VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DOÃN THỊ LAN ANH
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ LÓNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9.22.20.24
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN KHANG
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Đối chiếu từ ngữ lóng trong tiếng Anh và
tiếng Việt là kết quả nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu được trình bày
trong luận án là trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết quả của luận
án chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tất cả những tham
khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Hà Nội, tháng 9 năm 2023
Tác giả
Doãn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN ................................................................................................................. 9
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 9
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu tiếng lóng .............................................. 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về tiếng lóng ............................................ 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về tiếng lóng ........................................... 19
1.3. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 25
1.3.1. Cơ sở lí luận về phương ngữ xã hội .............................................................. 25
1.3.2. Cơ sở lí luận về tiếng lóng ............................................................................ 32
1.3.3. Từ ngữ và nghĩa của từ ................................................................................. 53
1.3.4. Cơ sở lí thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu .................................................... 66
1.4. Tiểu kết Chƣơng 1 .......................................................................................... 70
CHƢƠNG 2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA TỪ NGỮ LÓNG
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ........................................................... 72
2.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 72
2.2. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt ........................ 73
2.2.1. Đặc điểm hình thái của từ ngữ lóng tiếng Anh ............................................. 75
2.2.3. Khả năng tạo từ của từ ngữ lóng tiếng Anh .................................................. 81
2.3. Nhận xét đặc điểm cấu tạo của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt ...... 104
2.3.1. Những điểm tương đồng .............................................................................. 105
2.3.2. Những điểm khác biệt .................................................................................. 106
2.4. Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................ 107
CHƢƠNG 3. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
LÓNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ............................................ 109
3.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 109
3.2. Đặc điểm chung về ngữ nghĩa của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt . 109
3.2.1. Tạo từ mới mang nghĩa lóng ....................................................................... 109
3.2.2. Phát triển nghĩa lóng .................................................................................. 111
3.2.3. Hiện tượng đồng nghĩa của từ ngữ lóng ..................................................... 119
3.2.4. Hiện tượng đồng âm của từ ngữ lóng ......................................................... 121
3.2.5. Hiện tượng đa nghĩa của từ ngữ lóng ......................................................... 124
3.2.6. Các đặc trưng xã hội của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt ......... 127
3.3. Khảo sát trƣờng hợp: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng
Anh và tiếng Việt, xét theo nhóm xã hội ........................................................... 134
3.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Anh, xét theo nhóm xã hội ... 134
3.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Việt ở một số nhóm xã hội 149
3.4. Nhận xét đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt . 164
3.4.1. Những điểm tương đồng .............................................................................. 164
3.4.2. Những điểm khác biệt .................................................................................. 168
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 169
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 171
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................. 176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 177
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang STT
1 Bảng 2.1. Thống kê số lượng từ ngữ lóng tiếng Anh qua 4 nhóm xã hội
2 Bảng 2.2. Thống kê số lượng từ ngữ lóng tiếng Việt qua 4 nhóm xã hội
3 Bảng 2.3. Từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo đơn vị cấu tạo
4 Bảng 2.4. Từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo đơn vị cấu tạo
5 Bảng 2.5. Từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo đơn vị từ vựng
6 Bảng 2.6. Từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo đơn vị từ vựng
7 Bảng 2.7. Từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo từ loại
8 Bảng 2.8. Từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo từ loại
DANH MỤC CÁC BIỂU
STT Tên biểu Trang
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ số lượng từ ngữ lóng tiếng Anh qua 4 nhóm xã hội 1
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ số lượng từ ngữ lóng tiếng Việt qua 4 nhóm xã hội 2
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo đơn vị cấu tạo 3
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo đơn vị cấu tạo 4
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo đơn vị từ vựng 5
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo đơn vị từ vựng 6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của con người. Trong
sự biến đổi không ngừng của xã hội, ngôn ngữ cũng không ngừng biến đổi và thích nghi
để thực hiện nhiệm vụ của mình. Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx, ngôn ngữ không
chỉ đơn thuần là một công cụ giao tiếp mà còn liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Điều này đồng nghĩa rằng sự tiến bộ và biến đổi của ngôn ngữ đi đôi với
tiến bộ và biến đổi của xã hội mà nó phục vụ. Theo Ferdinand de Saussure, phải có một
khối người nói thì mới có ngôn ngữ vì ngôn ngữ là sản phẩm của cộng đồng. Điều này có
nghĩa rằng các hiện tượng và sự phát triển trong ngôn ngữ có thể được giải thích dựa trên
thuộc tính xã hội của ngôn ngữ đó. Ngược lại, chúng ta cũng có thể dựa vào các biến thể
và sự phát triển của ngôn ngữ để lý giải các hiện tượng xã hội và sự thay đổi trong xã hội.
Một ngôn ngữ có thể thay đổi đáng kể khi có đủ số lượng người để thay đổi cách thức nói
ngôn ngữ đó. Điều này đòi hỏi những nhà nghiên cứu ngôn ngữ cần theo sát những xu
hướng phát triển mới của ngôn ngữ, nhằm hỗ trợ việc định hướng, chuẩn hóa và giáo dục
ngôn ngữ phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
1.2. Ngoài thực hiện chức năng giao tiếp, ngôn ngữ còn được sử dụng để truyền
tải những thông điệp xã hội quan trọng về đặc điểm của người tham gia giao tiếp (tuổi
tác, giới tính, nghề nghiệp, địa vị, học vấn, tôn giáo…), mối quan hệ giữa chủ thể và
khách thể giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp. Tất cả những yếu tố này
hình thành nên những biến thể ngôn ngữ khác nhau. Và tiếng lóng chính là một trong
những biến thể tạo nên sự phong phú và đa dạng của ngôn ngữ.
Tiếng lóng nói chung, và từ ngữ lóng nói riêng là một trong những phương tiện
mà qua đó ngôn ngữ biến đổi và trở nên mới mẻ. Sức sống và màu sắc đa dạng của
tiếng lóng làm phong phú thêm ngôn ngữ nói trong giao tiếp hàng ngày. Từ ngữ lóng
tồn tại trong mọi ngôn ngữ, mọi quốc gia và mọi thời kỳ lịch sử. Trong mọi tầng lớp
xã hội, ngay cả những nhà văn hay nhà chính trị, đều cũng đã sử dụng ít nhiều từ ngữ
lóng trong diễn ngôn của mình.
Ngày nay, tiếng lóng đang phát triển mạnh mẽ, mở rộng phạm vi và có xu
hướng lan tỏa “liên nhóm xã hội”. Điều này đã làm cho tiếng lóng trở thành một đối
tượng nghiên cứu đáng chú ý trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, xã hội học, văn học,
chính trị, pháp luật, âm nhạc và điện ảnh. Mặc dù vậy, chúng tôi nhận thấy vẫn còn
thiếu những đề tài nghiên cứu so sánh, đối chiếu tiếng lóng giữa các ngôn ngữ, đặc
1
biệt là giữa tiếng Anh và tiếng Việt một cách toàn diện và chuyên sâu về các vấn đề
liên quan đến cấu tạo, ngữ nghĩa của tiếng lóng, đến sự hình thành, phát triển, và các
nhân tố văn hóa xã hội tác động lên đặc điểm của chúng. Đây sẽ là công việc rất khó
khăn, đòi hỏi các nhà nghiên cứu không những phải nhận diện được các từ ngữ lóng
(là đơn vị làm nên tiếng lóng) - bởi các khái niệm và định nghĩa về nó còn rất mơ hồ
và khó xác định - mà còn phải chỉ ra được sự giống và khác nhau giữa các từ ngữ lóng
tương ứng giữa hai ngôn ngữ được đối chiếu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đối chiếu
các từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt là một đề tài có tính cấp thiết.
1.3. Là một người tham gia giảng dạy ngôn ngữ tiếng Anh, việc tìm hiểu về từ
ngữ lóng - một bộ phận trong hệ thống từ vựng tiếng Anh là một điều cần thiết, không
những cung cấp thêm những kiến thức về chuyên môn mà còn hiểu biết hơn về văn
hóa, tư duy của cộng đồng người nói tiếng Anh, bởi từ ngữ lóng thường phản ánh văn
hóa, xã hội, và tinh thần thời đại. Thông qua đó, có thể giúp người học hiểu sâu hơn về
ngôn ngữ, tập tục, và tư duy của người nước ngoài, trong sự so sánh đối chiếu với
ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam; đồng thời làm tăng thêm tính thú vị trong nội dung
giảng dạy của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu “Đối chiếu từ
ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt” cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là khảo sát, phân tích, chỉ ra đặc điểm của từ
ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó so sánh, đối chiếu làm sáng tỏ những
điểm tương đồng và khác biệt của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt về
phương thức cấu tạo từ và ngữ nghĩa. Thông qua đó, luận án góp phần vào nghiên cứu
tiếng lóng nói riêng, phương ngữ học xã hội của ngôn ngữ học xã hội nói chung, đồng
thời góp phần làm rõ nét đặc trưng văn hóa - xã hội của hai cộng đồng người nói tiếng
Anh và người Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài
luận án;
(2) Đối chiếu, chỉ ra những tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo của từ ngữ
lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt;
2
(3) Đối chiếu, chỉ ra những tường đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ nghĩa của từ
ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt;
(4) Phân tích, chỉ ra một số nhân tố văn hóa, xã hội chi phối đặc điểm của từ ngữ
lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt.
3. Đối tƣợng, phạm vi và ngữ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt
được thu thập chủ yếu từ hai nguồn: nguồn chính là các cuốn từ điển chuyên về từ ngữ
lóng tiếng Anh và tiếng Việt; bên cạnh đó, chúng tôi lấy tư liệu từ các bài báo điện tử,
các diễn đàn trên internet và các phương tiện truyền thông, nhằm giúp bổ sung và làm
phong phú các hoạt động của ngôn ngữ tiếng lóng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
1) Luận án tập trung nghiên cứu những phương thức tạo lập, đặc điểm cấu tạo
và ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt, từ khung lí thuyết thuộc
hai bình diện ngôn ngữ học cấu trúc và ngôn ngữ học xã hội. Trên cơ sở phân tích các
từ ngữ lóng, luận án so sánh, đối chiếu các nét đồng nhất và khác biệt về mặt hình thức
và nội dung của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt, góp phần làm sáng tỏ sự
giống và khác biệt về đặc trưng ngôn ngữ - xã hội của các tầng lớp sử dụng ngôn ngữ,
đặt trong sự tương quan giữa cái mang tính phổ quát toàn nhân loại với cái đặc trưng
mang tính dị biệt của từng cộng đồng, dân tộc.
2) Ngày nay, quan niệm về tiếng lóng nói chung, và từ ngữ lóng nói riêng
không còn bó hẹp trong quan niệm truyền thống là loại ngôn ngữ không chính thống,
thuộc các nhóm xã hội „xấu‟ trong xã hội (ma túy, mại dâm, trộm cướp, buôn lậu), mà
nó đã được phát triển và mở rộng phạm vi ở nhiều nhóm xã hội khác, thuộc các tầng
lớp tri thức và năng động. Tiếng lóng được coi là một phương ngữ xã hội theo quan
niệm của ngôn ngữ học xã hội, tham gia vào các thành phần của xã hội. Đây được xem
là một dấu hiệu của sự thay đổi và phát triển của ngôn ngữ. Chính vì lẽ đó, chúng tôi
lựa chọn giới hạn từ ngữ lóng thuộc bốn nhóm xã hội là: nhóm giới trẻ, nhóm thương
mại, nhóm y tế, và nhóm chính trị.
3) Tiếng lóng gần đây, theo chúng tôi tìm hiểu, xuất hiện rất nhiều ở giới trẻ, và
có liên quan rất nhiều đến cuộc sống của giới trẻ. Giới trẻ thường được xem là một lực
lượng sáng tạo và tiềm năng với khả năng đóng góp tích cực vào xã hội, kinh tế và văn
hóa. Nhóm này thường mang đến những ý tưởng mới, đổi mới công nghệ, thay đổi xã
3
hội, và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và thay đổi của một quốc gia.
Giới trẻ là một lực lượng đông đảo trong xã hội, nhanh nhạy với cái mới, bản tính
thích khám phá, sáng tạo nên luôn là lực lượng tiên phong trong các trào lưu xã hội,
trong đó có ngôn ngữ. Giới trẻ còn là một nhóm dân số quan trọng trong nhiều ngành
nghề khác nhau. Đây cũng là lý do chúng tôi tách giới trẻ thành một nhóm riêng, là
một đối tượng nghiên cứu nổi trội hơn khi ngay trong ba nhóm còn lại (thương mại, y
tế, chính trị) cũng có giới trẻ, với mục đích làm rõ tính đặc thù của tiếng lóng.
Giới trẻ trong luận án là cách gọi chỉ những người thuộc tầng lớp thanh niên
trong xã hội. Thanh niên được hiểu rõ nhất là một khoảng thời gian chuyển từ sự phụ
thuộc của thời thơ ấu đến sự độc lập của tuổi trưởng thành. Đó là lý do tại sao tuổi trẻ,
với tư cách là một phạm trù, có sự linh hoạt hơn so với các nhóm tuổi cố định khác.
Tuy nhiên, tuổi tác là cách dễ nhất để xác định nhóm này, đặc biệt liên quan đến giáo
dục và việc làm, bởi vì „tuổi trẻ‟ thường đề cập đến một người trong độ tuổi của rời
khỏi giáo dục bắt buộc, và tìm kiếm công việc đầu tiên của họ.
Một số tổ chức, chương trình của Liên hợp quốc có những định nghĩa khác
nhau về thanh niên, được Ban thư ký Liên hợp quốc công nhận. Bảng sau đây tóm tắt
những khác biệt này:
Tổ chức/ Chƣơng trình
liên hợp Độ tuổi Thanh niên: 15-24 Tài liệu tham chiếu UN Instruments, Statistics
Thanh niên: 15-32 trình nghị sự
Chương Agenda 21
Ban thư ký quốc/UNESCO/ILO Chương trình Định cư con người Liên Hợp quốc (UN Habitat) UNICEF/WHO/UNFPA UNIFPA
(young
UNICEF Thanh thiếu niên: 10-19 Thanh niên people): 10-24 Giới trẻ (youth): 15-24 Trẻ em đến 18 tuổi
Thanh niên: 15-35
UNICEF/ Công ước về Quyền của Trẻ em Hiến chương Thanh niên Châu Phi (AYC) Liên minh Châu Phi (AU), 2006
Ở Việt Nam, theo Điều I, Luật thanh niên quy định: Thanh niên là công dân
Việt Nam từ đủ 16 đến 30 tuổi.
Định nghĩa về tuổi trẻ/thanh niên có lẽ thay đổi theo hoàn cảnh, đặc biệt là với
những thay đổi về bối cảnh nhân khẩu học, tài chính, kinh tế và văn hóa xã hội.
4
Từ những quan niệm trên, với định hướng mở rộng ngưỡng tuổi sử dụng loại hình
ngôn ngữ ngày càng phổ biến, luận án đề xuất khái niệm giới trẻ là tầng lớp thanh niên
và người trẻ trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi, trước khi bước vào độ tuổi trung niên.
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu
Như đã trình bày trong phần đối tượng nghiên cứu, chúng tôi thu thập ngữ liệu
từ hai nguồn: nguồn từ điển và nguồn báo chí điện tử, diễn đàn trực tuyến trong tiếng
Anh và tiếng Việt. Song, xuất phát từ những khó khăn trong việc phân biệt, xác định
từ ngữ lóng, nhất là ngôn ngữ đó không phải là ngôn ngữ bản địa, cho nên để đảm bảo
tư liệu tương xứng giữa hai ngôn ngữ, chúng tôi sử dụng chủ yếu nguồn từ từ điển
chuyên về từ ngữ lóng để khảo sát và nghiên cứu.
Chúng tôi thu thập và phân loại từ ngữ lóng theo các tiêu chí nghiên cứu từ:
1) Nguồn từ điển:
- Từ điển thông thường bao gồm: Từ điển Anh-Anh, từ điển Anh-Anh-Việt, từ
điển Anh-Việt, từ điển tiếng Việt.
- Từ điển tiếng lóng, bao gồm:
(1) Tiếng lóng Việt Nam (Nguyễn Văn Khang, 2001); (2) Từ điển tiếng lóng
Mỹ-Việt (Lập Nguyễn, 2018); (3) Từ điển tiếng lóng và những thành ngữ thông tục
Mỹ-Việt (Bùi Phụng, 2006); (4) The Oxford Dictionary of Slang (John Ayto, 1998);
(5) Dictionary of Medical Slang and Related Esoteric Expressions (J. E. Schmidt,
1959); (6) Communication in English for Vietnamese Health Professionals (Dinh Van
Nguyen, 2017); (7) The Oxford Dictionary of American Political Slang (Grant Barrett,
2006); (8) Từ điển trực tuyến Urban Dictionary: https://www.urbandictionary.com
2) Các bài báo điện tử, diễn đàn trực tuyến:
- Các diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội, báo chí bằng tiếng Anh như: Vogue,
Investopedia, MarketWatch, Business Insider, Finance & Life, …
- Các diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội, báo chí bằng tiếng Việt như: Tinh tế,
Kênh sinh viên, Thanhnien.vn, VnExpress, vnbusiness, vneconony, baodautu,
baochinhphu, vtc.vn, svvn.tienphong.vn, xaydungdang, …
Cần lưu ý thêm là dữ liệu từ ngữ lóng trong kho ngữ liệu chúng tôi thu thập
được không nhất thiết có xuất hiện trong các từ điển thông thường hoặc bất kỳ từ điển
chuyên ngành nào về từ ngữ lóng kể trên. Vì vậy, chúng tôi có thể sử dụng các tư liệu
khác có liên quan hoặc có xuất hiện các từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt để
tham chiếu nhằm hỗ trợ việc mô tả từ vựng và chứng thực cách sử dụng chân thực của
các cách diễn đạt đã chọn.
5
Đối với nguồn dữ liệu báo chí điện tử, diễn đàn trực tuyến được lựa chọn khảo
sát chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến nay.
Số lượng từ ngữ lóng mà chúng tôi thống kê và xây dựng cơ sở ngữ liệu cho
nghiên cứu bao gồm 1207 từ ngữ lóng tiếng Anh và 1026 từ ngữ lóng tiếng Việt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khảo sát, phân tích, so sánh và đối chiếu về đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ
nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt là các vấn đề trọng tâm của luận
án. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của ngôn ngữ học
cấu trúc ngôn ngữ học xã hội và ngôn ngữ học so sánh đối chiếu. Để giải quyết các
nhiệm vụ của luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau:
(1) Phương pháp miêu tả được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu trúc và ngữ
nghĩa của các từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt mà luận án sử dụng làm ngữ
liệu. Trong phương pháp miêu tả, luận án sử dụng hai thủ pháp quan trọng, đó là thủ
pháp phân tích theo thành tố trực tiếp nhằm xác định và phân tích yếu tố cấu tạo từ
ngữ lóng; thủ pháp phân tích ngữ nghĩa nhằm nghiên cứu ngữ nghĩa của từ ngữ lóng
trong hai ngôn ngữ, từ đó luận án rút ra các phương thức tạo nghĩa lóng, các nét đặc
trưng khu biệt làm cơ sở phân loại các phạm trù ngữ nghĩa.
(2) Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng để chỉ ra những điểm tương
đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ về đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa.
Trong luận án này, từ ngữ lóng giữa hai ngôn ngữ được đối chiếu hai chiều.
(3) Phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp định tính: Khảo sát
đặc điểm của từ ngữ lóng trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.
(4) Phương pháp phân tích dụng học trong hội thoại: Phân tích ngữ dụng trong
ngôn bản nguồn, từ đó hiểu rõ hơn mục đích và cách từ ngữ lóng được sử dụng để đạt
được mục tiêu giao tiếp.
(5) Phương pháp phân tích ngữ cảnh được sử dụng để miêu tả, phân tích sự lựa
chọn và phạm vi sử dụng từ ngữ lóng của các nhóm xã hội gắn với ngôn cảnh tình
huống (nội dung và bối cảnh giao tiếp) và ngôn cảnh văn hóa (các nhân tố văn hóa).
(6) Thủ pháp thống kê, phân loại: Mục đích của thủ pháp này nhằm thống kê và
phân loại, cung cấp các thông tin định lượng cần thiết về các từ ngữ lóng trong các
nguồn ngữ liệu (từ điển, báo chí, diễn đàn trực tuyến), giúp cho việc mô tả, nhận xét,
đánh giá về đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa của từ ngữ lóng thuộc các nhóm xã hội trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
6
Phương thức thu thập ngữ liệu: Luận án thu thập ngữ liệu bằng phương thức thủ
công, nghĩa là: lập danh mục theo các nhóm xã hội, dựa trên các thông tin có sẵn từ
các cuốn từ điển chuyên tiếng lóng, các bài báo điện tử, diễn đàn trực tuyến để lựa
chọn và phân loại từ ngữ theo các tiêu chí. Luận án sử dụng bảng tính Excel của phần
mềm ứng dụng văn phòng Microsoft Office để nhập ngữ liệu, trình bày, thống kê ngữ
liệu, thực hiện tính toán tổng số, tỷ lệ % và vẽ biểu đồ.
Luận án sử dụng cách tiếp cận liên ngành để khảo sát, nghiên cứu và đối chiếu
đặc điểm của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Ngoài ra, trong luận án này, chúng tôi phải dịch rất nhiều từ ngữ lóng tiếng Anh
sang tiếng Việt. Để đảm bảo tính nhất quán trong việc dịch và giữ nguyên nghĩa gốc,
chúng tôi dùng phương pháp dịch diễn giải.
5. Đóng góp của đề tài
Luận án là công trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu về từ ngữ lóng
trong tiếng Anh và tiếng Việt dưới góc nhìn hình thái và ngữ nghĩa học.
Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các lí luận về từ, nghĩa của từ, từ ngữ
lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt, những nhân tố văn hóa, xã hội tác động đến đặc
điểm của các từ ngữ lóng của hai ngôn ngữ.
Trên cơ sở miêu tả, phân tích và đối chiếu khả năng tạo từ ngữ, ngữ nghĩa của
từ ngữ lóng trên cơ sở bốn nhóm xã hội được lựa chọn trong tiếng Anh và tiếng Việt,
luận án tìm ra các điểm giống và khác nhau về cấu tạo từ và ngữ nghĩa của nhóm từ
này trong hai ngôn ngữ, đưa ra các nhận xét và rút ra một số đặc trưng văn hóa của
cộng đồng người sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt Nam thể hiện qua các từ ngữ lóng.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lí luận
Luận án đóng góp những cơ sở lí luận về nghiên cứu từ ngữ lóng trong tiếng Anh
và tiếng Việt, chỉ ra những đặc điểm về mặt cấu tạo và ngữ nghĩa của từ ngữ lóng tiếng
Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt, đưa ra những nhận xét về điểm giống và khác nhau
giữa chúng. Đồng thời, làm sáng tỏ một số đặc điểm cơ bản của biến thể ngôn ngữ trong
cộng đồng người sử dụng, một số đặc trưng văn hóa dân tộc được thể hiện qua các từ ngữ
lóng tiếng Anh và tiếng Việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học xã hội.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần vào việc khám phá, tạo một góc nhìn
sâu hơn về ý nghĩa của các từ ngữ lóng cũng như việc sử dụng chúng trong bối cảnh
hiện nay, khi sự xuất hiện càng ngày càng nhiều các nhóm xã hội, các biến thể ngôn
7
ngữ cũng từ đó cũng ngày một phong phú, đa dạng và nhiều màu sắc mới mẻ. Trong
thời đại thông tin, sự lan truyền nhanh chóng của từ ngữ lóng có thể tạo ra hiệu ứng
tích cực hoặc tiêu cực. Hiểu rõ cách mà từ ngữ lóng được sử dụng và tác động của nó
đối với cộng đồng sẽ giúp chúng ta xây dựng môi trường giao tiếp tích cực và hiểu biết
hơn về văn hóa đa dạng của thế giới hiện đại.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án mang đến những ý nghĩa nhất định
trong giao tiếp liên văn hóa; đem lại ứng dụng hữu ích trong giảng dạy ngôn ngữ
(tiếng Anh cho người Việt và tiếng Việt cho người nói tiếng Anh về cách sử dụng các
biến thể của ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học xã hội); công tác xây dựng và biên
soạn từ điển; và biên - phiên dịch các từ ngữ lóng Anh - Việt. Đồng thời, luận án cũng
là nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho các nghiên cứu khác có liên quan sau này.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án có kết cấu
gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận.
Chương 2. Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt
Chương 3. Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đặt vấn đề
Để có một cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu tiếng lóng và từ ngữ lóng,
chúng tôi tổng hợp và hệ thống hoá các giáo trình, chuyên khảo, luận án, luận văn, bài
báo khoa học và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Chúng tôi phân tích các nghiên cứu này từ khái quát đến cụ thể, từ cái
chung đến cái riêng, bắt đầu từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ
học xã hội, biến thể ngôn ngữ của phương ngữ xã hội đặc thù, từ đó khai thác các
nghiên cứu về từ ngữ lóng ở nước ngoài và trong nước. Từ đây, chúng tôi tìm ra các
khoảng trống nghiên cứu mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, thông qua đó
thiết lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho luận án.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu tiếng lóng
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về tiếng lóng
Từ thế kỉ 20, ở giai đoạn hậu cấu trúc luận, ngôn ngữ học xã hội ra đời một mặt
tiếp thu những thành quả của ngôn ngữ học cấu trúc, mặt khác đã đóng góp đích thực
để giải thích các hiện tượng cũng như diễn biến của ngôn ngữ dưới tác động của các
nhân tố xã hội, bù đắp, bổ sung những gì còn thiếu hụt, những bất lực của ngôn ngữ
học truyền thống trong việc giải quyết các vấn đề ngôn ngữ do cuộc sống đặt ra. Nếu
không dựa vào các nhân tố xã hội - ngôn ngữ mà chỉ dựa vào hệ thống - cấu trúc của
ngôn ngữ thì không thể suy xét và giải thích thấu đáo các hiện tượng ngôn ngữ. Vì
vậy, lấy đối tượng nghiên cứu là ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống hằng ngày, cụ thể
là các biến thể ngôn ngữ đa dạng, nảy sinh và phát triển trong xã hội, ngôn ngữ học xã
hội đã liên kết được các nhân tố xã hội để nghiên cứu ngôn ngữ, nhằm giúp cho việc
xử lí hàng loạt các vấn đề của đời sống ngôn ngữ, góp phần vào việc định hướng sử
dụng ngôn ngữ và chuẩn hóa ngôn ngữ.
Nền tảng cho sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ học xã hội là các nhà
nghiên cứu tiền bối thời kỳ những năm 50 của thế kỉ 20. Với lí thuyết hành vi nói
năng, nhà triết học J. L. Austin (1955, [68]), trong cuốn “How to do things with
words” (Hành động như thế nào bằng lời nói) đã cho rằng, tác dụng chủ yếu của ngôn
ngữ là hoàn thành các hành vi ngôn ngữ. Theo Austin, khi con người giao tiếp với
nhau không thể không xem xét đến bối cảnh giao tiếp cụ thể. Điều này có nghĩa là,
nghiên cứu ngôn ngữ phải nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi ngôn ngữ với bối cảnh
9
hiện thực. Việc xác lập hành vi ngôn ngữ đã mở ra một hướng nghiên cứu mới trong
nghiên cứu ngôn ngữ học. Điển hình cho cách tiếp cận này là O. Jesperson (1922;
[101]) trong tác phẩm “Language: Its nature, Development and Origin” (Ngôn ngữ:
Tính tự nhiên, Sự phát triển và Nguồn gốc) đã nêu ra sự khác biệt về giới tính trong
ngôn ngữ, sự phân hóa giai cấp trong ngôn ngữ, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các ngôn
ngữ và các nhân tố tác động đến sự phát triển của ngôn ngữ. Đây cũng chính là tác
phẩm đầu tiên về ngôn ngữ học xã hội.
Có thể nói rằng, xuất phát điểm cơ bản của ngôn ngữ học xã hội chính là coi
hành động nói là một quá trình hoạt động xã hội. Trong tác phẩm “The sociology of
language: An interdisciplinary social science approach to language in society”
(Ngôn ngữ học xã hội: Một cách tiếp cận khoa học xã hội liên ngành về ngôn ngữ
trong xã hội) của Fishman (1971) đã xác định nhiệm vụ nghiên cứu của ngôn ngữ học
xã hội: “Ngôn ngữ học xã hội nhằm xác định ai nói? Bằng ngôn ngữ nào? Khi nào?
Về vấn đề gì? Và nói với ai? Vì thế ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu đặc điểm của
những hình thái khác nhau của ngôn ngữ, đặc điểm của chức năng của chúng và đặc
điểm của người sử dụng chúng, vì cho rằng ba yếu tố này không ngừng tác động qua
lại với nhau và biến đổi ngay trong cộng đồng ngôn ngữ.” (Fishman, 1971; [91]).
Tác phẩm “An Introduction to Sociolinguistics” (Dẫn luận ngôn ngữ học xã
hội) của Wardhaugh (1986, 2006; [131]) đã phát biểu rằng ngôn ngữ xã hội học nghiên
cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội nhằm hiểu rõ hơn về cấu trúc của chức năng
ngôn ngữ. Điều đó có nghĩa là thông qua ngôn ngữ học xã hội, người ta sẽ hiểu được
cách thức cấu trúc xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến cách con người nói chuyện,
cách ngôn ngữ biến đổi và cách sử dụng tương ứng với các thuộc tính xã hội như giai
cấp, giới tính và tuổi tác.
Xuất phát từ quan niệm “hoạt động ngôn ngữ là biểu hiện nhạy cảm của các quá
trình xã hội”, W. Labov (2006; [106]) trong tác phẩm “The social stratification of
English in New York City” (Sự phân tầng xã hội của tiếng Anh tại thành phố New
York) đã tiến hành nghiên cứu những biến thể âm vị trong phương ngữ của dân cư ở
New York, từ đó tìm ra mối liên hệ của hoạt động ngôn ngữ với sự khác biệt xã hội
(nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thu nhập, ...), trong đó có sự khác biệt giữa các giai
cấp xã hội thể hiện trong phong cách nói, có sự phân hóa ngữ âm ở các tầng lớp xã hội
tại New York. Điều này cho thấy có sự phân biệt khá rõ về mức độ chuẩn và không
chuẩn trong giao tiếp giữa các tầng lớp xã hội. “Phương hướng nghiên cứu này mang
10
đậm nét xã hội học và ta có thể gọi nó là ngôn ngữ học xã hội” (Todorov, 1972: 85).
Quan điểm này được thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu về lịch sử từ vựng,
theo đó, từ ngữ được quy định bởi những khám phá khoa học, kỹ thuật và những biến
đổi xã hội. Biến đổi ngôn ngữ học xã hội là chủ đề xuyên suốt mà W. Labov đã đề cập
đến trong các công trình nghiên cứu của ông, đặc biệt là trong tác phẩm “Ngôn ngữ
học xã hội” (1972) và “Ngôn ngữ đời thường” (1972). Theo ông, không thể nào hình
dung nổi “một lý thuyết hay một hoạt động ngôn ngữ phong phú nào mà lại không
mang tính chất xã hội” (1976: 37).
Ngôn ngữ học xã hội đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ và sự chi phối của các
nhân tố xã hội đến sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ, như giai cấp, độ tuổi, giới tính,
nguồn gốc, trình độ học vấn, v.v… với việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. Có thể kể
đến những công trình tiêu biểu như “The Study of Language in Its Social Context”
(Nghiên cứu về Ngôn ngữ trong Bối cảnh xã hội) của Labov (1970), “Language in
Social groups” (Ngôn ngữ trong các nhóm xã hội” của Gumperz (1971), “Language
and Women‟s place” (Ngôn ngữ và vị trí của người phụ nữ) của Lakoff (1975), “Age
as a Sociolinguistic variable” (Tuổi tác như là một biến ngôn ngữ học xã hội) của
Eckert (1998), v.v…
Các công trình ngôn ngữ học xã hội trên là nền tảng cho việc nghiên cứu tiếng
lóng - một biến thể đặc thù trong sử dụng của phương ngữ xã hội. Đây là hiện tượng
ngôn ngữ được khá nhiều học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu, đồng thời cũng
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Các hướng nghiên cứu tiêu biểu về tiếng lóng chủ yếu là nghiên cứu về mối
quan hệ giữa các nhân tố xã hội tác động lên tiếng lóng, việc sử dụng tiếng lóng giữa
các nhóm xã hội khác nhau như sinh viên đại học (David, 1994; Eble, 1996) [82] [87],
y tế (David, 1983; Coombs và cộng sự, 1993; Fox và cộng sự, 2003) [83] [79] [93],
giới tính và tiếng lóng (Forsskåhl, 2001; Redkozubova E.A, 2015; Kasmawati, 2017)
[92] [118] [103], thái độ đối với tiếng lóng (Cooper, 2001; Robert, 2010) [77] [119].
Hiện tượng tiếng lóng của thanh niên hay tiếng lóng sinh viên là một vấn đề thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ từ xưa đến nay, khẳng định vai
trò của giới trẻ trong xu hướng mới của ngôn ngữ, bởi “trong số tất cả các nhóm xã
hội, giới trẻ là những người dễ nhất để sử dụng và cập nhật tiếng lóng một cách độc
đáo. Họ thể hiện tính năng động xã hội rất lớn và có thể tiếp nhận những thay đổi
trong thời trang, phong cách, cũng như trong ngôn ngữ. Giới trẻ tuy rất ít quyền lực
11
chính trị nhưng họ có thể sử dụng tiếng lóng như một công cụ phản văn hóa, như một
cánh tay chống lại chính quyền và công ước”. Rodriguez (1994; [120]) trong bài viết
“Youth and Student Slang in British and American English” đã nhận định như vậy.
Trên thực tế, mỗi thế hệ thanh niên sử dụng một loại tiếng lóng khác nhau - tiếng lóng
thay đổi theo từng thế hệ (Dalzell, 2010). Ví dụ, tiếng lóng của các trường đại học Mỹ
vào những năm 1850 bao gồm từ vựng và cụm từ khác với tiếng lóng của các trường
đại học Mỹ vào những năm 1900 (Dalzell, 2010). Do đó, tiếng lóng là thứ phù du,
giống như tuổi trẻ của những người thường sử dụng nó. Vì vậy, một trong những mục
đích của việc sử dụng tiếng lóng là để loại trừ người ngoài cuộc và không để họ hiểu
những gì người trong cuộc đang thảo luận hoặc lên kế hoạch (Burridge, 2004; [73]).
Theo nghĩa này, tiếng lóng là một ngôn ngữ được mã hóa mà người ngoài không thể
hiểu được, và điều này được cho là “động cơ ban đầu của tiếng lóng”.
Một số công trình tiêu biểu về tiếng lóng giới trẻ như “Kansas University Slang:
A new generation” (Tiếng lóng trong trường đại học Kansas: Một thế hệ mới) của
Dundes (1963; [85]), nghiên cứu về tiếng lóng của sinh viên trường đại học Kansas, tác
giả đã xem xét tiếng lóng của sinh viên ở trường đại học như là một thế hệ mới trong
ngôn ngữ. Đây cũng được coi là tác phẩm đánh dấu mốc quan trọng, đặt nền tảng cho
việc nghiên cứu tiếng lóng trong các trường đại học.
Eble. C (1996; [87]) trong cuốn sách “Slang and Sociability: In-Group Language
among College Students” (Tiếng lóng và Tính Xã hội: Ngôn ngữ nội nhóm trong Sinh
viên Đại học) đã bác bỏ quan điểm cho rằng tiếng lóng thường được coi là một dạng
ngôn ngữ thấp hèn, một dạng ngôn ngữ đơn giản là không có ý nghĩa hoặc không quan
trọng bằng ngôn ngữ thông thường. Lí giải cho sự bác bỏ quan điểm này, tác giả đã phân
tích nguồn gốc, chất thơ, tính biểu tượng và sự tinh tế của các cách diễn đạt bằng tiếng
lóng. Eble đã phân tích những từ và cụm từ mà các sinh viên đại học Mỹ thường sử
dụng với nhau. Dựa trên hơn 10.000 ví dụ được gửi bởi các sinh viên của Eble tại Đại
học Bắc Carolina tại Chapel Hill trong hai mươi năm qua, cuốn sách cho thấy rằng tiếng
lóng là loại từ vựng năng động, không thể bị coi là lệch lạc. Giống như các từ và cụm từ
trang trọng hơn, tiếng lóng được người dùng tạo ra, sửa đổi và truyền đi để phục vụ mục
đích riêng của họ. Trong trường hợp của sinh viên đại học, những mục đích này bao
gồm củng cố danh tính nhóm và chống đối quyền lực. Cuốn sách này còn bao gồm bảng
chú giải thuật ngữ hơn 1.000 từ và cụm từ tiếng lóng được thảo luận trong văn bản, cũng
như danh sách 40 thuật ngữ lâu đời nhất kể từ năm 1972.
12
Tác phẩm “The latest youth slang” (Tiếng lóng mới nhất của giới trẻ) của
Thorne (2007; [127]) nhận định rằng “ngoại trừ biệt ngữ liên quan đến các thuật ngữ
kỹ thuật, thì tiếng lóng của giới trẻ bây giờ có lẽ là nguồn giàu nhất của ngôn ngữ mới
trong thế giới nói tiếng Anh. Tiếng lóng tiền thiếu niên, thanh thiếu niên, sinh viên và
thanh thiếu niên sử dụng tất cả các kỹ thuật của ngôn ngữ, có ảnh hưởng nhất thế giới,
làm thành một cuộc cách mạng sáng tạo ngôn ngữ. Thanh thiếu niên đã tạo ra mốt
ngôn ngữ như một thứ thời trang, không chỉ là hài hước, khiêu khích mà đầy sáng tạo.
Ngay từ những năm 1950 họ đã là một phần của “phòng thí nghiệm xã hội” (social
liboratory), trong đó những cách suy nghĩ và hành vi mới được thử nghiệm”. Ông cũng
nhận định thêm rằng “có một vấn đề khá nghiêm túc khi phân tích tiếng lóng của giới
trẻ. Nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng những gì đã từng là một mốt thì nay có thể
đang phát triển thành một phương ngữ chính hiệu, được gọi là “tiếng địa phương của
giới trẻ đa sắc tộc” (multiethnic youth vernacular) với từ vựng, trọng âm và ngữ điệu
riêng. Hình thức tiếng Anh mới này, bị ảnh hưởng nhiều bởi giọng nói của người da
đen và châu Á, có thể thực sự thay thế những gì từng được gọi là tiếng Anh chuẩn,
tiếng Anh của Nữ hoàng”.
“Word-up: A lexicon and guide to communication in the 21st century” (Word-
up: Bộ từ vựng và hướng dẫn giao tiếp trong thế kỷ 21) của McCrindle (2011; [111])
là một công trình có thể được xem là từ điển của lứa tuổi thanh thiếu niên thế kỷ 21,
trong đó đã tổng quan về các yếu tố hình thành ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ và tương
tác xã hội dưới ảnh hưởng của truyền thông hiện đại. McCrindle đã có một cái nhìn
sâu sắc, hấp dẫn về việc sử dụng tiếng lóng tiếng Anh của giới trẻ. Nghiên cứu về
tiếng lóng này như là một cách để nhìn vào “sự khác biệt tâm hồn của các thế hệ”. Tác
giả cũng đánh giá việc sử dụng tiếng lóng này đã ngăn cản các thế hệ lớn tuổi trong
việc hiểu được ý nghĩa của các từ lóng của con cái họ bởi khoảng cách về ngôn ngữ
giữa các thế hệ ngày càng lớn. Việc sử dụng tiếng lóng của giới trẻ ngày nay không chỉ
gói gọn trong một thế hệ và không chỉ dưới dạng ngôn ngữ nói vì ngôn ngữ tiếng lóng
dạng viết đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi hơn. Tiếng lóng dạng viết giờ đây là
phương tiện giao tiếp chính khi giới trẻ sử dụng hình thức này trong tin nhắn và các
mạng kết nối xã hội. Nếu không hiểu dạng ngôn ngữ nói, người đọc cũng khó có thể
hiểu ngôn ngữ viết. McCrindle đã lí giải sự biến đổi của tiếng lóng giới trẻ trong bối
cảnh toàn cầu hóa, trong đó đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến ngôn ngữ thế
kỷ 21, đó là: công nghệ, văn hoá Mỹ, đa văn hóa và toàn cầu hoá. Trong đó, công nghệ
13
đã thay đổi cách chúng ta sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp và thể hiện mình. Sự thay đổi
thế hệ kéo theo những thay đổi trong ngôn ngữ. Với sự xuất hiện của các phương tiện
giao tiếp trực tuyến, thế hệ trẻ hiện nay thường gửi tin nhắn thay vì nói chuyện trực
tiếp, thậm chí ngay cả khi chúng ngồi gần nhau. Cách giao tiếp này vì thế ảnh hưởng
tới việc sử dụng ngôn ngữ. Từ đó, tác giả cũng nhận định “thế hệ trẻ đang đi đầu trong
cuộc cách mạng ngôn ngữ này”.
Các công trình nghiên cứu về tiếng lóng giới trẻ khắp nơi trên thế giới đều đi
đến nhận định là “thanh thiếu niên có xu hướng tạo ra và sử dụng ngôn ngữ của riêng
mình, chúng chủ yếu xuất hiện ở phương tiện truyền thông, tin nhắn và ngôn ngữ giao
tiếp ở trường phổ thông, trường đại học, ở lời những bài hát nổi tiếng”.
Các nghiên cứu về ngôn ngữ học xã hội nói chung và tiếng lóng nói riêng có xu
hướng chú trọng đến tính ứng dụng. Ngôn ngữ học xã hội hay tiếng lóng với y học là
một trong những ứng dụng quan trọng về nhiều mặt của ngôn ngữ học xã hội. Thật
vậy, tiếng lóng trong y học là một đề tài được nhiều nhà ngôn ngữ và cũng như đội
ngũ bác sỹ quan tâm khai thác. Mỗi một ngành nghề đều có một “ngôn ngữ” riêng, bí
mật mà chỉ người trong ngành mới có thể hiểu được. Đối với ngành y học cũng không
ngoại lệ. Theo đó, các từ ngữ lóng y học được tồn tại như vậy: bằng con đường khẩu
ngữ (truyền miệng), chúng được lưu truyền rộng rãi trong giới y khoa (các y, bác sỹ,
sinh viên y khoa). Vì không phải là ngôn ngữ chính thức nên không được lưu giữ trong
văn bản y học, tuy nhiên, chúng vẫn đang được sử dụng phổ biến trong các bệnh viện
ở Anh, Mỹ. Ngôn ngữ y học không chính thống thường không được mã hóa như ngôn
ngữ y học chính thống nhưng lại có vai trò, chức năng thiết thực trong môi trường lâm
sàng: không những phục vụ một loạt các chức năng tâm lý xã hội mà còn tác động trực
tiếp đến công việc chuyên môn của họ tại bệnh viện. David (1983; [83]) trong bài báo
“Hospital slang for patients: Crocks, gomers, gorks, and others” (Tiêng lóng trong
bệnh viện dành cho bệnh nhân: Crocks, gomers, gorks và những từ ngữ khác) đã kết
luận rằng tiếng lóng của bệnh viện dành cho bệnh nhân nhằm phục vụ các chức năng
xã hội cũng như chức năng biểu đạt. Tiếng lóng bệnh viện có thể thúc đẩy mối quan hệ
nhóm đồng thời duy trì khoảng cách cá nhân. Về mặt này cũng tương tự như các loại
tiếng lóng khác, và các phương tiện diễn ngôn khác. (…). Các tác giả trong bài báo
“Medical slangs and its functions” (Từ ngữ lóng trong y học và các chức năng của
nó) (1993; [79]) đã sử dụng phương pháp tiếp cận xã hội học, nghiên cứu dân tộc học
để nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giao tiếp dựa trên các bối cảnh xã hội khác nhau
14
trong lĩnh vực y khoa nhằm giải quyết bốn câu hỏi nghiên cứu: (1) Loại hình nào trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe y tế tạo ra nhiều tiếng lóng nhất? (2) Tiếng lóng được sử
dụng thường xuyên nhất ở những giai đoạn nào của sự nghiệp y tế? (3) Tiếng lóng y tế
được nam giới hay phụ nữ sử dụng thường xuyên hơn? (4) Việc sử dụng tiếng lóng y
tế đáp ứng những nhu cầu tâm lý xã hội nào? Kết quả khảo sát cho thấy số lượng từ
ngữ lóng chỉ đội ngũ y tế và bệnh nhân chiếm khá nhiều, nhưng số lượng tiếng lóng
được sử dụng nhiều nhất là để chỉ cái chết và sự hấp hối. Việc sử dụng tiếng lóng
thường bắt đầu trong năm thứ ba của trường y khi sinh viên bắt đầu đi thực tập và
được trải nghiệm trong môi trường làm việc thực sự. Các bác sĩ lâm sàng nam và nữ
có tần suất sử dụng tiếng lóng trong môi trường y tế là như nhau. Tiếng lóng y khoa
được sử dụng để thực hiện năm chức năng tâm lý xã hội: (1) khẳng định mình là người
trong nhóm, (2) tạo bản sắc của riêng mình, (3) tạo công cụ giao tiếp cá nhân, (4) tạo
sự hài hước, dí dỏm và khả năng sáng tạo, (5) làm dịu những áp lực và bi kịch liên
quan đến tính chất công việc.
Các nghiên cứu đã chỉ ra sự lựa chọn ngôn ngữ tác động như thế nào đến hoạt
động nghề nghiệp trong các cơ sở y tế, tác động trực tiếp đến bệnh nhân và gia đình người
bệnh, có khả năng ảnh hưởng đến cách cá nhân nhận thức về bản thân họ và cách họ được
người khác nhìn nhận như thế nào. Người ta thường cho rằng những người sống hoặc làm
việc trong điều kiện căng thẳng có xu hướng thể hiện hoặc giải tỏa căng thẳng của họ
thông qua việc sử dụng tính hài hước hoặc các phương tiện bằng lời nói khác. Trong các
bệnh viện, nhân viên y tế phải đối mặt với rất nhiều sự đau đớn của bệnh nhân, phải thực
hiện các hoạt động đòi hỏi sự khắt khe, và thường chịu áp lực lớn về thời gian. Trong
những điều kiện như vậy, người ta hoàn toàn có thể mong đợi một tiếng lóng của bệnh
viện sẽ phát triển thành các thuật ngữ giàu tính hài hước, uyển ngữ.
Cũng từ góc độ phạm vi ứng dụng của tiếng lóng, tác giả người Nga Kypc
(2014) trong luận văn thạc sĩ “Linguistic characteristics of slang in English language”
(Đặc điểm ngôn ngữ học của tiếng lóng trong ngôn ngữ Anh) viết rằng tiếng lóng đặc
biệt là ngôn ngữ mà người nói sử dụng để thể hiện sự thuộc về một nhóm và thiết lập
tình đoàn kết hoặc sự thân thiết với các thành viên khác trong nhóm. Người nói để tạo
ra bản sắc riêng của họ, bao gồm các khía cạnh như địa vị xã hội và thuộc về địa lý,
hoặc thậm chí tuổi tác, giáo dục, nghề nghiệp, lối sống và sở thích đặc biệt, thường sử
dụng nó. Nó chủ yếu được sử dụng bởi những người ở cùng độ tuổi và kinh nghiệm để
tăng cường mối liên kết trong nhóm đồng nghiệp của họ, giữ cho thế hệ cũ ở khoảng
15
cách. Nó cũng được sử dụng bởi những người có cùng nghề nghiệp để tăng hiệu quả
trong giao tiếp; hoặc do những người có chung hoàn cảnh sống để che giấu thông tin bí
mật với những người có thẩm quyền. Mọi người chia sẻ một thái độ hoặc một phong cách
sống để củng cố sự gắn kết nhóm của họ, giữ những người trong cuộc lại với nhau và
những người bên ngoài cuối cùng cũng sử dụng nó. Tác giả khảo sát tần suất xuất hiện các
từ ngữ lóng trong các nhóm xã hội khác nhau trên ngữ liệu từ điển và tiểu thuyết. Kết quả
phân tích cho thấy thứ tự xếp hạng sử dụng tiếng lóng của các nhóm xã hội là: ma tuý, thế
giới ngầm, sinh viên đại học, thanh thiếu niên và cảnh sát. Tiếng lóng ban đầu dùng để chỉ
lời nói của bọn tội phạm trong thế kỷ 18 (Allan và Burridge 2006; [64]). Đây rất có thể là
lý do tại sao bọn tội phạm vẫn sử dụng tiếng lóng khi chúng không muốn cảnh sát hiểu
những gì chúng đang lên kế hoạch hoặc mua bán. Mặt khác, hiểu được tiếng lóng tội
phạm giúp cảnh sát có thể lường trước được hành động của tội phạm. Để giữ bí mật, bọn
tội phạm buộc phải thường xuyên sáng tạo và thay đổi tiếng lóng của chúng. Vì vậy, thật
dễ hiểu tại sao các cơ quan thực thi pháp luật là một trong những cơ quan đầu tiên quan
tâm đến việc nghiên cứu tiếng lóng.
Ngoài ra, có khá nhiều nghiên cứu tập trung phân tích các đặc điểm và phong
cách sử dụng tiếng lóng trong lĩnh vực nghệ thuật như phim ảnh và bài hát. Việc sử
dụng tiếng lóng được tìm thấy nhiều trong các lời bài hát và phim bởi chúng luôn thể
hiện khía cạnh văn hóa, xã hội trong cách nhìn của người nào đó. Ví dụ, trong các loại
hình âm nhạc khác nhau, “Rap” là một loại âm nhạc có xu hướng sử dụng tiếng lóng để
tạo lời bài hát bởi chúng xuất phát từ những người da đen, đặc biệt là người Mỹ, những
người có cách nói đặc biệt. Styowati (2001; [124]) cho rằng Rap là thứ âm nhạc cần
thiết để tìm ra chất thơ trong cái thông tục, vẻ đẹp trong cơn giận dữ, và trữ tình trong
bạo lực. Trong phim ảnh cũng xuất hiện rất nhiều tiếng lóng, là một nguồn ngữ liệu dồi
dào để các nhà nghiên cứu, nhất là những nhà nghiên cứu trẻ quan tâm khai thác. [121]
Sự đa dạng ngôn ngữ cùng với hệ sinh thái ngôn ngữ góp phần vào sự lớn mạnh và
phát triển của hệ thống ngôn ngữ; và tiếng lóng được coi là một nhân tố quan trọng của sự
đa dạng ngôn ngữ và sinh thái ngôn ngữ. Một nghiên cứu của Redkozubova (2018; [118])
trong tác phẩm “Slang, language diversity and language ecology” (Tiếng lóng, sự đa
dạng ngôn ngữ và hệ sinh thái ngôn ngữ) cho rằng sự đa dạng ngôn ngữ không chỉ thể
hiện ở sự tồn tại của các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, mà còn thể hiện bởi những
thuộc tính đặc trưng của mỗi một ngôn ngữ, ở đó có sự tồn tại song song của các đơn vị
và cấu trúc khác nhau về mặt phong cách và ngữ dụng. Ở đây, vai trò của tiếng lóng đã
16
được nghiên cứu và mô tả trong các bài viết của tác giả: “Tiếng lóng trong giao tiếp có
thể xem như một biểu hiện của sự đoàn kết. Việc sử dụng tiếng lóng là do người nói muốn
tiết lộ vai trò xã hội mà anh ta đóng vai trong một nhóm nhất định tại một khoảng thời
gian nhất định. Việc sử dụng một từ ngữ lóng trong một ngữ cảnh nào đó là dấu hiệu cho
thấy mức độ tự do giao tiếp cao hơn. Một khi những người có địa vị nhất định trong xã
hội sử dụng tiếng lóng, hẳn là họ có nhiều lý do, nhưng lý do chính là để đạt được mối
quan hệ thân mật đặc biệt giữa những người tham gia giao tiếp, và để đánh dấu vị trí của
mình là “một thành viên trong cuộc” với mong muốn thay đổi khoảng cách xã hội và tâm
lý của không gian giao tiếp”. Tác giả cũng nhấn mạnh việc xã hội cần nhìn nhận tầm
quan trọng và sự cần thiết của tiếng lóng trong không gian giao tiếp hiện đại. Nếu không
có kiến thức và hiểu biết về tiếng lóng thì khó có thể đọc và hiểu được các tác phẩm văn
học hiện đại và các tạp chí định kỳ, nghe đài, xem TV, giao tiếp trên Internet hoặc theo
dõi các cuộc tranh luận chính trị. Do đó, có thể có những cách tiếp cận khác nhau đối với
ngôn ngữ phi chuẩn này: một mặt, tiếng lóng được coi là biến thể ngôn ngữ cực đoan,
phản động, được xếp vào hàng những yếu tố gây mất ổn định, vi phạm hệ sinh thái của
văn hóa và sinh thái của ngôn ngữ, cần phải được bài trừ khỏi hệ thống ngôn ngữ toàn
dân. Mặt khác, rõ ràng hiện tượng tiếng lóng rất phức tạp, mơ hồ và khó tránh khỏi trong
cấu trúc của bất kỳ ngôn ngữ nào.
Ngôn ngữ học xã hội nói chung, tiếng lóng nói riêng, ngày nay đã và đang mở
rộng phạm vi nội dung nghiên cứu như ngôn ngữ học tri nhận, văn học và ký hiệu học.
Cụ thể, ở bình diện ngôn ngữ học tri nhận, luận văn thạc sĩ “Conceptual
Metaphors in Slang: A Study on the Words Shit, Piss, and Blood” (Ẩn dụ ý niệm trong
ngôn ngữ lóng: Một nghiên cứu về các từ Shit, Piss và Blood) của tác giả Max
Turunen (2016; [110]) đã sử dụng lý thuyết về ẩn dụ ý niệm để phân tích các biểu thức
lóng có yếu tố trung tâm là các từ “shit”, “piss” và “blood”, được thu thập từ các từ
điển tiếng lóng. Mục đích của nghiên cứu là xác định những ẩn dụ ý niệm nào hiện
diện trong các biểu thức lóng đã thiết lập và ẩn dụ ý niệm nào được lặp lại nhiều hơn.
Trong khuôn khổ của lý thuyết ẩn dụ ý niệm, các miền ý niệm - miền nguồn và miền
đích - được liên kết với nhau gọi là cơ chế ánh xạ. Có 228 biểu thức lóng có yếu tố
trung tâm là “shit”, 147 biểu thức lóng có yếu tố trung tâm là “piss” và 48 biểu thức
lóng với yếu tố trung tâm là “blood” được xem xét kỹ lưỡng. Vì miền nguồn của các
biểu thức đã được thiết lập (tức là shit, piss và blood), việc ánh xạ miền ý niệm dựa
vào việc tìm miền đích nào đang được sử dụng liên quan đến các từ. Các miền đích
17
của “shit” và “piss” thể hiện một xu hướng là đều được sử dụng chủ yếu để chỉ các
đặc điểm tiêu cực. Còn các miền đích của “blood” lại không có bản chất tiêu cực như
hai miền trước, nhưng xét về sự đa dạng thì chúng như nhau. Kết quả phân tích các ẩn
dụ ý niệm được thiết lập trong nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một số ẩn dụ ý niệm được
lặp đi lặp lại do trải nghiệm của chúng ta liên quan đến các lĩnh vực nguồn được
nghiên cứu. Ví dụ, các miền nguồn “shit” và “piss” thường được ánh xạ vào các miền
đích mang hàm ý tiêu cực. Mặt khác, miền nguồn “blood” lại thường được ánh xạ về
lĩnh vực bạo lực, điều này xuất phát từ kinh nghiệm xương máu của chúng ta: khi
chúng ta bị thương do bạo lực, máu thường cho biết mức độ nghiêm trọng và tác hại
của bạo lực. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra rằng các từ “shit” và “piss” rất thường
gặp trong các cụm từ lóng và chúng chủ yếu được sử dụng theo nghĩa bóng. Có vẻ như
trong tiếng lóng, những từ này được sử dụng theo nghĩa bóng cũng hiệu quả như cách
sử dụng các bộ phận cơ thể của con người trong phép ẩn dụ nhân hóa.
Tiếng lóng nói chung và từ ngữ lóng nói riêng, ngoài chức năng là biến thể
ngôn ngữ trong giao tiếp bằng lời nói hay chữ viết, chúng còn được mã hóa bằng hệ
thống ký hiệu. Đây cũng là một đề tài thú vị mà một số nhà nghiên cứu ngôn ngữ gần
đây quan tâm. Dựa vào nền tảng lý thuyết về Ký hiệu học (semiology) của Ferdinand
de Saussure (2001), cho rằng bên cạnh những hệ thống biểu nghĩa mà chúng ta dễ
dàng nhận biết như hình ảnh, ngôn từ, âm thanh, ngôn ngữ cơ thể, thì trong một số bối
cảnh, kể cả quần áo, đồ lưu niệm hay hashtag, v.v… cũng đều là đối tượng của ký hiệu
học. Những hệ thống tín hiệu và quy ước này tạo thành cái mà Saussure gọi là „ký
hiệu‟ (sign). Cấu trúc của một ký hiệu bao gồm hai phần: cái biểu đạt (the signifier) và
cái được biểu đạt (the signified) gắn liền với nhau như hai mặt của một tờ giấy. Tiếng
lóng là quá trình khi người dùng ký hiệu tạo ra kết nối giữa ký hiệu và người được ký
hiệu. Bất kể một biểu tượng là gì, một khi nó đi vào quá trình được truyền đi hoặc quá
trình trao đổi, nó chắc chắn sẽ tạo ra ý nghĩa, nghĩa là, sẽ luôn có nội hàm giữa người
được ký hiệu và người được biểu thị. Là một dạng ngôn ngữ đặc biệt và một hiện
tượng đặc biệt, tiếng lóng có liên quan mật thiết đến xã hội và văn hóa. Từ quan điểm
của ký hiệu học, các đặc điểm chính của tiếng lóng được thể hiện là: sự sáng tạo, tính
kinh tế, sự sinh động và tính hài hước. Đây cũng chính là nội dung nghiên cứu của tác
giả Yong Wang (2016; [134]) trong “Study on Campus Slang from the Perspective of
Semiotics” (Nghiên cứu tiếng lóng trường đại học từ quan điểm Ký hiệu học).
18
Công trình “An introduction to English Slang: A description of its Morphology,
Semantics and Sociology” (Giới thiệu tiếng lóng tiếng Anh: Một miêu tả về phương
diện hình thái, ngữ nghĩa và xã hội học) của E. Mattiello (2008; [109]) có thể được
xem là công trình nghiên cứu khá toàn diện và chuyên sâu, và là cơ sở cho các nghiên
cứu gần đây về tiếng lóng nói chung, từ ngữ lóng nói riêng trong tiếng Anh. Là một
công trình nghiên cứu được mô tả cẩn thận, dựa trên lý thuyết về tiếng lóng và các vấn
đề liên quan của nó trong các lĩnh vực quan trọng như hình thái, ngữ nghĩa và ngữ
dụng xã hội. Tác giả đã đưa ra những hiểu biết mới về cơ chế hình thành, đặc điểm
ngữ nghĩa và cách nhìn nhận từ ngữ lóng một cách có hệ thống trong mối quan hệ với
các nhân tố xã hội. Tác giả nhận định rằng từ ngữ lóng không phải là một hiện tượng
dị biệt, nằm ngoài các khuôn mẫu cấu tạo của hệ thống ngôn ngữ nói chung, không đối
nghịch với các quy tắc ngữ pháp cổ điển. Hơn nữa, tiếng lóng nói chung, từ ngữ lóng
nói riêng là một hiện tượng phổ biến, xứng đáng có một không gian riêng trong các
nghiên cứu về ngôn ngữ học. Tiếng lóng chia xã hội thành các nhóm theo nhiều chiều
hướng khác nhau, và điều này có ý nghĩa quan trọng trong xã hội học, và phần nào đã
giải thích các đặc điểm ngôn ngữ cụ thể của lóng, như sự độc đáo và bí mật. Đặc biệt,
các yếu tố như cảm xúc và thái độ của các nhân tố tham gia giao tiếp, trong đó sự lựa
chọn ngôn ngữ của người nói đối với tiếng lóng và tác động thực tế của chúng đối với
người nghe được tác giả phân tích rất chi tiết. Theo đó, tác giả đã chỉ ra 31 đặc trưng
xã hội của từ ngữ lóng trong tiếng Anh. Nghiên cứu và những kết luận của E. Mattiello
là những gợi dẫn quan trọng cho chúng tôi tìm hiểu về từ ngữ lóng trong tiếng Anh và
tiếng Việt, như là một sự khẳng định một hiện tượng ngôn ngữ có tính toàn cầu trong
bối cảnh quốc tế hóa hiện nay.
Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên là tiền đề, là cơ sở cần thiết để đề
tài tham chiếu, nhận diện từ ngữ lóng xuất hiện, phổ biến trong hai ngôn ngữ Anh -
Việt. Cũng từ những công trình này, chúng tôi nhận thấy rằng tiếng lóng, hay từ ngữ
lóng không phải là một hiện tượng dị biệt, méo mó, bất thường mà là một xu hướng
chung trong mọi ngôn ngữ trên thế giới hiện nay.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về tiếng lóng
Ở Việt Nam, những vấn đề về ngôn ngữ học xã hội đã được đề cập tới trong
những nghiên cứu về chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà nước và trong một số ít
được đề cập trong các giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học, Từ vựng học, Phương ngữ
học. Cho đến nay, công trình đầu tiên và duy nhất đề cập một cách toàn diện nhất đến
19
ngôn ngữ học xã hội với tư cách là bộ môn khoa học, đó là “Ngôn ngữ học xã hội”
của Nguyễn Văn Khang (1999, 2012), là công trình có ý nghĩa lý luận, đặt nền tảng
cho các nghiên cứu trên bình diện ngôn ngữ học xã hội. Đây là tác phẩm cung cấp
những vấn đề khái quát về lý thuyết cũng như thực tiễn của nghiên cứu ngôn ngữ học
xã hội ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã đề cập đến vấn đề thời sự của tiếng Việt hiện
nay là ngôn ngữ học xã hội tương tác, ngôn ngữ mạng, sự lựa chọn ngôn ngữ trong
giao tiếp… [22] [25]. Một công trình nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Khang cũng
mang tính chất khái quát và lý luận như vậy, tác phẩm “Từ ngoại lai trong tiếng Việt”
năm 2007 khảo sát hoạt động của hệ thống từ có nguồn gốc nước ngoài trong từ vựng
tiếng Việt từ góc độ của ngôn ngữ học xã hội. [24] Ngoài ra, Nguyễn Văn Khang còn
có nhiều bài viết bàn về những biến động của tiếng Việt trong bối cảnh mới như “Biến
động của tiếng Việt hiện nay qua giao tiếp trộn mã tiếng Anh và việc xử lí chúng với tư
cách là đơn vị từ vựng trong từ điển tiếng Việt” (2014), “Giáo dục ngôn ngữ ở Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” (2015), “Tiếng Việt trong bối cảnh thống nhất đất
nước, hội nhập và phát triển” (2015), … đã góp phần nhận diện một tiếng Việt phát
triển, năng động, đầy sức sống trong bối cảnh xã hội mới. [27] [29] [28] Gần đây,
Nguyễn Văn Khang có thêm một công trình nghiên cứu về biến thể ngôn ngữ xã hội,
đó là “Ngôn ngữ mạng: Biến thể ngôn ngữ trên mạng tiếng Việt” năm 2019, trong đó
tác giả khảo sát hoạt động của hệ thống ngôn ngữ mạng với tư cách là phương ngữ xã
hội đặc thù mang tính cá nhân của các cư dân mạng và cộng đồng mạng nói chung,
từng cộng đồng mạng cụ thể nói riêng, được “xã hội hóa” nhờ mạng xã hội. [30]
Bên cạnh đó, ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu biến thể ngôn
ngữ dưới tác động của các nhân tố xã hội như “Ngôn từ, giới, nhóm xã hội từ thực tiễn
tiếng Việt” của Lương Văn Hy năm 2000, “Một số vấn đề về phương ngữ xã hội” của
Trần Thị Ngọc Lang năm 2005, …[21] [32] Trong nghiên cứu “Thái độ ngôn ngữ đối
với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng Internet hiện nay” của Trịnh
Cẩm Lan (2014), tác giả khảo sát thái độ đối với những hiện tượng biến đổi trong tiếng
Việt trên mạng internet hiện nay thông qua một nghiên cứu trường hợp về việc sử
dụng ngôn ngữ trên diễn đàn giải trí Kites.vn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về thái độ
đối với các hiện tượng biến đổi ngôn ngữ trên Internet, thái độ của cộng đồng mạng
khá đa chiều. Sự biến đổi ngữ âm không nhận được sự ủng hộ mặc dù nó góp phần
đáng kể tạo nên bản sắc nhóm của một bộ phận giới trẻ thành thị hiện nay. Hiện tượng
trộn mã và sử dụng tiếng lóng nhận được thái độ tích cực hơn tuy ý kiến đối với việc
20
sử dụng tiếng lóng không thật thống nhất. Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp những
bằng chứng khác biệt về thái độ giữa khách và thành viên, mà theo tác giả, cho dù có
một hiện tượng đáng chú ý trong sự khác biệt này, một phần do những đặc điểm ngôn
ngữ xã hội của chính bản thân sự biến đổi qui định. Nghiên cứu cũng chỉ ra những
khác biệt theo giới, tuổi và học vấn trong biểu hiện thái độ ngôn ngữ, trong đó đáng
chú ý là sự khác biệt theo tuổi và học vấn với mô hình diễn tiến về mặt thái độ có sự
tương ứng hợp lý theo sự trưởng thành của tuổi tác và tương quan thuận với trình độ
học vấn nói chung. [31] Có thể nói, các công trình này đã mở ra một hướng nghiên
cứu mới về các biến thể ngôn ngữ đa dạng, phong phú nảy sinh trong tiếng Việt dưới
sự chi phối của các nhân tố xã hội như giới tính, nhóm xã hội, cộng đồng giao tiếp,
nguồn gốc, hoàn cảnh sống, trình độ học vấn, tuổi tác…
Cùng với “Ngôn ngữ học xã hội”, Nguyễn Văn Khang còn có “Tiếng lóng Việt
Nam” năm 2001, một công trình liên quan trực tiếp đến nghiên cứu của chúng tôi.
Trong đó, tác giả khảo sát hệ thống tiếng lóng với tư cách là biến thể đặc thù của ngôn
ngữ học xã hội xuất hiện dưới tác động và nhu cầu xã hội. Cho đến nay, theo tổng hợp
của Nguyễn Văn Khang, có hai quan điểm trái ngược nhau trong việc nhìn nhận hiện
tượng ngôn ngữ đặc thù này: [23]
Quan điểm thứ nhất cho rằng tiếng lóng là hiện tượng không lành mạnh trong
ngôn ngữ, nó chỉ tồn tại ở xã hội có giai cấp và mất dần đi, vì vậy phải triệt để chống
tiếng lóng và kiên quyết gạt nó ra khỏi ngôn ngữ văn hóa. Đó là ý kiến của Nguyễn
Văn Tu và Nguyễn Kim Thản... trình bày qua các ấn phẩm “Từ và vốn từ tiếng Việt
hiện đại” năm 1976 và “Tiếng Việt trên đường phát triển” năm 1982.
Quan điểm thứ hai thì đề nghị chấp nhận những tiếng lóng tốt, tích cực, nhằm
bổ sung cho ngôn ngữ toàn dân. Đó là ý kiến của Trịnh Liễn và Trần Văn Chánh...
phát biểu trong hội nghị “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ” được tổ
chức tại Hà Nội năm 1979. Đồng quan điểm ấy, Nguyễn Thiện Giáp soạn sách “Từ
vựng học tiếng Việt” năm 1985 đã đặt tiếng lóng trong mối quan hệ với toàn bộ lớp từ
tiếng Việt và cho rằng: Chỉ nên lên án những tiếng lóng “thô tục”; còn loạt tiếng lóng
“không thô tục” là tên gọi có hình ảnh của sự vật, hiện tượng nào đó thì có khả năng
phổ biến và thâm nhập dần vào ngôn ngữ toàn dân. Cuốn sách này còn chỉ ra rằng
tiếng lóng chính là một phương tiện tu từ học được dùng để khắc họa tính cách và
miêu tả hoàn cảnh sống của nhân vật trong các tác phẩm văn học nghệ thuật. Đây cũng
chính là điều mà nhiều nhà nghiên cứu về tu từ học (rhétorique), về phong cách học
21
(stylistique), cũng như nhiều cây bút văn chương, báo chí quan tâm tìm hiểu và vận
dụng. [15] Tham chiếu với các tài liệu chúng tôi thu thập được, có thể thấy nghiên cứu
tiếng lóng thông qua các tác phẩm văn chương là một xu hướng được nhiều tác giả gần
đây quan tâm tìm hiểu. Có thể kể đến một số tác phẩm như “Chiến lược được Ngọc
Thứ Lang áp dụng trong dịch Anh - Việt từ lóng trong tác phẩm Bố già” của Hoàng
Thị Thu Yên (2014), “Nghiên cứu chiến lược dịch từ lóng tiếng Anh sang tiếng Việt
của dịch giả Phùng Khánh trong tác phẩm Bắt trẻ đồng xanh” của Nguyễn Thị Hoàng
Anh (2019), “Nguồn gốc và ngữ nghĩa của tiếng lóng trong tiểu thuyết Bỉ vỏ của
Nguyên Hồng” của Trần Thị Ánh Huyền (2017). Cũng từ quan điểm này, xã hội cần
nhìn nhận tầm quan trọng và sự cần thiết của tiếng lóng trong mọi không gian giao
tiếp. Nếu không có kiến thức và hiểu biết về tiếng lóng thì khó có thể đọc và hiểu được
các tác phẩm văn học.
Cùng với xu hướng nghiên cứu trên thế giới về tiếng lóng của giới trẻ, tiếng
lóng trường đại học, và cùng mối quan tâm là biến thể đặc thù của phương ngữ, một số
nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã đặc biệt dành sự quan tâm tìm hiểu về hiện tượng đặc
thù này như “Tiếng lóng của sinh viên, học sinh TP HCM” của Trần Thị Ngọc Lang
(2005; [32]). Trong bài viết “Nghiên cứu đối chiếu tiếng lóng của giới trẻ Pháp và Việt
Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng” (2010; [12]), Lê Viết Dũng cùng
nhóm tác giả đã nghiên cứu tiếng lóng trong cái nhìn so sánh đối chiếu tiếng lóng của
giới trẻ Pháp và Việt trên các phương tiện thông tin đại chúng về từ nguyên, hình thái
và ngữ nghĩa. Các tác giả đã đi đến kết luận rằng các từ lóng tiếng Pháp và tiếng Việt
tuy có những đặc điểm khác nhau nhưng đều thể hiện rõ đặc trưng riêng của tiếng lóng
giới trẻ. Đó là thứ tiếng lóng mang sắc thái trẻ trung, dí dỏm, phản ánh một cuộc sống
năng động và xu hướng “say mê và sáng tạo không ngừng” ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều của tiếng lóng trên báo chí Pháp - Việt chứng tỏ tiếng
lóng của giới trẻ là nằm trong quy luật phát triển ngôn ngữ tất yếu, góp phần làm
phong phú ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày. Các tác giả cũng cho rằng, nếu được sử
dụng đúng lúc, đúng chỗ, tiếng lóng thực sự có thể mang lại những ý nghĩa tích cực
như mang lại bầu không khí vui vẻ, hài hước hay châm biếm các hiện tượng xã hội
một cách dí dỏm, thông minh.
Luận án “Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông” của Đỗ Thùy Trang
(2018; [50]) là một công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học xã hội, cụ
thể là phương ngữ xã hội để nhận diện và phân tích ngôn ngữ giới trẻ như là một
22
phương ngữ của nhóm xã hội thanh niên. Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm
làm rõ đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc hệ thống lẫn bình diện
giao tiếp xã hội, góp phần bổ sung lý luận về phương ngữ xã hội và ứng dụng vào
công tác chuẩn hóa, giáo dục ngôn ngữ trong cảnh huống tiếng Việt hiện đại. Tác giả
đã khái quát ba hình thức thể hiện tiêu biểu, đặc trưng của biến thể ngôn ngữ giới trẻ,
trong đó có tiếng lóng giới trẻ. Tác giả đưa ra kết luận tiếng lóng giới trẻ là sản phẩm
ngôn ngữ đặc thù do giới trẻ tạo ra, có phạm vi sử dụng chủ yếu trong nội bộ giới trẻ.
Về nguồn gốc, đa số tiếng lóng giới trẻ được hình thành trên cơ sở của vốn từ tiếng
Việt, chỉ một số rất hiếm có nguồn gốc nước ngoài. Về con đường tạo lập, tiếng lóng
giới trẻ được tạo ra chủ yếu là vay mượn ngoại lai, tạo từ mới và biến đổi những đơn
vị sẵn có của tiếng Việt. Về đặc điểm ngữ nghĩa, tiếng lóng giới trẻ không mang tính
bí mật mà mang màu sắc ngữ nghĩa độc đáo, thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ là tính hài
hước, dí dỏm, phản ánh tính cách sôi nổi, năng động, trẻ trung, sáng tạo của thanh niên
trong thời hiện đại.
Bài báo “Đặc điểm của từ ngữ lóng nhìn từ mặt ý nghĩa và phạm vi sử dụng”
của Nguyễn Thị Hoài Tâm (2021; [41]) dựa vào một số vấn đề lý luận về phương ngữ
xã hội và tiếng lóng để tìm hiểu về đặc điểm chung của từ ngữ lóng tiếng Việt nhìn từ
mặt ý nghĩa; các phạm vi ngữ nghĩa được biểu thị của từ ngữ lóng trong tiếng Việt;
vấn đề sử dụng từ ngừ lóng trong tiếng Việt. Tác giả nhận định tiếng lóng không tạo
cho mình một hệ thống ngữ âm hay ngữ pháp riêng mà sự khác biệt chủ yếu là ở ngữ
nghĩa. Đồng thời, phạm vi ngữ nghĩa được biểu thị của từ ngữ lóng trong tiếng Việt,
vốn được sử dụng trong nhóm xã hội làm ăn phi pháp thì hiện nay đã có nhiều sự
chuyển biến. Lí giải về điều này tác giả cho rằng thứ nhất, từ ngữ lóng được sử dụng ở
phạm vi rộng và có rất nhiều nhóm xã hội sử dụng; thứ hai, các từ ngữ lóng vận động
theo chuyển động của xã hội.
Gần đây, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hoài Tâm về “Đặc điểm của từ ngữ
lóng trên tư liệu của tiếng Hán và tiếng Việt” (2022) đã nghiên cứu về đặc điểm của từ
ngữ lóng trong tiếng Hán và tiếng Việt ở bình diện cấu tạo và ngữ nghĩa. Luận án đã
vận dụng khung lí thuyết của ngôn ngữ học xã hội kết hợp với ngôn ngữ học cấu trúc
để miêu tả, phân tích và chỉ ra các đặc điểm hình thức và nội dung của từ ngữ lóng
giữa hai ngôn ngữ trên ngữ liệu của 4 nhóm xã hội: trộm cướp, ma túy, mại dâm và
buôn lậu. Lý do tác giả lựa chọn 4 nhóm xã hội này là vì theo quan niệm truyền thống,
từ ngữ lóng thuộc các nhóm xã hội xấu trong xã hội. Luận án đã xây dựng được khung
23
lí thuyết và quan niệm về tiếng lóng để nhận diện, miêu tả và phân tích, từ đó rút ra
những kết luận về đặc điểm của từ ngữ lóng trong tiếng Hán và tiếng Việt. Theo đó,
tác giả nhận định rằng các từ ngữ lóng trong tiếng Hán và tiếng Việt đều được hình
thành bằng các phương thức như: biến đổi ngữ âm, từ hoá các hình vị không độc lập,
sử dụng các từ ngữ vay mượn, dựa vào phương thức tạo từ để tạo ra từ ngữ lóng, phát
triển nghĩa lóng cho các từ ngữ ngữ văn. Về đặc điểm ngữ nghĩa, tác giả cho rằng đặc
điểm chung cả trong tiếng Hán và tiếng Việt là, dù được hình thành bằng phương thức
nào thì một từ ngữ được coi là từ ngữ lóng thì phải có nội dung ngữ nghĩa là lóng. Tác
giả cũng nhận định thêm rằng, từ ngữ lóng ngày nay được sử dụng bởi nhiều nhóm xã
hội, theo đó từ ngữ lóng có cả đặc điểm tích cực và tiêu cực. [42] Đây cũng chính là
những vấn đề mà chúng tôi muốn khai thác và chứng minh trong luận án của mình.
Dù ở phạm vi nghiên cứu lớn hay nhỏ, những công trình này có thể nói cho đến
thời điểm hiện tại đã cung cấp một cái nhìn đa chiều, đa góc độ về hiện tượng lóng
xuất hiện ngày càng phổ biến trong tiếng Việt hiện đại. Ngày nay, tiêu chí “bí mật” đã
không còn là tiêu chí cần có đối với một bộ phận khá lớn tiếng lóng. Những quan niệm
tiếng lóng có nghĩa xấu, chỉ tập trung chủ yếu vào các nhóm xã hội giang hồ, lưu
manh, tù tội, mại dâm, buôn gian bán lận, v.v. cũng cần phải được xem lại. Thực tế
tiếng Việt hiện đại cho thấy, tiếng lóng ngày càng mở rộng hơn, được nhiều nhóm xã
hội sử dụng hơn, ngày càng có xu hướng phát triển mạnh mẽ, nhất là đối với giới trẻ
thành thị và chúng còn được sử dụng nhiều trong tầng lớp trí thức, doanh nhân, v.v.
Hầu như nhóm xã hội nào có cái gì chung về sinh hoạt hay công việc thì đều có tiếng
lóng của riêng mình. Tiếng lóng đã mở rộng nội dung của mình và theo đó là chức
năng xã hội của tiếng lóng, mối quan hệ giữa tiếng lóng với ngôn ngữ chung “ngôn
ngữ toàn dân” cũng như thái độ xã hội (của cộng đồng nói năng) đối với tiếng lóng ít
nhiều sẽ có những thay đổi.
Từ những tổng hợp liên quan đến đề tài luận án, chúng tôi nhận thấy rằng các
nhà ngôn ngữ học trên thế giới, và Việt Nam đã dành sự quan tâm nhất định đến việc
nghiên cứu biến thể ngôn ngữ - tiếng lóng này ở nhiều góc độ khác nhau, từ lý thuyết
cho đến những khảo sát trường hợp cụ thể. Từ ngữ lóng vốn là lớp từ ngữ thiếu sự ổn
định, chúng thường xuyên biến đổi theo thời gian, không gian và đối tượng sử dụng.
Vì vậy, có thể nói đây chính là một đối tượng nghiên cứu đầy mới mẻ, sống động,
nhưng cũng rất phức tạp nên cần được quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương diện.
Chúng tôi trên cơ sở tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên thế giới và trong
24
nước, kế thừa những gợi mở về hướng nghiên cứu, những kết quả giá trị của những tác
giả đi trước, làm cơ sở và tiền đề để thực hiện nghiên cứu đối tượng từ ngữ lóng trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
1.3. Cơ sở lý luận
Chúng tôi thực hiện luận án dựa vào hai hướng nghiên cứu chính là ngôn ngữ
học cấu trúc và ngôn ngữ học xã hội. Khung lý thuyết mà luận án tham chiếu bao gồm
những vấn đề và khái niệm của các bình diện này. Về bình diện cấu trúc, luận án
nghiên cứu từ ngữ lóng từ các đặc điểm từ vựng và ngữ nghĩa. Về bình diện ngôn ngữ
học xã hội, hướng nghiên cứu của luận án là xem từ ngữ lóng như là một phương ngữ
xã hội, là biến thể ngôn ngữ đặc thù xuất hiện trong cảnh huống ngôn ngữ tiếng Anh
và tiếng Việt. Luận án sẽ nghiên cứu, tiếp cận từ ngữ lóng từ khung lý luận về phương
ngữ xã hội và vấn đề sử dụng ngôn ngữ.
Để có nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu thực tế ở Chương 2 và Chương 3 của
luận án, chúng tôi hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu chia
thành 4 nhóm nội dung chính bao gồm: Phương ngữ xã hội; Các vấn đề về tiếng
lóng/từ ngữ lóng; Các vấn đề về từ, ngữ, nghĩa của từ; Văn hóa với mối quan hệ ngôn
ngữ và tư duy; Ngôn ngữ học đối chiếu.
1.3.1. Cơ sở lí luận về phương ngữ xã hội
1.3.1.1. Khái niệm phương ngữ xã hội
Ngôn ngữ được sinh ra với một trong những chức năng quan trọng nhất là để
giao tiếp. Khi giao tiếp, ngôn ngữ được dùng trực tiếp dưới hình thức phương ngữ. Vì
vậy, phương ngữ là đối tượng nghiên cứu của Phương ngữ học thuộc Ngôn ngữ học
cấu trúc; đồng thời phương ngữ cũng là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã
hội ra đời vào thời kỳ hậu cấu trúc. Tuy nhiên, hai lĩnh vực này có cách tiếp cận khác
nhau đối với phương ngữ. Phương ngữ học tập trung vào mô tả toàn diện hệ thống
phương ngữ và phân vùng chúng để xác định số lượng phương ngữ thông qua nghiên
cứu phương ngữ địa lý. Trong khi đó, Ngôn ngữ học xã hội cho rằng chừng nào còn
tồn tại các nhóm xã hội thì tương ứng với nó là sự tồn tại các phương ngữ xã hội - là
công cụ giao tiếp của nhóm xã hội đó.
Nguyễn Văn Khang (2012) đã nhận định rằng: “Có bao nhiêu nhóm xã hội thì
có bấy nhiêu phương ngữ xã hội. Sự hình thành phương ngữ xã hội có liên quan chặt
chẽ đến thuộc tính xã hội của người giao tiếp. Mỗi một thành viên trong xã hội sẽ được
xếp vào các giai tầng xã hội khác nhau trên cơ sở của hàng loạt các tiêu chí như giới
25
tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thành phần xuất thân, trình độ văn hóa… Các đặc điểm về
giai tầng xã hội có tác động trực tiếp và tạo nên các đặc điểm về ngôn ngữ trong sử
dụng”. Vì vậy, Ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu phương ngữ xã hội như phương ngữ
giai cấp, phương ngữ giới tính, phương ngữ nghề nghiệp, phương ngữ tuổi tác, tiếng
lóng, … Ngôn ngữ học xã hội quan tâm nghiên cứu sự biến đổi của phương ngữ xã hội
dưới tác động của các nhân tố xã hội, từ đó tìm ra giá trị, ý nghĩa xã hội cũng như hiệu
quả phương ngữ xã hội đối với giao tiếp của con người. Với giá trị xã hội, phương ngữ
trong các điều kiện xã hội khác nhau sẽ có tác dụng xã hội khác nhau. [25]
Theo Fasold (1990), phương ngữ xã hội là những cách nói năng của các nhóm
dân cư cùng hoạt động trong một lĩnh vực kinh tế, thuộc cùng một giai tầng xã hội,
cùng thế hệ, tuổi tác, đẳng cấp tôn giáo. [90]
Theo quan điểm của Wardhaugh (2006), các phương ngữ xã hội là các biến thể
của ngôn ngữ được sử dụng để thể hiện sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ giữa
các nhóm xã hội khác nhau. Phương ngữ xã hội có thể xác định vị trí xã hội, nghề
nghiệp, trình độ giáo dục, giai cấp, tôn giáo, điều kiện kinh tế, hoặc dân tộc, văn hóa
của nhóm xã hội sử dụng phương ngữ xã hội đó. [131]
Cũng trên quan điểm của Nguyễn Văn Khang (2012), phương ngữ xã hội là
ngôn ngữ được sử dụng bởi một nhóm xã hội cụ thể và có những biến thể về hình thức
biểu đạt, phát âm hoặc các ẩn ngữ phù hợp với các tầng lớp, giới nhóm trong xã hội
đó. “Trong nhiều xã hội, một số cách phân chia quan trọng nhất về ngôn ngữ xã hội
gắn liền với những khác biệt về uy tín xã hội, của cải và quyền lực. Rõ ràng, các ông
chủ ngân hàng không nói năng như những anh phu hầu bàn ở quán ăn, các vị giáo sư
nói không giống những người thợ hàn ống nước.” [Gregory R. Guy; dẫn theo 25]
Qua các quan niệm của các nhà ngôn ngữ học trên, phương ngữ xã hội có thể
được hiểu là các biến thể ngôn ngữ xuất hiện trong các nhóm xã hội, và chúng thay đổi
dưới tác động của các yếu tố xã hội như độ tuổi, tầng lớp xã hội, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, văn hóa, tư duy, và nhiều yếu tố khác. Trong phạm vi luận án này, chúng
tôi sử dụng cách hiểu này để nghiên cứu từ ngữ lóng với vai trò là một phương ngữ xã
hội trong các nhóm xã hội được khảo sát trong tiếng Anh và tiếng Việt.
1.3.1.2. Biến thể ngôn ngữ, biến thể chuẩn và phi chuẩn
Thực chất, sự khác biệt giữa biến thể ngôn ngữ, biến thể chuẩn và biến thể phi
chuẩn là kết quả dưới tác động của xã hội đến ngôn ngữ, và do đó, vấn đề này thuộc về
phương ngữ xã hội.
26
a. Biến thể ngôn ngữ
Trong cuốn “Giới thiệu về Ngôn ngữ học xã hội” (An introduction to
Sociolinguistics) của Ronald Wardhaugh (2006; [131]), tác giả đã đề cập đến khái
niệm biến thể ngôn ngữ và cho rằng, trong lĩnh vực ngôn ngữ học xã hội, đơn vị cơ
bản để nghiên cứu là biến thể ngôn ngữ. Biến thể ngôn ngữ được thể hiện thông qua
các hình thức cụ thể, có thể xác định và nhận diện được trong thực tế. Wardhaugh
cũng đã đề cập đến các mối liên hệ giữa biến thể ngôn ngữ và các nhân tố xã hội như
tuổi tác, giới tính, giai tầng, dân tộc, …
Ở Việt Nam, trong công trình “Ngôn ngữ học xã hội”, Nguyễn Văn Khang
quan niệm “biến thể ngôn ngữ là các hình thức tồn tại và biến đổi của ngôn ngữ, nói
cách khác, là các hình thức biểu hiện của ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong hoàn
cảnh xã hội giống nhau với các đặc trưng xã hội giống nhau”. [25] Tác giả cũng lí giải
việc coi biến thể ngôn ngữ chính là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học là bởi: (1)
ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu tất cả các hiện tượng ngôn ngữ liên quan đến xã hội;
(2) ngôn ngữ học xã hội, trong sự liên kết với các nhân tố xã hội và kế thừa các thành
quả nghiên cứu của ngôn ngữ học truyền thống, nghiên cứu các hiện tượng ngôn ngữ
trong từng hệ thống ngôn ngữ như hệ thống ngữ âm, hệ thống ngữ pháp và hệ thống từ
vựng dưới tác động của các nhân tố xã hội.
Trong luận án này, đối tượng nghiên cứu từ ngữ lóng được dùng trong các
nhóm xã hội giới trẻ, thương mại, y học, chính trị như là một biến thể ngôn ngữ với
các hình thức tồn tại, biến đổi cụ thể, khác biệt với ngôn ngữ chuẩn mực của toàn dân.
Biến thể ngôn ngữ của các nhóm xã hội này được luận án khảo sát ở cấp độ cấu tạo,
ngữ nghĩa, và một phần ở cấp độ ngữ dụng (cảnh huống hay ý nghĩa sử dụng).
Nói đến biến thể, không thể không đề cập đến biến xã hội. Biến xã hội là biến có
giá trị biểu hiện thông qua các nhân tố xã hội như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa vị xã
hội, giáo dục... có ảnh hưởng và chi phối đến biến ngôn ngữ. Nói cách khác, sự biến động
của xã hội sẽ phản ánh trong ngôn ngữ và tác động vào ngôn ngữ, dẫn đến những biến
động trong ngôn ngữ mà biểu hiện của nó là sự xuất hiện các biến thể. Luận án sử dụng
thuật ngữ biến xã hội nhằm chỉ các nhân tố xã hội có ảnh hưởng, chi phối đến đặc điểm
của từ ngữ lóng, đến sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ. Việc phân tích biến xã hội sẽ cho
thấy những tác động và kết quả trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ.
b. Biến thể chuẩn và phi chuẩn
27
Khi bàn về biến thể chuẩn hay phi chuẩn thực chất là muốn đề cập đến một sự
khu biệt dưới tác động của xã hội. „Chuẩn‟ là một khái niệm quan trọng trong ngôn
ngữ học nhưng lại được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Hoàng Tuệ quan niệm:
„Chuẩn mực‟ là cái đúng, được mọi người trong một cộng đồng ngôn ngữ chấp nhận
trong một giai đoạn nhất định của lịch sử phát triển của ngôn ngữ. Đồng thời, „chuẩn
mực‟ đó phải dựa trên những nguyên tắc nhất định thuộc các phạm trù như phát âm,
chữ viết, cách dùng từ, cấu tạo từ và đặt câu. Hoàng Phê lại cho rằng chuẩn ngôn ngữ
là „mẫu mực‟ trong ngôn ngữ, được công nhận bởi đa số mọi người, đặc biệt là những
người có uy tín và ảnh hưởng. Ngược lại với chuẩn là lệch chuẩn, phi chuẩn, tức là sai.
Và với những cái sai kéo dài, có nhiều người sử dụng sai thì cần phải nghiêm túc
nghiên cứu lí do tồn tại của chúng. [40]
Mặt khác, có nhiều nhà nghiên cứu lại quan niệm về chuẩn ngôn ngữ theo cách
uyển chuyển, linh hoạt hơn. Đỗ Hữu Châu cho rằng chuẩn tiếng Việt có những quy
phạm, tuy nhiên không bất biến mà luôn luôn vận động, biến đổi. [9] Khi bàn về chuẩn
của tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật (2002) trong “Giữ gìn sự trong sáng và chuẩn hóa
tiếng Việt” phê phán chủ nghĩa thuần túy ngôn ngữ học, áp đặt quan điểm đạo đức khi
đánh giá chuẩn ngôn ngữ. Tác giả cũng đưa ra quan niệm về tính biến đổi không
ngừng của ngôn ngữ, xem đó là điều kiện tất yếu của quá trình phát triển, vì vậy không
nên kìm hãm sự phát triển mà cần sự ủng hộ; đồng thời lên án, xa lánh chủ nghĩa thuần
túy. Quan niệm này có thể được xem là định hướng quan trọng để nghiên cứu, nhìn
nhận, phân tích hiện tượng ngôn ngữ trong nhóm xã hội như một giai đoạn phát triển
tất yếu của ngôn ngữ hiện đại.
L. Bloomfield đã phân biệt 5 biến thể của ngôn ngữ, trong đó tác giả cũng đề
cập đến cả biến thể „chuẩn‟ và „phi chuẩn‟, bao gồm: (1) Biến thể tiêu chuẩn văn học
(literary standard; (2) Biến thể tiêu chuẩn hội thoại (colloquial standard); (3) Biến thể
tiêu chuẩn cấp tỉnh (province standard); (4) Biến thể phi tiêu chuẩn (sub – standard);
(5) Biến thể tiêu chuẩn địa phương (local standard) [dẫn theo 25].
Mặc dù còn có những điểm chưa thống nhất nhưng các tác giả đều cho rằng
trong ngôn ngữ đều có hai yếu tố tồn tại song song, đó là „chuẩn‟ (được cộng đồng
chập nhận và phù hợp với quy luật của ngôn ngữ) và „phi chuẩn‟ (hay lệch chuẩn).
Trong đó, lệch chuẩn hay phi chuẩn không hoàn toàn được hiểu là “sai” bởi thực tế
cho thấy rằng, cùng với sự phát triển của ngôn ngữ, các hiện tượng lệch chuẩn lại trở
thành chuẩn mực sau một thời gian sử dụng. Đúng như phát biểu của Claude Hagège
28
rằng “lỗi của hôm qua trở thành chuẩn hôm nay và lỗi hôm nay sẽ là chuẩn ngày mai”
[dẫn theo 25]. Do đó, giữa chuẩn và phi chuẩn hay lệch chuẩn không phải lúc nào
cũng thể hiện ranh giới rõ ràng.
Trong luận án, chúng tôi quan niệm rằng việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ
trong thực tế của nhóm đối tượng nghiên cứu không phải là chuyện chuẩn hay không
chuẩn, đúng hay sai, thay vào đó, đây là cách sử dụng riêng, mang những mục đích cụ
thể, và thậm chí là biểu hiện của sự sáng tạo nhằm tạo ra những hiện tượng mới cho
ngôn ngữ mà từng nhóm xã hội sử dụng. Những cách sử dụng này có thể trở thành quy
luật hoặc xu hướng trong hai loại hình ngôn ngữ Anh -Việt.
1.3.1.3 . Cộng đồng giao tiếp
Khái niệm cộng đồng giao tiếp là một trong những khái niệm nổi bật trong lĩnh
vực Ngôn ngữ học xã hội và được nhiều nhà ngôn ngữ học nhắc đến.
J. Gumperz quan niệm rằng, cộng đồng giao tiếp được hình thành qua giao tiếp
thường xuyên của con người trong sử dụng ngôn ngữ tự nhiên. Theo đó, có thể hiểu
rằng, một cộng đồng người chỉ cần có đặc điểm chung một cách có hệ thống về ngôn
ngữ của cộng đồng đó sử dụng và các thành viên trong cộng đồng đó thường xuyên
qua lại với nhau thì sẽ được coi là cộng đồng giao tiếp, ví dụ: cộng đồng người có
cùng nghề nghiệp, cùng tôn giáo hoặc cùng đoàn thể chính trị cũng có thể trở thành
các cộng đồng giao tiếp. [dẫn theo 25]
Theo W. Labov, để làm thành một cộng đồng giao tiếp, các thành viên trong cộng
đồng phải có thái độ nhất trí cũng như tiêu chuẩn bình giá giống nhau [dẫn theo 25]
Wardhaugh khẳng định: “Ngôn ngữ là một tài sản cá nhân và cũng chính là tài
sản của xã hội. Trong đó, các cá nhân sẽ có cách ứng xử giống như các cá nhân khác,
như là việc nói cùng một ngôn ngữ, một phương ngữ hoặc các biến thể, mã giao tiếp
giống nhau, đó chính là các thành viên trong cùng cộng đồng giao tiếp.” [131] Tuy
nhiên, khi nghiên cứu về cộng đồng giao tiếp, ông cũng nhận thấy rằng việc xác định
một cộng đồng giao tiếp là khó khăn vì nhiều nguyên nhân, trong đó có yếu tố
„fuzziness‟, tức là sự mơ hồ hay không rõ ràng.
L. Bloomfield coi cộng đồng giao tiếp là một phần quan trọng nhất của cộng
đồng xã hội, là một tập hợp nhóm người cùng giao tiếp với nhau bằng một ngôn ngữ.
Theo ông, trong các cộng đồng ngôn ngữ khác nhau, tồn tại những “trình độ giao tiếp
khác nhau” (density of communication). [dẫn theo 25]
29
Ở giới Việt ngữ, Nguyễn Văn Khang (2012) quan niệm cộng đồng giao tiếp là
“phạm vi giới hạn nghiên cứu của biến thể, có thể được hiểu là một thể tập hợp giữa
những người có một số nguyên tắc xã hội chung khi sử dụng một ngôn ngữ hay hình
thức ngôn ngữ nào đó. Theo cách nhìn nhận này, giữa các cộng đồng giao tiếp có thể
có những phần trùng nhau và một cá thể giao tiếp có thể không chỉ thuộc về một cộng
đồng giao tiếp nhất định” [25].
Từ các quan niệm của các nhà ngôn ngữ học, cộng đồng giao tiếp có thể hiểu là
một tập hợp người sử dụng chung một ngôn ngữ hoặc một số biến thể ngôn ngữ cụ thể.
Ngôn ngữ đóng vai trò kết nối các thành viên trong cộng đồng giao tiếp. Tuy nhiên,
phạm vi của cộng đồng giao tiếp có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Từ góc độ ngôn ngữ học xã hội, cộng đồng giao tiếp là một nhóm những người có các
đặc điểm xã hội thống nhất như độ tuổi, nghề nghiệp, tôn giáo, tư tưởng chính trị, tầng
lớp xã hội. Điểm quan trọng không nằm ở sự đồng nhất trong cách sử dụng các yếu tố
ngôn ngữ, mà nằm ở tiêu chuẩn xã hội chung, tức là các thành viên trong cộng đồng
phải có nhất trí về thái độ và tiêu chí đánh giá giống nhau. Đây cũng chính là cơ sở để
luận án xác định các từ ngữ lóng thuộc các nhóm xã hội khác nhau.
1.3.1.4. Sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ
Sự lựa chọn ngôn ngữ là một phạm vi nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội,
trong đó nghiên cứu những nhân tố chi phối đến việc lựa chọn một ngôn ngữ hay một
biến thể ngôn ngữ nào đó của một người giao tiếp và những cơ chế của sự lựa chọn đó.
Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, người sử dụng không ngừng lựa chọn sao cho phù
hợp với bối cảnh và mục đích giao tiếp. Nguyễn Văn Khang (2012) cho rằng: “Lựa
chọn được coi là một trong những bản chất của việc sử dụng và lí giải ngôn ngữ. Sự
lựa chọn ngôn ngữ được tiến hành ở bất kì tầng diện nào của ngôn ngữ như ngữ âm,
ngữ pháp, từ vựng, …, bởi, chỉ cần một sự biến đổi nhỏ ở trong một tầng diện sẽ tạo
nên một ý nghĩa dụng học sâu sắc”. [25]
Sự lựa chọn ngôn ngữ có thể là kết quả của một hành vi có ý thức theo ý chủ
quan của người nói nhưng cũng có thể diễn ra một cách vô thức, ngoài ý định chủ
quan của chủ thể giao tiếp. Theo đó, có thể có hai quá trình lựa chọn ngôn ngữ, đó là
sự lựa chọn mang tính ngữ cảnh và sự lựa chọn mang tính chiến lược. Tuy nhiên,
ngoài hai sự lựa chọn này, có thể còn có những sự lựa chọn khác; nhưng chung quy
lại, dù lựa chọn theo cách nào thì mục đích cuối cùng cũng là đáp ứng sự thỏa đáng,
tính hợp lí và hiệu quả của quá trình giao tiếp.
