th tiến hành được nến không có s tham
gia ca trí nh v tư duy, cho nên trong quá trình đọc sách đương nhiên s rèn
luyn, phát trin hoàn thin được trí nh và tư duy.
Đọc sách là mt s liên h qua li gia người đọc và tác gi, ta h như người đọc
và tác gi trao đổi, đàm đạo vi nhau. Không phi vô c mà người ta thường nói:
Đọc nhng cun sách hay khác nào đàm đạo vi nhng bc hin nhân quân t”.
Đôi khi đọc sách biến thành mt cuc tranh lun thm lng vi tác gi, khi đó
người đọc s biu l k năng tranh lun ca mình, tc là biết tư duy đúng cách
theo logic. Trong vic này, để đạt kết qu tt, người đọc nên nghiên cu các tài
liu dy cách chng minh quan đim ca mình nếu các quan đim đó là đúng, là
chân thc, và bác b nhng lun c sai, vch trn nhng lm ln trong tư duy ca
bn thân mình và người khác(2)
Nh “trao đổi”, “đàm đạo” vi nhng cun sách ni dung quý báu, người đọc s
ngày càng tr nên thành tho, giàu kinh nghim hơn trong vic phân tích nhng
con đường phc tp, ngot ngoéo ca tư tưởng con người trong mi liên h qua li
gia ý nghĩ, tình cm, rung động ca con người.
Ch riêng đọc sách chưa đủ để rèn luyn trí nh và tư duy: còn cn làm sao cho
đọc sách chiếm mt v trí xng đáng trong s các bin pháp quan trng khác nhm
giáo dc v trau di văn hóa cho con người, trong đó có c vic bi dưỡng tinh
độc lp tư duy.
V.I. Lênin dy: “... chúng ta phi thay li hc cũ, li hc go, li hc khc kh
thi xưa bng k năng biết nm ly toàn b vn tri thc ca loài người, và nm
theo cách thế nào để ch nghĩa cng sn ca chúng ta không phi như cái chúng ta
đã hc thuc lòng, mà như cái do t chúng ta nghĩ ra: như nhng kết lun không
th trách được trên quan đim hc vn hin đại”.
Độc lp ngm nghĩ v đối tưng nhn thc là mt trong nhng du hiu cn thiết
và cc k quan trng ca t đọc sách.
Không phi ngu nhiên mà V.I.Lênin trong mt bui nói chuyn vi SV Trường
Đại hc tng hp Xvéclôpxcơ Maxcơva đã nó: “Điu ch yếu nht là phi làm
sao cho sau khi đọc sách, sau khi tho lun và nghe các bài ging v Nhà nước,
các bn luyn được k năng nhìn nhn vn đề đó mt cách độc lp... Ch khi y
các bn mi có th t coi mình là đã đủ vng vàng v lp trường và có đủ kh
nng gi vng lp trường y trước bt c ai và trong bt k lúc nào”(3)
Tính độc lp suy nghĩ như thế được khơi dy không đồng đều và vào cùng mt la
tui tt c mi người. Trong mi trường hp, vic đọc sách có th và cn phi
xúc tiến quá trình đó.
Có tác dng đặc bit tt đẹp đối vi bi dưỡng tư duy là đọc nhng cun sách
trong đó tư duy được trình bày dưi dng trc tiếp nht, tc là được hình thc
nhng suy tưởng tru tượng ca tác gi.
F. Enghen ch rõ, để phát trin năng lc tư duy lý thuyết: “... t trước ti nay chưa
có mt cách nào khác ngoài vic nghiên cu toàn b nn triết hc trước đây”.
Người đọc cũng nên tìm hiu mt s bin pháp đơn gin giúp bi dưỡng trí nh
tư duy trong quá trình đọc sách, trước khi áp dng nhng hình thc phc tp hơn
ca tư duy độc lp để nghiên cu các tài liu có tính cht triết hc tht s.