30
Như vậy, con người trong quá trình giao tiếp phải tiến hành lựa chọn bởi ngôn
ngữ tự nhiên thường mang ba đặc trưng nổi trội, đó là dị biến, thương lượng và thích
nghi. Theo đó, tính dị biến là tính đa khả năng trong cách biểu đạt của ngôn ngữ với
các hình thức biểu hiện khác nhau ở các bình diện của ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp, trong đó, nhờ tính đa khả năng mà con người khi giao tiếp có thể lựa chọn
cho phù hợp với bối cảnh cũng như mục đích giao tiếp, nhờ tính dị biến mà ngôn ngữ
có khả năng cung cấp cho con người các mã ngôn ngữ để lựa chọn trong giao tiếp; tính
thương lượng được coi là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ngôn ngữ, dựa trên
nguyên tắc và chiến lược có tính linh hoạt cao; tính thích nghi nhằm giúp cho chủ thể
giao tiếp có thể lựa chọn ngôn ngữ theo cách thương lượng. Chính ba đặc trưng này đã
giúp chủ thể giao tiếp có thể vận dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, phù hợp với bối
cảnh giao tiếp. [25]
Trong giao tiếp, mỗi chủ thể giao tiếp đều có ý thức và nhu cầu lựa chọn ngôn ngữ
cho phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. “Mã” (Codes) chính là thuật ngữ mà
ngôn ngữ học dùng để chỉ hệ thống các tín hiệu có thể truyền đạt thông tin. Từ đây, người
giao tiếp có thể chọn mã giao tiếp này mà không chọn mã giao tiếp khác để đáp ứng với
mục đích giao tiếp của mình. Theo Nguyễn Văn Khang (2012), có hai cách lựa chọn mã
trong giao tiếp, đó là chuyển mã (code-swiching) và trộn mã (code-mixing), trong đó,
chuyển mã là việc sử dụng hai hay trên hai biến thể ngôn ngữ trong một lần đối thoại; còn
trộn mã là hiện tượng trong khi giao tiếp, thành phần mã ở ngôn ngữ A ở một mức độ
nhất định „trộn‟ vào mã ngôn ngữ B, trong đó mã ngôn ngữ B đóng vai trò chủ đạo, còn
mã ngôn ngữ A chỉ đóng vai trò thứ yếu, có tính chất bổ sung và chịu ảnh hưởng của B
nên không còn chuẩn xác hay nguyên dạng như vốn có của nó. [25]
Liên quan đến hai cách lựa chọn này, còn có ý kiến khác, chẳng hạn: R. Fasold
(1990) giải thích cơ chế chuyển mã là “một người nói hai hay nhiều ngôn ngữ hơn nữa
phải lựa chọn để sử dụng ngôn ngữ nào”, còn trộn mã là cơ chế được thể hiện một
cách tinh tế hơn, đó là khi các đơn vị chất liệu (pieces) của một ngôn ngữ này được sử
dụng khi người giao tiếp đang dùng một ngôn ngữ khác. Các đơn vị chất liệu này có
thể ở các kích thước rất khác nhau như từ, cụm từ hoặc câu. Khi chúng là từ, người ta
gọi là hiện tượng vay mượn (borrowing). [90]
Chuyển mã có thể được phân biệt với trộn mã ở mức độ tương quan giữa hai
mã. Cũng theo Nguyễn Văn Khang (2012), nếu chuyển mã tạo cảm giác có hai mã ngôn
ngữ được sử dụng „ngang nhau” thì ở trộn mã chỉ được cảm nhận là có một mã ngôn ngữ,
31
trong đó các thành phần của mã kia (mã phụ) được dùng „lệch chuẩn‟ và chịu ảnh hưởng
theo mã ngôn ngữ này (mã chính). Vì thế, trộn mã dường như chứa đựng cả chuyển mã và
vay mượn, nó không chỉ là hiện tượng ngôn ngữ thuần túy mà còn là hiện tượng của đời
sống xã hội, và có thể coi là sản phẩm của sự tiếp xúc ngôn ngữ - văn hóa. Ngược lại,
chuyển mã là việc người đa ngữ sử dụng một lúc hai hoặc hơn hai ngôn ngữ để giao tiếp,
và mã nào cũng phải đảm bảo tính trọn vẹn, phù hợp với nguyên tắc của bản thân nó mà
không bị pha trộn hay ảnh hưởng của mã khác. Trong khi đó, theo R. Fasold (1990) đề
xuất, nếu một người dùng một từ hay cụm từ lấy từ một ngôn ngữ khác thì đó là trộn mã,
còn nếu một mệnh đề có cấu trúc ngữ pháp của một ngôn ngữ và mệnh đề tiếp theo được
xây dựng theo ngữ pháp của một ngôn ngữ khác thì đó là chuyển mã. [25] [90] Tuy nhiên,
sự phân biệt các mã ngôn ngữ này trên thực thế diễn ra rất phức tạp nên nhiều trường hợp
phải dựa vào bối cảnh giao tiếp cụ thể.
Có thể nói, sự lựa chọn mã là một tất yếu của việc sử dụng ngôn ngữ trong giao
tiếp. Với sự phong phú, đa dạng các biến thể của ngôn ngữ, người giao tiếp có thể lựa
chọn các mã sao cho phù hợp với bối cảnh giao tiếp để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Cơ sở lí luận về tiếng lóng
1.3.2.1. Tiếng lóng và các khái niệm liên quan
a. Nguồn gốc của thuật ngữ “tiếng lóng”
Có thể nói, hiếm có một thuật ngữ nào mơ hồ và khó hiểu về nguồn gốc như
thuật ngữ “slang” (tiếng lóng) bởi hầu hết các nhà ngôn ngữ học và từ điển học đều đã
thừa nhận rằng nguồn gốc của “slang” là “không chắc chắn” hoặc “không rõ”.
Tuy nhiên, một số nhà từ điển học, chẳng hạn W. Skeat đã khẳng định rằng
“slang” có nguồn gốc từ Scandinavia và xuất phát từ động từ “slyngva” (to sling) trong
tiếng Iceland, tương ứng với động từ “slngja” (to sling the jaw) và danh từ
“Slengjeord” (slang word) trong tiếng Na Uy, được sử dụng trong lớp từ mang tính chất
xúc phạm. Một số quan điểm khác cho rằng bản thân thuật ngữ „slang‟ không phải là
một từ tiếng Anh, nó là thuật ngữ Gipsy để chỉ một loại hình ngôn ngữ bí mật của họ.
Một số nhà ngữ văn khác thì cho rằng “slang” có nguồn gốc từ Pháp. [dẫn theo 99]
Về thời gian xuất hiện thuật ngữ này, theo cuốn từ điển “Oxford English
Dictionary”, phần chú thích của “slang” có ghi nhận rằng sự xuất hiện đầu tiên của
“slang” là vào năm 1756, nhưng nguồn gốc của nó thì vẫn chưa được xác định.
Nhà từ điển học Francis Grose đã công nhận sự xuất hiện lần đầu của thuật ngữ
„slang‟ vào năm 1785. Ông định nghĩa nó là ngôn ngữ “cant” hoặc “vulgar” (lời nói
32
không thành thật, mang tính đạo đức giả, hay loại ngôn ngữ thô tục), đồng thời ông
cho rằng hiện tượng „lóng‟ đã xuất hiện trước khi được đặt tên là „slang‟, dưới cái tên
“Thieves‟ Cant” (Ngôn ngữ của kẻ trộm). Ngôn ngữ bí mật và khó hiểu này - hiện nay
đã rơi vào quên lãng - được tạo ra ở nước Anh vào năm 1600 bởi các tên trộm, người
lang thang và tội phạm như một cách để che giấu đối với chính quyền và những người
thi hành pháp luật.
Winona Bullard, nhà nghiên cứu người Ý viết rằng các phương ngữ khác nhau
và cách phát âm khác nhau tồn tại trong thời Trung cổ là đại diện cho ý nghĩa đầu tiên
của thuật ngữ “tiếng lóng”. Đến những năm 1700, sự khác biệt văn hóa ở Mỹ đã bắt
đầu ảnh hưởng đến dân số nói tiếng Anh, và từ đó tiếng lóng bắt đầu mở rộng. Trong
suốt thế kỷ 18, tiếng lóng được cho là cách sử dụng tiếng Anh không chính thức và bị
coi là ngôn ngữ cấm kị. [dẫn theo 99]
E. Partridge trong tác phẩm “Slang Today and Yesterday” (Tiếng lóng hiện tại
và quá khứ) cho rằng từ khoảng năm 1850, tiếng lóng đã là thuật ngữ được chấp nhận
cho cách nói thông tục “illegitimate” (không hợp pháp). [115]
John Ayto trong phần Giới thiệu về cuốn từ điển “Oxford Dictionary of Modern
Slang” đã cho rằng thuật ngữ “tiếng lóng” được áp dụng lần đầu tiên vào giữa thế kỷ
18, là loại từ vựng đặc biệt được sử dụng bởi các nhóm người thuộc giai tầng xã hội
thấp hay những kẻ có thành tích bất hảo. [102]
Ở Việt Nam, Nguyễn Văn Khang (2001) trong “Tiếng lóng Việt Nam” đã tổng
hợp rằng: Cho đến nay, các nhà nghiên cứu về biến thể ngôn ngữ này có thể khẳng
định (1) khái niệm „slang‟ xuất hiện chính thức vào thế kỷ 18; (2) thoạt đầu, khái niệm
„slang‟ dùng để miêu tả ngôn ngữ liên quan đến tội phạm. [23]
Tiếng lóng đã trải qua sự biến đổi đáng kể và ngày nay không còn chỉ giới hạn
trong nhóm tội phạm hoặc những nhóm xã hội tiêu cực. Dù còn nhiều tranh cãi trong
việc xác định nguồn gốc của tiếng lóng, cũng như tìm ra một định nghĩa mang tính phổ
quát về nó, hoặc vẫn còn tồn tại những bất đồng quan điểm trong cách nhìn nhận về
tiếng lóng, nhưng rõ ràng đã có những chuyển biến tích cực của xã hội khi thay đổi
nhận thức về tiếng lóng như là một thứ ngôn ngữ “chỉ có bọn người xấu mới dùng
tiếng lóng” sang tiếng lóng là ngôn ngữ đa dạng, sáng tạo và hấp dẫn, đáng để được
nghiên cứu một cách chuyên sâu từ góc độ học thuật. Theo đó, thuật ngữ „tiếng lóng‟
đã dần mở rộng nội dung của mình và cùng với đó là các chức năng xã hội của tiếng
33
lóng, mối quan hệ giữa tiếng lóng với ngôn ngữ toàn dân, và thái độ xã hội đối với
tiếng lóng sẽ có những thay đổi nhất định.
Nguồn gốc tiếng lóng nói chung và từ ngữ lóng nói riêng ở giai đoạn hiện nay
có thể bắt nguồn từ văn hóa đại chúng và văn hóa giới trẻ khi họ luôn đi đầu trong việc
tạo ra các từ ngữ lóng mới cập nhật với các xu hướng mới của thời đại. Lịch sử cho
thấy rằng các chương trình truyền hình, âm nhạc pop và hip-hop, phim ảnh và trò chơi
điện tử phổ biến với trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ tuổi đã ảnh hưởng đến từ
ngữ lóng hiện tại. Mặc dù các hình thức này vẫn tạo nên các từ lóng mới và thời
thượng, nhưng giới trẻ thường dành nhiều thời gian sử dụng và giao tiếp qua hình thức
mạng trực tuyến hơn - và với sự thay đổi đó, Internet, đặc biệt là các trang mạng xã
hội, các diễn đàn trực tuyến đã thúc đẩy sự ra đời của hầu hết từ ngữ lóng trong các
ngôn ngữ trên thế giới.
1.3.2.1.2. Các định nghĩa và quan niệm về tiếng lóng
Tiếng lóng là một hiện tượng ngôn ngữ có tính xã hội, tồn tại hầu hết trong mọi
ngôn ngữ. Tiếng lóng được coi là một loại hình đặc thù của phương ngữ xã hội, được các
nhóm xã hội tạo ra để giao tiếp nội bộ và cũng nhằm bảo vệ lợi ích cho chính nội bộ của
nhóm đó. Các nhà ngôn ngữ học trên thế giới cũng đã có các quan điểm khác nhau về
tiếng lóng. Dựa trên một nghiên cứu của tác giả Mattiello (2008) về tổng quan các định
nghĩa của tiếng lóng trên thế giới, có thể thấy rằng các định nghĩa về tiếng lóng xuất phát
từ những quan điểm khác nhau, thông qua các phương hướng tiếp cận như xã hội học,
phong cách học, ngôn ngữ học, và dựa vào các định nghĩa trong từ điển. [109]
Phương pháp tiếp cận xã hội học
Trong cách tiếp cận xã hội học, tiếng lóng được gán cho hai mục đích đối lập.
Một mặt, Eble (1996) trong tác phẩm “Slang and sociability: In-group language
among college students” [87] nhấn mạnh đến các khía cạnh xã hội và cá nhân của
tiếng lóng và chức năng của nó “để thiết lập hoặc củng cố đặc tính xã hội hoặc gắn kết
trong một nhóm hoặc xu thế trong một tập thể xã hội”. Theo đó, cùng một từ ngữ lóng
có thể vừa giúp đạt được sự tin tưởng trong một nhóm, vừa để duy trì tình đoàn kết
nhóm (Munro ed. 1997). Nói một cách tổng quát hơn, tiếng lóng là một hành vi văn
hóa xã hội mà ở đó người nói thể hiện mục đích xã hội thông qua phát ngôn phù hợp
với người nghe, vừa tạo điều kiện cho giao tiếp xã hội, đồng thời tạo nên sự thân thiện
hoặc thân mật.
34
Mặt khác, tiếng lóng được cho là nhằm phục vụ các mục đích chống lại xã hội
như đánh dấu sự khác biệt xã hội, theo Allen (1998; [67]) trong tác phẩm “Slang:
Sociology”, hay chống lại người có thẩm quyền (Eble, 1996; [87]), và giấu thông tin bí
mật hoặc hành vi không đúng đắn của họ (theo Andersson & Trudgill (1992; [65])
trong “Bad Language”). Đặc biệt, tiếng lóng được xem như là ngôn ngữ dành riêng
cho một nhóm người hoặc tầng lớp trong xã hội (như tội phạm hoặc đối tượng nghiện
ma tuý) sử dụng nhằm che giấu nội dung cuộc hội thoại của họ; hoặc những nhóm nhỏ
như thanh thiếu niên hoặc sinh viên đại học sống xa gia đình. Hai khuynh hướng xung
đột - xã hội và chống đối xã hội của tiếng lóng được thể hiện rõ thông qua những hiệu
ứng mà nó tạo ra: đôi khi nó xuất hiện vui tươi và thú vị, nhưng có thể, một số lần
khác, nó báo hiệu ngụ ý của người nói để gây sự chú ý của người nghe, hoặc thậm chí
là mang tính công kích (Andersson & Trudgill, 1992). [65]
Phương pháp tiếp cận phong cách học
Trong cách tiếp cận này, tiếng lóng được định nghĩa một cách trung lập và khá
mơ hồ. Tiếng lóng bổ sung cho ngôn ngữ chính thức, được xếp sau những diễn ngôn
chuẩn mực (Allen 1998, Stenström et al. 2002). [67] [126] Mặt khác, tiếng lóng cũng
được xếp cạnh các loại hình phi tiêu chuẩn khác: nó không phải là dialect (phương
ngữ), cũng không liên quan đến các khái niệm cant (lời nói không thành thật), argot
(Pháp - tiếng lóng đen), hoặc jargon (biệt ngữ) (Andersson & Trudgill, 1992; Eble,
1996). [65] [87]
Phương pháp tiếp cận ngôn ngữ học
Ở phương diện tiếp cận này, Mattiello (2008) cho rằng tiếng lóng được phân biệt
với ngôn ngữ chuẩn mực trong cả hình thái và ngữ nghĩa của nó. Về hình thái học,
tiếng lóng được đặc trưng bởi sự không tuân thủ các quy tắc cấu tạo từ tiêu chuẩn; còn
đối với ngữ nghĩa, nó không những đổi tên gọi các sự vật hiện tượng hàng ngày, mà
còn làm giàu và làm phức tạp hóa ngôn ngữ. Điều này gần với định nghĩa của Sornig
(1981) về tiếng lóng trong nghiên cứu Lexical innovation: A study of slang,
colloquialisms and casual speech [125]: “Tiếng lóng, về bản chất là một loại ngôn ngữ
luôn trong trạng thái vừa mới ra đời, là một ngôn ngữ (hoặc ít nhất là một từ vựng)
đang được hình thành. Về cơ bản, tiếng lóng là một ngôn ngữ thử nghiệm”.
Phương pháp tiếp cận dựa vào định nghĩa trong từ điển
35
Có thể nói, cho đến nay chưa có định nghĩa trong từ điển nào cắt nghĩa một
cách rõ ràng và độc đáo về tiếng lóng bởi vì khái niệm về nó luôn thay đổi, mang sắc
thái khác nhau, tùy vào thời gian và bối cảnh xã hội.
Cuốn Advanced learner's English dictionary (1993) viết về tiếng lóng: “Những
từ, cụm từ rất thân mật, không nghi thức, thường dùng trong lời nói, nhất là giữa
những người cùng một nhóm xã hội, làm việc cùng nhau và không được coi là thích
hợp cho những bối cảnh nghi thức và không được sử dụng lâu dài”.
Cuốn Guide to British and American Culture (Oxford - 1999) định nghĩa rằng:
“Từ ngữ lóng là những thông tin không chính thức, chúng có thể là những từ mới hoặc
có thể là từ ngữ vốn có được dùng với nghĩa mới và văn cảnh mới”.
Trong cuốn American Slang, học giả Robert L. Chapman (2000: xi) viết:
“Trong ngôn ngữ học, các định nghĩa dù lạc quan nhất cũng thường không chính xác
thì định nghĩa về tiếng lóng lại đặc biệt bị mang tiếng xấu (notorious). Vấn đề ở đây là
do tính phức tạp, như vậy một định nghĩa làm hài lòng một người hay một nhóm người
này lại dường như chẳng phù hợp với những người khác, bởi trọng tâm chú ý chủ yếu
của họ là khác nhau. Giống như câu truyện ngụ ngôn về những người mù mô tả con
voi, mặc dù ai cũng đúng, nhưng không đầy đủ, thì chúng ta cũng có khuynh hướng
chỉ nhấn mạnh khía cạnh này khác của tiếng lóng mà thôi”. [119]
John Ayto và John Simpson (1992) trong từ điển “The Oxford Dictionary of
Modern Slang” [v] lại có quan niệm rằng: “Tiếng lóng là vốn từ vựng thay thế, mang
nhiều sắc màu. Tiếng lóng nổi trội bằng tính trào lộng, tính bỉ báng, thành kiến, suồng
sã: tiếng lóng của ngôn ngữ Anh giống như một gã người Anh với hai ống tay áo được
xắn lên, phần đuôi áo sơ mi lòng thòng, và đôi giầy phủ đầy bùn đất”. [102]
Cuốn “Britannica Concise Encyclopedia” (2006:1765) cho rằng tiếng lóng là
“vốn từ vựng phi tiêu chuẩn mang tính chất cực kì suồng sã và thường không giới hạn
cho một khu vực nào. Tiếng lóng bao gồm những từ mới được tạo ra, các dạng thức từ
được rút gọn, và cả những từ tiêu chuẩn vốn được dùng phóng túng ngoài văn cảnh
thông thường của chúng. Tiếng lóng được rút ra từ các đơn vị từ vựng của các nhóm
xã hội hạn chế: ẩn ngữ, các đơn vị từ hay ngữ được tạo nên hoặc được chấp thuận bởi
một một nhóm cùng độ tuổi, cùng sắc tộc, cùng nghề nghiệp v.v. (chẳng hạn, các sinh
viên đại học, các nhạc công chơi nhạc Jazz); biệt ngữ, hệ thuật ngữ thương mại hay kỹ
thuật chuyên dùng cho một nghề nghiệp; và tiếng lóng đen (argot), thứ ẩn ngữ, lóng
ngữ được dùng làm thứ ngôn ngữ bí mật của phường đạo tặc và những kẻ tội phạm
36
khác. Do giữ một vị trí trung gian giữa một bên là các đơn vị từ vựng tiêu chuẩn và
suồng sã được toàn thể cộng đồng chấp thuận, và bên kia là các từ và ngữ chuyên biệt
của các phân nhóm xã hội nêu trên, tiếng lóng thường trở nên bình diện thử nghiệm
cho những đơn vị từ thuộc loại thứ hai vừa nêu. Nhiều đơn vị được minh chứng là đủ
hữu dụng để được chấp nhận là các từ tiêu chuẩn hay suồng sã hoặc là quá kỳ cục nên
không thể sử dụng như đơn vị tiêu chuẩn được”.
Mặc dù thuật ngữ „tiếng lóng‟ đã được quan tâm thảo luận nhiều, nhưng để tìm
một định nghĩa phù hợp trong các tài liệu học thuật cho các nhà ngôn ngữ để nghiên
cứu, thì vẫn còn là một ẩn số và gây thất vọng bởi sự mơ hồ của nó. Trong sự nỗ lực
nhằm thiết lập những đặc điểm cụ thể, rõ ràng nhất để nhận dạng tiếng lóng, hai tác giả
Bethany K. Dumas và Jonathan Lighter trong “Is slang a word for linguists?” cho rằng
một đơn vị có thể được coi là tiếng lóng thực thụ (true slang) khi nó đáp ứng được ít
nhất hai trong số những tiêu chí sau đây: (1) Từ ngữ đó tạm thời làm giảm tính trang
trọng của lời nói hoặc ngôn ngữ viết. Nói cách khác, từ đó làm giảm tính trang trọng của
diễn đạt ngay lập tức. (2) Việc sử dụng từ ngữ đó ngụ ý rằng người sử dụng quen thuộc
với nội dung được đề cập hoặc họ thường xuyên sử dụng chúng. Nói cách khác, từ ngữ
đó thường được sử dụng bởi một nhóm người cụ thể. (3) Từ ngữ đó là một loại từ vựng
mang tính kiêng kị trong giao tiếp thông thường đối với những người ở tầng lớp xã hội
cao hơn hoặc có trọng trách xã hội quan trọng hơn. (4) Từ đó thay thế cho “từ đồng
nghĩa phổ biến”. Loại từ lóng này được tạo ra để tránh những phiền toái có thể xuất hiện
khi sử dụng cụm từ đồng nghĩa thông dụng trong ngôn ngữ hàng ngày - Theo cách này,
từ ngữ đó được sử dụng như một lối nói uyển ngữ. [84]
Ở Việt Nam cũng tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về tiếng lóng.
Hoàng Thị Châu (1989) cho rằng, tiếng lóng là “loại ngôn ngữ chỉ cốt nói cho
một nhóm người biết mà thôi, những người khác không thể biết được. Vì mục đích là
che đậy việc làm không cho người ngoài nhóm biết, cho nên tất cả những từ gì có thể
khiến người ta phỏng đoán được nội dung của công việc đều bị thay thế, nhất là trong
đám người làm những nghề bất lương, bị xã hội ngăn cấm như bọn cờ bạc bịp, bọn ăn
cắp, bọn buôn lậu…” [10]
Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: “Tiếng lóng là những từ ngữ được dùng hạn chế về mặt xã hội, tức là những từ ngữ không phải được toàn dân sử dụng mà chỉ một tầng lớp xã hội nào đó sử dụng mà thôi… Tiếng lóng là hiện tượng kí sinh vào tiếng Việt, số phận tiếng lóng gắn liền với môi trường, hoàn cảnh và bản thân những tầng lớp xã
hội sản sinh ra nó.” [15]
37
Tiếng lóng theo Đỗ Hữu Châu là “một loại biệt ngữ, là những tên gọi thêm,
chồng lên tên gọi chính thức, do các tập thể xã hội sản sinh ra chúng với mục đích phân biệt mình với những tập thể xã hội khác.” [6]
Tiếp cận tiếng lóng từ lý thuyết ngôn ngữ học xã hội, Nguyễn Văn Khang quan
niệm tiếng lóng là “một loại phương ngữ xã hội, được các nhóm xã hội tạo ra để giao
tiếp nội bộ, thường được sử dụng trong giao tiếp khẩu ngữ.” [25]
Nhiều từ điển tiếng Anh và tiếng Việt đều có sự giải thích gần giống nhau giữa biệt ngữ (jargon) và tiếng lóng (slang). Từ điển Oxford giải thích biệt ngữ (jargon) là những từ ngữ được một nghề hoặc một nhóm nào đó sử dụng mà người khác thấy khó
hiểu; còn tiếng lóng (slang) được giải thích là những từ ngữ được dùng trong văn
phong không chính thức, thường ở dạng nói hơn dạng viết và thường được giới hạn
trong ngữ cảnh cụ thể hoặc trong một nhóm người.
Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đều có ý thức phân biệt biệt ngữ và tiếng lóng.
Tuy vẫn còn những khác biệt nhưng tựu trung lại nhiều tác giả tán thành quan điểm
biệt ngữ rộng hơn tiếng lóng, tiếng lóng là một tiểu loại của biệt ngữ. Biệt ngữ là tên
gọi chính thức của các sự vật hiện tượng có thực trong tập thể xã hội hoặc là những tên
gọi thêm, chồng lên tên gọi chính thức và sự xuất hiện của những tên gọi này giúp cho
việc phân biệt tập thể xã hội này với tập thể xã hội khác.
Tiếng lóng là một khái niệm mở của ngôn ngữ học xã hội. Vì hiện nay, tuy lý
thuyết về nó đã trở nên rõ ràng hơn, nhưng việc xác định một đơn vị từ vựng cụ thể
nào đó có phải là lóng hay không không phải lúc nào cũng thống nhất. Đặc biệt, sự
tranh cãi xoay quanh đặc trưng tính bí mật. Bản chất của tiếng lóng được nhiều nhà
ngôn ngữ học Việt Nam từ xưa đến nay xem là mang tính bí mật. Vì vậy, những đơn vị
nào được sử dụng không có tính bí mật thì không được xem là từ lóng. Ngược lại, một
số nhà nghiên cứu có quan niệm cởi mở hơn về tiếng lóng, xem bản sắc nhóm mới là đặc trưng của tiếng lóng. Khi xem xét đến khía cạnh „mở‟ theo góc độ của ngôn ngữ
học, Nguyễn Văn Khang (2012) đã nhận định rằng: “Từ một khái niệm “lóng‟ rất hạn
hẹp về mặt nội dung ngữ nghĩa, thuật ngữ “lóng” đã mở rộng cả nội hàm và ngoại diên: nét nghĩa “bí mật” trong tiếng lóng đang bị giảm giá, nét nghĩa “chỉ có bọn người xấu, không tốt mới dùng tiếng lóng” không mang tính đặc trưng cho tiếng lóng mà
dường như tiếng lóng giờ đây ngoài những đặc điểm vốn có còn có thêm những đặc điểm mới như nhằm tăng thêm cho sự phát ngôn một sắc thái khác thường, tăng thêm
tính hấp dẫn của lời nói.” [25]
Từ những quan niệm và định nghĩa được trình bày ở trên có thể thấy rằng tiếng lóng được bộc lộ qua những đơn vị từ hay ngữ vốn không được coi là tiêu chuẩn,
chuẩn mực trong phương ngữ hay ngôn ngữ của một cộng đồng xã hội, các đơn vị
38
tiếng lóng thường thấy trong các khu vực từ vựng có liên quan tới những sự vật, hiện
tượng được nhìn nhận là kiêng kị. Tuy nhiên, vì là một trong những biến thể của ngôn ngữ nên tiếng lóng không thể nhận diện một cách cô lập mà phải đặt chúng trong mối
quan hệ với các biến thể khác như uyển ngữ, từ ngữ nghề nghiệp, cách nói tu từ, …
Điều này tạo ra một thách thức trong việc nhận diện tiếng lóng, và do đó những định
nghĩa về tiếng lóng đã được trình bày ở trên chưa đủ để có thể nhận biết chúng một cách toàn diện.
Hơn nữa, vấn đề cốt lõi của tiếng lóng là hiện tượng ngôn ngữ này gắn bó chặt chẽ với nhóm xã hội tạo ra và sử dụng nó. Đối với mỗi nhóm xã hội, tiếng lóng mang
theo các đặc trưng riêng tương ứng. Nhóm xã hội tồn tại và hoạt động như thế nào thì
sẽ được phản chiếu trong tiếng lóng của nhóm đó như thế. Với quan niệm này, luận án
sẽ nghiên cứu tiếng lóng như là một phương ngữ xã hội đặc thù, phản ánh đặc trưng
ngôn ngữ - văn hóa - xã hội của các nhóm xã hội sử dụng loại biến thể ngôn ngữ này
trong tiếng Anh và tiếng Việt hiện nay.
Ngày nay, tiếng lóng vừa mang ý nghĩa phổ biến, vừa mang ý nghĩa đặc thù.
Hiện tượng ngôn ngữ này tạo ra các từ mới và những nghĩa mở rộng của từ vựng, và
không ngừng nỗ lực phát triển để tìm tòi sự tươi mới, hài hước, đầy sức sống và đa sắc
màu trong cách diễn đạt. Chính vì sự sống động và đầy màu sắc của tiếng lóng mà tác
giả Adams đã đặt tên cho cuốn sách của mình là “Slang - The People‟s Poetry” (Tiếng
lóng - Thơ ca của nhân dân). Cũng trong tác phẩm này, ông đã đề cập đến quan niệm
của nhà thơ Walt Whitman rằng: “tiếng lóng là ngôn ngữ thơ trong lời nói hàng ngày,
và phát minh ngôn ngữ hàng ngày là nguồn gốc của thơ ca, từ sử thi đến sonnet (hình
thức thơ có nguồn gốc từ Italia) hay đến ca khúc nhạc pop trữ tình” (2009: xii). Thật
thú vị khi Adams cũng lập luận rằng: “tiếng lóng có thể không phải là thơ, nhưng nó
đang trên đường đến với thơ”. [63] 1.3.2.1.3. Phân biệt tiếng lóng với một số biến thể ngôn ngữ khác
a. Tiếng lóng và biệt ngữ
Trong nhiều cuốn từ điển Anh-Anh và từ điển đối chiếu Anh-Việt đều đánh
đồng slang (tiếng lóng) với jargon (biệt ngữ). Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu ngôn
ngữ đều có ý thức phân biệt bản chất của hai thuật ngữ này. Cho đến nay, vẫn tồn tại
nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc định nghĩa, phân loại và đánh giá về tiếng
lóng, đặc biệt là trong việc phân định tiếng lóng với biệt ngữ và từ nghề nghiệp. Theo
Đỗ Hữu Châu: “Tiếng lóng bao gồm một số từ bí hiểm để che giấu tư tưởng của người
nói, không cho nhiều người ngoài tập đoàn xã hội của mình biết”.[6] Cũng theo Đỗ
Hữu Châu, trong giáo trình Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt: “Tiếng lóng bao gồm các
39
đơn vị từ vựng thuộc loại thứ hai trong biệt ngữ, tức là những tên gọi “chồng lên” trên
những tên gọi chính thức”.
Sách “Ngôn ngữ học: Khuynh hướng - lĩnh vực - khái niệm” của nhiều tác giả
thì cho rằng: “Khác biệt ngữ, tiếng lóng có nghĩa xấu”. Thực tế, ở một số trường hợp,
việc phân biệt một cách rõ ràng giữa tiếng lóng, biệt ngữ và các từ nghề nghiệp có thể
gặp những khó khăn nhất định. Mặt khác, tiếng lóng chưa hẳn “chỉ thuộc bọn người
xấu”, lại càng không phải là ngôn ngữ dưới đáy xã hội.
Về cơ bản, theo các khái niệm và định nghĩa về tiếng lóng, và biệt ngữ thì giữa
chúng có những điểm tương đồng: (1) Được dùng trong một nhóm người riêng biệt;
(2) Khó hiểu đối với những người ngoài nhóm. Tuy nhiên, gần đây các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ đều cho rằng, biệt ngữ “rộng” hơn tiếng lóng, tiếng lóng chỉ là một tiểu loại
của biệt ngữ, trong đó: (1) Biệt ngữ là những tên gọi chính thức của các sự vật, hiện
tượng… thực có trong tập thể xã hội đó, và những từ biệt ngữ này có tính toàn dân cao
hơn, dễ dàng được toàn thể xã hội sử dụng khi cần thiết, loại này bao gồm (thuật ngữ,
từ nghề nghiệp, …); (2) Biệt ngữ là những tên gọi thêm, chồng lên tên gọi chính thức
và sự xuất hiện của những tên gọi thêm này giúp cho việc phân biệt tập thể xã hội này
với xã hội khác. Tiếng lóng thuộc loại (2).
b. Tiếng lóng và từ nghề nghiệp
Sự phân biệt giữa tiếng lóng và từ nghề nghiệp cũng là một vấn đề có vẻ rạch
ròi ở mặt lý thuyết nhưng về mặt thực tế khó phân biệt rõ ràng. Trong định nghĩa về từ
jargon ghi “là từ kĩ thuật hay chuyên môn do một nhóm người riêng biệt dùng và khó
hiểu đối với người khác”. Như vậy, từ nghề nghiệp và tiếng lóng giống nhau ở “một
nhóm người riêng biệt dùng” và “khó hiểu đối với người khác”. Vậy giữa chúng khác
nhau như thế nào?
Trước hết, từ nghề nghiệp cũng thuộc về phương ngữ xã hội. Mỗi cá nhân cần
học nghề, tìm kiếm nghề nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp để đảm bảo mưu sinh. Điều này
đã tạo ra sự phân hóa rõ rệt giữa những người hoặc nhóm người lựa chọn theo các lĩnh
vực nghề nghiệp khác nhau, mà trong mỗi lĩnh vực đó, việc sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp cũng là một đặc trưng và là dấu hiệu để phân biệt. Nghề nghiệp là cơ sở để xây
dựng các hệ thống từ ngữ riêng cho từng lĩnh vực công việc. Từng nhóm nghề khác
nhau sẽ hình thành một phong cách ngôn ngữ độc đáo mang dấu ấn nghề nghiệp.
Như vậy, có thể thấy sự khác biệt giữa tiếng lóng và từ nghề nghiệp. Từ nghề
nghiệp là tên gọi duy nhất của sự vật, hiện tượng, không có từ đồng nghĩa trong từ
40
vựng toàn dân. Do đó, từ nghề nghiệp có ý nghĩa biểu vật trùng với phạm vi sự vật,
hiện tượng có trong thực tế ngành nghề. Trong khi đó, tiếng lóng là tên gọi thêm,
chồng lên tên gọi chính thức nhằm tăng thêm cho phát ngôn một sắc thái khác thường,
tăng thêm tính hấp dẫn của lời nói. Tuy nhiên, đôi khi, ranh giới giữa chúng cũng
không thật sự rõ ràng và để phân biệt chúng, cần phải dựa vào những yếu tố khác như
luật pháp, quan điểm xã hội, văn hóa, và ngữ cảnh cụ thể.
c. Tiếng lóng và ngôn ngữ thông tục (colloquial language)
Theo Đại Từ điển bách khoa toàn thư Kiril và Mephodi (2003), ngôn ngữ thông
tục là những từ, ngữ, các hình thái và cấu trúc ngữ pháp, các cách phát âm không đúng
với chuẩn mực của ngôn ngữ văn học và mang sắc thái văn phong thấp, thường thấy
trong lời nói của những người có học vấn thấp. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và
Hoàng Trọng Phiến phân biệt ngôn ngữ thông tục với ngôn ngữ nói nói chung và gọi
nó là ngôn ngữ “đời thường”, chưa được chọn lọc kỹ và trau dồi cẩn thận, ít gắn liền
với những chuẩn mực nguyên tắc. Như vậy, ngôn ngữ thông tục gồm có các từ, cụm từ
và câu cách ngôn từ được sử dụng bởi nhiều người. Đây được xem như một dạng ngôn
ngữ sử dụng hàng ngày cho giao tiếp thông thường, trong cuộc trò chuyện và các bối
cảnh không chính thức khác. Trong khi đó, tiếng lóng là loại ngôn ngữ không chính
thức thường được sử dụng trong giao tiếp giữa những người trong cùng một nhóm,
một nghề hoặc một giai tầng xã hội. Tiếng lóng biểu thị các đặc trưng như phi nghi
thức, tạm thời và bất ổn định, mang tính bí mật, riêng tư hoặc thô tục, tạo ra những
hiệu ứng khác nhau như hài hước, xúc phạm… Ví dụ: “nana” được rút gọn từ
“banana” trong ngôn ngữ thông tục, nhưng theo nghĩa lóng, nó có nghĩa là “một
người ngu ngốc và ngớ ngẩn” hoặc “người tốt bụng và thân thiện”.
d. Tiếng lóng và uyển ngữ (euphemism)
Uyển ngữ có nguồn gốc từ cách nói kiêng kị, chuyên dùng để chỉ những hiện
tượng xã hội đặc thù. Khi người ta không muốn nói ra những tên gọi hoặc động tác
“kiêng kị” nhưng lại không thể không nói rõ những tên gọi hoặc động tác đó thì đành
phải sử dụng những từ mang tính chất “dễ nghe” để “ngầm chỉ”; dùng ẩn dụ để ngầm
chỉ những sự vật cảm thấy khó gọi; hoặc dùng cách diễn đạt vòng vo để thể hiện
những điều mà hai bên đều biết nhưng không muốn gọi thẳng ra.
Uyển ngữ bao gồm các từ ngữ được dùng gián tiếp thay cho những từ ngữ
chính xác hoặc trực diện với mục đích làm cho cách diễn đạt mềm hơn, không gay gắt
để tạo cảm giác vừa ý hơn. Uyển ngữ cũng có thể coi là cách nói “chồng thêm”, tuy
41
nhiên chúng rất lâm thời và phụ thuộc nhiều vào văn cảnh. Trong khi đó, tiếng lóng
thường không mang nghĩa trực tiếp mà mang ý nghĩa tượng trưng, nghĩa bóng. Giữa
tiếng lóng và uyển ngữ có mối liên hệ khi nói đến một số vấn đề tế nhị của xã hội, nhất
là vấn đề “kiêng kị”. Thực tế, có nhiều từ ngữ lóng được xem như là uyển ngữ. Rõ
ràng, uyển ngữ rất gần với tiếng lóng nhưng không phải là lóng.
Vậy sự khác nhau giữa chúng là gì? Cái khác nhau cơ bản chính là ở phong cách
- là cách nói tránh, cách nói vòng vo để đem lại tính lịch sự, sự êm ái, giảm nhẹ - đặc
trưng cần có ở uyển ngữ mà ở tiếng lóng có khi lại không cần đến điều này.
Như vậy, các cách phân loại trên đây cũng chưa thực sự rành mạch là do chúng
phụ thuộc rất lớn vào các quan niệm xã hội, phạm trù đạo đức hay luật pháp của từng
quốc gia: khái niệm công việc chính đáng hay không chính đáng, phụ thuộc vào quan
niệm của từng xã hội, “xã hội khác nhau thì có những tiêu chuẩn khác nhau”. Điều này
cũng dễ hiểu bởi ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt và tiếng lóng là một hiện
tượng xã hội đặc thù hơn mọi hiện tượng xã hội khác của ngôn ngữ bởi tính chất ít ổn
định nhất và phụ thuộc nhiều nhất vào bối cảnh xã hội. Vì vậy, bên cạnh những từ ngữ
lóng thực sự, còn lại những từ ngữ lóng nằm giáp ranh giữa lóng - biệt ngữ - nghề
nghiệp - thông tục - uyển ngữ thì phải căn cứ vào ngữ cảnh cụ thể để xác định vấn đề.
1.3.2.1.4. Đặc điểm của tiếng lóng từ bình diện ngôn ngữ học xã hội
a. Tiếng lóng là phương ngữ xã hội
Một trong những chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ là giao tiếp. Trong
quá trình giao tiếp, ngôn ngữ được thể hiện chủ yếu dưới dạng phương ngữ. Truyền
thống ngôn ngữ học sử dụng khái niệm “phương ngữ” để chỉ phương ngữ địa lí.
“Phương ngữ là biến dạng địa lí của một hệ thống ngôn ngữ đã được hình thành trong
lịch sử” [F. Engles]. Một khi phương ngữ địa lí được cộng thêm “giá trị xã hội” sẽ trở
thành phương ngữ xã hội. Sự hình thành phương ngữ xã hội có liên quan chặt chẽ đến
thuộc tính xã hội của người giao tiếp. Mỗi một thành viên trong xã hội sẽ được xếp
vào giai tầng xã hội khác nhau trên cơ sở hàng loạt các tiêu chí như giới tính, tuổi tác,
nghề nghiệp, thành phần xuất than, trình độ văn hóa, v.v. Các đặc điểm về giai tầng xã
hội có tác động trực tiếp và tạo nên các đặc điểm về ngôn ngữ trong sử dụng.
Như đã bàn luận ở phần đầu tiên - Phương ngữ xã hội, dựa vào các quan niệm
của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ, chúng tôi áp dụng để nghiên cứu về từ ngữ lóng như
là một phương ngữ xã hội trong tiếng Anh và tiếng Việt. Như vậy, coi tiếng lóng là
phương ngữ xã hội là bởi vì:
42
(1) Thứ nhất, cách diễn đạt lóng nói chung và từ ngữ lóng cụ thể được tạo ra
bởi các nhóm xã hội và chỉ có các thành viên trong nhóm biết cách sử dụng để giao
tiếp và hiểu nhau trong một thời gian nhất định. Ban đầu, khi một cách diễn đạt lóng
mới xuất hiện, do phạm vi sử dụng hẹp, các thành viên trong cộng đồng thường giữ bí
mật để bảo vệ quyền lợi của họ. Tuy nhiên, theo thời gian và sự biến đổi của nhóm
dưới tác động của xã hội - như việc có thành viên bị bắt, rời khỏi nhóm, hoặc sự thay
đổi tổ chức của nhóm - các từ ngữ lóng và cách diễn đạt lóng dần mất tính bí mật và
trở nên công khai, “xã hội hóa”.
(2) Thứ hai, tiếng lóng mang giá trị xã hội trong phạm vi hẹp của nhóm xã hội
và thường thay đổi theo bối cảnh xã hội. Tiếng lóng không chỉ là công cụ giao tiếp
riêng của mỗi nhóm, mà còn là “tín hiệu” giúp các thành viên nhận ra nhau, tìm thấy
đồng đội, hoặc thể hiện sự “đồng thuận xã hội” trong nhóm.
(3) Thứ ba, “nhóm xã hội” là một khái niệm “động”, vì nó có thể tự thành lập,
giải thể, hoặc có sự thay đổi về thành viên. Đồng thời, tính bí mật của cách diễn đạt
lóng dần mất đi khi các thành viên trong nhóm luôn chủ động tạo ra cách diễn đạt lóng
mới dẫn đến sự thay đổi của tiếng lóng trong từng nhóm xã hội - theo thời gian và bối
cảnh giao tiếp ngôn ngữ cụ thể.
b. Tiếng lóng là biến thể đặc thù của ngôn ngữ học xã hội
Khi nghiên cứu về biến thể ngôn ngữ, trong tác phẩm “An Introduction to
Sociolinguistics”, Wardhaugh đã viết: “biến thể ngôn ngữ là các đơn vị ngôn ngữ có
thể xác định được, tức là có các biểu hiện hình thức cụ thể, có thể nhận diện được
trong thực tế.” [131]
Ở Việt Nam, trong “Ngôn ngữ học xã hội”, Nguyễn Văn Khang quan niệm:
“Biến thể ngôn ngữ là các hình thức tồn tại và biến đổi của ngôn ngữ. Nói cách khác,
đó là hình thức biểu hiện của ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong hoàn cảnh xã hội
giống nhau với các đặc trưng xã hội giống nhau”. [25] Sở dĩ quan niệm biến thể ngôn
ngữ là hình thức được sử dụng phổ biến trong hoàn cảnh xã hội giống nhau với các đặc
trưng xã hội giống nhau là do sự phân bố xã hội chung, và đó cũng chính là cơ sở để
nhận diện và phân biệt các biến thể. Biến thể ngôn ngữ trong ngôn ngữ học xã hội có
biểu hiện ý nghĩa. Vì vậy, biến thể ngôn ngữ trong ngôn ngữ học xã hội có khả năng
phân biệt chức năng xã hội, đây là hình thức ngôn ngữ có sự phân bố xã hội.
Tiếng lóng là biến thể đặc thù của ngôn ngữ học xã hội bởi nó gắn bó chặt chẽ
với nhóm xã hội tạo ra và sử dụng nó. Với mỗi nhóm xã hội khác nhau, sẽ tồn tại một
43
kiểu tiếng lóng mang đặc điểm riêng - đặc thù, phản chiếu trong từng nhóm tương ứng.
Với quan niệm này, luận án sẽ nghiên cứu tiếng lóng như là một phương ngữ xã hội
đặc thù, phản ánh đặc trưng của nhóm xã hội được lựa chọn nghiên cứu trong tiếng
Anh và tiếng Việt hiện nay.
1.3.2.1.5. Đặc điểm của từ ngữ lóng từ bình diện ngôn ngữ học cấu trúc
Hầu hết các nhà ngôn ngữ học bác bỏ câu hỏi về vị trí của tiếng lóng trong ngôn
ngữ bằng cách gán nó cho từ vựng. Ví dụ, Jespersen (1922: 299) lập luận rằng “tiếng
lóng có hiệu quả về mặt từ vựng hơn là về mặt ngữ pháp của ngôn ngữ”. Andersson &
Trudgill (1992) cũng nhấn mạnh rằng tiếng lóng có ảnh hưởng đến tất cả các từ vựng,
và Sornig (1981: 22) nhấn mạnh vào “xu hướng hướng đến sự sáng tạo một từ vựng
của riêng nó”. [101] [65] [125]
a. Đặc điểm ngữ âm
Theo “Giáo trình tiếng Việt – Ngữ âm Từ vựng” của tác giả Vũ Thị Ân định
nghĩa rằng: Ngữ âm là cách gọi tắt của âm thanh ngôn ngữ - một loại âm thanh đặc
biệt do con người phát ra dùng để giao tiếp và tư duy (khi nghĩ thầm, vẫn xuất hiện các
từ với hình thức âm thanh của chúng). Ngữ âm bao gồm các âm, các thanh, các cách
kết hợp âm thanh và giọng điệu ở trong một từ, một câu của một ngôn ngữ.
Eble (1996: 39) nhấn mạnh vào các hình thức âm thanh vì các đặc điểm âm vị
học có tính năng định hình các biểu thức tiếng lóng. Sự kết hợp với âm thanh có thể
làm rõ nghĩa các từ lóng dựa trên sự vui tươi và sáng tạo. Do đó, từ lời xin lỗi lịch sự
„Excuse me‟ có thể được phát âm là „Screws me‟ hay „Squeeze me‟. Một đặc điểm khác
mà Eble đề cập đến là sự bắt chước âm thanh hoặc từ tượng thanh được bắt gặp trong
nhiều từ ngữ lóng. Hiện tượng đồng hóa âm xuất hiện ở tiếng lóng trong tiếng Anh,
đặc biệt là sự kết hợp với việc ghép phụ âm, ví dụ: lemme (let me), wanna (want to),
gonna (going to), …
b. Đặc điểm hình thái học
Ở cấp độ hình thái học, theo Đỗ Hữu Châu (1999), phương thức cấu tạo từ là
“cách thức mà ngôn ngữ học tác động vào hình vị để cho ta các từ”. Ông cho rằng,
“tiếng Việt sử dụng ba phương thức sau đây: từ hoá hình vị, ghép hình vị và láy hình
vị” [6]. Trong số 3 phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt nêu trên, phương thức ghép
được tất cả các nhà nghiên cứu Việt ngữ học ở trong và ngoài nước thừa nhận, không
có ai nghi ngờ.
44
Eble (1996) khẳng định rằng “các phương thức cấu tạo từ đối với từ vựng thông
thường và từ ngữ lóng là giống nhau”. Tuy nhiên, Eble (1996) chỉ đề cập đến các phương
thức cấu tạo từ được chứng thực bằng cả tiếng lóng và tiếng Anh chuẩn, đó là phương
thức ghép, nối, biến đổi ngữ âm, rút gọn và trộn từ, và hoàn toàn không quan tâm đến các
phương thức khác biệt của tiếng lóng. Trên thực tế, về mặt hình thái học của tiếng lóng, có
thể còn nhiều phương thức hình thành vẫn còn phải được tiếp tục khám phá.
c. Đặc điểm ngữ pháp
Cho đến nay, không có nhiều sự chú ý được dành cho đặc điểm ngữ pháp của
tiếng lóng. Munro (1997: 19) lập luận rằng “ngữ pháp của tiếng lóng gần như giống với
ngữ pháp của tiếng Anh chuẩn”, ít nhất là về hình thái vô hướng của nó (dẫn theo [87],
[125]). Ví dụ, hầu hết các động từ lóng đều hoạt động theo nguyên tắc với hậu tố -ed ở
dạng quá khứ (nick nick-ed), -s ở dạng số ít ngôi thứ ba (nick-s) và ở dạng -ing (nick-
ing). Các tính từ tiếng lóng cũng có dạng so sánh hơn và so sánh nhất như nguyên tắc
ngôn ngữ thông thường (daisy (vui vẻ, dễ thương, đáng yêu) daisi-er, daisi-est). [109]
Về mặt cú pháp, ba đặc điểm chính được coi là điển hình của tiếng lóng, đó là;
việc sử dụng khác thường của mạo từ xác định „the‟ trong „I have the mega headache‟
thay vì „I have a mega headache‟; việc bỏ qua dạng thức của động từ „to be‟ trong các
câu ở thì hiện tại như „You crazy‟ thay vì „You are crazy‟; cách sử dụng đặc biệt của
tính từ „total‟ với chức năng phó từ giống như „completely‟ như trong câu „I am total
hungry‟ (Munro, 1989: 13-14). Trên thực tế, tiếng lóng không xuất phát từ ngôn ngữ
chuẩn cho các khía cạnh cú pháp này. [109]
d. Đặc điểm ngữ nghĩa
Nghĩa của từ là một phức thể hoàn chỉnh, phản ánh ngoại diên và nội hàm của
sự vật. Nói cách khác, nghĩa của từ là phần nội dung mà từ biểu thị dưới lớp vỏ âm
thanh. Từ bao gồm nhiều nghĩa: nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu cảm và
nghĩa ngữ pháp.
Thực tế xã hội cho thấy, ngày càng có nhiều sự vật cần được định danh. Tuy
nhiên, vỏ ngữ âm mới xuất hiện thì lại không đầy đủ và phổ biến. Do vậy, từ vựng tự
cho mình cách phát triển vốn từ bằng cách dùng vỏ ngữ âm của từ đã có, gọi là hiện
tượng chuyển nghĩa của từ. Tiếng lóng có một lượng từ rất lớn được cấu tạo dựa trên
việc gán cho lớp vỏ âm thanh có sẵn những nét nghĩa mới, nghĩa lóng. Đó là những từ
lóng được cấu tạo theo phương thức chuyển nghĩa - phương thức quan trọng nhất trong
việc ra tạo từ ngữ lóng.
45
Ở góc độ ngữ nghĩa của tiếng lóng, thực sự đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều
nghiên cứu. Cụ thể, Eble (1996: 61-73) và Munro (ed.) (1997: 11-12) nhấn mạnh xu
hướng cấu tạo của từ ngữ lóng là gọi tên sự vật một cách gián tiếp hoặc theo nghĩa
bóng, đặc biệt là thông qua phép ẩn dụ (ví dụ: bird được dùng để gọi gián tiếp cho
aeroplane), phép hoán dụ (ví dụ: tinnie thay cho cách nói a can of beer; chân dài thay
cho cách nói người phụ nữ có thân hình đẹp), phép uyển ngữ (ví dụ: family jewels
được dùng thay thế cho male genitalia (hệ sinh dục nam)).
Eble (1996: 54-60) cho rằng các cách sử dụng từ ngữ lóng thường khác với
cách sử dụng các từ tiêu chuẩn, dựa vào phương thức ngữ nghĩa đối lập như “khái quát
hóa” và “chuyên biệt hóa”, hoặc “sự làm cho tốt hơn” (amelioration) và “sự làm cho
xấu đi” (pejoration). Ví dụ, grass trong tiếng Anh chuẩn dùng để chỉ một loại thực vật,
thảo dược, thì trong tiếng lóng được dùng theo nghĩa chuyên biệt (cần sa, một loại ma
túy). Tính từ wicked, mang nghĩa tiêu cực bad (xấu, tồi tệ) trong tiếng Anh chuẩn, tức
là “xấu về tư cách đạo đức, tính cách hoặc hạnh kiểm”, nhưng trong tiếng lóng được
sử dụng với hàm ý tích cực có nghĩa là excellent, splendid, remarkable (xuất sắc, lộng
lẫy, đáng chú ý).
Wilson (2003: 273-277) cũng xác định phương thức ngữ nghĩa của từ ngữ lóng
đó là phương thức “thu hẹp” (narrowing) (ví dụ: drink được sử dụng có nghĩa là
alcoholic drink (đồ uống có cồn)), và phương thức “mở rộng” (broadening) (ví dụ:
rose, diamond được dùng để chỉ về con người). (dẫn theo [109])
Theo Mattielo (2008), không phải lúc cũng có thể xác định được mối liên hệ
hợp lý giữa nghĩa chuẩn của từ và những nghĩa được thêm vào của tiếng lóng. Điều
này là bởi các phương thức nhận diện nghĩa của tiếng lóng khác với các phương thức
của từ ngữ tiêu chuẩn, và đôi khi chúng còn mang tính bảo mật để ngăn cho người
ngoài nhóm không thể tiếp cận được. [109]
e. Đặc điểm ngữ dụng
Ngữ dụng học là một lĩnh vực rộng lớn phân tích ngữ cảnh ngoài ngữ pháp, từ
vựng và ý nghĩa khái niệm. Thay vì kiểm tra ý nghĩa của biểu thức, ngữ dụng học
nghiên cứu ý nghĩa của người nói khi sử dụng một từ hoặc cách diễn đạt nhất định. Họ
xem xét các yếu tố khác nhau xung quanh câu nói như ý nghĩa dự định của người nói,
các yếu tố ngữ cảnh và suy luận của người nghe để giải thích câu nói. Nói một cách
đơn giản, ngữ dụng xử lý những gì được ngụ ý trong một phát ngôn.
46
Theo Ju. D. Apresjan, ngữ dụng là thái độ (hay quan hệ) của người nói đã được
củng cố trong đơn vị ngôn ngữ (từ vị, phụ tố, kết cấu cú pháp) đối với: (1) hiện thực;
(2) nội dung của thông báo; (3) người nghe.
Khi xem xét tiếng lóng trên bình diện ngữ dụng học cần xét đến các yếu tố như:
Không gian cụ thể, thời gian cụ thể, các đối tượng tham gia giao tiếp và chủ đề giao tiếp.
Trong đó, cần đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về đặc điểm của các đối tượng sử dụng tiếng
lóng và nội dung chủ đề của các nhóm từ này mang lại. Sự tồn tại và phát triển của tiếng
lóng luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhóm xã hội đã sản sinh ra chúng, sử
dụng chúng. Theo đó, mỗi nhóm xã hội với mục đích bảo vệ, giữ bí mật thông tin đã cố
gắng tạo ra cho mình một thứ ngôn ngữ, đó là tiếng lóng. Vì vậy, trong mỗi loại tiếng
lóng đều chứa đựng đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của nhóm xã hội đó, nhóm xã hội nào
thì sử dụng thứ tiếng lóng đặc trưng văn hóa xã hội của nhóm xã hội đó.
1.3.2.2. Đặc trưng văn hóa trong từ ngữ lóng
1.3.2.2.1. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa
Nói đến quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa cần nhắc đến luận điểm của nhà ngữ
văn Đức nổi tiếng W. Humboldt (1767-1835; [60]) đã viết: “Đặc trưng tinh thần của
một dân tộc nằm trong ngôn ngữ và ngôn ngữ chính là đặc trưng tinh thần của dân tộc
ấy”. Humboldt là người nghiên cứu ngôn ngữ trong mối quan hệ với tinh thần nhân
loại và với văn hoá. Chịu ảnh hưởng của những quan điểm triết học của Heider, W.
Humboldt rất quan tâm đến địa hạt văn hoá. Quan điểm của ông về sau đã có ảnh
hưởng đến lý luận của những nhà ngôn ngữ học nhân chủng và xã hội thế kỷ 20 như E.
Sapir và B. Whorf. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa, W.
Humboldt đã nhấn mạnh ngôn ngữ và tư duy của một dân tộc không thể tách rời nhau,
đặc trưng của ngôn ngữ là một tài sản riêng biệt của dân tộc sản sinh ra nó. Ông cũng
khẳng định: Bản sắc riêng của mỗi dân tộc cũng luôn luôn được thể hiện qua ngôn ngữ
mẹ đẻ của họ. Ngôn ngữ là nơi bảo lưu tinh thần, văn hóa dân tộc, sức mạnh liên minh
của dân tộc. Tất cả đều để lại dấu ấn một cách tài tình trong từng âm thanh. Vì ngôn
ngữ là phương tiện tất yếu và điều kiện cho sự nảy sinh, phát triển và hoạt động của
những thành tố đặc trưng nhất, giữ vị trí đặc biệt trong nền văn hóa tinh thần của bất
cứ dân tộc nào. Ngôn ngữ là phương tiện để bảo toàn của một dân tộc và cũng là
phương tiện để tách biệt một dân tộc khỏi các nền văn hóa dân tộc khác. Ngôn ngữ
trực tiếp phản ánh cách tri giác và tư duy thế giới của cộng đồng dân tộc và văn hóa
dân tộc không thể không liên quan đến cách tri giác và tư duy ấy. [dẫn theo 13].
47
E. Sapir, nhà ngôn ngữ học nhân chủng Mỹ, nổi tiếng với tác phẩm Ngôn ngữ luận
(Language, 1921). Theo Sapir (2000): “Ngôn ngữ - Một chức năng văn hóa, không mang
tính kế thừa, về mặt sinh học” và “Lời nói là một chức năng không có tính chất bản năng,
do tập dượt mà có, “có tính chất văn hóa”. Cũng theo Sapir, ngôn ngữ là một chức năng
văn hóa chứ không phản ánh văn hóa (giáo trình Ngôn ngữ - Dẫn luận vào việc nghiên
cứu tiếng nói). Cùng thời với Sapir còn có B.L. Whorf (1897-1941), nhà ngôn ngữ học xã
hội Mỹ, tác giả của lý thuyết Tương đối ngôn ngữ học và thập kỷ ba mươi. Sự gần gũi của
Whorf với Sapir trong nhận thức luận ngôn ngữ đã khiến cho lý luận của hai tác giả này
trở thành Giả thuyết Sapir-Whorf (Sapir-Whorf Hypothesis) nổi tiếng. Theo đó thì những
người bản ngữ của các ngôn ngữ khác nhau thì suy nghĩ khác nhau và tri nhận thế giới và
mối liên hệ trong những phạm trù phổ niệm như thời gian, không gian khác nhau, bị chi
phối bởi bản ngữ mà mỗi người sử dụng.
Theo giả thuyết Sapir-Whorf, con người không tự do quan sát thế giới khách
quan, mà tất cả quan điểm của chúng ta đều bị chi phối bởi các hình thức ngôn ngữ.
Ngôn ngữ tương tự như một cặp kính, quy định diện mạo và hình dạng tồn tại của các
vật trong thế giới bên ngoài. Qua lăng kính này, người bản ngữ nhìn thấy thế giới, vì
vậy Sapir cho rằng ngôn ngữ xác định cách tư duy của người bản ngữ về hiện thực.
Sapir cũng nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ và văn hóa, và cho rằng
chúng liên quan chặt chẽ đến mức chúng ta không thể hiểu hoặc đánh giá được ngôn
ngữ hoặc văn hóa nếu thiếu kiến thức về yếu tố còn lại. Nói cách khác, nếu hai ngôn
ngữ có các cách mô tả khác nhau về thế giới khách quan, thì cách tổ chức ngôn ngữ sẽ
xác định cách chúng ta nhận thức về cách tổ chức thế giới. Ngôn ngữ của chúng ta
cung cấp một hệ thống đã định sẵn những điều mà chúng ta nhận thức và dẫn dắt
chúng ta nhìn thế giới theo những quy định chuẩn đó. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu
ngôn ngữ cho rằng ngôn ngữ quy định ý thức, và ta chỉ có thể tư duy theo cách mà
ngôn ngữ cho phép.
Có thể nói, văn hóa thể hiện nhận thức và phản ánh thế giới của một cộng đồng,
ngôn ngữ cũng như vậy. Trong mối quan hệ giữa ngôn ngữ - tư duy và văn hóa thì
ngôn ngữ đóng vai trò là phương tiện liên hệ, kế thừa và phát triển của văn hóa. Còn
văn hóa lại chính là thước đo tư duy, trình độ của một dân tộc. Vì vậy, chúng có mối
quan hệ qua lại, khăng khít và tác động với nhau tạo ra một quần thể thống nhất là văn
hóa - ngôn ngữ và tư duy. Ngôn ngữ là một trong những thành tố đặc trưng nhất của
48
bất cứ nền văn hóa nào. Nó phản ánh tính đặc thù văn hóa của mỗi nơi và chính trong
ngôn ngữ, văn hóa dân tộc được lưu giữ lại rõ ràng nhất.
1.3.2.2.2. Đặc trưng văn hóa trong từ ngữ lóng
Với sự nhìn nhận ngôn ngữ là sự phản ánh của tư duy, mà văn hóa là thước đo
tư duy của mỗi dân tộc thì việc nghiên cứu ngôn ngữ-văn hóa là điều quan trọng và rất
cần thiết. Trên thực tế, cách mà ngôn ngữ thể hiện đặc trưng văn hóa có thể thấy thông
qua nhiều khía cạnh khác nhau. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Tồn trong
cuốn Tìm hiểu đặc trưng văn hóa-dân tộc của ngôn ngữ và tư duy của người Việt
(Trong sự so sánh với những dân tộc khác) đã xem xét các bình diện của các đơn vị từ
vựng quy định đặc trưng văn hóa dân tộc của hành vi nói năng thành bốn đặc trưng
chính là: Đặc trưng văn hóa-dân tộc trong ý nghĩa của từ; đặc trưng văn hóa - dân tộc
trong sự phạm trù hóa hiện thực và “bức tranh ngôn ngữ về thế giới”; đặc trưng văn
hóa - dân tộc qua định danh ngôn ngữ và đặc trưng văn hóa-dân tộc trong sự chuyển
nghĩa và nghĩa biểu trưng. Trong đó, phù hợp với mục đích của luận án, chúng tôi thấy
đặc trưng văn hóa - dân tộc trong sự chuyển nghĩa và nghĩa biểu trưng được áp dụng
trực tiếp vào từ ngữ lóng là cần yếu hơn cả. Trong cùng một đơn vị từ ngữ sẽ được cải
biến, biến đổi ngữ nghĩa sang một phạm trù ngữ nghĩa khác như mở rộng, thu hẹp, các
dạng chuyển nghĩa khác nhau theo quy luật logic hình thức của tư duy người bản ngữ,
của từng nhóm xã hội và cộng đồng giao tiếp. Trong quá trình chuyển nghĩa của từ
ngữ lóng, chúng ta sẽ thấy không chỉ có tính phổ biến, bao quát của cộng đồng sử
dụng ngôn ngữ đó mà còn mang cả tính đặc thù của dân tộc. Bởi “sự liên tưởng trong
chuyển nghĩa vốn bị tiên định bởi điều kiện lịch sử, tâm lí cụ thể của một cộng đồng
văn hóa - ngôn ngữ đã dẫn đến ý nghĩa chuyển trong các thành ngữ có thể là không
như nhau”. Chính những thuộc tính, đặc trưng này là cơ sở của các ý nghĩa chuyển
(nghĩa bóng), hay chính là nội dung thứ hai của tên gọi lóng „chồng lên‟ trên tên gọi
của sự vật, hiện tượng và chính đặc trưng văn hóa được thể hiện rõ ràng nhất trong quá
trình tạo ra các nghĩa chuyển này. Và mỗi một cộng đồng ngôn ngữ sẽ chọn đặc trưng
khác nhau qua biểu trưng ngữ nghĩa theo quan niệm riêng của mình về đối tượng. Và
như vậy, “đặc trưng văn hóa - dân tộc của tất cả những quá trình ngôn ngữ được trình
bày trên đây đã trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện đặc trưng dân tộc của tư duy ngôn ngữ
ở người bản ngữ” [48]
49
1.3.2.3. Đặc trưng xã hội của từ ngữ lóng
1.3.2.3.1. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh
vực ngôn ngữ học, được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và phân tích. Các nhà ngôn
ngữ học đã đưa ra những quan niệm và quan điểm khác nhau về cách ngôn ngữ và xã
hội tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Lý thuyết “ngôn ngữ xác định tư duy” của Sapir và Whorf (2012) đã góp phần
tạo nên một góc nhìn quan trọng về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy. Trong tác
phẩm của “Language, Thought, and Reality” (Ngôn ngữ, Tư duy và Thực tế), họ phân
tích ngôn ngữ bản địa của người dân ở Bắc Mỹ và nhấn mạnh rằng cách sử dụng ngôn
ngữ có thể ảnh hưởng đến cách con người hiểu thế giới.
Theo Halliday (1975), ngôn ngữ phát triển để đáp ứng ba loại “nhu cầu” chức
năng xã hội. Đầu tiên là khả năng diễn giải những trải nghiệm dưới góc độ những gì
đang diễn ra xung quanh chúng ta và bên trong chúng ta. Thứ hai là tương tác với thế
giới xã hội thông qua việc đàm phán các vai trò và thái độ xã hội. Thứ ba là khả năng
tạo ra thông điệp mà chúng ta có thể đóng gói các nghĩa dưới góc độ những điều Mới
(New) hoặc Đã biết (Given), và dưới góc độ điểm khởi phát cho những thông điệp ấy,
thường được gọi là Chủ đề.
Nhà xã hội học người Pháp Pierre Bourdieu đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa
ngôn ngữ và quyền lực xã hội. Trong tác phẩm “Language and Symbolic Power”
(Ngôn ngữ và Quyền lực Tượng trưng), ông phân tích cách sử dụng ngôn ngữ để tạo ra
và duy trì quyền lực trong xã hội. Ông lập luận rằng ngôn ngữ không chỉ là phương
tiện giao tiếp mà còn là một cách để duy trì cấu trúc xã hội và tạo ra sự chia rẽ xã hội.
W. Labov (1972) đã thực hiện nghiên cứu về biến thể ngôn ngữ trong cộng
đồng và quan hệ giữa ngôn ngữ và tầng lớp xã hội. Trong tác phẩm “Language in the
Inner City” (Ngôn ngữ trong Khu phố Nội thành), ông nghiên cứu sự thay đổi ngôn
ngữ dựa trên tầng lớp xã hội và tình hình kinh tế. Tác giả đã phát hiện ra rằng ngôn
ngữ có thể phản ánh và ảnh hưởng đến sự phân tầng xã hội.
Từ các quan điểm và nghiên cứu trên, có thể thấy rằng ngôn ngữ không chỉ là
một phương tiện giao tiếp, mà còn là một cách để biểu thị, tương tác và duy trì các
khía cạnh xã hội và văn hoá khác nhau. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội là sự
50
tương tác phức tạp, tạo ra sự ảnh hưởng và tác động lẫn nhau trong quá trình giao tiếp
và hiểu biết trong cộng đồng.
1.3.2.3.2. Đặc trưng xã hội của từ ngữ lóng
Mattiello (2008) cho rằng, từ ngữ lóng liên quan đến nhiều đặc trưng xã hội,
xuất phát từ tính đa dạng và tính đa chức năng của nó. Dựa trên những nghiên cứu của
các nhà ngôn ngữ và các nhà từ điển trên thế giới, tác giả đã tổng hợp gồm 31 đặc
trưng xã hội mà qua đó từ ngữ lóng được biểu hiện. Các đặc trưng được sắp xếp dưới
theo thứ tự giảm dần về tần suất: tức là, đặc trưng đầu tiên là phổ biến nhất trong các
quan niệm về từ ngữ lóng:
(1) Giới hạn nhóm: Trong ý nghĩa cụ thể, từ ngữ lóng thường được xem như
một loại từ vựng của nhóm người thuộc cùng một độ tuổi và có cùng kinh nghiệm,
giúp tạo sự đoàn kết trong nhóm.
(2) Tính không chính thức: Từ ngữ lóng thường được sử dụng trong giao tiếp
thông thường, thể hiện mong muốn của người nói làm giảm đi tính nghiêm trọng hoặc
trang trọng của tông điệu chủ đạo và thay vào đó là một tông điệu gần gũi hơn hoặc
hội thoại hơn.
(3) Giới hạn thời gian: Từ ngữ lóng mang tính tạm thời vì nó thay đổi theo thời
gian. Điều này có nghĩa là một lớp từ ngữ lóng sẽ biến mất khi có sự một lớp từ ngữ
lóng mới xuất hiện. Do đó, một số từ lóng có nghĩa tương tự nhau, nhưng lại xuất hiện
ở các giai đoạn khác nhau.
(4) Tính tạm thời: Từ ngữ lóng là lớp từ vựng mang tính tạm thời, chỉ tồn tại
trong khoảng thời gian ngắn ngủi, và luôn thay đổi.
(5) Hạ thấp giá trị: Cũng như các biến thể ngôn ngữ không chuẩn khác, từ ngữ
lóng được xem là lớp từ làm giảm đi tính giá trị, có tính phân biệt và thiếu uy tín cùng
với các đặc điểm chống xã hội.
(6) Tính tươi mới: Từ ngữ lóng thường được miêu tả như là một lớp từ vựng
tươi mới và sống động, giúp duy trì sự sống và phát triển của ngôn ngữ.
(7) Tính không nghiêm túc: Từ ngữ lóng thường mang tính trêu đùa, không
nghiêm túc dựa trên sự biến đổi về từ và ý nghĩa của chúng.
(8) Tính tục tĩu: Từ ngữ lóng thường xuất hiện nhiều từ tục tĩu, biểu đạt những
vấn đề nhạy cảm, liên quan đến tình dục, hay tôn giáo...
51
(9) Giới hạn chủ đề: Từ ngữ lóng được xem là lớp từ vựng đặc biệt, thậm chí là
từ vựng chuyên môn của một nghề nghiệp, công việc hoặc hoạt động trong xã hội.
(10) Tính mới mẻ: Từ ngữ lóng thường mang tính hiện đại và cập nhật.
(11) Tính truyền miệng: Từ ngữ lóng chủ yếu liên quan đến ngôn ngữ nói, được
chấp nhận và trở nên phổ biến trong giao tiếp.
(12) Tính không theo quy ước: Chúng phá vỡ các quy ước ngôn ngữ đã được
thiết lập, xuất phát từ ý định của người nói/người viết.
(13) Tính kỳ cục: Từ ngữ lóng là lớp từ vựng lạ lẫm, kỳ cục, chủ yếu được đặc
trưng bởi “phép ẩn dụ kỳ quặc” (Allen 1998: 878).
(14) Tính hài hước: Từ ngữ lóng thường vui nhộn, và yếu tố hài hước gần như
luôn hiện diện trong từ ngữ lóng.
(15) Tính thô tục: Liên quan đến việc sử dụng các từ ngữ có tính tục tĩu, không
phù hợp trong ngữ cảnh lịch sự hoặc chính thống.
(16) Mong muốn gây ấn tượng: Partridge (1947: 288) cho rằng một trong
những lý do sử dụng từ ngữ lóng là “để thu hút, gây ấn tượng hoặc thậm chí gây sốc”.
(17) Tính ngoại lai: Từ ngữ lóng được coi là một biến thể ngôn ngữ ngoại lai vì
một số từ nước ngoài có thể xuất hiện trong lớp từ vựng của nó.
(18) Tính địa phương: Thể hiện sự khác biệt vùng miền thông qua từ ngữ lóng.
(19) Tính màu sắc: Từ ngữ lóng có xu hướng thể hiện sự phong phú, làm cho
các diễn đạt trở nên sống động và thú vị.
(20) Sự bất kính: Chúng thường được định nghĩa là táo bạo và thiếu tôn trọng.
(21) Tính xúc phạm: Nhiều từ ngữ lóng mang tính xúc phạm, đặc trưng của một
số nhóm người trên cơ sở định kiến tiêu cực, ví dụ: phân biệt giới tính, …
(22) Tính bí mật: Từ ngữ lóng cũng có thể rất khó hiểu và mang tính độc quyền
khi nó được một số nhóm nhất định sử dụng để che giấu cuộc trò chuyện của họ với
những người có thẩm quyền.
(23) Hiệu ứng âm thanh: Một xu hướng điển hình khác trong lối nói lóng, đó là
tạo ra các hiệu ứng âm thanh từ sự kết hợp vần điệu.
(24) Tính riêng tư: Từ ngữ lóng đôi khi mang tính riêng tư, ít người biết đến
hoặc gần như không thể hiểu được đối với người ngoài.
52
(25) Tính công kích: Từ ngữ lóng thường được người nói sử dụng như một
phương tiện khiêu khích, hay nói cách khác là thể hiện sự thù địch.
(26) Giới hạn văn hóa: Từ ngữ lóng là dấu hiệu của sự khác biệt về văn hóa.
(27) Tính hiệu quả: Theo Partridge (1947: 288), một trong những lý do mà
người ta sử dụng từ ngữ lóng đó là “ngắn gọn, súc tích”. Trên thực tế, các từ ngữ lóng
không phải lúc nào cũng ngắn gọn, nhưng chúng thường có tác dụng ngay lập tức và
rõ ràng đối với những người có cùng vốn từ ngữ lóng.
(28) Tính cá nhân: Một số nhà ngôn ngữ coi từ ngữ lóng là dấu hiệu nhận dạng
cá nhân, ví dụ, nó có thể được coi là dấu hiệu phân biệt, tiết lộ thông tin cá nhân về
tuổi tác, giới tính, thái độ, tình trạng, trình độ học vấn, sở thích đặc biệt của ai đó.
(29) Tính uy tín: Từ ngữ lóng có thể được sử dụng để truyền đạt cảm giác về uy
tín. Các nhà ngôn ngữ học xã hội như Andersson & Trudgill (1990), Allen (1998) cho
rằng một loại giá trị tích cực trong việc sử dụng từ ngữ lóng, đó là tạo “uy tín ngầm”.
(30) Tính kỹ thuật: Từ ngữ lóng đôi khi có thể được xem như là một “phương
ngữ kỹ thuật”, vì nó hoạt động như một thuật ngữ khi việc sử dụng bị hạn chế.
(31) Tính tự phát: Từ ngữ lóng là ngôn ngữ tự nhiên, tự do, gắn liền với các
thành phố và xã hội hiện đại.
Mặc dù không thể khẳng định rằng từ ngữ lóng luôn thể hiện tất cả các đặc
trưng xã hội trên cùng một lúc, nhưng nó nên thể hiện ít nhất một số trong các đặc
trưng đó [109]. Trong luận án, chúng tôi sử dụng khung lý thuyết này của Mattiello để
xác định và phân tích các đặc trưng xã hội có thể xuất hiện trong từ ngữ lóng thông
qua ngữ liệu được lựa chọn nghiên cứu trong tiếng Anh và tiếng Việt.
1.3.3. Từ ngữ và nghĩa của từ
1.3.3.1. Khái niệm về từ
a. Định nghĩa từ trong tiếng Anh
Từ là chất liệu cơ bản, là bộ phận không thể thiếu cho sự hoạt động của một
ngôn ngữ. Từ là đơn vị hiển nhiên, sẵn có của ngôn ngữ. Từ kết hợp với nhau theo
những nguyên tắc nhất định để cấu tạo nên các ngữ. Theo F.de Saussure quan niệm:
“Từ là một đơn vị luôn luôn ám ảnh tư tưởng chúng ta như một cái gì đó trung tâm
trong toàn bộ cơ cấu ngôn ngữ, mặc dù khái niệm về từ khó định nghĩa”. Có thể thấy
trong quan niệm của ông ít nhất ba yếu tố cần quan tâm: (1) Từ là đơn vị tồn tại hiển
53
nhiên đối với người bản ngữ; (2) Từ là trung tâm của một hệ thống ngôn ngữ; (3) Việc
nhận diện từ rất khó khăn. [59]
Theo quan điểm ngôn ngữ học miêu tả, L. Bloomfiel (1973) quan niệm từ là
“hình thức tự do tối thiểu” (a minimal free form), mà “hình thức tự do” là “bất kỳ hình
thức nào có thể xuất hiện với tính cách một phát ngôn”, khác với hình thức ràng buộc
vốn “không thể nói riêng một mình”. Quan niệm này chỉ ra rằng khi một hình thức tự do
tối thiểu mang ý nghĩa thì có thể được xem như từ. Hình thức tự do tối thiểu này có thể
kết hợp được với hình thức tự do hoặc ràng buộc khác để tạo nên từ. Quan niệm này gần
với quan niệm của B. Golovin trong tác phẩm “Dẫn luận ngôn ngữ” của ông. Có thể
hiểu rằng, từ là một hình thức nhỏ nhất có thể xuất hiện độc lập được. [dẫn theo 14]
Tiếng Anh là một trong các ngôn ngữ biến hình, có đặc điểm hình thức rất cao,
với những ràng buộc logic và hình thức rất nghiêm ngặt. Do vậy, từ tiếng Anh có khả
năng biến đổi hình thái. Vì vậy, việc xác định khái niệm từ tiếng Anh cần phải chú ý
đến những đặc điểm phổ quát của từ nói chung và những đặc điểm riêng của từ trong
tiếng Anh. Chúng tôi xin sử dụng khái niệm từ tiếng Anh của Irina V. Arnold (1986)
trong tác phẩm „The English Word‟ như sau: “Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ được
cấu tạo bằng cách hợp nhất nghĩa và hình thức hoặc bằng cách kết hợp từ một hoặc
nhiều hình vị, mỗi từ được tạo nên từ một hoặc nhiều âm phát ngôn hoặc từ trình bày
bằng văn bản của từ”.
b. Định nghĩa về từ trong tiếng Việt
Nhiều nhà ngôn ngữ học nổi tiếng ở Việt Nam như: Nguyễn Tài Cẩn, Cao Xuân
Hạo, Nguyễn Kim Thản, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Văn Tu, Đái Xuân Ninh, Nguyễn
Thiện Giáp, … đã nhìn nhận về “từ” như sau:
Trong cuốn “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học”, các tác giả đã coi từ
là “đơn vị cấu trúc - ngữ nghĩa cơ bản của ngôn ngữ dùng để gọi tên các sự vật và các
thuộc tính của chúng, các sự vật, các hiện tượng, các quan hệ của thực tiễn, là tổng thể
các dấu hiệu ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp đặc trung cho từng ngôn ngữ. Các dấu
hiệu đặc trưng của từ là tính hoàn chỉnh, tính có thể phân chia thành các bộ phận và
khả năng tái hiện lại dễ dàng trong lời nói. Từ có thể phân chia thành các cấu trúc: cấu
trúc ngữ âm của từ, cấu trúc hính thái của từ và cấu trúc ngữ nghĩa của từ…cấu trúc
hình thái của từ là toàn bộ các hình vị tạo nên từ; cấu trúc ngữ nghĩa của từ là bộ các
nghĩa khác nhau của từ”. [55].
54
Theo Nguyễn Kim Thản: “Từ là một đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có thể tách
khỏi các đơn vị khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và là một khối hoàn
chỉnh về ngữ âm, ý nghĩa (từ vựng hoặc ngữ pháp) và chức năng ngữ pháp”.
Trong cuốn “Từ vựng học tiếng Việt”, tác giả Nguyễn Thiện Giáp đã nhận định
rằng: “Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên, sẵn có của ngôn ngữ. Do tính chất hiển nhiên,
có sẵn của các từ mà ngôn ngữ của loài người bao giờ cũng được gọi là ngôn ngữ của
các từ. Chính tổng thể của các từ là vật liệu xây dựng mà thiếu nó thì không thể hình
dung được một ngôn ngữ. Có thể chấp nhận một định nghĩa chung về từ như sau: Từ là
đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức.” [15]
Theo Hồ Lê trong “Về sự phân loại từ ghép song song trong tiếng Việt hiện
đại” viết rằng: “Từ là đơn vị ngữ ngôn có chức năng định danh phi liên kết hiện thực,
hoặc chức năng mô phỏng tiếng động, có khả năng kết hợp tự do, có tính vững chắc về
cấu tạo và tính nhất thể về nghĩa”. [34]
Tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng: “Nếu ta cho từ ngữ là một đơn vị mang ý
nghĩa nhỏ nhất, không thể phân tích được nữa, thì ta có thể định nghĩa một từ ngữ Việt
Nam là: một âm hiệu mang một ý nghĩa riêng biệt và có một phận sự ngữ pháp trong
câu nói. Theo định nghĩa này trong tiếng Việt, ta có thể xác định ngay một bên là từ
đơn và bên kia là những từ phức.” [15]
Đỗ Hữu Châu (2004) đã định nghĩa: “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm
tiết cố định, bất biến về hình thức ngữ âm theo các quan hệ hình thái học (như quan hệ
về số, về giống...) và cú pháp trong câu, nằm trong một kiểu cấu tạo nhất định, mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, ứng với những nghĩa nhất định, sẵn có đối với
mọi thành viên xã hội Việt Nam, lớn nhất trong hệ thống tiếng Việt và nhỏ nhất để cấu
tạo câu” [8]. Trong khái niệm này, kiểu cấu tạo từ tiếng Việt giúp xác định từ về mặt
ngữ nghĩa và ngữ pháp. Về mặt ngữ pháp, ngữ pháp đóng vai trò quyết định tư cách
của từ và chi phối đặc trưng ngữ nghĩa cũng như khả năng tạo câu của từ. Về mặt ngữ
nghĩa, ngữ nghĩa khẳng định từ như một đơn vị âm học nhỏ nhất; và từ được xem như
một đơn vị độc lập tham gia vào cấu tạo câu. Đặc điểm sẵn có của từ là đặc điểm quan
trọng để phân biệt từ với đơn vị cú pháp.
Các nhà ngôn ngữ học trên thế giới và ở Việt Nam có các quan điểm khác nhau
trong định nghĩa về từ. Dù có những cách diễn giải khác nhau về từ nhưng các nhà ngôn
ngữ học trên thế giới hay ở Việt Nam cũng đã thể hiện những quan điểm chung tương đối
thống nhất, đó là từ là đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa và được dùng để tạo câu. Trong phạm vi
55
luận án, chúng tôi sử dụng quan niệm của Irina V. Arnold (1986) và Đỗ Hữu Châu
(2004) để làm cơ sở cho luận án. Theo đó, chúng tôi rút ra các đặc điểm của từ như sau:
- Thứ nhất, về hình thức: từ là đơn vị ngôn ngữ có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững,
hoàn chỉnh, có cấu trúc ổn định, tồn tại dưới dạng có sẵn.
- Thứ hai, về chức năng: từ là đơn vị ngôn ngữ có chức năng định danh và dùng
để tạo câu.
- Thứ ba, từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên và sẵn có trong bất kỳ một loại hình
ngôn ngữ nào trên thế giới. Sự hình thành và phát triển không ngừng của từ trong cộng
đồng ngôn ngữ là minh chứng cho điều này. Đồng thời, từ còn mang tính lưu trữ, bảo
tồn hoặc thậm chí biến mất theo sự vận hành và phát triển của xã hội.
1.3.3.2. Phương thức cấu tạo của từ trong tiếng Anh và tiếng Việt
Thuật ngữ phương thức cấu tạo từ (word formation process) là thuật ngữ được
sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu lý luận ngôn ngữ. Phương thức cấu tạo từ là
một hệ quy tắc ngôn ngữ tác động vào đơn vị cấu tạo từ để tạo ra từ mới.
Khi nghiên cứu đặc điểm cấu tạo từ tiếng Anh và tiếng Việt, một điểm đáng chú
ý đó là tiếng Anh là một ngôn ngữ phi đơn lập còn tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập. Sự
khác biệt này đã khiến cho tiếng Anh và tiếng Việt có những cách cấu tạo từ không
giống nhau, trong đó, tiếng Anh có phương thức tạo từ mà tiếng Việt, một ngôn ngữ
đơn lập, không có, ngược lại tiếng Việt có một số cách cấu tạo từ mà tiếng Anh không
thể nào có được.
a. Phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh
Tiếng Anh mang những đặc điểm của một ngôn ngữ biến hình. Trong ngôn ngữ
biến hình, phương thức phụ tố được coi là phương thức đặc trưng. Phương thức phụ tố
là phương thức kết hợp một căn tố hoặc một phức thể căn tố với phụ tố để tạo ra từ
mới. Những từ được tạo ra theo phương thức này thường được gọi là từ phái sinh.
Phương thức này ngoài tác dụng làm thay đổi từ loại, còn có thể được sử dụng để biểu
thị ý nghĩa ngữ pháp và cộng thêm nét nghĩa mới cho từ gốc. Ví dụ:
- Legal - Illegal: Phụ tố (tiền tố) „il‟ đã làm thay đổi ý nghĩa của tính từ gốc
„legal‟ (hợp pháp – không hợp pháp). Thông thường, tiền tố biểu thị ý nghĩa về
từ vựng.
- Punish - Punishment: Phụ tố (hậu tố) „-ment‟ đã làm thay đổi chức năng ngữ
pháp của từ gốc. (trừng phạt - sự trừng phạt)
56
- Chair - Chairman: Phụ tố (hậu tố) „man‟ đã tạo thêm từ mới và cộng thêm nét
nghĩa mới của danh từ gốc. (Cái ghế - Chủ tịch)
Bên cạnh phương thức sử dụng phụ tố trong cấu tạo từ, phương thức ghép cũng là
phương thức điển hình trong tiếng Anh. Phương thức này kết hợp các hình vị cùng tính
chất với nhau (chủ yếu là các căn tố với nhau) theo một trật tự nhất định để tạo ra từ mới -
từ ghép. Đây cũng là phương thức được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ. Từ ghép
trong tiếng Anh được chia thành hai loại: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Từ ghép đẳng lập là từ ghép mà quan hệ giữa các thành tố trong từ là bình đẳng,
nhưng quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố chưa hẳn có giá trị ngang nhau trong mọi
trường hợp. Theo Hồ Lê (2003), từ ghép đẳng lập được chia làm hai loại: loại mang ý
nghĩa thành ngữ và loại không mang ý nghĩa thành ngữ. [34]
Từ ghép đẳng lập mang ý nghĩa thành ngữ: dựa vào quan điểm về mức độ „từ
hóa‟, là nhóm từ ghép có mức độ từ hóa cao, hoặc nghĩa của từ ghép chỉ có thể suy
diễn một phần từ một thành tố (ví dụ: „cut-throat‟, tuy trên cơ sở nghĩa thực của 2 từ
„cut‟ và „throat‟ có thể gợi lên nghĩa của hành động „cắt‟ và „cổ họng‟ nhưng không
đưa đến nghĩa thành ngữ „kẻ giết người‟); hoặc nghĩa của từ ghép hoàn toàn không suy
diễn được từ nghĩa của các thành tố cấu tạo nên (ví dụ: „blackmail‟, nghĩa của từ ghép
này không thể được giải thích từ nghĩa của các thành tố cấu tạo „black‟ (đen) và „mail‟
(thư), mà nó mang nghĩa thành ngữ hoàn toàn „sự hăm dọa để tống tiền‟).
Từ ghép đẳng lập không mang ý nghĩa thành ngữ: dựa vào quan điểm về mức
độ „từ hóa‟ là nhóm từ ghép có mức độ từ hóa thấp. Tùy theo danh giới về ngữ nghĩa
giữa các thành tố mà chúng có thể liên kết hay hòa kết với nhau. Ví dụ:
- secretary-driver (thư ký-lái xe): trong từ ghép này, các thành tố „secretary‟ và
„driver‟ có giá trị ngang nhau về mặt ngữ pháp và ngữ nghĩa, không có yếu tố
phụ thuộc lẫn nhau, thể hiện nội dung của cả hai thành tố (thư ký và lái xe,
dùng để gọi một người có thể kiêm cả hai vị trí).
- Police dog: trong từ ghép này, các thành tố „police‟ và „dog‟ cũng có giá trị
ngang nhau về mặt ngữ pháp và ngữ nghĩa, chúng liên kết với nhau tạo thành
nghĩa của từ: chó nghiệp vụ.
Từ ghép chính phụ là loại từ ghép được dùng phổ biến trong các loại ngôn ngữ,
đặc biệt là tiếng Anh. Đối với loại từ ghép này, có yếu tố chính và yếu tố phụ, trong đó
yếu tố phụ có chức năng làm rõ nghĩa hoặc giới hạn tính chất cho yếu tố chính. Các
thành tố phụ trong từ ghép đóng vai trò quan trọng trong việc thông báo rõ bản chất
57
của hoạt động, của công việc hay lĩnh vực hoạt động củ thể của thành tố chính, và
thành tố chính luôn đứng sau thành tố phụ. Ví dụ: world-wide (phạm vi thế giới),
peacekeeping (giữ gìn hòa bình), well-educated (được giáo dục tốt), drug abuse (lạm
dụng ma túy).
Ngoài ra, từ ghép còn được tạo nên từ hai hay nhiều thành tố. Loại từ ghép này
cũng tồn tại mối quan hệ chính phụ giữa các thành tố, bao gồm thành tố trung tâm và
các thành tố phụ trước, sau. Thành tố trung tâm mang nội dung ngữ nghĩa cơ bản, dùng
để gọi tên khái niệm, các hiện tượng, sự việc, và các thành tố phụ làm nhiệm vụ giải
thích, tăng nghĩa cho thành tố chính, giúp cho từ ghép rõ nghĩa và mang tính khu biệt.
Ví dụ: A four-bedroom apartment (một căn hộ có bốn phòng ngủ), a one-way street
(đường một chiều), a 10-page document (tài liệu 10 trang).
Bất kỳ ngôn ngữ nào trên thế giới cũng có hiện tượng vay mượn từ nhằm mở
rộng và làm phong phú vốn từ vựng của mình. Tiếng Anh cũng là một ngôn ngữ như
vậy, khi nó vay mượn từ các nguồn ngoại lai như La tinh, Pháp, Hy Lạp, … Việc bắt
nguồn từ các ngôn ngữ này giúp các từ có tính hệ thống và phổ biến cao về cả hình
thức và nội dung khái niệm. Ví dụ: tiền tố -anti (chống) có nguồn gốc từ Hy Lạp, tạo
ra một loạt các từ mới trong tiếng Anh (anti-body (chất kháng sinh), anti-government
(phản đối chính phủ)…); hoặc hậu tố -cide của tiếng La Tinh có thể sản sinh ra nhiều
từ mới mang nghĩa „giết‟ hay „hành vi giết‟: filicide (hành vi giết trẻ con), fratricide
(tội giết người - nạn nhân là anh/em trai), homicide (tội giết người), infanticide (tội
giết con mới đẻ), matricide (tội giết người - mà nạn nhân là mẹ của người đó),
parricide (tội giết người - mà nạn nhân là cha của người đó), sororicide (tội giết
người - nạn nhân là chị/em gái), suicide (tự tử), uxoricide (tội giết người - nạn nhân là
vợ), mariticide (tội giết người - nạn nhân là chồng)…
b. Phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt
Tác giả Vũ Đức Nghiệu và Nguyễn Văn Hiệp trong cuốn „Dẫn luận ngôn ngữ
học‟ cho rằng: “Đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt là hình vị. Hình vị là đơn vị nhỏ
nhất có nghĩa hoặc có giá trị về mặt ngữ pháp. Hình vị được coi là đơn vị trọng tâm cả
trong nghiên cứu về cấu tạo từ lẫn trong nghiên cứu về biến đổi hình thái của từ.
Nghiên cứu về cấu tạo từ chú trọng tới các hình vị cấu tạo từ”. [38].
Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến viết rằng: “Từ
được cấu tạo nhờ các hình vị. Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc một số hình
58
vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định…Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nhất có nghĩa và/hoặc có giá trị (chức năng) về mặt ngữ pháp” [11].
Xét khả năng cấu tạo từ thì có những hình vị có khả năng cấu tạo từ thấp, tức là
chúng có thể tạo ra được rất ít từ, và những hình vị có khả năng cấu tạo từ cao, tức là
nó có thể tạo ra một số lượng từ lớn và có thể đi vào nhiều phương thức cấu tạo hơn.
Vì vậy có thể nói hình vị là yếu tố đầu tiên, yếu tố gốc để cấu tạo từ.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu phân loại từ, đã có nhiều ý kiến khác
nhau. Phần lớn các tác giả phân loại từ dựa trên số lượng hình vị để chia thành từ đơn
và từ kép (từ phức hợp), trong đó từ phức hợp có thể chia thành từ láy và từ ghép. Nếu
xét theo quan hệ cú pháp, từ ghép có thể được chia thành ghép đẳng lập và ghép chính
phụ. Các từ chính phụ có thể chia thành danh - danh, danh - động, danh - tính, động -
danh, động - động và động - tính…
Trong quá trình phân loại từ về cấu tạo, cần chú ý đến tất cả các yếu tố tham gia
trong quá trình hình thành từ. Phân loại từ không chỉ giúp sắp xếp chúng vào các loại
khác nhau, mà còn giúp chúng ta hiểu cách thức cấu tạo từ và nhận thức về từ. Trong
tiếng Việt, chúng ta có thể phân chia các từ về cấu tạo thành hai loại chính là từ đơn và
từ phức, trong đó từ phức bao gồm từ láy và từ ghép. Từ đơn được tạo thành thông qua
phương thức từ hóa, trong khi từ láy được tạo thành thông qua phương thức láy và từ
ghép được tạo thành thông qua phương thức ghép. Sự phân loại này giúp chúng ta hiểu
được các phương pháp sử dụng để tạo ra các từ mới từ các từ đơn gốc trong tiếng Việt.
Theo Đỗ Hữu Châu, cấu tạo từ trong “tiếng Việt sử dụng ba phương thức sau
đây: từ hoá hình vị, ghép hình vị và láy hình vị” [8]
Đối với phương thức „từ hoá hình vị‟ là phương thức được Đỗ Hữu Châu đưa ra
đầu tiên và định nghĩa: “Từ hoá hình vị là phương thức tạo từ tác động vào bản thân
một hình vị làm cho nó có những đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của từ, biến hình vị
thành từ mà không thêm bớt gì cả vào hình thức của nó. Những từ như: nhà, xe, áo,
người, phanh, mì chính, lốp (xe đạp) là những từ hình thành do sự từ hoá các hình vị
nhà, xe, áo, người, phanh, mì chính, v.v…” [8]. Phương thức ghép hình vị là phương
thức kết hợp các hình vị cùng tính chất với nhau (chủ yếu là các căn tố với nhau) theo
một trật tự nhất định để tạo ra từ mới – từ ghép. Đây là phương thức được sử dụng phổ
biến trong các ngôn ngữ, ví dụ: mua bán, thiệt hơn, thay đổi, được mất, xe hơi, …
Phương thức láy hình vị là phương thức tác động vào một hình vị cơ sở để sinh ra một
hình vị láy giống nó toàn bộ hoặc bộ phận về âm thanh, hay nói cách khác lặp lại toàn
59
bộ hay một bộ phận từ gốc để tạo ra từ mới, ví dụ: đen đen, trăng trắng, sành sạch, ...
Phương thức láy là phương thức được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ không
biến hình, như trong tiếng Việt.
1.3.3.3. Nghĩa của từ
a. Khái niệm về nghĩa của từ
Theo I.S Barkhudarov trong “Ngôn ngữ và phiên dịch” viết rằng: “Nghĩa của
các đơn vị ngôn ngữ không tồn tại trong ý thức của con người mà tồn tại trong bản
thân những đơn vị đó, tức là không tồn tại trong óc người mà tồn tại trong lời nói”.
Như vậy, nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ tồn tại trong bản thân các đơn vị đó, tức là
trong lời nói, thì nghĩa không thể là một thực thể, một bản chất nào đó, mà phải là
quan hệ. Cũng theo I.S Barkhudarov: “Quan hệ của tín hiệu đối với cái gì đó nằm
ngoài bản thân tín hiệu chính là nghĩa của tín hiệu”. Từ quan điểm này, Nguyễn Thiện
Giáp đã diễn giải rằng: “Hiểu nghĩa của một đơn vị nào đó là hiểu đơn vị ấy có quan
hệ với cái gì, tức là nó biểu thị cái gì. Có thể thấy rõ điều này khi chúng ta quan sát
cách người ta nắm nghĩa của từ như thế nào. Đối với người lớn, nghĩa của một từ mới
được phát hiện thông qua định nghĩa của nó. Thực chất, việc giải nghĩa trong từ điển
(từ điển giải thích cũng như từ điển đối chiếu) là tìm đơn vị ngôn ngữ tương đương về
nghĩa với cái đơn vị cần giải thích. Khi con người nắm ngôn ngữ lần đầu tiên thì phải
liên hệ âm thanh của từ với sự vật.” [57]
Theo Nguyễn Thiện Giáp (2014), cần phân biệt „nghĩa‟ của từ với „sự hiểu biết‟
về nghĩa đó, vì trong nhận thức của con người không xuất hiện và tồn tại bản thân
„nghĩa‟ của các từ và các đơn vị ngôn ngữ khác, mà trong nhận thức chỉ có „sự hiểu
biết‟ về các nghĩa của chúng mà thôi. [16]
Một số học giả quy nghĩa về mối quan hệ giữa từ và đối tượng. Quan điểm này
xuất phát từ D. Locke trong cuốn “Thí nghiệm về trí tuệ loài người”, sau đó nhiều
người khác ủng hộ quan điểm này và đã có những phát biểu như sau: Artemov V.A.
(1965): “Nghĩa của từ là sự lệ thuộc của nó với sự vật, hiện tượng của thế giới hiện
thực” (Tâm lí học của việc học tiếng nước ngoài), Chikobava A.C. (1965) cho rằng
“Nghĩa của từ là mối liên hệ của từ với sự vật của thực tế” (Vấn đề ngôn ngữ với tính
cách là đối tượng của ngôn ngữ học). A.A. Reformatskiy (1967) cũng có nhận định
tương tự như thế: “Nghĩa, đó là quan hệ của từ với sự vật, hiện tượng mà nó biểu thị,
đó là quan hệ của sự kiện ngôn ngữ với sự kiện ngoài ngôn ngữ” (Dẫn luận ngôn ngữ
học). [dẫn theo 14].
60
Ở Việt Nam, Đỗ Hữu Châu cũng có có phát biểu đồng quan điểm: “Ý nghĩa của
từ là một phức thể nhiều thành phần. Trước hết, theo định nghĩa, các từ miêu tả là
những tín hiệu có quan hệ với thực tế ngoài ngôn ngữ. Mỗi từ phải ứng với một thực tế
nào đó, sự vật, hiện tượng, quá trình, trạng thái, tính chất, đặc điểm v.v…Cái thực tế
ứng với từ được gọi là ý nghĩa biểu vật của từ, ở đây sẽ bỏ qua vấn đề ý nghĩa biểu vật.
Chỉ có điều đáng nói bởi có liên quan đến những thành phần ý nghĩa khác, đó là một từ
có thể ứng với một số ý nghĩa biểu vật như từ mũi có thể ứng với: mũi của con người,
mũi của loại chim, mũi của con dao, cây súng, thanh gươm… Điều này khiến ta nghĩ
rằng phải có những thành phần ngữ nghĩa nào khác thông qua các thành phần này mà
các ý nghĩa biểu vật ứng với một từ. Hai trong số những thành phần đó là ý nghĩa ngữ
pháp và ý nghĩa biểu niệm”. [7]
Thông qua những quan niệm trên, có thể nhận thấy căn cứ để định nghĩa và
nhận biết từ đều được xuất phát từ khái niệm tín hiệu và tính hai mặt của tín hiệu theo
lý thuyết của F. de Saussure. Theo ông, lưỡng phân tín hiệu ngôn ngữ ta nhận ra hai
mặt của nó: mặt biểu hiện (âm thanh) và mặt được biểu hiện (nội dung). Và nghĩa của
từ thuộc về mặt thứ hai. Hai mặt này gắn bó, liên kết chặt chẽ với nhau. [59]
Đỗ Hữu Châu trong “Cơ sở ngữ nghĩa học và từ vựng” đã tiếp cận nghĩa của từ
trên phương diện cấu trúc luận và cho rằng: “Nghĩa của từ là một thực thể tinh thần
cùng với phương diện hình thức lập thành một thể thống nhất gọi là từ”. Nói cách
khác, “nghĩa của từ là hợp điểm, là kết quả của những nhân tố và tác động giữa những
nhân tố tạo nên nghĩa. Trong số các nhân tố đó, có những nhân tố ngoài ngôn ngữ và
có những nhân tố nằm trong ngôn ngữ”. Nhân tố ngoài ngôn ngữ là: (1) Sự vật, hiện
tượng của thế giới khách quan (có thể thuộc thế giới nội tâm hoặc thế giới ảo tưởng);
(2) các hiểu biết về nhân tố thứ nhất. Từ đây, Đỗ Hữu Châu đã thiết lập một tháp nghĩa
hình học không gian nhằm giải thích cho khái niệm nghĩa của từ. Tác giả cho rằng ở
đỉnh cao nhất của hình tháp là từ - từ trừu tượng gồm hai thành phần hình thức và ý
nghĩa. Hai thành phần này quy định lẫn nhau và đều thuộc về từ. Đáy hình tháp bao
gồm các nhân tố: sự vật, tư duy, người dùng, chức năng tín hiệu học, hệ thống ngôn
ngữ là những nhân tố góp phần hình thành nên ý nghĩa. Số lượng các đỉnh của đáy sẽ
tăng lên tùy theo những nhân tố được phát hiện thêm. Tháp nghĩa hình học không gian
này có ưu điểm vừa tách được những thực thể đang xem xét (từ, các nhân tố) độc lập
với nhau, đồng thời cũng phân định mối quan hệ giữa chúng. [7]
61
Dựa trên những quan điểm về từ đã được trình bày trên, chúng tôi xác định cách
hiểu về nghĩa của từ như sau: Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu hiện, nó được hình
thành do sự kết hợp và tác động của nhiều nhân tố. Trong các nhân tố này, có nhân tố
nằm trong ngôn ngữ (chức năng tín hiệu học, hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ), và có
nhân tố nằm ngoài ngôn ngữ (sự vật, hiện tượng khách quan, tư duy người sử dụng).
Nghĩa cũng phản ánh những đặc trưng văn hóa tinh thần của người bản ngữ.
b. Các thành phần nghĩa của từ
Khi nói đến ý nghĩa của từ, người ta thường nghĩ đến sự vật, hiện tượng hay nội
dung khái niệm về sự vật, hiện tượng mà từ biểu thị. Nội dung khái niệm chính là sự
phản ánh của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan vào trong từ. Tuy nhiên, từ
không chỉ có một chức năng là gọi tên sự vật, hiện tượng, hay biểu thị khái niệm. Từ
còn có cả chức năng biểu thị thái độ, tình cảm của con người đối với hiện thực. Ví dụ,
khi sử dụng các từ „hy sinh‟ hay „toi mạng‟, người Việt đều muốn tỏ thái độ, tình cảm
(tích cực hoặc tiêu cực) của mình đối với đối tượng được nói tới và nhờ đó tác động đến
thái độ, tình cảm của người nghe.
Ngoài ra, khi được dùng để đặt câu, từ còn có thêm một chức năng nữa, đó là
chức năng biểu thị quan hệ ngữ pháp (chức năng ngữ pháp). Chức năng ngữ pháp của
từ liên quan đến khả năng kết hợp của từ với những từ khác trên dòng lời nói, và điều
đó lại liên quan đến cấu trúc của từ.
Do vậy, khi nói đến ý nghĩa của từ, ta cần phải hiểu rằng đó là một tập hợp của
những thành phần ý nghĩa khác nhau, ứng với các chức năng khác nhau của từ.
Trong ngôn ngữ học hiện đại, các nhà ngôn ngữ phân biệt bốn thành phần ý
nghĩa của từ, đó là: ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm, ý nghĩa biểu thái (ngữ dụng)
và ý nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa biểu vật (denotative meaning): Đây là thành phần ý nghĩa liên quan đến
chức năng biểu thị sự vật/hiện tượng của từ. Ý nghĩa này phản ánh bản thân các sự vật,
hiện tượng trong thực tế khách quan hoặc đặc trưng, tính chất… của chúng. Nói cách
khác, ý nghĩa biểu vật của từ là các ánh xạ của các sự vật, thuộc tính ngoài ngôn ngữ
vào ngôn ngữ. Tuy nhiên, các ánh xạ của các sự vật, thuộc tính trong thực tế được
phản ánh vào ngôn ngữ không hoàn toàn đồng nhất với các ánh xạ được phản ánh
trong tự nhiên. Ánh xạ trong ngôn ngữ có sự cải tạo lại, sáng tạo lại những cái có trong
thực tế. Hơn thế, ánh xạ trong ngôn ngữ có sự cải tạo, sáng tạo lại những cái đã có
trong thực tế khác nhau theo nhận thức của mỗi cộng đồng dân tộc.
62
Ý nghĩa biểu niệm (signicative meaning): Là tập hợp của một số nét nghĩa
chung và riêng, khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các
nét nghĩa có những quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một số ý nghĩa biểu vật
của từ. Tập hợp các nét nghĩa phạm trù, khái quát chung cho nhiều từ được gọi là cấu
trúc biểu niệm. Khi đề cập đến ý nghĩa biểu niệm của từ, chúng ta cần có sự phân biệt
thành phần nghĩa này với khái niệm. Khái niệm và ý nghĩa biểu niệm giống nhau ở chỗ
chúng đều sử dụng những vật liệu tinh thần của tư duy. Khái niệm có vai trò quyết
định đối với ý nghĩa biểu niệm, không có khái niệm sẽ không có ý nghĩa biểu niệm.
Tuy nhiên, khái niệm không đồng nhất với ý nghĩa biểu niệm về mặt chức năng và tính
phổ quát, bởi: (1) Khái niệm có chức năng nhận thức, phản ánh những thuộc tính, bản
chất của sự vật, hiện tượng khách quan còn ý nghĩa biểu niệm có chức năng công cụ,
tổ chức lời nói; (2) Khái niệm có tính chất chân lí, chung cho nhân loại, trong khi ý
nghĩa biểu niệm có tính dân tộc (có những ý nghĩa biểu niệm có mặt ở ngôn ngữ này
mà không có mặt ở ngôn ngữ khác).
Ý nghĩa biểu thái (pragmatical meaning): Là phần nghĩa về mối liên hệ giữa từ
với thái độ chủ quan, cảm xúc, cách đánh giá của người nói. Sự vật, hiện tượng biểu
thị trong ngôn ngữ đều là những sự vật, hiện tượng đã được nhận thức, được thể
nghiệm bởi con người. Do đó khi gọi tên sự vật, hiện tượng, con người thường gửi
kèm theo những cảm xúc, thái độ và cách đánh giá của bản thân vào ngôn ngữ. Thuộc
phạm vi ý nghĩa biểu thái của từ bao gồm những nhân tố đánh giá, nhân tố cảm xúc,
nhân tố thái độ… mà từ gợi ra cho người nói và người nghe. Do đó, ý nghĩa biểu thái
có vai trò quan trọng trong việc định hướng dùng từ trong hoạt động giao tiếp cụ thể.
Ý nghĩa ngữ pháp
Theo Nguyễn Thiện Giáp (2003), khi nói đến ý nghĩa trong ngôn ngữ, người ta
thường nghĩ ngay đến nghĩa riêng của từng đơn vị (từ, câu…). Ý nghĩa riêng của từng từ
được gọi là ý nghĩa từ vựng, còn ý nghĩa riêng của từng câu cũng thuộc phạm trù ý nghĩa
từ vựng vì nó do ý nghĩa từng vựng của các từ trong câu trực tiếp tạo nên. Bên cạnh loại ý
nghĩa trên, mỗi loạt đơn vị còn có ít nhất một ý nghĩa chung bao trùm lên. Chẳng hạn 3 từ
boy, pen, book đề có ý nghĩa chung là „sự vật‟ và „số ít‟… Loại ý nghĩa chung bao trùm
lên một loạt đơn vị ngôn ngữ như vậy gọi là ý nghĩa ngữ pháp. Ý nghĩa ngữ pháp có tính
khái quát hoá cao hơn ý nghĩa từ vựng. Có thể nói, ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa vật thể, còn
ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa siêu vật thể hay phi vật thể. [16]
63
1.3.3.4. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ và các phương thức chuyển nghĩa
a. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ làm cho từ có nhiều nghĩa. Sở
dĩ có hiện tượng chuyển nghĩa của từ là vì trong quá trình phát triển của xã hội, nhiều
sự vật hiện tượng mới ra đời, ngôn ngữ cũng phải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống. Trong quá trình phát triển của ngôn ngữ có hiện tượng tạo thêm nghĩa
mới cho từ đã có sẵn để chỉ sự vật, hiện tượng mới. Hiện tượng này gọi là sự chuyển
nghĩa tạo nên các từ nhiều nghĩa. Qua hoạt động chuyển nghĩa, ngôn ngữ trở nên
phong phú hơn và cung cấp cho người sử dụng những cách diễn đạt mới mẻ.
Trong quá trình chuyển biến về nghĩa của từ, nghĩa ban đầu làm cơ sở để hình
thành các nghĩa khác gọi là nghĩa gốc. Các nghĩa được nảy sinh từ nghĩa gốc và có
quan hệ với nghĩa gốc là nghĩa chuyển (nghĩa phái sinh). “Nghĩa gốc được hiểu là
nghĩa đầu tiên hoặc nghĩa có trước, trên cơ sở nghĩa đó mà người ta xây dựng nên
nghĩa khác. Nghĩa phái sinh là nghĩa được hình thành dựa trên cơ sở nghĩa gốc, vì vậy
chúng thường là nghĩa có lí do, được nhận ra qua nghĩa gốc của từ”. [11]
Theo Nguyễn Thiện Giáp, “sự biến đổi và phát triển không ngừng của đời sống,
sự phát triển của nhận thức và sự phát triển của hệ thống ngôn ngữ là ba nguyên nhân
dẫn đến nên hiện tượng chuyển nghĩa - hiện tượng phái sinh ngữ nghĩa trong từ, khiến
cho một từ có thể trở nên nhiều nghĩa (từ đa nghĩa).” [15]
b. Các phương thức chuyển nghĩa của từ
Để xây dựng, phát triển thêm nghĩa của từ, trong ngôn ngữ có nhiều cách. Trong
đó, hai phương thức chuyển nghĩa phổ biến nhất trong các ngôn ngữ là chuyển nghĩa ẩn
dụ và chuyển nghĩa hoán dụ. Theo Đỗ Hữu Châu: “Cần sử dụng hai phương thức phổ
biến của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới, đó là ẩn dụ và hoán dụ”. Cũng theo ông: “Khi
các nghĩa còn liên hệ với nhau, sự chuyển nghĩa có thể làm cho ý nghĩa của từ mở rộng
ra hoặc thu hẹp lại. Nói nghĩa của từ „mở rộng‟ tức là tính khái quát của nó tăng lên, các
nét nghĩa cụ thể, quy định phạm vi biểu vật bị loại bỏ hay mờ nhạt đi”. [7].
Chuyển nghĩa ẩn dụ
Ẩn dụ là phương thức chuyển đổi tên gọi dựa trên sự liên tưởng so sánh những
mặt, thuộc tính, ... giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
Theo Nguyễn Văn Tu: “Ẩn dụ là phép gọi tên một sự vật bằng tên một sự vật
khác theo mối quan hệ gián tiếp. Muốn hiểu được mối quan hệ đó chúng ta phải so
sánh ngầm” [51].
64
Đỗ Hữu Châu cũng coi ẩn dụ là “cách gọi tên một sự vật bằng tên một sự vật
khác, giữa chúng có mối quan hệ tương đồng”, nhưng ông giải thích cụ thể hơn: “Cho
A là một hình thức ngữ âm, X và Y là những nghĩa biểu vật. A vốn là tên gọi của X
(tức X là nghĩa biểu vật chính của A). Phương thức ẩn dụ là phương thức lấy tên gọi A
của X để gọi tên Y (để biểu thị Y) nếu như X và Y có nét nào đó giống nhau” [7].
Nguyễn Thiện Giáp (2005) cũng quan niệm: “Ẩn dụ là chuyển đổi tên gọi dựa
vào sự giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh với nhau” [15].
Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp, đó là: ẩn dụ hình thức, ẩn dụ cách thức, ẩn dụ
phẩm chất và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
Chuyển nghĩa hoán dụ
Trong cuốn “Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt”, các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ
Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2014) viết rằng: “Hoán dụ là một phương thức
chuyển tên gọi dựa trên mối liên hệ lôgic giữa các đối tượng được gọi tên.” [11]
Theo tác giả Nguyễn Văn Tu: “Hoán dụ là phép gọi tên một sự vật bằng tên một
sự vật khác. Hoán dụ dựa vào mối quan hệ trực tức là chỗ giống nhau của hai sự vật
mà người ta thấy trực tiếp được”. Ông giải thích: “Hai phương pháp (ẩn dụ và hoán
dụ) khác nhau quan trọng về mặt tâm lí và thẩm mĩ. Khác ẩn dụ, hoán dụ cho ta hiểu
trực tiếp những sự vật đã biết trước. Mối quan hệ hoán dụ biểu hiện rõ ràng ở bên
ngoài, có thật trong thực tế. Còn ẩn dụ bắt trí tưởng tượng của người ta phải suy luận,
phải hiểu ngầm, phải bắc “cái cầu” giữa hai nghĩa so sánh” [51].
Theo Đỗ Hữu Châu: “Phương thức hoán dụ là phương thức lấy tên gọi A của X
để gọi tên Y nếu X và Y đi đôi với nhau trong thực tế khách quan [7].
Có các kiểu hoán dụ thường gặp, đó là: lấy bộ phận để chỉ cái toàn thể, lấy vật
chứa đựng để gọi tên bị chứa đựng, lấy dấu hiệu đặc điểm của sự vật để chỉ các sự vật,
lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng vô hình.
Trong việc nghiên cứu việc phát triển ý nghĩa của từ trong tiếng Việt, hầu hết
các nhà ngôn ngữ học đồng ý rằng các nghĩa mới của từ được tạo ra thông qua quy luật
tương đồng hoặc tương cận, bằng cách sử dụng hai phương pháp chuyển nghĩa cơ bản
là ẩn dụ và hoán dụ, trong đó ẩn dụ là phương pháp phổ biến hơn. Các nghiên cứu trên
thế giới cũng kết luận rằng phương pháp ẩn dụ là quan trọng trong việc giải thích ý
nghĩa của từ bằng cách tách nó ra thành các thành phần ngữ nghĩa nhỏ nhất. Tóm lại,
đây là phương pháp giúp tìm ra ý nghĩa của từ bằng cách phân tích thành các thành
phần ngữ nghĩa nhỏ hơn.
65
1.3.4. Cơ sở lí thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu
1.3.4.1. Khái niệm về ngôn ngữ học đối chiếu
Khi thảo luận về khái niệm “ngôn ngữ học đối chiếu”, các học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra những quan điểm tương đồng. Theo tác giả Fisiak J. (1981),
ngôn ngữ học đối chiếu là một phân ngành của ngôn ngữ học, tập trung vào việc so
sánh hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ hoặc hệ thống ngôn ngữ nhằm xác định cả sự
khác biệt và tương đồng giữa chúng,
Cũng vậy, tác giả Bùi Mạnh Hùng (2008) cũng định nghĩa ngôn ngữ học đối
chiếu như là "phân ngành của ngôn ngữ học nghiên cứu so sánh giữa hai hoặc nhiều
hơn hai ngôn ngữ bất kỳ để xác định những điểm giống nhau và khác nhau giữa các
ngôn ngữ đó" [20].
Đồng nhất với những quan điểm trên, theo tác giả Nguyễn Văn Khang (2010),
ngôn ngữ học đối chiếu đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ ra các đặc trưng của
ngôn ngữ, đặc biệt là các điểm tương đồng và khác biệt, đặc biệt là những khía cạnh
khác biệt trong các ngôn ngữ khác nhau. [26]
Có thể nói rằng, ngôn ngữ học đối chiếu là một phân ngành của ngôn ngữ học,
chuyên dùng phương pháp so sánh đối chiếu để phân tích và xác định những nét tương
đồng và khác biệt giữa hai hoặc nhiều ngôn ngữ khác nhau. Nhiệm vụ chính của ngôn
ngữ học đối chiếu là cung cấp cơ sở dữ liệu cho các phân ngành khác của ngôn ngữ
học, đồng thời đáp ứng cả yếu tố lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu ngôn ngữ.
1.3.4.2. Các phương thức đối chiếu
- Đối chiếu định lượng: Là kiểu đối chiếu nhằm xác định những khác biệt về số
lượng các yếu tố ngôn ngữ xét theo một tiêu chí đối chiếu nào đó. Kiểu đối chiếu này
giúp xác định những “lỗ hổng” trong cấu trúc của ngôn ngữ này so với ngôn ngữ khác.
- Đối chiếu định tính: Là kiểu đối chiếu nhằm tìm ra những đặc điểm (những
điểm giống nhau và khác nhau) giữa các yếu tố ngôn ngữ tương đương của hai ngôn
ngữ. Kiểu đối chiếu này có quan hệ chặt chẽ với kiểu đối chiếu thứ nhất.
Luận án kết hợp cả phương pháp định lượng và phương pháp định tính để làm
rõ những điểm tương đồng và khác biệt trong từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt.
1.3.4.3. Những nguyên tắc chung trong đối chiếu ngôn ngữ
Để thực hiện đối chiếu ngôn ngữ một cách hiệu quả, cần phải dựa trên một số
những nguyên tắc nhất định.
66
Lê Quang Thiêm cho rằng nghiên cứu đối chiếu có quan hệ chặt chẽ về phương
pháp nghiên cứu so sánh. Nghiên cứu đối chiếu chỉ là một bộ phận, một thủ pháp trong
so sánh nói chung và trình bày thực tế tác giả cũng cho rằng” chúng ta có cơ sở để
phân biệt phương pháp so sánh - lịch sử như là một phương pháp cơ bản và đối chiếu
là một loại cơ bản khác [44].
Mặc dù có kế thừa và sử dụng nhiều yếu tố, thủ pháp của nghiên cứu miêu tả và
so sánh lịch sử, phương pháp ngôn ngữ học đối chiếu có một hệ thống nguyên tắc, thủ
pháp riêng - đây chính là lợi thế và triển vọng của ngôn ngữ học đối chiếu.
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước đó và thực tiễn, Bùi Mạnh Hùng đã đưa ra
05 quy tắc cần thiết phải tuân thủ trong đối chiếu ngôn ngữ [20].
Nguyên tắc 1: Bảo đảm các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải
được miêu tả một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc trước khi tiến hành đối chiếu để
tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Miêu tả trước rồi mới đến đối chiếu là một trong những nguyên tắc có tính chất
phương pháp luận của việc phân tích đối chiếu theo quan điểm truyền thống. Đây được
xem như một bước chuẩn bị nhưng rất quan trọng của quá trình đối chiếu vì nó cung cấp
đầu vào cho sự đối chiếu và kết quả nghiên cứu đối chiếu phụ thuộc vào đầu vào này.
Nguyên tắc 2: Việc nghiên cứu đối chiếu không thể chỉ chú ý đến các phương
tiện ngôn ngữ một cách tách biệt mà phải đặt trong hệ thống.
“Những cái gì thuộc về khái niệm hay chất liệu âm thanh trong dấu hiệu không
quan trọng bằng những cái gì tồn tại xung quanh nó, trong các dấu hiệu khác”; “Trong
bản chất của nó, cái biểu hiện không hề có tính chất âm thanh, nó vốn là phi thể chất;
nó được cấu tạo không phải do chất liệu vật chất của nó, mà hoàn toàn là do những sự
phân biệt giữa hình ảnh âm thanh của nó với tất cả những hình ảnh âm thanh khác”;
“Trong ngôn ngữ chỉ có sự phân biệt mà thôi” là những cơ sở có tính hệ thống chặt chẽ
trong giáo trình „Ngôn ngữ học đại cương‟ của F. de Saussure dựa trên nguyên tắc
nghiên cứu đối chiếu này. [59].
Nguyên tắc 3: Khi nghiên cứu so sánh đối chiếu, phải xem x t các phương tiện
đối chiếu trong hệ thống ngôn ngữ và trong hoạt động giao tiếp.
Nguyên tắc này gắn với việc giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa ngôn ngữ
và lời nói trong nghiên cứu ngôn ngữ học nói chung. Sự tuyệt đối hoá ranh giới giữa
hai phạm trù này xuất phát từ F. de Saussure khi ông cho rằng “đối tượng duy nhất và
chân thực của ngôn ngữ học là ngôn ngữ, xét trong bản thân nó và vì nó” [59]. Theo
67
Bùi Mạnh Hùng thì nguyên tắc thứ 3 đã trở thành kim chỉ nam và là một trong những
nguyên lí cơ bản chi phối ngôn ngữ học cấu trúc trong gần suốt thế kỉ 20 [20].
Nguyên tắc 4: Đây là nguyên tắc đòi hỏi phải đảm bảo tính nhất u n t ng vi c
vận ng c c h i ni và h nh l thuyết để miêu tả c c ng n ngữ được đ i chiếu.
Để thực hiện nghiên cứu đối chiếu, bắt buộc phải theo một trình tự bởi vì không
có một sự đối chiếu nào có thể thực hiện mà trước đó không miêu tả các ngôn ngữ
được đối chiếu (nguyên tắc 1). Thành công của việc đối chiếu không chỉ tùy thuộc vào
các khái niệm và lí thuyết mà chúng ta lựa chọn để miêu tả mà còn được quyết định
bởi tính nhất quán của việc vận dụng các khái niệm và lí thuyết đó. Vì vậy, nguyên tắc
này đòi hỏi các nhà nghiên cứu không chỉ sử dụng những khái niệm phù hợp với cả hai
ngôn ngữ được đối chiếu mà còn phải sử dụng chung một mô hình để miêu tả các
phương tiện của hai ngôn ngữ.
Cách tiếp cận cấu trúc xuất phát từ những nguyên lí nền tảng của phân bố luận,
coi mỗi ngôn ngữ được phân tích và miêu tả trong phạm vi những phạm trù riêng của
chính nó. Những nguyên lí này do L. Bloomfield xây dựng sau đó được Z. Harris phát
triển. Những công trình nghiên cứu đối chiếu ở Mĩ giai đoạn đầu, khoảng thời gian sau
khi cuốn sách của R. Lado được công bố, chủ yếu áp dụng mô hình lí thuyết này.
Nguyên tắc 5: Khi đối chiếu hai ngôn ngữ với nhau, phải chú ý đến đặc trưng
loại hình giữa các ngôn ngữ cần đối chiếu để có cách tiếp cận phù hợp.
Rõ ràng khi nghiên cứu đối chiếu, các loại hình ngôn ngữ này có gần gũi không
và có thể lựa chọn được cách tiếp cận thích hợp không là những yếu tố cần thiết phải
tính đến. Bên cạnh đó, còn các yếu tố khác tác động như bối cảnh lịch sử, văn hóa,
phong tục tập quán của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó. Lường trước được như vậy,
người nghiên cứu mới có thể giải thích một cách sâu sắc những tương đồng và khác
biệt của các ngôn ngữ được đối chiếu.
Dựa trên những nguyên tắc đối chiếu và có điều chỉnh cho phù hợp với mục
đích của luận án, chúng tôi thực hiện ba bước trong đối chiếu đó là miêu tả, xác định
những đối tượng có thể đối chiếu và đối chiếu. Thứ tự các bước có thể được thay đổi
theo bình diện nội dung cần đối chiếu.
1.3.4.4. Phạm vi đối chiếu
Về mặt lí thuyết, theo Bùi Mạnh Hùng (2008), căn cứ vào phạm vi đối chiếu
người ta phân biệt đối chiếu hệ thống và đối chiếu bộ phận. Đối chiếu hệ thống là đối
chiếu tổng thể hai ngôn ngữ với nhau. Còn đối chiếu bộ phận là đối chiếu các đơn vị,
68
phạm trù, hiện tượng cụ thể của hai ngôn ngữ. Tuy nhiên, trên thực tế không có công
trình nào có thể đối chiếu một cách đầy đủ ngôn ngữ này với ngôn ngữ khác một cách
tổng thể. Cách tiếp cận thích hợp nhất là đối chiếu các phương tiện của hai ngôn ngữ
trên từng phạm trù, bình diện riêng biệt, đó chính là phạm vi đối chiếu bộ phận. Lê
Quang Thiêm (2004) phân biệt phạm vi đối chiếu theo phạm trù, đối chiếu cấu trúc hệ
thống, đối chiếu chức năng và hoạt động, đối chiếu phong cách, đối chiếu lịch sử -
phát triển [44]. Bùi Mạnh Hùng (2008) lại cho rằng sự phân biệt các phạm vi đối chiếu
cần xác định trên cơ sở phân biệt các bình diện phân tích ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp và ngữ dụng [20].
Một công trình nghiên cứu đối chiếu có thể chọn một trong hai cách tiếp cận
chủ yếu sau: đối chiếu hai (hay nhiều) chiều và đối chiếu một chiều.
Nghiên cứu đối chiếu từ vựng tập trung phân tích đối chiếu những điểm giống
và khác nhau của thành phần từ vựng và quan hệ từ vựng trong các ngôn ngữ đối
chiếu. Trên thực tế khó có thể nghiên cứu đối chiếu toàn bộ hệ thống từ vựng của hai
ngôn ngữ, vì từ vựng là một hệ thống mở có số lượng các đơn vị cực kì lớn. R. Lado
(2003) đã nhận thấy khối từ vựng đầy đủ của một ngôn ngữ phát triển cũng vô cùng
lớn và đòi hỏi phải nghiên cứu cả đời để so sánh từng mục từ một với một ngôn ngữ
khác. Vì vậy, ở cấp độ từ vựng, R. Lado xác định 3 cấp độ đối chiếu từ: hình thức, ý
nghĩa và sự phân bố. [62]
Để tiến hành đối chiếu hai ngôn ngữ, điều cần thiết là phải xác lập cơ sở đối chiếu
và phạm vi đối chiếu. Xác lập cơ sở đối chiếu là khâu đầu tiên trong lập kế hoạch và thực
hiện các dự định nghiên cứu. Theo thực chất, xác lập cơ sở đối chiếu là xác định đối tượng
nghiên cứu cụ thể, định rõ các đặc điểm đối tượng và định hướng các hoạt động, các bước
nghiên cứu nhất định. Cơ sở đối chiếu là những điểm giống nhau, khác nhau hay những
tương đồng và loại biệt của phạm vi đối tượng được khảo sát; xác lập phạm vi đối chiếu
cũng là một khâu rất quan trọng trong vận dụng phương pháp.
Trong luận án, chúng tôi sử dụng cách tiếp cận đối chiếu hai chiều, trong đó:
- Đối tượng đối chiếu: từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt
- Ngôn ngữ đối chiếu: Tiếng Anh và tiếng Việt
- Phương thức đ i chiếu: Luận án kết hợp cả phương n định lượng và định tính
để làm rõ những điểm chung và khác bi t trong từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Vi t.
69
- Các bước đối chiếu: Dựa trên những nguyên tắc đối chiếu và có điều chỉnh
cho phù hợp với mục đích của luận án, chúng tôi thực hiện ba bước trong đối chiếu đó
là miêu tả, xác định những đối tượng có thể đối chiếu và đối chiếu.
1.4. Tiểu kết Chƣơng 1
Trong Chương 1, luận án đã trình bày các vấn đề như sau: một là, tổng quan và
đưa ra một bức tranh khái quát các nghiên cứu liên quan đến từ ngữ lóng trong tiếng
Anh và tiếng Việt; hai là, tìm hiểu về phương ngữ xã hội, nghiên cứu về từ ngữ lóng
thông qua tìm hiểu về nguồn gốc, khái niệm, phân biệt với các biến thể khác và các
đặc điểm của từ ngữ lóng từ bình diện ngôn ngữ học xã hội và ngôn ngữ học cấu trúc,
các đặc trưng văn hóa trong từ ngữ lóng; ba là, nghiên cứu các cơ sở lý luận về từ,
ngữ, nghĩa của từ và hiện tượng chuyển nghĩa; bốn là, tìm hiểu về đặc trưng văn hóa
và đặc trưng xã hội trong từ ngữ lóng; năm là, nghiên cứu một số cơ sở lý luận về
ngôn ngữ học đối chiếu. Từ việc khái quát các công trình và các hướng nghiên cứu
trên thế giới và ở Việt Nam về từ ngữ lóng, đồng thời phân tích các nội dung cơ sở lý
thuyết liên quan đến luận án như trên, mục đích của chúng tôi là tìm ra khoảng trống
trong nghiên cứu và xác định khung lý thuyết cho luận án ở chương tiếp theo.
Sau khi đánh giá một cách khái quát về các thành tựu tiêu biểu của công tác
nghiên cứu về ngôn ngữ học xã hội nói chung, từ ngữ lóng nói riêng trên thế giới và ở
Việt Nam, chúng tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu về từ ngữ lóng trên thế giới và ở
Việt Nam đang trải qua một giai đoạn phát triển đáng chú ý. Tuy vậy, vẫn còn bỏ ngỏ
những công trình khoa học mang tính chuyên sâu, toàn diện và hệ thống hơn về từ ngữ
lóng trong sự so sánh, đối chiếu trên tư liệu nghiên cứu của tiếng Anh và tiếng Việt.
Dựa trên các thảo luận về cơ sở lý thuyết như khái niệm về từ ngữ lóng trong cả
hai ngôn ngữ, khái niệm về từ, ngữ, nghĩa của từ, luận án xác định từ như là đơn vị
nhỏ nhất mang nghĩa và có khả năng tồn tại độc lập để sử dụng trong câu. Dựa trên các
đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của từ, chúng tôi xác định từ ngữ lóng trong tiếng Anh
và tiếng Việt là các từ hoặc cụm từ có nghĩa tương đương với từ và có khả năng tạo
thành các câu. Đồng thời, chúng tôi thống nhất trong phạm vi nghiên cứu của luận án
là tập trung vào việc phân tích đặc điểm của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt,
dựa trên nguồn tư liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Để tránh những tranh luận về mặt lý
luận, chúng tôi thống nhất sử dụng cách gọi „từ ngữ lóng‟ thay cho „tiếng lóng‟, với ý
nghĩa là cách diễn đạt, là vật liệu tạo nên phát ngôn tiếng lóng.
70
Trên cơ sở nghiên cứu và tham chiếu khung lí luận và phương pháp nghiên cứu
của các công trình trên thế giới và ở Việt Nam, luận án lựa chọn từ ngữ lóng trong
tiếng Anh và tiếng Việt trên tư liệu của 4 nhóm xã hội làm đối tượng nghiên cứu nhằm
chỉ ra những đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa để từ đó chỉ ra những nhân tố xã hội tác
động lên đặc điểm của biến thể ngôn ngữ này; đồng thời chỉ ra những điểm tương
đồng và khác biệt của từ ngữ lóng trong hai ngôn ngữ. Thông qua đó, luận án mong
muốn bổ sung vào các lí luận về phương ngữ xã hội và đáp ứng các yêu cầu thực tiễn
về giao tiếp liên văn hóa cũng như giáo dục về ngôn ngữ trong bối cảnh mới.
71
CHƢƠNG 2
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA TỪ NGỮ LÓNG
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tiếng lóng trên thế giới đã xuất hiện từ rất lâu và đã được sử dụng rộng
rãi trong các nhóm xã hội khác nhau. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội và công nghệ thông tin, tiếng lóng đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống đương đại. Tiếng lóng đang có xu hướng được sử dụng rộng rãi trong nhiều nhóm xã hội, với mục đích giao tiếp và thể hiện tính cách cá nhân, phong cách và nhận thức của nhóm.
Việc sử dụng tiếng lóng trong xã hội thường được xem là một dấu hiệu của sự thay đổi
và phát triển của ngôn ngữ.
Tiếng lóng là một phần quan trọng của văn hóa đương đại của các quốc gia trên
thế giới. Theo Wills (1995), tiếng lóng là kết quả của sự sáng tạo ngôn ngữ, đặc biệt là
của những người trẻ tuổi và năng động muốn tạo ra những từ ngữ mới, sáng tạo, độc
đáo để đặt tên lại cho các ý tưởng, hành động và đồ vật mà họ cảm nhận về chúng một
cách mạnh mẽ. Thực tế, tiếng lóng là kết quả của sự phi thường trong ngôn ngữ và sự
phản ứng chống lại những thuật ngữ cứng nhắc, khô khan, kiêu căng, tẻ nhạt. Cũng
theo quan điểm của Wills (1995), tiếng lóng được sử dụng bởi những người hoặc cộng
đồng có tư tưởng sống tự do, phóng khoáng, nhằm phá vỡ các chuẩn mực truyền
thống. Hệ thống tiếng lóng có thể thay đổi về hình thức, ý nghĩa hoặc đổi tên đối
tượng, đối lập với những thuật ngữ nghiêm ngặt hoặc sang trọng thường được sử dụng
bởi những người ngoài nhóm, mục đích là để thay đổi tư duy của mọi người về chủng
tộc, dân tộc và các vấn đề tương tự. [132]
2.1.2. Có thể nói, tiếng lóng là một hiện tượng khá phổ biến trong ngôn ngữ.
Tuy nhiên, xung quanh các khái niệm về tiếng lóng như đã trình bày trong Chương 1 thì còn nhiều điều chưa thống nhất. Từ việc khai thác và tham chiếu các quan niệm về
tiếng lóng trong các nghiên cứu, trong luận án này chúng tôi xác định tiếng lóng là một
hiện tượng ngôn ngữ được tạo nên từ vật liệu là từ lóng và ngữ lóng, và mang những đặc điểm cơ bản như sau:
(1) Tiếng lóng là một biến thể của ngôn ngữ xã hội, gắn liền với nhóm xã hội cụ
thể, do nhóm xã hội đó tạo ra, sử dụng, thể hiện rõ nét bản sắc của nhóm xã hội đó.
(2) Tiếng lóng có phạm vi sử dụng hẹp, không chính thức.
(3) Tiếng lóng có đặc điểm tạm thời, xuất hiện và thay đổi một cách nhanh chóng, theo đó, có những từ ngữ trở nên phổ biến và nhập vào ngôn ngữ toàn dân, nhưng cũng có những từ ngữ dần phai mờ và biến mất do không còn sử dụng nữa.
72
(4) Tiếng lóng không còn mang tính bí mật và không chỉ có nghĩa tiêu cực như
quan điểm trước đây của các nhà ngôn ngữ. Thực tế, tiếng lóng hiện nay có thể phục vụ mục đích nội bộ của một nhóm, được sử dụng để thể hiện sự thân thuộc với nhóm,
thay vì để giấu giếm hoặc giữ bí mật như cách tiếng lóng được hiểu trước đây.
2.1.3. Dựa trên các cơ sở lý thuyết đã trình bày ở Chương 1, chúng tôi tiến hành
khảo sát, miêu tả và phân tích từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm cấu tạo trên các phương diện: hình thái và phương thức cấu tạo; từ đó chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
2.2. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt
Thống kê số lượng từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt qua 4 nhóm xã hội: giới
trẻ, thương mại, y tế, chính trị như sau:
STT Nhóm xã Số Tỷ lệ %
hội lƣợng
1 Giới trẻ 625 51.78%
2 Thương mại 211 17.48%
3 Y tế 233 19.30%
4 Chính trị 138 11.43%
1207 100.00% Tổng
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng từ ngữ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ số lƣợng từ ngữ lóng
lóng tiếng Anh qua 4 nhóm xã hội tiếng Anh qua 4 nhóm xã hội
STT Nhóm xã Số Tỷ lệ %
hội lƣợng
1 Giới trẻ 640 62.38%
2 Thương mại 220 21.44%
3 Y tế 46 4.48%
4 Chính trị 120 11.70%
1026 100.00% Tổng
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng từ ngữ lóng Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ số lƣợng từ ngữ
tiếng Việt qua 4 nhóm xã hội lóng tiếng Việt qua 4 nhóm xã hội
(1) Qua quá trình thu thập ngữ liệu dựa trên bốn nhóm xã hội, chúng tôi tiến
hành khảo sát 1207 từ ngữ lóng tiếng Anh và 1026 từ ngữ lóng tiếng Việt. Sở dĩ có sự
73
chênh lệch số lượng từ ngữ giữa hai ngôn ngữ như vậy là do sự mất cân đối của nhóm
y tế. Trong khi số lượng từ ngữ lóng nhóm y tế tiếng Anh rất phong phú, thì tiếng Việt
lại có sự hạn chế nhất định. Việc tìm kiếm ngữ liệu từ ngữ lóng tiếng Việt liên quan
đến nhóm này gặp nhiều khó khăn vì hầu như không có tài liệu, sách vở, báo chí, diễn
đàn nào đề cập đến hiện tượng ngôn ngữ này. Hơn nữa, qua khảo sát về việc sử dụng
từ ngữ lóng tại một số bệnh viện và cơ sở y tế đều được trả lời không sử dụng từ ngữ
lóng trong giao tiếp, và không có hiện tượng ngôn ngữ này trong môi trường chuyên
ngành y khoa. Điều này có thể được lý giải như sau:
(i). Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế, mỗi một quốc gia sử dụng tiếng Anh theo
đặc thù riêng của mình. Trong khi ngôn ngữ viết thường thống nhất về phong cách,
biến đổi rất theo thời gian và địa dư; thì ngôn ngữ nói lại biến đổi nhanh hơn và có thể
rất khác biệt ở các địa dư khác nhau. Các từ ngữ dùng trong các bệnh viện, phòng
khám ở Mỹ có thể khác biệt so với ở Anh hay ở Úc. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin và cộng đồng mạng đã tạo điều kiện cho việc chia sẻ thông tin và từ
ngữ lóng y tế nhanh chóng và rộng rãi, điều này làm cho số lượng từ ngữ lóng y tế
tiếng Anh trở nên dồi dào và phong phú hơn.
(ii) Sự kín đáo trong giao tiếp dường như là sự khác biệt lớn về văn hóa giữa
các quốc gia nói tiếng Anh và Việt Nam. Theo đó, người Việt thường ít chú ý đến sự
riêng tư, nên các thông tin về sức khỏe, bệnh tật thường được chia sẻ một cách công
khai trong cộng đồng. Họ thường có thói quen chia sẻ thông tin cá nhân, bao gồm cả
thông tin về sức khỏe, với gia đình và bạn bè một cách tự nhiên. Trong khi đó văn hóa
phương Tây và một số quốc gia nói tiếng Anh, sự kín đáo và tôn trọng quyền riêng tư
là một giá trị quan trọng. Người dân ở những quốc gia này thường coi trọng việc bảo
vệ thông tin cá nhân và không muốn thông tin về sức khỏe của họ được tiết lộ rộng rãi.
Sự kín đáo này không phải chỉ thể hiện lúc khám bệnh, mà cán bộ y tế còn không được
tiết lộ bệnh tình với người khác nếu không được người bệnh cho phép. Xuất phát từ
yếu tố văn hóa và những quy định nghiêm ngặt trong trong lĩnh vực y khoa, từ ngữ
lóng và các cách diễn đạt mang tính bí mật được tạo ra nhằm đảm bảo bảo mật thông
tin bệnh nhân, cải thiện hiệu quả sự truyền đạt thông tin giữa các đồng nghiệp, đồng
thời tiết kiệm thời gian và tránh gây hiểu lầm trong việc truyền đạt thông tin quan
trọng liên quan đến bệnh tình, phương pháp điều trị, hay quy trình y tế.
(2) Số lượng từ ngữ lóng của nhóm giới trẻ tiếng Anh và tiếng Việt chiếm tỷ lệ
đa số so với các nhóm còn lại (tiếng Anh 51,78%, tiếng Việt 62,38%). Sự phong phú
74
và đa dạng của từ ngữ lóng trong giới trẻ xuất phát từ một số nguyên nhân chính như
giới trẻ là một nhóm dân số quan trọng trong nhiều ngành nghề khác nhau; giới trẻ
thường được xem là một lực lượng sáng tạo và tiềm năng với khả năng đóng góp tích
cực vào xã hội, kinh tế và văn hóa, là một lực lượng đông đảo trong xã hội, nhanh
nhạy với cái mới, bản tính thích khám phá, sáng tạo nên luôn là lực lượng tiên phong
trong các trào lưu xã hội, trong đó có ngôn ngữ, đặc biệt là từ ngữ lóng. Điều này đã
được chúng tôi trình bày trong mục Phạm vi nghiên cứu của luận án.
(3) Việc khảo sát và thống kê từ ngữ lóng của hai ngôn ngữ dựa trên các nguồn
từ điển tiếng lóng mà chúng tôi đã đề cập trong phần ngữ liệu. Trên thực tế, ngôn ngữ
không ngừng vận động và phát triển để tạo ra những từ mới, hoặc được cấp thêm các
nghĩa mới với cùng một vỏ ngữ âm. Theo đó, nguồn từ ngữ trong từ điển sẽ chưa thể
đáp ứng với quy luật vận động của ngôn ngữ nói chung và từ ngữ lóng nói riêng. Vì
vậy, chúng tôi kết hợp khảo sát và thống kê từ ngữ lóng từ các báo điện tử và diễn đàn
trực tuyến để làm tăng sự đa dạng, phong phú và tính dụng học trong việc miêu tả,
phân tích, và đối chiếu của mình.
2.2.1. Đặc điểm hình thái của từ ngữ lóng tiếng Anh 2.2.1.1. Đơn vị cấu tạo từ ngữ lóng tiếng Anh
Hầu hết các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đồng ý rằng hình vị làm đơn vị
cấu tạo từ trong tiếng Anh. Theo định nghĩa của Richards J., Platt J. và Weber H.
(1987; tr.375) trong “Longman Dictionary of Applied Linguistics” thì “hình vị là
đơn vị có ý nghĩa nhỏ nhất trong một ngôn ngữ.”. Tương tự, trong “Introducing
English Semantics”, Charles W.K (1998) cho rằng “một đơn vị tối thiểu có ý nghĩa
được gọi là hình vị”. Trong “An Introductory English Grammar”, Stageberg (1965)
cho rằng: Một hình vị là một đoạn ngữ ngắn (a short segment) đáp ứng 3 tiêu chí cơ
bản sau: (1) là một từ hoặc một phần của từ và có ý nghĩa; (2) nó không thể được
chia thành các phần nhỏ hơn có ý nghĩa mà không làm thay đổi ý nghĩa của nó hoặc
phần còn lại vô nghĩa; (3) nó có ý nghĩa ổn định và tương đối giống nhau trong các
môi trường lời nói khác nhau.
Như vậy, thuật ngữ hình vị (morpheme) là một thuật ngữ mang tính phổ quát để
chỉ đơn vị cấu tạo từ. Trong luận án này, chúng tôi quan niệm đơn vị cấu tạo từ trong
tiếng Anh là hình vị. Việc sử dụng thuật ngữ hình vị có những lý do như sau: (1) việc
sử dụng hình vị như đơn vị cấu tạo từ hoàn toàn phù hợp với mặt loại hình của tiếng
75
Anh; (2) sử dụng hình vị sẽ đơn giản hoá cho việc nghiên cứu mặt cấu tạo cũng như
mặt ngữ nghĩa của từ.
Dựa vào đơn vị tham gia cấu tạo, từ ngữ lóng tiếng Anh có thể phân chia như sau:
Số lƣợng Tổng số Tỷ lệ %
đơn vị cấu tạo
1 hình vị 312 25.85%
2 hình vị 535 44.32%
3 hình vị 265 21.96%
Từ 4 hình vị trở lên 95 7.87%
1207 100.00% Tổng cộng
Bảng 2.3. Từ ngữ lóng tiếng Anh Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng
xét theo đơn vị cấu tạo Anh xét theo đơn vị cấu tạo
Kết quả phân loại cho thấy: Các từ ngữ lóng tiếng Anh gồm 2 hình vị chiếm đa
số so với các tiêu chí còn lại với 535/1207 từ ngữ, chiếm tỷ lệ 44,32%. Các từ ngữ
lóng tiếng Anh gồm 1 hình vị và 3 hình vị chiếm tỷ lệ tương đương nhau, tương ứng
với 25,85 % và 21,96%. Từ ngữ lóng gồm 4 hình vị trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất
(7,87%).
Từ kết quả ở bảng trên có thể đưa ra nhận xét: Các từ ngữ lóng trong tiếng Anh
được hình thành chủ yếu với số lượng đơn vị cấu tạo gồm 2 hình vị.
2.2.1.2. Phân loại từ ngữ lóng tiếng Anh theo đơn vị từ vựng
Dựa trên kết quả phân loại từ ngữ lóng tiếng Anh về hình vị cấu tạo và quan hệ
giữa các hình vị trong từng đơn vị, chúng tôi chia từ ngữ lóng thành các loại: từ đơn,
từ phức, từ ghép và ngữ (cụm từ) theo các nhóm xã hội khảo sát. Kết quả phân loại
như sau:
Nhóm xã hội Từ đơn Từ phức Từ ghép Ngữ Tổng Tỷ lệ %
Giới trẻ 179 146 89 625 51.78% 211
Thương mại 62 35 19 211 17.48% 95
Y tế 60 35 32 233 19.30% 106
Chính trị 20 18 12 138 11.43% 88
321 234 152 1207 100.00% 500 Tổng cộng
26.59% 19.39% 41.43% 12.59% 100% Tỷ lệ %
Bảng 2.4. Từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo đơn vị từ vựng
76
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo đơn vị từ vựng
Theo số liệu thống kê từ ngữ lóng qua 4 nhóm xã hội ở bảng trên có thể thấy,
các từ lóng là từ ghép chiếm số lượng cao nhất với 500/1207 từ ngữ tương ứng với
41.43%. Các từ lóng là từ đơn xếp ở vị trí thứ 2 (26.59%). Từ phức đứng ở vị trí thứ 3
với 234 từ tương ứng 19.39%. Số lượng ngữ lóng là 152/1207 từ ngữ, chiếm tỷ lệ
12.59% và là tỷ lệ thấp nhất.
2.2.1.3. Từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo từ loại
Về mặt hệ thống từ loại, dựa vào vai trò và chức năng trong câu, từ tiếng Anh
được phân loại thành các từ loại chính, bao gồm: danh từ, tính từ, động từ, đại từ, trạng
từ, giới từ, liên từ, thán từ, từ hạn định; từ tiếng Việt được phân loại thành các từ loại
chính, bao gồm: danh từ, tính từ, động từ, đại từ, phụ từ, thán từ, quan hệ từ, tình thái từ.
Từ ngữ lóng bao gồm cả những từ, ngữ cố định hoặc không cố định. Không
quan niệm quá chặt chẽ về mặt từ loại, để tiện cho việc trình bày luận án, chúng tôi
tiếp thu quan điểm ngữ pháp truyền thống quan niệm tất cả những đơn vị có ý nghĩa sự
vật là danh từ/ngữ danh từ; đơn vị có ý nghĩa hành động, trạng thái là động từ/ngữ
động từ; đơn vị có ý nghĩa chỉ tính chất, đặc trưng là tính từ/ngữ tính từ.
Về mặt từ loại, qua khảo sát trên ngữ liệu thu thập, từ ngữ lóng tiếng Anh có thể
được chia thành các nhóm từ loại sau: danh từ/ngữ danh từ, động từ/ngữ động từ, tính
từ/ngữ tính từ. Kết quả khảo sát và phân từ ngữ lóng trong tiếng Anh về mặt từ như sau:
Từ loại Nhóm xã hội Tổng
Giới trẻ Thƣơng Y tế Chính
trị mại
Danh từ/ngữ danh từ 318 209 819 117 175
Tỷ lệ % 26.35% 14.50% 17.32% 9.69% 67.85%
77
Động từ/ngữ động từ 19 15 187 129 24
Tỷ lệ % 10.69% 1.99% 1.57% 1.24% 15.49%
Tính từ/ ngữ tính từ 5 6 201 178 12
Tỷ lệ % 14.75% 0.99% 0.41% 0.50% 16.65%
625 211 233 138 1207 Tổng cộng
51.78% 17.48% 19.30% 11.43% 100.00% Tỷ lệ %
Bảng 2.5. Từ ngữ lóng tiếng Anh xét theo từ loại
Từ kết quả thống kê ở bảng trên, có thể thấy các từ ngữ lóng tiếng Anh là danh
từ/ngữ danh từ có số lượng nhiều nhất với 818/1207 từ ngữ, tương ứng 67.85%. Nhóm
từ ngữ lóng là tính từ/ngữ tính từ xếp thứ hai với tỷ lệ 16.65%, chênh lệch không đáng
kể đối với nhóm từ ngữ lóng là động từ/ngữ động từ (15.49%). Có thể kết luận rằng, từ
ngữ lóng là danh từ/ngữ danh là từ loại phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong 4
nhóm xã hội nhằm mục đích gọi tên sự vật, hiện tượng. Ví dụ:
- Danh từ/ngữ danh từ: bird (cô gái), cage (phòng mổ), juice (thế lực chính trị),
nut-house (bệnh viện tâm thần), one-night stand (tình một đêm), the one and only (sự
cô độc, độc thân), God's Waiting Room (phòng chăm sóc đặc biệt), …
- Động từ/ngữ động từ: box (khai tử), catch (đỡ đẻ), flex (khoe khoang), bust
(bắt quả tang), spill the tea (rủ bạn bè nói chuyện phiếm), throw shade (ném cho ai cái
nhìn khinh bỉ), pass with flying colors (đỗ với số điểm cao), …
- Tính từ/ngữ tính từ: cool (tuyệt vời), salty (tức giận), pea-brained (ngốc
nghếch), spooktastic (đáng sợ, ma quái), spoontastic (dễ ăn), full of beans (năng nổ,
hoạt bát), …
2.2.2. Đặc điểm hình thái của từ ngữ lóng tiếng Việt
2.2.2.1. Đơn vị cấu tạo từ ngữ lóng tiếng Việt
Hình vị là một thuật ngữ quốc tế, và hiện nay cũng có nhiều ý kiến quan niệm
rằng hình vị là đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt. Nguyễn Thiện Giáp (1985) cho rằng:
“Hình vị là đơn vị có nghĩa được tái hiện như các từ, nhưng hình vị chỉ được phân xuất
ra nhờ phân xuất bản thân các từ, chúng không tồn tại độc lập mà nhập hẳn vào các từ,
không tách rời khỏi từ”. Mai Ngọc Chừ, Hoàng Trọng Phiến, Vũ Đức Nghiệu (1997)
quan niệm: “hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và/hoặc có giá trị về mặt
ngữ pháp”, đồng quan điểm với định nghĩa về hình vị của Nguyễn Tài Cẩn (1994)
trước đó. Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Hình vị (hay từ tố cấu tạo từ) tiếng Việt là những
hình thức ngữ âm cố định, bất biến, nhỏ nhất với dạng chuẩn tối thiểu là một âm tiết,
78
tự thân có nghĩa (từ vựng hay ngữ pháp), có thể chịu tác động của phương thức cấu tạo
từ cho tiếng Việt”. Chúng tôi kế thừa các quan điểm trên của các nhà Việt ngữ, đồng
thời trong luận án này, chúng tôi lựa chọn đơn vị cấu tạo từ là từ tố thay vì hình vị.
Việc lựa chọn tên gọi đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt là từ tố mà không lấy tên là
hình vị để tránh hiểu nhầm về mặt loại hình của từ so với mặt loại hình của các ngôn
ngữ khác. Vì vậy, từ tố tương đương với hình vị được dùng để chỉ thành tố cấu tạo từ
trong tiếng Việt.
Từ góc độ đơn vị tham gia cấu tạo, từ ngữ lóng tiếng Việt có thể phân chia như sau:
Số lƣợng Tổng số Tỷ lệ %
đơn vị cấu tạo
1 từ tố 171 16.67%
2 từ tố 569 55.46%
3 từ tố 174 16.96%
Từ 4 từ tố trở lên 112 10.92%
1026 100.00% Tổng cộng
Bảng 2.6. Từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng
đơn vị cấu tạo Việt xét theo đơn vị cấu tạo
Kết quả phân loại cho thấy: Các từ ngữ lóng tiếng Việt gồm 2 từ tố chiếm đa số
so với các tiêu chí còn lại với 569/1026 từ ngữ, chiếm tỷ lệ 55,46%. Các từ ngữ lóng
tiếng Việt gồm 1 từ tố và 3 từ tố chiếm tỷ lệ tương đương nhau, tương ứng với 16,67
% và 16,96%. Từ ngữ lóng gồm 4 từ tố trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,92%).
Từ kết quả ở bảng trên có thể đưa ra nhận xét: Các từ ngữ lóng trong tiếng Việt
được hình thành chủ yếu với số lượng đơn vị cấu tạo gồm 2 từ tố. Kết quả thống kê
này cho thấy các từ ngữ lóng được hình thành từ các vật liệu có sẵn, bằng các phương
thức tạo từ vốn có và phù hợp với xu hướng cấu tạo các đơn vị từ vựng mới song tiết
đang không ngừng tăng lên trong tiếng Việt hiện nay.
2.2.2.2. Phân loại từ ngữ lóng tiếng Việt theo đơn vị từ vựng
Dựa trên kết quả phân loại từ ngữ lóng tiếng Việt về từ tố cấu tạo và quan hệ
giữa các từ tố trong từng đơn vị, chúng tôi chia từ ngữ lóng thành các loại: từ đơn, từ
phức (từ ghép/từ láy) và ngữ (cụm từ) theo các nhóm xã hội khảo sát. Kết quả phân
loại như sau:
79
Nhóm xã hội Từ đơn Từ phức Tổng Tỷ lệ % Ngữ
117 351 172 640 62.38% Giới trẻ
39 142 39 220 21.44% Thương mại
1 28 17 46 4.48% Y tế
8 60 52 120 11.70% Chính trị
165 581 280 1026 100.00% Tổng cộng
16.08% 56.63% 27.29% 100% Tỷ lệ %
Bảng 2.7. Từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo đơn vị từ vựng
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo đơn vị từ vựng
Phương thức dùng một từ tố (tiếng) làm một từ sẽ cho ta các từ đơn tiết. Theo
kết quả thống kê thì số lượng từ ngữ lóng là từ đơn tiết chiếm 16.08% trong tổng số
1026 từ ngữ lóng mà chúng tôi thống kê được. Đơn vị từ vựng là từ phức chiếm tỷ lệ
cao nhất với 581/1026 từ ngữ tương đương 56.63%. Do loại hình ngôn ngữ khác nhau
nên có sự khác nhau trong cách cấu tạo từ phức giữa tiếng Anh và tiếng Việt. Trong
khi từ phức trong tiếng Anh được cấu tạo từ hai hoặc nhiều hình vị (legless,
happening, eyeful, earful), thì tiếng Việt được cấu tạo từ từ ghép và từ láy (cá voi, cam
sành, cảm nắng, lò lửa, rút ruột, sân sau, sâu mọt, bong bóng, chảnh chọe, chum chọe,
sương sương). Phương thức cấu tạo là ngữ chiếm tỉ lệ trung bình với 280/1026 từ ngữ,
tương đương 27.29%.
2.2.2.3. Từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo từ loại
Tương tự với từ ngữ lóng tiếng Anh, về mặt từ loại, chúng tôi cũng chia thành
các nhóm từ loại danh từ/ngữ danh từ, động từ/ngữ động từ, tính từ/ngữ tính từ. Kết
quả khảo sát và phân từ ngữ lóng trong tiếng Việt về mặt từ như sau:
80
Từ loại Nhóm xã hội Tổng
Giới trẻ Thƣơng Y tế Chính
mại trị
Danh từ/ngữ danh từ 107 244 23 72 446
Tỷ lệ % 23.78% 10.43% 2.24% 7.02% 43.47%
Động từ/ngữ động từ 97 255 17 43 412
Tỷ lệ % 24.85% 9.45% 1.66% 4.19% 40.16%
Tính từ/ ngữ tính từ 16 141 6 5 168
Tỷ lệ % 13.74% 1.56% 0.58% 0.49% 16.37%
640 220 46 120 1026 Tổng cộng
62.38% 21.44% 4.48% 11.70% 100.00% Tỷ lệ %
Bảng 2.8. Từ ngữ lóng tiếng Việt xét theo từ loại
Dựa vào Bảng 2.8, chúng tôi nhận thấy rằng, nhóm từ ngữ lóng là danh từ/ngữ
danh từ chiếm số lượng nhiều nhất ở cả 4 nhóm xã hội, với tổng cộng là 446/1026 từ
ngữ tương ứng 43.47%. Nhóm động từ/ngữ động từ xếp vị trí thứ 2 với tỷ lệ 40.16%,
chênh lệch không đáng kể so với nhóm danh từ/ngữ danh từ. Số lượng từ ngữ ít nhất
thuộc về từ loại tính từ/ngữ tính từ với 16.37%. Điều này cho thấy từ ngữ lóng ở từ
loại danh từ/ngữ danh từ, động từ/ngữ động từ được 4 nhóm xã hội phát triển và sử
dụng rộng rãi hơn cả, nhằm gọi tên sự vật, hiện tượng và hành động, trạng thái, là
những yếu tố phổ biến và quan trọng trong ngôn ngữ và giao tiếp hàng ngày trong các
nhóm. Ví dụ:
- Danh từ/ngữ danh từ: trà xanh, bố đường, chim lợn, đà điểu, anh em nương
tựa, người chống lưng, bàn tay th p, con thò lò 6 mặt, ông vua con, chim lợn chúa,
tấm chiếu mới chưa từng trải, …
- Động từ/ngữ động từ: đu đỉnh, bắt đáy, nhặt d p, cưa bàn chân, rút ruột, bôi
trơn, vận động hành lang, n m đá dò đường, bão trong lòng, đánh bóng mặt đường,
phát cẩu lương, …
- Tính từ/ngữ tính từ: bụi bặm, chảnh chọe, chũm chọe, bèo nhèo, ngáo giá,
xanh vỏ đỏ lòng, nhẹ trên nặng dưới, trên nóng dưới lạnh, giận tím người, …
2.2.3. Khả năng tạo từ của từ ngữ lóng tiếng Anh
2.2.3.1. Phương thức phụ tố
Tiếng Anh mang những đặc điểm của một ngôn ngữ biến hình. Các từ trong
ngôn ngữ biến hình có thể thay đổi hình thái bằng cách thêm phụ tố. Crystal (2003)
81
nhận định trong cuốn The Cambridge Encyclopedia of the English Language rằng
tiếng Anh là một loại ngôn ngữ có hình thái khá phong phú, và việc thêm hậu tố là một
cách phổ biến để làm thay đổi hình thức và ngữ nghĩa của từ. [80] Phương thức phụ tố
được sử dụng để bổ sung ý nghĩa từ vựng cho chính tố để tạo nên một từ mới. Các phụ
tố này có thể được thêm vào đầu từ (tiền tố), đuôi từ (hậu tố), hoặc cả hai để tạo ra các
từ mới hoặc thay đổi ý nghĩa của từ gốc.
(1) Tiền tố: Trong số các phụ tố cấu tạo từ ngữ lóng, tiền tố đóng vai trò phụ.
Theo Mattiello (2008), so với số lượng của hậu tố, tiền tố chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong
phương thức phụ tố. [109] Một số tiền tố như anti-, de-, dis-, super-, re-, và un- được
chúng tôi thống kê từ trong ngữ liệu:
Tiền tố anti-: trong tiếng Anh tiêu chuẩn, tiền tố anti- được kết hợp với hầu hết
danh từ để tạo tính từ có ý nghĩa là „chống, chặn, ngăn‟ hay „ngược lại‟. Nghĩa này
cũng được sử dụng trong cách cấu tạo từ lóng anti-maskers (những người phản đối
việc đeo khẩu trang trong đại dịch COVID-19), anti-work (phong trào lười biếng),
antifan (những người ghét hoặc tẩy chay một người nổi tiếng nào đó), antisocial (là
tính từ chỉ người không thích giao du, xa rời xã hội). Ví dụ:
A. Dude don't be a hater. (Ông đừng có thái độ căm gh t vậy.)
B. I am not a hater bro, I am a Anti-Barca fan. (Tôi không phải là người có thái
độ căm gh t đâu ông bạn, tôi chỉ là một người Không thích Barcalona thôi.)
[Urbandictionary.com]
Tiền tố de-: trong tiếng Anh tiêu chuẩn tiền tố de- thường mang ý nghĩa của
việc loại bỏ hoặc phủ định. Tiền tố de- xuất phát từ tiếng La tinh và thường thể hiện
việc đảo ngược hành động, loại bỏ điều gì đó, hoặc chỉ sự giảm bớt hoặc không có. Ví
dụ: deciduous (lá rụng „khỏi‟ cây vào mùa thu), demote (bị dời xuống „khỏi‟ tình trạng
công việc hiện tại), deficient (thực hiện các nhiệm vụ „không đúng‟ cách chúng nên
được thực hiện). Nghĩa này cũng được hiểu ở các từ lóng deduck (khấu trừ thuế), hay
debag (cởi bỏ quần ra khỏi người nào đó như một hình phạt hoặc một trò đùa). Ví dụ:
- I need a few more deducks this year. (Tôi cần một ít khấu trừ thuế năm nay)
[Từ điển Tiếng lóng Mỹ-Việt]
- His behaviour had more than once earned him a debagging. (Hành vi của anh
ấy đã không ít lần khiến cho anh ấy phải đối diện với việc bị cởi quần áo.)
[Urbandictionary.com]
82
Tiền tố super-: trong tiếng Anh tiêu chuẩn, tiền tố super- mang nghĩa „cao cấp,
tuyệt vời, thượng hảo hạng, cực kỳ tốt‟. Bản thân tiền tố này cũng tạo thành từ lóng
mang nghĩa „cừ, chiến, xuất sắc‟. Nghĩa này cũng được hiểu ở các tính từ lóng
supercool, (rất tốt, xuất sắc), superfly (cực kỳ hợp thời trang và hấp dẫn), supergay
(siêu đồng tính), superstraight (siêu thẳng - một xu hướng tính dục trong đó một cá
nhân chỉ cảm thấy thu hút về phía cùng giới). Ví dụ:
- Yoh Ibby, you look superfly with that hair. (Yo Ibby, cậu trông cực chất với
mái tóc đó.)
- Would you date a trans man? - No, I'm supergay. (Bạn có hẹn hò với người
đàn chuyển giới không? – Không, tôi thuộc siêu đồng tính nhé.)
[Urbandictionary.com]
Tiền tố re-: trong ngôn ngữ chuẩn, tiền tố re- thường được thêm vào trước các
động từ để diễn tả ý nghĩa „lặp lại‟ hoặc „trở lại‟. Nghĩa này cũng được sử dụng trong
cách cấu tạo từ lóng retro (một cái gì đó mang phong cách cổ điển nhưng hiện đang
thời thượng). Ví dụ: a retro song (một bài hát hoài cổ); I like looking retro. (Tôi thích
mình có vẻ ngoài cổ điển.)
Tiền tố un-: trong ngôn ngữ chuẩn, un- được thêm vào trước các tính từ để
truyền đạt ý nghĩa phủ định (ví dụ: unhappy, unable). Trong tiếng lóng, tiền tố này
thường được thêm vào các tính từ như uncool (buồn bã, tẻ nhạt), unreal (xuất sắc,
tuyệt vời, không thể tin được), và untogether (phối hợp kém; không hoàn toàn kiểm
soát được khả năng của mình). Ví dụ:
Who started this unreal argument? (Ai đã bắt đầu cuộc tranh cãi không thể tin
này vậy?) [Từ điển Tiếng lóng Mỹ-Việt]
(2) Hậu tố: Các hậu tố trong từ ngữ lóng tiếng Anh thường được sử dụng để
biểu đạt những ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh. Mattiello (2008) cho rằng
hậu tố cho phép minh họa tốt hơn các mẫu hình thái; một số hậu tố được thêm vào từ
cơ sở để tạo thành từ mới. [109] Trong ngữ liệu mà chúng tôi khảo sát có các hậu tố là:
-ed, -er, -dom, -ful, -ing, -less, -s, -y, -ish, -stan, -licious, -pocalypse, -worthy, -tastic, -
ly, -or, -able, -ness, -ion, -al, -en. Dưới đây là một số ví dụ về hậu tố trong ngữ liệu từ
ngữ lóng:
Hậu tố -ed: được tìm thấy trong một số từ như cracked (đầu óc không minh mẫn,
hơi mất trí), pigheaded (bướng bỉnh, cứng đầu), naked (chính xác, đúng hoàn toàn),
loaded (sắp xếp trước, thiên vị), perked up (say rượu), pinked (ngà ngà say), pie-faced
83
(ngu ngốc, khờ khạo), played out (không còn hữu ích, không còn hợp thời), ampled (cực
kỳ phấn khích), busted (bị phanh phui bí mật nào đó; bị bóc phốt). Ví dụ:
- People who engage in political discourse are generally very pig-headed about
their stance. (Những người tham gia vào cuộc trò chuyện chính trị thường rất „bảo thủ‟
về quan điểm của họ.) [Urbandictionary.com]
- Videos are played out things to have in the classroom. (Các cuốn video là
những vật dụng không còn hữu ích cần có trong lớp học nữa.) [New Dictionary of
American Vietnamese Slang]
Hậu tố -er: thông thường hậu tố -er được thêm vào sau các danh từ để tạo thành
các danh từ phái sinh chỉ người thực hiện một hành động nào đó, trong cấu tạo từ ngữ
lóng cũng vậy. Ví dụ: jocker (kẻ đồng tính luyến ái), looker (chỉ người phụ nữ có diện
mạo ưa nhìn), rocker (người đứng đầu), downer (thuốc giảm đau), shiner (bảng Anh;
mắt đen), croaker (bác sĩ) và một số biến thể mở rộng khác như: chagger (dạng ngắn
của từ changing-room), Jaggers (cách gọi rút gọn của Jesus College), Quaggers (cách
gọi rút gọn của Queen‟s College), preggers (rút gọn của pregnant = mang thai),
starkers (rút gọn của snacker naked = khỏa thân), v.v.
Hậu tố -dom: bản thân hậu tố -dom thường gắn với các danh từ mang ý nghĩa ý
nghĩa của „điều kiện, trạng thái, phẩm giá‟, ngày nay nó được gắn thêm nghĩa „lãnh
địa‟. Một số từ lóng mang hậu tố này như: queerdom (người đồng tính/vương quốc
đồng tính) và yuppiedom (chuyên gia, doanh nhân trẻ tuổi giàu có, đáng học hỏi/cộng
đồng doanh nhân trẻ tuổi thành đạt), fandom (một cộng đồng được lập ra bởi những
người có cùng sở thích, sự hâm mộ, yêu mến và ủng hộ cho một thần tượng, nhóm
nhạc, nghệ sĩ hay người nổi tiếng nào đó). Ví dụ:
I entered the supernatural fandom but I can't find the exit now my life is a
spiraling hole of fandom chaos. (Tôi đã gia nhập cộng đồng người hâm mộ
Supernatural nhưng giờ tôi không thể tìm ra lối thoát, cuộc sống của tôi đang trở
thành một hố đen xoáy vòng của sự hỗn loạn về fandom.) [Urbandictionary.com]
Hậu tố -ful: Trong tiếng lóng, hậu tố này gắn với các danh từ chỉ bộ phận cơ thể
người để tạo thành những danh từ mới lạ mang nghĩa bóng hơn là nghĩa đen. Ví dụ:
earful (mô tả một lời khiển trách dài dòng hoặc một lời chỉ trích giận dữ), eyeful (mô
tả cái nhìn thỏa mãn, một thứ gì đó hấp dẫn về mặt thị giác hoặc diễn tả về một người
phụ nữ xinh đẹp nổi bật), mouthful (một nhận xét, tuyên bố đầy thuyết phục), handful
(một bản án tù 5 năm liên tưởng đến bàn tay năm ngón). Ví dụ:
84
Your teacher might give the class an earful when no one has finished
yesterday's homework. (Cô giáo của bạn có thể sẽ trách mắng cả lớp khi không ai
hoàn thành bài tập về nhà ngày hôm qua.)
Hậu tố -ing: trong tiếng lóng tiếng Anh, hậu tố -ing được sử dụng để tạo thành
các danh động từ hay các tính từ. Ví dụ: happening (hiện đại, hợp thời trang và thanh
lịch), storming (thể hiện sức sống, tốc độ hoặc kỹ năng vượt trội (trong thể thao)),
swinging (liên quan đến một người tham gia vào hoạt động tình dục bừa bãi), wailing
(tuyệt vời, xuất sắc). Ví dụ:
What a wailing guitar! (Một cây đàn ghi ta tuyệt vời làm sao!) [New Dictionary
of American Vietnamese Slang]
Hậu tố -less bắt nguồn từ tiếng Anh cổ, nhằm phủ định lại từ gốc. Hậu tố -less
mang nghĩa „không có, không tồn tại‟. Các từ lóng có hậu tố -less thường được hiểu
theo nghĩa ẩn dụ, như „legless‟ ám chỉ một người say rượu, say bí tỉ không thể đứng
vững, đi chân nam đá chân siêu. Cách hiểu ẩn dụ tương tự cũng áp dụng cho
„motherless‟ ám chỉ „rất nghèo, không có tiền‟, zipless biểu thị „một cuộc gặp gỡ tình
dục ngắn ngủi và đam mê‟. Ví dụ:
Downed 8 pints last night I was totally legless. (Uống 8 chai đêm qua, tôi hoàn
toàn không thể điều khiển được.) [Urbandictionary.com]
Hậu tố -s: trong tiếng lóng, hậu tố -s được sử dụng đặc biệt để tạo thành các
tính từ có từ gốc là danh từ với nghĩa chung là „điên, điên rồ‟. Ví dụ: nuts (ngớ ngẩn,
ngu ngốc, điên), bananas (ngớ ngẩn, ngu ngốc). Hậu tố này còn được sử dụng để cấu
tạo nên các từ lóng là danh từ có từ gốc là tính từ. Ví dụ: guts (can đảm đối phó với
nguy hiểm), the smarts (trí thông minh), the all-overs (một cảm giác hồi hộp hoặc khó
chịu), the shits (bệnh tiêu chảy), the slows (bệnh hoang tưởng hoặc bệnh gây ra sự
chậm chạp), the uglies (bệnh trầm cảm, tính nóng nảy). Ví dụ:
You‟re nuts if you think I care. (Cậu bị điên nếu cậu nghĩ là tôi cần) [New
Dictionary of American Vietnamese Slang]
Hậu tố -y: thường được sử dụng để biến đổi danh từ thành tính từ, thường là để
chỉ tính chất của đối tượng hoặc để diễn tả tính chất của một hành động. Ví dụ: „rosy‟
(say xỉn, ngà ngà say), „dreamy‟ (tuyệt vời, xinh đẹp, rất hấp dẫn, khiêu gợi), „nutty‟
(bảnh, diện, hấp dẫn, điên rồ…). Ví dụ:
She is so dreamy she is able to steal the attention of any room with a simple
hello and a radiant smile. (Cô ấy quá hấp dẫn đến mức chỉ cần nói “xin chào” và một
85
nụ cười rạng ngời, là cô ấy có thể cuốn hút sự chú ý của mọi người trong phòng.)
[Urbandictionary.com]
Hậu tố -ish: thêm vào sau từ gốc để biến đổi thành một tính từ, thường được sử
dụng để miêu tả tính cách, trạng thái hoặc mức độ của một vật thể hoặc một người. Ví dụ:
„bookish‟ để miêu tả tính cách của người đam mê sách hoặc „nerdish‟ để miêu tả tính cách
của người có hứng thú với sách vở, hoặc „hungrish‟ để miêu tả cảm giác không đói lắm
nhưng vẫn muốn ăn gì đó - điểm trung gian giữa không đói và đói. Ví dụ:
“Jane can't come to the dance because she's studying for her math test a week
in advance.” – “Yeah. She does seem to have a bit of a math nerdish.” (“Jane không
thể tham gia buổi nhảy vì cô ấy đang học cho kỳ thi toán của mình sớm một tuần.” –
“Ừ, dường như cô ấy có một chút đam mê về môn toán.”) [Urbandictionary.com]
Hậu tố -stan: hậu tố này được sử dụng để chỉ các nhóm hoặc cộng đồng, thường
được sử dụng để chỉ các nhóm người có cùng sở thích hoặc tính cách. Ví dụ:
„nerdistan‟ để chỉ các nhóm người yêu thích công nghệ hoặc „foodie-stan‟ để chỉ
những người yêu thích ẩm thực, „bookstan‟ để miêu tả những người đam mê đọc sách,
„techstan‟ để miêu tả những người đam mê công nghệ.
Hậu tố -licious: hậu tố này được sử dụng để miêu tả một thứ gì đó rất ngon hoặc
hấp dẫn. Ví dụ: „foodilicious‟ để miêu tả món ăn ngon, „fashionlicious‟ để miêu tả
trang phục thời trang đẹp, „yummylicious‟ để miêu tả một anh chàng vừa dễ thương lại
vừa quyến rũ đến mức bạn chỉ muốn ăn tươi nuốt sống anh ta, „yummilicious‟ để miêu
tả món ăn cực kỳ ngon, đến mức nhiều người thèm muốn món ăn ngon như vậy,
„bootylicious‟ để nêu bật vẻ quyến rũ và sự thu hút tình dục của một người, hoặc
„hunkalicious‟ để miêu tả người đàn ông hội tụ đủ phẩm chất tốt, ngoại hình đẹp, sự
quyến rũ, hóm hỉnh, gợi cảm, ga lăng, ngọt ngào, nam tính, thẳng thắn và một tình yêu
không toan tính dành cho phụ nữ.
Hậu tố -tastic: hậu tố này được sử dụng để miêu tả một thứ gì đó tuyệt vời hoặc
đặc biệt. Ví dụ: „spooktastic‟ để miêu tả một ý tưởng gì đó đáng sợ, ma quái nhưng thú
vị vào ngày Halloween, „spoontastic‟ để diễn tả cái gì đó đặc biệt dễ ăn. Ví dụ:
That pudding was spoontastic dad! (Cái bánh pudding đó vị dễ ăn lắm bố à!)
[Urbandictionary.com]
Hậu tố -pocalypse: thường được sử dụng để miêu tả một tình huống tuyệt vọng,
ngày tận thế hoặc sự sụp đổ hoàn toàn, ví dụ như „coronapocalypse‟ (ghép từ corona
và apocalypse) để miêu tả tình huống loạn lạc của ngày tận thế do đại dịch Corona gây
86
ra, hoặc „climapocalypse‟ (ghép từ climate và apocalypse) để miêu tả sự biến đổi khí
hậu nghiêm trọng ảnh hướng đên sự sống còn của loài người. Ví dụ:
Have you stocked up on non-perishables and 3 tons of butt wipes in
preparation for Coronapocalypse? (Bạn đã tích trữ đồ không dễ hỏng và 3 tấn giấy vệ
sinh để chuẩn bị cho đại dịch Corona chưa?)
[Urbandictionary.com]
Hậu tố -worthy: được sử dụng để miêu tả một thứ gì đó đáng giá hoặc đáng để
chú ý đến, ví dụ như „beaworthy‟ để miêu tả những đặc điểm được thể hiện bởi một
người sẽ là bạn trai hoặc bạn gái phù hợp, „baitworthy‟ để miêu tả một thông tin hay
một hình ảnh đáng để chia sẻ, thường được giới trẻ sử dụng trong các trang mạng xã
hội và các kênh truyền thông trực tuyến để miêu tả các bài đăng hoặc nội dung có thể
tạo ra sự chú ý và phản ứng tích cực từ khán giả hoặc người xem, benworthy để miêu
tả cái gì đó cực kỳ khó chịu hoặc kém chất lượng. Ví dụ:
- He bro did you see her she had the body, the smile, and a great personality
she's totally baeworthy. (Ê bro, cậu có thấy cô ấy không, cô ấy có vóc dáng, nụ cười
và tính cách tuyệt vời, cô ấy hoàn toàn xứng đáng để thèm muốn.)
[Urbandictionary.com]
- Damn, that new Rick Astley song is benworthy! (Chết tiệt, bài hát mới của
Rick Astley nghe dở ẹc!) [Urbandictionary.com]
2.2.3.2. Phương thức ghép
Theo tác giả Bauer (1983), ghép từ là một trong những phương thức tạo từ
chính trong tiếng Anh. Bauer cho rằng, trong tiếng Anh, khả năng ghép từ là vô tận và
có thể tạo ra những từ mới rất đa dạng và phong phú. [70] Plag (2003) cũng nhận định
rằng đây là một trong những phương thức tạo từ sinh sản và phổ biến nhất trong tiếng
Anh. [116] Trong hệ thống từ vựng tiếng Anh, các từ là những từ đa âm tiết, vì vậy các
từ trong tiếng Anh khi kết hợp cùng nhau để tạo thành các từ ghép. Về hình thức, từ
ghép có thể chia thành ba loại, phụ thuộc vào cách viết: (1) từ ghép đóng (closed
compound) là hai từ được viết thành từ đơn (blackbird); (2) từ ghép nối (hyphenated
compound) là hai từ kết nối nhau bằng dấu gạch ngang (black-face); (3) từ ghép mở
(open compound) là hai từ riêng lẻ cách nhau bởi khoảng trống (black eye). Tuy nhiên,
sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rõ ràng, vì đôi khi một từ ghép có thể được
viết theo nhiều cách: blackboard hay black board, black-ball hay blackball đều hoàn
toàn có thể chấp nhận được trong tiếng Anh chuẩn. Và từ ghép lóng tiếng Anh cũng
87
không phải ngoại lệ khi ba cách viết trên đều có thể được thay thế cho nhau: red neck,
redneck hay red-neck (mô tả một người được coi là thuộc tầng lớp lao động, bảo thủ
về chính trị và có các giá trị truyền thống; người nông dân, người nhà quê).
Về mặt cấu tạo và ngữ pháp, từ ngữ lóng theo phương thức ghép được chia
thành hai loại: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. Trong thực tế chúng tôi khảo
sát, hầu hết từ ngữ lóng tiếng Anh có cấu tạo là từ ghép đều có quan hệ chính-phụ,
trong đó yếu tố chính thường giữ vai trò chỉ loại sự vật lớn hơn, đặc trưng hơn, bao
quát hơn, còn yếu tố phụ thường để cụ thể hóa sự vật, loại đặc trưng của nó. Có các
loại từ ghép chính phụ sau:
(1) Từ ghép chính phụ là danh từ: Có các kiểu cấu tạo từ ghép chính phụ là
danh từ chủ yếu như sau:
(i) Nhóm danh từ + danh từ: là nhóm phổ biến nhất trong cấu tạo từ ngữ lóng
tiếng Anh. Trong đó, thành tố chính có thể là các danh từ chỉ bộ phận cơ thể (head,
mouth), mang nghĩa hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể. Ví dụ: các từ ghép kết hợp với
„head‟ như airhead, bone-head, bubblehead, knucklehead, meat-head, mush-head,
mutton-head, shithead để chỉ một người ngu ngốc hoặc đáng khinh; kết hợp với
„mouth‟ như motormouth để chỉ một người nói nhanh và không ngừng nghỉ; hoặc
thành tố chính có thể là các danh từ chỉ người như: loony-doctor, witch-doctor (bác sĩ
tâm thần), pox-doctor (bác sĩ điều trị các bệnh qua đường tình dục); hoặc thành tố
chính có thể là các danh từ phi con người như: blood wagon (xe cứu thương), puppy
hole (phòng học sinh), nut-house (bệnh viện tâm thần) …
(ii) Nhóm tính từ + danh từ: Các từ ghép mang nghĩa hoán dụ thường tập trung
ở nhóm này. Ví dụ: big-mouth (người lắm lời và hay khoe khoang), fat-mouth (người
nói ngông cuồng), smart-mouth (người giỏi đối đáp), private business (học thêm), mad
money (tiền để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp), dirty deal (sự thỏa thuận kinh
doanh bất hợp pháp).
(iii) Nhóm động từ + danh từ: thường đề cập đến một người (tác nhân) thực
hiện hành động được biểu thị bởi yếu tố là động từ. Ví dụ: sawbones (bác sĩ phẫu
thuật), slaphead (người có cái đầu hói hoặc cạo trọc).
(iv) Nhóm trạng từ + danh từ: outside man (Mỹ) (một người tham gia vào vụ
cướp), outside job (một tội ác do một người không liên quan đến tòa nhà mà nó đã
diễn ra).
88
(v) Nhóm số từ + danh từ: trong đó yếu tố đứng trước là một số đếm, ví dụ:
four-eyes (kẻ bốn mắt), four-bits (năm mươi xu), forty-weight (cà phê đậm đặc), four-
pointer (điểm A, sinh viên ưu tú), …
(vi) Nhóm danh từ/động từ + động từ/trạng từ/giới từ/số từ: look-see (một cuộc
khảo sát, thanh tra), speak-easy (cửa hàng bán rượu lậu), slip-up (sự nhầm lẫn, sự tính
sai), leg-over (sự quan hệ tình dục) …
(2) Từ ghép chính phụ là tính từ:
(i) Nhóm cấu tạo bởi cụm động từ (phrasal verb): trong đó yếu tố đứng trước là
từ phái sinh ở dạng phân từ quá khứ, còn yếu tố đứng sau là giới từ. Ví dụ: skinned out
(hết tiền, phá sản), strung out (nghiện thuốc), sexed up (bị kích thích tình dục), washed
up (bị đánh bại, bị kiệt sức), switched-on (nhạy bén với xu hướng thời đại).
(ii) Nhóm cấu tạo bởi danh từ + phân từ (hiện tại/quá khứ): gobstrucked (sốc,
kinh ngạc, chết lặng, không nói nên lời: I was gobstrucked when that hot girl asked me
out. = Tôi đã chết lặng không nói nên lời khi cô gái nóng bỏng đó rủ tôi đi chơi.), shit-
scared (vô cùng sợ hãi), mind-blowing (cảm giác lảo đảo hoặc bị sốc, bị bất ngờ), ví dụ:
Hey buddy, I have a nice surprise for you. (Này bạn, tôi có một bất ngờ đây)
What is it? (Là gì vậy?)
We are goin' to Hawaii together next week. (Chúng ta sẽ cùng đi Hawaii tuần tới)
OMG, that's really mind blowing, I really surprised man you just made my day.
(Ôi chúa ơi, điều đó thực sự làm tôi bất ngờ, tôi thực sự ngạc nhiên khi bạn vừa
làm cho tôi vui.) [Urbandictionary.com]
(iii) Nhóm cấu tạo bởi danh từ + tính từ: godawful (tồi tệ, khủng khiếp, cực kỳ
tệ hại: The pop charts and the radio over the last 10 years have been dominated by a
lot of godawful crap. Các bảng xếp hạng nhạc pop và đài phát thanh trong 10 năm
qua đã bị thống trị bởi rất nhiều thứ tào lao kinh khủng.) [Urbandictionary.com]
(iv) Nhóm cấu tạo bởi gốc từ (a base) + tiểu từ (a particle): all-in (bị kiệt sức),
spark out (quên, hoàn toàn vô thức), way-out (xa rời thực tế)
(3) Từ ghép chính phụ là động từ:
(i) Nhóm danh từ + động từ: skin-pop (tiêm thuốc, tiêm dưới da)
(ii) Nhóm động từ + danh từ: eat cheese (nịnh hót, bợ đỡ)
(iii) Nhóm động từ + số từ: hang five (hành động đưa tay cao để đập nhưng bị
đối phương (vô tình) làm ngơ), stop one (uống nước). Ví dụ:
89
A. „Hey, you left me hanging back there!‟ (Ê, cậu để tôi đứng đó một mình
đấy!)
B. „Lol, that must have been embarrassing to you. I didn't mean to hang five you.‟
(Hihi, chắc là cảm thấy ngượng quá nhỉ. Tôi không có ý định để cậu „cô đơn‟ đâu.)
[Urbandictionary.com]
(iv) Nhóm số từ + danh từ: two-time (qua lại với người khác = không chung
thủy với bạn tình/người yêu, lừa dối:
- The only place in the world where women overtake men in affairs is France,
where 87% of women admit that they used to two-time a partner, either in a current or
past relationship. (Nơi duy nhất trên thế giới mà phụ nữ vượt qua đàn ông trong
chuyện ngoại tình là Pháp, nơi 87% phụ nữ thừa nhận rằng họ từng qua lại với bạn
tình, trong mối quan hệ hiện tại hoặc quá khứ.)
- I ended the relationship when I found out he was two-timing me. (Tôi đã chấm
dứt mối quan hệ khi tôi phát hiện ra anh ta đã lừa dối tôi.) [New Dictionary of
American -Vietnamese Slang]
(v) Nhóm cấu tạo bởi phương thức chuyển đổi chức năng từ loại: ở nhóm này
hầu hết là được chuyển đổi từ loại từ các danh từ tương ứng. Ví dụ: showboad (cư xử
khoa trương, thể hiện phô trương), bad-mouth (nguyền rủa, nói xấu, chỉ trích ai: Why
did he want to bad-mouth me?), sweet mouth (tâng bốc).
Từ ghép đẳng lập là từ ghép mà các thành tố trong từ có quan hệ bình đẳng với
nhau về mặt ngữ pháp. Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa, nghĩa của từ ghép
đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. Có thể hình dung mô hình cấu
tạo của loại từ ghép này là: AB = A+B, tức nghĩa của từng thành tố cùng nhau hợp lại
để biểu thị ý nghĩa khái quát chung của cả từ ghép, trong ý nghĩa chung đó có ý nghĩa
riêng của từng thành tố. Ví dụ: red-hot (khi là danh từ có nghĩa là „một người phụ nữ
gợi cảm và được mọi người đàn ông mong muốn‟, khi là tính từ nó mang nghĩa là „gợi
cảm, phóng khoáng và đam mê‟: Look at that woman. She is red hot! = Hãy nhìn
người phụ nữ đó. Cô ấy thật gợi cảm!), look-see (cuộc kiểm tra, khảo sát), lover
man/lover boy (người yêu là chàng trai đó, chàng trai mà bạn yêu bằng cả trái tim),
meat-market (nơi con trai gặp gỡ con gái, lựa chọn để ghép đôi dựa trên sự hấp dẫn về
thể chất, giống như quá trình lựa chọn thịt trong cửa hàng). Ví dụ:
That study room is a meat-market. No one ever goes there to study. Fools go
there for nothing but the hook up. (Phòng học đó như là chốn bàn tơ. Không ai từng
90
đến đó để học. Những kẻ ngu ngốc đến đó không vì gì ngoài việc kết đôi.)
[Urbandictionary.com]
2.2.3.3. Phương thức láy
Trong ngôn ngữ của các nước phương Tây, trong đó có tiếng Anh, phương thức
láy là hiện tượng rất hiếm gặp trong việc hình thành từ mới. Theo tác giả Crystal
(2003) đã nêu trong cuốn The Cambridge Encyclopedia of the English Language rằng:
“Láy không phải là một phương thức chính để tạo ra các từ vựng mới trong tiếng Anh,
nhưng nó có lẽ là phương thức đặc biệt nhất”. [80] Cơ chế hình thành các từ bằng
phương thức láy không thuộc phạm trù ngữ pháp của ngôn ngữ, mà chủ yếu được sử
dụng cho các hiệu ứng biểu cảm, vui tươi hoặc thẩm mỹ. Có hai hình thức láy:
Láy bộ phận: jibber-jabber (nói chuyện vớ vẩn, nói huyên thuyên những
chuyện không đâu), rag-bag (một người phụ nữ ăn mặc luộm thuộm), gender-bender
(chỉ người cố tình tạo ra vẻ ngoài ái nam ái nữ), ding-dong (gọi điện thoại; đáng
nguyền rủa), jelly belly (người béo phệ). Ví dụ:
Time for Congress to quit jibber-jabbering. (Đã đến lúc Quốc hội ngừng nói
những chuyện vớ vẩn) [New Dictionary of American -Vietnamese Slang]
Láy toàn bộ: boo-boo (một sai lầm ngớ ngẩn), cray cray (điên rồ, điên cuồng),
chin chin (nói xấc xược), dumb-dumb (một người khờ khạo hay ngu ngốc), goo-goo
(nhóm người nghiên cứu về lợi ích công cộng), kerfuffle-kerfuffle (một cuộc tranh cãi
do các quan điểm khác nhau gây ra), no-no (cái gì đó bị cấm hoặc không thể chấp
nhận được), yen-yen (nghiện thuốc phiện), yum-yum (sự giao hợp), yackety-yackety
(biểu thị âm thanh của cuộc trò chuyện không ngừng), pip-pip (tạm biệt xuất phát
từ âm thanh của còi xe khi khởi hành), jig-jig (sự giao hợp), yo-yo (một người ngu
ngốc, một kẻ ngốc nghếch).
2.2.3.4. Phương thức viết tắt
Trong cuốn Slang: The People‟s Poetry của Adams (2009) đã đề cập đến nguồn
gốc và sự phát triển của các từ ngữ lóng viết tắt, cho rằng chúng thường xuất hiện từ
nhu cầu giao tiếp một cách nhanh chóng và hiệu quả trong thời đại truyền thông kỹ
thuật số đã tạo nên các từ viết tắt trong các cuộc trò chuyện trực tuyến, được sử dụng
rộng rãi và trở nên phổ biến. [63] Hình thức từ viết tắt được tạo ra bằng cách lấy chữ
cái đầu tiên của mỗi từ trong cụm từ. Mattiello (2008) cũng cho rằng tạo từ bằng
phương thức viết tắt được hình thành từ các chữ cái đầu tiên của các từ hoặc cụm từ,
và nó được phát âm như một từ đơn. [109] Ví dụ: Bae (người quan trọng nhất) được
91
viết tắt từ „before anyone else‟, YOLO (cuộc đời chỉ có một lần nên hãy sống thật trọn
vẹn) được viết tắt từ „you only live once‟, SMH (sự khó chịu, bất mãn hoặc sự ngạc
nhiên với hành động hoặc lời nói của người khác) được viết tắt từ „Shaking My Head‟
(lắc đầu), SWALK (thường được sử dụng trong thư từ hoặc bưu thiếp để chỉ sự yêu
thương và lời chào tạm biệt đầy cảm xúc) được viết tắt từ „Sealed With A Loving‟,
GOAT (vĩ đại nhất mọi thời đại) được viết tắt của cụm từ „Greatest of All Time‟, ví dụ:
„She is my favorite teacher! She‟s the all time GOAT.‟ người nói đang miêu tả rằng
cô giáo đó là giáo viên yêu thích nhất của mình, và cô ấy còn được coi là „GOAT‟, tức
là vĩ đại nhất trong lĩnh vực giáo dục của mình; hay trong giai đoạn dịch bệnh Covid-
19, từ này được sử dụng nhiều để nói về những người hùng trong thời kỳ dịch bệnh,
chẳng hạn như những bác sĩ, y tá, tình nguyện viên tuyến đầu chống dịch luôn ra sức
hỗ trợ người dân trong mọi hoàn cảnh khó khăn nhất nhằm bảo vệ sức khỏe toàn diện
cho cả cộng đồng. Vì đáp ứng nhu cầu giao tiếp trực tuyến nhanh chóng, đồng thời
mang tính bí mật thông tin nên số lượng từ lóng được tạo từ phương thức viết tắt vô
cùng phong phú ở các nhóm xã hội được khảo sát. Có thể liệt kê thêm như: CU46 (see
you for sex), AFK (away from keyboard: tạm thời vắng mặt), ASL (Age/Sex/Location:
Tuổi/Giới tính/Địa điểm), BFF (best friends forever: Mãi là bạn tốt của nhau), FOMO
(fear of missing out: nỗi sợ bị bỏ lỡ), JOMO (joy of missing out: niềm vui khi bỏ lỡ),
GGWP (good game, well played: Trận đấu tuyệt vời, chơi tốt lắm!), LMIRL (Let‟s
meet in real life: chúng ta gặp nhau ở ngoài đời nhé! ), OFIG (One Foot In the Grave),
GTMJACB (Gone To Meet Jesus, Ain‟t Coming Back: đã đi gặp Chúa và không quay
trở lại - đã chết), DWPA (Death With Paramedic Assistance: cái chết với sự hỗ trợ của
nhân viên y tế), NIMBY (not in my backyard: không ở sân sau nhà tôi - chỉ người phản
đối chính sách phát triển hạ tầng), CAVE (citizens against virtually everything: chỉ
người phản đối tất cả chính sách phát triển hoặc thay đổi nào), …
2.2.3.5. Phương thức trộn (blending)
Phương thức trộn là một hình thức phái sinh phổ biến trong tiếng Anh. Theo
Bauer (1983), tác giả miêu tả phương thức trộn từ là một phương thức phổ biến và có
hiệu quả trong tiếng Anh, trong đó các phần của hai từ được kết hợp để tạo ra một từ
mới với một ý nghĩa mới. [70] Sự hợp nhất này không bị chi phối bởi quy tắc, vì
chúng không theo một mẫu cụ thể thông thường và cấu trúc phân đoạn cuối cùng của
chúng là thường không thể đoán trước (Dressler, 2000). Ví dụ: „sitcom‟ (hài kịch tình
huống) được ghép từ „situation‟ (tình huống) và „comedy‟ (hài kịch); hoặc từ „internet‟
92
được ghép từ „interconection‟ và „networks‟; hangry (cảm giác tức giận khi đói bụng)
được ghép từ „hungry‟ và „angry‟; chillax (thư giãn và nghỉ ngơi) được ghép từ „chill
out‟ và „relax‟; staycation (ở nhà nghỉ ngơi thay vì đi du lịch xa) được ghép từ „stay‟
và „vacation‟; bromance (tình bạn thân thiết giữa hai người đàn ông) được ghép từ
„brother‟ và „romance‟; brunch (bữa ăn trưa muộn hoặc sớm với những món ăn
thường xuất hiện trong bữa sáng và bữa trưa) được ghép từ „breakfast‟ và „lunch‟;
adorkable: (ngốc nghếch đáng yêu) được ghép từ „adorable‟ và „dork‟; hangry (cảm
giác tức giận khi đói bụng) được ghép từ „hungry‟ và „angry‟; sexpert (chuyên gia
trong các vấn đề tình dục) được ghép từ „sex‟ và „expert‟; garbatrage/ rumortrage
(giao dịch rác) được ghép từ „garbage‟ (rác) hoặc „rumor‟ (tin đồn) với arbitrage
(chênh lệch giá), stagflation (lạm phát kèm suy thoái trong nền kinh tế) được ghép từ
„stagnation‟ (sự trì trệ) và „inflation‟ (sự lạm phát), actorvist (một diễn viên liên quan
đến chính trị) được từ „actor‟ (diễn viên) và „activist‟ (nhà hoạt động chính trị),
Poliwood (sự giao thoa giữa nền chính trị quốc gia với những người nổi tiếng trong
lĩnh vực điện ảnh và truyền hình) được ghép từ „Politics‟ và „Hollywood‟, Hollytics
(sự giao thoa giữa nền chính trị quốc gia với những người nổi tiếng trong lĩnh vực điện
ảnh và truyền hình) được ghép từ „Politics‟ và „Hollywood‟, …
2.2.3.6. Phương thức rút gọn (clipping)
Bauer (1983) định nghĩa phương thức rút gọn từ (clipping) như là “sự thu gọn
một từ thành một phần của nó, thường bằng cách bỏ đi một hoặc nhiều âm tiết ở đầu
hoặc cuối của từ”. [70] Ở phương thức tạo từ lóng bằng phương thức rút gọn cũng là
việc cắt ngắn một từ dài thành một từ mới. Phương thức này thường được sử dụng để
tạo ra các từ lóng mới có cấu trúc ngắn gọn, dễ nhớ và phổ biến trong ngôn ngữ hàng
ngày của người bản ngữ, đồng thời là một phương thức tạo từ lóng rất linh hoạt và
hiệu quả trong tiếng Anh.
Về mặt ngữ nghĩa, các từ rút gọn không thêm bất kỳ thông tin mới nào vào các
từ vựng ban đầu, nhưng về mặt thực tế, chúng thể hiện một thái độ cụ thể của người
nói và hạ thấp mức độ văn phong của diễn ngôn thành lời nói ít trang trọng hơn. Từ
quan điểm hình thái học, các từ rút gọn không thể đoán trước được, có nghĩa là khi
phân tích hình thức của chúng, chúng ta không thể xác định được bao nhiêu từ cơ sở
đã bị xóa bớt đi. Chúng tôi dựa vào cách phân loại của Mattiello (2008), từ rút gọn
được thực hiện theo ba cách thức sau: [109]
93
Rút gọn phần cuối: là việc cắt bớt phần cuối của từ để tạo ra một từ mới. Ví dụ:
brill brilliant, bi bisexual, Commo/Commie Communist, demo
demonstration, medic medical student, preg pregnant, prog
progressive/programme, simp simpleton …
Rút gọn phần đầu: là việc cắt bớt phần đầu của từ để tạo ra một từ mới. Ví dụ:
gato alligator, nana banana (chỉ người ngốc nghếch, ngu xuẩn), za pizza …
Rút gọn phần đầu và phần cuối: là việc cắt bớt phần đầu và phần cuối, chỉ giữ
lại phần giữa của từ để tạo ra một từ mới. Ví dụ: flu influenza, script
prescription, tec detective …
Hiện nay, nhiều từ lóng cấu tạo theo phương thức này được coi là một phần của
ngôn ngữ thông tục, do tần suất sử dụng hàng ngày của chúng hoặc giữa các thành
viên trong cùng một nhóm, ví dụ: exam (examination), prof (professor), Uni/Univ
(University), lab (laboratory), max (maximum), min (minimum), infor (information),
oke (okey), tab (tablet), …
2.2.3.7. Phương thức chuyển loại từ
Hiện tượng chuyển loại tuyệt đối/hoàn toàn (conversion/zero derivation) được
xem là một trong những hiện tượng có tính phổ quát của các ngôn ngữ. Có thể nói
quan niệm này bắt nguồn từ học thuyết của F.de Saussure về bản chất hai mặt của tín
hiệu ngôn ngữ. Nghĩa là, theo F.de Saussure, quan hệ giữa cái biểu hiện (signifier) - vỏ
ngữ âm của từ - hữu hạn và cái được biểu hiện (signified) - hiện thực khách quan cần
phản ánh - vô hạn. Từ đó, hiện tượng chuyển loại tuyệt đối xuất hiện khi một từ có thể
diễn đạt nhiều ý nghĩa hoặc chức năng khác nhau mà không yêu cầu sự thay đổi cấu
trúc ngôn ngữ bên ngoài.
Hiện tượng chuyển loại là một quá trình thay đổi cú pháp của một từ mà không
có bất kỳ thay đổi hình thức tương ứng nào. Marchand (1969) phân biệt các cách thức
chuyển loại từ phổ biến nhất trong tiếng Anh chuẩn, đó là, từ danh từ thành động từ
(bridge „cái cầu‟ bridge „vượt qua‟), từ động từ thành danh từ (look „nhìn‟ look
„cái nhìn‟), từ tính từ thành động từ (idle „rảnh rỗi, ăn không ngồi rồi‟ idle „tình
trạng nhàn rỗi‟), và từ tiểu từ thành động từ (out „ngoài‟ out „lộ ra‟). [108]
Theo Plug (2003), có thể sử dụng ít nhất hai tiêu chí để xác định từ gốc dựa vào
từ phái sinh của nó. Đầu tiên là tiêu chí lịch đại, theo đó từ gốc phải là từ xuất hiện
trước. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn trong phương thức này, đó là việc xác định từ
94
loại gốc, vì các từ gốc không phải lúc nào cũng được ghi nhận đầy đủ. Thứ hai, tiêu
chí ngữ nghĩa, quy định rằng từ phái sinh là từ mà nghĩa của nó bao gồm từ gốc. [116]
Dựa trên cách xác định này, qua khảo sát từ ngữ lóng tiếng Anh, chủ yếu được
chuyển loại theo các cách thức sau:
Danh từ chuyển loại thành động từ: goof (lỗi lầm) goof (gây lỗi), naughty
(hành động giao hợp) naughty (quan hệ tình dục với), chin (cuộc hội thoại, cuộc nói
chuyện) chin (nói chuyện), fag (một điếu thuốc) fag (hút thuốc lá); fat mouth
(người nói nhiều, khoe khoang) fat mouth (nói rất nhiều về điều gì đó), O.D (thuốc
không kê đơn) O.D (uống thuốc không kê đơn), flip-flop (sự thay đổi quan điểm
chính trị) flip-flop (thay đổi quan điểm về một vấn đề chính trị khi nghe ý kiến của
dư luận), chapter 11 (luật phá sản Hoa Kỳ) chapter 11 (phá sản, mất hết tiền), …
Danh từ chuyển loại thành tính từ: Cách thức này khá hiếm gặp trong phương
thức tạo từ ngữ lóng. Ví dụ: cuckoo (một người ngớ ngẩn) cuckoo (điên rồ), bullshit
(chuyện phiếm, chuyện nhảm nhí) bullshit (điên rồ, lố bịch, vớ vẩn), happening (sự
việc xảy ra) happening (thời thượng, đang thịnh hành), killer (kẻ giết người)
killer (khéo léo, thú vị), …
Động từ chuyển loại thành danh từ: sit-down (một bữa ăn miễn phí), rough-up
(một cuộc thi không chính thức), smoke-up (một thông báo chính thức rằng bài làm
của học sinh không đạt tiêu chuẩn yêu cầu), …
Tính từ chuyển loại thành danh từ: busy (thám tử), crinkly (nhăn, nhàu)
crinkly (lão khoa), mental (người bị bệnh tâm thần), grey (một người da trắng), verbal
(sự xúc phạm, sự lạm dụng), …
2.2.4. Khả năng tạo từ của từ ngữ lóng tiếng Việt
Xét về mặt cấu tạo, xuất phát từ những tiêu chí riêng, các nhà nghiên cứu đã
đưa ra những cách phân loại về từ tiếng Việt như sau:
Tác giả Nguyễn Tài Cẩn (1998) dựa vào hai tiêu chí phân tích và phân loại các
từ như sau: (1) dựa vào số lượng tiếng (hình vị của tiếng Việt) chia từ thành: từ đơn (từ
gồm 1 tiếng) và từ ghép (từ gồm nhiều tiếng, tương đương từ đa tiết); (2) dựa vào tính
chất của mối quan hệ thành tố trực tiếp, từ ghép được chia thành: từ ghép phân nghĩa,
từ ghép láy âm và từ ghép ngẫu hợp. [4]
Tác giả Diệp Quang Ban (2008) phân loại từ căn cứ vào “phối hợp sự phân loại
từ theo tiếng và theo tố”. Theo số lượng, từ được chia thành: từ đơn, từ phức. Theo số
lượng từ tố, từ được chia thành: từ đơn tố và từ đa tố. [2]
95
Tác giả Đỗ Hữu Châu (2011) căn cứ vào phương thức cấu tạo, tính chất của
hình vị và mối quan hệ giữa các hình vị đã chia thành: từ đơn (từ có một hình vị được
cấu tạo theo phương thức từ hóa hình vị); từ phức (từ gồm hai hình vị trở lên, cấu tạo
theo phương thức láy và phương thức ghép). [9]
Như vậy, mặc dù các tiêu chí và kết quả phân loại từ của các tác giả có sự khác
nhau nhưng có thể nhận thấy: điểm chung của các cách phân loại này là số lượng hình
vị và tính chất của các mối quan hệ giữa các hình vị trong từ. Trong phạm vi của luận
án, chúng tôi thống nhất với quan điểm của Đỗ Hữu Châu và chia từ thành: từ đơn, từ
phức (từ ghép và từ láy).