Mt là, trong khi đọc phi hiu rõ ràng trong bt c bài văn nào cũng đều th hin
hai mt ca nó. Cái mà người ta nói đến, tc là đối tượng tư duy, và cái mà người
ta nói v đối tượng tư duy y. Phi luyn tp k xo phân bit hai yếu t đó ca
chính văn mà không cn dng li, ta h như ngay trong “mch đọc”, làm sao cho
s hiu đó din ra t nhiên.
Bao gi cũng cn phi t mình nhn ra trong mi câu, mi đon, mi tiết, mi
chương... đang nói v cái gì và nói gì ri sau đó hình dung rõ ràng và hiu trong
toàn b bài báo, toàn b cun sách nói v cái gì và nói gì, ri sau đó hình dung rõ
ràng và hiu trong toàn b bài báo, toàn b cun sách nói v cái gì và nói gì…
Chng hn như trong đon:
“… Nhng người lao động trí óc c ln cũng là nhng bc thy li lc trong công
tác, nhng người t chc tuyt diu lao động cá nhân. Đó là nhng ngh sĩ điêu
luyn trong ngh thut hp lý hóa, la chn k thut và cách thc làm vic cá
nhân. Chính các v đó đã tng nhiu ln nhn mnh rng nguyên nhân ch yếu ca
thành công ca mình ch mt phn là năng lc làm vic th lc hay thiên bm
t nhiên, còn phn chính là phương pháp làm vic được áp dng thường xuyên
và thc hin kiên trì”(4)
Có xét đến vn đề nguyên nhân thành công trong sáng tác ca nhng người lao
động trí óc c ln.
Người ta đã nói nhng gì để gii đáp câu hi y?
Người ta khng định rng nguyên nhân ch yếu ca thành công, đó là phương
pháp làm vic được áp dng thường xuyên và thc hin kiên trì. Cách th hai để
bi dưỡng k xo lôgic trong đọc sách là người đọc chng nhng phi chăm lo
tiếp thu cái ý mà còn phi đi sâu vào ý nghĩa ca cái “ý” đó, tùy thuc vào xu
hướng ca cái “ý” đó, vào vic tác gi, ri sau đó độc gi xác định t then cht
(trng đim logic) như thế nào.
Chng hn, trong câu: “Tinh thn ham đọc sách được trau di ngay t tui nh(5)
thì trng đim logic rơi vào t “tui nh”.
Trong chính văn, t này không được làm ni bt bng cách gch dưới hay bng
mt cách khác (bng kiu ch riêng...), nhưng người đọc t mình phi hiu cái “ý”
câu mình đang đọc, và trong đầu mình phi nhn mnh t y khi tiếp thu ý ca c
câu này.
Dưới đây, chúng tôi dn ra c mt đon văn ch không phi mt câu trích trong
cun sách ca nhà văn V.Lidin.
“Vi các sách trên giá ca tôi, tôi có mt liên h thân thiết tâm tình. Tôi biết rõ s
phn và lai lch ca hu hết các sách y. Mi khi cm mt cun trong tay, tôi c
tưởng như sách cũng hiu tôi, và chúng tôi chng có gì phi gii thích cho nhau
na”(6)
đây, trong chính văn, tác gi không nêu bt ý chính bng mt cách nhn mnh
nào hết (chng hn bng kiu ch riêng). Song người đọc phi t mình suy nghĩ,
nghin ngm, quán trit đon văn để thy rõ ý chính, ý chính đó là điu quan sát
chân thc và tinh tế ca tác gi rng đối vi các cun sách trong t sách riêng ca
ông, ông có mt “liên h thân thiết tâm tình”. Tính cht ca liên h y được tác gi
thuyết minh trong câu th hai ca đon văn.
Đọc xong phn kết lun ca cun sách, người đọc cn phát biu ngn gn cho bn
thân mình rõ ý chính ca phn đó, mà chính vì để khng định cái ý y tác gi đã
viết phn này.
Trong vic đó, người đọc cn hiu rõ qua chương này mình đã thu hoch được
điu gì mi, và đọc cun sách này mình đã ny ra nhng ý nghĩ và tình cm gì
mi.