2.2.4.1. Từ lóng trong tiếng Việt là từ đơn
Theo định nghĩa về từ đơn của Đỗ Hữu Châu, từ đơn là những từ chỉ có một
hình vị. Chúng ta lĩnh hội và ghi nhớ nghĩa của từng từ riêng chứ không thể lập các từ
thành những hệ thống có một kiểu ngữ nghĩa chung. Từ đơn được coi là một đơn vị
ngữ pháp cơ bản, và trong tiếng Việt, chúng chiếm đa số số lượng từ vựng. Cũng theo
Đỗ Hữu Châu, từ đơn có tính thống nhất cao, không thể tách thành các phần nhỏ hơn
để hiểu được nghĩa của từ đó. Điều này là khác biệt so với tiếng Anh, trong đó nhiều
từ được tạo ra từ việc kết hợp các từ đơn (bookshelf „kệ sách‟ được tạo ra từ hai từ đơn
là book và shelf).
Các từ lóng trong tiếng Việt là từ đơn cũng là các từ có cấu tạo gồm một từ tố
(một hình vị) hình thành bằng phương thức từ - hóa hình vị. Nói cách khác, các từ lóng
này là những từ lóng sử dụng ngay các đơn vị từ vựng vốn có của tiếng Việt và cấp
thêm cho chúng một nghĩa mới, đó là nghĩa lóng.
Những từ lóng được sử dụng ngay từ các đơn vị từ vựng tiếng Việt và được gán
cho một nghĩa lóng như: chất, đỉnh, phê, ngon, cay, quẩy, báo, xòe, ngáo, cày, tỏi,
chai, củ, chạy, bão, cưa, cày, chế, gà, gạo, đuội, xanh, đỏ, nóng, rơi, nhảy, chặt, chém,
xúc, múc, chạy, cốp, quan, nổ, …Ví dụ:
(1) Hyundai Santa Fe tại Việt Nam hết 'ngáo‟ giá, quay đầu giảm hơn 100 triệu
đồng. [thanhnien.vn]
(2) Đơn cử, mạng xã hội từng chứng kiến một số TikToker „ngáo‟ quyền lực
như Nờ Ô Nô. Các video review đồ ăn của người này thường „không giống ai‟, sử
dụng những lời lẽ, hành vi thô tục và phản cảm. [dantri.com.vn]
96
(3) Là một người đánh giá cao sự thành thật của các Startup, Shark Bình
khuyên Vũ Tiến nên biết khiêm tốn và đừng „ngáo‟ ngôn trước khi khởi nghiệp.
[diendandoanhnghiep.vn]
Theo “Từ điển tiếng Việt‟ của Hoàng Phê, „ngáo‟ vốn là một danh từ có nghĩa
là một dụng cụ bằng sắt hình móc câu, thường dùng để móc vào hàng hóa khi bốc vác.
Qua quá trình sử dụng, „ngáo‟ đã được chuyển loại thành tính từ mang nghĩa „đần độn,
ngốc nghếch‟. Và với ngôn ngữ của cộng đồng sử dụng Internet, „ngáo‟ đã được gán
cho nghĩa lóng, với sắc thái mạnh mẽ hơn, mang nghĩa thổi phồng một sự việc nào đó
một cách thái quá, không thực tế. Theo đó, trong ví dụ (1) „ngáo‟ giá ám chỉ giá của
mẫu xe ô tô Hyundai Santa Fe tại Việt Nam đã được đưa ra mức giá trên trời, không
sát với thực tế, không có tính khả thi, nhưng hiện đã giảm xuống một khoản tiền đáng
kể; ở ví dụ (2) „ngáo‟ quyền lực ám chỉ đến trạng thái hoang tưởng, đến mức mất năng
lực hành vi của một người bình thường khi luôn tự cho mình cái quyền ảnh hưởng đến
người khác, quyền phán xét và hành xử với người khác một cách phi lý; (3) „ngáo‟
ngôn là trạng thái mất kiểm soát trong lời nói, phát ngôn thiếu căn cứ, thiếu thực tế về
bản thân và những việc làm của mình, gây khó chịu cho người nghe, tương tự như
„chém gió‟, nhưng ở mức độ mạnh hơn.
Tùy thuộc vào việc „ngáo‟ kết hợp với danh từ nào đứng sau, mà nghĩa của nó
sẽ thay đổi và mang đặc trưng ý nghĩa của cụm từ đó: ngáo hàng hóa, ngáo thuật ngữ,
ngáo thần y, ngáo thần tượng, ngáo công nghệ, ngáo truyền thông, …
2.2.4.2. Từ lóng trong tiếng Việt là từ láy
Từ láy là những từ được cấu tạo theo phương thức láy. Theo Diệp Quang Ban
(2008): “Phương thức láy được hiểu là cách lặp lại có tính chất hòa phối về mặt ngữ
âm toàn bộ âm tiết gốc hay một bộ phận nào đó của âm tiết gốc bằng một âm tiết khác
gọi là âm tiết láy (cũng có khi hơn một âm tiết khác) để tạo ra một tổ hợp nhiều âm tiết
làm thành một từ với một ý nghĩa ngữ pháp nhất định”. [2]
Láy toàn bộ: mlem mlem (xuất phát từ âm thanh phát ra của hành động chó/mèo
liếm thức ăn, và từ âm điệu dễ thương của âm thanh này, mlem mlem được giới trẻ sử
dụng để chỉ ý nghĩa thèm thuồng đến mức muốn ăn ngay món ngon đang bày trước
mắt), sương sương (là một tính từ chỉ trạng thái nhẹ nhàng, dịu dàng, mong manh, mới
bắt đầu, mới nhen nhóm, chưa hoàn thành, chưa đầy đủ, thường được giới trẻ sử dụng
khi nói về ăn uống hay chuyện tình cảm, ví dụ: ăn „sương sương‟ nghĩa là „ăn nhẹ‟,
97
tình yêu „sương sương‟ nghĩa là „tình yêu mới chớm nở, còn chưa sâu sắc‟, tây tây (chỉ
trạng thái lơ mơ, kém khả năng tự chủ do bị say).
Láy bộ phận: Theo quy tắc, là những từ trong đó chỉ có bộ phận ngữ âm cấu tạo
nên các thành tố giống nhau hoặc ở phụ âm đầu, hoặc ở phần vần. Nói cách khác, từ
láy bộ phận có thể là từ láy âm, tức là láy mà phụ âm đầu thì giữ lại còn vần thì khác,
hoặc có thể là từ láy vần, tức là vần được giữ lại còn phụ âm đầu thì khác nhau. Trong
các từ lóng tiếng Việt là từ láy, đa số thuộc nhóm láy âm. Ví dụ: bụi bặm (chỉ phong
cách ăn mặc), bèo nhèo (ví dụ: Truyền hình thực tế ngày một... bèo nhèo: Giám khảo
xuống cấp!), chập cheng/chũm chọe (chỉ trạng thái tâm lí không bình thường), chảnh
chọe (thái độ kiêu ngạo, tự phụ và hợm hĩnh), cúp cua (trốn học, trốn để khỏi phải bị
thầy giáo gọi truy bài. Ví dụ: Việc cúp cua của học sinh làm đau đầu biết bao thầy cô
giáo và các bậc phụ huynh. Tuy nhiên, đa số học sinh trốn học đều có tâm tư riêng,
chẳng hạn do yếu một môn học nào đó, sợ truy bài…), ma mi (trò ma quái của học trò
để đánh lừa thầy cô giáo hoặc giám thị trong giờ kiểm tra, thi cử), máu me (trạng thái
quá nhiệt tình, quá phấn khích, thể hiện cảm xúc mạnh mẽ), tanh tưởi (chỉ điều gì đó
hay ai đó rất xuất sắc, vượt xa những gì chúng ta có thể tưởng tượng được. Ví dụ: Loài
mèo chân đen châu Phi nhìn chả khác gì một chú mèo mướp ở gần nhà bạn cả. Nhưng
đừng để vẻ ngoài đáng yêu đó đánh lừa, chúng chính là kẻ săn mồi tanh tưởi trong thế
giới tự nhiên). [kienthuc.net.vn]
Có thể kết luận rằng láy là một phương thức tạo từ đặc sắc của tiếng Việt, tạo
nên sự đa dạng trong ngôn ngữ tiếng Việt. Theo Đỗ Hữu Châu (1999), mỗi từ láy có
thể được coi như một nốt nhạc về âm thanh mang trong mình một bức tranh cụ thể của
các giác quan kèm theo những ấn tượng cụ thể về sự cảm thụ chủ quan những cách
đánh giá, những thái độ của người nói trước sự vật, hiện tượng.
2.2.4.3. Từ lóng trong tiếng Việt là từ ghép
Khác với các từ láy bao gồm một hình vị được sinh ra dựa trên hình vị gốc, từ
ghép được tạo ra do sự kết hợp hai hoặc một số hình vị tách biệt, riêng rẽ, độc lập với
nhau. Đỗ Hữu Châu (2004) quan niệm về phương thức ghép như sau: “Ghép là
phương thức dùng hai hoặc hơn hai đơn vị cấu tạo từ riêng rẽ ghép lại với nhau theo
những quy tắc nhất định để cho một từ, được gọi là từ ghép”. [8] Dựa vào cấu trúc và
mối quan hệ giữa các thành phần tạo nên từ ghép, chúng tôi xác định rằng có hai loại
từ ghép: từ ghép tự do và từ ghép nghĩa. Từ ghép tự do là những từ được tạo thành từ
hai hình vị trở lên, không theo quan hệ ý nghĩa hay ngữ âm, ví dụ như „bù nhìn‟ hay
98
„bồ hòn‟. Từ ghép nghĩa là những từ được tạo thành từ hai hình vị trở lên, theo quan hệ
ý nghĩa. Thành phần của từ ghép nghĩa chủ yếu là các hình vị có ý nghĩa từ vựng và có
khả năng hoạt động độc lập. Ví dụ: non sông, đất nước, non nước, sông ngòi, hồ ao.
Tuy nhiên, trong số các thành phần của từ ghép nghĩa, có một số thành phần đã
mất đi ý nghĩa từ vựng hoặc không có ý nghĩa từ vựng và không có khả năng hoạt
động độc lập, ví dụ: chợ búa, gà qué, chim chóc.
Từ ghép nghĩa có thể được chia thành hai loại: từ ghép nghĩa liên hợp và từ
ghép nghĩa chính phụ. Từ ghép nghĩa liên hợp là từ ghép gồm hai thành phần có ý
nghĩa từ vựng, thường cùng loại hoặc đồng nghĩa hoặc trái nghĩa, cùng chỉ những sự
vật, hiện tượng cùng thuộc một loại. Hai thành phần này kết hợp với nhau theo quan
hệ liên hợp, không có thành phần nào phụ thuộc vào thành phần nào. Ngữ nghĩa của từ
ghép này thường có tính chất tổng hợp, khái quát và trừu tượng. Thứ tự giữa hai thành
phần có thể thay đổi. Ví dụ: non nước - nước non, núi sông - sông núi.
Từ ghép nghĩa chính phụ là một loại từ ghép gồm hai thành phần kết hợp với
nhau theo quan hệ chính phụ, trong đó thành phần nòng cốt là thành phần chính được
ghép với một thành phần phụ. Thành phần chính phải có ý nghĩa từ vựng, trong khi
thành phần phụ có thể có hoặc không có ý nghĩa từ vựng và có thể không cùng loại với
thành phần chính. Thành phần phụ đóng vai trò bổ sung và làm thay đổi nét nghĩa của
thành phần chính. Trái với từ ghép nghĩa liên hợp, vị trí của hai thành phần trong từ
ghép nghĩa chính phụ là cố định và phụ thuộc vào trật tự mà thành phần chính được
đặt trước hay sau thành phần phụ. Ý nghĩa từ vựng của từ ghép nghĩa chính phụ phụ
thuộc vào thành phần chính quyết định.
Khi khảo sát các từ ngữ lóng, chúng tôi nhận thấy rằng, các từ lóng là từ ghép
liên hợp chỉ tính chất được khái quát hóa, trừu tượng hóa từ ngữ của các thành tố hoặc
nghĩa bóng của các thành tố tạo nên từ. Ví dụ:
Đỏ đen: sự may rủi, tốt xấu trong các khía cạnh của cuộc sống; trò cờ bạc, cá độ
(bóng đá). Ví dụ: Thường thì nhóm bạn đỏ đen hay tập trung ở dãy bàn cuối, mỗi khi
thấy bóng dáng thầy, cô xuống là nhanh chóng giải tán. [hanoimoi.com.vn]
Lồi lõm: được sử dụng để chỉ một thái độ không chân thành, đóng giả, không thật
thà, hay giả tạo, thể hiện hình ảnh sự khác biệt rõ rệt của hai mặt đối lập lồi-lõm và giữa
sự thật và sự giả tạo; một thái độ ngược lại với cầu thị, khiêm tốn, lịch sự. Ví dụ:
- Chị đừng có thái độ lồi lõm với em. Em mách ông nội, đuổi việc chị...
[kenh14.vn]
99
- Thằng Nam nó đá con bồ rồi. Nó phát hiện con kia đi mới thằng khác đã thế
lại còn thái độ lồi lõm không chấp nhận được! [vovgiaothong.vn]
Gạch đá: Được sử dụng nhằm đả kích, phê bình, chỉ trích nặng nề người khác,
phổ biến trong không gian mạng. Ví dụ: Nhiều kênh Facebook, TikTok không kiểm
chứng thông tin đã chia sẻ lại video này. Ngay lập tức, đoạn video đã nhận nhiều
“gạch đá” từ cộng đồng mạng và những thông tin về cô gái với phát biểu chê con trai
đi xe số đã bị phát tán trên mạng xã hội. [vov2.vov.vn]
Nóng lạnh: Ám chỉ thần kinh không bình thường, không ổn định. Ví dụ: Vợ
chồng, anh em, bạn bè, đồng môn, đồng nghiệp dù thân thiết, chân tình đến mấy, cũng
khó tránh khỏi có lúc “nóng lạnh” mà phát ra lời nọ ý kia không hợp lòng nhau.
[forum.vanhoctre.com]
Bay lắc: Ám chỉ một loại ma túy tổng hợp
Các từ lóng có cấu tạo là từ ghép nghĩa chính phụ, trong đó có thể được chia
thành 3 loại chính:
Từ ghép nghĩa chính phụ chỉ sự vật: là từ ghép có thành tố chính thường là một
danh từ chỉ sự vật, hiện tượng. Ví dụ: bánh bèo (miêu tả các cô gái yểu điệu, thích làm
nũng, ra vẻ tiểu thư), trà xanh (ám chỉ những cô gái tỏ vẻ trong sáng, ngây thơ nhưng
thật ra rất thủ đoạn và toan tính, thích đùa giỡn tình cảm và luôn hứng thú với người đã
có chủ), cú đêm (được sử dụng để chỉ những người có xu hướng thức khuya, thường
hoạt động vào ban đêm và dậy muộn hơn vào ban ngày), bố đường, bố nuôi (người
đàn ông nhiều tuổi, hỗ trợ được cả về tài chính, tình cảm lẫn nhu cầu tình dục cho một
cô gái đáng tuổi con mình), cá cơm (nhà đầu tư nhỏ lẻ), cá mập (nhà đầu tư có vốn
lớn), chim lợn, cừu non, hàng nóng, tiền nóng, nhà cái, chợ đen, dân sàn, đại gia,
chân dài, lệnh long, lệnh short, máng lợn, cố cánh, diều hâu, gió độc, miếng bánh, liều
tải, liều nạp, máu giàu, máu nghèo, ca táp, cửa sau, ô dù, sâu mọt, sân trước, củi khô,
củi tươi, lò lửa, bệnh mẹ, con tốt, cánh hẩu, thượng đế, …
Từ ghép nghĩa chính phụ chỉ hoạt động: là từ ghép có thành tố chính thường là
một động từ biểu thị sự hoạt động. Ví dụ: chém gió (nói những chuyện phiếm cho vui,
thường có xu hướng bịa đặt thêm một phần hay phóng đại), cắm sừng (đề cập đến vấn
đề cặp đôi yêu nhau, nhưng bị một nửa kia phản bội), thả thính (hành động cố tình thu
hút ai đó, làm cho họ thích mình và nảy sinh tình cảm), ăn đêm, ăn hành, bán hoa, bật
mí, biến dạng, bay màu, bóc phốt, bơm đạn, câu view, câu like, cháy phố, đào mộ, đẩy
thuyền, đi lắc, đu đọt, tất tay, bơm máu, nổi sóng, lật kèo, lên đọt, đi buồng, tụt áp,
100
tăng áp, đổ vỏ, chống giặc, đấm họng, làm luật, nộp mạng, vào lò, đốt lò, đi đêm, núp
bóng, bắt bệnh, lót tay, bôi trơn, nhúng chàm, xộ khám, về vườn, …
Từ ghép nghĩa chính phụ chỉ tính chất: là những từ ghép thường có thành tố
chính là tính từ. Ví dụ: nhẹ ký (ám chỉ (đối phương) yếu hơn), đắng lòng (thể hiện một
tâm trạng, cảm xúc, một cách nói về một sự kiện, câu chuyện nào đó mà chúng ta có
thể hiểu theo nghĩa chán chường), ngố tàu (chỉ vẻ ngây thơ, ngốc nghếch nhưng có
phần trong sáng, đáng yêu: Nhan sắc thuở 'ngố tàu' của những ngôi sao nổi tiếng.),
xoắn quẩy (chỉ trạng thái dễ bị kích động của con người, vội vàng, hấp tấp: Sao bà cứ
xoắn quẩy lên dữ vậy?), lầy lội (chê bai ai đó làm điều gì không tốt, quá đáng hoặc có
những hành vô duyên, mang tính trêu chọc quá đáng: Mày lầy lội quá đấy!), cưng xỉu,
xinh xỉu, siêu lầy, mãi keo, mãi mận, ngáo đá, thú tính, nương pháo, ố dề, sương
sương, tà lưa, tanh tưởi, cà nhính, củ chuối, đen tối, đỏ sàn, đỏ lửa, bão giá, ngáo giá,
mạnh mẽ, dịu dàng, nặc danh,…
2.2.4.4. Từ lóng tiếng Việt là từ viết tắt
Ngoài những phương thức tạo từ lóng như đã đề cập ở trên, giới trẻ còn được
tạo ra bằng cách viết tắt các cụm từ tiếng Anh và tiếng Việt để tạo ra các từ lóng ngắn,
với mục đích giao tiếp nhanh và hiệu quả trong nhóm bạn bè hoặc cộng đồng của
mình. Các từ lóng ngắn và các từ viết tắt giúp giới trẻ tránh được sự phức tạp và giảm
thiểu thời gian gõ tin nhắn hay trò chuyện trên mạng xã hội. Ngoài ra, việc sử dụng
các từ lóng ngắn và từ viết tắt cũng giúp giới trẻ thể hiện phong cách cá nhân và trở
thành một phần trong nhóm bạn bè của họ. Ví dụ: AHBP (chỉ những bạn trẻ chuyên
ngồi Internet nói chuyện bốn phương) được viết tắt của „Anh Hùng Bàn Phím‟, ATSM
được viết tắt của „Ảo Tưởng Sức Mạnh‟, GATO được viết tắt của „Ghen Ăn Tức Ở‟,
MEM (thành viên trong một nhóm) được viết tắt của „Member‟, QTQĐ được viết tắt
của „Quá Trời Quá Đất‟, CCCM (một cách xưng hô trong diễn đàn về ô tô) được viết
tắt của „các cụ các mợ‟, sub (đăng ký làm thành viên theo dõi) được viết tắt của
„Subscribe‟, 98er chỉ những người sinh năm 1998, Amser chỉ những học sinh trường
chuyên Hà Nội-Amsterdam, FOMO (sợ vì bỏ lỡ cơ hội đầu tư), JOMO (vui vì bỏ lỡ cơ
hội đầu tư, FUD (lo lắng vì xuất hiện nhiều tin xấu liên quan đến tài sản số bạn sở
hữu), LASA (thuốc đọc giống nhau, nhìn giống nhau), …
2.2.4.5. Từ ngữ lóng tiếng Việt là các từ vựng có sẵn
Từ ngữ lóng tiếng Việt được tạo nên bằng cách biến đổi những đơn vị từ vựng
có sẵn trong tiếng Việt là phương thức chủ yếu được giới trẻ sử dụng. Trên cơ sở từ
101
ngữ có sẵn, giới trẻ đã biến đổi chúng theo nhiều cách như biến đổi ngữ âm, hay ngữ
nghĩa để có những từ ngữ lóng riêng của nhóm mình.
Biến đổi ngữ âm:
- Biến đổi một phần âm tiết: bình loạn (bình luận), bí kíp (bí quyết), túm lại
(tóm lại), tình iu (tình yêu), ngâm cứu (nghiên cứu), …
Từ ngữ lóng được tạo ra bằng cách này vừa diễn tả được nội dung ý nghĩa của
từ gốc lại vừa mang sắc thái hài hước, dí dỏm của giới trẻ.
- Đồng âm khác nghĩa: tám chuyện (tán chuyện), họ Hứa (hứa hẹn suông), Gia
Cát Dự (dự đoán, dự báo), cá kiếm (kiếm chác, kiếm tiền), bồ kết (kết, thích, yêu
mến), hạt dẻ (giá rẻ), cánh đồng hoang (tiêu sài hoang phí), cá hồi (trạng thái hồi phục
của thị trường sau chuỗi giảm mạnh), .…
Dựa trên sự giống nhau về âm thanh, dù hoàn toàn không liên quan về nghĩa
với nhau với các đơn vị từ vựng, nhưng phương thức này đã thể hiện văn hóa giao tiếp
hướng đến sự hài hước, hóm hỉnh, hoặc mỉa mai, chế giễu.
- Nói lái: bật mí - bí mật, hại điện - hiện đại, chống lầy - lấy chồng, tỉnh tò - tỏ
tình, đừng có sầu - đầu có sừng, múa bên trăng - trắng bên mua (giá cổ phiếu giảm
kịch biên độ nhưng không ai mua), giang cư mận - dân cư mạng, …
Khi sử dụng hình thức nói lái này, có thể nhận thấy rằng vẫn có nét nghĩa liên
quan một cách dí dỏm, hài hước với từ gốc.
- Tỉnh lược, nói tắt: nghía (ngắm nghía), soi (săm soi), chất (chất lượng), phũ
(phũ phàng), …
Biến đổi ngữ nghĩa: Là hình thức tạo từ mới bằng cách sử dụng những từ đã có
sẵn, biến nó thành từ đa nghĩa, trong đó, ngoài mang nghĩa gốc vốn có, từ còn xuất
hiện thêm nghĩa lóng, là một nét nghĩa hoàn toàn mới. Tuy nhiên, đây không được coi
là phương thức tạo từ chính thống vì nó không tạo ra được từ mới về số lượng, mà chỉ
tạo ra nghĩa mới cho từ đã có sẵn. Một số từ ngữ thuộc cách thức biến đổi này: bán
hành, bán hoa, bố nuôi, bướm đêm, cá kiếm, cam sành, đan quạt, đẩy thuyền, lập
miếu, phi công, thượng đế, cái ly, nút áo, giấy đỏ, cá voi, cá mập, cừu non, chăn nuôi,
máng lợn, sức khỏe, lướt sóng, khoai lang, diều hâu, đại bang, đàn cừu, bầy sói, chống
giặc, đốt lò, củi khô, củi tươi, cây mục, cây xanh, lò lửa, lươn, trạch, sân trước, sân
sau, phác đồ điều trị, khuyết tật bẩm sinh, …Ví dụ:
Vệ tinh: là một vật thể nhân tạo được đưa lên quỹ đạo quanh một hành tinh
hoặc một thiên thể trong hệ mặt trời để thu thập thông tin, phục vụ cho việc truyền
102
thông, dẫn đường, quan sát và nghiên cứu khoa học. Nó được cấp thêm nghĩa lóng chỉ
người theo đuổi, tán tỉnh. Ví dụ: Nếu bạn trai và vệ tinh giáp mặt, bạn phải tôn vị thế
của người yêu mình cao hơn bình thường (tỏ ra âu yếm, quấn quýt, chiều chuộng
chàng hơn...). Có vậy, vệ tinh của bạn mới chán nản và chàng mới an lòng, "đắc trí".
Nhà xuất bản: được cấp thêm nghĩa lóng chỉ bậc làm cha làm mẹ. Ví dụ: Giận
quá, quát mắng nó thì thật hỗn láo, nó bảo tại „nhà xuất bản‟, tức là cha mẹ thế nào
đẻ con thế đó, trách ai?! [Tiếng lóng Việt Nam]
2.2.4.6. Từ ngữ lóng tiếng Việt dựa theo phương thức chuyển loại
Hà Quang Năng (2008) xem phương thức chuyển từ loại là một trong những
phương thức cấu tạo từ, trong đó từ mới thuộc phạm trù từ loại này được cấu thành từ
một từ mang từ loại khác. Vỏ ngữ âm của từ được chuyển loại không thay đổi gì so với
vỏ ngữ âm của từ cũ. Từ được chuyển loại mang một đặc trưng ngữ pháp mới khác với
đặc trưng ngữ pháp của từ cũ. Chuyển loại thể hiện một đặc tính quan trọng của ngôn
ngữ: tính tiết kiệm. [37]
Hiện tượng chuyển loại trong tiếng Việt có thể xảy ra ở tất cả mọi từ loại - cả từ
loại thực từ lẫn từ loại không phải thực từ. Tuy nhiên, qua khảo sát từ ngữ lóng, hiện
tượng này chủ yếu xảy ra giữa các thực từ. Ví dụ:
Động từ chuyển thành tính từ: đập hộp (mở hộp bao bì của sản phẩm và khám
phá bên trong) đập hộp (mới, chưa sử dụng), đội quần (mang trên đầu) đội quần
(xấu hổ),
Danh từ chuyển thành tính từ: gà (con gà) gà (yếu, kém, trình độ thấp), cao su
(một loại vật liệu có độ đàn hồi) cao su (lâu la, lề mề, muộn giờ), gấu (con gấu) gấu
(táo tợn, hung dữ), kẹo (một loại thực phẩm có vị ngọt) kẹo (keo kiệt, ki bo), đỉnh
(phần tận cùng trên cao của một vật thẳng đừng) đỉnh (tuyệt vời, xuất sắc, ấn tượng),
gạo (nhân của hạt thóc, đã qua xay giã, dùng làm lương thực) gạo (thành thạo), …
Danh từ chuyển thành động từ: dưa bở (một loại dưa) dưa bở (tưởng bở),
hợp tác xã (hình thức tổ chức xã hội) hợp tác xã (góp chung tiền lại), Cam-pu-chia
(tên một quốc gia) cam-pu-chia (chia tiền, chia hóa đơn), cá kiếm (một loại cá)
cá kiếm (kiếm tiền, kiếm chác), …
2.2.4.7. Từ ngữ lóng tiếng Việt là từ vay mượn
Từ ngữ lóng tiếng Việt ngoài lớp từ thuần Việt còn có lớp từ vay mượn (còn gọi
là từ ngoại lai). Trong từ vựng tiếng Việt, chủ yếu có hai lớp từ vay mượn: từ vay
mượn gốc Hán và từ vay mượn gốc Ấn-Âu (Anh, Mỹ, Pháp). Đối với lớp từ gốc Hán
103
đã được Việt hóa về âm đọc sao cho phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt, ví
dụ: phi công (người yêu kém tuổi), cấm vận (từ chối/hạn chế nhu cầu tình dục của đối
phương), vệ tinh (người theo đuổi), bí kíp võ lâm (kinh nghiệm, mẹo vặt), cấm địa
(trong cách dùng chỉ bộ phận sinh dục), tiểu tam (người thứ 3 chen vào chuyện tình
cảm), phong sát (tẩy chay người nổi tiếng), phi mã (cổ phiếu tăng mạnh và liên tục),
...; và lớp từ âm Hán-Việt như: tra nữ, tra nam, trạch nữ, trạch nam, hủ nữ, hủ nam,
sắc nữ, bạch nữ … Lớp từ ngữ lóng gốc Hán chiếm tỉ lệ ít hơn so với lớp từ ngữ lóng
gốc Ấn-Âu, đặc biệt là tiếng Anh, dựa trên cơ sở ngữ liệu mà chúng tôi tổng hợp.
Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới và có rất nhiều
tiếng lóng ở các quốc gia khác nhau được sử dụng trong ngôn ngữ này. Có 3 kiểu từ
ngữ lóng tiếng Việt vay mượn từ tiếng Anh phổ biến hiện nay:
Dạng nguyên ngữ: tức là giữ nguyên ngữ pháp và nghĩa của từ. Ví dụ, giới trẻ
hiện nay thường gọi người yêu cũ là ex, từ này rút gọn từ „ex-boyfriend‟ hoặc „ex-
girlfriend‟, trap girl (cô gái hay đi lừa tình), trap boy (chàng trai hay đi lừa tình), flex
(khoe khoang, phô trương), lit (tuyệt vời, thú vị), flop ((sự nghiệp) xuống dốc),
catfishing (dùng hình ảnh giả, tài khoản giả nhằm lấy tình cảm của đối phương thông
qua hẹn hò trực tuyến), ghosting (ngừng hoàn toàn mối quan hệ với ai đó mà không
báo trước (trong hẹn hò trực tuyến)), …
Dạng phiên âm: trong đó chỉ phiên âm các từ thông dụng để tạo ra hiệu ứng mới.
Ví dụ: chạy sô (chạy show: làm nhiều việc cùng một lúc), mai đẹt ti ni (my destiny: định
mệnh của đời tôi), ao trình (out: chỉ một người có kỹ năng, trình độ vượt xa các đối thủ
khác), ét ô ét (SOS), hít đờ-ra-ma (hít drama: hóng phốt trên mạng), sọc hàng (short hàng:
bán khống), úp chén (uptrend: giai đoạn cổ phiếu vào chu kỳ tăng), ...
Dạng viết tắt: đây là dạng lóng được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt là trong
giới trẻ ngày nay. Có rất nhiều từ lóng viết tắt tiếng Anh trên các nền tảng mạng xã
hội, chẳng hạn như FB thay cho „Facebook‟. Một số từ lóng viết tắt khác như AFK
(Away from Keyboard: Tạm nghỉ trong chơi game), PM (Private message), JOMO
(Joy of Missing Out), FOMO (Fear of Missing Out), …
2.3. Nhận xét đặc điểm cấu tạo của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt
Qua quá trình thu thập ngữ liệu dựa trên bốn nhóm xã hội, chúng tôi tiến hành
khảo sát 1207 từ ngữ lóng tiếng Anh và 1026 từ ngữ lóng tiếng Việt về đặc điểm cấu
tạo từ, cùng với việc tham khảo các tài liệu chuyên ngành, chúng tôi rút ra một số nhận
định sau:
104
2.3.1. Những điểm tương đồng
(1) Về đặc điểm hình thái
(1.1) Có thể nhận thấy, dù loại hình ngôn ngữ khác nhau, nhưng các từ ngữ
lóng của cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt đều dựa trên các phương thức cấu
tạo từ và cấu tạo ngữ của mỗi ngôn ngữ, đó là, tiếng Anh có các thành tố là hình vị,
tiếng Việt có các thành tố là từ tố để tạo nên các đơn vị từ là từ đơn, phức, từ ghép và
các ngữ danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ.
(1.2) Về đặc điểm kết hợp các vị từ vựng, có sự tương đồng về số lượng từ
lóng là từ ghép ở cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt khi chúng đều chiếm tỷ lệ
cao nhất, trong đó từ ghép tiếng Anh chiếm 41,43%, và từ ghép tiếng Việt chiếm
56,62%. Xét theo tổ chức ngữ pháp, từ ngữ lóng là danh từ/ngữ danh là từ loại phổ
biến nhất ở cả hai ngôn ngữ Anh - Việt với tỷ lệ tương ứng là 67,85% và 43.47%. Điều
này cho thấy danh từ/ngữ danh từ được sử dụng rộng rãi trong cả 4 nhóm xã hội nhằm
mục đích gọi tên sự vật, hiện tượng.
(2) Về khả năng cấu tạo từ ngữ lóng
(2.1) Phần lớn từ ngữ lóng cả tiếng Anh và tiếng Việt đều được tạo ra bằng cách
sử dụng ngay các đơn vị từ vựng vốn có thông qua việc cấp cho chúng một nghĩa lóng.
Nghĩa lóng này chính là nội dung thứ hai của tên gọi lóng “chồng lên” trên tên gọi
thông thường trong ngôn ngữ toàn dân. Ví dụ: trong tiếng Anh: bad (tuyệt, tốt: That is
a bad man dancing there = Cái anh chàng đó nhảy tuyệt quá), banana (điên, điên
khùng), chicken (kẻ hèn nhát), monkey (đứa trẻ nghịch ngợm, sự nghiện ma túy), moon
(mông), mother (cần sa, người bán ma túy), painkiller (rượu), pass (điểm đạt yêu cầu
trong bài kiểm tra), potato (cái đầu), steady (bạn gái hay bạn trai), wallet (bố của sinh
viên và nguồn tài chính: My wallet won‟t send me another penny this semester. = Bố
tôi không gửi cho tôi một xu nào trong học kỳ này.); trong tiếng Việt: chết (bị điểm
kém, chinh phục được đối phương, thất bại), chim lợn (người hay đưa chuyện), chơi
(chích, hút, quan hệ tình dục bừa bãi), chua (đắt, cao), cục tẩy (học sinh thấp, béo),
cưa (tán tỉnh để chinh phục ai), dưa bở (tưởng bở, giàu trí tưởng bở), khoai (khó),
mông (tân trang), phân biệt chủng tộc (có sự phân biệt đối xử dựa theo năng lực và
phẩm chất của học sinh), rửa (tổ chức ăn khao), tanh (quá giỏi, ngoài cả sức tưởng
tượng), xào (sao chép có sửa đổi), …
(2.2) Phương thức ghép là một trong những phương thức cấu tạo từ phổ biến, có
mặt trong hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Đối với từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng
105
Việt cũng được cấu tạo bằng phương thức ghép. Từ ghép trong tiếng Anh và tiếng Việt
đều có hai hoặc nhiều hình vị/từ tố ghép lại với nhau.
(2.3) Ở cả hai ngôn ngữ, phương thức láy đều xuất hiện trong cấu tạo từ ngữ
lóng, nhưng với số lượng rất hạn chế so với cấu tạo từ ngữ toàn dân. Phương thức này
càng hiếm gặp trong tiếng Anh, và một số từ chúng tôi thống kê được tạo ra nhằm tăng
cường ý nghĩa của từ gốc và mang tính chất giao tiếp thân mật, thú vị trong giới trẻ
(chitchat „nói chuyện phiếm‟, namby-pamby „yếu đuối, nhát gan‟, hubba-hubba „cảm
thán về vẻ đẹp của ai đó‟, lovey-dovey „tình tứ‟). Trong tiếng Việt toàn dân, một điều
dễ nhận thấy là xét về mặt loại hình thì tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập nên “ưa
chuộng” phương thức láy. Vì vậy, phương thức láy lại khá phổ biến trong việc cấu tạo
từ mới với các sắc thái nghĩa mới, thường là làm giảm nghĩa (xanh xanh, đo đỏ, nho
nhỏ, chầm chậm, đẹp đẹp, to to, hay hay, be bé, ti tí, tròn tròn, gầy gầy, beo béo), dạng
thức số nhiều (nhà nhà, người người, ngành ngành, ngày ngày, đêm đêm, tầng tầng,
lớp lớp) hay trong các thành ngữ đúc sẵn (sạch sành sanh, hàng hàng lớp lớp, lấm la
lấm lét, tí ta tí tách, thủ thủ thỉ thỉ).
(2.4) Phương thức tạo từ lóng bằng cách rút gọn là một trong những phương
thức tạo từ lóng phổ biến và hiệu quả trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt, cũng có khá
nhiều từ song tiết được bỏ bớt đi một thành tố cấu tạo, với mục đích tạo ra các từ lóng
ngắn gọn và dễ nhớ, sử dụng chúng trong ngôn ngữ hàng ngày của mình để tiết kiệm
thời gian và công sức trong việc diễn đạt ý của mình. Ví dụ:
Tiếng Anh: brill brilliant, preg pregnant, simp simpleton, nana
banana, za pizza, flu influenza, script prescription.
Tiếng Việt: chém „chém gió‟, xoắn „xoắn quẩy‟, gà „gà mờ, gà rù‟, chập (chập
mạch, chập cheng), cạ „cạ cứng‟, dìm „dìm hàng‟.
2.3.2. Những điểm khác biệt
(1) Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập, còn tiếng Anh mang những đặc điểm
của ngôn ngữ biến hình. Các từ trong ngôn ngữ biến hình có thể thay đổi hình thái
bằng cách thêm phụ tố. Do sự khác nhau về đặc điểm loại hình ngôn ngữ, nên phương
thức phụ tố chỉ xuất hiện ở tiếng Anh. Từ tiếng Anh được cấu tạo bằng phương thức
phụ tố chiếm tỉ lệ cao nhất trong các phương thức cấu tạo từ. Có thể nhận thấy phương
thức phụ tố là một phương thức tạo từ linh hoạt và hiệu quả trong từ ngữ lóng tiếng
Anh, giúp mở rộng vốn từ vựng và biến đổi nghĩa của từ cơ sở. Trong khi đó, tiếng
Việt vốn là một ngôn ngữ đơn lập nên không có phương thức tạo từ này. Một số từ
106
Hán-Việt trong ngôn ngữ toàn dân có cấu tạo tương tự như thêm tiền tố: vô học, bất tử,
khuyết danh, song hỷ, nhất trí hay tương tự như thêm hậu tố: giáo viên, sinh viên, học
viên, bác sĩ, nghệ sĩ, thi sĩ nhưng trong tiếng Việt chúng được gọi là từ tố.
(2) Phương thức ghép là một trong những phương thức cấu tạo từ có tính phổ
quát cao, có mặt trong hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Ở phương thức này, hai
ngôn ngữ tạo ra những từ ghép có trật tự khác nhau. Trong tiếng Anh, thành tố chính
thường đứng sau, còn trong tiếng Việt thành tố chính đứng trước. Sự khác biệt này
phần nào phản ánh sự khác biệt về cấu trúc ngữ pháp giữa hai ngôn ngữ. Trong tiếng
Anh, trật tự của các thành phần trong từ ghép tuân theo quy tắc ngữ pháp cụ thể, trong
khi đó trong tiếng Việt, trật tự đó phần nào phụ thuộc vào sự thông dụng và cách sắp
xếp từ có thể linh hoạt hơn.
(3) Các từ ngữ lóng tiếng Việt có xu hướng tận dụng các từ vay mượn từ tiếng
nước ngoài như tiếng Anh và tiếng Trung Quốc và các từ được phát sinh từ việc viết
tắt hoặc thu gọn (soái ca, khủng, phong sát, hủ nam, hủ nữ, sắc nữ, bạch nữ, tiểu tam,
hotgirl, hot, out trình, simp chúa, selfie, flex, bae, sub, …); trong khi đó, từ ngữ lóng
tiếng Anh thường có nguồn gốc từ tiếng Anh, Mỹ và Úc.
(4) Từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt đều được cấu tạo bằng phương thức
chuyển từ loại mà cụ thể là chuyển loại thực từ. Chuyển loại thực từ trong tiếng tiếng
Anh và tiếng Việt có khác nhau do những đặc điểm về mặt loại hình ngôn ngữ. Trong
tiếng Anh, trong nhiều trường hợp, chúng ta có thể nhận biết được từ loại của một từ
qua hình thức của nó hoặc vị trí của nó trong câu. Còn đối với tiếng Việt không biến
đổi hình thái nên đặc điểm ngữ pháp của từ không được biểu hiện bằng các dạng thức
biến hình trong bản thân từ. Các từ chuyển loại trong tiếng Việt chỉ được biểu hiện
thông qua khả năng kết hợp từ trong ngữ cảnh cụ thể, nói cách khác là theo trật tự của
nó trong câu.
2.4. Tiểu kết Chƣơng 2
Trong Chương 2, chúng tôi đã tìm hiểu các đặc điểm của từ ngữ lóng tiếng Anh
và tiếng Việt trên các phương diện: đặc điểm cấu tạo về mặt ngữ pháp (đơn vị cấu tạo,
đơn vị từ vựng và từ loại); đồng thời chúng tôi đã đề cập đến một số phương thức để
tạo từ ngữ lóng của hai ngôn ngữ Anh và Việt thông qua 4 nhóm xã hội.
Về đặc điểm hình thái, đơn vị cấu tạo từ ngữ lóng tiếng Anh là hình vị, trong
khi đó đơn vị cấu tạo từ ngữ lóng tiếng Việt là từ tố. Từ việc phân loại từ ngữ lóng
Anh - Việt về hình vị/từ tố cấu tạo và quan hệ giữa các hình vị/từ tố trong từng đơn vị,
107
chúng tôi chia từ ngữ lóng tiếng Anh thành các loại từ vựng: từ đơn, từ phức, từ ghép
và ngữ (cụm từ) và từ ngữ lóng tiếng Việt thành các loại: từ đơn, từ láy, từ ghép và
ngữ để khảo sát. Về mặt hệ thống từ loại, dựa vào vai trò và chức năng trong câu, từ
ngữ lóng Anh -Việt được chia thành các từ loại: danh từ/ngữ danh từ, động từ/ngữ
động từ, tính từ/ngữ tính từ. Trên kết quả khảo sát, có thể nêu một số điểm nổi bật như:
(1) số lượng đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Anh chiếm tỷ lệ cao nhất là 2 hình vị
(44.32%), trong khi đó số lượng đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt gồm 2 từ tố cũng
chiếm tỷ lệ cao nhất (55.46%); (2) xét theo đơn vị từ thì từ ngữ lóng là từ ghép trong
cả tiếng Anh và tiếng Việt đều chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng 41.43% và 56,62%; (3)
về mặt từ loại, từ ngữ lóng là danh từ/ngữ danh từ ở cả 2 ngôn ngữ cũng chiếm tỷ lệ
cao nhất, lần lượt tương ứng với 67,85% và 43,47%.
Về khả năng cấu tạo từ ngữ lóng, từ việc phân tích những phương thức tạo từ ngữ
lóng thông qua 4 nhóm xã hội trong hai ngôn ngữ, chúng tôi có thể kết luận rằng: (1)
những phương thức tạo từ ngữ lóng phong phú đã tạo cho tiếng Anh và tiếng Việt một hệ
thống từ vựng đa dạng; (2) hai ngôn ngữ Anh – Việt có những cách phái sinh như nhau,
và mỗi ngôn ngữ, tùy vào đặc trưng ngôn ngữ của mình cũng có những cách phái sinh
riêng. Sự khác biệt lớn nhất giữa hai ngôn ngữ đó là loại hình ngôn ngữ của tiếng Anh là
ngôn ngữ biến hình, trong khi đó tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập. Sự khác biệt này được
thể hiện rõ nét trong các phương thức phụ tố hay phương thức chuyển loại từ trong tiếng
Anh, trong đó từ tiếng Việt không biến đổi hình thái nên đặc điểm ngữ pháp của từ không
được biểu hiện bằng các dạng thức biến hình trong bản thân từ. Vì vậy, cấu tạo từ ngữ
lóng tiếng Việt không có phương thức phụ tố, và tất cả từ chuyển loại trong tiếng Việt
cũng chỉ được biểu hiện thông qua khả năng kết hợp từ trong ngữ cảnh cụ thể, nói cách
khác là theo trật tự của nó trong câu. Còn trong tiếng Anh, trong nhiều trường hợp, ta có
thể nhận biết được từ loại của một từ qua hình thức của nó.
Việc tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt thông
qua 4 nhóm xã hội không chỉ giúp chúng ta hiểu được cơ chế hình thành mà còn giúp
chúng ta có cơ sở giải thích nghĩa của các đơn vị từ ngữ lóng. Từ đó, thấy được từ ngữ
lóng Anh -Việt không phải được tạo ra một cách vô tổ chức, mà chúng dựa trên những
phương thức nhất định, đồng thời cũng phần nào hiểu được về tư duy, văn hóa, xã hội
của các nhóm xã hội trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Do ảnh hưởng và chịu sự tác
động của xã hội, từ ngữ lóng trong mỗi ngôn ngữ ngày càng phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ những nhu cầu về mặt diễn đạt mới.
108
CHƢƠNG 3
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ LÓNG TRONG TIẾNG
ANH VÀ TIẾNG VIỆT
3.1. Đặt vấn đề
Tiếng lóng không có một hệ thống ngữ âm hoặc ngữ pháp riêng, mà khác biệt
chủ yếu ở mặt ngữ nghĩa, đó là điểm khác biệt chính so với ngôn ngữ chính thống. Từ
ngữ lóng được xây dựng trên cơ sở phân biệt cái biểu đạt với cái được biểu đạt của
những từ ngữ thường dùng, đồng thời đưa thêm các cụm từ mới. Trong khi giao tiếp,
người nghe cần phải giải mã, và thường chỉ thành viên trong cùng nhóm xã hội mới có
thể hiểu được nó. Vì vậy, tiếng lóng được xem như một phương ngữ xã hội. Tiếng
lóng là biến thể đặc thù của ngôn ngữ học xã hội, trong đó biến xã hội là biến có giá trị
biểu hiện bằng các nhân tố xã hội cần được xem xét khi nghiên cứu ngôn ngữ.
Chương 3 của luận án tập trung khảo sát và đối chiếu các đặc điểm về ngữ
nghĩa của từ ngữ lóng của hai ngôn ngữ. Ngoài những đặc điểm về các con đường hình
thành và phát triển nghĩa của từ ngữ lóng, các đặc trưng xã hội tác động đến đặc điểm
của từ ngữ lóng, thì các phạm trù ngữ nghĩa của các nhóm xã hội khảo sát cũng được
tìm hiểu và phân tích. Từ đó, luận án chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về
đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt.
3.2. Đặc điểm chung về ngữ nghĩa của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt
3.2.1. Tạo từ mới mang nghĩa lóng
Sự mới mẻ và “phá cách” thường là những đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ, đặc biệt
là trong các cộng đồng những người trẻ tuổi. Nhóm giới trẻ thường có sự cập nhật nhanh
chóng về các trào lưu văn hóa và các xu hướng mới, bao gồm cách nói chuyện, để thể
hiện sự độc đáo và khác biệt của mình. Họ thường nỗ lực trong việc tạo ra từ mới, trong
đó có các từ ngữ lóng bằng cách sửa đổi hình thức hoặc ý nghĩa của các từ hiện có.
Ví dụ, từ „Flex‟ là một từ lóng được lấy cảm hứng từ thành ngữ có trong tiếng
Anh là „flex your muscle‟ (phô diễn cơ bắp của bạn). Trong văn hóa rap - hiphop, các
rapper hoặc các fan mê rap dùng từ „flex‟ với mục đích khoe khoang, khoe của. Nói
cách khác „flex‟ là hành động khoe khoang quá mức về vật chất hay thành tựu của bản
thân khiến người khác thấy khó chịu, và trở thành một trào lưu trong giới trẻ. Các từ
khác: „foodie‟ (người yêu thích ẩm thực), „stan‟ (người hâm mộ), „bae‟ (người yêu),
„woke‟ (thức tỉnh, nhận thức và có ý thức về các vấn đề xã hội), „squad‟ (nhóm bạn),
„lit‟ (tuyệt vời, sống động), boujee (giàu có, sang trọng, hợp thị hiếu,; được biến đổi từ
109
„bourgeois‟ chỉ tầng lớp trung lưu/thượng lưu), salty (chỉ phản ứng thái quá), shook
(choáng váng, sửng sốt; biến thể của từ „shock‟) được sử dụng phổ biến gần đây, thể
hiện tính mới lạ và phù hợp với cuộc sống hiện đại. Ví dụ:
- “She‟s so boujee with that Louis Vuitton bag.” (Cô ấy thật là sang trọng bên
cái túi Louis Vuitton ấy)
- “He got so salty after I didn‟t text back right away.” (Anh ta đã phản ứng thái
quá khi tôi chưa kịp nhắn tin trả lời ngay)
[Shorelight.com]
Hiện nay, có rất nhiều từ ngữ lóng mới được sáng tạo và sử dụng trong xã hội
hiện đại ở Việt Nam, mà đại diện tiêu biểu là thế hệ Gen Z. Theo định nghĩa của Pew
Research, Gen Z (Generation Z - thế hệ Z) là cụm từ để nói đến nhóm người được sinh
trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến 2012/2015 (một số ý kiến cho rằng Gen Z bắt
đầu từ năm 1995). Ngoài Gen Z thì thế hệ trưởng thành trong thập kỷ thứ 2 của thế kỷ
21 này còn được gọi bằng nhiều các tên khác như iGen, Centennials, Gen Tech,
iGeneration, Gen Y-F, Zoomers, Post Millennials…Gen Z là thế hệ năng động và
không ngừng đổi mới. Ở thế hệ này hội tụ đủ những yếu tố như trẻ trung, sáng tạo và
tích cực học hỏi. Khi mạng xã hội và các nền tảng số lên ngôi, phần lớn các bạn trẻ sẽ
có nhu cầu thể hiện cái tôi riêng và cá tính độc đáo, đặc biệt bằng ngôn ngữ. Ví dụ:
Fishu: „fish‟ trong tiếng Anh có nghĩa là „cá‟, khi kết hợp với hậu tố „u‟, cả hai
hòa làm một thành từ „cáu‟, thể hiện cảm xúc của các bạn trẻ. Ví dụ: “Fishu quá nha”
“Cáu quá nha”.
Lemỏn: lemon = chanh. Theo tính chất bắc cầu, „lemon‟ thêm dấu hỏi (lemỏn) =
„chanh‟ thêm dấu hỏi (chảnh). Suy ra, „lemỏn‟ là tính từ chỉ sự chảnh, kiêu kỳ của một
người. Ví dụ: Nếu như bạn muốn làm quen với một cô gái nào đó mà cô gái ấy bơ đi
và không thèm trả lời: Ủa, cái con bé này sao mà nó Lemỏn thế! [tinnhanhplus.vn]
Hết nước chấm: dùng khi bạn muốn khen ngợi ai đó hoặc cái gì đó quá xuất xắc,
hết xảy, hết nấc. Cách hiểu này có nhiều điểm khá tương đồng với nghĩa đen của câu nói:
Do nước chấm ngon quá nên hết nhanh thể hiện nước chấm quá ngon, quá xuất sắc.
Ngoài ra, cụm từ lóng này cũng được dùng để bày tỏ thái độ cạn lời, bó tay, không biết
nói gì với một hành động hoặc một sự việc nào. Ví dụ: Lâu lâu mới gặp đứa bạn của mình
và thấy nó gầy hơn, xinh hẳn ra: “Uiss! Dạo này xinh hết nước chấm nha bạn! Cho mình
xin bí quyết với”, có nghĩa là khen bạn dạo này xinh đẹp xuất sắc.
Vô cực: cực kỳ, rất nhiều, vô hạn.
110
Xịt máu: cảm giác bối rối, ngượng ngùng, thường khi gặp gỡ người thân thiết
hoặc người đẹp.
Thánh đỏ: người cực kỳ yêu và ủng hộ đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam
(xuất phát từ màu cờ, sắc áo).
Ngoài ra, còn loạt câu nói vẫn tiếp tục chứng tỏ sự phổ biến và được dùng nhiều
trong cộng đồng giới trẻ: ờ mây zing gút chop (câu nói của một Rapper Việt trong một
chương trình truyền hình giải trí), tấm chiếu mới „chưa từng trải‟, nhà tôi 3 đời...(câu nói
xuất hiện trong nhiều quảng cáo trên Youtube), enjoy cái moment này (qua cách nói
chuyện livestream đệm ngoại ngữ của ca sĩ Chi Pu), nếu không tử tế xin đừng đẹp trai...
(từ liên hoàn scandal, drama của các thần tượng nổi tiếng xứ Trung như Ngô Diệc Phàm
và một số nghệ sĩ Kbiz), v.v. Tuy nhiên những cách nói này được xem là những biến thể
của ngôn ngữ mạng, là những mô típ lời nói thời thượng của giới trẻ, là một hình thức thể
hiện tiêu biểu của biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt ngày nay.
Những người trẻ thực sự sáng tạo và liên tục tìm kiếm những cách diễn đạt mới
lạ cho thấy rằng họ là người sành điệu. Họ thay đổi cách nói nhanh như thay đổi quần
áo, kiểu tóc hay trang điểm, phù hợp với xu hướng của xã hội hiện đại (Milooy, 1998).
3.2.2. Phát triển nghĩa lóng
Phương pháp phát triển nghĩa lóng cho các từ ngữ đã có dựa trên phương thức
phát triển nghĩa của từ là cách tạo ra các từ lóng mới thông qua mở rộng hoặc biến đổi
ý nghĩa của các từ gốc. Sự chuyển đổi từ nghĩa ngữ văn sang nghĩa lóng của từ lóng
thường xảy ra theo hướng tạo ra một nghĩa chuyên biệt, có nghĩa là từ gốc mang tính
khái quát, sau đó được bổ sung thêm một nét nghĩa mới để biến nó thành từ lóng và
mang tính đặc trưng của ngôn ngữ lóng. Ví dụ:
Ban đầu, từ “cool” chỉ đơn thuần thể hiện nghĩa về nhiệt độ thấp hoặc cảm giác
mát mẻ. Tuy nhiên, theo thời gian, từ này đã phát triển thêm một nghĩa lóng khác, thể
hiện một sự thích thú hoặc sự tán thưởng đối với một thứ gì đó. Ví dụ về việc phát
triển nghĩa lóng của từ “cool” có thể thấy trong ngữ cảnh sau:
Nghĩa ban đầu (thuộc tính nhiệt độ): It's a cool day outside, isn't it? (Một ngày
mát mẻ, phải không?)
Nghĩa lóng (thể hiện sự thích thú hoặc tán thưởng): Wow, that concert was
really cool! (Ồ, buổi hòa nhạc đó thực sự tuyệt vời!)
111
Trong trường hợp này, từ “cool” đã trải qua một quá trình phát triển nghĩa
lóng, bổ sung thêm một ý nghĩa thể hiện sự thích thú hoặc tán thưởng đối với một trải
nghiệm hoặc sự kiện.
Từ “dope” là một ví dụ khác. Ban đầu, “dope” chỉ đơn thuần là một thuốc hoặc
chất kích thích. Tuy nhiên, theo thời gian, nó đã phát triển thêm một nghĩa lóng để chỉ
những thứ thực sự tuyệt vời, thú vị hoặc ấn tượng. Ví dụ về việc phát triển nghĩa lóng
của từ “dope” có thể thấy trong ngữ cảnh sau:
Nghĩa ban đầu (chất kích thích): They were caught smuggling illegal dope. (Họ
bị bắt vì buôn lậu chất kích thích bất hợp pháp.)
Nghĩa lóng (thể hiện sự ấn tượng hoặc tán thưởng): That new movie was really
dope! (Bộ phim mới đó thật sự tuyệt vời!)
Trong ví dụ thứ hai, từ “dope” đã trải qua một quá trình phát triển nghĩa lóng,
từ việc chỉ đề cơ chế hóa học đến việc thể hiện sự thích thú hoặc tán thưởng đối với
một tình huống hoặc sản phẩm nào đó. Điều này thể hiện cách ngôn ngữ có khả năng
thích nghi và phản ánh các yếu tố xã hội và văn hóa thay đổi theo thời gian.
Từ “sick” ban đầu chỉ đơn thuần thể hiện tình trạng bệnh tật hoặc cảm giác
không khỏe. Tuy nhiên, theo thời gian, từ này đã phát triển thêm một nghĩa lóng để chỉ
những thứ tuyệt vời, đáng kinh ngạc hoặc ấn tượng. Ví dụ về việc phát triển nghĩa lóng
của từ “sick” có thể thấy trong ngữ cảnh sau:
Nghĩa ban đầu (tình trạng bệnh tật): I can't come to the party, I'm feeling sick.
(Tôi không thể đến tiệc, tôi đang cảm thấy không khỏe.)
Nghĩa lóng (thể hiện sự ấn tượng hoặc thán phục): Did you see his
skateboarding tricks? They were sick! (Cậu có thấy những động tác trượt ván của anh
ấy không? Chúng thật là đỉnh!)
Từ việc mang nội dung nghĩa tình trạng bệnh tật đến việc thể hiện sự thán phục
hoặc ấn tượng đối với một kỹ năng hoặc thành tựu, điều này là một ví dụ thú vị về
cách ngôn ngữ có thể phản ánh sự thay đổi xã hội và văn hóa thông qua việc phát triển
các ý nghĩa lóng mới.
Một số ví dụ trong tiếng Việt:
Từ “nổ” vốn có nghĩa chỉ việc phát ra âm thanh lớn và cường độ cao do sự giải
phóng năng lượng, thường là trong quá trình cháy, phản ứng hóa học hoặc cơ học
(bom nổ, pháo nổ, lốp xe nổ), được cấp thêm nghĩa bóng, nghĩa lóng „khoe khoang, thể
112
liện một cách lố bịch, thổi phồng sự thật‟. Khi nói ai đó “nổ” có hàm ý người ấy khoe
khoang hoặc khoác lác, hoặc vừa khoe khoang vừa khoác lác. Ví dụ:
„Lại trước những cuộc bầu bán, có người “nổ” là sẽ kiên quyết chống và đẩy
lùi tham nhũng. Vậy mà họ ngồi hết một nhiệm kỳ, tham nhũng vẫn tồn tại và còn phát
triển hơn lúc họ “nổ”.‟ [dantri.com.vn]
Với nghĩa lóng này, từ „nổ‟ còn được kết hợp với các từ khác để tạo thêm nhiều
cách diễn đạt mới như „vua nổ‟, „dân nổ‟, „bệnh nổ‟ hay cụm từ „nổ địa chỉ‟ là cách
mà giới trẻ dùng để gạ gẫm nhau ở trên mạng… Có thể thấy rằng những từ lóng này
được phát triển nghĩa dựa trên yếu tố xã hội trong một thời đại mà ở nơi đó đồng tiền,
danh vọng và thân thế con người được tôn vinh, còn giá trị về đạo đức và tài năng đích
thực của con người bị xem nhẹ. Từ ngữ lóng thường được tạo ra và phát triển nhanh
chóng để phản ánh sự thay đổi của các trào lưu, xu hướng, hoàn cảnh, tình huống, và
các sự kiện xã hội trong cộng đồng sử dụng.
Từ „ăn‟ là động tác của người hay động vật đưa một số thức ăn thích hợp vào
cơ thể để nuôi các tế bào, duy trì sự sống. Nhóm chính trị đã mở rộng nghĩa khi kết
hợp „ăn‟ trong „ăn bẩn‟ để ám chỉ một quan chức nào đó nhận hối lộ; nhóm thương
mại khi kết hợp „ăn‟ trong „ăn dày‟ để chỉ ai đó được hưởng lợi nhuận nhiều hơn
những gì họ xứng đáng, kiểu tham lam thu lợi quá nhiều so với mức bình thường; hay
từ „ăn sương‟ để chỉ những người kiếm ăn vào ban đêm bằng những nghề bất chính, ví
dụ: „Tưởng là con gái đương xuân, không ngờ lại rặt một phường ăn sương‟.
[vtudien.com]
Tính từ „đẹp‟ ban đầu chỉ được sử dụng để miêu tả vẻ bề ngoài, hình thức của
một người, một vật hoặc một sự kiện. Tuy nhiên, ý nghĩa của từ „đẹp‟ đã được mở
rộng và áp dụng vào các khía cạnh khác nhau của cuộc sống, bao gồm cả phạm vi tình
cảm, tinh thần và quan hệ giữa con người. Điều này đã tạo ra các cụm từ mới như „tình
cảm đẹp‟ (tình yêu đẹp), „đẹp lòng‟ (làm lòng ai đó vui mừng), „đẹp nết‟ (đạo đức
đẹp), „đẹp lời‟ (nói những lời đẹp). Trong tiếng lóng, sự chuyên biệt hóa tiếp tục xảy
ra và tính từ „chặt đẹp‟ được tạo ra để biểu thị một ý nghĩa khác. Ví dụ như „ch m đẹp‟
hay „chặt đẹp‟ được sử dụng để ám chỉ việc bán một món hàng với giá cả quá cao so
với giá trị thực tế của nó.
Quá trình chuyển nghĩa đã tạo thêm nghĩa mới cho từ. Song nghĩa mới của từ phát
triển không phải là do ngẫu nhiên mà là sự phát triển có quy luật theo một trong hai con
đường, đó là chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ và chuyển nghĩa theo phương thức
113
hoán dụ. Đây là hai phương thức phổ biến trong tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Nếu ẩn
dụ và hoán dụ chỉ là hai phương thức để tạo nghĩa mới của lớp từ vựng toàn dân nói
chung thì đối với lớp từ ngữ lóng, ẩn dụ và hoán dụ lại có vai trò tiên quyết.
3.2.2.1. Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ
a. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về hình thức
Đây là hình thức chuyển đổi tên gọi dựa trên cơ sở hai sự vật có sự giống nhau
về hình thức hoặc một đặc điểm hình thức. Việc vận dụng phương thức này đã tạo ra
vô số từ ngữ lóng độc đáo, thú vị. Ví dụ:
Stud; Slave: Người nô lệ nghĩa lóng là „người làm việc đầu tắt mặt tối; sinh
viên y khoa‟.
Heavy Hammer: Chiếc búa tạ nghĩa lóng là „thuốc giảm đau có tác dụng rất
mạnh‟.
Yellow submarine: Tàu ngầm vàng, lấy từ tên một bài hát nổi tiếng của ban
nhạc The Beatles nghĩa lóng là „bệnh nhân xơ gan cổ chướng‟.
Barbecue: tiệc nướng ngoài trời nghĩa lóng là „liệu pháp xạ trị‟ (sử dụng các
chùm tia có năng lượng lớn, tác động đến những khối u ác tính, từ đó ngăn chặn sự
phát triển của tế bào ung thư)
Bom tấn là một sản phẩm rất nổi tiếng hoặc gặt hái được nhiều thành công trong
lĩnh vực điện ảnh, sân khấu và trò chơi điện tử. Thuật ngữ này ban đầu là một từ lóng
dùng trong nhà hát, chỉ một vở kịch đặc biệt thành công, nhưng ngày nay nó được mở
rộng sang cả nền công nghiệp điện ảnh, công nghiệp dược và dùng trong nhiều hoàn
cảnh khác. Ngoài ra, „bom tấn‟ còn ám chỉ các loại dược phẩm trị liệu được quảng cáo
thành công.
Đốt lò nghĩa nguyên gốc trong tiếng Việt là hành động đốt lò củi hay than, hoặc
nói chung là các vật liệu có thể cháy. Với nghĩa lóng, từ „đốt lò‟ được dùng để ám chỉ
việc chính quyền xem xét, xử lý các hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật của một
số đối tượng quan chức, cán bộ công quyền, và sau này được mở rộng ra các thành
phần khác, kể cả giới doanh nhân. „Chiến dịch đốt lò‟ được hiểu là chiến dịch chống
tham nhũng ở quy mô lớn.
Bộ đội về làng được nhóm tài chính chuyển sang nghĩa lóng chỉ thị trường
chứng khoán chuyển từ sắc đỏ chuyển sang sắc xanh ngập tràn hồi phục sau phiên
giảm mạnh. Ví dụ: „Chứng khoán ngày 30/09: Bộ đội về làng - Đáy ngắn hạn đang
dần xuất hiện?‟ [takeprofit.vn]
114
Lướt sóng trong lĩnh vực tài chính, từ này ám chỉ nhà đầu tư dựa vào tình hình
thị trường lên cao xuống thấp trong một thời gian ngắn giống như những con sóng để
mua vào để bán ra kiếm lời. Ví dụ: Chứng khoán lướt sóng được lợi nhuận cao chỉ
trong khoảng thời gian ngắn sau khi đăng ký tài khoản chứng khoán. [vnbussiness.vn]
Khoai tây nghĩa lóng chỉ nhà đầu tư nước ngoài, xuất phát từ cách làm âm thầm
như củ khoai và vì họ là Tây nên gọi là khoai tây.
Chân gỗ: Cụm từ được sử dụng phổ biến để chê trách các cầu thủ đã có những
pha bỏ lỡ khó tin hay xử lý vụng về một cách xúc phạm người xem. Ví dụ: „Niềm tin
của HLV Deschamps vào cậu học trò “chân gỗ” Giroud đã được đền đáp khi chân sút
này ngắt mạch 11 trận tịt ngòi, giành trọn 3 điểm cho nhà VĐTG Pháp ở Nations
League. [nld.com.vn]
Núi đôi: chỉ bộ ngực phụ nữ dựa trên sự giống nhau về hình dáng.
Màn hình phẳng: vốn là thuật ngữ chỉ công nghệ màn hình của tivi, được sử
dụng với nghĩa lóng là mỏng, lép, chỉ những cô gái có bộ ngực nhỏ, lép. Ví dụ: Phụ nữ
màn hình phẳng nhìn vẫn dễ thương nhưng đúng phải có “chút lồi, chút lõm” thì mới
có sức hút. [tuoitre.vn]
b. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về đặc điểm, tính chất
Là phương thức sử dụng các hình ảnh gần gũi và quen thuộc để gián tiếp so
sánh những đặc trưng tương đồng một cách tế nhị và tinh tế. Ví dụ:
Karen là nhân vật trong các bộ phim truyền hình được xây dựng hình tượng
người phụ nữ thường xuyên khó chịu, tự tin quá đáng, luôn cho rằng mình đúng, dù sai
rõ ràng, được sử dụng với nghĩa lóng để mỉa mai những người cáu kỉnh, hay giận dữ,
đáng ghét, thường phân biệt chủng tộc, hoặc người hay đòi hỏi, cho rằng mình có đặc
quyền, tỏ vẻ bề trên, như trong ví dụ sau:
A: I met a Karen at work today. She kept asking for Pepsi while we only serve
Coke. (Tôi đã gặp một Karen tại nơi làm việc ngày hôm nay. Cô ấy cứ đòi Pepsi trong
khi chúng tôi chỉ phục vụ Coke)
B: Wow. And did she also ask to speak to your manager? (Ồ, và rồi cô ấy có
yêu cầu nói chuyện với quản lý không?) [dictionary.com]
Arm candy: viên kẹo bên tay nghĩa lóng là „trai xinh, gái đẹp, người đẹp, ngôi
sao đi cùng dự tiệc, sự kiện (không nhất thiết có tình cảm, để khoe thôi); hàng tay vịn‟.
I met Dr. Watson's latest date. He always has the best arm candy.
115
(Tôi đã gặp bạn gái mới nhất của ngài Walson. Cái ông già lịch lãm ấy lúc nào
cũng cặp với một cô trẻ tuổi vô cùng quyến rũ.) [New Dictionary of American -
Vietnamese Slang]
Peek-and-shriek (còn được gọi: Open and Close): nghĩa lóng là „mở ra rồi
đóng lại‟, trong y học được giới ngoại khoa dùng để miêu tả tình huống đưa bệnh nhân
lên bàn mổ, mở ra rồi đóng lại do nhận thấy bệnh nan y không chữa được.
Blabber: người hay nói ba hoa, người hay tiết lộ bí mật nghĩa lóng là „bệnh
nhân nói quá nhiều‟.
Cửa sau: nghĩa lóng là „quan hệ nhà nước bằng con đường cá nhân để nhằm đôi
bên cùng có lợi‟. Ngoài ra, giới trẻ, đặc biệt là những nam giới đồng tính sử dụng „yêu
cửa sau‟ để chỉ một cách thức quan hệ tình dục.
Xanh tim: chỉ tình trạng suy tim, có thể do đau tim cấp, suy tim mạn tính hoặc
các bệnh lý tim mạch khác.
Cưa đổ: là một dụng cụ bao gồm lưỡi dao cứng, dây cưa, hoặc cưa xích với một
cạnh có răng, được giới trẻ sử dụng với nghĩa lóng là „tán tỉnh, làm cho đối phương
siêu lòng‟.
Gảy đàn suông: hành động này được giới trẻ, đặc biệt là sinh viên sử dụng với
hình tượng lóng là „gãi ghẻ‟. Ví dụ: Một ông tây đi ngang qua phòng 124 KTX nam,
trông thấy các thành viên trong phòng đang „gảy đàn suông‟ trên bụng và đùi của
mình liên hỏi cánh sinh viên đi cùng: „Này sao họ không mua lấy một cây Ghita nhỉ?‟
[Tiếng lóng Việt Nam]
Anh em cây khế là cụm từ xuất phát từ câu truyện dân gian Việt Nam „Sự tích
cây Khế‟ chỉ ra mối quan hệ của hai người anh em không tốt đẹp, mà lợi dụng và hãm
hại nhau. Chính nhờ sự gần gũi của câu truyện, dựa trên những nét tương đồng về đặc
điểm, tính chất mà cụm từ này được tạo ra để miêu tả các mối quan hệ anh em, bạn bè
ngoài xã hội nhưng không chân thành, lợi dụng nhau.
c. Ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cách thức
Wolves (con sói): trong lĩnh vực tài chính, từ này được dùng với nghĩa lóng chỉ
những kẻ lập dị phi đạo đức trên thị trường chứng khoán nổi tiếng với những thành
công phi đạo đức.
Sheep (con cừu): ám chỉ kẻ chạy theo bầy đàn thiếu kỷ luật và có chiến lược
giao dịch không tập trung và dựa trên đề xuất của người khác.
116
Rabbits (con thỏ): Thỏ là loài gia súc tương đối yếu, khá nhạy cảm và dễ có
phản ứng cơ thể với những điều kiện thay đổi của môi trường bên ngoài. Do đó, từ
lóng này dùng để chỉ những người đầu cơ mua cổ phiếu trong khoảng thời gian rất
ngắn, từ vài tuần đến mua và bán trong ngày vì họ nhạy cảm và lo sợ với các biến cố
rủi ro có thể xảy ra.
Gucci: là tên một thương hiệu thời trang nổi tiếng và đắt đỏ trên thế giới, được
giới trẻ sử dụng với nghĩa lóng là ngầu, thời thượng, sang chảnh khi có ý khen ngợi ai
đó thật nổi bật.
Bird: là một loài có cánh, bay lượn trên bầu trời, do đó, từ lóng này dùng để chỉ
máy bay các loại, và cũng là cách lính Mỹ gọi máy bay trực thăng trong chiến tranh
Việt Nam.
Bull (con bò): loài bò là loại chỉ khoái hùng hục xông lên phía trên… nên nó
được dùng làm hình tượng ám chỉ nhà đầu cơ giá lên.
Thị trường bò tót: Thị trường đang trên đà đi lên, giá chứng khoán tăng nhanh
trong một thời gian dài. (Đặc trưng tấn công của một con bò tót là giương sừng lên
cao, hướng về phía trước).
Thị trường gấu: Đặc trưng tấn công của một con gấu sẽ đánh mạnh bộ vuốt
xuống kẻ thù của nó, do đó nó được dùng với nghĩa lóng là „thị trường đang trên đà
giảm, chứng khoán rớt giá liên tục và diễn ra một thời gian dài‟.
Lùa gà, dụ gà: Tạo ra cạm bẫy hay chiêu trò tinh vi để dụ những nhà đầu tư
thiếu kinh nghiệm đầu tư vào giá đó trong thị trường chứng khoán
Bơm vá: Nghĩa là thổi phồng một loại cổ phiếu nào đó để nhằm bán ra kiếm lợi.
Việc bơm vá còn ám chỉ ai đó PR một cổ phiếu nào đấy quá mức (bơm lên) mà lờ qua
các thông tin bất lợi (vá chỗ thủng). chứng khoán.
Chim lợn: hay còn gọi là chim cú mèo. Người ta tin rằng loại chim này rất xui
xẻo, báo hiệu sẽ có cái chết…, nghĩa lóng này ám chỉ những kẻ chuyên kêu réo thị
trường đi xuống, thị trường sẽ chết để mua vào với giá rẻ.
Đẩy thuyền: nghĩa lóng chỉ hành động ghép gặp, gán ghép các cặp đôi từ 2
người trở lên. Những nhân vật được ghép đôi thường là các nhân vật nổi tiếng, kể cả
các nhân vật trong những bộ phim tình cảm hoặc tiểu thuyết tình ái.
Săn đại gia: Săn là một động từ với nghĩa gốc là đuổi bắt hoặc tìm giết muôn
thú, được lóng hóa thành „tìm kiếm cái gì một cách khó khăn‟. Săn đại gia chính là tìm
117
cách tiếp cận, hấp dẫn hoặc thu hút sự chú ý của một người giàu có với hy vọng nhận
được hỗ trợ tài chính.
Như vậy, phát triển nghĩa lóng theo phương thức ẩn dụ là một trong các biện
pháp tạo ra các từ ngữ lóng. Các từ ngữ lóng được tạo thành từ phương thức này ít
nhiều không xa lạ với phần lớn xã hội nhưng chúng vẫn mang tính bảo mật, nội nhóm
và giàu tính hình tượng cho cách diễn đạt.
3.2.2.2. Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ
Hoán dụ cũng là một phương thức phát triển nghĩa được các nhóm xã hội sử
dụng nhằm tạo ra các từ ngữ lóng từ những đơn vị có sẵn. Theo con đường hoán dụ,
nghĩa của từ chuyển từ gọi tên sự vật này sang gọi tên sự vật khác. Sự phát triển nghĩa
này dựa trên mối quan hệ logic giữa các sự vật hoặc hiện tượng gần nhau trong không
gian và thời gian. Trong trường hợp ẩn dụ, các sự vật được gọi tên, tức X và Y không
có liên hệ khách quan, chúng thuộc những phạm trù khác hẳn nhau. Sự chuyển tên gọi
diễn ra tùy thuộc vào nhận thức có tính chất chủ quan của con người về sự giống nhau
giữa chúng. Trái lại, các sự vật được gọi tên trong hoán dụ có mối quan hệ đi đôi với
nhau, không tùy thuộc vào nhận thức của con người. Vì vậy hoán dụ có tính chất
khách quan hơn các ẩn dụ.
So với phát triển nghĩa theo phương thức ẩn dụ, các từ lóng của các nhóm xã
hội được khảo sát được thiết lập theo cơ chế hoán dụ có số lượng tương đối ít, nhưng
phần lớn là các từ quen thuộc và được sử dụng khá thường xuyên, và tập trung vào
một dạng thức cơ bản là hoán dụ bộ phân-toàn thể (nghĩa của từ phát triển trên quan hệ
gắn bó có thực giữa bộ phận và toàn thể). Ví dụ: đại gia, chân dài, mày râu, cái rốn,
cắm sừng, bàn tay đen, bàn tay sạch, bàn tay thép, ca táp, cốp, lò lửa… Phân tích một
số từ để hiểu hơn về mối quan hệ này:
Đại gia là một từ Hán Việt, nghĩa đen là “nhà lớn”. Nhưng từ này vốn dùng để
hàm chỉ „dòng họ lớn có tiếng tăm hoặc có quyền thế thời trước‟. Tuy nhiên, trong quá
trình sử dụng, „đại gia‟ đã được cấp một nghĩa hoàn toàn mới, nhằm chỉ „nhà sản xuất,
nhà kinh doanh lớn hoặc người tài giỏi, có „thương hiệu‟ trong một lĩnh vực nào đó‟.
Chân dài là một từ hoàn toàn thuần Việt. Đầu tiên, từ này chỉ là một kết hợp
lỏng lẻo, mô tả một hiện trạng như bao nhiêu hiện trạng đang tồn tại. Người cao/người
thấp, chân dài/chân ngắn, … cũng chẳng khác gì váy dài/váy ngắn, xe to/xe nhỏ… Sau
này, „chân dài‟ nhanh chóng trở thành một tổ hợp định danh, được dùng với nghĩa
118
hoán dụ, chỉ một người đẹp nào đó trên sàn diễn thời trang, người mẫu, hoa khôi, hoa
hậu, và hiện nay được sử dụng phổ biến để chỉ những cô gái đẹp.
Ngoài ý nghĩa trên của hai từ đại gia và chân dài, chúng còn ám chỉ các đối
tượng được coi là “nhân tố mới” trong thời buổi làm ăn đang lên của cơ chế thị trường.
Đại gia là những thế lực “có điều kiện ăn chơi và dám ăn chơi” còn chân dài là đối
tượng “có điều kiện thoả mãn và dám thoả mãn” sở thích đó.
Bàn tay đen được sử dụng để ám chỉ hoạt động phi pháp, gian lận, gây hại hoặc
đe dọa đến sự công bằng và trật tự xã hội. Cụm từ lóng này thường được dùng để mô
tả các hành vi không đứng đắn, không trung thực, và thường đi kèm với việc lợi dụng
quyền lực hoặc sự kiểm soát để đạt được lợi ích cá nhân hoặc bất hợp pháp. Ví dụ:
„Người ta nói ông trùm tội phạm đó có bàn tay đen, liên quan đến nhiều hoạt động
buôn lậu và tham nhũng.‟; „Một lần nữa, Mỹ lại bị tố cáo thò bàn tay đen vào công
việc nội bộ của các quốc gia có chủ quyền. Chủ đích của các hoạt động „ngầm‟ này
không có gì lạ. Ðó là gây bất ổn trị an, kích động biểu tình bạo loạn, lật đổ những
chính phủ mà Oa-sinh-tơn coi là „cái gai‟ trong mắt.‟ [nhandan.vn]
Cắm sừng là từ lóng được dùng để nói về một người chồng/vợ bị phản bội. Ý
nghĩa này có thể được xuất phát từ quan niệm về những con có sừng như con bò, con
trâu, vốn được coi là những con vật ngu ngốc (ngu như bò). Trong dân gian cũng vốn
ví những người có trí tuệ kém giống như con vật có sừng là trâu, bò. Vì thế, khi nói
đến việc đàn ông bị cắm sừng, tức là những người đàn ông trí tuệ kém. Hiện nay, việc
người ta sử dụng từ cắm sừng khi nói về một người chồng/vợ bị phản bội đa phần là
câu cửa miệng, còn với hàm nghĩa mắng là ngu dốt, tầm nhìn hạn hẹp, năng lực yếu
kém... gần như rất hiếm gặp.
3.2.3. Hiện tượng đồng nghĩa của từ ngữ lóng
Về từ đồng nghĩa, Nguyễn Văn Tu cho rằng: “Những từ đồng nghĩa là những
từ có nghĩa giống nhau. Đó là nhiều từ khác nhau cùng chỉ một sự vật, một đặc tính,
một hành động nào đó. Đó là những tên khác nhau của một hiện tượng. Những từ
đồng nghĩa có một chỗ chung là việc định danh”. Dựa trên quan niệm này, trong tiếng
lóng cũng có từ đồng nghĩa. [53]
Các nhóm xã hội thường tạo ra từ ngữ lóng theo tính chất tự phát và được chấp
nhận trong nhóm. Khi diễn đạt các sự vật và hiện tượng khác nhau, các đối tượng
trong nhóm nói riêng và nhóm xã hội nói chung thường tạo ra từ ngữ lóng mới. Do đó,
119
nhiều từ lóng cùng biểu đạt một sự vật hoặc hiện tượng, dẫn đến việc hình thành nhiều
từ lóng đồng nghĩa. Ví dụ:
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ đồng tiền như: Dough, bucks (đô la: „Can I borrow a
few bucks?‟), greenbacks (tiền giấy), benjamins (tiền giấy Mỹ có mệnh giá 100 USD,
được đặt theo tên của Benjamin Franklin, một trong những chữ ký trên tiền giấy đó),
moolah (có nguồn gốc từ tiếng Tây Ban Nha „mohalla‟, có nghĩa là tiền lẻ), loot (tiền
bạc kiếm được, thường được sử dụng trong các tình huống trộm cắp hoặc cướp đoạt),
scratch, cheddar (tiền bạc, bắt nguồn từ màu và hương vị của phô mai cheddar),
Trong tiếng Việt, từ ngữ lóng chỉ đồng tiền cũng rất phong phú: Đạn, xái, xì
quách, tỏi, chai, củ, lít, lốp, sọi, cành, xị vé, lá. Ví dụ:
„Bộ mày quên là tao „hết đạn‟ mấy ngày hôm nay rồi sao?‟
„Chai rượu này tốn mất 5 củ của tao đấy.‟
„Tôi vừa mua được cái áo đẹp lắm, 5 cành đấy!‟
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ diễn biến tăng/giảm trong thị trường chứng khoán như:
Bullish (trạng thái thị trường tăng), bearish (trạng thái thị trường giảm), rally (sự phục
hồi của thị trường sau một thời gian giảm), dip (sự giảm giá ngắn hạn), correction (sự
giảm giá lâu dài, chỉnh sửa giá), slump (sự giảm giá đột ngột và nghiêm trọng), surge
(sự tăng giá mạnh mẽ và đột ngột), volatile (sự biến động mạnh và không ổn định của
giá cả), whipsaw (sự biến động giá lớn, tăng rồi giảm mạnh và ngược lại), crash (sự
giảm giá nghiêm trọng và đột ngột, thường xảy ra trong một thời kỳ khủng hoảng).
Một số từ ngữ lóng trong tiếng Việt thuộc nhóm này: Cởi trần (thị trường
chứng khoán nào đó đi lên đến mức chạm trần), tụt quần (thị trường chứng khoán nào
đấy đi xuống), múa bên trăng (giá cổ phiếu giảm kịch biên độ nhưng không ai mua
(đọc lái của „trắng bên mua‟), bẫy bò/ bún chả (bẫy dành cho những nhà đầu cơ giá
lên, là tín hiệu thị trường giả cho thấy cổ phiếu đang có dấu hiệu tăng giá, sau đó lại là
một đợt sụt giảm liên tiếp; „bún chả‟ là cách đọc lái của „bull trap‟ trong tiếng Anh),
bẫy gấu (tín hiệu thị trường giả cho thấy cổ phiếu đang có dấu hiệu giảm giá, tuy nhiên
sau đó lại là một đợt tăng giá liên tiếp. Ngược với bẫy bò, bẫy gấu khiến những nhà
đầu cơ giá xuống sẽ bị mắc bẫy), bộ đội về làng (thị trường chứng khoán chuyển từ sắc
đỏ chuyển sang sắc xanh ngập tràn hồi phục sau phiên giảm mạnh).
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ đối tượng là sinh viên y khoa như: Med student, scrub
jockey (sinh viên thực tập trong phòng mổ), anatomy nerd (sinh viên đam mê bộ môn
giải phẫu), gunner (sinh viên quá tham vọng học cả ngày lẫn đêm để thi với hy vọng
120
trở thành số một), scalpel-happy (sinh viên đam mê về phẫu thuật), bookworm (sinh
viên ham đọc sách và nghiên cứu về y học), lab rat (sinh viên y khoa thích làm việc
trong phòng thí nghiệm), anatomy chop shop (một lớp học về giải phẫu, vì trong lớp
học này sinh viên y khoa phải phân tích và cắt bóc các cơ quan, mô và xương của con
người), steth-head (sinh viên y khoa đam mê và say mê việc sử dụng ống nghe để nghe
tim và phổi của bệnh nhân).
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ những kẻ ngốc nghếch, đáng khinh: airhead, bone-
head, bubblehead, meat-head, mush-head, mutton-head, knucklehead, shithead,
banana-head, goof, pea-brain, mug, waterman; hoặc những kẻ nhiều chuyện, hay khoe
mẽ: big-mouth, fat-mouth, smart-mouth, motormouth, flexer, …
3.2.4. Hiện tượng đồng âm của từ ngữ lóng
Hiện tượng từ đồng âm là hiện tượng các từ mang nghĩa hoàn toàn không liên
quan gì tới nhau nhưng có cách viết và/hoặc phát âm giống hệt nhau. Theo từ điển
Oxford, từ đồng âm được định nghĩa như sau: “a word that is spelt like another word
(or pronounced like it) but that has a different meaning” (những từ có cách viết hoặc
cách phát âm tương tự nhau nhưng lại khác biệt về mặt ý nghĩa). Một bộ phận nhỏ các
từ đồng âm được tạo ra do nguyên nhân chuyển nghĩa của từ, do các nghĩa của từ phát
triển đi quá xa với nghĩa gốc, mối quan hệ ngữ nghĩa của chúng đã mờ nhạt, bị đứt
đoạn. Từ phương diện đồng đại, không thể xác định được quan hệ nghĩa giữa chúng
nên hiện tượng như vậy có thể được coi là đồng âm.
Sự khác biệt về ý nghĩa từ vựng là cơ sở của hiện tượng đồng âm. Khác với
hiện tượng đa nghĩa, các nghĩa vừa khác biệt, vừa thống nhất, trong đó sự thống nhất
là cơ sở để các nghĩa tạo nên một hệ thống ngữ nghĩa, một cấu trúc nghĩa hoàn chỉnh.
Tiếng lóng sử dụng rất nhiều hiện tượng đồng âm để tạo từ. Đôi khi đó là việc
lợi dụng sự giống nhau về lớp vỏ âm thanh của từ bản ngữ và những từ vay mượn.
3.2.4.1. Từ lóng có cách viết giống nhau
Trong tiếng Anh, có nhiều từ ngữ lóng được viết giống nhau nhưng mang nghĩa
khác nhau tùy vào ngữ cảnh sử dụng. Dưới đây là một số ví dụ:
„Bean‟ (danh từ): thẻ cá cược trị giá 1 đô la; „bean‟ (động từ): đánh vào đầu ai,
ví dụ: The lady beaned me with her umbralla. (Bà ta dùng cây dù đánh vào đầu tôi.)
Bogus (danh từ): tiền giả; bogus (tính từ): ngu dốt, lỗi thời
Box (danh từ): phòng tập thể dục; box (động từ): xác nhận cái chết của một
bệnh nhân
121
Cream (danh từ): vật hối lộ, của đút lót; cream (động từ): xuất tinh
Dope (danh từ): một loại thuốc an thần hoặc giảm đau; dope (tính từ): hoàn hảo,
xuất sắc, tốt nhất. Ví dụ: That song is so dope! (Bài hát đó thật tuyệt vời!)
Sick (danh từ): các triệu chứng vật vã do thiếu thuốc của con nghiện; sick (tính
từ): ấn tượng, đáng kinh ngạc, tuyệt vời, ví dụ: You look sick! I love your make up
(Trông bạn thật tuyệt! Tôi rất thích cách bạn trang điểm).
Lit (danh từ - từ lóng trong nhà trường): viết tắt của literature (văn học, văn
chương); lit (tính từ): trước đây đã từng là một từ lóng mang nghĩa „say, say sưa‟, sau
này nó đã phát triển, mở rộng nghĩa thành „tuyệt vời, ngầu, vui vẻ, thích thú, năng
lượng cao, cháy hết mình, sôi động, đỉnh‟. Ví dụ: That party was so lit! (Bữa tiệc hôm
đó rất vui!). Giờ đây từ „lit‟ mang nghĩa này còn có nhiều hình thái khác nhau như
„litty‟ (Oh, that‟s litty! Ồ nhìn cool-cháy đó), hay „lituation‟ (That‟s gonna be
lituation. Trường hợp đó sẽ cháy lắm.).
Bug (danh từ): sự đam mê công việc; bug (động từ): nghe trộm, đặt máy ghi âm để
nghe trộm (I‟m sure your house is bugged. Tôi chắc chắn nhà anh bị đặt máy nghe trộm)
Dog (danh từ): bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, ngoài ra giới trẻ còn sử
dụng từ này trong xưng hô bạn bè (bạn, anh bạn, bạn bè) tương tự như các từ Bro,
Dude, Man, ví dụ: Hey dog. How‟s it going? Này anh bạn, tình hình thế nào rồi?; dog
(tính từ): tồi tệ.
Dish (danh từ): một phụ nữ hấp dẫn; dish (động từ): chỉ trích, phê bình, miệt thị.
Có thể thấy rằng nghĩa lóng của các từ lóng đồng âm mang nét nghĩa cụ thể
được tách ra từ nghĩa của từ toàn dân là tiền thân của nó (nếu có). Đôi khi sự liên hệ
đó mờ nhạt hẳn và chúng được gán cho một nghĩa hoàn toàn mới. Trong tiếng Việt
cũng vậy, ví dụ:
Gấu (tính từ) ương bướng, khó bảo, hiếu chiến; gấu (danh từ): „người yêu‟,
thường hay dùng để chỉ „bạn gái‟ của 1 người nào đó, giống như „gấu 37 độ‟.
Bão (tính từ): náo nhiệt, tưng bừng, nhiều, dồn dập; bão (danh từ): hiện tượng
xã hội có sức tác động lớn, đặc biệt trong các cách kết hợp thú vị như: bão mạng (sự
tranh luận, các luồng dư luận ý kiến trái chiều trên mạng về một chủ đề nào đó), chém
bão (người dùng mạng xã hội viết những bình luận, đánh giá hoặc phê phán về một sự
kiện, người nổi tiếng, hoặc một vấn đề gây nhiều tranh cãi và thu hút sự chú ý của
cộng đồng mạng), bão like (sự tăng đột biến và nhanh chóng của lượt thích (like) trên
một bài viết hoặc hình ảnh trên mạng xã hội), đi bão/bão đêm (xuất phát từ tiếng Anh
122
„go out for a drink‟ hoặc „go bar-hopping‟, thể hiện hành động đi ra ngoài để uống
rượu, thư giãn và vui chơi tại các quán bar, quán nhậu, hay những điểm giải trí tương
tự. Tuy nhiên, ở Việt Nam, cụm từ đi bão/bão đêm đã được thuần hóa và thường dùng
để chỉ việc tụ tập, gặp gỡ bạn bè, tham gia các hoạt động giải trí như xem bóng đá, vui
chơi, dạo chơi và tận hưởng cuộc sống ngoài trời).
Trâu (tính từ): khỏe, bền; trâu trong từ trẻ trâu (danh từ): trẻ ở đây là để ám chỉ
những người có tính cách trẻ con, nhõng nhẽo, thích hơn thua, hay thể hiện, chơi trội
và luôn muốn ra oai với người khác; trâu trong cụm từ này được xuất phát từ câu
thành ngữ dân gian “Đàn gảy tai trâu” để nói về những người có tính bảo thủ, không
bao giờ chịu lắng nghe lời khuyên ngăn và chỉ bảo của người khác mà luôn muốn tự
quyết định theo ý của mình trẻ trâu là những người không chịu lắng nghe, tiếp thu
ý kiến từ mọi người, có tính lì lợm, mang trong mình tính cách và hành động cực kỳ
nông nổi giống 1 đứa trẻ con, suy nghĩ nông cạn không đúng với lứa tuổi.
Từ đồng âm thường xuất hiện ở những đơn vị từ ngữ có kết cấu phần ngữ âm
không phức tạp. Vì vậy, chỉ có đồng âm giữa từ với từ là chủ yếu, và đây là nét chủ đạo.
Còn đồng âm giữa từ với cụm từ hoặc cụm từ với cụm từ là rất hiếm. Tiếng Việt là ngôn
ngữ không biến hình nên những từ nào đồng âm với nhau thì luôn luôn đồng âm trong
tất cả mọi bối cảnh được sử dụng. Đặc điểm này rất khác so với các ngôn ngữ biến hình
Ấn-Âu. Ví dụ: cá kiếm (tìm kiếm), cá mập (mập), cá sấu (xấu), chim cút (cút), xôi xéo
(x o đi), chim cú (cay cú), củ hành (hành hạ), tập thể dục (quan hệ tình dục), họ Hứa
(hứa suông), Gia Cát Dự (dự báo), Cam-pu-chia (chia tiền, chia chác), …
3.2.4.2. Từ lóng có cách phát âm tương tự nhau
Bread và bred: Bread nghĩa lóng là tiền (to bring in bread: kiếm tiền); bred viết
tắt của từ brederin‟ nghĩa lóng là anh trai. Cả hai từ đều được phát âm giống nhau với
âm /red/.
Peace và piece: Peace với nhiều nghĩa lóng, trong đó được giới trẻ sử dụng
tương đương như một lời chào (Ví dụ: 1. A'ight, see ya. Peace. Peaceout. 2. Peace.
Please leave a message...); piece (nghĩa lóng: khẩu súng, con dao, hoặc loại vũ khí nào
đó). Cả hai từ đều được phát âm giống nhau với âm /pi:s/.
Bear và bare: Bear được sử dụng bởi những người đồng tính nam để mô tả một
người đàn ông vạm vỡ, to lớn với rất nhiều lông trên cơ thể; bare mang nghĩa lóng là
rất nhiều, rất (Ví dụ: Man, I got bare homework. Anh bạn, tôi nhiều bài tập về nhà
lắm). Cả hai từ đều được phát âm giống nhau với âm /bɛr/.
123
Flour và flower: Flour chỉ loại phấn thoa mặt; flower mang nghĩa lóng chỉ một
chàng trai ẻo lả hoặc đồng tính nam. Cả hai từ đều được phát âm giống nhau với âm
/flaʊər/.
Hair và hare: Hair ám chỉ điều gì đó phức tạp (a system with a lot of hair: một
hệ thống với nhiều sự phức tạp); hare ám chỉ một người con gái thay người yêu như
thay áo, giống như cách con thỏ chạy nhảy hết chỗ này chỗ kia (Ví dụ: Ryan is such a
hare. She has a new boyfriend every week. = Ryan thay người yêu như thay áo vậy.
Tuần nào cũng có một anh bạn trai mới). Cả hai từ này đều được phát âm giống nhau
với âm /hɛə/.
Right và write: (The) right được sử dụng với nghĩa phe hữu, phái hữu; write
(the book) chỉ ai đó là chuyên gia trong lĩnh vực nào đó. (Ví dụ: Can she sing? Hell,
she writes the book! Cô ấy có thể hát à? Trời đất! Cô ấy là chuyên gia đấy!). Cả hai từ
đều được phát âm giống nhau với âm /rait/.
Night và knight: Night nghĩa lóng được được sử dụng để thể hiện sự hấp dẫn
một cách cuồng nhiệt của phụ nữ (Ví dụ: She is a „night‟! Cô ấy cực kỳ quyến rũ!);
knight chỉ một người bạn tốt, nhưng đôi khi hành động khá kỳ quặc. Cả hai từ đều
được phát âm giống nhau với âm /nait/.
Sale và sail: Sale được sử dụng với nghĩa lóng chỉ hoạt động bán dâm; sail
(into) mang nghĩa quở trách, chỉ trích ai đó nặng nề. Cả hai từ đều được phát âm giống
nhau với âm /seɪl/.
Flee và flea: Flee là cách gọi một người bạn rất thân (Ví dụ: What‟s up flee?
Dạo này ổn không bạn?); flea (market politics) nghĩa lóng chỉ những hành động chính
trị tầm phào và vô ích. Cả hai từ đều được phát âm giống nhau với âm /fli:/.
Trong tiếng Việt, dựa trên ngữ liệu khảo sát, chúng tôi không thấy có sự xuất
hiện của từ ngữ lóng có cách phát âm tương tự nhau.
3.2.5. Hiện tượng đa nghĩa của từ ngữ lóng
Hiện tượng đa nghĩa là một hiện tượng một đơn vị ngôn ngữ mà cấu tạo nội
dung của nó có nhiều nghĩa khác nhau. Thực tế ngôn ngữ học cho thấy, ngữ nghĩa của
các đơn vị từ vựng không phải là sự tập hợp giản đơn cuả các nghĩa khác nhau mà là
một hệ thống các yếu tố có liên hệ và quy định lẫn nhau. “Từ đa nghĩa là từ mà nội
dung bao gồm một số nghĩa khác nhau, các nghĩa này tập hợp thành một hệ thống nằm
trong các mối quan hệ liên kết với nhau, gồm một vài nét nghĩa chung và nhiều nét
nghĩa loại biệt thường biểu thị các đối tượng khác nhau nhưng lại được đặt cơ sở trên
124
một sự giống nhay về chức năng, hình thức hoặc thuộc tính nào đó của đối tượng”.
Người ta nhận thấy rằng một từ lúc mới sinh ra chỉ có một nghĩa, theo dòng thời gian
tồn tại và phát triển từ thành nhiều nghĩa. Sự xuất hiện nghĩa mới của từ có quan hệ
với sự phát triển một cách có quy luật, và sự giàu có, phong phú của thành phần từ
vựng một ngôn ngữ. Nó là kết quả của sự phát triển nghĩa của từ nói riêng và của hệ
thống từ vựng - ngữ nghĩa nói chung, đồng thời cũng là biểu hiện, sản phẩm của sự
phát triển ngôn ngữ văn hóa, sự phong phú trong tư duy và kinh nghiệm của cộng
đồng người bản ngữ.
Các nghĩa của từ đa nghĩa phát triển có quy luật, theo quan hệ liên tưởng (ẩn
dụ, hoán dụ). Nghĩa 1 là nghĩa gốc (nghĩa đen, nghĩa cơ sở), nghĩa 2 là nghĩa phát triển
(nghĩa chuyển, nghĩa bóng, nghĩa phái sinh). Nghĩa chuyển của từ được phát triển từ
một hay một số nét nghĩa trong nghĩa gốc của từ, và các nghĩa có quan hệ với nhau
làm thành một hệ thống. Nghĩa của các từ ngữ lóng chính là nghĩa chuyển.
- Đa nghĩa dựa trên phát triển nghĩa cho nghĩa gốc thành nghĩa chuyển (nghĩa
lóng): Cách phân chia này dựa vào tiêu chí nguồn gốc của nghĩa. Khái niệm nghĩa gốc
là nghĩa có trước, còn nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên
nghĩa gốc. Ví dụ: bôi trơn, lót tay, lướt sóng, sắc xanh, sắc đỏ, bật đèn xanh, nằm sàn,
lùa gà, bộ đội về làng, ca táp, bàn tay đen, bàn tay sạch, sân trước, sân sau, cửa sau,
vượt rào, chân dài, màn hình LCD, thở oxy…
Nghĩa lóng bảo tồn một số nét nghĩa tiêu chuẩn ban đầu và tạo ra những tính nét
nghĩa mới cho các từ, đôi khi nét nghĩa mới không hề có sự liên kết nào so với nghĩa
ban đầu của từ. Phân tích một số ví dụ sau:
Bird: Trong tiếng Anh chuẩn, thuật ngữ chim thường được dùng để chỉ „sinh
vật có lông có cánh, và thường có thể bay‟ hay một nghĩa tiêu chuẩn khác của thuật
ngữ này là làm nổi bật vai trò của các loài chim trong việc săn bắn là „con mồi, đối
tượng tấn công‟. Tiếng lóng thêm một nét nghĩa bổ sung cho từ này, nhưng sự liên kết
với ý nghĩa tiêu chuẩn vẫn còn rõ ràng là „máy bay‟ dựa trên nét nghĩa ban đầu (con
chim có cánh, đuôi, và có thể bay). Tuy nhiên, „bird‟ còn được bổ sung thêm nhiều nét
nghĩa lóng khác mà không có mối liên hệ rõ ràng nào với ý nghĩa ban đầu như: „cô gái,
phụ nữ‟, „một người đặt biệt thông minh hoặc thành đạt‟, „án tù, nhà tù‟, „một cử chỉ
khinh miệt tục tĩu‟. Trên thực tế, rất khó để liên kết hoặc không có lời giải thích hợp lý
nào giữa một con chim với ý nghĩa „phụ nữ‟ hoặc „người thông minh‟, và sự liên kết của
nó với các sự vật vô tri vô giác (nhà tù, cử chỉ tục tĩu) hoặc thậm chí các thực thể trừu
125
tượng (án tù). Do đó, nghĩa tiếng lóng tích hợp mô tả ngữ nghĩa của loài chim với các
đặc điểm ngữ nghĩa mới, đôi khi mâu thuẫn với các đặc điểm ngữ nghĩa trước đó.
Fish: Nghĩa tiêu chuẩn trong tiếng Anh chỉ „một loài động vật sống dưới nước,
được bao phủ bởi vảy và thở bằng cách lấy nước qua miệng hoặc thịt của những động
vật này được dùng làm thức ăn‟. Trong tiếng lóng hàng hải, từ này có ý nghĩa cụ thể
hơn như „ngư lôi‟, „tàu ngầm‟, là nghĩa được mở rộng, chuyển nghĩa ẩn dụ dựa trên sự
giống nhau về hình thức và vị trí. Tuy nhiên, „fish‟ còn có nghĩa là „một đô la‟, nghĩa
lóng này rõ ràng ít có mối liên hệ với nghĩa gốc ban đầu, là sự thay đổi ngữ nghĩa từ
hữu hình sang vô tri vô giác.
Nut: Một số nghĩa tiêu chuẩn là „quả hoặc hạt có vỏ cứng hoặc có da‟, „thứ gì
đó có giá trị lặt vặt‟, „một câu hỏi hoặc vấn đề khó; một người khó đối phó, hòa giải,
v.v.‟ (với nét ẩn dụ từ việc khó bóc các loại hạt có vỏ cứng). Từ đặc điểm hình thức
của „nut‟ như có „độ tròn, độ nhỏ, độ cứng‟, được phát triển theo các nghĩa lóng như
„cái đầu‟, „tinh hoàn‟. Ngoài ra, „nut‟ còn mang một số nghĩa lóng khác không liên
quan đến tính chất, đặc điểm của nghĩa gốc như: „một người hoặc vật xuất sắc‟, „một
cô gái trẻ sành điệu‟, „một người điên, kẻ lập dị‟, „số tiền cần thiết cho một dự án kinh
doanh‟, „tiền hối lộ‟.
Banana: Nghĩa tiêu chuẩn chỉ „một loại quả cong dài, vỏ màu vàng, bên trong
thịt trắng, mềm, ngọt‟. Từ đặc điểm hình thức của loại quả này được phát triển thêm
một số nét nghĩa lóng như chỉ „bộ phận sinh dục‟, „bệnh nhân bị bệnh vàng da‟. Tuy
nhiên, cũng được cấp thêm nét nghĩa lóng mới không hề liên quan đến đặc điểm, tính
chất của nghĩa ban đầu: „điên loạn, cuồng nhiệt hay mất kiểm soát‟, ví dụ: The crowd
went bananas when Taylor Swift took the stage. Đám đông trở nên cuồng nhiệt khi
Taylor Swift tiếp quản sân khấu. [eiv.edu.vn]
- Đa nghĩa do tự thân có nhiều nghĩa khác nhau (không bao gồm nghĩa gốc):
Các nghĩa lóng thuộc cách phân chia này không phải là nghĩa mở rộng từ miền tiêu
chuẩn mà được chuyển sang một miền hoàn toàn khác, với nội dung, tính chất khác so
với nội dung, tính chất tiêu chuẩn nên không thể suy luận nghĩa dựa trên các phương
thức chuyển nghĩa ẩn dụ hay hoán dụ, khiến cho việc khái niệm hóa và giải thích nghĩa
của từ trở nên khó khăn.
Monkey: Là một từ mang nhiều nghĩa trong tiếng Anh tiêu chuẩn: (1) một loài
linh trưởng, sống ở xứ nóng, có đuôi và có khả năng leo trèo; (2) đứa trẻ hỗn láo; (3)
một người có hành động hài hước: (4) một người nhanh nhẹn. „Monkey‟ được cấp
126
thêm nghĩa chuyển là các nghĩa lóng mà nghĩa của chúng không có sự liên kết nào về
nội dung, tính chất của các nghĩa ban đầu: (1) 500 bảng Anh/500 đô la; (2) cơ quan
sinh dục nam hoặc nữ; (3) nghiện hoặc sử dụng thường xuyên một loại ma túy.
Xanh: Một số nghĩa chuyển mang nghĩa lóng như „lượng tài nguyên nhiều hơn
đa số những người chơi khác trong một ván đấu‟ (từ lóng trong game); „chỉ số chứng
khoán đang tăng lên‟ (từ lóng trong chứng khoán); „bệnh nhân suy hô hấp‟ (từ lóng
trong bệnh viện).
Mug: Từ này không phải là một từ đa nghĩa trong ngôn ngữ tiêu chuẩn, chỉ
mang đơn nghĩa chỉ „một cốc lớn với các cạnh thẳng được sử dụng cho đồ uống nóng‟,
nhưng được sử dụng với các nghĩa lóng như: (1) một khuôn mặt (xấu), (2) một người
ngu ngốc và dễ bị lừa dối, (3) một bức ảnh chân dung, (4) cái miệng. Như vậy, các
nghĩa tiếng lóng có thể có mối liên hệ với nhau bởi những đặc điểm giống nhau, nhưng
khác xa với nghĩa gốc và các đặc điểm nổi bật về nghĩa của từ này. Ví dụ: He's such a
mug, he believes everything she tells him. (Anh ta thật là một kẻ dễ bị lừa khi tin vào
những gì cô ta nói). [Urbandictionary.com]
3.2.6. Các đặc trưng xã hội của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt
Các đặc trưng xã hội của từ ngữ lóng phản ánh sự phổ biến và ảnh hưởng của nó
trong một cộng đồng nhất định, đồng thời thể hiện cách mà nó phản ánh nền văn hóa và
xã hội của một địa phương hay cộng đồng cụ thể thông qua cách ngôn ngữ được sử
dụng để thể hiện ý nghĩa và các giá trị xã hội, từ các giá trị cơ bản cho đến những yếu tố
đặc thù của một nhóm trong xã hội. Thông qua ngữ liệu được khảo sát nghiên cứu của
luận án, chúng tôi nhận thấy từ ngữ lóng nổi trội các đặc trưng xã hội sau:
(1) Giới hạn nhóm: Từ ngữ lóng thường được sử dụng và hiểu rõ trong một
nhóm cộng đồng cụ thể, và có thể không được sử dụng rộng rãi trong xã hội nói chung,
giúp xác định những người có cùng độ tuổi và kinh nghiệm, có cùng sở thích, đồng
thời tạo điều kiện cho sự đoàn kết trong nhóm của họ. Ví dụ, đối với giới trẻ Việt
Nam, họ có thể nhận diện nhau, thậm chí là nhóm tuổi khi sử dụng các từ như những
từ lóng như „xàm‟, „bựa‟, „lầy‟ để chỉ những hành động hoặc lời nói hài hước, đùa cợt
trong nhóm bạn bè cùng trang lứa, đồng thời thể hiện sự thân thiết, đoàn kết trong
nhóm của họ. Hoặc đối với những bạn trẻ có cùng chung những sở thích về âm nhạc
và là những người hâm mộ cuồng nhiệt, những từ lóng như „stan‟ (ghép từ ghép giữa
stalker và fan, có nghĩa là những người hâm mộ cuồng nhiệt của một Idol (thần
tượng), một nhóm nhạc), „bias‟ (thành viên mà mình hâm mộ nhất), „fan‟ (người hâm
127
mộ nói chung) khiến họ dễ dàng nhận ra nhau. Khi sử dụng các hashtags (ký hiệu dấu
#) như #BeyonceStan hoặc #TaylorSwiftStan, đó là dấu hiệu nhận biết họ là những
thành viên nhóm hâm mộ của một người nổi tiếng hoặc một nhóm nhạc cụ thể.
(2) Tính không chính thức: Theo Mattiello (2008), tiếng lóng thường được xem
như một cách diễn đạt phóng khoáng, báo hiệu mong muốn của người nói làm giảm đi
tính nghiêm túc hoặc trang trọng của giọng chủ đạo, và thay vào đó là một giọng điệu
mang phong cách hội thoại hoặc thân quen hơn. Theo đó, loại diễn đạt này thường
không theo các quy tắc ngữ pháp cứng nhắc và có thể bao gồm từ viết tắt, từ ngữ được
thay đổi hoặc viết ngắn gọn so với cách sử dụng chuẩn. Ví dụ: going to gonna, let‟s
lemme, donno I don‟t know (I donno what that is. - Tôi không biết nó là gì.),
prescription script (đơn thuốc), GOMER (Get Out of My Emergency Room – diễn
tả sự khó chịu của bác sĩ đối với bệnh nhân), deep state (chính quyền ngầm - dùng để
thay thế khi nhắc đến những cơ quan quân sự, gián điệp hay đặc biệt là những cơ
quan chống rò rỉ thông tin của chính phủ.), GATO (chỉ những kẻ ghen ăn tức ở), củi
khô/ củi tươi (chỉ những cán bộ đảng viên tham nhũng, thoái hóa biến chất, tươi/khô
là cấp bậc của quan chức đó), …
(3) Giới hạn thời gian: Từ ngữ lóng mang tính chất tạm thời vì nó có xu hướng
thay đổi liên tục và phát triển theo thời gian. Các từ mới có thể được tạo ra để phản
ánh các xu hướng mới, thị hiếu và sự thay đổi của xã hội. Các từ ngữ lóng cũ có thể bị
lãng quên hoặc không còn được sử dụng nữa. Vì thế, có nhiều từ lóng cùng quy chiếu
một ý nghĩa, nhưng chúng sử dụng trong các khoảng thời gian khác nhau để diễn tả
một ý nghĩa tương tự. Trong tiếng Anh, với nghĩa quy chiếu „xuất sắc, tuyệt vời‟, theo
thời gian đã có nhiều từ lóng mới được tạo ra mang ý nghĩa này: ace (1920-1930),
awesome, dope, wicked (2000), sick (2003), banging (2019). Trong tiếng Việt, các từ
kết hợp với „ác‟ như đẹp ác, ác ôn, ác liệt, ác địa trước đây thường được sử dụng để
miêu tả một thứ gì đó gây ấn tượng hoặc khác biệt so với người khác. Tuy nhiên,
dường như lối nói này không còn phổ biến khi có một cách diễn đạt khác thay thế.
Hiện nay, từ “vãi” là một từ ngữ lóng khá phổ biến trong tiếng Việt và thường được
sử dụng để thể hiện sự ngạc nhiên, kinh ngạc, hoặc đánh giá tích cực về một điều gì
đó. Tùy vào ngữ cảnh, từ này có thể có nghĩa tương tự như việc sử dụng “ác”. Tuy
nhiên, “vãi” có thể mang theo sắc thái giao tiếp thân mật hơn hoặc dễ dàng thay đổi
theo tình huống, như vãi chưởng, vãi hàng, hài vãi, chuối vãi, … Tương tự, nếu như
thời gian trước người Việt khó diễn tả điều gì đó, thường sử dụng cụm từ „ba chấm, bó
128
tay‟ thay cho cảm thán, thì dạo gần đây, nổi lên một số cụm từ thay thế như „cạn lời‟,
„hết nước chấm‟ khi không biết nói gì với một hành động hoặc một sự việc nào. Đặc
biệt, với cách thể hiện mới lạ, biến hóa của cụm từ „hết nước chấm‟ với chủ ý mang lại
sự vui vẻ, hài hước trong giao tiếp nên rất được các bạn trẻ ưa dùng, thậm chí lan sang
cả các đối tượng khác. Một ví dụ khác thể hiện từ ngữ lóng có xu hướng thay đổi theo
tình hình xã hội: nếu như trước kia sử dụng „trâu già - cỏ non‟ để đặt tên cho mối quan
hệ nam nữ bất chính, chênh lệch tuổi tác quá nhiều, thì ngày nay, có cụm từ „bố đường
- em b đường‟ để làm bình phong cho mối quan hệ „ngầm‟ ấy.
Từ ngữ lóng là tạm thời vì nó thay đổi theo thời gian. Các từ ngữ lóng có thể
được lấy từ các từ khóa trên mạng xã hội, các cuộc trò chuyện trực tuyến hay đến từ
các bộ phim, âm nhạc, truyền thông và văn hóa đại chúng. Việc sử dụng các từ ngữ
lóng mới cũng đồng thời phản ánh sự tương tác giữa các thành viên trong cộng đồng
và sự phát triển của văn hóa, thị hiếu của xã hội.
(4) Tính lâm thời: Từ ngữ lóng luôn biến đổi không ngừng, theo đó thời gian
chúng xuất hiện và tồn tại cũng ngắn ngủi như cách chúng được tạo ra. Khác với ngôn
ngữ toàn dân, từ ngữ lóng không được công nhận và đưa vào từ điển, theo thời gian,
những từ này sẽ dần bị biến mất và thay thế bởi những từ lóng hợp thời hơn. Từ vựng
của tiếng lóng thay đổi nhanh chóng, những gì mới mẻ và thú vị đối với thế hệ này là
lỗi thời đối với thế hệ tiếp theo. Từ ngữ lóng cũ thường trở nên lỗi thời hoặc trở thành
ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của xã hội, mất đi sắc màu lập dị. Ví dụ, từ „toilet‟
ban đầu được bắt nguồn từ gốc tiếng Pháp „toilette‟ (phòng thay quần áo). Bản thân từ
„toilette‟ được bắt nguồn từ từ „toile‟ có nghĩa là áo choàng trong tiếng Pháp. Vào
khoảng thế kỷ 17, đi vào „toilet‟ chỉ đơn giản ám chỉ việc thay quần áo, trang điểm, và
sửa sang đầu tóc. Vào khoảng đầu thế kỷ 19, thuật ngữ này mới bắt đầu được sử dụng
tại Mỹ với hai nghĩa: một nghĩa gốc ban đầu cho phòng thay quần áo và một nghĩa
khác cho nhà vệ sinh. Và „toilet‟ mang nghĩa phái sinh, nghĩa lóng „nhà vệ sinh‟ đã đi
vào hệ thống thuật ngữ tiêu chuẩn ngày nay.
Các ngôn ngữ chính thức sẽ được công nhận và đưa vào từ điển. Những từ này
sẽ được sử dụng một cách bền vững. Tuy nhiên, có những từ ngữ lóng không được
công nhận và số lượng người dùng bị hạn chế, và theo thời gian, nếu có những từ phù
hợp hơn, chúng sẽ bị đào thải và thay thế. Ví dụ, những từ ngữ lóng của dân buôn bán,
dân cờ bạc xưa như: „cổn‟ là đặt cọc, đưa tiền ra; „trạc‟ là ăn theo, ăn quịt; „mùn xẩu‟
là bài xì tố đẹp; „luýnh‟ là láu cá vặt, lừa nhau (Ông cổn đi; đừng trạc nữa; tôi có mùn
129
xẩu rồi; đừng có mà luýnh...) ngày nay gần như đã biến mất hoàn toàn, và lớp từ ngữ
lóng mới được thay thế để phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Trong một vài trường hợp nhất định, từ ngữ lóng sẽ không bị đào thải. Ví dụ
như „Thị Nở‟, „Chí Phèo‟, „Hoạn Thư‟, được coi là từ lóng nhằm miêu tả những người
có đặc điểm tính cách, ngoại hình tương tự. Tuy nhiên, chúng sẽ luôn còn mãi trong
tác phẩm văn học bởi do cá nhân sáng tạo ra, nghĩa gốc ban đầu không phải tiếng lóng.
(5) Tính thô tục và tục tĩu: Từ ngữ lóng thường phát triển từ những từ đồng nghĩa
với những chủ đề cấm kỵ trong một văn hóa, và chúng thường được sử dụng để miêu tả
các khía cạnh không trang trọng của cuộc sống. Có thể thấy vốn từ ngữ lóng khá phong
phú dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến tình dục, hay các cơ quan sinh dục nam và
nữ trong tiếng Anh và tiếng Việt như: fuck, suck, smash, bưởi, dừa, súng, chuối, …
(6) Giới hạn chủ đề: Đặc trưng này thể hiện từ ngữ lóng là lớp từ vựng đặc biệt,
thậm chí là lớp từ vựng chuyên môn của một nghề nghiệp, công việc hoặc hoạt động
trong xã hội. Điều này có thể nhận thấy rõ ở ba nhóm hoạt động xã hội như thương
mại, y tế, chính trị, với các nhóm chủ đề được phân định bởi các phạm vi ngữ nghĩa
mà chúng tôi đề cập đến ở phần tiếp theo trong chương này.
(7) Tính mới mẻ: Từ ngữ lóng thường được mô tả như một vốn từ vựng mới
mẻ, quan trọng giúp ngôn ngữ tồn tại và phát triển. Từ ngữ lóng nói chung là hiện đại
và cập nhật. Sự phong phú về ngôn ngữ và sự thay đổi nhanh chóng của từ ngữ lóng
thể hiện một phần lớn tính độc đáo của tiếng lóng, vì chúng làm cho lời nói của mọi
người trở nên sáng tạo và mới mẻ hơn. Sức sống và sự sống động đằng sau tiếng lóng
khiến nó trở thành ngôn ngữ dành cho những người sành điệu và cho những người
muốn tránh sự đơn điệu của ngôn ngữ thông thường. Tính mới mẻ của từ ngữ lóng
thường phản ánh xu hướng thịnh hành của xã hội, phong cách sống, tư duy, truyền
thông, kinh tế, công nghệ và các yếu tố văn hóa khác. Với sự phát triển không ngừng
của công nghệ thông tin và mạng xã hội, các từ ngữ lóng được tạo ra và trở nên phổ
biến một cách nhanh chóng trong cộng đồng trực tuyến. Ví dụ, các từ như: „viral‟ (một
sự lan truyền mang tính chất mạnh mẽ, nhanh chóng, tạo thành „trend‟ hay một làn
sóng phủ kín các nền tảng khác nhau), „savage‟ (ngầu hết sảy, bá đạo: miêu tả thái độ
quá khích hoặc hành động phũ phàng, theo một cách hài hước) hay „stream‟ (một hình
thức phát trực tiếp nội dung đến với những người xem khác thông qua kết nối Internet)
đã trở thành những từ ngữ lóng phổ biến trên mạng xã hội và được sử dụng rộng rãi
trong các trò chuyện trực tuyến. Ngoài ra, các từ ngữ lóng cũng được tạo ra để phản
130
ánh các xu hướng mới trong xã hội như: „woke‟ (thức tỉnh) mang ý nghĩa là mỉa mai
chỉ những người nhạy cảm với các bất bình xã hội, nhưng thực chất lại “rỗng tuếch”,
không có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về thời cuộc, „simp‟ dùng để miệt thị những
người đàn ông theo đuổi phụ nữ chỉ để quan hệ thể xác, hoặc được hiểu đơn giản là „kẻ
mê gái‟; trong tiếng Việt, „phong sát‟, „bay màu‟ (xuất phát từ tiếng Anh cancel
culture) để chỉ xu hướng tẩy chay và chấm dứt sự nghiệp của những người nổi tiếng bị
tố cáo về hành vi không đúng đắn của họ.
Tóm lại, tính mới mẻ của từ ngữ lóng là một yếu tố quan trọng trong việc phản
ánh sự thay đổi của xã hội và văn hóa, đồng thời cũng tạo ra một cách để nhóm người
cùng sở thích hoặc văn hóa giao tiếp và thể hiện cá tính riêng của mình.
(8) Tính hài hước và màu sắc: Nhiều từ ngữ lóng được tạo ra để thể hiện tính hài
hước, vui nhộn và đôi khi cả sự mỉa mai hoặc châm biếm. Ví dụ, từ ngữ lóng „lầy‟ hay
„điên‟ được sử dụng để miêu tả những hành động, tính cách hoặc tình huống lố bịch, khó
hiểu hoặc ngộ nghĩnh của một người nào đó; một loạt các cụm từ chỉ sự tức giận nhưng
lại vô cùng hài hước và sống động như „giận tím người‟, „giận bay màu‟, „giận tím pastel
người‟, „giận xanh người‟, … Từ lóng „troll‟ được sử dụng để chỉ những người tạo ra các
nội dung gây tranh cãi, khó chịu hoặc khiêu khích trên mạng xã hội để châm chọc hoặc
khiến người khác phát cáu. Những từ ngữ lóng mang tính hài hước thường được tạo ra để
miêu tả tình huống lố bịch hoặc khiến người khác phát cười, đồng thời cũng tạo ra sự khác
biệt và sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, giúp ngôn ngữ thêm nhiều màu sắc. Như
Andersson & Trudgill (1990: 16) cho rằng, sử dụng từ ngữ lóng „làm cho bài phát biểu
của bạn trở nên sống động, nhiều màu sắc và thú vị‟.
(9) Tính độc đáo: Dumas & Lighter (1978) lập luận rằng, từ vựng tiếng lóng
được đặc trưng bởi ý định của người nói/người viết nhằm „phá vỡ quy ước ngôn ngữ
đã được thiết lập‟. Chẳng hạn, tính độc đáo thể hiện rõ ràng trong cách diễn đạt „sự
điên rồ, điên cuồng, lập dị‟ bằng cách nói lóng độc đáo như bananas, bonkers,
crackers, nut…; hay trong giới trẻ Việt Nam sáng tạo một cách rất độc đáo cách nói
lóng để diễn tả trạng thái cáu giận bằng cách kết hợp „fish‟ và „u‟ = fishu, trong đó
„fish‟ là „cá‟ + „u‟ = „cáu‟; tương tự „lemỏn‟ được hiểu là „lemon‟ + „dấu ?‟, trong đó
„lemon‟ nghĩa là „chanh‟ + „dấu hỏi‟ = chanh hỏi chảnh = chảnh (ám chỉ người luôn
thể hiện kiêu kỳ, bất cần, ảo tưởng về bản thân).
(10) Tính bí mật và riêng tư: Từ ngữ lóng có thể khó hiểu và độc quyền khi nó
được một số nhóm nhất định sử dụng để che giấu cuộc trò chuyện của họ với những người
131
có thẩm quyền. Ví dụ, „Netflix and chill‟ là một cụm từ lóng trong giới trẻ, được họ sử
dụng để mời ai đó đến nhà xem phim trên dịch vụ trực tuyến Netflix, nhưng thực chất
mang ý nghĩa khác, đó là thư giãn, tận hưởng thời gian bên nhau hoặc có một màn hẹn hò
không chính thức. Tính bí mật của cụm từ này nằm ở việc nó thường được sử dụng làm
bình phong cho cái „ẩn ý‟ mời ai đến chơi nhà rồi quan hệ tình dục. Trong tiếng Việt, cụm
từ „Lâm Gia Trang‟ là cách gọi bí mật của nhà nghỉ, nhà trọ nơi hẹn hò quan hệ trai gái
(xuất phát từ tên quận Gia Lâm, và là địa điểm tập trung nhiều nhà nghỉ).
Có thể thấy, hầu hết các từ ngữ mà giới trẻ hoặc sinh viên sử dụng trong cuộc
sống sinh hoạt, trong các mối quan hệ và trong trường đại học sẽ là thứ ngôn ngữ
không thể hiểu được đối với người ngoài, đặc biệt là các bậc cha mẹ, giáo viên và
người lớn nói chung.
(11) Tính cá nhân: Từ ngữ lóng được một số nhà ngôn ngữ học coi là dấu hiệu
nhận dạng cá nhân. Tính cá nhân của từ ngữ lóng thể hiện cách mà ngôn ngữ này có
thể tiết lộ thông tin về cá nhân của người sử dụng hoặc về nhóm người sử dụng. Điều
này có thể liên quan đến tuổi tác, giới tính, thái độ, tình trạng, trình độ học vấn và sở
thích đặc biệt.
(12) Tính hiệu quả: Một số từ ngữ lóng có thể được sử dụng để biểu thị một
cách đầy đủ và chính xác ý nghĩa mà ngôn ngữ chính thống khó có thể thể hiện được.
Trong vô số lý do cho việc sử dụng từ ngữ lóng mà Partridge (1947: 288) đã nêu, thì
sự “ngắn gọn, súc tích” là lý do nổi bật. Trên thực tế, các từ ngữ lóng không phải lúc
nào cũng ngắn gọn, nhưng chúng thường có tác dụng ngay lập tức và rõ ràng đối với
những người có cùng vốn từ vựng tiếng lóng. Ví dụ, „thay vì nói „spend time together‟
(dành thời gian cùng nhau), người ta có thể sử dụng từ lóng „hang out‟ để chỉ việc tụ
tập hoặc tiết xúc cùng nhau (Let's hang out at my place tonight = Chúng ta hẹn gặp ở
nhà tôi tối nay.); thay vì nói „a person who spends a lot of time sitting and watching
television‟ (người thường ngồi xem TV), người ta sử dụng từ lóng „couch potato‟ để
miêu tả một người lười biếng, thường chỉ việc ngồi một chỗ và xem TV (My brother is
a real couch potato, he never wants to go out = Anh trai tôi thật là một người lười
biếng, anh ấy không bao giờ muốn ra ngoài.)
(13) Tính tự phát: Tính tự phát trong từ ngữ lóng thể hiện tính tự do, khả năng
sáng tạo và khả năng thích ứng của ngôn ngữ với các thay đổi trong xã hội và cuộc
sống hiện đại. Từ ngữ lóng cho phép người sử dụng tùy chỉnh và biến đổi ngôn ngữ để
phản ánh những cảm xúc, ý nghĩa hoặc trạng thái tâm trạng cụ thể. Các từ ngữ lóng có
132
thể được tạo ra ngay lập tức trong các cuộc trò chuyện tự phát giữa những thành viên
trong nhóm, hoặc dựa trên những hiện tượng xã hội xuất hiện trên các phương tiện
truyền thông, mạng xã hội, để miêu tả một cảm xúc hoặc ý nghĩa một cách chân thực
và thú vị trong các tình huống xã hội đó mà không cần tuân theo những quy tắc ngữ
pháp cứng nhắc. Ví dụ, tính tự phát trong sự pha trộn từ lóng hangry được kết hợp từ
„hungry‟ (đói) và „angry‟ (tức giận), miêu tả tình trạng cảm thấy tức giận khi đói
bụng.; từ selfie xuất phát từ việc chụp ảnh tự sướng bằng điện thoại di động, phản ánh
xu hướng xã hội mới và phát triển công nghệ, được sáng tạo từ cụm từ „seft-portrait‟.
Tóm lại, tính tự phát trong tiếng lóng là một đặc điểm quan trọng cho phép
ngôn ngữ thể hiện sự phản ánh thực tế đương đại, sáng tạo và linh hoạt trong tương tác
xã hội và truyền thông, đồng thời phản ánh ảnh hưởng của ngôn ngữ nói đối với sự đổi
mới trong từ vựng.
(14) Mong muốn gây ấn tượng: Theo Mattiello (2008), từ ngữ lóng được người
nói sử dụng cố ý để gây ấn tượng hoặc gây sốc cho người khác. Partridge (1947) ủng
hộ quan điểm này khi khẳng định rằng một trong những lý do sử dụng từ ngữ lóng là
“để làm cho cuộc trò chuyện thú vị, nổi bật hoặc thậm chí là gây sốc”; Andersson &
Trudgill (1990) cũng cùng quan điểm khi cho rằng “giá trị của từ ngữ lóng thường là
để làm cho người nghe thấy ngạc nhiên, vui vẻ hoặc sốc”. Các hiệu ứng nổi bật hoặc
gây sốc của từ ngữ lóng rõ ràng có liên quan đến tính dùng hoa mỹ và tính cấm kỵ của
một số biểu thức trong ngôn ngữ lóng. [109]
(15) Tính ngoại lai: Từ ngữ lóng được coi là một biến thể ngôn ngữ ngoại lai vì
một số từ nước ngoài có thể xuất hiện trong lớp từ vựng của nó. Các từ ngữ lóng có
nguồn gốc từ ngôn ngữ nước ngoài có thể được vay mượn trực tiếp, hoặc được biến đổi,
điều chỉnh để sử dụng phù hợp trong ngôn ngữ của mình. Theo Nguyễn Văn Khang
(2007), sự vay mượn ngôn ngữ có thể “đã được đồng hóa dưới áp lực hệ thống cấu trúc
của ngôn ngữ đi vay” về hình thức ngữ âm, ngữ pháp, nghĩa thay đổi hoặc không thay
đổi. [24] Cũng theo Nguyễn Văn Khang (2007), vay mượn từ vựng là “một hiện tượng
ngôn ngữ học xã hội” nên hiện tượng này “luôn chịu tác động của các nhân tố ngôn ngữ
- xã hội”. “Do đó, lớp từ nước ngoài được du nhập phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp xúc
giữa các dân tộc, các thời kì tiếp xúc tình hình kinh tế - xã hội - chính trị..., con đường
du nhập, ...” [24]. Từ ngữ lóng tiếng Việt có nguồn gốc vay mượn từ gốc Hán và gốc Ấn
Âu xuất phát từ quá trình tiếp xúc lâu dài với các loại hình ngôn ngữ này từ tác động của
các yếu tố văn hóa, lịch sử, xã hội. Các từ gốc Hán khi đi vào tiếng Việt đã được Việt
133
hóa về âm đọc cho phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt, ví dụ: vệ tinh, bí kíp võ
lâm, phi công, đại gia, phong sát, trạch nam, trạch nữ, …Các từ gốc Ấn - Âu (chủ yếu
là tiếng Anh) khi đi vào sử dụng trong tiếng Việt thì có thể được thể hiện dưới dạng
nguyên mẫu hoặc bán nguyên mẫu (ex-girlfriend/boyfriend, simp chúa, phá Team, out
trình), phiên âm (mai đẹt ti ni, chạy sô-show, úp chén-uptrend), hoặc sử dụng các từ viết
tắt (G9-good night, YOLO-You Only Live Once).
3.3. Khảo sát trƣờng hợp: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Anh
và tiếng Việt, xét theo nhóm xã hội
Theo quan niệm truyền thống, từ ngữ lóng thường được giới „xã hội đen‟ như
ma túy, mại dâm, trộm cướp, hay buôn lậu sử dụng; và người ta coi từ ngữ lóng là
ngôn ngữ xấu, có thể gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường và tâm lý trong giao
tiếp, không phù hợp với trong cuộc sống hàng ngày, tạo ra khoảng cách giữa các nhóm
xã hội. Nhưng thực tế hiện nay, từ ngữ lóng ngày càng được dùng ở phạm vi rộng hơn,
sử dụng phổ biến trong các cộng đồng, tầng lớp hoặc nhóm xã hội. Có thể nói tất cả
các nhóm xã hội đều có từ ngữ lóng, chẳng hạn trong môi trường học tập, nhà trường,
trong buôn bán, kinh doanh, trong chính trị, và thậm chí là ngay trong y học.
Từ ngữ lóng là một phần không thể thiếu trong văn hóa của các nhóm xã hội.
Các từ ngữ này thường được sử dụng để diễn đạt những ý tưởng, suy nghĩ hoặc cảm
xúc một cách khác biệt, đặc trưng của từng nhóm xã hội. Để làm rõ nội dung này,
chúng tôi sẽ tập trung phân tích đặc điểm cơ bản của từ ngữ lóng từ góc độ phạm trù
ngữ nghĩa của một số nhóm xã hội trên cơ sở nguồn tư liệu tiếng Anh và tiếng Việt:
giới trẻ, thương mại, y tế và chính trị.
3.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Anh, xét theo nhóm xã hội
Trong phần này, chúng tôi tập trung xác định các phạm trù ngữ nghĩa của các từ
ngữ lóng của bốn nhóm xã hội trong tiếng Anh, căn cứ vào nội dung biểu đạt và ngữ
cảnh sử dụng của chúng.
3.3.1.1. Từ ngữ lóng trong tiếng Anh của giới trẻ
Đời sống của giới trẻ vốn luôn tươi trẻ, trí tuệ, năng động và sáng tạo, vì thế từ
ngữ lóng trong nhóm xã hội này ngày càng phát triển mạnh mẽ và phong phú cũng là
điều dễ hiểu. Theo cách nói của Reformaski, chỉ cần tạo ra một chút bí mật - chỉ một
chút thôi, nhưng cái cốt lõi là ở chỗ, họ là những người thích „đổi mới ngay trong sử
dụng ngôn ngữ‟, không thích dùng những từ ngữ „đã mòn như những đồng xu‟ (dẫn
theo [25]).
134
Dựa vào nội dung biểu đạt (nghĩa định danh), các từ ngữ lóng trong tiếng Anh
biểu thị các phạm vi có liên quan đến giới trẻ được phân thành 7 phạm trù ngữ nghĩa
tiêu biểu như sau:
- Nhóm từ chỉ con người hoặc mối quan hệ
Các mối quan hệ là một khía cạnh quan trọng của tuổi thanh thiếu niên. Trong
những năm tháng trưởng thành, giới trẻ phát triển bản sắc riêng và khám phá xem
mình là ai bên ngoài gia đình. Việc tương tác với bạn bè đồng trang lứa là một thành
phần quan trọng của giai đoạn này, và họ thường tạo ra những từ độc đáo để mô tả tình
bạn và các mối quan hệ lãng mạn của mình.
Bae: viết tắt của cụm từ „Before anyone else‟, baby hoặc babe; được sử dụng để
gọi người yêu, bạn gái/bạn trai.
Dude: cách gọi người thân thiết, đồng nghĩa với Buddy, Pal và Mate. Cách họ sử
dụng từ này hơi giống với cách giới trẻ Việt Nam sử dụng „ông‟, „bà‟… để gọi nhau.
Fam: được dùng để chỉ gia đình, hoặc nhóm bạn bè thân.
Squad: chỉ nhóm bạn thường xuyên đi với nhau, một cách mỉa mai.
Spill the Tea: rủ bạn bè nói chuyện tầm phào
Tight: được dùng để miêu tả một mối quan hệ thân thiết hoặc tình bạn
Throw shade: cà khịa ai đó, nhìn họ với ánh mắt cay nghiệt giống như ánh mắt
khi bạn từ chối hay chỉ trích ai đó.
Ship: Ghép đôi; được dùng khi muốn ủng hộ mối quan hệ giữa hai nhân vật
trong phim ảnh, truyện tranh, sách báo… (các nhân vật hư cấu).
Bev: là một từ lóng hiện đại, có nghĩa là đẹp trai. Từ này trở nên phổ biến trên
chương trình truyền hình „Love Island‟. Ví dụ:
The guy that just walked past us is such a bev.
(Anh chàng vừa đi ngang qua chúng mình thật là đẹp trai.)
Peng: chỉ một người đàn ông đẹp trai hoặc một người hấp dẫn nói chung. Ví
dụ: His qualities and passion make him a peng in my eyes. (Phẩm chất và đam mê của
anh ấy khiến anh ấy trở thành một người đàn ông hấp dẫn trong mắt tôi.)
Bird: được dùng để chỉ một phụ nữ trẻ hoặc một cô gái. Ví dụ: You birds must
always keep safe. You never know what people around you might be trying to pull.
(Các bạn gái phải luôn giữ an toàn cho mình. Bạn không bao giờ lường hết những gì
mà mọi người xung quanh có thể đang cố gắng lôi kéo mình.) [Urbandictionary.com]
Homie: được sử dụng để chỉ một người bạn thân thiết.
135
Frenemy: được sử dụng để miêu tả một người bạn mà bạn cảm thấy có mâu
thuẫn hoặc đối đầu với bạn.
BFF: từ viết tắt của „best friends forever‟ được sử dụng để chỉ người bạn thân
thiết nhất của mình.
Wingman/wingwoman: được sử dụng để chỉ người bạn giúp đỡ khi bạn đang
tìm kiếm một người hẹn hò.
Ride or die: được sử dụng để chỉ một người bạn sẵn sàng ở bên bạn trong mọi
tình huống.
- Nhóm từ biểu thị cảm xúc
Giới trẻ thường là những người có độ tuổi trẻ, năng động và đang trải qua giai
đoạn phát triển, tìm kiếm nhận thức và phát triển bản thân. Vì vậy, họ thường bộc lộ
cảm xúc của mình một cách mạnh mẽ hơn so với những đối tượng khác.
Sự bộc lộ cảm xúc của giới trẻ có thể phản ánh sự khao khát thể hiện bản thân
và kết nối với người khác, cũng như sự cảm thông và nhận thức về những vấn đề xã
hội quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi sự bộc lộ cảm xúc của giới trẻ cũng có thể làm cho
họ trở nên dễ tổn thương và dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động xấu từ bên ngoài.
Mouthing off: có nghĩa là nói hỗn hay giận dữ với ai đó có vai vế, quyền chức
hơn mình, ví dụ như cha mẹ hay sếp. Những đứa trẻ „mouth off‟ với cha mẹ chúng có
thể sẽ bị phạt.
Cheesed Off: Cáu gắt, khó chịu. Ví dụ: I‟m cheesed off because you ditched me
to go to some weird film viewing event.
Gutted: diễn tả nỗi đau buồn và thất vọng nhất về một hoàn cảnh nào đó, nghĩa
là họ không chỉ đau buồn mà còn sụp đổ hoàn toàn. Ví dụ: When my mother died, I
was so gutted that I didn‟t attend classes for a week. (Khi mẹ tôi mất, tôi đau lòng đến
nỗi không đến lớp trong một tuần.) [Urbandictionary.com]
Knickers In A Twist: xoắn cái quần lót, có nghĩa là nổi cơn tam bành, giận điên
lên (vì chuyện không đâu). Ví dụ: Don‟t get your knickers in a twist! (Đừng có xoắn
hết cả lên như vậy!)
Salty: Để chỉ cảm xúc tức giận chỉ vì một thứ nhỏ nhặt. Ví dụ: Nick is so salty
since his parents took away his car! (Nick rất tức giận kể từ khi bố mẹ cậu tịch thu
mất xe của cậu!)
Hyped: một trạng thái phấn khởi, kích thích, sôi nổi. Ví dụ:
A: Dude, are you excited?
136
B: Hell yeah, I‟m hyped! (Tôi cực kỳ phấn khích!)
Bloody: sử dụng như một biểu hiện của sự sợ hãi, ghê tởm hoặc kinh ngạc, là từ
để nhấn mạnh. Ngoài ra đây cũng là một từ để chửi thề. Ví dụ: Bloody! The new
Avengers film was the bomb. We need to see it again. (Bộ phim mới Avengers quả là
bom tấn. Chúng ta cần phải đi xem lần nữa.)
Blow Me (Away): Nếu thứ gì đó „blow you (away)‟, nghĩa là thứ đó thực sự rất
đáng ngạc nhiên. Ví dụ: Your presentation of the baking soda volcano should blow me
and your classmates for you to get a perfect score. (Bài trình bày của bạn về chủ đề
núi lửa nước soda cần phải khiến tôi và các bạn cùng lớp bị choáng ngợp thì bạn có
thể đạt được điểm tuyệt đối.) [Urbandictionary.com]
Freaking: theo ngôn ngữ tuổi teen mang nghĩa là „vãi‟. Ví dụ: I‟m freaking sad
I didn‟t see you. (Không gặp mày buồn vãi ra.)
Tuckered Out: rất mệt mỏi đến mức cần phải ngủ ngay lập tức. Ví dụ:
- Oh, Ted, I don't know if I can go again. That tuckered me out.
(Oh, Ted, em không biết liệu em có đi được không. Em mệt phờ ra rồi.)
- But... can it wait 'til tomorrow at breakfast? I'm plum tuckered out.
(Nhưng... bữa sáng ngày mai nhé? Giờ tui mệt rã cả mận rồi.)
[mlp.fandom.com]
Uptight: căng thẳng, lo lắng. Ví dụ: I get uptight about interview. (Tôi thấy lo
lắng về buổi phỏng vấn.) [New Dictionary of American - Vietnamese Slang]
Ace: tuyệt vời, xuất sắc trong trường học hoặc đạt điểm cao trong một bài kiểm
tra hoặc phỏng vấn. Ví dụ: Your idea is ace! Let‟s do it! (Ý tưởng của bạn rất tuyệt
vời. Hãy thực hiện đi)
Wicked: thực sự có nghĩa là „xấu xa‟, nhưng trong tiếng lóng của Anh, nó hoàn
toàn ngược lại. ‘Wicked’ là tiếng lóng của người Anh có nghĩa là tuyệt vời, và cũng
có thể được dùng như một câu cảm thán. Ví dụ: What you did back there was wicked!
(Những gì anh đã làm hồi đó thật là tuyệt vời!)
- Nhóm từ biểu thị tình cảm/ tình yêu đôi lứa
Giới trẻ thường có xu hướng thể hiện tình cảm và tình yêu một cách rõ ràng và
nhiều cảm xúc hơn so với các thế hệ trước đây. Điều này có thể do nhiều yếu tố như sự
tự do cá nhân, sự tiếp cận với nhiều thông tin và tư liệu về tình yêu và quan hệ, sự phát
triển của các ứng dụng trực tuyến và mạng xã hội giúp kết nối người dùng với nhau dễ
dàng hơn.
137
Babe: bắt nguồn từ từ “baby”. Đó là một tiếng lóng phổ biến mà bạn có thể
nghe mọi người sử dụng mọi lúc. Ví dụ: Babe, let‟s grab a bite before the exams
tomorrow. (Bé yêu, hãy kiếm cái gì đó ăn nhanh để chuẩn bị cho kỳ thi ngày mai.)
Floozy: Từ „floozy‟ là thuật ngữ dùng để gọi một người phụ nữ thích quan hệ
tình dục ngẫu hứng hoặc chọn ngoại tình với một người đàn ông đã có gia đình. Từ
này còn mang nghĩa lóng như từ „lover‟ và đôi khi được sử dụng như một lời xúc
phạm (gái điếm, mèo). Ví dụ: You are an educated girl, so stop being a floozy! (Cô là
người có học thức, vì vậy đừng có bông lơn.)
Luv: viết tắt của cụm từ „love you very much‟, được giới trẻ tạo ra với mục đích
tỏ tình với người bạn của mình. Khi bạn chưa chắc người bạn đó sẽ nhận tình cảm của
mình hay không? Nếu họ từ chối có thể coi như đó là một trò đùa chứ không phải là
lời tỏ tình.
Princess: dùng để thể hiện tình cảm với người họ yêu, nó thường được dùng để
thay thế cho „lover‟. Ví dụ: That girl is my princess, and I love her dearly. (Cô gái đó
là người yêu của tôi, và tôi yêu cô ấy tha thiết.)
Sugar: đường là chất làm ngọt chúng ta thêm vào thức ăn và đồ uống. Do đó,
tiếng lóng „sugar‟ được người Anh dùng với ý nghĩa có người yêu sẽ thêm vị ngọt cho
cuộc sống của một người. Ví dụ: Hey, sugar, wanna go out for dinner tonight? (Này
em yêu, tối nay em có muốn ra ngoài ăn tối không?)
Sweetheart: được dùng để thể hiện sự yêu mến dành cho người yêu của bạn. Ở
Anh, từ „sweatheart‟ cũng là một từ lóng phổ biến mà bất kỳ ai cũng có thể sử dụng để
gọi người mà họ không biết. Ví dụ: Have some time off, sweetheart. You need to rest
too. (Nghỉ ngơi chút đi cưng. Em cũng cần phải nghỉ ngơi.)
Dump: Nếu bạn „dump‟ bạn gái hay bạn trai của mình, nghĩa là bạn chấm dứt
mối quan hệ lãng mạn với họ bởi vài lý do nào đó. Ví dụ: Didn‟t you hear?
Alex dumped Amy last night! Just don‟t mention his name at all! (Bạn không nghe
thấy sao? Alex đã „đá‟ Amy tối qua rồi! Đừng có nhắc đến tên anh ta nữa!)
Have a crush/ crushing on: nghĩa là bạn bị thu hút bởi ai đó và muốn họ không
chỉ đơn giản là bạn mà còn hơn thế nữa. Ví dụ: I have the biggest crush on Simon.
He‟s so cute! (Tớ cảm nắng Simon rồi. Anh ấy dễ thương quá.)
To pick up: „tán‟, „cưa đổ‟ với kết quả trong thời gian ngắn. Ví dụ: Dude,
I picked her up. (Này ông, tôi cưa đổ nàng rồi.)
- Nhóm từ biểu thị diện mạo, tính cách
138
Looker: Nếu ai đó nói rằng bạn là một người „looker‟, thì họ đang dành cho bạn
những lời khen có cánh và họ thấy bạn ưa nhìn. Ví dụ:
A: Have you seen the new history professor yet? (Bạn gặp thầy dạy lịch sử mới
chưa?)
B: No, but I hear he‟s a real looker! (Chưa, nhưng tôi nghe nói rằng thầy ấy
thật sự điển trai!)
A: You hear right. He is! (Bạn nghe đúng rồi. Thật vậy đấy!)
Swole: dùng để chỉ một người có ngoại hình cơ bắp, vạm vỡ, khỏe mạnh. Ví dụ:
Wow, your boyfriend is so swole! (Ồ, bạn trai của cậu hot đấy!)
Swag: dùng để chỉ một phong cách ăn mặc hợp mốt, sành điệu, cá tính. Ví dụ:
Look at her dress, swag! (Nhìn váy của cô ta kìa, thật phong cách.)
Full of beans: Dùng để chỉ ai đó rất năng nổ, hoạt bát. Ví dụ: You seem full of
beans this morning, you must have a good night's rest. (Trông mày sáng nay đầy năng
lượng, chắc hẳn mày đã có giấc ngủ ngon tối qua.)
Snack: diễn tả một ai đó trông rất thu hút, hấp dẫn. Ví dụ: I love geometry.
Kevin sits beside me and he is so snacky! (Tôi thích giờ hình học. Kavin ngồi cạnh tôi
và cậu ấy thật thu hút!)
Chicken: dùng để chỉ những người hèn nhát. Ngoài ra, động từ chicken out còn
mang nghĩa là từ bỏ, không dám làm gì vì sợ hãi, hèn nhát. Ví dụ: He insisted on
trying Bungee Jumping but after seeing how high it was, he chickened out! (Anh ấy
nhất định đòi thử nhảy Bungee nhưng sau khi thấy nó cao thế nào, anh ấy sợ quá
không dám thử nữa!)
Creep: diễn tả một người lạ/kỳ dị khó ưa. Ví dụ: He was such a creep. He was
always staring at me in the canteen. (Hắn ta là một tên kỳ quặc. Hắn luôn nhìn chằm
chằm vào tôi ở căng tin.)
Loser: ám chỉ ai đó thất bại và còn thể hiện sự không thích bởi hành vi hoặc
tính cách của họ. Ví dụ: Billy cannot do the simplest task in the company. What a
loser. (Billy không thể làm được việc đơn giản nhất trong công ty này. Đúng là một kẻ
kém cỏi.)
Karen: thường được mô tả như 1 người phụ nữ cáu kỉnh, tự phụ và cố chấp, tự
cho mình có những đặc quyền hoặc đòi hỏi những điều quá mức bình thường. Ví dụ:
Do you see her over there? She‟s such a Karen. (Mày có thấy bả đâu đây không?
Đúng là mụ đàn bà x o xắc.)
139
- Nhóm từ chỉ các hoạt động học tập, giáo dục
Có thể cho rằng các từ ngữ lóng trong học tập và môi trường giáo dục đã trở
thành một phần không thể thiếu của văn hóa trẻ hiện đại, giúp tạo ra tiếng cười và giải
trí trong môi trường học tập. Việc sử dụng các từ ngữ lóng này có thể giúp cho sinh
viên giảm căng thẳng, đặc biệt là trong giai đoạn ôn tập và thi cử. Bên cạnh đó, việc sử
dụng các từ ngữ lóng có thể tạo ra sự quan tâm và để lại ấn tượng lâu dài cho sinh
viên, giúp họ dễ dàng nhớ lại kiến thức mới. Khi một khái niệm được mô tả một cách
hài hước và thú vị, sinh viên có thể dễ dàng nhớ và áp dụng nó vào các tình huống đời
sống thực. Với sự phổ biến của internet và các phương tiện truyền thông xã hội, từ ngữ
lóng đã trở thành một phần không thể thiếu của giới trẻ. Dưới đây là một số ví dụ:
Brain dump: Đổ „rác‟ cho bộ não hoạt động tốt hơn, nghĩa là ghi nhớ lại những
điều mà bạn suy nghĩ, hoặc toàn bộ kiến thức đã học ra các phương tiện khác trong
một thời gian ngắn, thường là trước kỳ thi; mind sweep cũng có nghĩa tương tự.
Cramming: học kiểu „nhồi nhét‟ trước kỳ thi hoặc bài kiểm tra.
Study buddy: bạn học cùng lớp hoặc bạn học chung để hỗ trợ lẫn nhau trong quá
trình học tập. Ví dụ: I can't wait till I see my study buddy. (Tôi nóng lòng muốn gặp
bạn học của mình).
Cheat sheet: là một tờ giấy hoặc một mẩu giấy, có thể được viết trên 1 mặt hoặc
cả 2 mặt giấy, chứa đựng những công thức, khái niệm và kiến thức liên quan đến một
môn học cụ thể mà sinh viên được phép mang vào phòng thi như một tài liệu tham
khảo hợp lệ.
Flunk: thất bại trong kỳ thi hoặc học kỳ. Ví dụ: I just flunked my exams.
Pull an all-nighter: thức cả đêm để học hoặc làm bài tập vì để hoàn thành công
việc đó trong thời gian ngắn hoặc đột xuất. Ví dụ: Today I haven't been able to finish
my homework and actually there's a lot left of it so I think I might have to pull an all-
nighter. (Hôm nay tôi vẫn chưa thể hoàn thành bài tập về nhà và thực sự còn rất nhiều
bài nên tôi nghĩ mình có thể phải thức cả đêm để học.)
Schoolwork grind: quá trình học tập vất vả và mệt mỏi, thường bao gồm việc
phải làm nhiều bài tập và đọc sách, làm việc cật lực để hoàn thành công việc. Ví dụ:
Dini: Have you started working on college apps yet? The deadline is in four
days. (Cậu đã bắt đầu đăng ký hồ sơ xin học chưa? Hạn chỉ trong 4 ngày thôi đó.)
Gabby: Not really, I haven‟t started any of the essays yet. (Chưa hẳn, tôi vẫn
chưa viết được bài luận nào cả.)
140
Dini: Shit, you‟ve gotta (schoolwork) grind girl! (Chết tiệt! Cậu phải cật lực
lên mới kịp.)
Pass with flying colors: đỗ kỳ thi hoặc học kỳ với điểm số cao. „With flying
colors‟ liên quan tới những lá cờ của các con tàu, bởi vì các con tàu cập bến cảng
thường treo cờ nhiều màu sắc, để cho mọi người thấy chuyến đi biển của họ đã thành
công ra sao. Ví dụ: I studied last night, so I'm sure I'll pass with flying colors. (Tôi đã
học tối qua, vì vậy tôi chắc chắn rằng mình sẽ vượt qua với kết quả xuất sắc.)
Một số từ ngữ khác thuộc nhóm này: bookworm (người say mê đọc sách), bear
(thầy/cô giáo), chalkie/chalky (thầy/cô giáo (xuất phát từ việc cầm phấn viết bảng),
teacher's pet (học sinh được thầy cô thiên vị hơn), stinks (môn hóa học (xuất phát từ
mùi hóa chất khó chịu trong quá trình thực hành thí nghiệm), act a test (đạt điểm cao),
cut class (trốn học), drop out (trốn học, bỏ học), hit the books (ôn bài chuẩn bị thi),
pop quiz (bài kiểm tra bất ngờ), frunk (thi trượt), slack off (lười học), full ride (học
bổng 100%), senioritis (sinh viên năm cuối nhưng lười học), …
- Nhóm từ ngữ lóng trong game
Hình thức giải trí phổ biến nhất của giới trẻ hiện nay là trò chơi điện tử. Với sự
phát triển của trò chơi điện tử như thời đại ngày nay, từ ngữ lóng với vai trò là một loại
ngôn ngữ độc đáo đã xuất hiện và hình thành, phục vụ cho việc trao đổi thông tin giữa
những người chơi. Sự phát triển và phổ biến của từ ngữ dùng trong game thủ bắt đầu
thâm nhập vào lời nói thông thường, bởi vì cả một thế hệ đã lớn lên nhờ chúng. Từ
ngữ lóng trong trò chơi thường ngắn gọn, chính xác, giàu cảm xúc và quan trọng nhất
là khả năng truyền tải, chẳng hạn như một lượng lớn thông tin có thể truyền đạt qua
một vài cụm từ ngữ lóng, giúp ích cho người chơi trong một trận đấu căng thẳng, vì
thế đa số từ trong nhóm này đều được hiển thị dưới dạng viết tắt. Một số ví dụ:
GG (good game: chúc mừng đối thủ sau khi trận đấu kết thúc), AFK: (away
from keyboard: dùng để thông báo cho những người chơi khác biết rằng bạn không có
mặt trên bàn phím, không thể giao tiếp hoặc tham gia trò chơi trong một thời gian
ngắn), noob (một người chơi mới vào game hoặc không có kinh nghiệm, thường được
sử dụng với ý nghĩa tiêu cực), OP (overpowered: những mặt hàng hoặc kỹ năng trong
trò chơi quá mạnh và cần được cân bằng lại), HP (health points: dùng để chỉ điểm máu
của nhân vật trong trò chơi), DPS (damage per second: lượng sát thương mà một
nhân vật hoặc một vật phẩm có thể gây ra trong một giây), FTW (for the win: bày tỏ ý
chí chiến thắng hoặc đánh giá cao một điều gì đó), GGWP (good game, well played:
141
trò chơi hay, đánh hay), lag: trì hoãn, chậm trong trò chơi do vấn đề về mạng hoặc
phần cứng), NPC (non-playable character: nhân vật trong game được điều khiển bởi
máy tính chứ không phải bởi người chơi), cheater (người chơi sử dụng trò chơi bị
hack, sử dụng các kỹ thuật lừa đảo trong trò chơi, chẳng hạn như đánh mà không nhắm
mục tiêu, để có nguồn cung tiền không giới hạn trong trò chơi, tất cả những điều này
đều áp dụng cho những kẻ gian lận), cover/support (người bảo kê), …
- Nhóm từ chỉ các hoạt động tiệc tùng, ma túy, tình dục
Giới trẻ thường có xu hướng thử nghiệm và khám phá những điều mới, bao
gồm cả các hoạt động tiệc tùng, ma túy, tình dục và các hoạt động liên quan đến việc
vượt qua ranh giới. Đây có thể là một phần của quá trình trưởng thành và phát triển cá
nhân, khi các cá nhân đang tìm kiếm và xác định bản thân mình, giới hạn của bản thân
và cách họ tương tác với thế giới xung quanh.
Hoạt động tiệc tùng, ma túy: dayger (tiệc cả ngày), rager (bữa tiệc lớn), kick
back (bữa tiệc nhỏ), sloshed (say), turnt (say xỉn và rơi vào trạng thái phiêu), the plug
(người cung cấp rượu/thuốc), 420, molly (một loại ma túy tổng hợp, hiện đang nổi như
cồn khi được mệnh danh là „nguồn cảm hứng của những bữa tiệc‟), .…
Hoạt động tình dục: 53X (sex), CU46 (see you for sex), ASL (Age/Sex/Location),
smash, hooking up, getting laid, one-night stand, friends with benefits, first base
(kissing), second base (touching, heavy petting, and rubbing), third base (oral sex),
home run (intercourse), score, ride, have an affair, WTTP (want to trade photos?),
LMIRL (Let‟s meet in real life), POS (Parents over Shoulder: ra hiệu với bạn mình khi
đang nói chuyện về chủ đề không phù hợp (tình dục) trước mặt bố mẹ), …
3.3.1.2. Từ ngữ lóng trong tiếng Anh của nhóm thương mại
Từ ngữ lóng tiếng Anh trong ngành thương mại đã phát triển nhanh chóng và
trở thành một phần không thể thiếu của ngôn ngữ chuyên môn trong lĩnh vực này. Với
sự phát triển của kinh tế thương mại toàn cầu, các từ ngữ lóng tiếng Anh trong ngành
cũng càng trở nên quan trọng hơn.
Việc sử dụng từ ngữ lóng có thể gây nhầm lẫn cho người mới vào lĩnh vực
thương mại hoặc gây khó hiểu cho những người không phải là chuyên gia trong lĩnh
vực này. Tuy nhiên, trong các cuộc họp hay thảo luận không chính thức, việc sử dụng
từ ngữ lóng là bình thường và có thể giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả của
cuộc thảo luận.
142
Dựa vào nghĩa định danh, các từ ngữ lóng trong tiếng Anh biểu thị các phạm vi
có liên quan đến nhóm thương mại được phân thành 4 phạm trù ngữ nghĩa tiêu biểu:
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ nhà đầu tư, đối tượng mua bán:
Big uglies (những gã khổng lồ xấu xí: các công ty lớn có tuổi đời dài lâu hoạt
động trong các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp „bẩn‟ như sản xuất, thép, dầu,
khai thác mỏ), rabbits (những người đầu cơ mua cổ phiếu trong khoảng thời gian rất
ngắn, từ vài tuần đến mua và bán trong ngày vì họ nhạy cảm và lo sợ với các biến cố
rủi ro có thể xảy ra), sheep (kẻ chạy theo bầy đàn thiếu kỷ luật và có chiến lược giao
dịch không tập trung và dựa trên đề xuất của người khác), sleeping beauty (công ty
tiềm năng, có lợi nhuận tốt (thường là các công ty start-up), với giá trị tài sản cực kỳ
ấn tượng, nhưng đang gặp nhiều vấn đề trong khâu quản lý), smart money (nhà đầu tư
chuyên nghiệp), wolves (những kẻ lập dị phi đạo đức trên thị trường chứng khoán nổi
tiếng với những thành công phi đạo đức), paper hands (những nhà đầu tư có tâm lý dễ
lung lay), diamond hands (những nhà đầu tư có khả năng đương đầu với rủi ro), weak
hands (hững người mới tham gia thị trường đầu tư), punter (khách hàng, người mua
hoặc nhà đầu cơ còn được gọi là người đánh cược), killer-bees (ong sát thủ: người bảo
vệ kẻ yếu), white knight (người cứu một công ty đang có nguy cơ bị mua lại quyền
kiểm soát bởi một công ty khác), juice dealer (kẻ cho vay nặng lãi), …
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ hoạt động của nhà đầu tư, hoạt động mua bán:
Chasing nickels around dollar bills (kiếm các đồng xu lẻ cạnh tờ dollar: ẩn dụ
của việc quá chú ý vào tiểu tiết mà quên mất những việc quan trọng, được sử dụng để
chỉ một nhà giao dịch ngoại hối chạy theo một xu hướng thịnh hành), Cookie Jar
Reverse/ Cookie Jar Accounting (Lọ bánh quy: “tiết kiệm” lợi nhuận bằng cách che
giấu lãi suất hiện tại đối với khoản nợ khó đòi hoặc một khoản chi phí không tồn tại),
pump and dump (bơm và thổi giá một cổ phiếu vượt hơn rất nhiều giá trị thực của nó,
để lôi kéo nhiều nhà đầu tư mua), bottom fishing (bắt đáy: đầu tư vào các tài sản đã
trải qua sự suy giảm), buy the dip (mua vào sau nhịp giảm giá mạnh (trong giao dịch
chứng khoán)), dumping (bán phá giá hàng hóa), flip (mua bán kiếm lời trong ngày),
short squeeze (bán non), long squeeze (mua non), short selling (bán khống), take a
filier (đầu cơ), sell-off (bán tháo), short sale (bán khống), break/chapter 11 (phá sản),
ripped-off (chặt/chém giá cả), YOLO (You only live once - bạn chỉ sống một lần: ai đó
chấp nhận rủi ro để mạnh dạn đầu tư lớn vào hạng mục nào đó), …
- Nhóm từ ngữ lóng miêu tả sự biến động của thị trường chứng khoán:
143
Ankle biter (cạp cổ chân): (cổ phiếu) có giá trị vốn hóa thị trường thấp), dead
cat bounce (cú bật mèo chết: một sự phục hồi ngắn hạn về giá của một cổ phiếu sau
khi sụt giảm manh, bắt nguồn từ câu nói „ngay cả một con mèo chết cũng có thể bật
nảy lên được nếu nó rơi từ độ cao lớn‟), Jennifer Lopez (cô ca sĩ có vòng 3 đáng
ngưỡng mộ): chứng khoán chạm đáy thấp nhất, sau đó bắt đầu tăng trở lại, được thể
hiện trên biểu đồ bằng các chỉ số tạo thành một đường cong ở phía dưới giống như
vòng 3 của cô ca sĩ), tanking (thị trường đột ngột giảm), jigged out (thị trường đảo
chiều), gamma squeeze: giá cổ phiếu tăng mạnh trong một khoảng thời gian ngắn),
crunching (giá của thị trường giảm mạnh và vượt quá mức hỗ trợ được giả định),
swing up (giá cả thị trường tăng), swing down (giá cả thị trường giảm), choppy (biến
động giá cả trong thị trường), falling knife (sự giảm nhanh chóng của mệnh giá hoặc
giá trị của chứng khoán, ví dụ: „Don't try to catch a falling knife‟, có thể dịch là „Đợi
giá đạt đáy trước khi mua‟), …
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ tiền tệ:
Tiền mặt và trị giá: dosh, coin quid, fiver, tenner (tờ mệnh giá 10 bảng Anh),
bread, bangers and mash (tiền mặt), Lost and Found (1 bảng Anh), Deep-Sea Diver (tờ
mệnh giá 5 bảng Anh), cock and hen (10 bảng Anh), score (20 bảng), pony (25 bảng),
bullseye (50 bảng), ton (100 bảng), monkey (500 bảng). Ví dụ:
You can‟t carry a monkey around with you in this neighborhood! (Anh không
thể ôm trong người 500 bảng mà đi lại trong khu phố này!)
Tiền điện tử: altcoin (bất kỳ loại tiền điện tử nào không phải là bitcoin), REKT
sự mất mát lớn lớn đồng tiền điện tử), SAFU (tiền điện tử an toàn), wholecoiner (người
sở hữu 1 bitcoin), nocoiner (người không sở hữu bất kỳ đồng coin nào), hot wallet
(hình thức lưu trữ đồng tiền điện tử trực tuyến), cold wallet (hình thức lưu trữ đồng
tiền điện tử ngoại tuyến), …
3.3.1.3. Từ ngữ lóng trong tiếng Anh của nhóm y học
Mỗi một ngành nghề đều có một ngôn ngữ riêng, bí mật mà chỉ người trong
ngành mới có thể hiểu được. Đối với ngành y học cũng không ngoại lệ. Theo đó, các
từ ngữ lóng y học được tồn tại như vậy: bằng con đường khẩu ngữ (truyền miệng),
chúng được lưu truyền rộng rãi trong giới y khoa (các y, bác sỹ, sinh viên y khoa). Vì
không phải là ngôn ngữ chính thức nên không được lưu giữ trong văn bản y học, tuy
vậy, chúng vẫn đang được sử dụng khá phổ biến trong các bệnh viện, đặc biệt ở khu
vực Bắc Mĩ. Có hai nguyên nhân chính làm cho tiếng lóng y khoa phát triển: một là
144
không cho người ngoài nghề hiểu „nội bộ‟ đang nói gì, và hai là làm cho nhân viên
trong ngành trở nên thân thiện và gắn bó hơn.
Dựa vào nghĩa định danh, các từ ngữ lóng trong tiếng Anh biểu thị các phạm vi
có liên quan đến nhóm y tế được phân thành 5 phạm trù ngữ nghĩa tiêu biểu:
- Nhóm từ lóng liên quan đến khoa, phòng, bệnh viện: Dot in the Box (phòng
khám không cần hẹn trước), cage (phòng mổ), The Pit/Knife and Gun Club (phòng cấp
cứu), crazy farm/ funny farm/ looney bin/ hatchery (khoa tâm thần), rock garden (khu
dành cho bệnh nhân mắc bệnh mãn tính), Gamer Pile (khu điều trị đặc biệt cho bệnh
nhân mắc bệnh mãn tính), Bones/Bone Marrow Alley (khu cách ly), Doom Tomb (khu
vực dành cho bệnh nhân thở máy), Vegetable Garden (Phòng dành cho bệnh nhân hôn
mê, ví dụ: He was lucky to come out of the Vegetable Garden alive./Anh ta may mắn
sống sót ra khỏi phòng hôn mê.), Vegetable Patch (trung tâm phục hồi chức năng sau
hôn mê), cooler/ rose cottage (nhà xác), departure lounge (phòng dành cho bệnh nhân
nằm chờ chết), nut-house/ crazy house (bệnh viện tâm thần), God's Waiting Room
(phòng chăm sóc đặc biệt), …
- Nhóm từ lóng liên quan đến đội ngũ chăm sóc y tế: Từ ngữ lóng dùng để chỉ
tên gọi nghề/công việc cụ thể của bác sĩ mà không muốn gọi tên trực diện.
Sinh viên, học viên y khoa: Stud, Slave, Wedge, Gunner, Booker, Hot Dog,
Dwarf (sinh viên y khoa năm thứ 3), Elf (sinh viên y khoa năm thứ 4), Mole (thực tập
sinh), Tonto (sinh viên y khoa hỗ trợ người dân), Gopher/Tern (học viên nội trú)
Bác sĩ chuyên ngành
- Nội khoa: Bug Fleas (bác sĩ chuyên khoa Truyền nhiễm), Pee Fleas/Nephron
(bác sĩ chuyên khoa thận-tiết niệu), Guts and Butts Dots (Bác sĩ chuyên khoa Tiêu
hóa), Rear Admirals (bác sĩ chuyên khoa Trực tràng), looney doctor/ witch doctor/
honk-up (bác sĩ tâm thần), Captain Kangaroo (Trưởng khoa Nhi),
- Ngoại khoa: Blades/Sturgeon (bác sĩ Phẫu thuật), Bones/Bone Bangers/ Bone
Crushers/Pods/Orthopods (bác sĩ Chỉnh hình), Stream Team/Dick Dots/Checkers/Piss
Pot Dots/Piss Prophets (bác sĩ Tiết niệu), GyneGuys/Gynetron (bác sĩ Phụ khoa),
Placenta Helpers/Baby Catchers/Crotch Dots/ Weed Puller (bác sĩ Sản khoa), Plastic
Passers (chuyên gia Chăm sóc đặc biệt), Booger Picker/Nose Picker (bác sĩ Tai Mũi
Họng), gas passer (bác sĩ gây mê), Tooth Fairies (nha sĩ), saw-bones (bác sĩ phẫu
thuật), …
145
- Nhóm từ lóng liên quan đến bệnh và người bệnh: Supratentorial, Cashew,
Fruit Loop, Squirrel Bait, FOS, Groupie (nhóm bệnh nhân tâm thần, có vấn đề về mặt
tâm thần, không phải thể chất); Toad, Squirrel, Blabber, Worm (người bệnh thiếu tính
kiên nhẫn, hay phàn nàn và gây phiền hà hoặc hay đe dọa người khác), HOWDY (bệnh
nhân mắc bệnh cao huyết áp, béo phì, tiểu đường), slug (bệnh nhân chỉ nằm trên
giường, không có động lực đi lại vận động); Dirtball, Scumbag, Slime Dog, CLL
(Chronic Low Life), FUR (Found under Rock), Negative Wallet Biopsy, Nonpayoma
(nhóm bệnh nhân vô gia cư, có địa vị xã hội thấp hoặc khó khăn tài chính); Herpes
Spreader, Strawberry, Squid, High Prostatic Wedge Pressure (nhóm bệnh nhân mắc
các bệnh liên quan đến tình dục); DIAL Syndrome, QNS, LMC, 21 Club, Lights on,
Nobody Home (nhóm bệnh nhân gặp vấn đề về trí tuệ, ít hoặc không có khả năng hiểu
và nhận thức các vấn đề xung quanh); The Big A (AIDS), The Big C (Cancer),
Horrendoma, Rock, Bomb (nhóm bệnh nhân mắc các bệnh nan y, bệnh nặng cần điều
trị lâu dài), beached whale (bệnh nhân béo phì ko thể làm gì như cá voi mắc cạn), blue
blower (bệnh nhân mắc bệnh phổi nặng), grapes (bệnh nhân mắc bệnh trĩ), zebra
(bệnh nhân mắc bệnh lạ), the slows (bệnh hoang tưởng), the shits (bệnh tiêu chảy), the
uglies (bệnh trầm cảm), crinkly (bệnh nhân khoa lão), vegetable (bệnh nhân hôn mê,
không phản ứng với điều trị), …
- Nhóm từ lóng liên quan đến chẩn đoán và điều trị: WNL (Within Normal
Level) (chỉ các chỉ số trong giới hạn bình thường), stick (tiêm), drip and suck (đặt ống
truyền tĩnh mạch và ống thông mũi dạ dày), blow (vỡ tĩnh mạch khi cố gắng đưa kim
vào tĩnh mạch), jumpstart (sử dụng liệu pháp sốc điện), Hump „N Thump (hồi sức tim
mạch), Positive Bandaid Sign (chọc dò tủy sống), barbecue (liệu pháp xạ trị), buzz
(chụp tia X-quang), catch (đỡ đẻ), nose hose (ống mũi dạ dày), buzzer (máy trợ nhịp
tim), Bug Juice (kháng sinh), heavy hammer (thuốc giảm đau mạnh), dip fry (xạ trị),
cuts and pastes (phẫu thuật cho bệnh nhân, nhận thấy không còn hy vọng và ngay lập
tức khâu lại cho người bệnh), bobbing for apples (thông tắc cho bệnh nhân táo bón
bằng tay), brain fry (sốc điện thần kinh), …
- Nhóm từ ngữ lóng liên quan đến „chết‟: Để tránh nói trực diện về cái chết
hoặc nguy cơ bị chết vì bệnh nặng, y học sử dụng các từ lóng như: box (khai tử), C/C
(cancel Christmas - chết), ECU (Eternal Care Unit: khu chăm sóc vĩnh hằng), DOA
(Dead on arrival: chết trên đường đến viện), departure lounge/in the departure
lounge: khu vực chờ chết), DOTS (chết ngay tại hiện trường), discharged up (chuyển
146
vào nhà xác, ví dụ: The patient was discharged up/ Bệnh nhân đã được chuyển vào
nhà xác), GTMJACB (Gone To Meet Jesus, Ain't Coming Back: nghĩa là chết), GTTL
(Gone to the light (cuốn theo luồng ánh sáng): nghĩa là đã chết), OFIG (One Foot In
the Grave (một chân ở trong mộ): ám chỉ tình trạng bệnh nặng sắp chết), …
Là một loại ngôn ngữ không chính thức, vì vậy đã xuất hiện một xu hướng
chống sử dụng tiếng lóng trong giới bác sĩ, hướng tới „tác phong chuyên nghiệp‟, mà
người có tác phong chuyên nghiệp thì phải tôn trọng bệnh nhân và không được nói
tiếng lóng. Mặc dù các bệnh viện đã ra sức khuyến khích tác phong chuyên nghiệp
trong ngành y thông qua các quy định, hướng dẫn, đào tạo, v.v., nhưng các biện pháp
đó dường như không thể loại trừ tiếng lóng mà chỉ làm cho người ta sử dụng cẩn thận
hơn. Nhiều trường hợp đã chứng minh rằng một chút khôi hài đúng chỗ, đúng lúc
trong ngôn từ là cách nhanh nhất để giải tỏa sự căng thẳng trong môi trường làm việc.
3.3.1.4. Từ ngữ lóng trong tiếng Anh của nhóm chính trị
Từ ngữ lóng trong chính trị tiếng Anh phát triển theo thời gian và phản ánh các
xu hướng, sự kiện, và thay đổi trong chính trị. Các từ lóng thường được tạo ra và sử
dụng bởi các chuyên gia chính trị, nhà báo, và người tham gia chính trị. Những từ lóng
này có thể được sử dụng để diễn đạt một ý tưởng phức tạp một cách ngắn gọn và dễ
hiểu, hoặc để chỉ ra một sự kiện hay trạng thái trong chính trị một cách nhanh chóng.
Với sự phát triển của công nghệ và truyền thông, các từ lóng trong chính trị
tiếng Anh cũng được lan truyền nhanh chóng qua mạng xã hội và các phương tiện
truyền thông khác. Một số từ lóng có thể trở thành cụm từ thông dụng trong xã hội và
được sử dụng bởi mọi người, trong khi một số khác chỉ được sử dụng trong lãnh vực
chính trị. Việc hiểu và sử dụng các từ lóng trong chính trị tiếng Anh là rất quan trọng
đối với những người quan tâm đến chính trị và muốn tham gia vào các cuộc tranh luận
hay thảo luận về chính trị.
Dựa vào nghĩa định danh, các từ ngữ lóng trong tiếng Anh biểu thị các phạm vi
có liên quan đến nhóm chính trị được phân thành 2 phạm trù ngữ nghĩa tiêu biểu:
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ người làm chính trị: baby-kisser (nhà chính trị, đặc biệt
là người đang vận động tranh cử), bell-ringer (người đi vận động bỏ phiếu tận nhà;
chính trị gia địa phương), big fish (người nắm vai trò rất quan trọng, người lãnh đạo,
kẻ đầu xỏ), big gun (nhân vật quan trọng và quyền lực trong một tổ chức), big-time
operator: (kẻ bày mưu lập kế), big wheel (người quan trọng, có quyền lực và lỗi lạc,
có sức ảnh hưởng lớn về chính trị), boodler (một chính trị gia tham nhũng), boodlers
147
(những người nhận được lợi ích dễ dàng, đặc biệt từ những địa vị ngồi mát ăn bát vàng
về mặt chính trị), boys in the backroom (các chính trị gia, nhóm lãnh đạo làm việc bí
mật), boys uptown (những ông trùm chính trị của một thành phố, và các nhân viên của
họ), Cookie pusher/Cooky pusher (kẻ nịnh bợ, tâng bốc người khác vì động cơ cá
nhân; một công chức nhà nước, đặc biệt ở Bộ Ngoại giao), fink (kẻ chỉ điểm, gián điệp,
kẻ phá hoại cuộc đình công), Flesh-presser/Palm-presser (một chính trị gia chuyên
cầu cạnh và lấy lòng các cử tri - bằng cách bắt tay mọi người, ôm hôn các em bé -
nhằm đạt được lá phiếu), fat cat (cá nhân giàu có, thế lực, quan trọng, tài phiệt áp
dụng cho những nhà lãnh đạo cấp cao cố nhét cho bản thân họ những quyền và tiện
nghi đặc biệt), a lame duck (con vịt què ám chỉ tổng thống hay vị dân cử sắp mãn
nhiệm, nghĩa khác là người không thành công, vô ích/bất lực), red-neck (người chính
trị bảo thủ), insider (tay trong chính trị), .… Ví dụ:
- There were lots of promises at the town square today when four local baby-
kissers tried to rally interest in the upcoming election. (Có rất nhiều lời hứa hẹn ở
quảng trường thành phố khi bốn nhà chính trị địa phương cố gắng thu hút sự quan
tâm cho cuộc bầu cử sắp tới.) [New Dictionary of American - Vietnamese Slang]
- The insiders are saying that the President will veto it. (Những tay trong nói
rằng Tổng thống sẽ phủ quyết điều luật đó) [The Oxford Dictionary of American
Political Slang]
- Nhóm từ ngữ lóng liên quan đến hoạt động chính trị: backroom (liên quan đến
động cơ chính trị, từ trong nhóm giật dây của những vấn đề đảng phái), bag-
play/bagging (hành động cố gắng cầu cạnh người trên, lấy lòng ai bằng cách nịnh bợ),
ban wagon (sự thúc đẩy mạnh mẽ của một phong trào, đảng phái), big lie (lời nói dối
chính trị lớn, thường là kiểu mị dân, thường được các nhà lãnh đạo đưa ra một phương
tiện lừa bịp và điều khiển cử tri), big picture (tình huống mang tính chiến lược lớn
phân biệt với những chi tiết nhỏ), black money (tiền kiếm được bất hợp pháp, đặc biệt
bởi chính trị gia và những tổ chức tội phạm, phải được „rửa‟ trước khi có thể dùng),
blow the whistle (Phơi bày hoặc chống lại hành động phạm pháp), blow the lid off
(vạch trần vụ lừa gạt chính trị), crunch (cuộc khủng hoảng, thời điểm áp lực hoặc căng
thẳng, đặc biệt tình huống mà hai lực lượng có vẻ xung đột đang hoạt động), dog-and-
pony show (một sự kiện quảng bá quá mức, thường được dùng để gây ảnh hưởng hoặc
thuyết phục vì mục đích chính trị), double-team (tấn công hoặc phòng thủ chống lại
đối thủ mạnh với gấp đôi sức lực bình thường), double-trouble/ bad news (sự khó khăn
148
hoặc mối đe dọa nghiêm trọng), down-thumb (không tán thành, phản đối), drain the
swamp (hút nước các đầm lầy (để giảm muỗi) ám chỉ diệt tận gốc tham nhũng; khai
trừ, bỏ đi thứ gây hại), feel a draft (cảm nhận được sự phân biệt chủng tộc với mình),
flesh-pressing (bắt tay, gặp gỡ nịnh bợ cử tri trong hoạt động chính trị), flex one‟s
muscles (phô trương sức mạnh, quyền lực hoặc khả năng chính trị), flip-flop (thay đổi
quan điểm về một vấn đề chính trị khi nghe ý kiến của dư luận), witch-hunt (một cuộc
điều tra chuyên sâu nhằm phát hiện và vạch trần sự không trung thực, lật đổ hoặc các
hành vi sai trái khác), woke (nắm bắt nhanh nhạy các vấn đề chính trị - xã hội đương
thời), … Ví dụ:
- Mr. Trump “won by saying that he wanted to drain the swamp,” Dr. Uscinski
said. “By doing that, he essentially built a coalition of people with anti-establishment
views.” (Tiến sĩ Uscinski nói: “Ông Trump đã thắng khi nói rằng ông ấy muốn diệt
tận gốc tham nhũng. “Bằng cách đó, về cơ bản, ông ấy đã xây dựng được một liên
minh gồm những người có quan điểm chống thể chế.”) [@realDonaldTrump]
- The Bush Administration has flipflopped on North Korea. (Với nhiều ý kiến từ
dư luận, chính quyền Bush đã thay đổi quan điểm về vấn đề Bắc Triều Tiên) [cnn.com]
3.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Việt ở một số nhóm xã hội
Trong phần này, chúng tôi tập trung xác định các phạm trù ngữ nghĩa của các từ
ngữ lóng của bốn nhóm xã hội trong tiếng Việt, căn cứ vào nội dung biểu đạt và ngữ cảnh
sử dụng của chúng.
3.3.2.1. Từ ngữ lóng trong tiếng Việt của nhóm giới trẻ
Dựa vào nghĩa định danh, các từ ngữ lóng trong tiếng Anh biểu thị các phạm vi
có liên quan đến giới trẻ được phân thành 7 phạm trù ngữ nghĩa tiêu biểu:
- Nhóm từ chỉ con người hoặc mối quan hệ: Gấu (chỉ bạn trai hoặc bạn gái của
mình), đồng đội (chỉ bạn bè thân thiết, thường là những người cùng sở thích hoặc hoạt
động), cưng (chỉ người bạn thân thiết, đặc biệt là trong trường hợp bạn muốn thể hiện
tình cảm yêu mến với người đó), đồng bọn (chỉ bạn bè, đồng nghiệp hoặc người cùng
chung một mục đích), bro (gọi bạn nam thân thiết), sis (gọi bạn gái thân thiết), boss
(gọi thầy cô một cách thân thiết), chế (gọi bạn bè, đặc biệt là ở miền Bắc), dế (gọi bạn
bè thân thiết, đặc biệt là trong miền Nam), mẹ/má/me (gọi bạn bè nữ thân thiết), khứa
(hắn, gã, ảnh, anh ta, cậu ta), vệ tinh (người theo đuổi một chàng trai/cô gái), cú đêm
(người hay thức đêm vì công việc, học hành), phi công (người nam giới có quan hệ
tình cảm với phụ nữ lớn tuổi hơn mình), diễm xưa/ex (gọi người yêu cũ), nương pháo
149
(cách gọi bạn nam có tính cách nhút nhát, yếu mềm), đỉnh lưu/lưu lượng (những người
nổi tiếng có sức ảnh hưởng lớn nhất), anh trai mưa, em gái mưa, bố đường, bạn gái
nắng, tấm chiếu mới, tấm chiếu mới chưa từng trải, … Ví dụ:
- Là 'đỉnh lưu' nổi tiếng hàng đầu showbiz Hoa ngữ, từng đóng phim
Hollywood, con cưng của nhiều nhãn hàng đình đám nhưng giờ đây, Ngô Diệc Phàm
mất toàn bộ 14 hợp đồng quảng cáo và có nguy cơ phải bồi thường cực nhiều.
[baomoi.com]
- Trên chặng đường mình đã qua, mỗi câu chuyện, mỗi trải nghiệm đều là bài học
đáng giá. Mình còn nhớ những ngày đầu bước vào cuộc sống sinh viên, đúng như mọi
người ví là tấm chiếu mới, việc gì cũng không biết, việc nghĩ là biết thì làm lại hỏng.
[ngoisao.vn]
- Nói thêm về chuyện ôn thi, Kín cho rằng đầu tiên cần phải nắm vững kiến
thức cơ bản, không nên học làm “cú đêm” như hướng dẫn, lời khuyên của các bạn
trên mạng xã hội mà phải chọn khung giờ học tập lành mạnh. [thanhnien.vn]
Phương Lan tâm sự vui, nhờ đóng phim Gái già lắm chiêu – phim kể về chuyện
tình “phi công” mà cô được “đổi vận” và "thoát ế". Được biết, bạn trai hiện tại kém
cô một tuổi, hiện đang làm quản lý cho nữ diễn viên và tham gia một số hoạt động
nghệ thuật. [baomoi.com]
- Nhóm từ biểu thị tâm trạng, cảm xúc: đắng lòng (tâm trạng, cảm xúc chán
chường, có tính chất trêu đùa, vui vẻ, thể thiện cảm xúc về một sự vật hiện tượng nào
đó), chán như con gián: (cách nói reo vần của giới trẻ, mang ý nghĩa buồn chán, nghe
khá buồn cười nên thường dùng để nói đùa hoặc để xua đi phần nào cảm giác buồn
chán), giận tím người (đây là cách nói vui, thể hiện là rất bực mình, giận đến nỗi người
chuyển màu tím), ố dề (phỏng âm từ cụm từ “Oh yeah!” ở trong tiếng Anh, cách nói
vui chỉ các hành động, sự việc bị làm quá, làm lố đến mức không giống ai), xu cà na
(xui xẻo hay xui xẻo ở mức độ chua chát), cay (cảm giác tức tối vì bị thất bại hoặc
thua thiệt nặng nề), đã cái nư/tuyệt cú mèo (thỏa mãn điều gì đó ở mức độ cao), xỉu up
xỉu down (thể hiện sự ngạc nhiên về một sự kiện gì đó, hoặc một cảm xúc dâng trào
nào đó, khiến người ta “xỉu”), …
Ví dụ:
- Đắng lòng thiên kim tiểu thư xứ Đài hằng ngày 'rửa mặt' bằng nước mắt khi
chồng vướng lao lý. [svvn.tienphong.vn]
150
- Trở lại với phần 2, siêu anh hùng Shazam đối mặt với những thử thách mới,
kẻ thù mới. Và Shazam phải vượt qua không chỉ 1 mà đến 3 phản diện lần này - những
nữ thần đang “giận tím người” của thần thoại Hy Lạp. [svvn.tienphong.vn]
- Không hổ danh ái nữ của "vua hàng hiệu” Johanthan Hạnh Nguyễn, mỗi lần
Tiên Nguyễn lên đồ đều khiến dân tình “xỉu up, xỉu down”. Và bất kể cô mặc gì, mang
trang sức gì và thậm chí ăn món gì cũng được mọi người chú ý. [tapchisaoviet.com]
- Dẫm chân vào vũng nước lớn, ướt hết giày. Xui quá. Xu cà na! [voh.com.vn]
- Nhóm từ biểu thị tình cảm/tình yêu đôi lứa: đốn tim (chinh phục người khác
bằng sự đáng yêu), cạ cứng (mối quan hệ thân thiết giữa hai người với nhau, đó có thể
bạn cùng giới hay khác giới, là bạn bè thân thiết, đồng nghiệp, cũng có thể là hàng
xóm của nhau), hợp cạ (mang ý nghĩa tương tự như cạ cứng, chỉ việc hai người chơi
với nhau có nhiều điểm tương đồng trong tính cách, sở thích, vấn đề quan tâm), bật
đèn xanh (tín hiệu ngầm thông báo cho sự đồng ý bắt đầu mối quan hệ của đối
phương), thả thính (cố tình thu hút ai đó, làm cho họ thích mình và nảy sinh tình cảm),
ăn cơm trước kẻng (quan hệ tình dục trước hôn nhân hoặc có thai trước ngày cưới),
say nắng/cảm nắng (cảm xúc tự nhiên và mạnh mẽ của bản thân khi thích một người
khác, là cảm giác vui mừng, hạnh phúc và bồn chồn khi nghĩ đến người mà mình thầm
thương trộm nhớ), đẩy thuyền (gán ghép các cặp đôi từ 2 người trở lên, thường là các
nhân vật nổi tiếng, những nhân vật trong những bộ phim tình cảm hoặc tiểu thuyết tình
ái), mãi keo/mãi mận/mãi mận mãi keo (từ ghép do gen Z biến tấu, trong đó mãi là mãi
mãi, keo là chất keo dính, nghĩa tình cảm gắn bó giữa hai hay nhiều người với nhau),
…Ví dụ:
- Thổ lộ tình yêu kèm một cái ôm ấm áp hay nụ hôn nồng nàn, có lẽ chẳng có cử
chỉ nào ngọt ngào dễ “đốn tim” phái mạnh hơn thế. [tienphong.vn]
- … Tất nhiên, nếu bạn cũng bật đèn xanh thì dần dần, họ sẽ nói những chuyện
mang tính cá nhân hơn. Việc họ gợi chuyện là dấu hiệu cho thấy họ dành nhiều thời
gian để tìm hiểu bạn mà. [svvn.tienphong.vn]
- Lựa chọn 'bản hit' Thương em là điều anh không thể ngờ của Noo Phước
Thịnh, Dương Thành Đạt đã khiến Mỹ Tâm ngại ngùng khi liên tục có các hành động
“thả thính” nữ giám khảo xinh đẹp. [thanhnien.vn]
- Có thể thấy, Puka hay Gin Tuấn Kiệt luôn khéo léo né tránh khi nhắc đến đối
phương. Dù trong các show truyền hình, cả hai vẫn xuất hiện, tương tác cùng nhau
càng khiến khán giả „đẩy thuyền‟. [svvn.tienphong.vn]
151
- Nhóm từ miêu tả diện mạo, tính cách: bựa (phong cách ăn mặc, cách ứng xử
hoặc nói chuyện khá hài hước, lố và không trang trọng), sang chảnh (phong cách ăn
mặc, cách ứng xử tinh tế, đẳng cấp và có vẻ ngoài thượng lưu), chảnh (thái độ kiêu
ngạo, tự phụ và thường coi thường người khác), cool ngầu (phong cách ăn mặc, cách
ứng xử hoặc nói chuyện rất ấn tượng, hợp thời trang), lầy/lầy lội (cách hành xử không
đẹp, xấu nhưng mang sắc thái hài hước), trẻ trâu (phê phán, chê bai hoặc mỉa mai ai
đó có tính bốc đồng, thích thể hiện cái tôi), bánh bèo (miêu tả các cô gái yểu điệu,
thích làm nũng, ra vẻ tiểu thư), mãi mận (nói lái cụm từ „mãi mặn mà‟ dùng để khen
ngợi đối phương về ngoại hình, tính cách hài hước), nổ (khoe khoang, thể liện một
cách lố bịch, thổi phồng sự thật), trà xanh (ám chỉ những cô gái tỏ vẻ trong sáng, ngây
thơ nhưng thật ra rất thủ đoạn và toan tính, thích đùa giỡn tình cảm và luôn hứng thú
với người đã có chủ), làm màu (khiến bản thân trở nên nổi bật hơn bằng phong cách
riêng của mình), bung lụa (hồn nhiên, vô tư tới mức thoải mái), gà mờ (người kém về
khả năng nhận xét, nhận biết), màn hình phẳng (người con gái có vòng 1 khiêm tốn),
nước non đầy đủ (người con gái có thân hình đẹp cân đối, gợi cảm), mlem mlem (ám
chỉ hành động dễ thương của ai đó hoặc khen ai đó xinh đẹp, đáng yêu), ăn dừa không
cần muỗng (người răng bị hô/ vẩu), simp chúa (gười con trai nào đó cực kỳ mê gái,
mỉa mai trêu chọc những chàng trai lụy tình), trạch nam (chỉ các chàng trai chỉ muốn
được ở một mình trong không gian riêng của bản thân), trạch nữ (những cô gái sống
tách biệt với xã hội, thích ru rú trong nhà, lẩn trốn mọi thứ quanh mình và không muốn
tiếp xúc với ai), …
- Băng Di chia sẻ: “Lúc đầu, Di nghĩ không thể chơi với bạn này vì quá bánh
bèo”, nhưng cuối cùng, cả hai lại thân thiết vì chính sự đối lập về tính cách.
[saostar.vn]
- Thời gian vừa qua, không ít khán giả bất ngờ với hình tượng mới của ca sĩ
Lynk Lee. Sự thay đổi "180 độ" này khiến nam ca sĩ “Tạm biệt nhé” có vẻ thoải mái
hơn, "bung lụa" nhiều hơn khi liên tục đăng tải những hình ảnh nữ tính, dịu dàng
trong những bộ váy khoe đôi vai trần. [svvn.tienphong.vn]
- Maroc đá lầy lội quá. Kiểu đấy cũng dẹp hết ông này ông nọ. Ghê thật!
[vovgiaothong.vn]
- Trịnh Thăng Bình hoài niệm: “Bình nhớ thời thanh xuân của mình rất “trẻ
trâu” … Bình nhớ hoài khoảnh khắc đứng ở sân bay phía dưới, nhìn lên bạn gái ở trên
lầu, gọi điện thoại cho nhau, nhìn nhau qua khung kính. Khóc”. [svvn.tienphong.vn]
152
- Với khả năng “gà mờ”, mình cũng cố gắng làm 1 - 2 clip… tuy không xuất sắc
nhưng mình đã đặt trọn tình cảm vào đó. [svvn.tienphong.vn]
- Hiểu được những trăn trở đó, nhà báo luôn khẳng định rằng, thương hiệu cá
nhân phải được xây dựng dựa trên hệ giá trị cốt lõi chứ không phải chạy theo sự sáo
rỗng, đánh bóng tên tuổi, để rồi việc ấy không khác gì cái gọi là “làm màu”.
[svvn.tienphong.vn]
- Nhóm từ chỉ các hoạt động học tập, giáo dục: giấy bùa, phao, ruột mèo, phim
(tài liệu không được phép mang vào phòng thi, với mục đích sao chép vào bài làm của
mình), học chùa, học chui, học lụi (tham gia các lớp học một cách không chính thống,
vì không ghi danh hoặc không nộp tiền học phí), học tủ (chỉ ôn tập những nội dung
theo suy đoán của cá nhân hoặc được hoặc giáo viên gợi ý là sẽ thi), trúng tủ, vào vỉ
(đề bài thi, kiểm tra vào đúng nội dung đã ôn tập), học chay (học không có thực hành
hoặc không có giáo cụ trực quan, trang thiết bị cần thiết), tèo, tạch, đứt (ám chỉ kết quả
thi, kiểm tra không đạt yêu cầu theo mức điểm quy định của cơ sở giáo dục), bùng
(trốn học), thuế thân (các khoản tiền nộp cho nhà trường), tiến sĩ gây mê (thầy cô giáo
dạy dở, khó tiếp thu), khoai (bài tập khó), tụng kinh (học thuộc lòng bằng cách lẩm
nhẩm như tụng kinh), chạy deadline (làm việc hoặc học tập trong thời gian gấp rút để
hoàn thành một nhiệm vụ hoặc bài tập trước thời hạn), vượt rào (thi cử), …Ví dụ:
- Đến thời hạn nộp „thuế thân‟ mà khoản tiền „trợ cấp xã hội‟ đã cạn, viết thư
về nhà kêu gọi „vốn đầu tư‟ thì được trả lời là chưa có. (Đến hạn nộp tiền học phí
rồi mà khoản tiền bố mẹ chu cấp mỗi tháng đã hết, viết thư về nhà xin tiền thì được trả
lời là chưa có). [Tiếng lóng Việt Nam]
- Riêng ca sĩ – nhạc sĩ trẻ Doãn Hiếu mạnh dạn dự đoán “Vợ nhặt” sẽ là đề thi
Văn của năm nay. Giọng ca của Nụ cười 1820 cũng tiết lộ, bản thân từng đoán và ôn
„trúng tủ‟ ngay tác phẩm này nên có nhiều kỷ niệm với “Vợ nhặt”. [Thanhnien.vn]
- Quen thói đêm làm bài, sáng thì ngủ nướng, mình có quá nhiều thời gian để
làm bài trong một ngày, cho đến khi một phần thời gian mình phải dành cho công việc,
thời gian làm bài bị cắt giảm, mình hay phải chạy deadline gấp rút vì tính trì hoãn,
làm bài vào nửa đêm khiến mình khó tập trung và tìm kiếm thông tin không hiệu quả.
[svvn.tienphong.vn]
- Nhóm từ ngữ lóng trong game: Trong cộng đồng chơi game trực tuyến của
giới trẻ Việt Nam, khi giao tiếp trực tiếp hoặc trực tuyến, họ chủ yếu sử dụng hiện
tượng chêm xen các từ ngữ tiếng Anh, đồng thời sử dụng các từ viết tắt để truyền tải
153
thông tin đến nhau. Ngoài một số từ ngữ phổ biến trong cộng đồng game như: game
thủ „người chơi game‟, tân binh „người mới chơi hoặc không giỏi‟, cao thủ „chuyên
gia, người chơi giỏi‟, hốt bạc (kiếm tiền hoặc nhặt được tiền trong game), phá team
(hành động của một người chơi trong đội ngũ chơi game khi họ vi phạm luật chơi hoặc
hành động gây hại cho đồng đội), cày thuê (hành động thuê người chơi khác để tăng
cường sức mạnh cho nhân vật của mình), lên đời (nâng cấp cấp độ của nhân vật trong
game), lên rank (tăng cấp độ hay thứ hạng của người chơi trong trò chơi), bóc phốt
(tiết lộ thông tin hoặc điểm yếu của một đối thủ trong trò chơi), xịt máu (trận đấu căng
thẳng), xanh xao (chỉ lượng tài nguyên nhiều hơn đa số những người chơi khác trong
một ván đấu), phá đảo/về nước (hoàn thành game), bán hành (ở thế áp đảo), ăn hành
(ở thế bị áp đảo), gánh tạ (một người chơi thường giúp cả team mình có được chiến
thắng), khô máu (lao vào đánh thẳng mặt đối thủ mà không có chiến thuật), treo
máy/cắm chuột (game vẫn hoạt động trong khi không chơi), v.v.,
Có thể thấy rằng các từ ngữ tiếng Anh được sử dụng phổ biến trong giao tiếp
giữa các game thủ. Điều này có thể là do nhiều game được phát hành từ các nước nói
tiếng Anh hoặc do ngôn ngữ tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Cách
sử dụng này giúp giảm thiểu thời gian giao tiếp và truyền tải thông tin nhanh chóng và
chính xác hơn giữa các game thủ trong quá trình chơi game. Ví dụ:
- Chào anh em, ai còn trống slot không? Tui cần tìm thêm người để farm. (Slot
„vị trí trống trong nhóm người chơi‟, farm „hành động đi kiếm tiền hoặc tài nguyên
trong game‟)
- Đang cần một tank và một healer để đi đấu với boss, ai có thể giúp được
không? (Tank „người có khả năng chịu đựng sát thương và bảo vệ các thành viên khác
của nhóm trong khi đối mặt với các kẻ thù‟, healer „người có khả năng hồi phục sức
khỏe cho các thành viên khác của nhóm‟)
- GG mọi người, chúc ae có một ngày chơi game vui vẻ. (GG „Good game‟)
- AFK một chút, đợi mình một tí nh . (AFK „Away from keyboard‟ = Tạm nghỉ)
- Mình đang tìm party để tham gia vào một trận đấu PVP, ai cùng chơi không?
(party „nhóm người chơi‟, PVP „player versus player‟ = trận đấu giữa người chơi và
người chơi‟)
- Whisper cho mình nếu cần hỗ trợ hoặc tư vấn gì nh . (Whisper „chức năng
nhắn tin riêng‟)
154
Các từ ngữ lóng trong cộng đồng game có thể thay đổi theo thời gian và phong
cách chơi game của từng người chơi, do đó những thành viên trong nhóm phải luôn
cập nhật, đồng bộ và hiểu được ý nghĩa của từng từ ngữ thì mới tránh gây hiểu nhầm
hoặc xung đột trong quá trình giao tiếp và trao đổi thông tin.
- Nhóm từ chỉ các hoạt động tiệc tùng, ma túy, tình dục:
Quẩy: có nghĩa chơi tới bến, chơi không lo nghĩ gì cả. Đặc biệt, từ này hay
được dùng để mô tả hành động đi bar, đi sàn nhảy, gọi là „đi quẩy‟. Khi các bạn trẻ sẽ
nói là „Đi quẩy nhé!‟ có nghĩa muốn mô tả tinh thần tự do, chơi cho đã, chơi tới bến.
Cháy phố: được dùng để chỉ việc đi xe quá tốc độ, ám chỉ những „quái xế‟ lái
xe với tốc độ khủng khiếp, gạt chân chống xuống mặt đường để tạo ra các hiệu ứng tia
lửa. Ngoài ra, các bạn trẻ còn sử dụng „cháy phố‟ để chỉ sự thay đổi sau khi mặc
những trang phục đi chơi đẹp mắt. Và „cháy‟ ở đây mang nghĩa với bộ quần áo đó bạn
sẽ trở nên quyến rũ, nóng bỏng, thu hút ánh nhìn của mọi người xung quanh; và đôi
khi còn sử dụng từ lóng này như một lời rủ đi chơi, dạo phố.
Phượt: là từ lóng của từ „lượt - phượt‟, có thể hiểu một cách đơn giản nhất là
một hình thức du lịch bụi.
Xõa: Nếu giới trẻ Việt dùng từ lóng „xõa‟ để nói về việc xả hơi, thư giãn, tiếng
Anh có cụm từ tương tự là „let your hair down‟. Ví dụ:
Just come hang out with us! Let your hair down! (Relax, be free and enjoy
yourself) / Đi chơi với chúng tôi nào! Xõa thôi!
+ Tên gọi các loại ma túy: bỉ đen, bỉ trắng, cỏ Mỹ, đá, kẹo, keo con chó, nàng
tiên trắng, nàng tiên nâu, cơm trắng, phèn chua, cái chết trắng, cô gái vàng, giấc mơ
ngọt ngào, chất chống đông, bóng cười, bánh lười, bùa lưỡi, cái ly, nút áo, giấy đỏ, ke,
nấm ảo giác, nước biển, nước vui, trà sữa, tem giấy …Ví dụ: Bánh lười là một loại ma
túy được chế dưới dạng bánh ngọt. Nguyên liệu để làm bánh là cần sa, chiết xuất thành
dung dịch. Sau đó hỗn hợp này tiếp tục được trộn với bột mì, trái cây khô, sôcôla… rồi
nướng, hấp thành bánh và đóng gói bán.
+ Đối tượng và hành vi sử dụng ma túy: khách, xộp, khứa, thượng đế, dân chơi,
dân sành điệu, dân bay bắc, đào bay, ăn đêm, bắn, bú đá, chơi, chích ken, đập đá, đi
lắc, giao dịch, ngáo đá, chơi đá, phê, vật, xả đá, bay, cắn kẹo, hít ke, bú bóng, hút
cần…Ví dụ: Đào bay ám chỉ những cô gái hành nghề mại dâm, phục vụ khách bay lắc,
thậm chí có thể cùng cắn kẹo, hít ke, bú bóng, hút cần… miễn là ở cạnh vuốt ve chiều
khách bay; đi lắc nghĩa là dùng thuốc lắc.
155
+ Chỉ bộ phận sinh dục và hoạt động tình dục: cặp dừa, cặp bưởi, cậu nhỏ,
thằng em trai, vùng vịnh, điếu cày, súng, khoai, núi đôi, quẩy, mây mưa, đi bay, thổi
kèn, vét máng, xâm chiếm, xoạc, thông nòng, Netflix and chill…
3.3.2.2. Từ ngữ lóng trong tiếng Việt của nhóm thương mại
Dựa vào nghĩa định danh, các từ ngữ lóng trong tiếng Việt biểu thị các phạm vi
có liên quan đến giới trẻ được phân thành 4 phạm trù ngữ nghĩa tiêu biểu:
- Nhóm chỉ các hoạt động mua bán hàng hóa nói chung: gom hàng (mua sắm
một lượng lớn hàng hóa để bán lại hoặc sử dụng), đánh bạc (mua bán trái phép,
thường ám chỉ việc mua bán hàng hóa giả hoặc không rõ nguồn gốc), hốt bạc (kiếm
được nhiều tiền trong một thời gian ngắn), ôm hàng (giữ lại hàng hoá trong kho để đợi
giá tăng trước khi bán), săn hàng (tìm kiếm và mua hàng với giá rẻ hoặc có chất lượng
tốt), chốt đơn (quyết định mua hoặc bán sản phẩm sau khi thương lượng giá và điều
kiện mua bán), bán đổ (bán tài sản với mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện tại
để có thể bán nhanh và thu hồi vốn), bán tháo (bán tài sản trong tình trạng khẩn cấp
hoặc khi có tín hiệu cho thấy giá sẽ giảm mạnh), hàng ngon (hàng chất lượng tốt), đầu
cơ (hành vi vơ vét, tích trữ các loại hàng hóa và bán ra ngoài với giá cao), …
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ nhà đầu tư tài chính và chứng khoán: cá cơm (nhà đầu
tư nhỏ lẻ, vốn ít và có khả năng tiếp cận thông tin kém), cá mập (nhà đầu tư có nguồn
lực tài chính lớn), cá voi (nhà đầu tư có quy mô lớn và có khả năng ảnh hưởng đáng kể
đến thị trường tài chính), gà/cừu non/F0 (nhà đầu tư mới gia nhập thị trường, thiếu
kiến thức, kỹ năng), tây lông/khối ngoại/tây (nhà đầu tư nước ngoài), đội lái (tổ hợp
nhóm nhà đầu tư lớn có kinh nghiệm và mối quan hệ), ngựa vằn (các cá nhân rơi vào
vòng lao lý do các hành vi trục lợi, lừa đảo), chim lợn chúa (những người nhận định,
dự đoán rất tâm huyết về thị trường nhưng mang màu sắc bi quan), bầy sói (những nhà
đầu tư khôn ngoan, ranh ma quỷ quyệt như loài chó sói trên thị trường chứng khoán),
đàn cừu (những nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ bị dẫn dắt theo đám đông), đại bàng (các công ty
lớn, quy mô toàn cầu, có ảnh hưởng lớn trong ngành công nghiệp và kinh doanh), …
Ví dụ:
- Những công ty có quy mô lớn, vị thế đầu ngành, làm ăn hiệu quả như
Vinamilk (VNM), Dược Hậu Giang (DHG), PVGas (GAS), Hòa Phát (HPG)… cũng
giống như cá voi trên đại dương chứng khoán vậy. Đầu tư vào những công ty này, cổ
đông có thể yên tâm về lợi nhuận, bên cạnh đó sự minh bạch, thân thiện từ phía lãnh
đạo công ty. Những cá voi này cũng rất to lớn nên cá mập cũng không thể manh động
156
tấn công, hay cũng chẳng có “thủy thủ” nào đủ sức đứng ra “đánh bắt” hay lèo lái
theo ý của mình. [baodautu.vn]
- Nhà giao dịch chuyên nghiệp mở vị thế lúc thị trường yên tĩnh và chốt lời khi
thị trường biến động mạnh. Họ có hệ thống giao dịch nhưng không phải là những cỗ
máy. Đó là những người kết hợp cả hệ thống giao dịch với kỹ năng phán đoán của cá
nhân. Họ không giao dịch quá mức (overtrade) mà tập trung vào chất lượng giao dịch.
Các cừu non mới vào thị trường thường bị dụ dỗ giao dịch thật nhiều và kết quả toàn
làm mồi cho cá mập với sói. [baodautu.vn]
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ hoạt động mua bán của các nhà đầu tư tài chính, thị
trường chứng khoán: cắt lỗ (bán tài sản đầu tư để cắt giảm thiệt hại hoặc lỗ),
múc/húc/xúc (kêu gọi nhau đặt lên mua mã cổ phiếu nào đó), táng/xả/thoát hàng (bán ra
bằng mọi giá mã cổ phiếu nào đó), tích sản (bỏ ra một khoản tiền nhất định để mua một
hoặc thậm chí là nhiều mã cổ phiếu), sọc hàng (bán khống (short sell)), úp sọt/úp bô/kéo
xả (đẩy giá cổ phiếu thị trường lên và sau đó bán ra), bơm vá (thổi phồng thông tin về cổ
phiếu nhằm bán ra kiếm lợi), lướt sóng (giao dịch “chớp nhoáng”, tận dụng cơ hội sinh
lời trước những biến động lên xuống của thị trường), lùa gà/ dụ gà (dùng chiêu trò và
cạm bẫy tinh vi để lừa những nhà đầu tư còn non, thiếu kinh nghiệm), thổi giá (tăng giá
của một tài sản, chứng khoán bằng cách tạo nhu cầu giả để tăng giá trị của chúng), tất
tay (rót toàn bộ tiền vào cổ phiếu khi tin chắc rằng cổ phiếu sẽ sớm tăng trong thời gian
tới), bắt đáy (mua ngay trước phiên tăng điểm mạnh của thị trường cổ phiếu), cưa bàn
chân (bán cổ phiếu cắt lỗ dần khi thị trường giảm), … Ví dụ:
- Theo ông Hưng, khi quyết định mua cổ phiếu để “cưa chân bàn”, nhà đầu tư
cần đánh giá lại tình hình và không nên mua cổ phiếu chỉ vì đã mua, chót mua giá
cao. Cùng với đó, nếu “cưa chân bàn” mà không đánh giá lại cũng như kết hợp
margin có thể nhanh chóng „cháy‟ tài khoản. [f319.com]
- Các giao dịch lướt sóng ngắn hạn đã tạo áp lực lớn lên thị trường ngày cuối
tuần, một phần do dòng tiền vào quá ít. Những ai bán sớm buổi sáng còn có lời, để
đến chiều hầu hết là lỗ. Dĩ nhiên đây mới là rủi ro T+, nhưng khi xác suất lỗ quá cao
cũng đồng nghĩa với thị trường còn rất yếu. [vneconomy.vn]
- Cuối quý 2, đầu quý 3, lĩnh vực bất động sản xuất hiện nhiều gam màu tươi
sáng, hứa hẹn đưa thị trường bước vào giai đoạn phục hồi rõ n t hơn. Các chuyên gia
nhận định đây chính là thời điểm tốt để “bắt đáy” thị trường bất động sản. [tuoitre.vn]
157
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ trạng thái, diễn biến của thị trường chứng khoán: thị
trường bò (thị trường tăng giá, đại diện cho xu thế đi lên.), thị trường gấu (thị trường
giá cổ phiếu giảm, tâm lý thị trường bi quan), bò tùng xẻo (thị trường chứng khoán
đang trên đà xuống nhưng không giảm sâu mà mỗi ngày xuống một chút), bong bóng
(thị trường tài chính đang phát triển quá nhanh và không ổn định), đỉnh (mức giá cao
nhất của cổ phiếu trong một thời gian nhất định), đáy (mức giá thấp nhất của cổ phiếu
trong một thời gian nhất định), cởi trần (thị trường chứng khoán tăng tối đa trong biên
độ cho phép), tụt quần (thị trường chứng khoán giảm tối thiểu trong biên độ cho phép),
sắc xanh (sự tăng giá, sự tăng trưởng hoặc sự tích cực trong thị trường tài chính), sắc
đỏ (sự giảm giá, sự suy yếu hoặc sự đi xuống trong thị trường tài chính), múa bên
trăng (lái của „trắng bên mua‟, chỉ giá cổ phiếu giảm kịch biên độ nhưng không ai
mua), bộ đội về làng (thị trường chứng khoán chuyển từ sắc đỏ chuyển sang sắc xanh
ngập tràn hồi phục sau phiên giảm mạnh), rung lắc (thị trường biến động mạnh
trong thời gian ngắn), … Ví dụ:
- Thị trường chứng khoán vừa trải qua tuần giao dịch với các phiên „rung lắc‟,
tăng - giảm đan xen. Mặc dù ban đầu gặp áp lực đáng kể khi nhà đầu tư thể hiện tâm
lý thận trọng, nhưng sau đó lực cầu xuất hiện trở lại đã k o thị trường tiếp tục duy trì
sắc xanh, hàng trăm cổ phiếu tăng giá. [tuoitre.vn]
- Chứng khoán ngày 30/09: Bộ đội về làng - Đáy ngắn hạn đang dần xuất hiện.
[takeprofit.vn]
- Đóng phiên hôm nay, sắc đỏ áp đảo rổ VN30, với 08 mã tăng giá, 02 mã tham
chiếu và 20 mã giảm. Xác nhận một số cổ phiếu quay trở lại sát đáy cũ ngay trước đợt
ATC. Dường như có thông tin nào đó ảnh hưởng đến tâm lý NĐT và khiến giá cổ
phiếu giảm sâu. Dù chỉ số không giảm quá nhiều trong các phiên gần đây nhưng các
cổ phiếu bất lợi thì lại giảm giá sâu. Điều kiện thị trường này hay gọi là thị trường
giai đoạn “bò tùng xẻo”. [phantichchungkhoan.net]
- Sau khoảng 1 tháng, đội lái bắt đầu rút và bán xả hàng trên thị trường. Từ
mức lãi lớn, con số dần vơi hụt, sắc xanh ít dần và dần chuyển thành sắc đỏ trong tài
khoản. Linh hoảng loạn và chán nản, cố gắng kê bán số cổ phiếu của mình càng sớm
càng tốt nhưng bất thành và phải nhìn tiền của mình bốc hơi theo từng ngày.
[vietnamnet.vn]
158
3.3.2.2. Từ ngữ lóng trong tiếng Việt của nhóm y tế
Việc sử dụng từ ngữ lóng trong nhóm y tế là không phù hợp và không đúng với
tinh thần chuyên nghiệp trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, cũng như các quốc gia khác, ở
Việt Nam cũng có một số từ ngữ lóng được sử dụng trong nhóm y tế, nhưng số lượng
vô cùng hạn chế. Điều này có thể lý giải bởi các yếu tố như văn hóa, giáo dục y tế, và
sự phát triển của ngành y tế trong từng quốc gia. Qua khảo sát của chúng tôi về việc sử
dụng từ ngữ lóng trong một số bệnh viện tại Việt Nam, hầu hết được trả lời là không
sử dụng loại ngôn ngữ này trong giao tiếp, mà họ sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành và
ngôn ngữ thông dụng để truyền tải thông tin với đồng nghiệp và với bệnh nhân. Vì
vậy, chúng tôi chỉ thu thập được số lượng rất ít từ ngữ lóng thuộc nhóm này.
Dựa vào nghĩa định danh, các từ ngữ lóng trong tiếng Anh biểu thị các phạm vi
có liên quan đến giới trẻ được phân thành 3 phạm trù ngữ nghĩa tiêu biểu:
Nhóm đối tượng là bác sĩ, bệnh nhân: bác sĩ Google (những người tự tìm hiểu
và tự chẩn đoán bệnh thông qua việc tra cứu trên internet mà không đi gặp bác sĩ
chuyên nghiệp), bác sĩ tư (bác sĩ làm việc độc lập, không thuộc cơ quan công quyền),
bác sĩ ruột (bác sĩ quen thuộc của bệnh nhân nào đó), bệnh nhân ruột (bệnh nhân quen
thuộc của bác sĩ), chiến sĩ, chiến sĩ áo trắng, người lính áo trắng, … Ví dụ:
Trong cuộc chiến chống dịch COVID-19 nói riêng, trong công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân nói chung, những chiến sĩ áo trắng đã âm thầm, lặng lẽ dấn thân,
cống hiến, hy sinh tình cảm và lợi ích cá nhân để mang lại cuộc sống bình an cho
người dân. Họ đã không "chọn việc nhẹ nhàng"... [suckhoedoisong.vn]
- Nhóm chỉ các phương pháp, thủ thuật điều trị trong y tế: súng bong bóng:
(công nghệ tiêm mới không dùng kim), nạp mồi (tiêm dịch vào tĩnh mạch), đặt
ống/ngậm tẩu (đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân), chạy thận (phương pháp lọc máu
bên ngoài cơ thể bằng một loại máy nhằm điều trị bệnh suy thận), nằm máy (sử dụng
các thiết bị y tế như máy trợ tim, máy trợ thở hoặc máy theo dõi chức năng cơ thể),
liều tải/liều nạp (liều thuốc ban đầu dùng cho bệnh nhân trước khi chuyển sang dùng
liều duy trì), làm kế hoạch (nạo hút thai nhi), …
Ví dụ: Giáo sư Rivas cho biết nhờ có thiết bị này, quá trình tiêm chủng diễn ra
nhanh hơn cả khi bị muỗi chích và không gây đau đớn do “súng bong bóng" không
tác động đến các đầu dây thần kinh trên da. [tuoitre.vn]
- Nhóm chỉ triệu chứng bệnh, tên bệnh: vảy cá (bệnh eczema), tăng áp (huyết
áp tăng), tụt áp (huyết áp giảm), bão cytokine (hiện tượng hệ miễn dịch phản ứng quá
159
mẫn cảm với mầm bệnh, cuối cùng quay ngược lại tấn công các tế bào khỏe mạnh của
cơ thể, gây tổn thương đa tạng), …
Ví dụ: Để làm dịu „bão cytokine‟ ở người bệnh Covid-19, các bác sĩ sử dụng
thuốc viêm khớp dạng thấp tocilizumab, thuốc huyết áp hoặc thiết bị lọc máu loại bỏ
cytokine dư thừa. [vienyhocungdung.vn]
Ngoài ra, còn có một số cách diễn đạt „lóng‟, xuất phát từ việc chẩn đoán giới
tính thai nhi bị nghiêm cấm ở Việt Nam vì có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực, góp phần
vào việc lựa chọn giới tính và gây ra sự mất cân bằng giới tính trong dân số, gây ra các
vấn đề xã hội nghiêm trọng như sự thiếu hụt phụ nữ. Theo nhu cầu của đa số phụ nữ
mang thai muốn được biết giới tính của con mình trước khi sinh, nhiều bác sĩ hay
người làm dịch vụ y tế đã sẵn sàng “lách luật” bằng cách dùng từ ngữ lóng như: giống
mẹ, giống bố, làm bà nội, dịu dàng, mạnh mẽ, …. để ngầm thông báo cho khách hàng
của mình về giới tính của thai nhi.
3.3.2.4. Từ ngữ lóng trong tiếng Việt của nhóm chính trị
Dựa vào nghĩa định danh, các từ ngữ lóng trong tiếng Việt biểu thị các phạm vi
có liên quan đến chính trị được phân thành 3 phạm trù ngữ nghĩa tiêu biểu:
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ người trong các hoạt động chính trị: quan (cán bộ nhà
nước hoặc cán bộ đảng), người đốt lò/người cầm lái (người đứng đầu trong các phong
trào chính trị, chống tham nhũng, chống tiêu cực), bàn tay đen (cán bộ viên chức nhà
nước móc nối với gian thương tham gia buôn lậu), bàn tay sạch (cán bộ viên chức nhà
nước không tham ô, hối lộ, không vụ lợi cá nhân), cây tươi/củi tươi/cây mục/củi khô
(„củi‟, „cây‟ là những cán bộ đảng viên tham ô, tham nhũng, biến chất, „tươi‟ hay „khô‟
hay „mục‟ là cấp bậc của quan chức đó), củi chờ vào lò (những cán bộ đảng viên vi
phạm pháp luật đang trong quá trình chờ thủ tục xử lý vi phạm), ca táp (cán bộ nhà
nước), cửa trước/cửa sau/sân trước/sân sau (những mối quan hệ, những thế lực ngầm
trong kinh tế, chính trị để bệ đỡ nhau nhằm đôi bên cùng có lợi), con thò lò 6 mặt (cán
bộ thuộc loại hoạt đầu, gian giảo, điêu ngoa, quay quắt, tráo trở, lật lường), cốp (người
có chức vụ cao, có quyền lực trong tổ chức chính trị xã hội), đầy tớ nhân dân (cán bộ
lãnh đạo tha hóa, biến chất), ô dù (kẻ cấp trên che chở cho người cấp dưới làm điều sai
trái, thường là người đang giữ chức vụ cao trong chính quyền, ví dụ: Có lắm ô dù nên
vẫn không mất chức), phị (quan chức tai to mặt lớn), sâu mọt (những kẻ chuyên đục
khoét của dân, thường trong cách nói „quan lại sâu mọt‟, „bọn sâu mọt‟), tay sai (cán
bộ thoái hóa biến chất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình), thượng đế vật
160
chất (những người quyền lực trong chính trị, đặc biệt là những người giàu có và có thể
sử dụng tiền bạc để mua phiếu, tạo ra sự chênh lệch trong quyết định chính trị), sếp bự
(những người có quyền lực và thế lực trong chính trị, thường được biết đến nhờ địa vị,
tiền tài hoặc mối quan hệ), ông vua con (những người/những bộ phận sở hữu 'siêu
quyền lực' do cơ chế quản lý lỏng lẻo của bộ máy chính quyền, khiến cho họ tự biến
mình trở thành những kẻ độc đoán, gia trưởng, đặc quyền, đặc lợi), tú bà (người phụ
nữ có mối quan hệ với những người có quyền lực trong chính trị, thường được cho là
sử dụng tình dục để đạt được ảnh hưởng hoặc tiền bạc), cánh hẩu (những người có
cùng chung quan điểm, cùng chung chí hướng, chung mục đích, chung ý tưởng, sẵn
sàng tương trợ, bợ đỡ, bao che lẫn nhau để có thể đạt được mục đích cá nhân), chúa tể
địa phương (những người quyền lực trong các khu vực địa phương, thường được định
nghĩa bởi sức mạnh tài chính, thế lực hay quan hệ và có khả năng kiểm soát các quyết
định chính trị của khu vực đó), thượng đế (người làm chính trị có quyền lực cao, tự
cho mình là thượng đế, độc tài hoặc độc đoán), con nhà nghèo (người làm chính trị có
hoàn cảnh gia đình nghèo khó, không có nguồn tài chính hoặc quan hệ xã hội để tiến
thân trong sự nghiệp chính trị, nhưng vẫn thành công nhờ nỗ lực và tài năng của bản
thân), lươn/trạch (cán bộ thoái hóa biến chất, vi phạm pháp luật và làm trái quy định
của nhà nước), kẻ nắm trên (một cá nhân hoặc một nhóm người có quyền lực cao trong
chính trị và có khả năng kiểm soát, định hình hoặc thao túng các quyết định và quyền
lực chính trị), kẻ lái buôn thuật ngữ (những đối tượng cơ hội chính trị, bất mãn, thù
địch luôn tìm mọi thủ đoạn, “đánh tráo khái niệm” nhằm vu cáo, đổ lỗi cho chế độ),
..…Ví dụ:
- Lò đã nóng lên rồi thì củi tươi vào đây cũng phải cháy. Củi khô, củi vừa vừa
cháy trước, rồi cả lò nóng lên… (TBT Nguyễn Phú Trọng) [vtc.vn]
- Nhưng trên hết, họ vẫn tin rằng, cuộc chiến chống “nội xâm” sẽ có kết quả
tích cực, tin vào tài năng, bản lĩnh, phẩm cách, đạo đức của “người đốt lò”. [vtc.vn]
- Đang tồn tại một thứ văn hóa “nhất quan hệ, nhì tiền tệ…” chi phối (hay lũng
đoạn) các quan hệ kinh tế, xã hội, khiến dư luận không thể không đặt câu hỏi Việt Á là
“sân sau” của quan chức nào? Hay quan chức nào mới thực sự là “sân trước” của
Việt Á? [thanhnien.vn]
- Sự làm xiếc với nhân thế, thậm chí ma mãnh, biến ảo, gian giảo, thâm độc, họ
đạt tới mức thượng thừa. Thôi rồi nhân thế! Ấy chỉ là con thò lò sáu mặt ứng với sáu
161
hạng người trong canh bạc nhân gian, khi nó nằm im trong chiếu bạc. Đã thật là đáng
sợ! [tapchicongsan.org.vn]
- Những tràng văn diễn thuyết ngoại giao và tỏ tình thân thiết vờ vịt của các vị
sứ thần và của các cụ „phị‟. [Tiếng lóng Việt Nam]
- Rồi đây, mong rằng sẽ không còn “những ông vua con”, những “con lươn,
con trạch” chui, thậm chí chui rất sâu vào đội ngũ như lời Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
hơn một lần nhắc nhở. [dantri.com.vn]
- Nhóm từ ngữ lóng chỉ thói xấu, tiêu cực của cán bộ trong hoạt động chính trị:
Bệnh cận thị: Các cán bộ quan chức không trông xa thấy rộng, những vấn đề to
tát thì không nghĩ đến mà chỉ chăm chút những việc vụn vặt, chỉ trông thấy sự lợi hại
nhỏ nhen mà không thấy lợi hại to lớn.
Kéo bè kéo cánh: Một hành động chung của một nhóm người cùng có lợi ích,
thường bao gồm việc hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoặc tạo ra sức mạnh, ảnh hưởng để đạt
được mục đích của mình. Từ „bè‟ và „cánh‟ trong cụm từ này đều là từ chỉ những
người cùng có mục đích, có liên quan đến nhau và thường hoạt động cùng nhau để đạt
được mục đích chung. Từ lóng này thường được sử dụng trong các tình huống liên
quan đến chính trị, kinh tế hoặc xã hội.
Chặt đứt tay nhau: Chấm dứt mối quan hệ, mối liên kết giữa hai hoặc nhiều
người. Từ „chặt đứt‟ và „tay nhau‟ trong cụm từ này mang ý nghĩa cắt đứt mối quan
hệ, liên kết giữa hai bên, thường là do mâu thuẫn, xung đột hoặc khác biệt về quan
điểm, sự hiểu biết, lợi ích.
Lót tay: Nhận lấy tiền hoặc quà tặng từ ai đó nhằm mục đích dụ dỗ, hối lộ, hay
chiếm đoạt lợi ích cá nhân. Từ này thường được sử dụng để chỉ hành vi tham nhũng,
thường xuyên xuất hiện trong các bối cảnh liên quan đến chính trị, kinh tế và xã hội.
Đường dây nóng: Lợi dụng quyền lực để giải quyết các vấn đề liên quan đến
thủ tục hành chính hoặc kinh doanh, tạo ra một hệ thống bên trong để giải quyết các
vấn đề này.
Nhẹ trên, nặng dưới/ trên nóng, dưới lạnh: Tình trạng đấu tranh chống tham
nhũng, chống tiêu cực và việc xử lý vi phạm không đồng đều từ cấp trung ương đến
địa phương.
Một số từ ngữ khác: lật mặt (thay đổi đột ngột của cán bộ, thường là từ vị trí
thấp hơn lên vị trí cao hơn một cách bất ngờ và không đúng quy trình), ăn chặn (lợi
dụng quyền lực, vị trí chức vụ để lấy cắp tiền bạc, tài sản của nhà nước hoặc của người
162
dân), tham nhũng trắng (hành vi tham nhũng được che giấu dưới hình thức giao dịch
hợp pháp nhưng vẫn mang tính chất tham nhũng), đi đêm: trao đổi, thoả thuận ngầm từ
trước để thu xếp việc gì có lợi cho cả hai bên), chạy án (hành vi tham nhũng liên quan
đến việc chi phối hoặc can thiệp vào các vụ án để thoát tội hoặc giảm án), nặc danh
(làm giả các giấy tờ hoặc tài liệu để đạt được lợi ích cá nhân, như việc đổi tên chủ sở
hữu của một tài sản), vạ miệng (nói năng mạnh bạo, buông tuồng, thiếu cân nhắc cẩn
thận, tai vạ mắc phải do ăn nói không thận trọng), đấm họng (hành vi đút lót, hối lộ),
về vườn (bị cách chức, mất chức), hạ cánh an toàn (kết thúc một công việc, một dự án
hoặc một hoạt động một cách thành công và an toàn, không bị khiển trách, truy cứu
trách nhiệm), chặt đứt đường dây (hành động ngăn chặn hoặc ngăn cản việc phát hiện
các vụ tham nhũng, thường bằng cách đóng vai trò làm trung gian, làm ngơ hoặc đe
dọa), làm luật (hành động của cán bộ nhà nước mặc cả với bọn gian thương buôn lậu
để cả hai bên cùng có lợi), bôi trơn (yêu cầu hoặc nhận lợi ích không chính đáng,
thường là tiền bạc, để làm mờ đi hoặc đảm bảo quyết định, quy trình hoặc kết quả một
hoạt động.), nhúng chàm (thực hiện việc làm sai trái, dại dột), …Ví dụ:
- Chưa khi nào câu hỏi về mối quan hệ kinh tế ngầm, chuyện doanh nghiệp “đi
đêm” với quan chức để thực hiện ý đồ riêng lại trở nên bức xúc như với vụ án tại
Công ty cổ phần công nghệ Việt Á. [Thanhnien.vn]
- Bộ này cũng đưa ra nhận định ở các địa phương đã từng bước khắc phục tình
trạng “trên nóng, dưới lạnh”. Nếu như năm 2017 có 8 địa phương không có án tham
nhũng khởi tố mới thì năm 2018 đã giảm xuống 6 và năm 2019 chỉ còn 3.
[Xaydungdang.org.vn]
- Không đấm họng hắn thì không xong đâu, mà có khi còn lôi thôi nữa là đằng
khác. [Tiếng lóng Việt Nam]
- Biết đâụ vạ mồm vạ miệng lại chẳng sinh ra những chuyện bất ngờ lên tỉnh
lên huyện luôn. [Chu Văn]
- Cụ Tám Hiên bịt mồm Tư U: - Chú đừng nóng nảy mà mắc vạ mồm vạ miệng
[Đoàn Giỏi]
- Một số người có quyền hành đã về vườn cũng chỉ vì không n n nổi mình trước
sự quyến rũ của đồng tiền. [Tiếng lóng Việt Nam]
- Ông ta làm quả liều trước khi hạ cánh - mà ông chắc là hạ cánh an toàn: bán
bổng dưới hình thức thanh lí không ít thiết bị văn phòng. [Tiếng lóng Việt Nam]
163
- 14 người là lãnh đạo các chi cục đăng kiểm đường thuỷ tại TP.HCM, Bà Rịa-
Vũng Tàu bị khởi tố, bắt giam lần này đã nhận “lót tay” để bỏ qua các lỗi khi đăng
kiểm tàu, thuyền. [thanhnien.vn]
- “Nhiều vụ việc còn đòi hỏi phí bôi trơn, đáng sợ việc này càng trở nên phổ
biến, có thể gặp trong khám chữa bệnh, tư vấn đất, thi tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
… Họ lợi dụng kẽ hở về cơ chế, chính sách tranh thủ sự thiếu hiểu biết của công dân,
tận dụng tối đa vị trí công tác đang nắm giữ để đòi hỏi lót tay yêu cầu bôi trơn”, ông
Trí nói. [vietnamnet.vn]
- Những người được đào tạo bài bản, có chức quyền…nhưng lại nhúng chàm
giữa lúc dịch Covid-19 đang hoành hành, người dân thì trong thế trận sinh - tử. Song,
vẫn bất chấp để vơ v t, trục lợi. [antv.gov.vn]
- Nhóm từ chỉ các hoạt động chống tiêu cực trong kinh tế, chính trị, xã hội:
Chiến dịch đốt lò: chiến dịch chống tham nhũng ở quy mô lớn do lãnh đạo
Đảng khởi xướng, mục tiêu ban đầu là phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, làm trong
sạch đội ngũ trong Đảng.
Đốt lò/vào lò: ám chỉ việc chính quyền xem xét, xử lý các hành vi tham nhũng,
vi phạm pháp luật của một số đối tượng quan chức, cán bộ công quyền, và sau này
được mở rộng ra các thành phần khác, kể cả giới doanh nhân.
Ví dụ: Nhân dân trông đợi và ủng hộ công cuộc “đốt lò” dù muôn vàn khó
khăn, thử thách. Bây giờ không làm thì bao giờ làm. Chỉ có như vậy, đất nước mới
phát triển bền vững! [vtc.vn]
3.4. Nhận xét đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt
3.4.1. Những điểm tương đồng
1) Từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ góc độ ngữ nghĩa, chúng đều có
điểm chung là có thể được tạo bằng vỏ ngữ âm mới hoặc phát triển nghĩa lóng từ các
từ ngữ đã có, tức là, dựa vào một hay một vài nghĩa vốn có để phát triển thành nghĩa
lóng bằng phương thức ẩn dụ và hoán dụ, trong đó, đặc biệt là phát triển theo nghĩa ẩn
dụ; giữa nghĩa lóng và nghĩa thông thường hầu như sẽ có một mối quan hệ „liên tưởng‟
về ngữ nghĩa. Một đặc điểm đáng chú ý nữa là hiện tượng đồng nghĩa, đồng âm và đa
nghĩa trong từ ngữ lóng cũng khá phổ biến. Điều này phản ánh đặc điểm phương ngữ
xã hội của từ ngữ lóng. Dù có mang nhiều khác biệt so với từ ngữ tiêu chuẩn thì tiếng
lóng nói chung, từ ngữ lóng nói riêng vẫn nằm trong quy luật vận động chung của
ngôn ngữ.
164
Về mặt ngữ nghĩa, bên cạnh không ít từ ngữ lóng tiếng Anh và từ ngữ lóng
tiếng Việt đều được “lóng hóa” nhờ cấp thêm nghĩa lóng thì nhiều từ ngữ lóng mới
được tạo ra mang nghĩa lóng. Theo hướng ngược lại, một số từ ngữ lóng được dùng
nhiều và đã trở nên quen thuộc trong đời sống của hai ngôn ngữ.
2) Thông qua việc khảo sát và phân tích từ ngữ lóng của các nhóm đối tượng
trong hai ngôn ngữ phần nào cung cấp cái nhìn tổng quan về các biến động trong đời
sống xã hội. Khảo sát, phân tích bốn nhóm xã hội: giới trẻ, thương mại, y tế, chính trị,
chúng tôi nhận thấy sự vận động của hệ thống từ ngữ lóng mà các nhóm đối tượng sử
dụng có gắn với những biến động của đời sống xã hội, phản ánh các xu hướng của thời
đại. Ví dụ, đối với nhóm giới trẻ, họ là đối tượng năng động và sáng tạo, và nhạy cảm
với thời cuộc. Và trong thời kỳ đại dịch toàn cầu bùng nổ đã khiến những bạn trẻ thuộc
Gen Z sáng tạo những ngôn từ mới mẻ, độc đáo và không kém phần đáng suy ngẫm để
miêu tả dịch Corona và những ảnh hưởng của nó trên toàn thế giới: Miss Rona (Miss:
chỉ nhân cách của loại virus, Rona: rút gọn từ tên đầy đủ Coronavirus) là cách gọi vui,
là lối chơi chữ của từ Corona; Covidiot chỉ những người từ chối hay cưỡng chế những
biện pháp phòng ngừa Corona, phớt lờ việc “cách ly xã hội”, và vẫn tiếp tục cuộc sống
của họ như “bình thường”; hoặc từ này cũng ám chỉ những người đổ xô đi mua sắm,
“đầu cơ tích trữ” và lan truyền thông tin sai lệch về virus này. Và bởi tình hình dịch
bệnh ngày một nghiêm trọng với số lượng người tử vong không thể kiểm soát, họ đã
gọi đây là thời kỳ coronapocalypse (ghép từ Corona và apocalypse: ngày tận thế
Corona). Ở Việt Nam, những bài hát về “cô” Rona này cũng đã trở thành phương tiện
tuyên truyền như “Ghen Cô Vy” hay thành một hình thức giải trí thể hiện mong muốn
đại dịch chóng qua đi như “Lạy Cô” (Cô: Covy). Một loạt các từ lóng khác liên quan
đến giai đoạn này như chị Na (corona), cô Vy (Covy), kỳ nghỉ Corona, … được giới trẻ
tạo ra nhằm phản ánh hiện trạng và biến động của xã hội, nhưng ẩn trong đó là yếu tố
hài hước với mong muốn làm giảm đi sự u ám, đen tối và đầy áp lực của bản thân, gia
đình và cộng đồng trong giai đoạn đó.
Từ ngữ lóng hiện nay ở trạng thái mở rộng nhóm và mở rộng từ ngữ. Từ ngữ
lóng ngày nay không còn giới hạn trong những nhóm được gọi là „xã hội đen‟ mà còn
bao gồm các nhóm xã hội bình thường, thuộc tầng lớp tri thức như bốn nhóm mà
chúng tôi khảo sát. Theo đó, từ ngữ lóng ít nhiều không còn mang tính chất bí mật mà
có khi là rất công khai nhằm để nhấn mạnh hoặc gây ấn tượng đối với người nghe về
một nội dung nào đó. Từ ngữ lóng cũng ngày càng trở nên phong phú hơn nhờ các
165
phương thức cấu tạo đa dạng hơn. Bên cạnh các phương thức cấu tạo quen thuộc, các
từ ngữ lóng ngày nay có nguồn gốc từ các từ ngữ vay mượn (chủ yếu là các từ mượn
tiếng Anh, tiếng Trung), ghép các thành tố Việt với thành tố vay mượn, sử dụng con
số, chữ viết tắt, v.v… Chẳng hạn, các từ ngữ lóng tiếng Việt trong nhóm giới trẻ và
thương mại (hàng hóa, mua bán, thị trường đầu tư chứng khoán…) được dùng các từ
ngữ có từ mượn của Ấn Âu rất nhiều.
3) Mặc dù các nhóm xã hội có các đặc điểm và hoạt động khác nhau, nhưng
phương thức tạo từ ngữ lóng và sử dụng tiếng lóng cơ bản là giống nhau. Từ ngữ lóng
luôn gắn liền với thời gian và mang tính thời đại sâu sắc. Các từ lóng thường xuất hiện
và phát triển theo cách đáp ứng nhu cầu của các nhóm xã hội trong thời đại đó, được
sử dụng trong các cộng đồng, tầng lớp hoặc nhóm xã hội nhất định và thường phản
ánh những xu hướng, tư tưởng và phong cách sống của thời đại đó. Những từ ngữ lóng
mới thường được tạo ra để mô tả các trào lưu, sự kiện, tình huống hoặc hành động mới
trong xã hội và được sử dụng để miêu tả và phân tích văn hóa và xã hội của một thời
đại cụ thể. Thông qua bốn nhóm xã hội mà chúng tôi tập trung khảo sát tư liệu thì ở xã
hội nào cũng có, thời đại nào cũng có từ ngữ lóng. Tuy nhiên, các từ lóng được sử
dụng và phát triển khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử.
Những từ lóng cũ có thể mất dần theo thời gian khi các nhóm xã hội hoạt động theo
cách khác hoặc khi xã hội thay đổi. Ngược lại, các từ lóng mới có thể xuất hiện để đáp
ứng nhu cầu mới của các nhóm xã hội.
4) Dựa trên sự phân loại theo nghĩa định danh, chúng tôi xác định các phạm trù
ngữ nghĩa tiêu biểu của từ ngữ lóng tương ứng với mỗi nhóm xã hội. Số lượng phạm
trù ngữ nghĩa của mỗi nhóm giữa 2 ngôn ngữ là tương đương nhau, theo đó nhóm giới
trẻ có thể xác định được 7 phạm trù tiêu biểu, nhóm thương mại có thể xác định được
4 phạm trù tiêu biểu, nhóm y tế do số lượng từ ngữ chênh lệch giữa hai ngôn ngữ nên
ảnh hưởng đến số lượng phạm trù ngữ nghĩa (tiếng Anh 5 phạm trù, trong đó tiếng
Việt 3 phạm trù), nhóm chính trị có độ lệch hạn chế giữa tiếng Anh 2 phạm trù và
tiếng Việt 3 phạm trù. Chúng tôi nhận thấy, để định danh cho các sự vật/đối tượng của
từ ngữ lóng, cả người sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt đều hướng đến sự lựa chọn theo
tiêu chí giống nhau, trong đó tiêu chí chỉ đối tượng (con người, chủ thể, mối quan hệ)
và hành động (các hoạt động) là 2 tiêu chí phổ biến nhất mà nhóm xã hội nào cũng có.
Đồng thời, các tiêu chí còn lại đều bám sát sự vận hành và phản ánh đúng các đặc
điểm của mỗi nhóm xã hội. Ví dụ, từ ngữ lóng của nhóm giới trẻ là những từ ngữ có
liên quan đến các thành viên của nhóm bao gồm bạn bè, gia đình và trường học, các
166
hoạt động học tập, vui chơi, các trạng thái tình cảm bạn bè, tình yêu đôi lứa, và một
phạm trù gắn với sinh hoạt của người trẻ trong xã hội hiện đại như ma túy, tiệc tùng và
tình dục; từ ngữ lóng của nhóm thương mại là những từ ngữ liên quan đến đối tượng
mua và bán, hành động mua và bán, biến động giá cả thị trường và tiền tệ; … Từ đây,
có thể thấy trong mỗi loại tiếng lóng đều chứa đặc trưng văn hóa - xã hội của nhóm xã
hội đó. Các nhóm xã hội thường có một „vốn‟ từ ngữ lóng với hệ thống các từ lóng
nhất định, được sử dụng để thể hiện cách suy nghĩ, hành động, giá trị và tư tưởng của
nhóm đó. Các từ lóng có thể là một phần của văn hóa, tạo ra sự đồng thuận và cảm
giác thân thuộc giữa các thành viên của nhóm. Nó cũng có thể là một cách để nhóm
này phân biệt với các nhóm khác và giữ vững bản sắc của mình.
5) Từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt của các nhóm nghiên cứu có tính đặc
thù riêng, phản ánh nét đặc trưng của từng nhóm và luôn thay đổi, bổ sung các từ mới
theo thời gian để phù hợp với thời đại và thay đổi của xã hội. Điều này phản ánh sự
phát triển của các nhóm xã hội này, khi mà thành viên trong nhóm liên tục giao tiếp và
tương tác với nhau, tạo ra các từ ngữ mới để thể hiện ý nghĩa và truyền tải thông điệp
trong cộng đồng của họ. Đồng thời, từ ngữ lóng của mỗi nhóm cũng phản ánh đặc
điểm văn hóa, tập quán và giá trị của nhóm đó. Ví dụ, từ ngữ lóng của nhóm giới trẻ
thường có tính khá tự do, phóng túng và thể hiện sự phản kháng đối với giá trị truyền
thống, do đó số lượng từ ngữ lóng của nhóm này rất phong phú và dồi dào; trong khi
từ ngữ lóng của nhóm chính trị lại thể hiện tính kín đáo, cẩn trọng và tôn trọng giá trị
truyền thống, nhóm y tế đề cao giá trị đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định của ngành nên số lượng từ còn khiêm tốn.
6) Theo thời gian, từ ngữ lóng đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời
sống của mỗi cộng đồng, dân tộc. Phạm vi sử dụng ngày càng được mở rộng, không
chỉ còn bó hẹp và gắn với các nhóm xã hội xấu như quan niệm truyền thống. Từ ngữ
lóng ngày nay đã thay đổi vô cùng đa dạng và phong phú, phản ánh các lĩnh vực khác
nhau trong xã hội. Những giá trị, bối cảnh và đặc sắc văn hóa được chứa đựng trong từ
ngữ lóng của tiếng Anh và tiếng Việt rất đa dạng và phản ánh chi tiết cuộc sống, văn
hóa ngôn ngữ riêng biệt của mỗi quốc gia. Có thể nói từ lóng có sức nặng ngữ nghĩa và
sức truyền tải thông tin, nên đôi khi được sử dụng như một điểm nhấn trong việc sử
dụng ngôn ngữ. Thậm chí, từ lóng còn được sử dụng như một chiến lược giao tiếp hiệu
quả. Do vậy, xét về góc độ tích cực, tiếng lóng hay từ ngữ lóng ở cả hai ngôn ngữ đều
đã góp vào kho từ vựng của thế giới một lượng từ không nhỏ, làm phong phú thêm vốn
từ giao tiếp, làm cho cuộc nói chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, tạo sự thân mật giữa
167
các thành viên tham gia giao tiếp. Trên thực tế, việc sử dụng từ ngữ lóng đã tạo nên
những ý nghĩa đa dạng, đa chiều từ góc độ dụng học khi chúng được gắn liền với những
mục đích và tác dụng cụ thể như tạo ra sự hài hước; những biểu đạt độc đáo để kích
thích sự vui vẻ và thoải mái; tạo ra sự tinh tế và sành điệu trong cách nói và cách viết để
thể hiện phong cách riêng của họ; hoặc tạo nên các xu hướng ngôn ngữ mới và thúc đẩy
sự phát triển của ngôn ngữ… Theo đó, rõ ràng đơn vị biến thể này đã đóng vai trò quan
trọng trong việc bổ sung thêm màu sắc, sự đa dạng chức năng cho ngôn ngữ.
3.4.2. Những điểm khác biệt
1) Kết quả đối chiếu cho thấy, sự khác biệt giữa từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng
Việt là ở sự phát triển từ nghĩa đời sống sang nghĩa lóng và việc tạo nghĩa lóng cho các
từ ngữ lóng ở các nhóm xã hội khác nhau và sự chồng lấn về nghĩa của từ ngữ lóng
giữa các nhóm xã hội. Sự khác biệt này không tách rời sự chi phối của các nhân tố
trong và ngoài ngôn ngữ, trong đó nổi lên là nhân tố “nhóm xã hội” gắn với đặc điểm
xã hội ở từng giai đoạn cụ thể của mỗi cộng đồng sử dụng ngôn ngữ.
2) Hiện tượng đồng nghĩa và đồng âm trong từ ngữ lóng cũng khá phổ biến.
Tuy nhiên, do loại hình ngôn ngữ khác nhau, nên có những tiêu chí từ ngữ lóng mà
tiếng Anh có xuất hiện, nhưng tiếng Việt lại không có. Ví dụ: từ ngữ lóng có cách phát
âm tương tự nhau (hiện tượng đồng âm).
3) Từ khảo sát từ ngữ lóng ở các nhóm xã hội trên đã thể hiện rất rõ sự khác
biệt về quan niệm giá trị văn hóa, đạo đức, xã hội của mỗi quốc gia. Nếu như ở các
nước phương Tây, đặc biệt là Anh, Mỹ, họ có khuynh hướng phóng khoáng trong sử
dụng ngôn ngữ, đặc biệt là trong giao tiếp. Đó có thể xuất phát từ sự tự do ngôn luận,
tự do biểu đạt và những hạn chế của những quan điểm này trong nền văn hóa, xã hội
của họ. Tự do ngôn luận là một giá trị cốt lõi của các nền văn hóa này, cho phép mọi
người tự do thể hiện quan điểm của mình mà không bị giới hạn bởi những quy tắc
nghiêm ngặt. Có thể thấy các nhóm xã hội từ giới trẻ, cho đến chính trị, số lượng từ
ngữ lóng được sáng tạo và phát triển rất nhanh chóng, và được sử dụng rộng rãi ở mọi
tầng lớp, lĩnh vực, nhóm xã hội. Một trong những nguyên nhân chính là văn hoá
phương Tây đề cao tính trực tiếp, chân thật và thích sử dụng ngôn ngữ trực quan, dễ
hiểu trong trao đổi thông tin. Văn hóa phương Tây thường có xu hướng khuyến khích
sự gần gũi, hòa đồng và thân thiện trong giao tiếp. Việc sử dụng tiếng lóng có thể giúp
tạo ra một không khí thoải mái và thân thiện trong các cuộc trò chuyện, thể hiện giá trị
của sự chủ động và độc lập, khi người nói có khả năng tạo ra các thuật ngữ mới để mô
tả thế giới xung quanh một cách độc lập để phản ánh quan điểm và cảm xúc của họ. Ví
168
dụ trong giới chính trị, việc sử dụng từ ngữ lóng tiếng Anh có thể giúp các nhà lãnh
đạo và chính trị gia giao tiếp hiệu quả với công chúng, đặc biệt là với nhóm người trẻ
tuổi và có tính cách năng động. Việc sử dụng từ ngữ lóng cũng giúp các nhà lãnh đạo
trở nên gần gũi và dễ tiếp cận hơn với công chúng. Ngoài ra, việc sử dụng từ ngữ lóng
trong giới chính trị còn có thể phản ánh tính cách cá nhân của các nhà lãnh đạo và
chính trị gia đó. Theo đó, một số người sử dụng từ ngữ lóng để thể hiện tính cách năng
động, trẻ trung và thân thiện với công chúng, trong khi một số người lại sử dụng ngôn
ngữ trang trọng và nghiêm túc hơn để thể hiện tính chuyên nghiệp và uy tín. Tuy
nhiên, một nền văn hóa đậm chất phương Đông như Việt Nam, việc sử dụng từ ngữ
lóng còn có nhiều hạn chế và rào cản, đặc biệt là ở các nhóm, tầng lớp xã hội có học
thức cao (nhóm chính trị, y tế).
3.5. Tiểu kết chƣơng 3
1) Có thể nhận thấy rằng tiếng lóng thực hiện chức năng biểu đạt trong ngôn
ngữ, làm cho ngôn ngữ trở nên giàu cảm xúc và biểu cảm hơn. Việc sử dụng rộng rãi
các từ ngữ lóng chứng tỏ sự phát triển năng động của phân đoạn từ vựng này trong
ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt hiện đại. Từ vựng của mỗi ngôn ngữ được xem là
một hệ thống mà trong đó mỗi phần tử đều có những thuộc tính nhất định và chiếm
một vị trí nhất định trong hệ thống đó. Giống như hệ thống từ vựng tiêu chuẩn, hệ
thống từ ngữ lóng đã cho thấy xu hướng tổ chức các từ thành các trường từ vựng,
trong đó chúng có thể được liên kết với nhau bằng các quan hệ nghĩa. Trong tiếng lóng
của các nhóm xã hội nghiên cứu, các từ ngữ thường được sử dụng trong các tình
huống hoặc mối quan hệ cụ thể, và chúng có thể được gom nhóm lại thành các trường
từ vựng để giúp người dùng hiểu và sử dụng chúng một cách hiệu quả hơn. Các từ
trong các trường từ vựng này thường có quan hệ nghĩa với nhau, và đôi khi có thể có
từ đồng nghĩa trong cùng một trường từ vựng để thay thế cho nhau.
2) Xét về đặc điểm ngữ nghĩa, một số từ lóng trong dữ liệu, mặc dù thường
được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp, nhưng có thể gây khó chịu và phản cảm đối
với người đọc. Tuy nhiên, để có cái nhìn tương đối toàn diện, chính xác và phù hợp
của từ ngữ lóng liên quan đến giới trẻ nên các từ ngữ lóng mà chúng tôi thu thập được
đều được đưa vào kho ngữ liệu. Vì thế, có thể các từ ngữ lóng liên quan đến một số
trường ngữ nghĩa như giải trí, ma túy, tình dục, v.v. mang ý nghĩa tiêu cực khá phong
phú, Tuy nhiên, nhờ sự sáng tạo không ngừng trong hoạt động giao tiếp của các nhóm
xã hội, đặc biệt là giới trẻ, số lượng từ ngữ lóng mang ý nghĩa tích cực hoặc trung tính,
mang sắc thái hài hước, vui vẻ đang trở nên ngày càng đa dạng hơn. Rõ ràng, từ ngữ
169
lóng ngày nay không chỉ liên quan đến sự tiêu cực mà đã mở rộng bao gồm một loạt
các cảm xúc, ý tưởng và trải nghiệm. Nó là một công cụ cho giới trẻ để giao tiếp theo
cách riêng của họ và tham gia vào các tương tác xã hội. Khi ngôn ngữ và văn hóa phát
triển, từ ngữ lóng cũng thích nghi một cách tự nhiên để phản ánh những thay đổi trong
thái độ và quan điểm của xã hội. Đặc biệt là giới trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và mở rộng từ vựng của từ ngữ lóng. Họ sử dụng từ ngữ lóng như một
phương tiện để tự diễn đạt, góp phần vào sự phong phú và sôi động của ngôn ngữ,
hình thành danh tính và tạo dựng mối liên kết xã hội. Sali A. Tagliamonte (2016) đã
nhận định trong tác phẩm của mình “Teen talk: The language of adolescents” rằng:
“Ngôn ngữ giới trẻ là một trong những hình thức nói chuyện sáng tạo nhất và là nguồn
ngôn ngữ chính của những gì sắp tới trong tương lai của tiếng Anh.” [31]
3) Xét về đặc điểm văn hóa, từ ngữ lóng trong cả tiếng Anh và tiếng Việt đều
phản ánh xu hướng và thực tế cuộc sống của thời đại mới. Những cá thể trong các
nhóm xã hội sử dụng từ ngữ lóng để diễn đạt những ý tưởng, trạng thái tinh thần và
trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày của họ. Những từ ngữ lóng này có thể liên
quan đến chuyên môn nghề nghiệp, công nghệ, giải trí, tình yêu, tình bạn, và các hoạt
động xã hội khác mà họ quan tâm và tham gia. Tuy nhiên, do văn hóa Anh-Mỹ khác
nhiều so với văn hóa Việt Nam nên cách người Anh-Mỹ sử dụng tiếng lóng có thể
khiến người Việt Nam ngạc nhiên. Văn hóa Anh-Mỹ thường mở rộng và chủ trương
quyền tự do cá nhân, sự biểu đạt tự do và sự đa dạng. Do đó, cách sử dụng tiếng lóng
của các nhóm xã hội Anh-Mỹ thường rất thoải mái và không bị hạn chế bởi những
ràng buộc truyền thống hay giới hạn cộng đồng. Những đặc điểm văn hóa như chống
chính quyền, tình dục, ma túy, biểu tượng tội phạm là rất phổ biến và được họ sử dụng
một cách thoải mái trên các phương tiện thông tin và trong khi giao tiếp, phản ánh
đúng về thực tế cuộc sống của họ mà không hề có dự dè dặt nào. Tuy nhiên, văn hóa
Việt Nam có những giá trị truyền thống và quyền tự do cá nhân thường được cân nhắc
theo một cách khác. Mặc dù có sự mở rộng và tiếp nhận của văn hóa hiện đại, nhưng
một số đề tài nhạy cảm như chống chính quyền, tình dục, ma túy, tội phạm vẫn có thể
gây ra sự bất ngờ hay khó chấp nhận cho một phần người Việt Nam, đặc biệt là người
lớn tuổi hay những người tuân thủ chặt chẽ giá trị truyền thống. Nhóm giới trẻ Việt
Nam có xu hướng phối hợp sử dụng từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt, tạo ra một sự
kết hợp độc đáo và phù hợp với văn hóa và giá trị của mình. Họ thường tìm cách biểu
đạt cá nhân và thể hiện sự sáng tạo thông qua từ ngữ lóng, nhưng vẫn cần chú ý đến
việc duy trì tôn trọng và không vi phạm giới hạn xã hội.
170
KẾT LUẬN
Với đề tài “Đối chiếu từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt”, chúng tôi đã
thực hiện được các nhiệm vụ đặt ra đó là: (1) tổng hợp tình hình nghiên cứu trong và
ngoài nước và xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài luận án; (2) khảo sát, đối chiếu, chỉ
ra những tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của từ ngữ lóng
trong tiếng Anh và tiếng Việt; (3) chỉ ra một số nhân tố văn hóa, xã hội chi phối đặc
điểm của từ ngữ lóng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án
nhằm góp phần phát triển hệ thống lý thuyết về biến thể của ngôn ngữ học nói chung
và từ ngữ lóng nói riêng, trong đó khơi gợi một số đặc trưng tư duy của người bản
ngữ; đồng thời góp phần thiết thực cho công tác biên soạn từ điển tiếng lóng, công tác
dịch thuật và nghiên cứu giảng dạy ngoại ngữ ở bình diện giao tiếp liên văn hóa về
cách sử dụng các biến thể của ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học xã hội.
Qua những công việc nêu trên, chúng tôi đi tới một số nhận xét cơ bản như sau:
1. Luận án đã nghiên cứu và xác lập một số cơ sở lý luận về từ ngữ lóng. Theo
đó, các quan niệm về tiếng lóng, phân biệt tiếng lóng với một số biến thể khác như biệt
ngữ, từ nghề nghiệp, từ thông dụng và uyển ngữ, đặc điểm từ bình diện cấu trúc và
ngữ nghĩa, đặc trưng văn hóa – xã hội của từ ngữ lóng đã được luận án hệ thống hóa
và phân tích cụ thể. Dựa trên những cơ sở lý luận về tiếng lóng nói chung, từ ngữ lóng
nói riêng, luận án xác định cách hiểu „từ ngữ lóng‟ là „vật liệu‟ của tiếng lóng, còn
„tiếng lóng‟ là „cách nói‟ tạo ra các phát ngôn. Đồng thời, gọi là „từ ngữ lóng‟ thay vì
„từ lóng‟, tức là bao gồm cả những ngữ cố định hoặc tương đối cố định, hoặc ngay cả
những kết hợp từ mà nhìn về cấu trúc hình thức có phần lỏng lẻo. Luận án cũng thống
nhất quan niệm về tiếng lóng (trong đó vật liệu là từ ngữ lóng) mang những đặc điểm
như sau: (1) Tiếng lóng là một biến thể của ngôn ngữ xã hội, gắn liền với nhóm xã hội
cụ thể, do nhóm xã hội đó tạo ra, sử dụng, thể hiện rõ nét bản sắc của nhóm xã hội đó;
(2) Tiếng lóng có phạm vi sử dụng hẹp, không chính thức; (3) Tiếng lóng có đặc điểm
tạm thời, xuất hiện và thay đổi một cách nhanh chóng, theo đó, có những từ ngữ trở
nên phổ biến và nhập vào ngôn ngữ toàn dân, nhưng cũng có những từ ngữ dần phai
mờ và biến mất do không còn sử dụng nữa; (4) Tiếng lóng không còn mang tính bí mật
và không chỉ có nghĩa tiêu cực như quan điểm trước đây của các nhà ngôn ngữ. Thực
tế, tiếng lóng hiện nay có thể phục vụ mục đích nội bộ của một nhóm, được sử dụng để
thể hiện sự thân thuộc với nhóm, thay vì để giấu giếm hoặc giữ bí mật như cách tiếng
lóng được hiểu và thể hiện trước đây.
171
2. Dựa trên kết quả khảo sát 1207 từ ngữ lóng tiếng Anh và 1026 từ ngữ lóng
tiếng Việt, luận án đã miêu tả và so sánh về đặc điểm cấu tạo của chúng.
2.1. Về đặc điểm hình thái, số lượng đơn vị cấu tạo từ ngữ lóng trong tiếng Anh
gồm 2 hình vị chiếm tỷ lệ cao nhất (44.32%), trong khi đó số lượng đơn vị cấu tạo từ
ngữ lóng trong tiếng Việt gồm 2 từ tố cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 55.46%. Xét theo
đơn vị từ thì từ ngữ lóng là từ ghép trong cả tiếng Anh và tiếng Việt đều chiếm tỷ lệ
cao nhất, tương ứng 41.43% và 56,62%. Xét về mặt từ loại, từ ngữ lóng là danh từ/ngữ
danh từ ở cả 2 ngôn ngữ cũng chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt tương ứng với 67,85% và
43,47%. Số lượng ngữ lóng tiếng Anh đạt 12,59%, chiếm tỷ lệ thấp nhất; trong khi đó
số lượng ngữ lóng tiếng Việt nhiều hơn gấp đôi ngữ lóng tiếng Anh với 27,29%, và
đứng sau nhóm từ ghép tiếng Việt. Như vậy, từ số liệu về ngữ lóng giữa hai ngôn ngữ,
có thể thấy từ ngữ lóng trong tiếng Anh mang tính chất ngắn gọn, xúc tích, phù hợp
với phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp và văn hóa của người phương Tây. Theo đó,
ngôn ngữ của họ thường được tối giản hóa và trực tiếp trong việc truyền đạt ý nghĩa,
giúp họ truyền đạt thông tin một cách rõ ràng, nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. Về khả năng cấu tạo từ ngữ lóng: Chịu sự tác động của xã hội, lớp từ vựng
trong mỗi ngôn ngữ cũng vận động không ngừng theo sự vận động của xã hội để sản
sinh và phong phú vốn từ vựng của ngôn ngữ nhằm phục vụ những nhu cầu về mặt
diễn đạt và giao tiếp mới mà xã hôị đặt ra. Từ việc phân tích những phương thức tạo từ
ngữ lóng thông qua 4 nhóm xã hội trong hai ngôn ngữ cho thấy: (i) những phương thức
tạo từ ngữ lóng phong phú đã tạo cho tiếng Anh và tiếng Việt một hệ thống từ vựng đa
dạng; (ii) hai ngôn ngữ Anh - Việt có những cách phái sinh như nhau, và mỗi ngôn ngữ,
tùy vào đặc trưng ngôn ngữ của mình cũng có những cách phái sinh riêng. Sự khác biệt
lớn nhất giữa hai ngôn ngữ đó là loại hình ngôn ngữ của tiếng Anh là ngôn ngữ biến hình,
trong khi đó tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập. Sự khác biệt này được thể hiện rõ nét trong
các phương thức phụ tố hay phương thức chuyển loại từ trong tiếng Anh, trong đó từ tiếng
Việt không biến đổi hình thái nên đặc điểm ngữ pháp của từ không được biểu hiện bằng
các dạng thức biến hình trong bản thân từ. Vì vậy, cấu tạo từ ngữ lóng tiếng Việt không có
phương thức phụ tố, và tất cả từ chuyển loại trong tiếng Việt cũng chỉ được biểu hiện
thông qua khả năng kết hợp từ trong ngữ cảnh cụ thể, nói cách khác là theo trật tự của nó
trong câu. Còn trong tiếng Anh, trong nhiều trường hợp, ta có thể nhận biết được từ loại
của một từ qua hình thức của nó.
3. Dựa trên kết quả khảo sát 1207 từ ngữ lóng tiếng Anh và 1026 từ ngữ lóng
tiếng Việt, luận án đã miêu tả và so sánh về đặc điểm ngữ nghĩa của chúng.
172
3.1. Từ ngữ lóng tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ đặc điểm ngữ nghĩa, dù được
tạo nên bởi phương thức cấu tạo nào, hoặc sử dụng chính các đơn vị từ vốn có của
tiếng Anh, tiếng Việt thì đều được cấp thêm nghĩa mới, nghĩa lóng. Nghĩa lóng này
chính là nội dung thứ cấp, „chồng lên‟ trên nghĩa thông thường trong ngôn ngữ chuẩn
mực đời thường. Từ ngữ lóng cũng có thể đi chệch khỏi bất kỳ tiêu chí nào về khả
năng dự đoán và tính minh bạch ở cấp độ ngữ nghĩa bởi không ít những từ có nghĩa
hoàn toàn trái ngược với nghĩa của cùng một từ có trong ngôn ngữ chuẩn.
3.2. Có thể nói, ở phương diện nghề nghiệp, có bao nhiêu nghề thì có bấy nhiêu
kiểu tiếng lóng về nghề ấy. Trong mọi ngôn ngữ, tiếng lóng là một hiện tượng phổ
biến và tồn tại như một điều hiển nhiên. Nếu như trước đây từ ngữ lóng thường gắn
với một nhóm xã hội nhất định nào đó, và chỉ có nhóm xã hội đó mới có thể giải mã
được để hiểu và giao tiếp với nhau. Nhưng ngày nay, với sự ra đời của rất nhiều nhóm
xã hội, cho nên một từ ngữ lóng có thể được dùng cho nhiều nhóm. Từ ngữ lóng được
“xã hội hóa”, không còn là ngôn ngữ bí mật của riêng một nhóm nào, mà nó được mở
rộng phạm vi sử dụng, đồng thời được sử dụng như là chiến lược trong giao tiếp hiệu
quả. Việc sử dụng từ ngữ lóng đúng cách sẽ tạo điều kiện thiết lập một bầu không khí
nhất định hoặc duy trì các mối liên hệ xã hội. Từ ngữ lóng trong các nhóm xã hội có
thể được sử dụng như một phương tiện để thể hiện sự đoàn kết, duy trì sự kết nối và
đồng cảm giữa những người cùng sử dụng chúng. Chính vì thế, việc sử dụng từ ngữ
lóng thường được xem là một phần của văn hóa và thói quen giao tiếp của giữa các
thành viên trong nhóm.
3.3. Từ ngữ lóng và từ thông thường có sự tương đồng trong cấu trúc ngôn ngữ
cơ bản. Tuy nhiên, sự khác biệt quan trọng giữa từ ngữ lóng và từ thông thường xuất
phát từ ngữ cảnh mà chúng được sử dụng. Nói cách khác, khi xem xét từ ngữ lóng trên
bình diện ngữ dụng học, cần xét đến các yếu tố như: không gian cụ thể, thời gian cụ
thể, các đối tượng tham gia giao tiếp và chủ đề giao tiếp. Khảo sát từ ngữ lóng giữa
các nhóm nghiên cứu trong hai loại hình ngôn ngữ Anh - Việt, các từ ngữ lóng đều có
xu hướng gọi tên đối tượng, sự vật, hiện tượng, cụ thể là các đối tượng tham gia giao
tiếp và các chủ đề giao tiếp gắn liền với đặc trưng của tưng nhóm xã hội. Ví dụ, trong
nhóm chính trị, đối tượng giao tiếp là những người hoạt động chính trị và chủ đề là các
hành động chính trị như bầu cử, chống tham nhũng, … gắn liền với đặc trưng xã hội
của từng cộng đồng ngôn ngữ. Hoặc với nhóm giới trẻ, chủ đề xoay quanh họ là mối
quan hệ bạn bè, tình cảm, tình yêu đôi lứa, học tập, vui chơi, và còn gắn với các tệ nạn
xã hội như tình dục, ma túy - là những vấn đề phần lớn thuộc về giới trẻ. Rõ ràng, có
173
một sự gắn kết mạnh mẽ giữa từ ngữ lóng và ngữ cảnh sử dụng, thông qua đó thể hiện
cách cộng đồng sử dụng từ ngữ lóng để tương tác xã hội và thể hiện văn hóa của mình.
3.4. Sự hình thành và phát triển của từ ngữ lóng gắn với đặc trưng văn hóa - tư
duy chung của nhân loại, cũng như văn hóa - tư duy của mỗi dân tộc. Lấy ví dụ trong
nhóm thương mại, đặc biệt là các từ ngữ lóng về thị trường và đầu tư chứng khoán, đã
phần nào thể hiện rõ đặc trưng văn hóa-tư duy chung và riêng của mỗi dân tộc. Trên
thị trường chứng khoán có một số con vật mang tính hình tượng vừa có tác dụng biểu
đạt diễn biến vừa là dấu hiệu để nhận biết xu hướng của thị trường. Các từ ngữ lóng
như thị trường bò, thị trường gấu đã hình tượng con bò và con gấu để tượng trưng cho
hướng tăng/giảm của thị trường. Tư duy này dựa theo cách mà chúng tấn công các con
mồi, nạn nhân. Con bò tót thường giương sừng lên tấn công về phía trước, trong khi
con gấu đánh mạnh bộ vuốt xuống nạn nhân của nó. Nếu như bò và gấu là những linh
vật phổ biến nhất mang tính toàn cầu, thì ở Việt Nam, các nhà đầu tư chứng khoán
cũng có những biểu tượng mang tính mỉa mai, châm biếm riêng đó là “bìm bịp” và
“chim lợn”. Hai loài này không tượng trưng cho diễn biến của thị trường mà là cách
để mô tả trạng thái tâm lý của các nhà đầu tư. Chim lợn được xem là loài chim báo
hiệu sự xui xẻo, nên cũng tượng trưng cho tâm lý bi quan của thị trường, là trạng thái
“chim lợn eng c kêu”. Nhà đầu tư nào thường quá lạc quan hay quá bi quan cũng bị
cho mỉa mai là bìm bịp/chim lợn.
Sự kín đáo trong giao tiếp cũng là sự khác biệt lớn về văn hóa giữa các quốc gia
nói tiếng Anh và Việt Nam. Người Việt không mấy chú ý đến sự riêng tư, thông tin về sức
khỏe, bệnh tật thường được chia sẻ một cách công khai và rộng rãi trong cộng đồng.
Người Việt thường có thói quen chia sẻ thông tin cá nhân, bao gồm cả thông tin về sức
khỏe, với gia đình và bạn bè một cách tự nhiên, mà không phải tìm một từ mới hoặc cách
diễn đạt khác. Trong khi đó văn hóa phương Tây và một số quốc gia nói tiếng Anh, sự kín
đáo và tôn trọng quyền riêng tư là một giá trị quan trọng. Sự kín đáo này không phải chỉ
lúc khám bệnh, mà còn không được tiết lộ bệnh tình với người khác nếu không được
người bệnh cho phép. Xuất phát từ yếu tố văn hóa và những quy định nghiêm ngặt trong
trong lĩnh vực y khoa, từ ngữ lóng và cách diễn đạt mang tính bí mật được tạo ra nhằm
đảm bảo bảo mật thông tin bệnh nhân, cải thiện hiệu quả sự truyền đạt thông tin giữa các
đồng nghiệp, tiết kiệm thời gian và tránh hiểu lầm trong việc truyền đạt thông tin quan
trọng liên quan đến bệnh tình, phương pháp điều trị, hay quy trình y tế.
3.5. Nghiên cứu về tiếng lóng nói chung, từ ngữ lóng nói riêng mở ra nhiều
triển vọng trong lĩnh vực ngôn ngữ học xã hội. Tiếng lóng phân loại xã hội thành
174
nhiều nhóm theo nhiều khía cạnh khác nhau, và thực tế này chắc chắn liên quan mật
thiết đến xã hội học, đồng thời lý giải một số đặc trưng ngôn ngữ cụ thể của từ ngữ
lóng, như tính mới mẻ, độc đáo và bí mật. Tuy nhiên, cảm xúc và thái độ trong giao
tiếp đặc biệt được quan tâm, trong đó sự lựa chọn ngôn ngữ tiếng lóng của người nói
và tác động thực tế của chúng đến người nghe phải được xem xét cẩn thận. Chúng ta
thấy rằng, nếu từ ngữ lóng được đặt đúng ngữ cảnh, là tên gọi có hình ảnh của sự vật,
hiện tượng, hay cách nói ẩn dụ, nói tránh, nói thân mật … thì việc sử dụng từ ngữ lóng
trong giao tiếp làm cho cuộc hội thoại trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, làm phong phú
vốn từ và tạo ra sự đặc sắc trong giao tiếp.
4. Nếu như trước đây từ ngữ lóng thường gắn với một nhóm xã hội nhất định
nào đó, và chỉ có nhóm xã hội đó mới có thể giải mã được để hiểu và giao tiếp với
nhau thì ngày nay một từ ngữ lóng có thể được dùng cho nhiều nhóm, tính “bí mật”
giảm, được mở rộng phạm vi sử dụng, đồng thời được sử dụng như là chiến lược trong
giao tiếp hiệu quả.
5. Nghiên cứu về từ ngữ lóng mở ra nhiều triển vọng trong lĩnh vực ngôn ngữ
học xã hội. Vì tiếng lóng nói chung, từ ngữ lóng nói riêng gắn với các nhóm xã hội,
cho nên, cùng với sự vận động của xã hội, các nhóm xã hội cũng thay đổi (có những
nhóm xã hội sẽ mất đi, có những nhóm sẽ thay đổi và xuất hiện những nhóm xã hội
mới), theo đó, tiếng lóng cũng thay đổi. Do vậy, tiếng lóng cần được nghiên cứu gắn
với đời sống xã hội và gắn với giá trị dụng học của chúng. Đây là hướng nghiên cứu
tiếp theo của chúng tôi.
175
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Doãn Thị Lan Anh (2018). Bước đầu tìm hiểu tiếng lóng trong y học. Tạp chí Ngôn
ngữ và Đời sống. Số 7 (274) 2018, trang 82.
2. Doãn Thị Lan Anh (2023). Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ lóng trong tiếng Anh.
Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống. Số 4 (338) 2023, trang 53.
3. Doãn Thị Lan Anh (2023). A study of characteristics of English slang words used
by today‟s youth [Đặc điểm của từ ngữ lóng tiếng Anh trong giới trẻ hiện nay].
Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống. Số 5B (340) 2023, trang 34.
176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thanh Ái (2013). Ngôn ngữ học xã hội: Những quan niệm và khuynh
hướng. Tạp chí Khoa học - Đại học Cần Thơ. 79-95.
2. Diệp Quang Ban (2008). Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Giáo dục.
3. Lê Lệnh Cáp (1989). Tiếng lóng TP Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp.
4. Nguyễn Tài Cẩn (1998). Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Trần Văn Chánh (1979). Một số ý kiến về nghiên cứu tiếng lóng. Tóm tắt báo cáo
về Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ.
6. Đỗ Hữu Châu (1999). Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB Giáo dục.
7. Đỗ Hữu Châu (2005). Đỗ Hữu Châu tuyển tập - Tập 1: Từ vựng Ngữ nghĩa.
NXB Giáo dục.
8. Đỗ Hữu Châu (2004). Giáo trình từ vựng học tiếng Việt. NXB Đại học Sư phạm.
Hà Nội. 29.
9. Đỗ Hữu Châu (2011). Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
10. Hoàng Thị Châu (1989). Tiếng Việt trên khắp miền đất nước (Phương ngữ học).
NXB KHXH.
11. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến. Cơ sở ngôn ngữ học và
tiếng Việt. NXB Giáo dục, 1997.
12. Lê Viết Dũng, Lê Thị Ngọc Hà (2010). Nghiên cứu đối chiếu tiếng lóng của giới
trẻ Pháp và Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tạp chí Khoa
học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5.
13. Đinh Văn Đức, Đinh Kiều Châu (2015). Nghiên cứu về cấu trúc ba chiều: Ngôn
ngữ - Tư duy bản ngữ - Văn hóa. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. Tập 31. Số 5.
14. Nguyễn Thiện Giáp (2003). Dẫn luận ngôn ngữ học. NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Thiện Giáp (2005). Từ vựng học tiếng Việt. NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Thiện Giáp (2014). Nghiên cứu phân biệt nghĩa và ý nghĩa trong ngôn
ngữ học hiện đại. Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội: Nghiên cứu nước ngoài. Tập
30. Số 3.
177
17. Nguyễn Văn Hiệp (2015). Ngữ pháp chức năng hệ thống và đánh giá ngôn ngữ
“phi chuẩn” của giới trẻ hiện nay theo quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống.
Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 1-2015.
18. Nguyễn Văn Hiệp, Đinh Thị Hằng (2014). Thực trạng sử dụng tiếng Việt “phi
chuẩn” của giới trẻ hiện nay nhìn từ góc độ ngôn ngữ học xã hội. Tạp chí Ngôn
ngữ & Đời sống, Số 5-2014.
19. Nguyễn Văn Hiệp, Quách Bích Thủy (2014). Về những kết hợp lạ, bất ngờ trong
ngôn ngữ giới trẻ hiện nay. Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư, Số 3-2014.
20. Bùi Mạnh Hùng (2008). Ngôn ngữ học đối chiếu. NXB Giáo dục.
21. Lương Văn Hy (2000). Ngôn từ, giới và nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt.
NXB KHXH.
22. Nguyễn Văn Khang (1999). Ngôn ngữ học xã hội, những vấn đề cơ bản. NXB
KHXH.
23. Nguyễn Văn Khang (2001). Tiếng lóng Việt Nam. NXB KHXH.
24. Nguyễn Văn Khang (2007). Từ ngoại lai trong tiếng Việt. NXB Giáo dục Việt
Nam.
25. Nguyễn Văn Khang (2012). Ngôn ngữ học xã hội. NXB Giáo dục Việt Nam.
26. Nguyễn Văn Khang (2010). Đối chiếu Hán - Việt: Những vấn đề lý thuyết và
thực tiễn. Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống. Số 10 (180). H.
27. Nguyễn Văn Khang (2014). Biến động của tiếng Việt hiện nay qua giao tiếp trộn
mã tiếng Anh và việc xử lí chúng với tư cách là đơn vị từ vựng trong từ điển tiếng
Việt. Từ điển học và Bách khoa thư số 4-2014.
28. Nguyễn Văn Khang (2015). Tiếng Việt trong bối cảnh thống nhất đất nước, hội
nhập và phát triển. Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống số 8-2015.
29. Nguyễn Văn Khang (2015). Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hóa. Viện Ngôn ngữ, Trung tâm phổ biến và giảng dạy ngôn ngữ.
30. Nguyễn Văn Khang (2019). Ngôn ngữ mạng - Biến thể ngôn ngữ trên mạng tiếng
Việt. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Trịnh Cẩm Lan (2014). Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến đổi
trong tiếng Việt trên mạng Internet hiện nay. Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Tập 30. Số 3 (2014) 28 – 38.
32. Trần Thị Ngọc Lang (2005). Tiếng lóng của sinh viên, học sinh TPHCM. Một số
vấn đề về phương ngữ xã hội. NXB KHXH.
178
33. Trần Thị Ngọc Lang (2005). Một số vấn đề về phương ngữ xã hội. NXB Khoa
học xã hội.
34. Hồ Lê (2003). Vấn đề của cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại. NXB Khoa học Xã hội.
35. Ngô Văn Lệ (2004). Tộc người và văn hóa tộc người. NXB Đại học Quốc gia
TP.HCM (tr.314).
36. Hồ Chí Minh Toàn Tập (1995). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tập 3-tr. 431.
37. Hà Quang Năng (Chủ biên) (2009). Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt nửa sau
thế kỉ XX. NXB Khoa học Xã hội.
38. Vũ Đức Nghiệu, Nguyễn Văn Hiệp (2009). Dẫn luận ngôn ngữ học. NXB ĐHQG
Hà Nội.
39. Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn (1994). Ngôn
ngữ học: khuynh hướng-lĩnh vực-khái niệm (tập I &II). NXB KHXH.
40. Hoàng Phê (2010). Từ điển tiếng Việt. NXB Từ điển Bách khoa.
41. Nguyễn Thị Hoài Tâm (2021). Đặc điểm của từ ngữ lóng tiếng Việt nhìn từ mặt ý
nghĩa và phạm vi sử dụng. Từ điển học & Bách khoa thư, số 1 (69), (23-30).
42. Nguyễn Thị Hoài Tâm (2022). Đặc điểm của từ ngữ lóng trên tư liệu của tiếng
Hán và tiếng Việt. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
43. Lê Quang Thiêm (2008). Ngữ nghĩa học. NXB Giáo dục.
44. Lê Quang Thiêm (2004). Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. NXB ĐHQG Hà Nội
45. Lương Văn Thiện (1996). Tiếng lóng ở TP HCM. Luận văn tốt nghiệp.
46. Nguyễn Đức Tồn (2015). Đặc trưng văn hóa- dân tộc của ngôn ngữ và tư duy.
NXB Khoa học xã hội.
47. Nguyễn Đức Tồn (2014). Ngôn ngữ giới trẻ có phải là tiếng lóng cần chuẩn hóa?.
Tạp chí Ngôn ngữ số 8-2014.
48. Nguyễn Đức Tồn. Tìm hiểu đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy
ở người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
49. Đặng Thị Diệu Trang (2015). Ngôn ngữ teen trong giao tiếp của giới trẻ hiện
nay. Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 376.
50. Đỗ Thùy Trang (2018). Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông. Luận án
tiến sĩ ngôn ngữ học. Đại học Huế.
51. Nguyễn Văn Tu (1976). Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại. NXB Đại học và Trung
học Chuyên nghiệp.
179
52. Nguyễn Đình Vân (2017). Communication in English for Vietnamese Health
Professionals. Giao tiếp bằng tiếng Anh trong ngành Y. VietMD Pulishing.
ISBN-10: 1540821195.
53. Viện Ngôn ngữ học (1999). Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ
(tập I&II). NXB KHXH.
54. Sapir (2000). Ngôn ngữ - Dẫn luận vào việc nghiên cứu tiếng nói. Trường Đại
học KHXH&NV TP HCM.
55. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Hà Quang Năng, Đỗ Việt Hùng, Đặng Ngọc Lệ
(1996). Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học. NXB Giáo dục.
56. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan Xuân
Thành (1999). Đại từ điển tiếng Việt. NXB Văn hóa Thông tin.
Tài liệu dịch sang tiếng Việt
57. Barkhudarov I.S (1975). Ngôn ngữ và phiên dịch. Moskva.
58. Fasold Ralph (bản dịch 1995). Xã hội - Ngôn ngữ học của xã hội. Viện Ngôn ngữ
học.
59. Ferdinand de Saussure (bản dịch). Giáo trình Ngôn ngữ học đại cương. NXB
Khoa học xã hội.
60. Humboldt W. (1960). Dẫn luận Ngôn ngữ học. Trường ĐHTH HN
61. Labov W (2006). Nghiên cứu ngôn ngữ trong bối cảnh xã hội. Ngôn ngữ và văn
hóa xã hội – Một cách tiếp cận liên ngành, NXB Thế giới.
62. R. Lado (2003). Ngôn ngữ qua các nền văn hóa. Hoàng Văn Vân dịch. NXB
ĐHQG Hà Nội
Tiếng Anh
63. Adams, M. (2009). Slang: The People‟s Poetry. Oxford: Oxford University
Press.
64. Allan, Keith, and Kate Burridge. (2006). Forbidden Words: Taboo and the
Censoring of Language. Cambridge: Cambridge University Press.
65. Andersson, Lars-Gunnar, and Peter Trudgill (1992). Bad Language. New York:
Penguin.
66. Allen, I. L. (1993). The City in Slang: New York Life and Popular Speech.
Oxford University Press.
180
67. Allen, I.L. (1998). Slang: Sociology in J.L. Mey & R.E. Asher (eds). Concise
Encyclopedia of Pragmatics, Elsevier, Amsterdam, pp. 878-883.
68. Austin. J.L. How to do things with words, Second edition. The William James
Lectures delivered in Havard University in 1955.
69. Ayto, J. (1998). The Oxford Dictionary of Modern Slang. Oxford: Oxford
University Press.
70. Bauer. L (1983). English Word-Formation. Cambridge University Press.
71. Beale, Paul. A Concise Dictionary of Slang and Unconventional English.
London: Routledge, 1989.
72. British National Corpus (BNC) (1991-1995). Oxford University Press. Oxford.
73. Burridge, Kate. (2004). Weeds in the Garden of Words: Further Observations on the
Tangled History of the English Language. Cambridge: Cambridge University Press.
74. Catford, J.C. (1965). A Linguistic Theory of Translation. Oxford University Press.
75. Chapman, R.L, ed. (1986). New Dictionary of American Slang. New York:
Harper and Row.
76. Clem Adelman (1976). The language of teenage groups - They don't speak our
language. Essays. London: Ed Arnold.
77. Coleman, J. (2012). The Life of Slang. Oxford: Oxford University Press.
78. Coleman, Julie. ed. (2014). Global English Slang: Methodologies and
Perspectives. New York: Routledge.
79. Coombs, R. H., Chopra, S., Schenk, D. R., & Yutan, E. (1993). Medical slang
and its functions. Social Science and Medicine, 36, 987–998.
80. Crystal, D. (2003). The Cambridge Encyclopedia of the English Language.
Cambridge University Press.
81. Crystal, D. (2001). Language and the Internet. Cambridge University Press.
82. David M. Hummon (1994). College Slang Revisited. The Journal of Higher
Education, 65:1, 75-98, http://dx.doi.org/10.1080/00221546.1994.11778475
83. David Paul Gordon. Hospital slang for patients: Crocks, gomers, gorks, and
others. Languistics Society. Vol. 12, 173-185.
84. Dumas, B. K., and Lighter, J., 1978. Is slang a word for linguists? American
Speech, 53(1), pp. 5-17.
85. Dundes Alan and Schonhorn (1963). Kansas university slang: A new generation.
American Speech: 163-177.
181
86. Eble, C. (1985). Slang: variations in dictionary labeling practices. In The
Eleventh LACUS Forum, 1984, ed. Robert A. Hall Jr., 294 -302. Columbia, SC:
Hornbeam Press.
87. Eble, C. (1996). Slang and Sociability: In-Group Language among College
Students. Chapel Hill and London: University of North Carolina Press.
88. Eble. Connie C. 2003. Slang, Metaphor, and Folk Speech. Publication of the
American Dialect Society., 88(1), 151–161. https://doi.org/info:doi/
89. Eckert Penelope (1998). Age as a sociolinguistic variable. Blackwell.
90. Fasold Ralph (1990). The Sociolinguistics of Society. Oxford - Brasil Blackwell
Ltd.
91. Fishman (1971). The sociology of language: An interdisciplinary social science
approach to language in society. Rowley, Mass.: Newbury House, 1972. Pp. xiii,
250.
92. Forsskåhl, Mona. (2001). Girls' Slang and Boys' Slang: Two Towns in Finland
Visited. NORA: Nordic Journal Of Women's Studies 9, 2: 98-106.
93. Fox Ad.T., Cahill P., and Fertleman M. (2003). “Medical slang” (PDF). British
Medical Journal.
94. Goldman B. The Secret Language of Doctors: Cracking the Code of Hospital
Slang. Toronto, Canada: HarperCollins; 2014.
95. González, F.R. (1994). Youth and student slang in British and American English:
an annotated bibliography. Revista Alicantina de Estudios Ingleses, 7 (1994),
201-12.
96. Gordon, D. (1983). Hospital slang for patients: Crocks, gomers, gorks and
others. Language in Society, 12, 173–185.
97. Halliday, M.A.K. (1978). Language as Social Semiotic. London: Edward Arnold.
98. Hofstede, G. (1991/1994). Cultures and Organizations: Software of the Mind.
London: HarperCollinsBusiness.
99. Fasola, J. (2012). Slang and its history. United States.
100. Jakobson, R. (1995). On Language. Harvard University Press.
101. Jesperson O. (1922). Language: Its nature, Development and Origin. Unwin-
Allen Ltd, London.
102. John Ayto & John Simpson (1993). The Oxford Dictionary of Modern Slang.
Oxford: Oxford University Press.
182
103. Kasmawati Amir, St. Azisah. (2017). Gender Analysis on Slang Language in
Students Daily Conversation. Volume 3, Number 02, December 2017.
104. Kroeber và Kluckhohn (1952). Culture, a critical review of concept and
definitions (Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê phán các khái niệm và định
nghĩa. South-Western College Publishing.
105. Labov W (1970). The Study of Language in Its Social Context. Springer.
106. Labov W (2006). The Social Stratification of English in New York City. Second
Edition, Cambridge University Press.
107. Lakoff R (1975). Language and woman's place. Language in society. New York.
108. Marchand. H. (1969). The categories and types of present-day English word-
formation: A synchronic approach, 2nd ediction. Beck‟sche
Verlagsbuchhandlung, Munchen.
109. Mattiello, E. (2008). An Introduction to English Slang: A description of its
Morphology, Semantics and Sociology. Polimetrica-International Scientific
Publisher.
110. Max Turunen. (2016). Conceptual Metaphors in Slang: A Study on the Words
Shit, Piss, and Blood. Master's Thesis, Master‟s Thesis, University of Tampere,
School of Language, Translation and Literary Studies.
111. McCrindle Mark (2011). Word-up: A lexicon and guide to communication in the
21st century. Halstead Press.
112. Mildred L. Larson. (1984). Meaning - based translation. University Press of
America.
113. Onions, C. T. (Ed.). (1985). The shorter Oxford English dictionary (2nd ed.).
Guild Publishing.
114. Parsons, G. N., Kinsman, S. B., Bosk, C. L., Sankar, P., & Ubel, P. L. (2001).
Between two worlds medical student perceptions of humor and slang in the
hospital setting. Journal of General Internal Medicine, 16, 569–570.
115. Partridge, E. (1933). Slang Today and Yesterday. London: Routledge and Kegan
Paul.
116. Plag, I. (2003). Word-Formation in English. Cambridge University Press
117. Redkozubova E.A. (2015). Male vs. Female: Gender in Modern English Slang.
The Humanities and social sciences. No 6. www.hses-online.ru.
183
118. Redkozubova E.A. (2018). Slang, Language Diversity and Language Ecology.
The Humanities and social sciences. 2018. No 6.
119. Robert L. Chapman (2000). American Slang. Harpers&Row, Publishers.
120. Rodriguez (1994). Youth and Student Slang in British and American English.
Revista Alicantina de Estudios Ingleses 7 (1994): 201-1.
121. Renita Krisdayanti Situmorang, Herman. (2021). An analysis of slang language
styles used in Charlie‟s Angels movie. Journal of English Educational Study
(JEES), Volume 4 Issue 1 May 2021 Page 21-29.
122. Sali A. Tagliamonte (2006). Teen talk: The language of adolescents. Cambridge
University Press.
123. Schmidt J. E. (2013). Dictionary of Medical Slang and Related Esoteric
Expressions. Thomas, Springfield, IL, 2013.
124. Styowati, Rini. (2001). Study of Bad Language on 50 cents Song Lyrics.
Unpublished Thesis. Malang: Gajayana University.
125. Sornig, K. (1981). Lexical Innovation: A Study of Slang, Colloquialisms and
Casual Speech. Amsterdam: John Benjamins.
126. Stenström, A-B., Andersen, G. and Hasund, I.K. (2002). Trends in Teenage Talk:
corpus compilation, analysis and findings. Amsterdam: John Benjamins.
127. Thorne Tony (2007). The latest youth slang. King‟s College.
128. Thorne, T. (2009). Slang in Routledge Linguistics Encyclopedia: 3rd Edition,
London: Routledge.
129. Thorne, T. (2014). Dictionary of Contemporary Slang (4th edition), London:
Bloomsbury.
130. Trudgill, Peter. (1983). Sociolinguistic: An Introduction to Language and
Society.
131. Wardhaugh Ronal (the fifth edition). (2006). An introduction to Sociolinguistics.
Blackwell.
132. Wills, D. (1995). Prosthesis. Stanford University Press.
133. Yanchun Z., Yanhong F (2013). A Sociolinguistic Study of American Slang.
Academy Publisher Manufactured in Finland.
134. Yong Wang. (2016). Study on Campus Slang from the Perspective of Semiotics.
Theory and Practice in Language Studies, Vol. 6, No. 3, pp. 642-647,
http://dx.doi.org/10.17507/tpls.0603.26
184
Từ điển khảo sát
135. Tiếng lóng Việt Nam (Nguyễn Văn Khang, 2001)
136. Từ điển tiếng lóng Mỹ-Việt (Lập Nguyễn, 2018)
137. Từ điển tiếng lóng và những thành ngữ thông tục Mỹ-Việt (Bùi Phụng, 2006)
138. The Oxford Dictionary of Slang (John Ayto, 1998)
139. Dictionary of Medical Slang and Related Esoteric Expressions (J. E. Schmidt,
1959)
140. Communication in English for Vietnamese Health Professionals (Dinh Van
Nguyen, 2017)
141. The Oxford Dictionary of American Political Slang (Grant Barrett, 2006)
142. Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2021)
143. Từ điển trực tuyến Urban Dictionary: https://urbandictionary.com
144. Từ điển trực tuyến Anh-Anh: http://dictionary.cambridge.org/
145. Từ điển trực tuyến Anh-Anh: http://oxforddictionararies.com
146. Từ điển trực tuyến Anh-Anh: http://thefreedictionary.com
Báo điện tử, diễn đàn
147. https://www.investopedia.com/terms/i/insider.asp
148. https://www.marketwatch.com/guides/authors/eric-rosenberg/
149. https://www.businessinsider.com/
150. http://finandlife.com/
151. https://www.vogue.com/
152. https://vneconomy.vn/
153. https://vnexpress.net/
154. https://vnbusiness.vn/
155. https://baochinhphu.vn/
156. https://svvn.tienphong.vn/
157. https://kenhsinhvien.vn/
158. https://thanhnien.vn/
159. https://www.tuyengiao.vn/
…
185
PHỤ LỤC 1. TỪ NGỮ LÓNG TIẾNG ANH
Chú thích nghĩa lóng STT Từ ngữ lóng
NHÓM GIỚI TRẺ 420 CU46 1 2
That girl 3 Thuốc lá, cần sa See you for sex (Hẹn gặp để làm tình nhé!) Ý tưởng về “cô gái đó”, bắt đầu như một xu hướng trên TikTok, tôn vinh những người làm việc hiệu quả và tích cực, thực hành lối sống lành mạnh và đạt được mục tiêu của họ.
53X SEX 4
a load of tosh Đống rác nghĩa là thật phi lý, vớ vẩn, ngớ ngẩn. 5
ace Tuyệt vời, xuất sắc (trong trường học hoặc đạt điểm cao trong một bài kiểm tra hoặc phỏng vấn) 6
ace a test Adam-and-Eve adorkable Đạt điểm cao Tin tưởng Viết tắt của „adorable‟ và „dork‟, có nghĩa là đáng yêu và hơi ngốc nghếch. 7 8 9
10 AFK (trong game) viết tắt của „away from keyboard‟, dùng để thông báo cho những người chơi khác biết rằng bạn không có mặt trên bàn phím, không thể giao tiếp hoặc tham gia trò chơi trong một thời gian ngắn.
airbrain Kẻ ngu ngốc, kẻ dại khờ 11
airhead Kẻ ngu ngốc, kẻ dại khờ 12
kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh 13
Đề cập đến một cô gái xinh đẹp và/hoặc tài giỏi khác thường nhưng lại thiếu những kỹ năng cần thiết. 14
airhead all meat and no potatoes all the way live Hứng thú; sôi nổi; nhộn nhịp 15
all there Thông minh 16
alligator Tạm biệt (theo lối nói vần với từ 'later') 17
1
Kiệt quệ all-in 18
all-nighter Một việc gì đó kéo dài cả đêm, thường là một đêm thức để học tập, ôn bài. 19
all-wet Hoàn toàn sai, không đúng 20
alone but not lonely Một biểu hiện hiện đại của việc tận hưởng sự độc thân và không khao khát các mối quan hệ lãng mạn. 21
22 alum Nam sinh viên hoặc nữ sinh viên
23 amazeballs Ngạc nhiên và khen ngợi về điều gì đó tuyệt vời
24 amped cực kỳ phấn khích và háo hức
25 Anchor man Snh viên có kết quả học tập thấp nhất lớp
26 anti-masker Những người thiếu ý thức, không tuân thủ quy định đeo khẩu trang ở những nơi công cộng và từ chối những hướng dẫn của cơ quan y tế (trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19)
27 antisocial Mô tả người không thích tương tác xã hội.
28 apple 1. Người đàn ông, anh chàng, anh bạn; 2. Một quả bóng, đặc biệt là bóng chày; 3. Đường phố hoặc khu vực nhộn nhịp
29 apple polisher Ngườỉ nịnh nọt những ngườỉ trên mình một cách trơ trẽn
30 arm candy 1. Ám chỉ những trai xinh, gái đẹp, người đẹp, ngôi sao đi cùng dự tiệc, sự kiện (không nhất thiết có tình cảm, để khoe thôi); 2. Hàng 'tay vịn‟.
ám chỉ những người có ít hoặc không có chút hấp dẫn lãng mạn nào với bất kỳ ai
32 Cực kỳ bình tĩnh, thoải mái và kiểm soát tốt cảm xúc. 31 Aromantic as cool as cucumber
33 ASL Age/Sex/ Location, thông tin cá nhân
34 asshole Kẻ khốn, thằng khốn
35 avocado Một người giản dị, có lối sống lành mạnh hoặc là một người đáng tin cậy trong một mối quan hệ.
2
36 babe Mang ý nghĩa rất ngọt ngào thay cho tên gọi như cục cưng, bé con, em yêu,…..
37 bad apple kẻ gây rối, tội phạm.
38 bad-mouth Nguyền rủa, nói xấu, chỉ trích ai
39 BAE Viết tắt của „before anyone else‟, có nghĩa là người quan trọng nhất đối với bạn. Cách gọi thân mật, giống như baby
40 baglady Một phụ nữ vô gia cư, thường là người già, mang theo tài sản của mình trong túi mua sắm
41 baitworthy Miêu tả một thông tin hay một hình ảnh đáng để chia sẻ, thường được giới trẻ sử dụng trong các trang mạng xã hội và các kênh truyền thông trực tuyến để miêu tả các bài đăng hoặc nội dung có thể tạo ra sự chú ý và phản ứng tích cực từ khán giả hoặc người xem
42 balls Chuyện phi lý
43 banana-head Kẻ ngu ngốc
44 bananas 1. Ngớ ngẩn, ngu ngốc 2. Rất nhiệt tình, cực kỳ phấn khích 3. Bị đồng tính
Rất nhiều, rất 45 bare
46 basic
47 be into Ngầm chỉ những thứ bình thường, tầm thường, tẻ nhạt thích, quan tâm hoặc say mê. Từ này thường được sử dụng khi nói về một sở thích hoặc xu hướng thời trang mới nhất.
48 bear 1. Được sử dụng bởi những người đồng tính nam, dùng để nói về một người đàn ông vạm vỡ, to lớn với rất nhiều lông trên cơ thể; 2. Cách gọi thầy/cô giáo trong trường
49 beat Rất mệt mỏi hoặc kiệt sức
50 bedder Phòng ngủ
3
benworthy Miêu tả cái gì đó cực kỳ khó chịu hoặc kém chất lượng 51
bestie Người bạn thân nhất. 52
bev Anh chàng đẹp trai. Từ này trở nên phổ biến trên chương trình truyền hình „Love Island‟ 53
54 BFF Viết tắt của „best friends forever‟ chỉ những người bạn thân thiết nhất
55 B-girl Viết tắt của cụm từ 'a bar-girl', một cô gái hoặc một người phụ nữ lẳng lơ, đặc biệt là những người làm việc trong quán bar với vai trò chiêu đãi viên để tăng doanh số đồ uống.
56 big cheese người quan trọng và có ảnh hưởng.
57 big mad Thực sự tức giận
58 big-mouth người lắm lời và hay khoe khoang
59 bird Một phụ nữ trẻ hoặc một cô gái
60 blinkered Hẹp hòi
61 bloke Người đàn ông
62 blonde Một cô gái có vẻ ngoài thu hút nhưng lại ngu ngốc, không thông minh lắm một định kiến với các cô gái tóc vàng.
63 bloody Sợ hãi, ghê tởm hoặc kinh ngạc là từ để nhấn mạnh. Ngoài ra đây cũng là một từ để chửi thề.
64 blow someone away 1. Làm ai đó rất ngạc nhiên 2. bắn và giết ai đó
65 Miss Rona Cô Rona (xuất phát từ tên gọi của loại virus Corona)
66 blud Biến thể của cụm từ 'Blood brother', cách gọi một người bạn chí cốt
67 body count 1. Số người đã quan hệ tình dục cùng. 2. Số người đã giết (trong game)
68 bombed Say thuốc (ma túy, rượu), say đến mức bạn không thể nhớ bất cứ điều gì đã xảy ra vào sáng hôm sau.
69 bone-head kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh
4
70 boo-boo Một sai lầm ngớ ngẩn
71 bookish Thường là nữ và đôi khi đeo kính cận; một phụ nữ trẻ thích bầu bạn với những cuốn sách của mình. Sở hữu vẻ ngoài thông minh, kiêu kỳ, hơn là mọt sách.
Người đam mê đọc sách 72 bookstan
Người say mê đọc sách, yêu thích học tập, thu được nhiều kiến thức qua sách vở. 73 bookworm
74 boomer Ám chỉ một người lạc hậu, không theo kịp thời đại, đôi khi dùng để chỉ người gen X hoặc Millennials đang cố gắng trở nên cool ngầu.
75 bootilicious Rất gợi cảm
76 bop Một bài hát, một giai điệu hay
77 botched (kế hoạch) bị lỡ, bất thành
78 box 1. Quan tài, chết 2. Nhà tù 3. Bộ phận sinh dục nam/nữ
79 brain dump Hành động nhớ lại thông tin cũ về một chủ đề hoặc một khái niệm và viết tất cả ra một tờ giấy để ghi nhớ nó.
80 Brass Monkeys Lạnh cóng
81 BRB Viết tắt của cụm từ 'be right back' (quay lại liền), sử dụng cụm từ này trong lúc tán gẫu trên mạng, khi họ phải rời cuộc trò chuyện trong giây lát.
82 break 1. Để lộ cái gì đó nhanh chóng; 2. Những cú vặn người phức tạp nhằm phô bày sự cân bằng và sức mạnh trên sàn nhà.
83 break a leg! chúc may mắn
84 break up Kết thúc mối quan hệ tình cảm với ai
85 busted Bị bóc phốt, bóc phốt, phanh phui bí mật
86 bred Viết tắt của từ brederin‟, nghĩa là 'anh trai'
5
Dạng rút gọn của 'brilliant', mang nghĩ rất tuyệt brill 87
Dạng rút gọn của từ 'brilliant', nổi bật, xuất sắc brill 88
Dạng rút gọn của 'brother', là cách gọi thân mật bro 89
Chàng trai đi chơi đêm brodown 90
Được ghép từ „brother‟ và „romance‟, có nghĩa là tình bạn thân thiết giữa hai người đàn ông bromance 91
brooklynstan Khu phố Brooklyn ở New York 92
93 brunch Được ghép từ „breakfast‟ và „lunch‟, có nghĩa là bữa ăn trưa muộn hoặc sớm với những món ăn thường xuất hiện trong bữa sáng và bữa trưa.
Cô gái, phụ nữ trẻ brush 94
Cách gọi khác của 'brother', thường sử dụng giữa những người bạn nam giới bruv 95
bubblehead kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh 96
Bạn thân buddy 97
Cách gọi người bạn thân thiết buddy 98
budge up Di chuyển, chiếm chỗ 99
100 bullshit Mô tả những điều dối trá hoặc không đúng sự thật, hoặc những điều ngu ngốc mọi người làm.
101 bummed-out cảm xúc buồn bã, chán nản hoặc thất vọng.
102 bummer Sự thất vọng
103 bussin' Ngon tuyệt
104 bust bắt quả tang khi ai đó làm việc gì sai trái
105 bust out Bị đuổi khỏi trường vì học tập kém
106 butter someone up Hành động nịnh hót ai đó hay cố tỏ ra thân thiện và tán dương ai đó để lấy được cảm tình, sự ủng hộ hoặc ý tốt từ họ.
107 buzz Gửi cho ai một tin nhắn/ghi chú
6
108 buzzing Hạnh phúc
109 buzzing vui vẻ
110 buzzkill Một người hoặc môt tình huống làm mất hứng, gây cảm giác khó chịu.
111 beaworthy Những đặc điểm được thể hiện bởi một người sẽ là bạn trai hoặc bạn gái phù hợp với mình
112 cancel culture (phong sát, văn hóa tẩy chay) chỉ xu hướng tẩy chay và chấm dứt sự nghiệp của những người nổi tiếng bị tố cáo về hành vi không đúng đắn của họ
113 canceled Ngừng ủng hộ ai đó bằng cách tẩy chay sản phẩm của họ, hoặc hủy theo dõi trên mạng xã hội
catch some Z‟s Đi ngủ hoặc tìm cách thư giãn. 114
Chàng trai trẻ siêu nam tính, có sức hấp dẫn lớn về tình dục 115 chad
Dạng ngắn của từ changing-room (phòng thay đồ) 116 chagger
chalkie/chalky Cách gọi thầy/cô giáo (xuất phát từ việc cầm phấn viết bảng) 117
118 cheat on (ai đó) có hành vi tình dục với người một cách bí mật khi họ đang trong một mối quan hệ với một người khác.
119 cheat sheet Một tờ giấy hoặc một mẩu giấy, có thể được viết trên 1 mặt hoặc cả 2 mặt giấy, chứa đựng những công thức, khái niệm và kiến thức liên quan đến một môn học cụ thể mà sinh viên được phép mang vào phòng thi như một tài liệu tham khảo hợp lệ.
Người chơi sử dụng trò chơi bị hack, sử dụng các kỹ thuật lừa đảo trong trò chơi 120 cheater
ngó nghiêng theo kiểu “nam ngó nữ”, “nữ ngó nam” 121 check out
Tiền 122 cheddar
Lời cảm ơn 123 cheers
Cáu gắt, khó chịu 124 cheesed off
125 cheesed off
126 chicken Khó chịu, thất vọng, cáu kỉnh 1.Tthiếu can đảm và dũng cảm, không có kỹ năng, ngu ngốc, sợ hãi, thua cuộc, hèn nhát. 2. Cô gái, người phụ nữ trẻ tuổi
7
127 chicken out không dám làm điều gì hoặc từ bỏ việc làm điều đó vì sợ hãi.
128 Giảm bớt căng thẳng, giữ bình tĩnh và thư giãn khi bạn quá mệt mỏi chill out
129 Là sự kết hợp giữa “chill” và “relax”, mang ý nghĩa là hãy thư giãn và nghỉ ngơi. chillax
130 chin cuộc hội thoại, cuộc nói chuyện/nói chuyện
131 chin-chin Lời nói xã giao, chuyện tầm phào
132 chin-wag Sự trò chuyện huyên thiên
133 chock-a-block Nhồi nhét nhiều đến mức không thể nhích nổi.
134 chock-a-block Một khu vực khá đông đúc.Cụm từ này có thể được sử dụng để chỉ ra một con đường, đường phố đông đúc hoặc cửa hàng bận rộn.
135 chopper Khẩu súng
136 Coronababies Chỉ những em bé được sinh ra trong thời kỳ đại dịch Corona
137 chuffed Rất hài lòng hoặc hạnh phúc về điều gì đó.
138 climapocalypse Sự biến đổi khí hậu nghiêm trọng
139 cock-up Một sai lầm nghiêm trọng, một thất bại lớn
140 codswallop Một đống rác rưởi, một thứ gì đó hoàn toàn vô nghĩa
141 cold tea Những chuyện phiếm 'phốt' cũ
142 cool Thời thượng, ấn tượng, thú vị, tuyệt vời, tốt
143 Couch potato Một người rất lười, chỉ suốt ngày xem ti vi
144 cover/support Người bảo kê
145 Covidiot
Từ này được giới trẻ tạo ra trong thời kỳ Covid-19, mang ý nghĩa: Thứ nhất là “kẻ ngốc lờ đi các quy tắc giãn cách xã hội, làm tăng nguy cơ lây truyền Covid-19”. Thứ hai là chỉ “kẻ ngu xuẩn tích trữ hàng hóa không cần thiết, khiến những người khác không có để sử dụng trong bối cảnh đại dịch Covid-19”.
8
146 cracked Đầu óc không minh mẫn, hơi mất trí
147 cracking
148 Cornteen
149 cram Một cái gì đó đặc biệt tốt hoặc xuất sắc là một từ cố tình phát âm lệch trong thời đại dịch, nó là một phát âm hài hước phỏng cách phát âm từ “quarantine” Học trong một khoảng thời gian ngắn
150 crash Ngủ nhờ, qua đêm ở nhà ai đó
151 crashy Được kết hợp từ 'crazy' và' trashy', dùng để chỉ một việc gì đó quá tệ, thất bại hoàn toàn và không thể cứu vãn nữa.
152 cray cray Viết tắt của từ “crazy crazy,” thường được giới trẻ sử dụng để diễn tả một việc gì đó trông điên rồ hoặc điên cuồng.
153 cream of the crop Thành phần ưu tú nhất.
154 covidivorce Chỉ những tình huống ly hôn xảy ra trong thời kỳ đại dịch Corona
155 creep Những người kỳ lạ, biến thái hoặc có hành động trông không đứng đắn
156 cringe gây xấu hổ hoặc khó xử
157 crooked Cáu kỉnh, tức giận
158 crunk Được kết hợp từ 'crazy' và 'drunk', chỉ trạng thái vừa phê pha, thỏa mãn vừa say bí tỉ.
159 crushing phải lòng một ai đó là khi bạn có tình cảm lãng mạn với ai đó nhưng chưa nói với họ. Đó là lúc bạn mong được gặp và nói chuyện với họ, nhưng không biết liệu họ có quan tâm lại bạn hay không.
160 cuckoo Một người ngớ ngẩn/điên rồ
161 curve Từ chối ai một cách lãng mạn
162 cushioning Nhắn tin, tán tỉnh với nhiều người khác trong khi đã có người yêu rồi
163 cut class Nghỉ học
164 cutie Một người dễ thương, đặc biệt là các cô gái trẻ
9
165 dab Một điệu nhảy đơn giản để ăn mừng chiến thắng
166 daft Ngỡ ngẩn
167 dank Thú vị, hài hước, thể hiện cảm xúc cho những trò đùa hay những tấm ảnh meme
168 dayer Được kết hợp từ 'day' và 'rager', chỉ một buổi tiệc diễn ra trong ngày, thường sinh viên hoặc người tham gia sẽ uống rất nhiều rượu.
169 dead Cách nói về nightclub (hộp đêm), có nghĩa là hộp đêm đó ko có nhiều khách và ít thú vị.
170 dead broke hết tiền, nhẵn túi
171 dead hour Giờ trống, không có lớp học
172 debag cởi quần ra để đùa ác
173 dime Điểm 10 trên thang điểm 10, chỉ thứ gì đó tốt nhất, hảo hạng nhất
174 ding-dong Gọi điện thoại
175 dirty Không trung thực; nghiện ma túy
176 dishy Vô cùng hấp dẫn hoặc xinh đẹp
177 dodgy không đáng tin, hoài nghi
178 dodgy Không đáng tin cậy, đáng ngờ
179 dog
1. Người đàn ông không đáng tin cậy; 2. Người mới vào nghề hoặc sinh viên năm thứ nhất; 3. Điểm „D‟ (thang điểm chữ theo hệ thống đào tạo tín chỉ); 4. Bạn, bạn bè, anh bạn
180 doom-scrolling là một từ lóng trong Tiếng Anh vừa được ra đời vào thời kỳ dịch Covid-19, ý chỉ trong cuộc sống COVID-19 thì không ai có thể rời mắt khỏi các thiết bị điện tử để xem tin tức về đại dịch.
181 dope miêu tả một thứ gì đó tuyệt vời hoặc thú vị.
182 dorm Dạng rút gọn của 'dormitory' - ký túc xá.
10
183 dosh Đô la
chắc chắn sẽ tham gia 184 down for it
185 downer
186 DPS
Thuốc giảm đau (trong game) viết tắt của „damage per second‟, dùng để chỉ lượng sát thương mà một nhân vật hoặc một vật phẩm có thể gây ra trong một giây. Sự phản ứng, lo lắng thái quá của một ai đó về một vấn đề trong cuộc sống, chuyện bé xé ra to. 187 drama queen
188 drip (phong cách) sành điệu
189 drive up the wall làm phát cáu, chọc tức
190 drop a line Gửi cho ai đó một tin nhắn văn bản ngắn
191 drop class Nghi học
192 drop class nghi học
193 drop out Bỏ học
194 drunk text nhắn tin cho ai đó dưới ảnh hưởng của rượu
195 dude Cách gọi người bạn thân thiết
196 dumb-dumb Một người khờ khạo hay ngu ngốc
197 dump Chấm dứt mối quan hệ lãng mạn với ai
198 dump Dừng một mối quan hệ lãng mạn giữa hai người
199 dumped Bị (người yêu) chia tay
200 dunno Một biến thể của “I don‟t know” (Tôi không biết)
201 dynamite Tuyệt vời
202 dynamite tuyệt vời, ngầu
203 dyno Viết tắt của từ 'dynamite', xuất sắc, tuyệt vời
204 earful Lời khiển trách dài dòng hoặc một lời chỉ trích giận dữ
11
205 easy peasy Dễ dàng, dễ như ăn một miếng bánh
206 easy peasy
207 e-boy
208 egghead
209 e-girl
210 epic fail Cách nói vần, tạo hiệu ứng hài hước, mang nghĩa điều gì đó dễ dàng, không khó. Dạng viết tắt của 'electronic boy' chỉ con trai có phong cách khác với gu thẩm mỹ truyền thống, họ thường ăn mặc tùy tiện, theo cảm xúc và không tuân theo quy tắc nào. Họ thường đánh mắt đậm, nhuộm tóc, đeo hoa tai, đeo dây kim loại và mặc trang phục sặc sỡ hoặc lập dị. một người rất hiếu học, có năng khiếu trí tuệ trong lĩnh vực học thuật, một người rất thông minh. Dạng viết tắt của 'electronic girl' chỉ cô gái có phong cách khác với gu thẩm mỹ truyền thống, họ thường ăn mặc tùy tiện, theo cảm xúc và không tuân theo quy tắc nào. Họ thường đánh mắt đậm, nhuộm tóc, đeo hoa tai, đeo dây kim loại và mặc trang phục sặc sỡ hoặc lập dị. Sự thất bại thảm hại
211 ex Dạng rút gọn của ex-girlfriend/boyfriend, người yêu cũ
212 eyeful Một thứ gì đó hấp dẫn về mặt thị giác hoặc một người phụ nữ xinh đẹp nổi bật
213 F2P (trong game) viết tắt của "free to play' chỉ những trò chơi trực tuyến miễn phí
214 fag Một điếu thuốc/hút thuốc lá
215 fag Thuốc lá
216 fam
217 fantabulous
218 fanzine Được kết hợp từ "family" và "friends", chỉ gia đình, hoặc nhóm bạn bè thân Được kết hợp từ 'fantastic và fabulous' , diễn tả một cái gì đó tuyệt vời và xuất sắc, thường vượt quá niềm tin hoặc mong đợi Được ghép từ 'fan' và 'magazine': tạp chí dành cho người hâm mộ
219 fashionlicious
220 fat-mouth
221 fat-mouth Miêu tả trang phục thời trang đẹp 1. Người nói nhiều và khoe khoang 2. Nói rất nhiều về điều gì đó người nói ngông cuồng
222 first base
223 first base Hành động hôn liên quan đến các giai đoạn của sex, sử dụng để nói về những mối quan hệ yêu đương hẹn hò, trong đó second base nghĩa là giai đoạn hôn.
12
224 fish Phụ nữ lẳng lơ
fishy Đáng nghi, mờ ám, ám muội. 225
flat broke hết tiền 226
Cách gọi một người bạn rất thân 227 flee
Tuyệt, hấp dẫn, hoàn hảo, không chê được 228 fleek
Khoe khoang, khoe mẽ 229 flex
mèo, gái điếm 230 floozy
231 flour chỉ loại phấn thoa mặt
chỉ một chàng trai ẻo lả hoặc đồng tính nam 232 flower
đặc biệt may mắn hoặc trùng hợp 233 fluke
Đặc biệt may mắn hoặc ngẫu nhiên 234 fluke
Trượt môn 235 flunk
Trượt môn 236 flunk
Viết tắt của „fear of missing out‟, hội chứng sợ bỏ lỡ, mất cơ hội 237 FOMO
238 foodie-istan Chỉ những người yêu thích ẩm thực
239 foodilicious
240 forth base
four-eyes 241 (món ăn) ngon liên quan đến các giai đoạn của sex, sử dụng để nói về những mối quan hệ yêu đương hẹn hò, trong đó forth base là giai đoạn quan hệ tình dục Một lời chế giễu đối với những người đeo kính
four-pointer 242 điểm A (thang điểm 4), sinh viên ưu tú
243 fox Cô gái hấp dẫn
244 frat
245 freaking Dạng rút gọn của 'fraternity', là một tổ chức xã hội của các nam sinh viên đại học. Một cách nói nhẹ hơn của những từ văng tục. Khi sử dụng từ này, người nói thường có ý nhấn mạnh, tăng mức độ của từ trong câu. Theo ngôn ngữ tuổi teen mang nghĩa là „vãi‟
13
246 frenemy
247 frenemy
248 Dạng kết hợp của „friend‟ và „enemy‟, có nghĩa là người mà bạn vừa là bạn, vừa là kẻ thù. Sự kết hợp của hai từ đối lập là “friend” (bạn) và “enemy” (kẻ thù), dùng để chỉ một người mà bạn coi là bạn bè nhưng thực chất họ lại là người muốn làm tổn hại bạn, người luôn tỏ ra họ là bạn tốt nhưng sau lưng lại nói xấu hay làm những điều tệ hại với bạn. Đây là tương đương với sinh viên năm nhất của Mỹ, có nghĩa là một sinh viên năm thứ nhất.
249 Bạn bè kèm những lợi ích, chỉ mối quan hệ trên mức tình bạn nhưng không phải là tình yêu.
fresher friends with benefits frog 250 thất bại, trượt (bài kiểm tra hoặc kỳ thi)
full of beans 251 Dùng để chỉ ai đó rất năng nổ, hoạt bát, đầy năng lượng và rất nhiệt huyết
full of beans 252 Tràn đầy năng lượng và rất nhiệt tình
253 full ride Học bổng toàn phần
full ride 254 Học bổng chi trả 100% chi phí học tập.
gabfest 255 một cuộc tụ tập để nói chuyện; một hội nghị hoặc cuộc trò chuyện kéo dài
gaffer 256 Một người phụ trách một cái gì đó như một ông chủ, giám sát viên hoặc người quản lý.
257 gallivanting (dáng đi) khệnh khạng
258 gander
259 gander
260 geek
261 geek Liếc nhìn xung quanh Chỉ những người chú tâm quá mức vào việc học hoặc dành thời gian quá nhiều vào máy tính mà quên đi các hoạt động khác Mọt sách (mang nghĩa tiêu cực: học quá nhiều hoặc dành quá nhiều thời gian cho máy tính và ít giao tiếp.)
262 chỉ người cố tình tạo ra vẻ ngoài ái nam ái nữ
263 Nổi cơn tam bành, giận điên lên (vì chuyện không đâu) gender-bender get nickers in a twist
264 GG (trong game) viết tắt của „good game‟, dùng để chúc mừng đối thủ sau khi trận đấu kết thúc.
265 GGWP (trong game) viết tắt của „good game, well played‟, chỉ trò chơi hay, đánh hay.
14
266 ghost Phớt lờ, bỏ rơi người khác, chấm dứt một mối quan hệ trong âm thầm
gig 267 Công việc
268 ginormous Dạng kết hợp của gigantic và enomou, mang nghĩa „rất lớn, khổng lồ‟
269 glow up Dậy thì thành công, trở nên xinh đẹp hơn
270 G-man một người bạn thân, thường được sử dụng trong văn hóa hip-hop
271 go bananas Ai đó trở nên điên loạn, cuồng nhiệt hay mất kiểm soát trước cái gì đó.
272 go Dutch Để chỉ việc mỗi người tự trả tiền cho bữa ăn của mình (thường là khi hẹn hò).
273 go gallivanting
274 GOAT
275 gobsmacked Sải bước với sự tự tin vô cùng Viết tắt của cụm từ „Greatest of All Time‟, nghĩa là „vĩ đại nhất mọi thời đại‟, thường được sử dụng để miêu tả người hoặc vật được xem là xuất sắc, giỏi nhất trong lĩnh vực của họ, không chỉ trong hiện tại mà còn trong quá khứ và tương lai Bị sốc, ngạc nhiên đến mức không thể tin được
276 gob-smacked bị ngáo đá
gob-strucked sốc, kinh ngạc, chết lặng, không nói nên lời 277
god-awful tồi tệ, khủng khiếp, cực kỳ tệ hại 278
279 goof
280 grade-grubber
281 grey
282 Gucci
283 gutted
Người ngu ngốc 1. Sinh viên có mục tiêu duy nhất là điểm cao, sinh viên chăm chỉ, hăng hái; 2. Sinh viên nịnh thầy giáo để được điểm cao Một người da trắng Vốn là tên một thương hiệu thời trang nổi tiếng và đắt đỏ trên thế giới, được giới trẻ sử dụng với nghĩa lóng là ngầu, thời thượng, sang chảnh khi có ý khen ngợi ai đó thật nổi bật. Diễn tả nỗi đau buồn và thất vọng nhất về một hoàn cảnh nào đó, nghĩa là họ không chỉ đau buồn mà còn sụp đổ hoàn toàn Buồn rút ruột 284 gutted
Ám chỉ điều gì đó phức tạp 285 hair
15
286 handful Một bản án tù 5 năm --> liên tưởng đến bàn tay năm ngón
hang about Dành thời gian ở đâu đó nhưng không làm gì nhiều. 287
hangry Dạng kết hợp của „hungry‟ và „angry‟, có nghĩa là cảm giác tức giận khi đói bụng. 288
happening cái gì đó đang thịnh hành, thời thượng 289
290 hare
291 hater
Ám chỉ một người con gái thay người yêu như thay áo, giống như cách con thỏ chạy nhảy hết chỗ này chỗ kia. Một người luôn căm ghét hoặc ghét bỏ điều gì đó hoặc ai đó, dùng nhiều trong giới giải trí, để chỉ những người ghét một ca sĩ, diễn viên hay một người nổi tiếng nào đó. Có một khoảng thời gian tuyệt vời và vui vẻ 292 have a blast
Có khoảng thời gian tuyệt vời, vui vẻ 293 have a blast
Có cảm tình với ai đó, thích một ai đó 294 have a crush
Cảm nắng ai 295 have a crush
have a crush on Bị thu hút bởi ai đó và muốn họ không chỉ đơn giản là bạn mà còn hơn thế nữa 296
297 have an affair Ngoại tình
298 heard
299 heather
300 high-key
301 highkey fan
302 hippiedom
Thấu hiểu, đồng cảm Một người có ngoại hình ưu tú, hoàn hảo mà mọi người đều muốn trở thành hoặc ở bên cạnh. Từ này được lấy cảm hứng từ bài hát của Conan Gray. (người) có xu hướng thể hiện cảm xúc mãnh liệt, sôi nổi và huyên náo, luôn bộc lộ cảm xúc một cách công khai Người hâm mộ thần tượng một cách cuồng nhiệt 1. Điều kiện để trở thành một kẻ hippy 2. Lãnh thổ của dân hippy Nơi tập trung nhiều người trẻ tuổi yêu thích những thứ thịnh hành và hiện đại 303 hipsterstan
304 hit on thu hút sự chú ý của ai bằng một hành động cụ thể
305 hit the book bắt tay vào nghiên cứu, học bài để chuẩn bị cho một kỳ thi.
306 hit the jackpot Trúng số độc đắc, gặp một may mắn lớn hay đạt được thành công đột phá.
16
307 HMU
308 home base
309 home boy Viết tắt của cụm từ 'hit me up': nhắn tin hoặc gọi cho tôi sau liên quan đến các giai đoạn của sex, sử dụng để nói về những mối quan hệ yêu đương hẹn hò, trong đó home base là giai đoạn quan hệ tình dục một người bạn thân đã lâu không gặp.
310 home girl một người bạn thân đã lâu không gặp.
311 home run
312 home run
313 homie Quan hệ tình dục liên quan đến các giai đoạn của sex, sử dụng để nói về những mối quan hệ yêu đương hẹn hò, trong đó home run là giai đoạn quan hệ tình dục Chỉ một người bạn thân thiết
314 Homie G một người bạn thân, thường được sử dụng trong văn hóa hip-hop
315 honk Nôn mửa
honk up 316 Nôn
hook up 317 Bắt đầu một mối quan hệ
hooked 318 Nghiện đến phát cuồng một thứ gì đó
319 hopeless romantic Kẻ si tình vô vọng nghĩa là người ủy mị, đa cảm, lãng mạn viển vông/mơ mộng
320 hot tea Những chuyện phiếm 'phốt' nóng hổi
321 HP (trong game) viết tắt của „health points‟, dùng để chỉ điểm máu của nhân vật trong trò chơi.
322 hungrish Cảm giác không đói lắm nhưng vẫn muốn ăn gì đó - điểm trung gian giữa không đói và đói
323 hunk
324 hunkalicious
325 hyped Người bạn tình Người đàn ông hội tụ đủ phẩm chất tốt, ngoại hình đẹp, sự quyến rũ, hóm hỉnh, gợi cảm, ga lăng, ngọt ngào, nam tính, thẳng thắn và một tình yêu không toan tính dành cho phụ nữ Một trạng thái phấn khởi, kích thích, sôi nổi
326 Jaggers Cách gọi rút gọn của cụm từ 'Jesus College'
327 jelly-belly Người béo phệ
17
328 jig-jig
329 jim-jams
330 jocker
331 JOMO
332 Karen
333 kerfuffle Quan hệ tình dục 1. Chứng mê sảng rượu 2. Đồ ngủ kẻ đồng tính luyến ái (Joy of missing out) cảm giác tận hưởng những gì bạn đang làm trong mỗi khoảnh khắc của hiện tại mà không cần lo lắng hay cảm thấy áp lực về những gì người khác đang làm. Hàm ý chê bai để chỉ kiểu phụ nữ trung niên nhỏ mọn, thô lỗ, hách dịch, cho rằng mình là “mẹ thiên hạ”, đặc biệt với những người làm trong ngành dịch vụ. Một sự ồn ào, một tình huống khó chịu khi mà mọi người có quan điểm khác nhau.
334 kickback Bữa tiệc nhỏ
335 killer Miêu tả một người, câu chuyện hoặc màn trình diễn rất thú vị hoặc khéo léo
336 kip Ngủ, giường ngủ
337 kip Một giấc ngủ ngắn (nhưng đầy năng lượng)
338 knackered kiệt sức
339 knees-up Một bữa tiệc sôi động thường liên quan đến khiêu vũ '
340 knight chỉ một người bạn tốt, nhưng đôi khi hành động khá kỳ quặc.
341 Knocked up (Ai đó) mang thai.
342 knock-out chỉ „những cô gái hấp dẫn‟
343 knucklehead kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh
344 lag Trì hoãn, chậm trong trò chơi do vấn đề về mạng hoặc phần cứng
345 lame Buồn tẻ, chán ngắt. Trong tiếng Việt, có một từ thường được dùng với nghĩa tương đồng là từ “nhạt”.
346 lead on dành cho ai đó nhiều sự chú ý nhưng không thực sự muốn có mối quan hệ lãng mạn với họ.
347 leg it Chạy thoát khỏi cái gì
348 leg it Tránh xa ai đó hoặc thứ gì đó
18
349 legless Ám chỉ một người say rượu, say bí tỉ không thể đứng vững, đi chân nam đá chân siêu
leg-over 350 sự quan hệ tình dục
lemon law 351 luật của Mỹ bảo vệ những người mua ô tô bị lỗi hoặc hàng tiêu dùng khác.
352 let your hair down Xõa, xả hơi, thư giãn
353 libes Biến thể của từ 'library', thư viện
354 Vui vẻ, hào hứng, thú vị hoặc xuất sắc
355 (điều gì đó) mà bạn yêu thích đến mức bạn luôn nghĩ về nó.
lit Lives in my head rent-free 356 LMIRL Let‟s meet in real life (Gặp nhau ngoài đời đi!)
357 LMP
358 lockering
359 LOL Viết tắt của cụm từ 'like my picture': thích ảnh của tôi đi đề cập đến những cuộc chia tay khi ai đó khẳng định không có gì sai và họ chỉ muốn tập trung vào việc học của mình. Viết tắt của Laugh Out Loud, có nghĩa là cười lớn, cười một cách sảng khoái và không thể ngừng lại được
360 lone wolf Một người sống độc lập, không dựa vào người khác
361 looker Người ưu nhìn
362 look-see Cuộc kiểm tra, khảo sát
363 loser Người tồi
364 lover boy Người yêu, chàng trai có duyên
365 lover man Người yêu, người đàn ông thu hút
366 low-key khiêm tốn, không phô trương, có lối sống khá kín đáo đồng thời biết điều tiết cảm xúc
367 lowkey fan Người hâm mộ thần tượng một cách thầm lặng
368 LUV Viết tắt của cụm từ „love you very much‟, được giới trẻ tạo ra với mục đích tỏ tình với bạn của mình.
369 magnet Chàng trai hấp dẫn
370 make it rain Hành động tiêu tiền một cách phung phí hay tỏ ra quá hào phóng về vấn đề tiền bạc.
19
371 make out
372 maskhole
373 mate hôn say đắm và trong thời gian dài. Những kẻ từ chối đeo khẩu trang gây ảnh hưởng đến nhiều người xung quanh. Những tên “maskhole” thường mang khẩu trang kéo xuống dưới mũi, kéo khẩu trang để hắt hơi vào người khác hay khoét lỗ trên khẩu trang nhằm mục đích gây khó chịu cho người nhìn. (Từ lóng trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19) Cách gọi người bạn thân thiết
374 meat-head
375 meat-market
376 minging kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh Nơi con trai gặp gỡ con gái, lựa chọn để ghép đôi dựa trên sự hấp dẫn về thể chất, giống như quá trình lựa chọn thịt trong cửa hàng. Ghê tởm, thô thiển
377 minging Kinh tởm hoặc thô thiển
378 mint Tuyệt vời hoặc rực rỡ
379 mint Tuyệt vời
380 motherless Rất nghèo, không có tiền
381 motormouth
382 mouth off
383 mouthful một người nói nhanh và không ngừng nghỉ Nói hỗn hay giận dữ với ai đó có vai vế, quyền chức hơn mình, ví dụ như cha mẹ hay sếp. Những đứa trẻ „mouth off‟ với cha mẹ chúng có thể sẽ bị phạt. Một nhận xét, tuyên bố đầy thuyết phục
384 Mug Một kẻ ngốc
385 mush-head kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh
386 mutton-head kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh
387 naff Không hợp thời hoặc không tinh tế
388 nail Giành được chiến thắng, đạt được điều gì
389 nana Dạng rút gọn của từ 'banana', chỉ người ngốc nghếch, ngu xuẩn
390 narky ủ rũ hoặc nóng tính
391 narky (tâm trạng) ủ rũ hoặc nóng nảy
20
392 nerdistan
393 Netflix and chill
Nhóm người yêu thích công nghệ Dùng để mời ai đó đến nhà để giao lưu (hoặc hơn thế nữa). Thông thường câu này được dùng làm bình phong cho việc mời ai đến chơi nhà rồi làm tình. Sự hấp dẫn một cách cuồng nhiệt của phụ nữ 394 night
395 nippy (thời tiết) giá lạnh, lạnh lẽo
396 No big deal Chuyện nhỏ
397 No cap Sự trung thực, thành thật
398 No flex zone có nghĩa là cấm các hành động mang tính chất khoe của
399 no-brainer Một việc gì đó đơn giản đến mức không đòi hỏi suy nghĩ nhiều.
400 no-no Điều không được phép
401 noob Một người chơi mới vào game hoặc không có kinh nghiệm, thường được sử dụng với ý nghĩa tiêu cực.
402 nosh
403 NPC
404 off your trolley Một bữa tối vui vẻ Viết tắt của „non-playable character‟, chỉ nhân vật trong game được điều khiển bởi máy tính chứ không phải bởi người chơi. hành xử ngu ngốc, rất không bình thường; nổi khùng.
405 Old flame người mà bạn đã từng có mối quan hệ và vẫn thích.
406 OMAD Một mốt ăn kiêng là viết tắt của "một bữa một ngày" (one meal a day)
407 OMG viết tắt của „Oh My God‟, được sử dụng để thể hiện sự ngạc nhiên hoặc kinh ngạc.
408 one-night stand
409 OP
410 p2w
411 Palsy-walsy Tình một đêm (trong game) viết tắt của „overpowered‟, dùng để chỉ những mặt hàng hoặc kỹ năng trong trò chơi quá mạnh và cần được cân bằng lại. (trong game) viết tắt của 'pay to win' mô tả các game yêu cầu hoặc liên quan đến việc trả tiền thật để giúp người chơi có lợi thế hơn so với người chơi khác. một người bạn thân, thường được sử dụng theo cách hơi mỉa mai hoặc mỉa mai.
412 paperclipping đề cập đến một người hẹn hò với ai đó trong một thời gian ngắn, biến mất và sau đó đột ngột quay lại bất cứ
21
khi nào họ cảm thấy thích.
Say, say sưa 413 paralysed
414 parky
415 partner on crime
416 party pooper
(thời tiết) hơi lạnh, không lạnh lắm những người anh chị em, bạn bè chí cốt của bạn, đặc biệt là sẵn sàng tham gia vào những trò nghịch ngợm, phá phách cùng nhau. Trong tiếng Việt có thể nói là đồng bọn, đồng minh ... Những kẻ hay phá đám trong những bữa tiệc. Những người không ngừng than vãn, chê bai trong lúc những người khác vui vẻ, tiệc tùng. đẩy trách nhiệm cho người khác 417
Đỗ kỳ thi hoặc học kỳ với điểm số cao 418
pass the buck pass with flying colors pavement princess Gái mại dâm tìm kiếm công việc kinh doanh trên đường phố 419
Người ngu ngốc, người có đầu óc trống rỗng, kẻ ngu xuẩn 420 pea-brain
Ngốc nghếch, ngu xuẩn 421 pea-brained
Lời xác nhận chia tay, kết thúc cuộc gọi điện thoại hoặc e-mail, tương tự như lời tạm biệt. 422 peace
Không còn phù hợp 423 Play out
(người) tầm thường, (vật) rẻ tiền 424 peanuts
Bạn thân nhất hoặc gia đình 425 peeps
Người đàn ông đẹp trai hoặc một người hấp dẫn nói chung 426 peng
photobomb Hành động xuất hiện trong ảnh của người khác một cách “không mời” và làm bức ảnh không được đẹp. 427
pick up “tán”, “cưa đổ” với “kết quả” trong thời gian ngắn 428
429 piece
430 piece of cake
431 pie-faced khẩu súng, con dao, hoặc loại vũ khí nào đó Dễ như ăn bánh. Một phép ẩn dụ dùng để mô tả chuyện gì đó dễ dàng và không tốn sức. Khuôn mặt to, phẳng lì và đôi khi có biểu cảm trống rỗng và ngu ngốc
432 pig meat Màng trinh của người con gái
22
433 pig out
434 pig party ăn như heo, ăn thỏa thích. Đây là một phép ẩn dụ cho việc chè chén say sưa. Khi hai hoặc nhiều cảnh sát bắt giữ ai đó, vì vi phạm tốc độ.
435 Pig‟s Ear Việc làm hỏng một thứ gì đó hoặc thực hiện một việc gì đó một cách vụng về.
436 perked up Say rượu
437 pinked Ngà ngà say
438 pinch Ăn cắp, ăn trộm
439 pip-pip tạm biệt xuất phát từ âm thanh của còi xe khi khởi hành
440 pigheaded Bướng bỉnh, cứng đầu
441 pissed say xỉn và rơi vào trạng thái phiêu
442 pissed off Tức tối, giận dữ
443 plastered
444 player
445 plug rất say Một người hẹn hò với nhiều người. Họ thậm chí có thể quan hệ tình dục với họ. Thông thường những người này rất quyến rũ và thú vị. Người bán/cung cấp ma túy
446 pop quiz
447 pop-shop
448 pork pies
449 POS
450 posh Bài kiểm tra bất ngờ Hiệu cầm đồ hoặc câu lạc bộ khiêu dâm, nơi các vũ công hoàn toàn trần trụi, nhưng không phục vụ đồ uống có cồn Lời nói dối Parents over Shoulder (một câu ám hiệu có sự xuất hiện của bố mẹ đằng sau lưng khi đang trò chuyện với bạn mình về chủ đề nhạy cảm) Rất sang trọng, hào nhoáng, hoặc tinh vi
451 posh hào nhoáng, sang trọng, đắt tiền
452 princess Cách gọi người yêu, dùng để thay thế cho „lover‟
453 private business Học thêm
23
454 pron
455 pull an all-nighter Cách viết lái của porn (sách báo, clip khiêu dâm) để tránh bố mẹ phát hiện hoặc bị chặn bởi các ứng dụng hạn chế. Thức cả đêm để học hoặc làm bài tập vì để hoàn thành công việc đó trong thời gian ngắn hoặc đột xuất
pull an all-nighter Hành động thức cả một đêm để làm gì. 456
puppy hole Phòng học sinh 457
Rút gọn của 'Queen‟s College', cách gọi sinh viên của ngôi trường đó. 458 Quaggers
459 qualified
460 queerdom
Lối nói uyển ngữ thay cho bloody, damned 1. Đồng tính luyến ái 2. Thế giới của những người đồng tính Một bảng Anh 461 quid
Một người phụ nữ ăn mặc luộm thuộm 462 rag-bag
rager Bữa tiệc lớn 463
rain check Sự đề nghị hoãn một cuộc hẹn hoặc sự kiện đến một thời điểm sau đó 464
Bằng chứng 465 reciepts
Những dấu hiệu không an toàn trong một mối quan hệ 466 red flag
Một cái gì đó mang phong cách cổ điển 467 Retro
gợi cảm, phóng khoáng và đam mê 468 red-hot
469 re-up
470 ride or die
Đăng ký lại (khóa học, dịch vụ) Ám chỉ một người (thường là phụ nữ) sẵn sàng làm bất cứ điều gì cho bạn đời hoặc bất kỳ ai khi họ đối mặt nguy hiểm. chặt chém (bán hàng với giá cắt cổ) 471 riff off
Giá đắt cắt cổ (quá đắt) 472 riff-off
(cơ thể) cơ bắp do tập luyện thể thao 473 ripped
Người đứng đầu 474 rocker
24
475 Rona Cách gọi khác ngắn gọn của đại dịch Covid-19
476 rough-up Một cuộc thi không chính thức
477 rubbish Vớ vẩn
rule of thumb Quy tắc cơ bản, cách hành xử đúng đắn. 478
479 sail Quở trách, chỉ trích ai đó nặng nề
480 sale Hoạt động bán dâm
481 salty Tức giận chỉ vì một thứ nhỏ nhặt
482 savage
483 schoolwork grind
Ngầu hết sảy, bá đạo: miêu tả thái độ quá khích hoặc hành động phũ phàng, theo một cách hài hước Quá trình học tập vất vả và mệt mỏi, thường bao gồm việc phải làm nhiều bài tập và đọc sách, làm việc cật lực để hoàn thành công việc Hủy hoại mọi thứ, gây ra sai lầm, làm mọi thứ đảo lộn lên. 484 screw up
485 scrummy Ngon
486 scrummy
487 second base
488 Senioritis
489 sexed up (thức ăn) ngon miệng liên quan đến các giai đoạn của sex, sử dụng để nói về những mối quan hệ yêu đương hẹn hò, trong đó second base nghĩa là giai đoạn sờ mó trên eo. Những sinh viên năm cuối đại học trở nên lười biếng và ngừng làm việc chăm chỉ, bởi vì họ biết rằng họ sẽ sớm hoàn thành việc học. bị kích thích tình dục
490 sexpert Dạng kết hợp của „sex‟ và „expert‟, có nghĩa là chuyên gia trong các vấn đề tình dục.
491 sexting Vệc trao đổi các thông điệp khiêu khích tình dục.
492 shade Xúc phạm người khác
493 shady Người thích bàn tán sau lưng người khác
494 sheep‟s eyes
495 ship Cái nhìn âu yếm nhưng có phần ngượng ngùng Ghép đôi; được dùng khi muốn ủng hộ mối quan hệ giữa hai nhân vật trong phim ảnh, truyện tranh, sách báo… (các nhân vật hư cấu)
25
496 shithead kẻ ngu ngốc, kẻ đáng khinh
Sốc hoặc ngạc nhiên, không thể tin những gì đang nhìn/nghe thấy. shook 497
showboad Cư xử khoa trương, thể hiện phô trương 498
sick Ngầu, tuyệt vời, thú vị, kinh ngạc 499
simp kẻ khờ, si mê ai đó 500
501 sipping tea
502 sitcom hài kịch tình huống
503 sit-down một bữa ăn miễn phí
504 skinned out hết tiền, nhẵn túi
505 skint Không có tiền
506 skint Không một xu dính túi, không có tiền
507 skive off Sự lười biếng, sự trì hoãn
508 slack off Lười học
509 slay
510 slay boy
511 slay girl
512 slay it all miêu tả một hành động, một phong cách hay bộ trang phục đặc biệt ấn tượng, nổi bật hoặc chuyên nghiệp. Chỉ những chàng trai tài giỏi và được nhiều người ngưỡng mộ, cũng như dành lời khen có cánh cho họ. Ngoài ra từ này còn chỉ những người có phong cách, thần thái cool ngầu, ấn tượng. Chỉ những cô gái tài giỏi và được nhiều người ngưỡng mộ, cũng như dành lời khen có cánh cho họ. Ngoài ra từ này còn chỉ những người có phong cách, thần thái cool ngầu, ấn tượng. khen ngợi ai đó vì đã làm việc tuyệt vời.
513 sleep on Trì hoãn
514 sloshed Say bí tỉ
515 slugfest Một cuộc thi cam go, đặc biệt là trong các trận thi đấu quyền anh và bóng chày
516 smart-mouth người giỏi đối đáp
517 smash Quan hệ tình dục
26
518 smashed
519 SMH
520 snack Say khướt, đi đứng loạng choạng do say Viết tắt của „Shaking My Head‟ (lắc đầu), thường được sử dụng để bày tỏ sự khó chịu, bất mãn hoặc sự ngạc nhiên với hành động hoặc lời nói của người khác. Ai đó trông rất thu hút, hấp dẫn
521 snatched hàm ý khen ngợi
522 slutfest
523 snookered
524 soft saving
525 so-so Bị đẩy vào tình trạng khó khăn xu hướng phổ biến của Gen Z, khi một người tiết kiệm ít tiền hơn cho tương lai để phân bổ nhiều tiền hơn cho cuộc sống hiện tại. Xu hướng bắt nguồn từ lối sống nhẹ nhàng, một lối sống ưu tiên trải nghiệm niềm vui ngay bây giờ thay vì làm lụng vất vả để có nhiều tiền tiết kiệm khi về già. Để nói "được rồi" nhưng với những cảm xúc lẫn lộn
526 sour grape giả vờ không thích thứ gì đó mà bạn không thể có.
527 spend a penny Đi vệ sinh
528 slugfest Đầy quyết tâm
529 spilling the tea Bàn tán chuyện phiếm, ngồi lê đôi mách hoặc là bóc phốt.
530 spooktastic Miêu tả một ý tưởng gì đó đáng sợ, ma quái nhưng thú vị vào ngày Halloween
531 spoontastic Diễn tả cái gì đó đặc biệt dễ ăn
532 squad
533 stan
534 superstraight
535 starkers Một nhóm bạn rất thân Được ghép từ 'stalker' và 'fan', mang nghĩa những người hâm mộ cuồng nhiệt của một nhóm nhạc, nghệ sĩ, hay thần tượng nào đó. Mô tả một xu hướng tính dục (sexual orientation) trong đó một người chỉ cảm thấy hấp dẫn bởi những người sinh ra với giới tính giống nhau rút gọn của snacker naked = khỏa thân
536 staycation Dạng kết hợp của „stay‟ và „vacation‟, có nghĩa là ở nhà nghỉ ngơi thay vì đi du lịch xa.
537 storming Thể hiện sức sống, tốc độ hoặc kỹ năng vượt trội (trong thể thao)
27
538 straight fire Chỉ thứ gì đang hot hoặc đang thịnh hành.
stream một hình thức phát trực tiếp nội dung đến với những người xem khác thông qua kết nối Internet 539
study buddy bạn học cùng lớp hoặc bạn học chung để hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập 540
ma túy 541 stuff
Một gã, một tên khiến người khác khó chịu bởi những mẹo, những trò chơi khăm 542 sucker
Người yêu (được giới trẻ dùng với ý nghĩa có người yêu sẽ thêm vị ngọt cho cuộc sống của một người) 543 sugar
544 supercool
545 superfly
rất tốt, xuất sắc rất tốt, xuất sắc. còn được sử dụng để miêu tả điển hình của nhân vật Super Fly trong bộ phim cùng tên, với chức năng là một danh từ mang nghĩa „người mua bán ma túy bất hợp pháp miêu tả một người đồng tính nam (gay) có đặc điểm vô cùng rõ ràng và tự hào về việc họ là người đồng tính. 546 supergay
547 swag
548 SWALK
Chất, ngầu, diễn tả một phong cách thời trang, diện mạo hay tính cách chất chơi, ngầu và rất thời thượng. viết tắt của cụm từ „Sealed With A Loving Kiss‟ (được niêm phong với một nụ hôn yêu thương), thường được sử dụng trong thư từ hoặc bưu thiếp để chỉ sự yêu thương và lời chào tạm biệt đầy cảm xúc. Cách gọi người yêu, dùng để thay thế cho „lover‟ 549 sweetheart
550 swinging Người tham gia vào hoạt động tình dục bừa bãi
551 switched-on nhạy bén với xu hướng thời đại
swole (ngoại hình) cơ bắp, vạm vỡ, khỏe mạnh 552
553 taking the piss Đi vệ sinh
554 taking the piss Chọc giận
555 talk smack Coi nhẹ ai, nói xấu
556 TBH Viết tắt của To Be Honest, cách nhắn tin của teen
557 tea những chuyện giật gân, chuyện phiếm (về người khác).
558 tea party Bữa tiệc rượu ồn ào, náo loạn
559 teabag (trong game) Một hành động sau khi người chơi hạ gục đối thủ của mình, họ sẽ di chuyển tới vị trí cơ thể của
28
nhân vật đã chết, nhún nhảy và bắn vào nó nhầm mục đích khiêu khích và gây ức chế tinh thần cho đối thủ.
560 teacher's pet học sinh được giáo viên yêu thích và ưa ái hơn các bạn khác
561 562 techstan the cold shoulder Những người đam mê công nghệ Sự lạnh nhạt. Cụm từ lóng này được sử dụng như một phép ẩn dụ về việc ai có cố tình lơ đi điều gì.
563 the one and only sự độc đáo của sự độc thân
Người cung cấp rượu/thuốc 564 the plug
565 the smarts
566 third base
567 thirsty
sự thông minh liên quan đến các giai đoạn của sex, sử dụng để nói về những mối quan hệ yêu đương hẹn hò, trong đó third base nghĩa là giai đoạn sờ mó dưới eo. khao khát tình dục hoặc một mối quan hệ (mô tả những người sẽ hẹn hò hoặc ngủ với bất kỳ ai có mặt vào thời điểm đó.) Bị bực mình/ thấy phiền 568 throw a wobbly
569 throw shade Ném cho ai đó một cái nhìn khinh bỉ
570 throw shade Xúc phạm người khác
571 throwing a wobbly Nổi cơn thịnh nộ
572 thumbs up Một cử chỉ cơ thể cho thấy sự đánh giá cao
573 tight (một cái gì) tuyệt vời hoặc (một mối quan hệ) thân thiết
574 to be bit Mệt mỏi rã rời
575 to be hooked Nghiện đến phát cuồng một thứ gì đó
576 to be in Mới, đang thịnh hành, thời thượng
577 to be sick Cực kỳ tuyệt vời
578 toff Tầng lớp thượng lưu
579 top banana Người lãnh đạo, ông chủ, người đứng đầu trong một nhóm, người đứng đầu một dự án.
580 tope Được kết hợp từ 'tight' và 'dope', chỉ trạng thái rất sung sướng, rất tuyệt vời
29
581 topping chất lượng cao; xuất sắc
582 tosh Tào lao, rác rưởi
583 Tough cookie một người rất kiên quyết, bền bỉ và mạnh mẽ, một người khó đối phó.
trash Rác rưởi, (một người/ vật) cực kì tệ, không thể chấp nhận được 584
tuckered out rất mệt mỏi đến mức cần phải ngủ ngay lập tức. 585
say xỉn và rơi vào trạng thái phiêu 586 turnt
qua lại với người khác = không chung thủy với bạn tình/người yêu 587 two-time
588 Ugly as sin Xấu xí cũng là một tội ác Xấu xí vô cùng và không có điểm hấp dẫn/lôi cuốn nào cả.
589 uncool không thoải mái; khó chịu
590 Underfug/undies quần áo lót/quần áo lót của phụ nữ
quá tốt hoặc ấn tượng đến mức có vẻ khó tin; đáng chú ý, tuyệt vời 591 unreal
phối hợp kém; không hoàn toàn kiểm soát được khả năng của mình 592 untogether
Phấn khích, hứng thú, sẵn sàng để tham gia 593 up for it
căng thẳng, lo lắng 594 uptight
Cảm xúc, không khí, tâm trạng, nguồn năng lượng 595 vibe
596 vibe check đánh giá cảm xúc của một cá nhân hoặc một nhóm người, đảm bảo rằng mọi người đều cảm thấy thoải mái.
597 wack Xấu, điên, ngu ngốc, không hợp mốt
598 wanker Một kẻ đáng ghét, ngu ngốc và khó ưa
599 washed up bị đánh bại, bị kiệt sức
600 wasted Say xỉn
Người cư xử một cách ngu ngốc
xa rời thực tế
601 waterman 602 way-out 603 weird flex but ok có nghĩa là “khoe hơi kì cục, nhưng cũng chấp nhận được”, dùng để chỉ những hành động khoe những thứ
30
không xứng đáng gì để được khoe cả.
604 white lady Ma túy
605 wicked Tuyệt vời, và cũng có thể được dùng như một câu cảm thán.
606 wingman
607 Wingman
608 wingwoman
609 woke
610 wolf Người giúp bạn tìm kiếm một người hẹn hò. Một người bạn giúp bạn gặp gỡ mọi người. Họ giúp mọi thứ bớt khó xử hơn bằng cách ở bên bạn và giúp duy trì cuộc trò chuyện. Một người bạn giúp bạn gặp gỡ mọi người. Họ giúp mọi thứ bớt khó xử hơn bằng cách ở bên bạn và giúp duy trì cuộc trò chuyện. (thức tỉnh) để chỉ những người nhạy cảm với các bất bình xã hội, nhưng thực chất lại “rỗng tuếch”, không có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về thời cuộc Kẻ lăng nhăng
611 wrap it up Đeo bao cao su (trước khi quan hệ tình dục)
612 write the book chỉ ai đó là chuyên gia trong lĩnh vực nào đó
613 yackety-yackety biểu thị âm thanh của cuộc trò chuyện không ngừng
nói nhiều 614 yakking
Nói nhiều 615 yakking
616 yen-yen
617 YOLO
618 yo-yo Sự nghiện thuốc phiện Viết tắt của cụm từ 'You Only Live Once', bạn chỉ sống một lần trên đời, hãy tận hưởng nó, hãy tận hưởng thời điểm hiện tại, ngoài ra còn diễn tả thái độ bất cần trước khi làm một việc gì đó khác thường, tinh thần dám làm dám thử của những người trẻ. Một người ngu ngốc, một kẻ ngốc nghếch
619 yummilicious (món ăn) cực kỳ ngon, đến mức nhiều người thèm muốn món ăn ngon như vậy
620 yummylicious (một anh chàng) vừa dễ thương lại vừa quyến rũ đến mức bạn chỉ muốn ăn tươi nuốt sống anh ta
621 yum-yum Quan hệ tình dục
622 zipless (một cuộc gặp gỡ tình dục) ngắn ngủi và đam mê
31
623 zombiepocalypse
624 zonked Tình huống loạn lạc của ngày tận thế do đại dịch thây ma gây ra đã biến một phần khá lớn dân số thế giới thành xác sống kiệt sức, say (ma túy, rượu)
625 zonking vô cùng ấn tượng
NHÓM THƢƠNG MẠI
bất kỳ loại tiền điện tử nào không phải là Bitcoin. altcoin 1
Người đóng góp tài chính cho bất kỳ hoạt động kinh doanh nào angle 2
ankle biter Một cổ phiếu có giá trị vốn hóa thị trường dưới 500 triệu đô la. 3
2000 bảng Anh archer 4
không trung thực, trái đạo lí hoặc bất hợp pháp backdoor 5
Tiền nói chung bacon 6
Tiền giả, cổ phiếu giả; tờ séc không hợp lệ bad paper 7
bag 8
bagholder 9
band 10
bands 11
1000 bảng Anh Được sử dụng để mô tả một nhà đầu tư nắm giữ một tài sản chứng khoán đang giảm giá trị cho đến khi nó trở nên vô giá trị. Trong hầu hết các trường hợp, Bag holder cố chấp giữ lại khoản đầu tư của họ trong một thời gian dài, trong thời gian đó giá trị của khoản đầu tư giảm về bằng không. 1000 đô la (paper money) một công cụ bằng giấy đơn giản được thiết kế để giữ một mệnh giá cụ thể và số lượng banknotes. Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc. 12 bangers and mash
banknote 13 Một tờ giấy in có giá trị tiền tệ
bankroll 14 Cuộn tiền mặt bỏ vào túi thay vì bỏ vào bóp.
bankroll 15 Tài trợ, cấp vốn, cung cấp tài chính
16 bean counter Người cầu toàn, để ý từng tiểu tiết
32
17 bearish
18 beartrap
19 benji Chỉ một tính cách hoặc tình trạng tiêu cực trong thị trường tài chính. Bẫy tăng giá: Một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu tăng giá sau một đợt sụt giảm liên tiếp => những nhà đầu cơ giá xuống sẽ bị mắc bẫy 100 đô la
20 bidness Một liên doanh kinh doanh mờ ám và hầu hết là bất hợp pháp.
21 big bucks nhiều tiền
22 big one 1000 đô
23 big ones
24 big uglies
25 bills 1000 đô la các công ty lớn có tuổi đời dài lâu hoạt động trong các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp “bẩn” như sản xuất, thép, dầu, khai thác mỏ Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
26 biscuits 150 pounds
27 bit 1/8 của một đô la hoặc 12,5 cent
28 black money Tiền mặt không được kiểm toán trong hồ sơ tài chính của một công ty
29 blackballs Trừng phạt ai bằng cách từ chối sản phẩm, tẩy chay sản phẩm
30 blue cheese Tờ một trăm đô la sọc xanh
31 blue chip Cổ phiếu của công ty nổi tiếng uy tín
32 bones Đồng đô la
33 boodle
34 bottom fishing
35 bozo Tiền (kiếm được bằng cách ăn cắp hoặc ăn hối lộ) Mua hoặc giữ vị thế dài hạn trên các chứng khoán sau khi giá của chúng đã giảm đáng kể, với kỳ vọng rằng chúng sẽ tăng giá sau một thời gian. 1000 đô la
36 brass Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
37 bread Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
33
bread and honey Tiền 38
break Làm phá sản một công ty 39
bring in bread Kiếm tiền 40
Hết tiền 41 broke
42 buck
43 bull
44 bullish
45 bullish market
46 bullseye
47 bulltrap
48 busted
49 buy the dip
50 Buy The Dip
51 cabbage Một đô la loài bò là loại chỉ khoái hùng hục xông lên phía trên… nên nó được dùng làm hình tượng ám chỉ nhà đầu cơ giá lên. Chỉ một thị trường khi đang trong xu hướng tăng trưởng về giá trong thị trường Một thị trường khi đang trong xu hướng tăng trưởng về giá, có sự tăng nhanh về giá cả trong một khoảng thời gian dài kết hợp cùng với khối lượng giao dịch, đặc biệt là lượng mua vào lớn. 50 bảng Anh Bẫy giảm giá: Một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu giảm giá sau một đợt tăng liên tiếp => những nhà đầu cơ giá lên sẽ bị mắc bẫy Hết tiền, nhẵn túi Mua bắt đáy, ám chỉ việc nhà đầu tư mua vào cổ phiếu sau khi thị trường hoặc cổ phiếu có một đợt giảm giá mạnh. Việc mua vào cổ phiếu sau khi thị trường hoặc cổ phiếu có một nhịp giảm giá mạnh. Hiểu nôm na và ngắn gọn trong tiếng Việt là 'bắt đáy' Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
52 cake Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
53 capital Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
54 cash tiền mặt, dưới dạng tiền giấy và tiền xu
55 cash cow Nguồn tài chính vững chắc, vụ đầu tư tốt
56 cats and dogs Cổ phiếu giá rẻ
57 chapter 11 Phá sản, mất hết tiền
34
58 Chasing nickels around dollar bills
59 chasing nickels around dollar bills
60 cheddar Chỉ một nhà giao dịch ngoại hối chạy theo một xu hướng thịnh hành nào đó trên thị trường thay vì bám sát một kế hoạch có kỷ luật. 1. ám chỉ việc một công ty chỉ tập trung cắt giảm các khoản chi phí nhỏ, không đáng kể mà không tập trung đầu tư vào kinh doanh. 2. chỉ một nhà giao dịch ngoại hối chạy theo một xu hướng thịnh hành nào đó trên thị trường thay vì bám sát một kế hoạch có kỷ luật. Chỉ tiền bạc, bắt nguồn từ màu và hương vị của phô mai cheddar
61 cheese Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
62 chips Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
63 choppy Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
64 chump change
65 circuit breakers
66 C-note Một số tiền không đáng kể Công cụ ngắt mạch thị trường để ngăn chặn một sự kiện có tác động đặc biệt lớn đến thị trường bằng cách tạm dừng giao dịch $100 bill
67 Cock and Hen
68 Cockroach theory
69 coin 10 bảng Một lí thuyết thị trường, rằng khi một công ty, doanh nghiệp lộ ra tin xấu, rất có thể sắp tới sẽ có thêm nhiều tin xấu hơn. (ví với hình ảnh khi bạn nhìn thấy một con gián trong nhà, điều đó có nghĩa là sẽ không chỉ có 1 con duy nhất.) Tiền
70 cold wallet Hình thức lưu trữ đồng tiền điện tử ngoại tuyến.
71
72 cook the books Cookie Jar Accounting
73 Cookie Jar Reverse
74 correction Thay đổi số liệu một cách không trung thực trong cộng việc kế toán của một công ty Chỉ việc một công ty sử dụng tiền tích luỹ của quý trước đó “đắp” vào quý tiếp theo, để con số thu nhập cao hơn thực tế. Chỉ việc một công ty sử dụng tiền tích luỹ của quý trước đó “đắp” vào quý tiếp theo, để con số thu nhập cao hơn thực tế. Chỉ sự giảm giá lâu dài, chỉnh sửa giá.
75 crash Chỉ sự giảm giá nghiêm trọng và đột ngột, thường xảy ra trong một thời kỳ khủng hoảng.
35
76 creative accounting Sự làm giả báo cáo tài chính
77 crunch Giá của thị trường giảm mạnh và vượt quá mức hỗ trợ được giả định.
78 Darwin
79 dead cat bounce
80 dead presidents Chỉ 10 pounds (mặt của Charles Darwin được in trên tờ tiền) Bắt nguồn từ câu nói “một con mèo chết cũng có thể bật dậy được nếu được thả từ nơi đủ cao”, đây là cách để miêu tả một xu hướng trên thị trường hoặc mức giá cổ phiếu phục hồi sau khi sụt giảm mạnh. Tiền giấy, bất kỳ tờ tiền giấy nào (in chân dung các tổng thống)
81 deep sea fiver
82 diamond hands
83 5 bảng (bàn tay kim cương) - chỉ những nhà đầu tư có khả năng chấp nhận rủi ro đối với tài sản của mình, không hoảng sợ và bán bớt số tài sản đang nắm giữ bất chấp sự biến động giá mạnh hoặc thua lỗ. Sự khấu trừ thuế deduck
84 Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc. dinero
85 dip Chỉ sự giảm giá ngắn hạn
86 dirty deal Sự thỏa thuận kinh doanh bất hợp pháp
87 dog Thứ hàng hóa không ai muốn mua
88 dosh Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
89 dough Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
90 dubs 20 đô la
91 ducats Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
92 Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
93 Mô tả việc một công ty sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ do chính họ làm ra.
94 Một sự giảm sút nhanh chóng duckets Eat Your Own Dog Food falling knife
95 1000 đô la fat stash
96 Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc. fetti
36
97 fiat Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
98 fish 1 đô la
99 fiver Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc.
100 flip Mua bán để kiếm lời nhanh chóng, thường là trong ngày
101 flog Bán (cái gì)
102 four-bits
103 garbatrage
104 garbatrage
105 Godfather offer
106 gorilla
107 grand Một số tiền tương đương với 50 xu Diễn tả việc giá và khối lượng giao dịch trong một ngành, một lĩnh vực cụ thể đột ngột tăng cao liên quan tới một sự tiếp quản, thâu tóm, sát nhập nào đó. Đây là từ lóng được ghép từ “garbage” (rác) hoặc “rumor” (tin đồn) với arbitrage (chênh lệch giá). Garbatrage được dùng để diễn tả việc giá và khối lượng giao dịch trong một ngành, một lĩnh vực cụ thể đột ngột tăng cao liên quan tới một sự tiếp quản, thâu tóm, sát nhập nào đó. Một lời chào giá mua quá cao Một linh trưởng lớn không thể được phát hiện từ một nơi xa. Điều này được sử dụng để chỉ $ 1000 vì giống như khỉ đột, số tiền này có giá trị lớn và là biểu tượng trạng thái trong số những người giàu có. Một Grand có nghĩa là £ 1000.
108 green Một cách gọi khác của tiền giấy Mỹ, bắt nguồn từ màu xanh lá cây trên tiền giấy.
109 Green Soldier 100 đô la úc
110 greenback Một cách gọi khác của tiền giấy Mỹ, bắt nguồn từ màu xanh lá cây trên tiền giấy.
111 Grey Nurse 100 đô la úc
112 haggle Tranh luận hoặc thương lượng về điều gì đó cụ thể liên quan đến giá cả, mặc cả giá
113 hold the line Lời kêu gọi của người dùng trong thời điểm biến động trên thị trường.
114 hot wallet Diễn tả hình thức lưu trữ đồng tiền điện tử trực tuyến, kết nối với Internet.
115 hunned Biến thể của 'hundred' (dollars): 100 đô la
116 in the red Tình trạng nợ nần
117 IOU Chỉ trái phiếu không được bảo lãnh hoặc không có giấy tờ chính thức.
37
118 jack up
119 Jennifer Lopez
120 jigged out Tăng giá đột ngột Trong giới tài chính ngân hàng, đây là một từ lóng được dùng để diễn tả tình huống khi chứng khoán chạm đáy thấp nhất, sau đó bắt đầu tăng trở lại. Trên biểu đồ, các chỉ số tạo thành một đường cong ở phía dưới. (ví như hình ảnh đường cong vòng 3 của cô ca sĩ, diễn viên nổi tiếng Jennifer Lopez) Khi thị trường đảo chiều chống lại xu hướng chung, buộc các nhà giao dịch phải đóng vị thế của mình.
121 juice dealer
122 junk bond
123 K
124 killer-bees
large 125 Kẻ cho vay nặng lãi Trái phiếu được đánh giá thấp và có rủi ro cao, thường được phát hành bởi các công ty khởi nghiệp hoặc có nợ nần cao. 1000 đô la (Ong sát thủ) Những tổ chức, cá nhân giúp đỡ các công ty khác tránh khỏi việc bị thôn tính bằng cách đề ra và thực hiện các chiến lược để ngăn chặn vụ thôn tính thù địch. 1000 đô la
126 lemon law luật của Mỹ bảo vệ những người mua ô tô bị lỗi hoặc hàng tiêu dùng khác.
127 lettuce
128 line
129 long green
130 long squeeze
Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc. Giá chứng khoán: Đây là từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Line dùng để chỉ mức tăng/giảm giá của chứng khoán, thường là 100 đồng Tiền, đồng tiền, được sử dụng như một cách gọi khác của tiền bạc. Siết chặt vị thế mua - một hiện tượng diễn ra trên thị trường chứng khoán, là tình huống trong đó các nhà đầu tư nắm giữ vị thế mua cảm thấy cần phải bán khi thị trường giảm để hạn chế thua lỗ. Của cải, tiền bạc thu được từ bổng lộc phi pháp loot 131
132 lost and found 1 bảng
133 lucci Tiền, lợi nhuận
134 mad money Tiền để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp
135 megabucks
136 mene stock Một số tiền tương đương với 1 triệu đô la. Ám chỉ các cổ phiếu tăng giá mạnh nhờ hiệu ứng lan truyền trên mạng xã hội, không liên quan gì tới hoạt động kinh doanh.
38
137 Monkey Một số tiền tương đương với 500 bảng Anh
138 moolah Chỉ tiền bạc, có nguồn gốc từ tiếng Tây Ban Nha „mohalla‟, có nghĩa là tiền lẻ.
139 no-coiner Một người không sở hữu bất kỳ loại tiền điện tử nào.
140 oner Một số tiền tương đương với 1000 bảng Anh
141 outside job chỉ một công việc làm bên ngoài, không thuộc về lĩnh vực công việc chính của người đó
142 paper hands ám chỉ những nhà đầu tư có tâm lý dễ lung lay.
143 peer-to-peer Ám chỉ việc giao dịch tài sản số trực tiếp giữa kẻ bán và người mua, không qua trung gian từ bên thứ ba.
144 Penny Pincher Người không thích tiêu tiền
145 plastic Thẻ tín dụng
146 poison pill Poison pill là biện pháp phòng thủ phổ biến nhất để làm nản lòng công ty có ý định thâu tóm
147 pony Một số tiền tương đương với 25 bảng
148 pony up Trả sạch nợ
149 predator Một công ty mạnh về tài chính mà ăn lên nhau trong một vụ sáp nhập hoặc mua lại
150 puke point
151 pump and dump
152 punter Thời điểm nhà đầu tư quyết định bán tài sản bất chấp việc bị thua lỗ gọi là “điểm nôn”. Bẫy bơm xả', là việc bơm và thổi giá một cổ phiếu vượt hơn rất nhiều giá trị thực của nó, để lôi kéo nhiều nhà đầu tư mua. Khách hàng, người mua hoặc nhà đầu cơ còn được gọi là người đánh cược
153 quarter Một số tiền tương đương với 25 đô la
154 quid
155 rabbits
156 rack
157 rainy-day fund Một số tiền tương đương với 1 bảng Anh Chỉ những người đầu cơ mua cổ phiếu trong khoảng thời gian rất ngắn, từ vài tuần đến mua và bán trong ngày vì họ nhạy cảm và lo sợ với các biến cố rủi ro có thể xảy ra. Một số tiền tương đương với 1000 đô Một khoản tiền tiết kiệm hoặc quỹ tiền dự trữ được sử dụng để đối phó với những tình huống khẩn cấp hoặc không mong muốn trong tương lai.
39
158 ripped off
159 rumortrage
160 rust bowl
161 rust bowl
bị chặt chém/ bán hàng với giá cắt cổ Diễn tả việc giá và khối lượng giao dịch trong một ngành, một lĩnh vực cụ thể đột ngột tăng cao liên quan tới một sự tiếp quản, thâu tóm, sát nhập nào đó. Sự thay đổi kinh tế thảm khốc “Rust Bowl” thường được dùng để đặt tên cho các khu vực hoặc quốc gia từng phát triển mạnh mẽ về sản xuất và công nghiệp nhưng bị suy thoái không thể phục hồi. Một số tiền tương đương với 1 bảng Anh 162 saucepan
save for a rainy day Để dành gì đó (thường là tiền bạc, của cải) cho những lúc gặp khó khăn 163
Một số tiền tương đương với 20 bảng 164 score
Bán tháo' - là bán nhanh và kéo dài các chứng khoán với số lượng lớn, dẫn đến giá chứng khoán giảm mạnh. 165 sell-off
166 shark watcher
167 sheep
168 short queeze
169 short sale
170 short selling
Một chuyên gia hoặc công ty nào đó chuyên phát hiện các kế hoạch thâu tóm của thế lực đối thủ. (trong tài chính) Kẻ chạy theo bầy đàn thiếu kỷ luật và có chiến lược giao dịch không tập trung và dựa trên đề xuất của người khác. Bán non, bán khống - một hiện tượng diễn ra trên thị trường chứng khoán, là hành động cho phép các nhà giao dịch thu lợi nhuận từ sự sụt giảm giá của tài sản. Bán khống - trong tài chính là một cách kiếm lời dựa vào việc bán một tài sản mà người bán tin rằng giá của tài sản đó sẽ giảm trong tương lai gần. bán khống (short sell), tức là mượn cổ phiếu không có trong tài khoản để bán sau đó mua để hoàn trả lại. Cũng thường để chỉ việc đầu cơ giá xuống vì dự báo thị trường/chứng khoán sắp sụt giảm Quỹ chìm' - một hình thức bỏ tiền vào để tiết kiệm và sử dụng cho những mục đích nhất định ở tương lai. sink fund 171
172 skinned out Hết tiền, phá sản
173 slack off
174 sleeping beauty
175 slump Ít hoạt động, không bận rộn, giảm bớt các hoạt động (về kinh tế) Các công ty tiềm năng, có lợi nhuận tốt (thường là các công ty start-up), với giá trị tài sản cực kỳ ấn tượng, nhưng đang gặp nhiều vấn đề trong khâu quản lý. Chỉ sự giảm giá đột ngột và nghiêm trọng
176 smacker 1 đô
40
177 smart money Các nhà đầu tư chuyên nghiệp
stack Một số tiền tương đương với 1000 đô la 178
stagflation Sự kết hợp giữa "stagnation " và "inflation" - lạm phát kèm suy thoái trong nền kinh tế. 179
180 stash Tiền để dành
181 sterling Một loại tiền tệ trong thị trường tài chính.
182 stonk
183 suicide pill
184 surge Là một cách viết sai chính tả cố ý của từ „stock‟ (cổ phiếu) Một chiến lược phòng thủ khi một công ty cố gắng tiến đến tình trạng phá sản để không cho đối thủ thâu tóm, sát nhập. Tăng giá mạnh mẽ và đột ngột.
185 sushi bond Một loại trái phiếu do công ty Nhật phát hành bên ngoài thị trường Nhật Bản
186 take a bath Mất một khoản tiền lớn trong một vụ đầu tư; bị phá sản
187 take a filier Đầu cơ, có tham vọng kiếm lời, mạo hiểm
188 tanking
189 teaser rate
190 tenbanger (thị trường) đột ngột giảm lãi suất thấp tính cho khách hàng trong giai đoạn đầu của khoản vay. Mục đích của teaser rate là để tiếp thị khoản vay cho khách hàng. Một khoản đầu tư tăng đến 10 lần so với giá mua (hoặc có tiềm năng làm được như vậy)
191 tenner Một số tiền tương đương với 10 bảng
192 Tip From a Dip Những lời “mách nước”, thông tin nội bộ mà các nhà đầu tư nhận được từ một “tay trong” nào đó.
193 ton Một số tiền tương đương với 100 bảng
194 trader Người kiếm lời (hoặc mất trắng) từ mua bán, trao đổi tài sản số.
195 treasury
196 tulipmania
197 two-bagger Trái phiếu phát hành bởi Chính phủ Hoa Kỳ, có uy tín và an toàn. Bong bóng tài chính (bắt nguồn từ sự kiện nhà đầu tư bắt đầu mua hoa tulip một cách điên cuồng, đẩy giá của chúng lên mức cao chưa từng thấy; khi giá giảm mạnh trong suốt một tuần, nhiều người nắm giữ hoa tulip ngay lập tức bị phá sản. "two bagger" xuất phát từ thể thức đánh bóng chày trong môn thể thao này. Khi một vận động viên chạy từ
41
198 underwrite
một cơ sở đến cơ sở khác, nếu anh ta đạt được mục tiêu tiếp theo, anh ta sẽ nhận được hai túi đánh bóng. Áp dụng sang lĩnh vực đầu tư, "two-bagger" biểu thị một khoản đầu tư thành công, khi giá trị của nó tăng gấp đôi. Bảo lãnh: Một người hoặc một tổ chức chấp nhận rủi ro mua một loại hàng hóa giấy tờ nào đó để đổi lấy cơ hội nhận được món lời khác. 199 up-selling
200 watermelon Một số tiền tương đương với 100 đô la úc
201 whip-saw
202 white knight
Sự biến động giá lớn, tăng rồi giảm mạnh và ngược lại. một tổ chức, công ty hoặc cá nhân có kế hoạch giúp đỡ tổ chức, công ty hay cá nhân đang có nguy cơ bị mua lại quyền kiểm soát bởi một công ty khác. Người sở hữu 1 Bitcoin đầy đủ. 203 whole-coiner
"đôi bên cùng có lợi" 204 win-win
Những kẻ lập dị phi đạo đức trên thị trường chứng khoán nổi tiếng với những thành công phi đạo đức. 205 wolves
206 yankee market Một thuật ngữ tiếng lóng cho thị trường chứng khoán ở Hoa Kỳ.
207 yards
208 yellow sheets
209 YOLO
210 zero uptick
Một số tiền tương đương với 100 đô la Một ấn phẩm hàng ngày được xuất bản bởi Cục trích dẫn quốc gia, cung cấp báo giá cho trái phiếu doanh nghiệp. Viết tắt từ cụm từ „You only live once‟ (Bạn chỉ sống một lần). Trong giới đầu tư tài chinh, ám chỉ ai đó chấp nhận rủi ro để mạnh dạn đầu tư lớn vào hạng mục nào đó. Một giao dịch được thực hiện ở cùng mức giá với giao dịch ngay trước giao dịch đó, nhưng với giá cao hơn giao dịch trước đó. Một loại nợ xấu tồn đọng quá lâu, nợ khó đòi 211 zombie debt
NHÓM Y TẾ
1 21 Club Bệnh nhân gặp vấn đề về trí tuệ, ít hoặc không có khả năng hiểu và nhận thức các vấn đề xung quanh.
2 anatomy nerd
3 anatomy-chop shop Sinh viên y khoa rất say mê và đam mê về bộ môn giải phẫu. Một lớp học về giải phẫu, vì trong lớp học này sinh viên y khoa phải phân tích và cắt bóc các cơ quan, mô và xương của con người.
42
4 appy Viết tắt của từ 'appendicitis', là bệnh viêm ruột thừa
5 Baby Catchers Bác sĩ Sản khoa
6 banana
7 barbecue
8 beached whale Bệnh vàng da (Jaundice) „liệu pháp xạ trị‟ (sử dụng các chùm tia có năng lượng lớn, tác động đến những khối u ác tính, từ đó ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư) Bệnh nhân béo phì không thể làm được gì nhiều cho bản thân ngoại trừ nằm đó với tay và chân khua khoắng
9 beached whale Cá voi mắc cạn - bệnh nhân béo phì nằm sải tay, không tự làm được gì
10 Beating off Angels Thực hiện hô hấp nhân tạo một cách vô ích đối với một bệnh nhân không qua khỏi
11 benny Bệnh nhân hưởng lợi (thanh toán phúc lợi), bắt nguồn từ từ 'benefit'
12 betty Biến thể của từ 'diabetes': Bệnh đái tháo đường.
13 blabber „bệnh nhân nói quá nhiều‟
14 black cloud Bác sĩ có ca trực nhiều bệnh nhân, bệnh nhân nặng, bệnh nhân tử vong (bắc sĩ nặng vía)
15 blamestorming Đổ thừa, đổ lỗi cho đồng nghiệp
16 Blinky the Fish Bác sĩ X-quang (hình ảnh con cá vàng đột biến 3 mắt trong The Simpsons là linh vật của nhiều khoa X quang).
17 Blood Suckers Kỹ thuật viên lấy máu
18 blood-wagon Xe cứu thương
19 blow Vỡ tĩnh mạch khi cố gắng đưa kim vào tĩnh mạch
20 Blue Bloater Bệnh nhân béo phì bị ngừng hô hấp
21 Blue Blower Bệnh nhân mắc bệnh phổi nặng
22 blue pipe Tĩnh mạch
23 bobbing for apples Thông tắc cho bệnh nhân bị táo bón nặng bằng ngón tay
24 Bomb/Rock Bệnh nan y, cần điều trị lâu dài
25 bone banger Chuyên gia phẫu thuật chỉnh hình
43
Khoa chỉnh hình boneheads 26
Sinh viên y khoa luôn cạnh tranh và phấn đấu một cách quá mức khiến người khác khó chịu booker 27
Sinh viên y khoa ham đọc sách và nghiên cứu về y học. bookworm 28
Khai tử box 29
Liệu pháp sốc điện cho bệnh nhân trầm cảm brain fry 30
brown code Một ký hiệu để thông báo có bệnh nhân đại tiện ra giường. 31
bug Căn bệnh giống với cảm cúm, liên quan đến hô hấp; Vi khuẩn, virus 32
bug doctor Chuyên gia về tâm thần học 33
bug fleas 34 Bác sĩ Truyền nhiễm
bug juice 35 Thuốc kháng sinh
bug juice 36 Thuốc kháng sinh
bughouse 37 Bệnh viện tâm thần
38 bull in the ring Tắc ruột già
39 Bumps and Lumps Bác sĩ thực tập nội trú
butchers 40 Sản khoa và phụ khoa; bác sĩ phẫu thuật
buzz 41 Chụp X-quang
buzzer 42 Máy trợ tim
43 BWCO Viết tắt của cụm từ 'Baby won't come out' (em bé không chịu ra ngoài), dấu hiệu cần sinh mổ
44 Khu dành cho bệnh nhân hôn mê
45 Cabbage and tomato ward cactus Thuốc gây ảo giác lấy từ cây xương rồng
46 cage Phòng mổ
47 Captain Kangaroo Trưởng khoa Nhi
44
48 cashew Bệnh nhân tâm thần
49 catch Đỡ đẻ
50 CHAOS Viết tắt của cụm từ 'Chronic Hurts All Over Syndrome': Hội chứng đau toàn thân mãn tính
51 chocolate hostage Chứng táo bón hoặc gặp khó khăn khi đi đại tiện.
52 chuck one‟s guts up Nôn
53 Một ký hiệu để thông báo có bệnh nhân ngưng tim ngưng thở.
54 Bệnh nhân táo bón (tức là ngồi trong nhà vệ sinh trong thời gian dài với đồ uống và đọc sách) code blue Coffee and a Newspaper
55 Cold-tea Sign
56 cooler Dấu hiệu tách trà lạnh, ám chỉ những tách trà để trên đầu giường người bệnh già đã tử vong (tức là không ai nhận ra bệnh nhân đã tử vong) Nhà xác
57 crazy farm Khoa tâm thần
58 crazy-house Bệnh viện tâm thần
59 crinkly Lão khoa
60 crock Bệnh nhân không đạt yêu cầu đối với bác sĩ vì không có tình trạng nào có thể được chẩn đoán hoặc điều trị
61 Crotch Dots Bác sĩ Sản khoa
62 Cut and Paste Mổ một bệnh nhân, phát hiện ra rằng không còn hy vọng và ngay lập tức khâu lại cho anh ta
63 Death and Donuts Ca trực đêm
64 deep fry Liệu pháp xạ trị
65 denier Một người phản đối sâu sắc với việc tiêm phòng
66 departure lounge Phòng hay khu vực dành cho bệnh nhân nằm chờ chết
67 DIAL Syndrome Bệnh nhân gặp vấn đề về trí tuệ, ít hoặc không có khả năng hiểu và nhận thức các vấn đề xung quanh.
68 dick dots Bác sĩ Tiết niệu
69 dirtball Một bệnh nhân bẩn thỉu, có mùi ngoài đường
45
70 dirty (bệnh) lây lan qua đường tình dục
71 discharged up Bệnh nhân đã tử vong
72 DOA Viết tắt của cụm từ 'Dead on arrival': Tử vong trên đường đi cấp cứu
73 doctor-to-be Chỉ những sinh viên y khoa đang học để trở thành bác sĩ.
74 donut of death Máy chụp cắt lớp vi tính (CT: computerized tomography)
75 doom tomb Phòng dành cho bệnh nhân dùng máy thở (hôn mê)
76
77 Thuốc giảm đau khiến bệnh nhân không nhớ gì về thủ thuật đau đớn
78 dose of I don't care Thuốc giảm đau khiến bệnh nhân nhẹ đầu dose of I don't remember dot in the box Phòng khám không cần hẹn trước
79 doughnut Máy CT Scan (computed tomography scan), vì máy này trông tròn như bánh doughnut
80 Doughnut Máy chụp cắt lớp vi tính (CT: computerized tomography)
81 drip and suck Đặt ống truyền tĩnh mạch và ống thông mũi dạ dày
82 drop a lung Tràn khí màng phổi khi điều trị y tế
83 DRT Viết tắt của cụm từ 'Dead Right There', bệnh nhân tử vong tại hiện trường vụ tai nạn
84 dump Sắp xếp cho bệnh nhân được chuyển đi nơi khác
85 dwarf Sinh viên y khoa năm thứ ba
86 DWPA Viết tắt của cụm từ 'Dying With Paramedic Assistance', chết với sự hỗ trợ của nhân viên y tế
87 Bệnh nhân hoặc người thân gặp khó khăn
88 Là một thuốc chống trầm cảm, Zoloft "giết" tâm trạng khó đọc của một người
89 dyscopia dysphoric mood killer eating in Việc nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch (Intravenous feeding)
90 ECU Viết tắt của cụm từ 'Eternal Care Unit' (phòng chăm sóc vĩnh hằng), ám chỉ nhà xác
91 elf Sinh viên y khoa năm thứ tư
46
Thăm khám trực tràng (rectal exam) finger wave 92
Triệu chứng nhiễm trùng âm đạo kèm theo khí hư và mùi hôi Fish Filet 93
fits 94
FLK 95
96 flower sign
frequent flyer 97
Cơn co giật bất ngờ Viết tắt của cụm từ 'funny-looing kid', chỉ một đứa trẻ có sự tăng trưởng hoặc tình trạng tâm thần không rõ ràng, thường có khuôn mặt kỳ lạ so với những đứa trẻ bình thường, bất kể trai hay gái. (Dấu hiệu hoa) - hoa ở đầu giường, biểu thị bệnh nhân có gia đình hỗ trợ và có thể là đối tượng cho xuất viện sớm Bệnh nhân thường xuyên đến bệnh viện mà không có triệu chứng rõ ràng, hoặc đến bệnh viện để tìm kiếm sự chăm sóc hoặc thuốc Nhóm bệnh nhân bị tai biến mạch máu não nằm chung với nhau fruit salad 98
FTD 99 (Failure to die) Ám chỉ bệnh nhân chưa chịu chết
100 full moon Phòng chờ đầy hoặc quá đông
101 Funny Farm Phòng tâm thần
102 FUR (Found Under Rock); bệnh nhân có mức sống thấp
103 gamer dot Bác sĩ không theo kịp những phát triển y tế gần đây
104 Gamer Pile Khu điều trị đặc biệt cho bệnh nhân mắc bệnh mãn tính
105 Garden Khoa chăm sóc những bệnh nhân hôn mê.
106 gardener Người chăm sóc bệnh nhân ở khoa hôn mê.
107 gas passer Bác sĩ gây mê
108 ghost Người bệnh thiếu tính kiên nhẫn, hay phàn nàn và gây phiền hà hoặc hay đe dọa người khác.
109 Glow up
110 GOAT
111 gobstrucked (Bệnh nhân) đau ở cổ Là một từ lóng nói về những người hùng trong thời kỳ dịch bệnh. Chẳng hạn như những bác sĩ, y tá, tình nguyện viên tuyến đầu chống dịch luôn ra sức hỗ trợ người dân trong mọi hoàn cảnh khó khăn nhất nhằm bảo vệ sức khỏe toàn diện cho cả cộng đồng. Mức độ tự tin mà mọi người có đối với hiệu quả của vắc -xin.
47
112 Phòng chăm sóc đặc biệt God's Waiting Room
113 GOMER
114 GOMER
115 gopher (Get Out Of My Emergency Room) Ám chỉ bệnh nhân lưu trú tại bệnh viện một cách lâu dài mà không có triệu chứng rõ ràng, hoặc bệnh nhân mà bác sĩ không muốn tiếp xúc. Vết tắt của cụm từ 'Get Out Of My Emergency Room', được dùng để mô tả một bệnh nhân lớn tuổi bên bờ vực của cái chết.Tuy nhiên, họ lại không chết và thường phải đưa ra khỏi phòng cấp cứu hay theo dân dã nói là đã hết cách điều trị và “được bệnh viện trả về”. Sinh viên thực tập
116 GORK Bệnh nhân hôn mê và có khả năng mãi như vậy (God Only Really Knows)
117 gorked-out hôn mê nặng
118 Grape sign Quả nho ở đầu giường, biểu thị bệnh nhân có gia đình hỗ trợ và có thể được xuất viện sớm
119 Grapes Bệnh trĩ
120 groupie Bệnh nhân liên tục đến phòng cấp cứu mà không có trường hợp khẩn cấp thực sự
121 GTMJACB Viết tắt của cụm từ 'Gone To Meet Jesus, Ain't Coming Back', nghĩa là chết
122 GTTL Viết tắt của cụm từ 'Gone to the light' (cuốn theo luồng ánh sáng), nghĩa là đã chết
123 guessing tubes Dụng cụ ống nghe
gunner Những sinh viên y khoa cạnh tranh quá đà, có xu hướng tỏ ra giỏi hơn và có thái độ thái quá khi làm việc 124
125 guts and butts dots Bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa
126 gynetron Bác sĩ Phụ khoa
127 happy juice Thuốc giảm đau mạnh, thường được sử dụng trong quá trình điều trị bệnh nhân nặng
128 hatchery Khoa tâm thần
129 heavy hammer Thuốc giảm đau có tác dụng rất mạnh
130 Herpes Spreader
131 High Risk Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tình dục Tín hiệu cảnh báo bệnh nhân dương tính với HIV hoặc viêm gan nên phải hết sức cẩn thận khi xử lý máu và dịch cơ thể.
48
132 High-five Bệnh nhân nhiễm HIV
133 High-five Được sử dụng để nói giảm nói tránh đối với bệnh nhân nhiễm HIV.
134 hippo Biến thể của từ 'hypochondriac': chứng nghi bệnh
135 honk-up Bác sĩ tâm thần
136 Horrendoma Bệnh nan y, cần điều trị lâu dài
137 hotdog Sinh viên y khoa luôn cạnh tranh và phấn đấu một cách quá mức khiến người khác khó chịu
138 Hump „N Thump Hồi sức tim mạch
139 ICU
140 John Thomas sign
Phòng chăm sóc tích cực Dấu hiệu Johnson (Mỹ) - theo truyền thống, bên mà dương vật (John Thomas, Johnson) chỉ vào (nếu nhìn thấy trên phim X-quang) sẽ có bất thường Liệu pháp sốc điện 141
142 Phòng cấp cứu
143 jumpstart Knife and Gun Club lab rat Sinh viên y khoa thích làm việc trong phòng thí nghiệm.
144 LMC Bệnh nhân ngốc nghếch
145 looney bin Khoa tâm thần
146 loony-doctor Bác sĩ tâm thần
147 M sign Những bệnh nhân khi hỏi bệnh chỉ có thể trả lời ậm ừ, uhm.
148 meat hooks Dụng cụ phẫu thuật
149 med student Sinh viên y khoa.
150 medic (Rút gọn từ 'medical student'), sinh viên ngành y
151 mole Thực tập sinh làm việc chăm chỉ
152 Mudd-Fudd Bác sĩ học thuật có cả bằng MD và Tiến sĩ
153 N4N Viết tắt của cụm từ 'Normal for Norfolk', chỉ một bệnh nhân không mô tả chính xác các triệu chứng mà bản
49
thân mắc phải, thậm chí chẳng mắc bệnh gì và thường là bệnh nhân đến từ một vùng nông thôn hẻo lánh.
154 Bệnh nhân nghèo khổ không thể thanh toán viện phí
negative wallet biopsy 155 Nobody Home Bệnh nhân gặp vấn đề về trí tuệ, ít hoặc không có khả năng hiểu và nhận thức các vấn đề xung quanh.
156 noctor
157 Noctor
158 Nonpayoma Kết hợp của 2 từ 'nurse' và 'doctor': điều dưỡng học 6 tháng mà đã ra dáng như một bác sĩ Một y tá hành động như một bác sĩ. Một y tá vừa trở về sau khóa đào tạo chuyên sâu thường đóng vai trò là người đứng đầu sàn nhà. Bệnh nhân không có tiền
159 Normal for Norfolk Những bệnh nhân chậm phát triển tâm thần.
160 nose picker
161 NPS
162 nut-house Bác sĩ Tai-Mũi_Họng NPS là viết tắt của 'New Parent Syndrome', chỉ những người mới làm cha mẹ đang hoảng loạn, những người thường xuyên đưa con đến bệnh viện vì mọi vấn đề sức khỏe nhỏ mà họ gặp phải. Bệnh viện tâm thần
163 O sign Bệnh nhân bất tỉnh với miệng mở
164 OAP Viết tắt của từ 'Over-Anxious Patient': Bệnh nhân quá lo lắng
165 OBE Viết tắt của cụm từ 'Open Both Ends': Bệnh nhân có dấu hiệu tiêu chảy và nôn mửa.
166 OD Thuốc không kê đơn/uống thuốc không kê đơn
167 OFIG Viết tắt của cụm từ 'One Foot In the Grave' (một chân ở trong mộ), ám chỉ tình trạng bệnh nặng sắp chết
168 OR Viết tắt của từ ' Operating Room': Phòng mổ
169 pediatron Biến thể của 'pediatrician': Bác sĩ nhi khoa
170 pee fleas Bác sĩ Thận-Tiết niệu
171 Peek and Shriek
172 peek-and-shriek
173 pill pusher Phẫu thuật bệnh nhân, phát hiện ra tình trạng nan y và đóng vết mổ ngay lập tức (còn được gọi là 'Open and Close' (mở ra rồi đóng lại), trong y học được giới ngoại khoa dùng để miêu tả tình huống đưa bệnh nhân lên bàn mổ, mở ra rồi đóng lại do nhận thấy bệnh nan y không chữa được. Bác sĩ chỉ cho thuốc mà không quan tâm đến triệu chứng cụ thể của bệnh nhân.
50
174 pink code
175 PITA
176 Tín hiệu đối với bệnh nhân có khả năng đồng tính Viết tắt của cụm từ 'pain in the ass', là mật mã mà các y tá sử dụng để cảnh báo các y tá đồng nghiệp của họ về một bệnh nhân hoặc người thân không hợp tác. Bác sĩ Sản khoa
177 chọc dò tủy sống
178 placenta helpers Positive Band-aid Sign pothole sign Dấu hiệu viêm ruột thừa cấp tính
179 purple code Dấu hiệu gọi nhân viên y tế đến nhận xác chết
180 Q sign Những bệnh nhân hôn mê vừa há miệng vừa thè lưỡi
181 Q sign Dấu hiệu bệnh nhân bất tỉnh/ở giai đoạn cuối với miệng há và lưỡi thè ra
182 QNS/LMC Bệnh nhân gặp vấn đề về trí tuệ, ít hoặc không có khả năng hiểu và nhận thức các vấn đề xung quanh.
183 red pipe Động mạch
184 Rock Garden Phòng điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh mãn tính
185 Rose cottage Nhà xác
186 Việc 'thăm buồng' của các bác sĩ để kiểm tra và thăm khám bệnh nhân trên các phòng bệnh.
187 Chạy về phía ánh sáng - hấp hối
188 rounds running towards the light saw-bones Bác sĩ phẫu thuật
189 scalpel-happy Sinh viên y khoa có đam mê và thích học tập về phẫu thuật.
190 script Dạng rút gọn của từ 'prescription': đơn thuốc
191 scrub jockey
192 SIR
193 slave chỉ sinh viên y khoa đang học tập hoặc thực tập trong phòng mổ. viết tắt của „Social Injury Of The Rectum‟, ám chỉ chấn thương hay tổn thương trực tràng mang tính xã hội (do các vật dụng bị kẹt trong trực tràng như bút viết, chai lọ, bóng bowling, bóng chày, băng keo dính, nút chai, đèn pin, dưa chuột, trái cây, thậm chí cả bóng đèn. Sinh viên y khoa
51
194 slug Một bệnh nhân nằm trên giường, và không có động lực để đi bộ hoặc di chuyển xung quanh
195 Spew up nôn
196 Spots and dots Nhóm bệnh truyền thống ở trẻ em - sởi, quai bị và thủy đậu
197 Squid Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tình dục
198 squirrel Bệnh nhân không tuân thủ, phản ứng quá mức hoặc phàn nàn nhiều
squirrel bait Bệnh nhân mất trí 199
stat Một yêu cầu khẩn cấp trong y tế. 200
201 steel sign Dụng cụ phẫu thuật từ các hoạt động trước đó có thể nhìn thấy trên hình ảnh X-quang
steth-head Sinh viên y khoa đam mê và say mê việc sử dụng ống nghe để nghe tim và phổi của bệnh nhân. 202
stick Tiêm 203
204 Strawberry Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tình dục
205 stud Sinh viên y khoa
206 supratentorial (Vấn đề của bệnh nhân) là thuộc về tâm lý, không phải là thể chất
207 The Big A Bệnh AIDS
208 The Big C
209
The Daughter From California (DFC) the shits (Cancer) Bệnh ung thư Một người đột nhiên đến bệnh viện và yêu cầu các bác sĩ thực hiện một số thủ tục y tế để cứu người thân của họ đang hấp hối. Bệnh tiêu chảy 210
211 the slows Bệnh hoang tưởng hoặc bệnh chậm chạp
212 the uglies Bệnh trầm cảm, tính nóng nảy
213 Tooth Fairies Nha sĩ
214 unclear medicine Y học hạt nhân (cách nói lái của 'nuclear medicine')
215 Vaccine Freedom Tự do quyết định cho bản thân có được tiêm phòng hay không.
52
216 vegetable Bệnh nhân hôn mê không phản ứng với điều trị
217 Vegetable Garden Phòng dành cho bệnh nhân hôn mê
218 Vegetable Patch Trung tâm phục hồi chức năng sau hôn mê
219 Vent Jockey Bác sĩ trị liệu (hô hấp), xuất phát từ bản chất công việc của họ trong việc bảo trì máy thở cơ học.
220 wall Bác sĩ kiên quyết không nhận bệnh nhân bằng mọi giá
221 wedge Sinh viên y khoa
222 Weed Puller Bác sĩ sản khoa
223 white cloud Bác sĩ có ca trực êm thấm, nhàn hạ (ngược lại với black cloud)
224 winner Một bệnh nhân rất may mắn
225 witch-doctor Bác sĩ tâm thần
Viết tắt của cụm từ 'Within Normal Level', nghĩa là các chỉ số sinh học trong giới hạn bình thường 226 WNL
Viết tắt của cụm từ 'will not listen', ám chỉ người bệnh không nghe theo lời khuyên của y tế. 227 WNL
Bệnh nhân không trung thực, có hành vi đe dọa bác sĩ 228 worm
Người nghiện rượu bị bệnh xơ gan 229
Người nghiện rượu mắc bệnh gan 230
Tín hiệu cấp cứu đối với bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ 231 yellow ballon Yellow Bellied Sap Sucker yellow code
232 Yellow Submarine Một bệnh nhân béo phì bị vàng da, thường bị xơ gan và cần được chăm sóc y tế phức tạp.
233 zebra Bệnh nhân bị một bệnh lạ và hiếm gặp.
NHÓM CHÍNH TRỊ
1 a lame duck
2 actorvist con vịt què ám chỉ tổng thống hay vị dân cử sắp mãn nhiệm, nghĩa khác là người không thành công, vô ích/bất lực. Kết hợp giữa 'actor' và 'activist': một diễn viên liên quan đến chính trị
3 angel Người đóng góp quỹ vận động tranh cử của 1 chính trị gia
53
antifa 4
anti-masker 5
antiwork 6
anxious seat 7 một phong trào chính trị cánh tả, được tạo thành từ nhiều nhóm tự trị khác nhau, chống lại chủ nghĩa phát xít và các hệ tư tưởng cánh hữu khác, thường thông qua các chiến thuật phản kháng quân sự. một thuật ngữ miệt thị dành cho những người phản đối việc đeo khẩu trang trong đại dịch COVID-19. được sử dụng để chỉ một phong trào hoặc ý thức hệ mà các thành viên mong muốn ngừng làm việc hoặc làm việc ít nhất có thể và khuyến khích những người khác làm điều tương tự. Vị trí chưa chắc chắn của một quan chức nào đó
apple 8 Người thổ dân Mỹ nịnh bợ những tổ chức của người da trắng
9 attack advertising Lời vu khống (nhằm vào kẻ đối lập trong chính trị)
10 nhà chính trị, đặc biệt là người đang vận động tranh cử.
baby-kisser back channel 11 Kênh sau -> nghĩa là phương pháp giao tiếp bí mật, không trực tiếp, không công khai.
backroom 12 Động cơ chính trị; từ trong nhóm giật dây của những vẩn đề đảng pháỉ
backroom 13 liên quan đến động cơ chính trị, từ trong nhóm giật dây của những vấn đề đảng phái.
14 backstairs influence Quyền lực, thế lực đen tối, bí mật. (backstair: lén lút)
bagging 15 Hành động cố gắng cầu cạnh người trên, lấy lòng ai bằng cách nịnh bợ.
bagman 16 Kẻ thu tiền kiếm được bằng cách đấu giá và các phương tiện không trung thực khác
bag-play 17 Hành động cố gắng cầu cạnh người trên, lấy lòng ai bằng cách nịnh bợ.
18 ballot harvesting Hoạt động của các nhóm hoặc tổ chức thu thập và nộp các lá phiếu bầu cử đã hoàn thành của từng cử tri.
19 banana một người phản đối tất cả sự phát triển đất đai, đặc biệt là gần khu dân cư sinh sống
20 bandwagon
21 Barackracy
22 based
Sự thúc đẩy mạnh mẽ của một phong trào, đảng phái. Được kết hợp giữa 'Barack Obama' và 'bureaucracy' (bộ máy quan liêu), sử dụng khi thảo luận về chương trình nghị sự chính trị của mình. mô tả ai đó bỏ phiếu cho ai đó mà không có lý do nào khác ngoài việc gia nhập đảng. Bỏ phiếu cho Trump chỉ vì ông ấy thuộc đảng Cộng hòa hoặc bỏ phiếu cho Biden chỉ vì ông ấy là đảng viên Đảng Dân chủ chứ không phải vì ai đó đồng ý với nền tảng của họ hoặc nghĩ rằng họ thực sự có thể làm được điều gì đó cho nước Mỹ. Người đi vận động bỏ phiếu tận nhà; chính trị gia địa phương. 23 Bell-ringer:
54
big fish 24 Người nắm vai trò rất quan trọng, người lãnh đạo, kẻ đầu xỏ.
big fix 25 Hành vi tham nhũng có hệ thống
26 Big gun
big lie 27
big picture 28 Nhân vật quan trọng và quyền lực trong một tổ chức. Lời nói dối chính trị lớn, thường là kiểu mị dân, thường được các nhà lãnh đạo đưa ra một phương tiện lừa bịp và điều khiển cử tri. Tình huống mang tính chiến lược lớn phân biệt với những chi tiết nhỏ.
big shot 29 Người có quyền lực, địa vị quan trọng trong một tổ chức
big wheel 30 Người quan trọng, có quyền lực và lỗi lạc, có sức ảnh hưởng lớn về chính trị.
31 big-time operator Kẻ bày mưu lập kế
32 bigwig Quan chức, người quan trọng
33 Bill of rights
34 black money
35 Bleeding heart
36 blow the lid off Tiền kiếm được bất hợp pháp, đặc biệt bởi chính trị gia và những tổ chức tội phạm, phải được „rửa‟ trước khi có thể dùng. (trái tim rỉ máu) nghĩa là một người được coi là dễ mềm lòng một cách nguy hiểm, thường là người được cho là quá tự do trong tư tưởng chính trị phanh phui một vụ tai tiếng hoặc hối lộ, vạch trần một vụ lừa gạt chính trị
37 blow the whistle
38 Blue Lives Matter
39 Blue state Phơi bày hoặc chống lại hành động phạm pháp Một khẩu hiệu và phong trào ủng hộ cảnh sát, được đăng ký là một tổ chức phi lợi nhuận ở một số bang. Theo trang web Blue Lives Matter NYC, tổ chức này được thành lập để hỗ trợ các sĩ quan cảnh sát và gia đình họ trong những lúc cần thiết.
40 boat people Những người tị nạn chính trị trốn thoát bằng một con thuyền nhỏ
41 boiler room
42 Boodler
43 boss Trụ sở cơ quan chính trị Những người nhận được lợi ích dễ dàng, đặc biệt từ những địa vị ngồi mát ăn bát vàng về mặt chính trị; Một chính trị gia tham nhũng Công chức chính phủ
55
44 bounce Sự gia tăng ủng hộ cho một ứng cử viên hoặc chính trị gia sau một sự kiện quan trọng như chiến thắng sơ bộ hoặc sự kiện thống nhất quốc gia.
Bất kỳ nhóm nam giới riêng tư nào đưa ra quyết định, thường là các chính trị gia, nhóm lãnh đạo. 45
Ông trùm chính trị của một thành phố, và các nhân viên của họ. boys in the backroom boys uptown 46
Sự thay đổi quan điểm hoặc thái độ brainwash 47
Viên chức cao cấp,; quản lý; lãnh đạo brass hat 48
Phá hủy cơ hội hoặc danh tiếng của ai break 49
brown-nose 50
bump 51
Người nịnh hót Sự gia tăng ủng hộ cho một ứng cử viên hoặc chính trị gia sau một sự kiện quan trọng như chiến thắng sơ bộ hoặc sự kiện thống nhất quốc gia. Sự lạm dụng tín nhiệm bunco 52
Kẻ nịnh hót, kẻ bợ đỡ butt boy 53
can-do 54
55 CAVE
tự tin, có thể làm được Viết tắt của cụm từ 'citizens against virtually everything', chỉ những người dường như phản đối tất cả chính sách phát triển hoặc thay đổi nào. Sức mạnh chính trị và những nơi mang sức mạnh này; những người kiểm soát hầu bao và bổ nhiệm chức vụ city hall 56
coat-holder 57 Một người theo chính trị
58 Commie Biến thể của từ 'Communist' người cộng sản
59 Commo Biến thể của từ 'Communist' người cộng sản
60 Cookie pusher Kẻ nịnh bợ, tâng bốc người khác vì động cơ cá nhân; một công chức nhà nước, đặc biệt ở Bộ Ngoại giao.
61 Cooky pusher Kẻ nịnh bợ, tâng bốc người khác vì động cơ cá nhân; một công chức nhà nước, đặc biệt ở Bộ Ngoại giao.
62 crackdown
63 crunch Sự thực thi pháp luật Cuộc khủng hoảng, thời điểm áp lực hoặc căng thẳng, đặc biệt tình huống mà hai lực lượng có vẻ xung đột đang hoạt động.
56
64 crybully
65 Cybermob
66 dance off
67 dark money
68 deep state
69 Demmy Một người tự cho mình là đúng, quấy rối hoặc đe dọa người khác khi đóng vai nạn nhân, đặc biệt là khi nhận thức được sự bất công xã hội. Một nhóm người tự duy trì thực hiện một chiến dịch quấy rối trực tuyến thường bao gồm những lời chế giễu và làm xấu hổ hoặc căm ghét và đe dọa, để đáp lại tin tức được báo cáo, ý kiến đã nêu, hình ảnh được công bố, v.v. Chết bởi sự thi hành án tử hình Quỹ chính trị hoặc quyên góp được gây quỹ bởi các tổ chức phi lợi nhuận mà các nhà tài trợ không được tiết lộ Được sử dụng trong bối cảnh thuyết âm mưu để chỉ chung các quan chức chính phủ không được bầu chọn, những người được cho là âm mưu kiểm soát chính phủ liên bang và các cơ quan của nó từ phía sau hậu trường nhằm thúc đẩy chương trình nghị sự của riêng họ. Biến thể của từ 'Democrat': người theo chế độ dân chủ
demo 70 Rút gọn của từ 'demonstration': cuộc biểu tình
dirty 71
72 dog-and-pony show
73 double-team Bất hợp pháp, không đúng với pháp luật ám chỉ một màn trình diễn hay một sự kiện quảng bá quá mức, thường được dùng để gây ảnh hưởng hoặc thuyết phục vì mục đích chính trị, thương mại... Tấn công hoặc phòng thủ chống lại đối thủ mạnh với gấp đôi sức lực bình thường.
74 double-trouble Sự khó khăn hoặc mối đe dọa nghiêm trọng (=bad news).
75 down-thumb Không tán thành, phản đối
76 drag
77 drain the swamp
78 eggsucker
79 faceless men
80 false flag Quyền lực, sức ảnh hưởng Nghĩa gốc là hút nước các đầm lầy (để giảm muỗi) -> ám chỉ diệt tận gốc tham nhũng; khai trừ, bỏ đi thứ gây hại. Kẻ nịnh hót, kẻ bợ đỡ Những người đàn ông thực thi quyền lực chính trị mà không phải chịu trách nhiệm cá nhân hay công khai về hành động của mình. Hành động thù địch nhằm che giấu nguồn gốc trách nhiệm và đổ lỗi cho bên khác, nhóm khác, quốc gia khác.
81 fat cat một người giàu có và quyền lực, thường có liên quan đến kinh doanh hoặc chính trị. Tiếng Việt hay gọi là nhà
57
tài phiệt.
82 favourite son
83 feel a draft Một chính trị gia nổi tiếng với các phái đoàn hoặc cử tri từ quê hương, khu vực hoặc tiểu bang của mình, khi được đề cử làm ứng cử viên ở cấp quốc gia Cảm nhận được sự phân biệt chủng tộc với mình.
84 fellow traveler Một người ủng hộ một lý tưởng mà không thuộc thành viên chính gốc của lý tưởng đó
85 feminazi Người ủng hộ bình đẳng giới
86 field nigger Một người da đen không bợ đỡ, ninh nọt người da trắng, vì thế họ không thể có bằng cấp hoặc đặc quyền nào
87 fink Chỉ điểm cho chính quyền về…
88 firehosing Kẻ chỉ điểm, gián điệp, kẻ phá hoại cuộc đình công.
89 firestorm
90 five-percenter
91 flea
92 flesh-presser
93 flesh-pressing cơn bão dư luận Một người thân thiết với viên chức chính phủ quan trọng, người sử dụng ảnh hưởng đáng ngờ, đặc biệt có khoản chia 5% của những thanh toán bất hợp pháp Người bị xem là thù địch và khó ưa bởi một bang đảng đường phố; Đối thủ yếu, địch thủ kém (một chính trị gia) chuyên cầu cạnh và lấy lòng các cử tri (bằng cách bắt tay mọi người, ôm hôn các em bé) nhằm đạt được lá phiếu. Bắt tay, gặp gỡ nịnh bợ cử tri trong hoạt động chính trị.
94 flex one‟s muscles Phô trương sức mạnh, quyền lực hoặc khả năng chính trị.
95 Flip-flop Thay đổi quan điểm về một vấn đề chính trị khi nghe ý kiến của dư luận.
96 Một ứng cử viên hoặc chính trị gia thay đổi suy nghĩ của mình về một số vấn đề quan trọng theo thời gian
97 Thói quen vô ý nói bậy, văng tục/ngu xuẩn.
98 Flip-flopper foot-in-mouth disease fuckery Sự đàn áp, áp bức; mặt trái vốn có của tầng lớp thống trị
99 globaloney
100 goo-goo Kết hợp của 2 từ 'global' và 'baloney' Viết tắt của cụm từ 'good government organization or person', chỉ những người, những nhóm nghiên cứu về lợi ích công cộng, cam kết cải thiện quản lý của chính phủ.
58
101 hackery Sự thể hiện và phong cách chậm chạp của một nhà chính trị bình thường
(thái độ, quan điểm) cứng rắn, không thỏa hiệp 102 hard line
Một chính trị gia hoặc một công chức thối nát; con buôn chính trị 103 high-binder
104 higher-up
105 Hollytics
106 horse-race journalism
107 inside job Người quyền cao chức trọng, người đứng đầu Được kết hợp giữa 'Politics' và 'Hollywood', ám chỉ sự giao thoa giữa nền chính trị quốc gia với những người nổi tiếng trong lĩnh vực điện ảnh và truyền hình báo chí chính trị viết về các cuộc bầu cử giống như đưa tin về các cuộc đua ngựa vì tập trung vào các thông tin bỏ phiếu và nhận thức của công chúng thay vì chính sách ứng cử viên và hầu như chỉ đưa tin về sự khác biệt của ứng cử viên hơn là sự tương đồng giữa họ. Vụ thanh trừng nội bộ
108 insider Tay trong, người của nội bộ
109 jibber-jabber (Bắt nguồn từ 'jabber') Nói chuyện vớ vẩn, nói huyên thuyên những chuyện không đâu
110 juice Thế lực chính trị
111 juice-money
112 keyboard warrior
113 kingfish Tiền đút lót, tiền hối lộ một dạng 'anh hùng bàn phím', người đăng văn bản và hình ảnh gây tranh cãi trực tuyến theo cách gây hấn hoặc lạm dụng, thường không tiết lộ danh tính của chính mình. Nhân vật chính trị quyền lực
114 leg-treasurer
115 LINE WARMING
116 melting pot Kẻ biển thủ công quỹ của chính phủ hoạt động cung cấp những thứ như nước và thức ăn cho những người đang xếp hàng chờ bỏ phiếu trong một cuộc bầu cử ám chỉ đến một xã hội hỗn tạp, không thống nhất đang dần trở nên đồng nhất hơn, những yếu tố khác biệt được "nung chảy với nhau" vào cùng một nền văn hóa phổ thông.
117 mover and shaker Một người quyền lực với những mối liên hệ quyền lực
118 muck-a-mack Người quyền cao chức trọng, người đứng đầu
119 mucky-muck Người quyền cao chức trọng, người đứng đầu
120 NIMBY Một người phản đối sự phát triển gần nhà hoặc khu vực lân cận mà họ cho là nguy hiểm, không mong muốn
59
121 out of the loop
122 palm-presser
123 paper-pusher
124 politainer
125 Poliwood
126 Purple state
127 red neck hoặc bất lợi, ví dụ: bãi rác, sân bay, nhà máy hóa chất. Từ NIMBY, một từ viết tắt của 'not in my backyard' (ko ở sân sau nhà tôi) Không phải là một người trong nhóm quyền lực; không nằm trong giới cầm quyền (một chính trị gia) chuyên cầu cạnh và lấy lòng các cử tri (bằng cách bắt tay mọi người, ôm hôn các em bé) nhằm đạt được lá phiếu. người cạo giấy, nhân viên văn phòng, làm công việc chuyển giấy tờ từ bàn này sang bàn khác (một cách chậm chạp). Một chính trị gia đồng thời là một nghệ sĩ giải trí Được kết hợp giữa 'Politics' và 'Hollywood', ám chỉ sự giao thoa giữa nền chính trị quốc gia với những người nổi tiếng trong lĩnh vực điện ảnh và truyền hình một tiểu bang của Mỹ nơi có khoảng một nửa số người bỏ phiếu cho Đảng Dân chủ và khoảng một nửa số người bỏ phiếu cho Đảng Cộng hòa : Một người bảo thủ về chính trị
128 requestion
129 salad bowl
130 second-class citizens
131 snowflake
132 sunset law
133 Tammany
134 Thin Blue Line Dạng trộn của 2 từ 'request' và 'question', ám chỉ việc yêu cầu thông tin hoặc lời giải đáp thông qua câu hỏi. ám chỉ đến cách mà một xã hội đa văn hóa có thể hợp nhất nhiều nền văn hóa khác nhau nhưng vẫn duy trì được những bản sắc riêng vốn có của nó. công dân hạng hai -> nghĩa là người bị coi ở tầng lớp dưới, thấp kém, không được đối xử tử tế như những người khác. Một người dễ bị xúc phạm, quá nhạy cảm hoặc mong manh về mặt cảm xúc, được sử dụng trong các cuộc tranh luận chính trị trên mạng xã hội để xúc phạm và miệt thị những người khác có quan điểm chính trị đối lập. luật hoàng hôn -> nghĩa là điều luật sẽ tự động chấm dứt một cơ quan, bộ luật hoặc chương trình chính phủ không đạt được chấp thuận của cơ quan lập pháp sau một khoảng thời gian nhất định. Nhóm thực hiện hoặc tìm cách kiểm soát chính trị địa phương thông qua các phương pháp liên quan đến tham nhũng hoặc bộ máy chính trị đại diện cho ý tưởng rằng cơ quan thực thi pháp luật (kết hợp với đồng phục màu xanh lam) đóng vai trò là rào cản (hoặc “ranh giới”) giữa cộng đồng mà họ bảo vệ và tình trạng vô luật pháp.
135 whistleblower
136 witch-hunt người tố giác hoạt động không trung thực, hoặc bất hợp pháp của một cá nhân, tổ chức. Một cuộc điều tra chuyên sâu nhằm phát hiện và vạch trần sự không trung thực, lật đổ hoặc các hành vi sai trái
60
khác.
137 witch-hunting
138 woke Sự khủng bố những đối thủ chính trị (chủ yếu là những người cộng sản) Trạng thái “thức tỉnh”, nắm bắt nhanh nhạy các vấn đề chính trị - xã hội đương thời, chẳng hạn như quyền LGBTQ+, nạn phân biệt chủng tộc… mang hàm ý tiêu cực đối với những người quảng bá các ý tưởng chính trị liên quan đến căn tính và chủng tộc.
61
PHỤ LỤC 2. TỪ NGỮ LÓNG TIẾNG VIỆT
STT
Từ ngữ lóng
Chú thích nghĩa lóng
NHÓM GIỚI TRẺ
1 2
7 nghề 98er
3
Act Cool
4
AFK
Thất nghiệp Là những bạn sinh năm 1998 Làm ra vẻ, tỏ vẻ tuyệt vời, ngầu nhằm mục đích gây ấn tương mạnh mẽ với một ai đó. Nguồn gốc xuất hiện trào lưu này đến từ bài hát Mượng Rượu Tỏ Tình của cặp đôi Big daddy và Emily. Away from keyboard‟ = Tạm nghỉ
5
AHBP
Chỉ một số bộ phận dân mạng online hay bình luận (gõ bàn phím) đưa ra các ý kiến, thái độ hay nhật xét rất hùng hổ mà không cần quan tâm đúng sai và nhất là không đi cùng hành động bản thân.
6
ái
Ám chỉ con trai có tính cách, cử chỉ, điệu bộ rụt rè, nhẹ nhàng như con gái.
7
ẵm
1. Giành được 2. Lấy cắp, đánh cắp 3. Lấy đi trong tình trạng thiếu chủ sở hữu.
8 9 10
Chỉ những người độc thân đang chứng kiến sự ngọt ngào của các cặp đôi. Quan hệ tình dục trước hôn nhân hoặc có thai trước ngày cưới Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
11
Răng hô
12 13 14 15 16
ăn cẩu lương ăn cơm trước kẻng ăn đêm ăn dừa không cần muỗng an dưỡng ăn hành ăn hôi ăn sách ăn thính
Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Ám chỉ người chơi ở thế bị áp đảo Dựa vào việc của người khác đang bàn, mục đích là để được chia lợi. Mua sách Chỉ hành động khi nói tới người nào đó đã sa vào ái tình, “mắc bẫy" thính từ đối phương.
62
17
anh em cây khế
Miêu tả các mối quan hệ anh em, bạn bè ngoài xã hội nhưng không chân thành, lợi dụng nhau. (xuất phát từ truyện dân gian Việt Nam Sự tích cây Khế chỉ ra mối quan hệ của hai người anh em không tốt đẹp, mà lợi dụng và hãm hại nhau.)
anh em nương tựa anh hai anh trai mưa
Chỉ mối quan hệ yêu đương không đúng chuẩn mực và không được chấp nhận. Bố (đẻ), cha (đẻ) Chỉ mối quan hệ mập mờ, không rõ ràng giữa cặp nam-nữ.
18 19 20
ảo ma canada
Có ý chỉ về sự vật, hiện tượng không thể giải thích được; lời nói, việc làm, hành động không thật, gây lú lẫn.
21
ATSM
22
bà bô Bá chấy bọ chét ba con sói bã đậu
23 24 25 26
bà già
27
bà tám bạch vệ bạch nữ bài
Chỉ tính chất của những người tự tin tới mức tự cao, thường tự cho rằng mình có thể làm được những thứ mà người khác không làm được. mẹ hết sảy, tuyệt vời Cách gọi bao cao su Cách nói ngắn lại của "óc bã đậu": ý nói ngu ngốc, chậm hiểu, không thông minh, học kém 1. Khó tính, mặt mũi hay nhăn nhó 2. Suy nghĩ hoặc ăn mặc quá già dặn so với tuổi thường chỉ người nhiều chuyện , nhiều chuyện như đàn bà Những thành phần chậm tiến trong lớp Chỉ những cô gái là tín đồ của truyện bách hợp, thích và ủng hộ tình yêu giữa nữ và nữ. Mánh khóe, thủ đoạn
28 29 30 31
32
bắn
1. Hút (thuốc phiện); 2. Chinh phục; 3. Cho tiền
ban căng
Ám chỉ tình hình rất căng thẳng, nguy cấp. Mượn cách phát âm của bán đảo Balkan (châu Âu) tạo cách nói vần, vui tai.
33
bán cháo phổi bạn gái nắng bán hành bán hoa
dạy học Ám chỉ mối quan hệ mập mờ, không rõ ràng giữa cặp nam-nữ Từ lóng trong game, ý chỉ việc một cá nhân ở thế áp đảo, giành chiến thắng trước người khác. Chỉ các cô gái hành nghề mại dâm
34 35 36 37
63
38
bắn liên thanh
39
bẩn tính
40 41
bánh bèo bánh lười
42
báo
Nói nhanh, nói liên tục 1. Xấu tính, bụng dạ hẹp hòi, ích kỷ 2. Chơi không đẹp, tính toán Chỉ những cô nàng đáng yêu, có nhan sắc xinh đẹp, dễ thương. Từ lóng chỉ loại ma túy Chỉ những người, những hành vi “ăn hại”, vô ích, khiến mọi người xung quanh cảm thấy thất vọng, thậm chí phải ra tay can thiệp để giải quyết hậu quả.
43
bão
1. Hiện tượng xã hội có sức tác động lớn; 2. Sự tranh cãi, các luồng dư luận ý kiến trái chiều, tranh luận trên mạng về một chủ đề nào đó
44
báo con
Chỉ những đứa con không làm được gì có ích mà chỉ gây ra rắc rối làm phiền những người xung quanh
45 46
bảo kê báo nhà
47
báo nhà
Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy Chỉ những đứa con thường xuyên “ăn bám” bố mẹ và khiến họ thấy phiền lòng. Dùng trong trường hợp ở mức độ nhẹ nói về những người không làm được gì có ích, còn nghĩa phê phán nặng hơn chỉ những gây ra hậu quả và khiến người khác phải gánh chịu, giải quyết hộ.
48
báo quá trời báo
Dùng trong trường hợp ở mức độ nhẹ nói về những người không làm được gì có ích, còn nghĩa phê phán nặng hơn chỉ những gây ra hậu quả và khiến người khác phải gánh chịu, giải quyết hộ.
49
bão trong lòng
50 51 52
bắt cái tóp bắt dế bật đèn xanh
53
bắt đúng đài
54
bật mí
55
bắt sóng
1. Đang rất buồn, không còn tâm trạng gì 2. Đang cực kỳ lo lắng, bồn chồn, không bình tĩnh được Từ lóng chỉ hoạt động sử dụng ma túy Chép tài liệu vào tờ giấy nhỏ quấn lại bằng con dế mang vào phòng thi Tín hiệu ngầm thông báo cho sự đồng ý bắt đầu mối quan hệ của đối phương 1. Nói đúng chủ đề, câu chuyện mà người đối diện hứng thú, yêu thích. 2. Tìm được người có cùng nhiều điểm chung với mình như sở thích, suy nghĩ. Cách nói lái của từ 'bí mật', mang nghĩa gợi ý hoặc cho biết những điều bí mật. 1.Hiểu ý rất nhanh dù chỉ qua một vài lời nói, cử chỉ nhỏ. 2. Biết được, nghe được tin tức mới rất nhanh.
64
56
bầu sô
1. Người tổ chức, dàn dựng chương trình ca nhạc, biểu diễn nghệ thuật. 2. Người quản lý, điều hành của ca sĩ, diễn viên mà phụ trách chọn sô diễn, giúp ca sỹ thực hiện sô diễn thường là người có vai vế, địa vị, tiền, quan hệ trong ngành giải trí. Từ "sô" bắt nguồn từ cách phát âm từ tiếng Anh 'show'.
57 58
bay lắc bay màu
59
bé đường
60
bệnh nổ
Ma túy tổng hợp Tương tự cụm từ 'cancel culture', ám chỉ một ai đó, một thứ gì đó biến mất hay đã bị xóa sổ. Được sử dụng để chỉ những cô gái có ngoại hình quyến rũ, có độ tuổi từ 18 – 25, chấp nhận hẹn hò với người lớn tuổi hơn vì nhu cầu vật chất. Một hình thức khoe khoang, thể hiện một cách lố bịch, thổi phồng sự thật
61
bèo nhèo
Miêu tả tình trạng kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn hoặc không có giá trị, hoặc chỉ sự bất lực, sự thất bại, sự tệ hại.
62
bỉ
63
bi bi
64 65 66 67 68 69 70 71 72
bỉ đen bỉ trắng biến dạng biết tuốt bing chilling bình loạn bộ cánh bồ đà bò đội nón
73
bố đường
74
bồ kết
75
bố nuôi
Từ lóng chỉ loại ma túy Viết lái, đọc lái của "bye bye" - một lời chào tạm biệt. Từ "bi bi" hay được dùng trong văn viết mạng, giới trẻ vì nghe trẻ con, dễ thương hơn Từ lóng chỉ loại ma túy Từ lóng chỉ loại ma túy Lẩn trốn tài tình Chi một người, một sự vật với vốn kiến thức uyên bác Cách gọi mới của giới trẻ khi nói về món kem mát lạnh. Bình luận (biến đổi vần) Trang phục để trưng diện Từ lóng chỉ loại ma túy Ám chỉ người kém, đụt Là một người đàn ông nhiều tuổi, hỗ trợ được cả về tài chính, tình cảm lẫn nhu cầu tình dục cho một cô gái nhỏ hơn mình chục tuổi, thậm chí vài chục tuổi. Thích, yêu thích Tương tự nghĩa của 'bố đường', là một người đàn ông nhiều tuổi, hỗ trợ được cả về tài chính, tình cảm lẫn nhu cầu tình dục cho một cô gái nhỏ hơn mình chục tuổi, thậm chí vài chục tuổi.
65
76
bó tay
77
bo xì
Được sử dụng đa số bởi giới trẻ như một lời cảm thán khi gặp một chuyện mà tỏ ra bất lực hay không biết giải quyết ra sao. Tẩy chay, không chơi cùng nữa
78
bóc phốt
1. Tiết lộ thông tin hoặc điểm yếu của một đối thủ trong trò chơi. 2. Công khai thông tin của cá nhân, tổ chức lên mạng xã hội cho nhiều người cùng biết theo ý kiến chủ quan của một người nào đó, nhằm làm xấu hình ảnh của cá nhân, tổ chức trên cộng đồng mạng.
79
bơm đạn
Cho tiền, tiếp tế tiền bạc
80
bom nổ chậm
1. Ám chỉ người phụ nữ mang bầu chờ đến ngày sinh. Thường ở đây là có bầu, có thai ngoài ý muốn. 2. Ám chỉ những chàng trai, cô gái đến tuổi kết hôn nhưng vẫn chưa có ý định lập gia đình. 2. Ám chỉ những biểu hiện, thái độ tiêu cực trong công việc dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
81 82 83 84 85 86 87
bóng bóng cười bóp Boss bột Bro bú đá
Bê đê, gay Chất kích thích ảo giác Bán đắt cách gọi thầy cô hoặc người quản lý, thường là trong một mối quan hệ thân thiết. cocaine cách gọi bạn trai thân thiết từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
88
bựa
1. Chỉ người hoặc vật dở, kém chất lượng, chơi bời không đúng kiểu cách, không được đẹp, nói chung rất đáng chê. 2. Là một tính từ chỉ sự không bình thường, kì dị, thường theo một nghĩa tiêu cực hoặc đùa cợt.
89 90
bùa lưỡi bụi
91
bụi bặm
92 93
bùng bung lụa
Từ lóng chỉ loại ma túy Cocaine Chỉ phong cách thời trang, nghĩa là phong cách ăn mặc phong trần, nam tính với những sản phẩm có chất vải dày cộm, có sắc tối giản và nhìn có chút cũ kỹ. Trốn, bỏ học Sống hết mình và thể hiện hết mình, sống vui tươi với bản thân và với cuộc đời, không giấu giếm điều gì.
94
bướm đêm
95
cá chuồn
1. Gái mại dâm 2. Những cô gái hư hỏng, hay đi chơi đêm hoặc sống về đêm Trốn, trốn chạy
66
96 97 98 99 100 101 102 103
cạ cứng cá kiếm cà nhính cá sấu cái chết trắng cái ly cắm chuột cảm nắng
104
cam sành
105
cắm sừng
Chỉ người bạn thân, người đồng hành thân thiết Kiếm tiền Chỉ biểu cảm thích thú, hào hứng. Là cách chơi chữ (sấu và xấu) ám chỉ những người có diện mạo không bắt mắt từ lóng chỉ loại ma túy 1 “cái ly” giá trị mua ma túy là 40 triệu đồng Game vẫn hoạt động trong khi không chơi Cảm giác thích, tương tư một người khác Rất sành điệu, ăn chơi, hiểu biết dùng các mốt thời trang đắt tiền. Nói cam sành vì quả cam sành đắt nhất trong các loại cam và có cả từ "sành" của "sành điệu" Bị phản bội trong tình yêu hoặc mối quan hệ vợ chồng
106
camera chạy bằng cơm
1. Tên gọi một chương trình tri ân những người làm công tác truyền thông, lấy lấy cảm hứng từ hoạt động chạy truyền thông trong mùa dịch Covid-19. 2. Chỉ những con mắt của “bà hàng xóm” vì họ chính là những điệp viên ngầm, nắm bắt được mọi thông tin trong xóm, của từng nhà, từng người.
107 108 109 110 111
cam-pu-chia cắn cạn lời cành cao cánh đồng hoang
Chia tiền, chia hóa đơn Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy Hết cách nói, không biết phải diễn đạt sao để đối phương có thể hiểu Tinh vi, tinh tướng, kiêu ngạo, nghĩ mình cao sang, tốt đẹp, giỏi giang hơn người khác Tiêu sài hoang phí
112
Là người gian xảo, tinh quái, ranh mãnh, khôn lỏi; thường làm những điều không tốt, là người không tốt
cáo già
113 114 115 116 117 118 119
cao su cao thủ cặp bưởi cặp dừa cắt đuôi cất lưới cất vó
Muộn giờ, trễ giờ, lâu la, lề mề Chuyên gia, người chơi giỏi Chỉ bộ phận cơ thể, ngực của con gái Chỉ bộ phận cơ thể, ngực của con gái Xóa dấu vết để không bị theo dõi, bám theo làm phiền. Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật
67
120
catfishing
Ám chỉ những người dùng hình ảnh giả, tài khoản giả nhằm lấy được tình cảm của đối phương thuông qua hẹn hò trực tuyến, trò chuyện.
121
cau điếc
122
cẩu độc thân
123
câu like
124 125
cẩu lương cậu nhỏ
126
câu view
127
cay
128
cày
Ngực bé, ngực nhỏ (phụ nữ), xuất phát từ hình ảnh cau điếc là cau nhỏ xíu, già rồi mà vẫn nhỏ, không mọc được to, tròn trịa. Dùng để gọi vui những người đang độc thân. Làm mọi cách gây chú ý nhằm thu hút và lấy được nhiều "like", được mọi người bấm nút thích trên Facebook hoặc các trang mạng xã hội Ám chỉ những hành động thân mật của các cặp đôi yêu nhau Chỉ bộ phận cơ thể, sinh dục Làm mọi cách để gây chú ý và thu hút mọi người xem và tăng lượt xem bài trên mạng. Thường là thu hút mọi người xem trang cá nhân, video clip...trên các mạng xã hội. Cảm giác tức tối vì bị thất bại hoặc thua thiệt nặng nề Ám chỉ hành động xem đi xem lại các video trên nền tảng Youtube nhằm tăng lượt xem ..., thường được dùng kết hợp như: cày view, cày phim…
cây dũa nết cày thuê
134
129 130 131 CCCM 132 CDSHT cha nuôi 133 Chắc là không giòn đâu chai/củ
135
Cách nói lóng của giới trẻ khi muốn ai đó cải thiện nết, cách hành xử lẫn cách ăn nói duyên hơn, thanh lịch hơn. Hành động thuê người chơi khác để tăng cường sức mạnh cho nhân vật của mình „các cụ các mợ‟, một cách xưng hô trong diễn đàn về ô tô. Cuồng dâm sinh hoang tưởng Tương tự nghĩa của 'bố đường', 'bố nuôi' Là một câu nói bắt nguồn từ trên trang mạng xã hội TikTok, ngụ ý chê bai một thứ gì đó, ai làm gì chưa được tốt, hoặc chê ai đó yếu đuối, dễ tổn thương… 1 triệu đồng tiền Việt
chân gỗ
Ám chỉ các cầu thủ bóng đá đã có những pha bỏ lỡ khó tin hay xử lý vụng về một cách xúc phạm người xem.
136
137 138 139 140 141
chán như con gián chảnh chọe chập cheng chập mạch chát
Thể hiện sự buồn chán (cách nói theo vần điệu) miêu tả thái độ kiêu ngạo, tự phụ và hợm hĩnh của một người Không được bình thường về mặt tâm lí, có những hành vi khác thường. Không được bình thường về mặt tâm lí, có những hành vi khác thường. Đắt
68
142 143 144
chất chất chống đông chất nghệ
Miêu tả một thứ gì đó rất tốt, rất đẹp từ lóng chỉ loại ma túy Chỉ những người máu nghệ sỹ, người có tiền ăn mặc sành điệu, chải chuốt và thích chơi bời
145
chạy deadline
Làm việc hoặc học tập trong thời gian gấp rút để hoàn thành một nhiệm vụ hoặc bài tập trước thời hạn
146
cháy giáo án
147
cháy phố
148 149 150 151
chạy sô cháy túi chế chè tươi
152
chém gió
Không hoàn thành bài giảng vì đã hết giờ Chỉ hành động đi xe quá tốc độ, ám chỉ những "quái xế" lái xe với tốc độ khủng khiếp, gạt chân chống xuống mặt đường để tạo ra các hiệu ứng tia lửa. Làm nhiều việc cùng một lúc (đọc lái phiên âm của 'show') Hết sạch tiền Cách gọi bạn bè, đặc biệt là trong miền Bắc Miêu tả thái độ vui vẻ, hớn hở ra mặt Nói chuyện phiếm cho vui, thường có xu hướng bịa đặt thêm một phần hay phóng đại, nói quá lên một chút sự thật nhằm gây ấn tượng về bản thân hoặc cung cấp sai thông tin cho ai đó.
153
chị đại
Ám chỉ một người chị lớn trong nhóm, có tính cách mạnh mẽ, nổi bật và khiến người khác ngưỡng mộ.
154 155 156 157 158
chích ken chim cánh cụt chim chuột chim di trú chim lợn
159
chim sớm
160 161 162 163
chim tuyết chíp hôi chíu khọ cho chó ăn chè
164
cho vào xiếc
165
chơi
từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy Học sinh thấp, béo Bỡn cợt, ve vãn nhau Sinh viên chuyển chỗ ở Người hay đưa chuyện, người ngồi lê đôi mách Người dậy sớm. Từ "chim sớm" có nguồn gốc từ câu tục ngữ "con chim dậy sớm sẽ bắt được sâu", chỉ người thích dậy sớm và thường ngủ sớm vào buổi tối. Cocaine Còn trẻ dại Nói ngược lại của "khó chịu" để nghe cho vui tai, giống tiếng dân tộc đi nôn mửa, do say rượu, bia tán cuội để dẫn người nghe vào một chỗ mơ hồ, sau đó đưa ra kết quả bất ngờ, nhiều khi ngược lại, làm người nghe chưng hửng. Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
69
chơi bài 166 chơi bùa 167 168 chơi đồ 169 Chơi líp ba ga
Hành động gian lận trong kỳ thi Giở tài liệu trong kỳ thi sử dụng ma túy chơi tới bến, chơi hết mình
170
chơi tới bến
(miền Nam) chỉ việc chịu chơi tới cùng, không bỏ dở tại bất cứ ga, trạm, cảng nào, chơi tới bến mới nghỉ.
171 172 173
chơi tới nái chộn rộn chống lầy
Tương tự như 'chơi tới bến' Rộn ràng, nhộn nhịp Cách nói lái của lấy chồng
174
chốt hạ
1. Trong chơi bài phỏm, tá lả: cây cuối cùng trước khi hạ bài, thường là cây bài rất quan trọng, có thể bị phạt nặng nếu đánh không cẩn thận để bị ăn, hoặc làm thay đổi cục diện bài của các nhà khác. 2. Quyết định kết hôn, đám cưới…
175 176
chữ thập trắng chú tuần lộc
Các methamphetamine kích thích Chỉ người bị lừa dối, phụ bạc trong chuyện tình cảm
177
chuẩn man
1. Rất đàn ông, nam tính 2. Đúng chất đàn ông, không phải đồng tính, lưỡng tính 3. Thán từ dùng để khen sự vật, sự việc gì đó rất hoàn hảo, tốt đẹp, đáng khâm phục
178 179 180 181
chũm chọe cô gái vàng có màu cỏ mỹ
Không được bình thường về mặt tâm lí, có những hành vi khác thường. Từ lóng chỉ loại ma túy Chỉ việc ai đó đã được quay trở lại, xuất hiện trở lại sau thời gian biến mất. Từ lóng chỉ loại ma túy
182 Cò quay
1. Cứ nhùng nhằng, mập mờ, cố kéo dài thời gian, cố bới móc thêm chuyện, không chịu đi thẳng vào vấn đề, không giải quyết ngay, làm người khác mất thời gian, tiền bạc công, sức. 2. Làm đủ mọi cách để lấy thêm tiền.
183
cô Tấm
Ám chỉ một người phụ nữ rất đảm đang, hiền thục, nấu ăn ngon, chăm chỉ không có gì phải chê. Từ này bắt nguồn từ nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Việt Nam "Tấm Cám"
184 Còi to
185
cơm trắng
Rất mạnh miệng, nói chuyện rất hùng hổ, lớn lao, có phần tinh vi, hống hách nhưng thực ra chẳng làm được gì, chẳng bằng ai Từ lóng chỉ loại ma túy
70
186
còn cái nịt
con chiến mã cơn sốt
187 188
Xuất phát điểm từ một câu nói của một nhân vật trên youtube, các genZ đã nhanh tay cập nhật vào từ điển thêm một từ thú vị để dùng hàng ngày. Được hiểu là mất hết, mất tất cả, chỉ còn lại đúng cái dây chun nữa mà thôi. Xe đạp, xe máy Một trào lưu phổ biến, một trạng thái tạm thời của sự phát cuồng hoặc quan tâm đặc biệt đến một vấn đề nào đó.
189
công dân mạng đêm Chỉ những kẻ sau 10h vẫn còn lang thang trên mạng để tìm kiếm những đối tác thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
190
củ chuối
191
cú đêm
192 193
cưa cưa bom
Ngớ ngẩn, khờ khạo Được sử dụng để chỉ những người có xu hướng thức khuya, thường hoạt động vào ban đêm và dậy muộn hơn vào ban ngày. Tán tỉnh, làm cho xiêu lòng Nói năng khoác lác, phóng đại sự thật
194 Cưng
Chỉ người bạn thân thiết, đặc biệt là trong trường hợp bạn muốn thể hiện tình cảm yêu mến với người đó.
195 196
cưng xỉu cười xỉu
197
cướp the bank
198 199
200
cúp cua cựu chiến binh cứu nét
Cười quá mức "The Bank" đang là một club rất nổi tiếng của giới trẻ Hà Nội hiện nay, nên đây là câu mà các thanh niên thường nói để rủ nhau đi quẩy, quậy phá, chơi bời ở "The Bank" Trốn học, trốn để khỏi phải bị thầy giáo gọi truy bài. Cựu sinh viên Ám chỉ ra trả tiền Internet hộ những cô gái trẻ, có thể chẳng quen biết gì, để đổi lại cái gì đấy (tình cảm, quan hệ)
201 202 203 204
đá đã đã cái nư đá lông nheo
205
đá xoáy
Bị chia tay thỏa mãn mức độ cao thỏa mãn mức độ cao nháy mắt Nói móc, mỉa mai, châm chọc một cách thâm nho nhưng không lộ liễu quá mà có ý sâu xa. Thường là người miền Bắc mới có kiểu nói này. đểu
206 207 208
dâm đâm (chọc) sau lưng Nói xấu, làm hại ai đó một cách bí mật đâm trước mặt
Nói xấu ai đó khi có mặt người đó
71
209 210 211 212 213 214
đạn dân anh chị dân bay lắc dân cá gỗ dân chơi dân củ mì
215
đan quạt
216 217 218
dân sành điệu dân tỉnh đang chết
219
đắng lòng
220 221
Tiền Dân giang hồ Dân chơi thuốc lắc Dân Nghệ An Người sử dụng ma túy Dân Bình Định 1. Chơi bài (phỏm, tiến lên, tá lả....) vì lúc cầm bài trên tay xòe ra giống hình quạt nên gọi "đan quạt". 2. Ám chỉ người không có nghề nghiệp gì, suốt ngày đi chơi cờ bạc hoặc chỉ người chơi cờ bạc để kiếm tiền sống qua ngày. Người sử dụng ma túy Sinh viên tỉnh nghèo, nghèo Đang yêu, đang có tình cảm với đối phương Thể hiện một tâm trạng, cảm xúc, một cách nói về một sự kiện, câu chuyện nào đó mà chúng ta có thể hiểu theo nghĩa chán chường. đi kiếm ăn hoặc cưa gái ở nơi khác, không ai biết Sa thải trong công việc
222
Đi lang thang trên đường
223 224
đánh bắt xa bờ đánh bay đánh bóng mặt đường đánh quả lẻ đánh úp
tách khỏi nhóm bạn để đi chơi riêng Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật
225
đánh võng
1. Một kiểu lái xe máy: đánh xe từ bên này sang bên kia trong một đoạn ngắn, mỗi lần nghiêng xe về phía nào thân xe càng sát mặt đất càng tốt. Kiểu lái xe máy này giống như hình ảnh lắc võng từ bên này sang bên kia nên mới được ví như vậy 2.Đi qua đi lại liên tục trước mặt ai
226 227 228 229 230
đào bay đào mộ đào ôm dập cho ra bã đập đá
Những cô gái hành nghề mại dâm, phục vụ khách bay lắc, Là hoạt động tìm kiếm, làm mới những thông tin hình ảnh đã cũ nhầm thu hút sự chú ý. Ám chỉ các cô gái ăn mặc hở hang phục vụ khách vừa mở bia, rót bia, ôm ấp phục vụ khách. Bị đánh đập, bạo hành về thể xác đến mức kiệt quệ. Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
72
Mới tinh, chưa từng sử dụng Những kẻ nghiện hút, lang thang, không có công ăn việc làm, nói chung. Tự rời bỏ mái ấm gia đình để tụ tập trong các quán net, hoặc sinh hoạt tập thể... Tự rời bỏ mái ấm gia đình để tụ tập trong các quán net, hoặc sinh hoạt tập thể...
231 232 233 234
đập hộp dặt dẹo dạt nhà dạt vòm
Là kẻ cầm đầu một bọn lưu manh, chuyên dùng bạo lực để trấn áp bọn đầu gấu.
235
đầu gấu
Là một loại thuốc kích dục, thường được bán dưới dạng thuốc đóng chai để ngửi hoặc dạng nước hoa.
236
dầu gió
237
dậy thì thành công
Là cụm từ được giới trẻ sử dụng trên cộng đồng mạng, ý nói sự thay đổi về cơ thể có phần tích cực hơn so với nhiều năm trước của một ai đó. Ví dụ việc thăng hạng về nhan sắc, về chiều cao, về cân nặng...
238
đẩy thuyền
239
dế
240
dẹo
241 242 243 244 245 246 247
đẹp ngã ngửa đét đi đi bán muối đi bay đi bộ đội đi bứt cỏ
248
đi chùa thầy
Hành động ghép cặp và những người được gán ghép thường là các nhân vật trong các tác phẩm hư cấu (phim ảnh, tiểu thuyết) hoặc người nổi tiếng (ca sĩ, diễn viên...). Cách gọi bạn bè thân thiết, đặc biệt là trong miền Nam 1. Ẻo lả, yếu ớt 2. Chỉ việc không theo ý mình, chỉ việc thất bại hoặc tình trạng không tốt. Xấu Túng thiếu tiền bạc Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Chết, qua đời Chỉ hoạt động tình dục Tự rời bỏ mái ấm gia đình để tụ tập trong các quán net, hoặc sinh hoạt tập thể... Đi đại tiện Biếu quà hoặc tiền cho thầy cô giáo để được giúp đỡ trong học hành, thi cử. Bắt nguồn từ một ngôi chùa có thật và nổi tiếng ở tỉnh Hà Tây cũ, nay là Hà Nội, tên "Chùa Thầy" Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
249
đi lắc
250
đi làm gõ
Làm gái ngành ("go" dịch sang tiếng việt nghĩa là đi thêm dấu ngã thành "đĩ" "đĩ" nghĩa là làm gái ngành)
251
diễm xưa
Người yêu cũ; thuộc về quá khứ
73
252
diễn sâu
Những hành động được thể hiện một cách hơi quá, lố thì được giới trẻ gọi là diễn sâu, thường sử dụng là khi muốn lên tiếng chê bai, dè bỉu hay đánh giá một cách không được tốt hành vi của ai đó.
253
điếu cày
254
dìm hàng
dính đỉnh dính cước định lý Pi-ta-ngó
255 256 257 258
259
dính phốt
260 261 262 263 264 265 266 267 268
dính trấu đồ đơ đổ độ cứng đỏ đen đo đường đổ lông đo ván
Chỉ bộ phận cơ thể, sinh dục Hạ thấp giá trị của một thứ gì đó xuống thấp hơn mức bình thường, có thể là về giá trị danh dự con người, giá trị sự vật, sự việc, giá trị hàng hóa sản phẩm, ... Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Miêu tả một thứ gì đó rất tuyệt vời, rất xuất sắc hoặc rất ấn tượng. Bị phạt vi cảnh do vi phạm luật lệ giao thông Cách nói theo vần, ám chỉ hành động xem trộm bài của bạn bên cạnh trong thi cử Ám chỉ cá nhân nào đó bị người khác bóc mẽ sự thật tiêu cực, đem chuyện này phơi bày ra ánh sáng để mọi người cùng biết. Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Thuốc lắc ở trạng thái thần kinh không ổn định (chuyện nam nữ) xiêu lòng, bị chinh phục khả năng uống rượu bia Sự may rủi, tốt xấu trong các khía cạnh của cuộc sống; trò cờ bạc, cá độ (bóng đá). Bị ngã xuống đường Hết tiền Thua hoàn toàn
269
độ xe
1. Thay đồ, lắp thêm phụ tùng vào xe máy hoặc xe ô tô để nhìn nổi trội hơn (còi to hơn, dán màu xanh đỏ), tốc độ cao hơn 2. Chế biến xe, lắp sửa thêm phụ tùng cho xe với mục đích đua xe.
270
dội bom
Dùng trong bóng đá, chỉ tình trạng bị thủng lưới liên tục.
271
dội bom tình yêu
Hành vi thể hiện tình cảm và sự quan tâm quá mức như một cách để thao túng đối phương trong một mối quan hệ.
272 273
đội quần đốn tim
Xấu hổ Chinh phục người khác bằng sự đáng yêu
74
274 275 276 277 278 279
đồng bọn đồng đội đóng gạch đóng hộp đớp thính đốt nhà
Chỉ bạn bè, đồng nghiệp hoặc người cùng chung một mục đích. Chỉ bạn bè thân thiết, thường là những người cùng sở thích hoặc hoạt động. Quan hệ tình dục Diện, ăn mặc đẹp Chỉ hành động khi nói tới người nào đó đã sa vào ái tình, “mắc bẫy" thính từ đối phương. Làm những trò để phá hoại, châm chọc hạnh phúc đôi lứa, vợ chồng nhà người ta.
280
drama
Chỉ những câu chuyện giật gân, gây sốc, thường là những câu chuyện mang tính phơi bày, bóc phốt các vụ scandal có tác động đến cộng đồng, xã hội, khiến người ta phải chú ý theo dõi, hưởng ứng liên tục.
281 Drama Queen dưa bở 282
Ám chỉ những cô nàng có tính cách "bất thường, hỗn loạn" Sự tưởng bở
283
dũa cái nết
Cách nói lóng của giới trẻ khi muốn ai đó cải thiện nết, cách hành xử lẫn cách ăn nói duyên hơn, thanh lịch hơn.
đực rựa
284 285 Đừng có sầu 286
đụng hàng
287
đứng hình
288 289 290 291 292 293 294 295 296
đuội đường nâu đường ray đứt đứt bóng đứt cước dựt dựt em gái mưa farm
Đàn ông, con trai Nói lái 'đầu có sừng', ám chỉ bị phản bội Trùng nhau Trạng thái khi một người bị choáng ngợp, không hiểu hoặc không biết phản ứng ra sao trước một tình huống bất ngờ hoặc khó hiểu Không trả tiền Heroin Cocaine Hỏng, thất bại, trượt Chết Thất bại Thần kinh không bình thường Chỉ mối quan hệ mập mờ, không rõ ràng giữa cặp nam-nữ. (xuất phát từ bài hát cùng tên của ca sĩ Hương Tràm) Hành động đi kiếm tiền hoặc tài nguyên trong game
297
flex
Trong văn hóa rap - hiphop, flex lại gắn liền với mục đích khoe khoang, khoe của. Theo đó, flex là hành động mà một người khoe khoang quá lố về vật chất hay thành tựu của bản thân, đôi khi khiến người khác thấy khó chịu. Đây cũng chính là ý nghĩa của flex khi được sử dụng trong đời thường và trên MXH gần đây.
75
298
flop
Flop trên TikTok nghĩa là tình trạng kênh TikTok của bạn bị giảm tương tác, người dùng khó tiếp cận đến kênh của bạn do các video của bạn bị giảm số lượt xem và lượt yêu thích. Trong giới giải trí, từ điện ảnh tới âm nhạc, từ này dùng để miêu tả sự nghiệp xuống dốc của ngôi sao hay sự "chìm xuồng" của một tác phẩm.
299
gà
Ám chỉ những người chơi có trình độ kỹ năng kém (trong game)
300
gà công nghiệp
Chỉ người không nhanh nhạy để thích ứng kịp với môi trường xung quanh, thiếu hụt và yếu kém trong kỹ năng sống.
301 302 303 304 305
gà mờ gà móng đỏ gà rù gạch đá gái ăn sương
306
gái bán hoa
307
game thủ
308
gánh tạ
309
gạo
Kém về khả năng nhận xét, nhận biết Gái mại dâm Người kém, đụt Được sử dụng nhằm đả kích, phê bình, chỉ trích nặng nề người khác, phổ biến trong không gian mạng. Chỉ những cô gái vì nhiều lý do khác nhau phải làm nghề “bán trôn nuôi miệng”. Gái mại dâm, cave, gái đĩ, gái điếm hay gái đứng đường là những phụ nữ phục vụ đàn ông thỏa mãn hành vi tình dục ngoài hôn nhân để được trả tiền. Người chơi game Ám chỉ hành động một cá nhân tỏa sáng, giúp cho cả team giành chiến thắng trong những tựa game đồng đội của một cá nhân. Thành thạo
310 GATO
Viết tắt của Ghen Ăn Tức Ở, chỉ những con người hẹp hòi, ích kỷ, không muốn thua ai, không muốn người khác hơn mình, thường được dùng để trêu đùa, giỡn với nhau trong các cuộc nói chuyện của giới trẻ.
311
gấu
1. chỉ bạn trai hoặc bạn gái của mình; 2. táo tợn hoặc hung dữ; 3. Trong văn hóa đồng tính nam, „gấu‟ thường được dùng để chỉ một người đàn ông to cao lớn bự, nhiều lông lá, thể hiện một phẩm chất nam tính thô ráp; 4. ương bướng, khó bảo, hiếu chiến; 5. „người yêu‟.
312 313
gảy đàn suông gây mê
Giới trẻ, đặc biệt là sinh viên sử dụng với hình tượng lóng là „gãi ghẻ‟ Có sức hấp dẫn, cuốn hút
76
314
gét gô
315 GG ghẹ 316
Là cách phỏng âm sai của từ “let‟s go” trong tiếng Anh, có nghĩa là đi nào, đi thôi, mau lên, làm thôi nào, thể hiện sự quyết tâm của giới trẻ khi thực hiện thử thách 'khó nhằn'. Viết tắt của từ Good game Người yêu, người tình
317
ghost tin nhắn
Ngừng tương tác hoặc không trả lời tin nhắn từ một người khác mà không có lời giải thích hoặc thông báo trước.
318
ghosting
(hẹn hò trực tuyến) là hành động ngừng hoàn toàn mọi liên lạc với một ai đó mà không thông báo trước, thường là với một người có quan hệ tình cảm với người thực hiện ghosting.
giả nai
Giả bộ không biết, ngây thơ.
319
giấc mơ ngọt ngào
320
321
giận bay màu
Từ lóng chỉ loại ma túy Giận bay màu có nghĩa giống với giận tím người - đều chỉ việc ai đó đang phẫn nộ nhưng lại theo một cách rất hài hước.
322
giận tím người
Là trào lưu tìm cách khiến mọi thứ trở thành… màu tím để được diễn tả trạng thái cảm xúc cá nhân và giải tỏa sự bực tức. từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
giao dịch giáo sư chế tạo bom Ám chỉ người chuyên nói chuyện khoe khoang, thổi phồng sự thật một cách quá lố. giấy bùa giấy đỏ gọi tên Huệ gửi xe
miếng giấy nhỏ chép nội dung để mang vào phòng thi 1 tờ “giấy đỏ” có giá mua ma túy 100 ngàn đồng” Nôn, mửa do uống quá nhiều bia rượu Bị công an bắt giữ do vi phạm luật lệ giao thông
323 324 325 326 327 328
hạ cờ tây
ăn thịt chó (cách nói lái của cầy tơ)
329
330
hách từ trong nôi
Thay vì nói ai đó hôi nách hay có mùi cơ thể, giới trẻ dùng từ hách từ trong nôi để nhắc nhở, chọc cười 1 cách tế nhị để họ biết khắc phục.
331
hack não
Một vấn đề gì đó khiến bạn rơi vào tình trạng khó hiểu, khó giải quyết, đau đầu và không có cách nào gỡ rối được. Hiện nay, rất nhiều bạn trẻ lạm dùng từ hack não và có thể đưa nó vào nhiều chủ đề nói chuyện khác như như học tập, phim ảnh, gia đình, kinh tế,…
332 333
hack tuổi hại điện
Chỉ những người có vẻ ngoài trẻ hơn tuổi thật Cách nói lái của từ 'hiện đại'
77
334
hại não
335 336 337 338 339 340 341 342 343
hai thì hãm hạn hán lời hàng hàng bộ đội hàng đen hàng giả hàng thật hàng tuyển
Tương tự nghĩa của từ 'hack não', diễn tả một vấn đề gì đó khiến bạn rơi vào tình trạng khó hiểu, khó giải quyết, đau đầu và không có cách nào gỡ rối được. đồng tính luyến ái Ám chỉ một điều gì đó đen đủi hay sự ghét bỏ của người nói đối với 1 điều gì đó. Hết cách nói, không biết phải diễn đạt sao để đối phương có thể hiểu từ lóng chỉ loại ma túy từ lóng chỉ loại ma túy từ lóng chỉ loại ma túy Ám chỉ người bạn sống giả tạo Người bạn sống chân thành, thật lòng (ám chỉ phụ nữ) chân dài, xinh đẹp vượt trội, không có gì để chê
344
hạt dẻ
Là cách nói lóng của giới trẻ, xuất phát từ việc người miền Bắc ở Việt Nam thường phát âm âm "r" thành âm "d", vậy nên "rẻ" sẽ được phát âm thành "dẻ". Khi phát âm chữ "dẻ" sẽ đồng âm với từ 'dẻ' trong từ 'hạt dẻ'. Vậy nên đó là lí do tại sao cụm từ "rẻ" lại được gọi là "hạt dẻ".
345 346 347 348
healer hết đạn hết xái hết nước chấm
Người có khả năng hồi phục sức khỏe cho các thành viên khác của nhóm hết tiền Hết tiền Khen ngợi ai đó/điều gì đó xuất sắc hoặc để bày tỏ sự bế tắc trước một hành động, sự việc nào.
349
hít drama
Là sự hóng hớt, thưởng thức, bàn tán về những câu chuyện, những chủ đề hot hay phốt trên mạng xã hội.
350 351 352 353 354 355 356 357 358
họ Hứa hoa thanh quế học chay học chùa học chui học lụi học tủ hợp tác xã hốt bạc
Ám chỉ những kẻ bội tín Cách đọc lái 'quê Thanh Hóa' Học không có thực hành hoặc không có giáo dục trực quan, trang thiết bị cần thiết Vào nghe giảng nhưng không có tên trong danh sách, đóng tiền Học không đóng tiền Học không đóng tiền Ôn tập những phần mà đoán được hoặc giáo viên gợi ý là sẽ thi Góp chung tiền lại Kiếm tiền hoặc nhặt được tiền trong game
78
359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369
hủ nam hủ nữ ke ke ken nếp kẹo kẹo bánh in kéo bễ keo con chó kẹo kéo kéo rank
370
kẹt đạn
371 372
kết mô đen khách
Những người con trai ủng hộ tình yêu nam nam, đọc truyện xem phim đam mỹ,… Những cô gái trẻ tuổi yêu thích và ủng hộ các mối quan hệ đồng tính nam Từ lóng chỉ loại ma túy Viết tắt của Ketamine, là loại thuốc được dùng phổ biến nhất trong giải trí. Từ lóng chỉ loại ma túy Từ lóng chỉ loại ma túy Từ lóng chỉ loại ma túy Ngủ và ngáy rất to Từ lóng chỉ loại ma túy Keo kiệt, bủn xỉn Được sự trợ giúp của bạn giỏi hơn cho chép bài nên kéo điểm của mình lên Đạn: không phải chỉ thứ đi kèm với súng, mà để chỉ khả năng về tiền bạc trong các cuộc vui chơi giải trí. 'Kẹt đạn' nghĩa là hết tiền, thiếu tiền để thực hiện việc gì đó. Thích, khoái, muốn ai hoặc điều gì đó. Người sử dụng ma túy
373
khô máu
Lao vào đánh hết mình một cách cục xúc, lao vào đánh không cần phải nghĩ chiến thuật cao siêu gì.
374
khoai
375
không có cửa
376
khứa
377 378 379 380 381
khứa lão khứa mẫu khùm kiếp nạn thứ 82 lắc
Miêu tả một thứ gì đó khó nuốt, khó nhai ai cũng chê và không ai muốn ăn, khó thực hiện…được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Được sử dụng trong những tình huống không đủ khả năng làm việc gì đó (1) Hắn, gã, ảnh, anh ta, cậu ta; (2) người sử dụng ma túy bố mẹ Một cách nói lái đi, nói kiểu đáng yêu, cute của từ “Khùng”- Diễn đạt một cách hài hước về những khó khăn, trở ngại mà con người gặp trong cuộc sống. Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
79
382
Lâm Gia Trang
1. nhà nghỉ, nhà trọ nơi hẹn hò quan hệ trai gái 2. gọi vui của quận Gia Lâm, được biết đến với dân địa phương là nơi tập trung nhà nghỉ, nhà trọ, thiên đường sung sướng cho các cặp trai gái
383 384
làm màu Làm tàng
385
lão đại
Khiến bản thân trở nên nổi bật hơn bằng phong cách riêng của mình ỷ mình hơn người mặt nào đó thì coi thường họ Người đàn ông đẹp trai, bá đạo, cá tính, có quyền lực, nhà giàu, là chủ tịch của công ty hay tập đoàn lớn, thông minh, quyết đoán, làm việc gì cũng nhanh gọn, xuất hiện nhiều trong các câu truyện ngôn tình.
Ế chồng, ế người yêu, ế độ, mãi không có người dòm ngó, cưa cẩm. Bất nguồn từ cụm từ "lập miếu bà cô"
386
lập miếu
phô trương, tỏ ra là người quan trọng
387
Lấy le
388
lầy lội
Hàm ý nói chơi bẩn, chơi dơ, chơi xấu, nặng hơn là lỳ lợm, cù nhây không chịu thôi. Đôi khi, nó còn có thể là một câu khen vui, khi ai đó dùng một phương pháp nào đó khá buồn cười, bất chấp tất cả sĩ diện vì chiến thắng.
389
lầy muốn xỉu
390
Lemỏn
391 392 393
lên đời lên ngôi lên rank
394
lên thớt/lên dĩa
Những hành động vô duyên, mang tính trêu chọc quá đáng. Là từ lóng được giới trẻ sáng tạo với sự kết hợp của tiếng Anh và tiếng Việt. Theo đó, Lemỏn có nghĩa là quả chanh và chanh thêm dấu hỏi tạo thành từ chảnh, ám chỉ tính cách, thái độ chảnh chọe Nâng cấp cấp độ của nhân vật trong game Chiếm vị trí hàng đầu, được ham chuộng, ưa thích Tăng cấp độ hay thứ hạng của người chơi trong trò chơi (1) chỉ tình trạng người nào đó sắp bị xử, lúc đầu được dùng trong giới giang hồ. (2) phải đối mặt với tình trạng khó khăn phức tạp hay căng thẳng.
395
leo cây
(1) bị thất hẹn (2) trong tình yêu là một cách để đối tác trì hoãn, tránh khỏi việc đưa ra quyết định hoặc tránh trách nhiệm trong mối quan hệ.
396 397
Lết bánh lit
398
love bombing
say xỉn Miêu tả một trạng thái thú vị, sôi động và hấp dẫn. Hành động thao túng tâm lý khi một người thể hiện tình cảm cuồng nhiệt đến đối phương, tựa như dội bom, khi cả hai chỉ mới gặp gỡ, hẹn hò.
399
luật hoa quả
Cách nói lái của cụm từ “luật nhân quả”; ám chỉ những hành động xấu sẽ dẫn đến kết quả tương xứng.
400
lửng lơ con cá vàng
trạng thái nước đôi, không rõ ràng
80
401 ma cà rồng 402 ma mi
403 mai đẹt ti ni
404 mài đũng quần 405 mãi keo
Tương tự nghĩa với 'hack tuổi' Trò ma quái của học trò để đánh lừa thầy cô hoặc giám thị trong giờ kiểm tra, thi cử Với từ gốc là "my destiny" nhưng phát âm theo ngữ điệu của người Thái, trở thành cách những người còn độc thân bày tỏ mong muốn tìm thấy tình yêu, một nửa phù hợp với mình. Khoảng thời gian đi học Ám chỉ mối quan hệ thân thiết nhau không tách rời, dùng để chỉ tình cảm gắn bó giữa hai hay nhiều người với nhau.
406 mãi mận
Là một cách nói lái của cụm từ “mãi mặn mà”, dùng để khen ngợi người khác về ngoại hình, tính cách hài hước hay đơn giản chỉ là để cảm thán trước một hành động, sự việc nào đó mà mình ngưỡng mộ.
407 mãi mận mãi keo 408 Màn hình LCD 409 màn hình phẳng 410 mang ba lô ngược 411 mát 412 mất mạng 413 máu 414 màu mè 415 màu tím
Giữ mãi tình cảm gắn bó không thể tách rời Chỉ những người con gái (phụ nữ) có bộ ngực lép Chỉ những người con gái (phụ nữ) có bộ ngực lép Mang thai Thần kinh không bình thường Ngắt kết nối internet Ở mức độ rất cao Có tính chất hình thức, khách sáo, không chân thật Chỉ những người thuộc thế giới thứ ba
416 máy bay bà già
Chỉ những người phụ nữ có quan hệ tình dục với những người đàn ông trẻ tuổi hơn nhiều để thỏa mãn khoái cảm.
417 máy dội bom 418 mẹ/má/me 419 MEM
420 mìn
421 mít
422 mlem mlem
Dùng trong bóng đá, chỉ sự tấn công, ghi bàn liên tục vào lưới đối phương Gọi bạn bè thân thiết, thường là giữa những người cùng lứa tuổi. Member, thành viên trong một nhóm Chỉ hành động hay lời nói khiến người khác bị lừa. Thường đó là những cú lừa với mục đích cho vui và không để lại hậu quả tai hại hay đáng tiếc nào. ám chỉ trí tuệ kém thông minh, chậm hiểu Chỉ hành động dễ thương, đáng yêu của ai đó, khi các bạn gái muốn tỏ vẻ đáng yêu, hay khi muốn khen một ai đó/ thứ gì đó xinh đẹp.
81
423 mở bát
(1) Ám chỉ một thao tác trong hoạt động cá cược. (2) Trong tình yêu là tín hiệu 'bật đèn xanh' của đối phương. (3) Trong nhà trường chỉ việc bắt đầu một môn học hoặc một cấp học.
424 móc lốp
1. chỉ hành động tấn công lén từ phía sau trong game. 2. ám chỉ các hành động làm gây bất ngờ người khác, với ý nghĩa có phần hơi bông đùa Sửa sang, trau chuốt lại làm cho có vẻ như mới Tìm kiếm cẩu lương để tự an ủi cho sự cô đơn của mình. Ma túy tổng hợp, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Viết tắt của 'nhà nghỉ', nơi các cặp tình nhân tìm đến để giải quyết chuyện gối chăn. Loại ma túy tổng hợp (đối phương) mạnh hơn Cách gọi của một chàng trai nói về người con gái họ thích. từ lóng chỉ loại ma túy Từ lóng chỉ loại ma túy Chỉ những kẻ ngu ngốc, không biết suy nghĩ
425 mông 426 mua cẩu lương 427 muối tắm 428 N2 nấm ảo giác 429 nặng ký 430 nàng thơ 431 nàng tiên nâu 432 nàng tiên trắng 433 não phẳng 434 nấu cháo điện thoại Nói chuyện điện loại liên tục 435 ném đá 436 437 Netflix and chill ngâm cứu 438
Phê bình, phê phán, phản đối một cách kịch liệt từ lóng này được nói đến nhằm rủ rê chuyện quan hệ chăn gối của các thanh niên. nghiên cứu (biến đổi vần)
439
ngáo
440
ngáo ngôn
1. Kém, đụt; 2. Miêu tả trạng thái tâm thần hoang tưởng, ảo giác vì bị kích thích thần kinh do những thứ gây nghiện tạo ra như ma túy hoặc game. Trạng thái mất kiểm soát trong lời nói, thiếu thực tế, nói thái quá về bản thân hoặc về vấn đề nào đó, tương tự như chém gió Mang sắc thái tích cực, đồng nghĩa với oách, đẹp, tốt, giỏi, ...
ngầu
441
nghếch nghía
442 443
Ngốc nghếch Ngó, liếc
444
nghiệp tụ vành môi
Chỉ những người không kiểm soát được lời nói của mình, chuyên dùng lời nói để đả kích và bêu xấu người khác.
445
ngố tàu
Chỉ vẻ ngây thơ, ngốc nghếch nhưng có phần trong sáng, đáng yêu
82
446 447 448 449 450 451 452
ngồi xổm lên dư luận Người coi thường dư luận, bỏ ngoài tai những ý kiến của dư luận ngon ngựa ngựa sắt ngược cẩu nguội người chung thủy
453
người tối cổ
454
nhá hàng
455
nhà mặt phố
Miêu tả một thứ gì đó rất tuyệt vời hoặc thú vị. Ám chỉ gái chảnh, điệu, hay trau chuốt hình thức xe đạp, xe máy “bị ngược đãi" về tinh thần khi phải ăn cẩu lương. Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Ám chỉ người con gái có thân hình gầy gò, không nở nang Những người cập nhật thông tin chậm, bắt trend kém, cũng có thể hiểu những người đi chậm hơn xu hướng tìm kiếm của đông đảo người dùng trên mạng xã hội. Hé lộ một phần nhỏ, thông tin nhỏ để gây ra sự kích thích, tò mò 1. gia đình có điều kiện, nhà cao cửa rộng 2. nhà giàu, bố làm giám đốc, chủ doanh nghiệp, chức vụ lớn Cha mẹ, bố mẹ Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy (đối phương) yếu hơn Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Ám chỉ món ăn rất ngon, gây thỏa mãn cao
456 457 458 459 460 461 462
nhà xuất bản nhậu khói nhẹ ký nhỡ nhức cái nách những làn khói trắng Từ lóng chỉ 1 loại ma túy nóng lạnh
Chỉ thần kinh không bình thường, không ổn định
463
noob
1. Từ lóng Noob được game thủ Việt học tập từ cộng đồng game thủ trên thế giới, với ý nghĩa chỉ những người chơi game kém. 2. hiện nay thì từ này đã được sử dụng rộng rãi, khi nó có ý nghĩa giễu cợt, hay ám chỉ những người kém cỏi trong nhiều lĩnh vực chứ không chỉ riêng mỗi game.
464 465 466 467 468
nữ hoàng chém gió núi đôi nước biển nước non đầy đủ nước vui
Ám chỉ cô gái chuyên nói chuyện khoe khoang, thể hiện một cách lố bịch, thổi phồng sự thật. Chỉ bộ phận cơ thể, sinh dục Loại ma túy tổng hợp Chỉ người phụ nữ có thân hình đẹp cân đối, nở nang, gợi cảm Ma túy tổng hợp, có nguồn gốc từ Trung Quốc.
83
nương pháo
Người con trai có cách cư xử, ăn nói, tính cách giông con gái, không liên quan đến ngoại hình có nữ tính hay không.
469
nuột
Ám chỉ bề ngoài của một ai đấy, trông bề ngoài rất chau chuốt, sáng sủa, đẹp đẽ, chỉn chu, phối tông hợp lý.
470
nút áo ố dề óc bằng quả nho ôm bom ông bà già ông bô out trình party phá bom phá đảo/về nước
1 “nút áo” có giá mua ma túy là 120 ngàn đồng Chỉ mức độ làm quá, quá mức đến lố lăng của một hành động hay sự việc nào đó. Ám chỉ những người hay hành động ngốc nghếch. (thí sinh) mang tài liệu vào phòng thi bố mẹ bố, cha (một người) có khả năng và trình độ vượt trội hơn so với đối thủ. Nhóm người chơi Phá thai Hoàn thành game
471 472 473 474 475 476 477 478 479 480
phá team
Hành động của một người chơi trong đội ngũ chơi game khi họ vi phạm luật chơi hoặc hành động gây hại cho đồng đội
481
482
phanh xích lô
483 484
phao cứu hộ phao thi
485
phát cẩu lương
phê phèn chua phi công phịch thủ phim sẽ gầy
Cách hiểu đơn giản đó là khi phanh xích lô, sẽ phát ra tiếng *kíttt*. Đây cũng là cách phỏng âm từ “kiss” – nghĩa là hôn trong tiếng Anh. Tài liệu để gian lận trong thi cử Tài liệu để gian lận trong thi cử Là việc các cặp đôi yêu nhau thể hiện tình cảm của mình. Cách nói này ý chỉ việc các cặp đôi “chia sẻ” tình thú của mình trước mặt người khác. Miêu tả cảm giác thăng hoa khi sử dụng chất kích thích như ma túy hoặc thuốc lá điện tử. Từ lóng chỉ loại ma túy Chỉ nam giới có quan hệ tình cảm với phụ nữ lớn tuổi hơn mình. Chỉ những người lấy danh nghĩa du lịch bụi để thực hiện những hành vi xấu xa với bạn đồng hành. Cách nói lái của 'phim người lớn', bao gồm hai người đồng tính nam thực hiện quan hệ tình dục.
486 487 488 489 490
phong sát
Xu hướng tẩy chay và chấm dứt sự nghiệp của những người nổi tiếng bị tố cáo về hành vi không đúng đắn của họ.
491
phượt
Đi du lịch bụi
492
pick me boy
Những anh chàng hạ thấp mình hoặc tỏ vẻ đáng thương, bất hạnh để thao túng tư duy của phụ nữ.
493
84
494
pick me girl
PVP
495 496 QTQĐ
497
quả táo nhãn lồng
498
quăng bom
499
quẩy
Những cô nàng muốn thu hút sự chú ý của đàn ông. Và chiêu trò của họ là tỏ ra mình không giống như những người phụ nữ khác. „player versus player‟ = trận đấu giữa người chơi và người chơi‟ Quá Trời Quá Đất Cách nói lái của cụm từ “quả báo nhãn tiền”, mang ý nghĩa rằng quả báo của việc con người gây ra sẽ nhanh chóng xảy ra. Nói năng khoác lác, phóng đại sự thật Vui chơi tới bến mà không lo nghĩ gì, hay được dùng với ngữ cảnh tại các quán bar, sàn nhảy, buổi tụ tập chơi bời của 1 nhóm nào đó
500 QWERTY
501 502 503 504 505 506 507 508
rắc thính rửa rụng dâu ruột mèo sa lưới sa mạc lời sắc nữ sái hơi
Là những chữ cái đầu tiên nằm trên cùng liên tiếp nhau của bàn phím. Một cách gọi của động từ “quay tay”. “Quay tay là hành động “tự làm cho xúc xích có kem” của đàn ông. Dùng hành động, cử chỉ, lời nói, vật chất hoặc con người để gây chú ý, lôi kéo người khác. Tổ chức ăn khao Chỉ những ngày kinh nguyệt hàng tháng của phái nữ. Tài liệu được chia thành cuộn nhỏ, dài để mang vào phòng thi Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Hết cách nói, không biết phải diễn đạt sao để đối phương có thể hiểu Ám chỉ những cô gái thuộc dạng mê trai đẹp bất chấp. Từ lóng chỉ loại ma túy
509
săn đại gia
Tìm cách tiếp cận, hấp dẫn hoặc thu hút sự chú ý của một người giàu có với hy vọng nhận được hỗ trợ tài chính.
510
săn học bổng
Tìm kiếm, đạt được và nhận học bổng từ các tổ chức, trường học hoặc các chương trình học thuật.
511 512 513 514 515 516 517
sập bẫy sâu quậy sẽ gầy siêu lầy simp chúa sip tea sis
Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Sinh viên quậy phá Viết không dấu là 'sex gay', là cách nói bớt nhạy cảm và thô tục chỉ quan hệ đồng tính. Những hành động vô duyên, mang tính trêu chọc quá đáng. Chỉ người con trai nào đó cực kỳ mê gái, mỉa mai trêu chọc những chàng trai lụy tình. Tham gia, lắng nghe vào các câu chuyện phiếm mà không can thiệp vào. Cách gọi bạn gái thân thiết
85
518 519 520
slot SML sub
521
sugar baby
Vị trí trống trong nhóm người chơi Theo nghĩa trong sáng là “Sấp Mặt Luôn”, dùng để chỉ cái gì đó thất bại một cách thảm hại. Rút gọn của từ Subscribe, nghĩa là đăng ký làm thành viên theo dõi. Những cô gái dùng nhan sắc, tình cảm, tình dục… để đổi lấy tiền, quà cáp hoặc sự hỗ trợ về tài chính/vật chất từ những người đàn ông lớn tuổi.
522
sugar daddy
Người đàn ông đã lớn tuổi, có mối quan hệ tình cảm yêu đương với cô gái trẻ chỉ tầm tuổi như con gái mình. Do có sự chênh lệch về tuổi tác nên khi nhìn vào, nhiều người còn lầm tưởng rằng họ là bố con.
523
sủi lên
524
súng
Cách nói nhằm thúc đẩy bạn trẻ luôn tràn đầy năng lượng như những viên sủi và mang đến hương vị, màu sắc cho cuộc sống bằng những ý tưởng, cảm hứng cũng như nhiệt huyết. Chỉ bộ phận cơ thể, sinh dục
525
sương sương
Trạng thái nhẹ nhàng, dịu dàng, mong manh, mỏng mảnh, hơi hơi, mới bắt đầu, mới nhen nhóm, chưa hoàn thành, chưa đầy đủ, thường được giới trẻ sử dụng khi nói về ăn uống hay chuyện tình cảm.
526
tà lưa
1. Linh tinh, lung tung, mơ hồ, không có chuẩn mực về điều gì đó 2. Cứ nhùng nhằng kéo dài thời gian, làm mất thời gian
527
Tạch
Đồng nghĩa với từ 'trượt', 'rớt'. Đồng thời 'tạch' cũng thể hiện sự buồn bã khi không thể vượt qua được các kì thi, trong tình yêu (tỏ tình) hoặc trong công việc (phỏng vấn).
528
tấm chiếu mới
Được dùng để nói về những thanh niên chưa có trải nghiệm, chưa trải sự đời, đôi khi nó còn có phần hơi mỉa mai, châm chọc.
529
530 531 532
tấm chiếu mới chưa từng chải tám chuyện tân binh tàn đời cô lựu
533
tanh
Đây vốn là một câu nói chơi chữ, sử dụng hiện tượng đồng âm khác nghĩa để gán ghép nghĩa của từ "chưa trải" cho cái chiếu mới mua và sự trải đời. Nói chuyện, bàn tán và lan truyền tin của người nọ người kia. (trong game) người mới chơi hoặc không giỏi bị dồn tới bước đường cùng không còn tìm được lối thoát Một cách diễn đạt trực quan với ý nghĩa chỉ điều gì đó hay ai đó rất xuất sắc, vượt xa những gì chúng ta có thể tưởng tượng được.
534
tanh tưởi
Một cách diễn đạt trực quan với ý nghĩa chỉ điều gì đó hay ai đó rất xuất sắc, vượt xa những gì chúng ta có thể tưởng tượng được.
86
535
tank
(trong game) người có khả năng chịu đựng sát thương và bảo vệ các thành viên khác của nhóm trong khi đối mặt với các kẻ thù.
536
tay nhanh hơn não
Chỉ những người sử dụng mạng xã hội, nhất là Facebook, không cần suy nghĩ, kiểm chứng, thẩm định gì đã vội vã like (thích), bình luận (comment), chia sẻ (share) thông tin thất thiệt, sai trái kèm theo những từ ngữ hết sức võ đoán, quy chụp, lên án đầy cay nghiệt trên dòng trạng thái (status) của mình.
537 538 539 540
tem giấy tèo tép riu tẹt ga
541
Thả thính
Loại ma túy tổng hợp Hỏng, thất bại, trượt Thấp, kém về trinh độ, đẳng cấp Hết mức Cố tình lôi cuốn, hấp dẫn, quyến rũ ai đó, làm cho họ thích mình và nảy sinh tình cảm dù không có tình cảm thật đối với đối phương.
542
thái độ lồi lõm
543
thằng em trai
544
thánh chửi
545
thanh niên sống lâu
546
thánh nổ
Chỉ một thái độ không chân thành, đóng giả, không thật thà, hay giả tạo, thể hiện hình ảnh sự khác biệt rõ rệt của hai mặt đối lập lồi-lõm Chỉ bộ phận cơ thể, sinh dục Ám chỉ người sử dụng ngôn ngữ bạo lực, phỉ báng, chửi rủa, thể hiện hành vi gây hấn, hoặc sử dụng những lời lẽ không phù hợp. chỉ người không còn trong độ tuổi thanh niên nhưng rất hoạt bát vui vẻ Một cách diễn đạt hài hước và ẩn dụ để miêu tả một người với những hành động, lời nói hoặc hình ảnh gây sốc, gây chú ý và tạo ra nhiều tranh cãi, thường nói phóng đại sự việc và tự tin thái quá về khả năng của mình.
547
Những nhân vật không thích hòa đồng
548 549 550 551
thành phần kim cương thầy Huấn thể thao đấu kiếm thông nòng thu lụa
552
thú tính
553 554
thuế thân thuốc lắc
Những sinh viên có thói giang hồ, thích dạy đời người khác. Chỉ mối quan hệ đồng tính Chỉ hoạt động tình dục Rút lui, giấu mình, kiềm chế bản thân không để lộ ra ngoài… Chỉ những việc làm, hành động ngoài sức tưởng tượng của người khác. Thường dùng với ý nghĩa trầm trồ pha lẫn một chút ghen tị vì bản thân mình không thể thực hiện được. Những khoản đóng góp cho nhà trường Từ lóng chỉ loại ma túy
87
555 556 557 558 559 560 561 562 563 564 565 566
Từ lóng chỉ loại ma túy Người sử dụng ma túy Học bổng Thầy cô giáo dạy dở khó tiếp thu và gây buồn ngủ Chủ động kết thúc một mối quan hệ với ai đó Hàm chỉ những người thứ 3 trong mối quan hệ tinh yêu nam-nữ hoặc vợ-chồng. Tình yêu (biến đổi vần) Tỏ tình (cách đọc lái) Thuốc lắc Không nhận được sự phù trợ từ những người đi trước nên dẫn đến công việc làm ăn bị thất bại. Đổ vỡ, thất bại của một việc nào đó Ám chỉ tốc độ đi xe quá nhanh, rất dễ gây tai nạn nguy hiểm đến tính mạng
567
Thuốc lắc
thuốc trắng thượng đế tiền học cấp xã hội tiến sĩ gây mê tiễn vong tiểu tam tình iu tỉnh tò tinh túy tổ trác toang tốc độ bàn thờ tốc độ của những người yêu thích toi tỏi
568 569
570
tối cổ
571 572 573 574 575
tổng đài 1080 tóp tóp tra nam tra nữ trà sữa
576
trà xanh
577
trạch nam
578
trạch nữ
579
trap boy
Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật 1 tỷ đồng tiền Việt Bỏ lỡ, không nắm bắt kịp các drama, trend hiện đang xuất hiện trên mạng xã hội, những sự kiện hot đang xảy ra xung quanh mình. Ám chỉ cái gì cũng biết. Bắt nguồn từ dịch vụ trả lời điện thoại tổng đài 1080. Cách phỏng âm từ tên mạng xã hội TikTok Một người con trai bỉ ổi, xấu xa thường xuyên đi lừa gạt, bỡn cợt tình cảm của các cô gái. Một người con gái bỉ ổi, xấu xa thường xuyên đi lừa gạt, bỡn cợt tình cảm của các chàng trai. Ma túy tổng hợp, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Ám chỉ những cô gái tỏ vẻ trong sáng, ngây thơ nhưng thật ra rất thủ đoạn và toan tính, cố tình chen ngang mối quan hệ tình cảm của người khác. Ám chỉ các chàng trai chỉ muốn được ở một mình trong không gian riêng của bản thân. Những cô gái sống tách biệt với xã hội, thích ru rú trong nhà, lẩn trốn mọi thứ quanh mình và không muốn tiếp xúc với ai. Chỉ những chàng trai chuyên đi lừa tình khiến người khác phải khổ đau.
88
trap girl
Chỉ những người con gái chuyên đi lừa tình khiến người khác phải khổ đau, còn được gọi là 'bẫy tình'
580
581 582 583 584 585 586 587 588 589 590 591 592 593 594
trẻ trâu treo máy trình còi trồng cây si trứng ngỗng trúng tủ trước sau như một tự sướng Tuesday túm cái váy lại tụng kinh tụt mood tuyệt chủng lời tuyệt cú mèo
595
u là trời
596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606
ú òa uống nước chè vã vãi cả nho vãi chưởng vãi lúa vãi nồi vào ba ra bảy vào khám vào vỉ vật
Miêu tả những người “có lớn mà không có khôn”; thích tỏ vẻ ta đây, thích thể hiện bản thân. Game vẫn hoạt động trong khi không chơi Trình độ còn kém, tay nghề còn non nớt, chưa đủ trình độ Kiên trì, thậm chí trơ lỳ để theo đuổi cho bằng được (trong tình yêu) 0 điểm Trúng đề, gặp may trong bài kiểm tra vào đúng phần mình ôn Ngực lép Thủ dâm Người thứ ba chuyên xen vào phá hoại tình cảm của người khác Nói tóm lại Học thuộc lòng bằng cách lẩm nhẩm như tụng kinh Tụt cảm xúc, ý nói mất hứng làm gì, với cái gì Hết cách nói, không biết phải diễn đạt sao để đối phương có thể hiểu Tuyệt vời, thỏa mãn mức độ cao Là câu cảm thán được giới trẻ sử dụng để thể hiện cảm xúc kinh ngạc, ngạc nhiên khi chứng kiến một sự việc hiện tượng bất ngờ nào đó. Hay chính là "Ôi trời ơi" Chỉ hành động gây bất ngờ, ngạc nhiên khiến người ta có thể "ngã ngửa". Bị kỉ luật, bị phạt Háo hức và khao khát về một điều gì đó mà ta mong đợi đã lâu Diễn tả một cảm xúc cực độ, phản ánh sự ngạc nhiên, bất ngờ. Diễn tả một cảm xúc cực độ, phản ánh sự ngạc nhiên, bất ngờ. Diễn tả một cảm xúc cực độ, phản ánh sự ngạc nhiên, bất ngờ. Diễn tả một cảm xúc cực độ, phản ánh sự ngạc nhiên, bất ngờ. Nhập cuộc uống ba ly, giã từ uống bảy ly rượu Chỉ đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt, dinh lưới pháp luật Vào đúng phần đã ôn, trúng tủ khi đi thi Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy
89
vé vé khứ hồi
607 608 609 Vệ tinh 610 611
vét máng viêm cánh
612
viêm màng túi
613 614 615 616
vitamin lạc quan vũ trụ vua chém gió vùng vịnh
617
vượt rào
618 whisper 619 X 620 621
xả đá xài chùa
622
xàm
xâm chiếm xanh xào xị xì ke xinh xỉu xịt máu xỉu ngang
623 624 625 626 627 628 629 630
Chỉ giá trị 100 USD Thi lại hoặc bị đúp, không được lên lớp Những người theo đuổi một chàng trai hoặc cô gái Chỉ hoạt động tình dục Bị hôi vùng dưới cánh tay Dùng để ám chỉ tình trạng cạn kiệt ví tiền khi không còn đồng nào hoặc còn quá ít khiến cho các hoạt động chi mua bị gián đoạn. Sự tích cực, lạc quan "vũ" có nghĩa là "múa", "trụ" nghĩa là "cột" thành ra "vũ trụ" là "múa cột" Ám chỉ người chuyên nói chuyện khoe khoang, thể hiện một cách lố bịch, thổi phồng sự thật. Chỉ bộ phận cơ thể, sinh dục 1. Thi cử; 2. Vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân (trong game) nhắn tin riêng Thuốc lắc Từ lóng chỉ hđ sử dụng ma túy Dùng miễn phí (nghĩa tiêu cực) 1. Rất nhạt nhẽo, vô vị 2. Lặp đi lặp lại, quá quen thuộc rồi, không còn gây sự hứng thú nữa. Chỉ hoạt động tình dục (trong game) chỉ lượng tài nguyên nhiều hơn đa số những người chơi khác trong một ván đấu Sao chép có sửa đổi 10 nghìn tiền Việt Người sử dụng ma túy Xinh quá mức (trong game) trận đấu căng thẳng
631
xỉu ngang xỉu dọc
Thể hiện sự ngạc nhiên về một vấn đề, sự kiện hay một cảm giác dâng trào nào đó khiến người ta muốn bất động.
90
632
xỉu up xỉu down
Thể hiện sự ngạc nhiên về một vấn đề, sự kiện hay một cảm giác dâng trào nào đó khiến người ta muốn bất động.
633 634 635 636
xơ múi xõa xoắn xoắn quẩy
637
xòe
638 639
xộp xu cà na
Kiếm chác, làm được cái gì có lợi cho bản thân Nói về việc xả hơi, thư giãn Cách nói khác cho các hành động “rùng rợn máu me” như “chém, giết, oánh…”. Trạng thái dễ bị kích động của con người, vội vàng, hấp tấp. Ngã xe máy, xe đạp; thường mô tả xe đang đi bị trượt đổ một cách đột ngột, vì đường trơn ướt, có cát...hoặc do lúc cua góc đường quá nhanh Người sử dụng ma túy Để ám chỉ trạng thái quá xui xẻo hay xui xẻo ở mức độ chua chát.
640 Yêu cửa sau
Giới trẻ, đặc biệt là những nam giới đồng tính sử dụng „yêu cửa sau‟ để chỉ một cách thức quan hệ tình dục.
NHÓM THƢƠNG MẠI
1
bán đổ
2
3
bán ra tin đồn
Bán tài sản với mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện tại để có thể bán nhanh và thu hồi vốn. nhà đầu tư rơi vào trạng thái hoảng loạn, chấp nhận bán giá giảm mạnh mà không cần phân tích có hợp lý hay không. Bán cổ phiếu dựa trên thông tin chưa được xác thực hoặc tin đồn về công ty hoặc thị trường.
4
bán tháo
Bán các tài sản đầu tư trong tình trạng khẩn cấp hoặc khi có tín hiệu cho thấy giá sẽ giảm mạnh.
5
bằng-chứng-thép
Viết tắt của cụm từ 'ngân hàng-chứng khoán-thép'.
6
bánh bèo
Những sản phẩm hoặc cổ phiếu có giá trị thấp hoặc không có tiềm năng tăng trưởng.
7
bão giá
Mức giá bất thường thấp hoặc khuyến mãi đặc biệt để thu hút khách hàng.
8
bắt dao rơi
là hành động mua vào cổ phiếu/tài sản khi giá cổ phiếu đang giảm mạnh với kỳ vọng là giá sẽ bật tăng sau đó.
9
bắt đáy
10
bẫy bò
11
bán hoảng loạn
12
bẫy gấu
Mua ngay trước phiên tăng điểm mạnh của thị trường cổ phiếu Xuất phát từ tiếng Anh 'Bull trap', chỉ tín hiệu thị trường giả cho thấy cổ phiếu đang có dấu hiệu tăng giá. Sau đó lại là một đợt sụt giảm liên tiếp. Đây là bẫy dành cho những nhà đầu cơ giá lên. Những nhà đầu tư mới gia nhập thị trường, thiếu kiến thức, kỹ năng. Những người này hay bị tác động bởi đám đông và dễ bị dẫn dụ. Xuất phát từ cụm từ tiếng Anh 'Bear trap', chỉ tín hiệu thị trường giả cho thấy cổ phiếu đang có dấu hiệu giảm giá. Tuy
bầy cừu non
91
bầy sói
13
big boy
14
bìm bịp
15
nhiên, sau đó lại là một đợt tăng giá liên tiếp. Ngược với bẫy bò, bẫy gấu khiến những nhà đầu cơ giá xuống sẽ bị mắc bẫy. Những nhà đầu tư khôn ngoan, ranh ma quỷ quyệt như loài chó sói trên thị trường chứng khoán. Những nhà đầu tư lớn mà mỗi lần giao dịch của họ luôn có khối lượng lớn, có sức ảnh hưởng rất mạnh đến giá cổ phiếu. Ám chỉ những người đang ôm 1 bụng cổ, lúc nào cũng oang oang thị trường đang rất tốt để bán cổ mình đang nắm giữ
16
17
bộ đội về làng
Thị trường chứng khoán chuyển từ sắc đỏ chuyển sang sắc xanh ngập tràn => hồi phục sau phiên giảm mạnh
18
bìm bịp
19
bốc hơi
bơm máu
20
bom nợ
21
bơm thổi
22
23
bơm tiền
24
bơm vá
25
bong bóng
bún chả
26
burn coin
27
Ám chỉ việc giá trị hoặc số lượng của một tài sản giảm một cách đáng kể hoặc nhanh chóng. Ám chỉ việc cung cấp nguồn lực tài chính hoặc tiền mặt vào nền kinh tế hoặc cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh và phục hồi kinh tế. Tích lũy nợ quá mức và không có khả năng trả nợ đầy đủ, có thể gây ra sự sụp đổ hoặc tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính và kinh tế. Tạo ra thông tin hoặc hoạt động nhằm làm tăng giá trị chứng khoán một cách nhân tạo. Ám chỉ một chính sách tiền tệ trong đó ngân hàng trung ương tăng cung cấp tiền tệ bằng cách tạo ra thêm tiền mặt hoặc tăng cường khả năng cho vay của các ngân hàng. Thổi phồng thông tin về cổ phiếu nhằm bán ra kiếm lợi. Ngoài ra, bơm vá còn ám chỉ người tiếp thị một cổ phiếu nào đấy quá mức (bơm lên) mà lờ qua các thông tin bất lợi (vá chỗ thủng) Bong bóng là khi giá tài sản tăng đột biến so với các nguyên tắc cơ bản. Nói cách khác, bong bóng là khi giá tài sản tăng bất thường khi không thể giải thích được bằng những nguyên tắc cơ bản. Cách đọc lái của cụm từ tiếng Anh 'Bull trap', chỉ tín hiệu thị trường giả cho thấy cổ phiếu đang có dấu hiệu tăng giá. Sau đó lại là một đợt sụt giảm liên tiếp. Đây là bẫy dành cho những nhà đầu cơ giá lên. Đốt coin, chỉ việc xóa bỏ hoặc khóa chết số lượng nhất định của loại tài sản số nào đó.
cá cơm
28
Những nhà đầu tư nhỏ lẻ, vốn ít và có khả năng tiếp cận thông tin kém
29
bò tùng xẻo
cá mập
30
cá hồi
nhà đầu tư chứng khoán hay dùng để diễn tả trạng thái hồi phục của thị trường sau chuỗi giảm mạnh. Cá nhân/nhóm người chuyên thao túng giá cổ phiếu để trục lợi. Đó có thể là một số nhà đầu tư có nguồn lực tài chính lớn, và/hoặc liên kết với bộ phận của một số công ty chứng khoán cùng phối hợp thao túng giá cổ phiếu.
92
31
cành
32
cắt dây bom
33
chai
34
chấm
35
36
chân dài chăn nuôi
100000 Giải pháp giúp doanh nghiệp có thêm thời gian chuẩn bị nguồn lực thanh toán, tránh rơi vào tình trạng vỡ nợ kỹ thuật hay tồi tệ hơn là bị hình sự hóa. 1 triệu Chỉ số lần mà thị giá chứng khoán lớn hơn so với mệnh giá. Trong đó, thị giá để chỉ giá trị mua bán được thực hiện thông qua giao dịch trên thị trường. Ám chỉ các đối tượng được coi là “nhân tố mới” trong thời buổi làm ăn đang lên của cơ chế thị trường. Đại gia là những thế lực “có điều kiện ăn chơi và dám ăn chơi” còn chân dài là đối tượng “có điều kiện thoả mãn và dám thoả mãn” sở thích đó. Làm cho đồng tiền sinh lãi
37
chặt
Bán đắt
38
chẻ
tráo tiền
39
chém
bán với giá quá đắt
40
chém gió
Thuyết phục hoặc quảng cáo một cách quá đáng để tạo sự quan tâm hoặc đánh giá cao sản phẩm.
41
chỉ
đồng cân vàng
42
chim lợn
Những kẻ chuyên kêu réo thị trường đi xuống, thị trường sẽ chết để mua vào với giá rẻ
43
44
45
46
chim lợn trạng thái tâm lý bi quan của thị trường
47
chợ đen
Nơi buôn bán trái phép, thường có giá cao hơn giá thị trường.
48
chốt đơn
quyết định mua hoặc bán sản phẩm, thường được đưa ra sau khi thương lượng giá và điều kiện mua bán.
49
chứng sĩ
50
chứng sĩ mù
Các nhà đầu tư chứng khoán nói chung Các nhà đầu tư chứng khoán, hay còn được gọi là “chứng sĩ”, không biết được một cách xác thực giá khớp lệnh để đưa ra quyết định giao dịch tối ưu nhất cho mình.
chim lợn chúa chim lợn eng éc kêu chim mồi những người nhận định, dự đoán rất tâm huyết về thị trường nhưng mang màu sắc bi quan. Trạng thái khi từ sàn chứng khoán cho đến diễn đàn, rồi cả mạng xã hội đều nói về cái sự “xuống” của thị trường người tiêu dùng thay đổi sở thích của họ giữa hai lựa chọn khi lựa chọn thứ ba được đưa ra.
93
cổ cánh
Chỉ trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán nói chung hay hoạt động đầu tư chứng khoán.
51
52
Cổ phiếu ngân hàng Thị trường, chứng khoán nào đó đi lên đến mức chạm trần
53
cổ phiếu vua cởi trần
54
con dao rơi
55
cơn gió ngược
56
cover hàng
57
củ
58
cú đấm
59
củ sả
60
cú sốc
61
cưa chân bàn
Ám chỉ sự giảm nhanh chóng của mệnh giá hoặc giá trị của chứng khoán. Miêu tả những yếu tố hoặc tác động tiêu cực và khó khăn mà một kinh tế hoặc một ngành công nghiệp phải đối mặt trong quá trình phát triển hoặc tăng trưởng. Chỉ hoạt động mua lại chính cổ phiếu đó sau khi đã bán ra để cắt lỗ; hoặc mua cổ phiếu đã bán khống trước đó để trả lại. 1 triệu Mang ý nghĩa tượng trưng, ám chỉ một sự kiện hay tình huống có thể gây ra sự chấn động và rối loạn đáng kể trong hệ thống cung ứng toàn cầu Xả hàng ra với khối lượng lớn hơn khối lượng mua… Ám chỉ một sự kiện đột ngột, không mong đợi và có tác động mạnh mẽ đến tình hình hoặc kết quả của một vấn đề hoặc một hoạt động cụ thể. Ám chỉ tình trạng buộc phải bán cổ phiếu cắt lỗ dần khi thị trường giảm.
62
cửa hậu
63
cướp hàng
64
65
cừu non
66
cụt trym
67
đại bàng
68
69
đại gia đàn cá con
Ám chỉ một cách thức hay một lợi thế Mua nhanh những cổ phiếu giá rẻ lợi dụng thời điểm một số nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm đã bán ra cổ phiếu ở vùng giá thấp. Từ lóng chứng khoán này chỉ việc thua lỗ do không kịp rút vốn. Nhà đầu tư mới gia nhập thị trường, thiếu kiến thức, kỹ năng. Những người này hay bị tác động bởi đám đông và dễ bị dẫn dụ. những nhà đầu tư không kịp thời phản ứng trước những biến cố quan trọng của thị trường có khả năng tác động lớn tới NĐT này. Các công ty lớn, quy mô toàn cầu, có ảnh hưởng lớn trong ngành công nghiệp và kinh doanh Ám chỉ các đối tượng được coi là “nhân tố mới” trong thời buổi làm ăn đang lên của cơ chế thị trường. Đại gia là những thế lực “có điều kiện ăn chơi và dám ăn chơi” còn chân dài là đối tượng “có điều kiện thoả mãn và dám thoả mãn” sở thích đó. Những nhà đầu tư mới gia nhập thị trường, thiếu kiến thức, kỹ năng. Những người này hay bị tác động bởi
đà điểu
94
dân chứng
Chỉ những nhà đầu tư chứng khoán
70
Những nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ bị dẫn dắt theo đám đông.
71
đàn cừu
72
73
dân sàn đánh bạc
74
đánh xuống
75
đảo hàng
Ám chỉ những người tham gia vào hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc thị trường tài chính. Mua bán trái phép, thường ám chỉ việc mua bán hàng hóa giả hoặc không rõ nguồn gốc Tình huống có người ảnh hưởng đến thị trường đang muốn chỉ số thị trường/giá chứng khoán tăng hay giảm theo chủ đích để được hưởng lợi Hoạt động mua bán chứng khoán để tái cơ cấu lại danh mục đầu tư
76
đám đông và dễ bị dẫn dụ.
77
đen tối
78
diamond hands
79
diều hâu
80
đỏ
81
82
đỏ lửa đỏ sàn
83
đội lái
84
đồng bạc xanh
85
86
đu đỉnh đu đọt
đè giá
87
dụ gà
Chiêu trò và cạm bẫy tinh vi để lừa những nhà đầu tư còn non, thiếu kinh nghiệm
ép bán ra với giá thấp nhằm dìm giá cổ phiếu xuống thấp ám chỉ một tình huống tồi tệ, xấu xa hoặc đáng buồn, thường liên quan đến mất giá mạnh mẽ, sụp đổ hoặc suy thoái của thị trường tài chính. Những nhà đầu tư có khả năng chấp nhận rủi ro đối với tài sản của mình, không hoảng sợ và bán bớt số tài sản đang nắm giữ bất chấp sự biến động giá mạnh hoặc thua lỗ. 1. Những nhà hoạch định chính sách tập trung vào việc giữ lạm phát ở mức thấp. 2. Ám chỉ sự "khó nhằn" hay "phức tạp" Ám chỉ giảm giá hoặc tình trạng thị trường đi xuống. Màu đỏ thường được sử dụng để biểu thị sự giảm giá trong biểu đồ và bảng giá, và thuật ngữ "đỏ lửa" diễn đạt sự suy yếu và sự giảm mạnh trong thị trường chứng khoán. Được sử dụng khi giá cổ phiếu giảm mạnh đến mức giới hạn sàn trong một phiên giao dịch. Tổ hợp nhóm nhà đầu tư lớn có kinh nghiệm và mối quan hệ. Họ có thể liên kết với nhau để đánh lên hay đánh xuống một hoặc một số cổ phiếu để kiếm lời hoặc hạn chế thua lỗ. Những nhà đầu tư lớn này thường có lợi thế về vốn và thông tin trên thị trường. Tiền USD giấy của Mỹ Hành động chủ yếu của các nhà đầu tư mới vào thị trường, sau khi được bìm bịp phím hàng thì đã mua ngay đỉnh của cổ phiếu. Trót đua trần cổ phiếu giá quá cao.
95
88
đua sàn
89
đua trần
F0
90
FOMO
91
FUD
92
gà
93
gà đẻ trứng vàng
94
Hành động đặt lệnh mua giá trần để tranh mua, hay bán với giá sàn để tranh bán ra trước người khác. Tình huống này xảy ra khi thị trường/cổ phiếu tăng nóng hoặc sụt giảm mạnh bất ngờ Hành động đặt lệnh mua giá trần để tranh mua, hay bán với giá sàn để tranh bán ra trước người khác. Tình huống này xảy ra khi thị trường/cổ phiếu tăng nóng hoặc sụt giảm mạnh bất ngờ Nhà đầu tư mới gia nhập thị trường, thiếu kiến thức, kỹ năng. Những người này hay bị tác động bởi đám đông và dễ bị dẫn dụ. Viết tắt của 'Fear of Missing Out' nghĩa là... Sợ bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Viết tắt của 'Fear Uncertainty & Doubt', chỉ tình trạng lo lắng âu sầu vì xuất hiện nhiều tin xấu liên quan đến tài sản số bạn sở hữu. Nhà đầu tư mới gia nhập thị trường, thiếu kiến thức, kỹ năng. Những người này hay bị tác động bởi đám đông và dễ bị dẫn dụ. Ngạch sinh ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
gã khổng lồ
Ám chỉ các công ty có quy mô lớn và ảnh hưởng mạnh mẽ trong thị trường chứng khoán.
95
gãy cầu
96
97
Gia Cát Dự giật
98
99
giấy
gió
100
Thị trường chứng khoán giảm đột ngột một cách mạnh mẽ. Chỉ những chuyên gia và tổ chức kinh tế đã đưa ra những dự báo hoặc nhận định không chính xác, không đúng với tình hình thực tế. vay trong thời gian rất ngắn 1. Đô la 2. Trái phiếu tiền
gió độc
101
102
gỡ bom
103
gom hàng
104
hàng hot
105
hàng nóng
106
hào
Ám chỉ những yếu tố có thể gây hại hoặc ảnh hưởng xấu như xung đột, rủi ro hay biến động trong kinh tế. Giải pháp giúp doanh nghiệp có thêm thời gian chuẩn bị nguồn lực thanh toán, tránh rơi vào tình trạng vỡ nợ kỹ thuật hay tồi tệ hơn là bị hình sự hóa. Mua vào một lượng lớn cổ phiếu hoặc tài sản tài chính, thường để tạo ra sự tăng giá nhằm hưởng lợi từ việc bán ra sau đó. Sản phẩm nổi bật, phổ biến và được đánh giá cao trong thời điểm hiện tại. Là cách mà dân chơi chứng khoán gọi những cổ phiếu tốt (blue-chip). Hàng nóng là hàng có đội lái, nó sẽ chỉ tăng mạnh khi đội lái gom đủ hàng. tiền
96
107
hấp thụ
Ám chỉ quá trình sử dụng và đầu tư vốn, tài nguyên, hoặc dòng tiền một cách hiệu quả và tiết kiệm. Ghép giữa từ HASTC và Casino, nghĩa là sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội giống như là nơi đánh bạc tập trung
108 Hasino
hết tiền
109
hết đạn
nêu giá, nói giá cao, đắt
110
hét giá
hết tiền
111
hết xái
hết tiền
112
hết xì quách
113 Hosino
Ghép giữa từ HOSE và Casino, nghĩa là sàn giao dịch chứng khoán TPHCM giống như là nơi đánh bạc tập trung
Kiếm được nhiều tiền trong một thời gian ngắn
114
hốt bạc
Viết tắt của 'Joy of Missing Out' nghĩa là... vui vì bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
115
JOMO
116
kéo xả
117
118
khoai lang
119
khối ngoại
120
khối nội
Bẫy chứng khoán đẩy thị trường lên và sau đó bán ra người đầu cơ giá lên nhưng bị tình trạng “tuột quần” nên “chim” bị kẹp , cho nên từ này còn ám chỉ việc “chim” rút không kịp nên bị kẹp chim. Dùng để chỉ nhà đầu tư trong nước, thường với ý đầu tư mang tính bầy đàn/đám đông, không phân tích kỹ trước khi ra quyết định mua bán. Nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân hoặc tổ chức) Dùng để chỉ nhà đầu tư trong nước, thường với ý đầu tư mang tính bầy đàn/đám đông, không phân tích kỹ trước khi ra quyết định mua bán. 10000 yên/ 2 triệu VNĐ
121
lá
122
lách luật
Ám chỉ việc tổ chức hoặc cá nhân tìm cách né tránh hoặc vi phạm các quy định, luật lệ hoặc quy tắc đã được thiết lập. Giữ cổ phiếu qua ngày giao dịch không hưởng quyền
123
lăn chốt
124
lao dốc
125
lật kèo
Giảm mạnh và giảm nhanh Hủy bỏ, hoặc làm trái với cam kết lúc ban đầu
126
lau sàn
Giá chứng khoán giảm kịch sàn
127
lên đọt
Trót đua trần cổ phiếu giá quá cao.
kẹp trym
97
lệnh long
128
Chỉ việc mua khống một loại tài sản nào đó, và nhà đầu tư có lợi nhuận khi loại tài sản đó tăng giá.
lệnh short
129
chỉ việc bán khống một loại tài sản nào đó, và nhà đầu tư có lợi nhuận khi loại tài sản đó giảm giá.
lít
130
100000
131
lỡ thuyền
132
133
lồi mồm
134
lốp
Cơ hội vụt mất, cố với chân sẽ rơi xuống nước. Chỉ trạng thái 1 mã nào đó hay cả danh mục tài khoản đem về mức sinh lời lớn. Nhà đầu tư cực kỳ hạnh phúc, sung sướng vì được "ăn" quá nhiều lợi nhuận. 100000
135
lùa gà
Chiêu trò và cạm bẫy tinh vi để lừa những nhà đầu tư còn non, thiếu kinh nghiệm
136
luồng tiền nóng
137
lướt sóng
138 máng lợn
139 mất hàng
140 miếng bánh
Là các luồng vốn ngắn hạn và nhạy cảm di chuyển giữa các nước. ám chỉ việc mua vào và bán ra tài sản (ví dụ: chứng khoán, ngoại tệ, vàng) trong khoảng thời gian ngắn, thường chỉ từ vài giờ đến vài ngày, nhằm kiếm lợi từ những biến động ngắn hạn của giá. Nhà đầu tư bị sạch túi, chỉ còn cái máng lợn giống như truyện ông lão đánh cá và con cá vàng, cuối cùng ông lão cũng chỉ còn cái máng lợn. Khi vừa bán cổ phiếu ra với giá rẻ thì cổ phiếu lại quay đầu tăng trở lại. Mất hàng thường diễn ra ở các phiên rung lắc mạnh trong giai đoạn thị trường uptrend. Có ý nghĩa tượng trưng, đại diện cho khối lượng kinh doanh, doanh số, lợi nhuận và khách hàng
141 mở bát 142 múa bên trăng
Gom tiền để đầu tư. Giá cổ phiếu giảm kịch biên độ nhưng không ai mua (đọc lái của trắng bên mua)
143 mua đáy
Mua chứng khoán khi giá giảm đột ngột, dựa trên giả định rằng giá sẽ tăng trở lại sau đó.
144 mua đỏ, bán xanh
Ám chỉ một chiến thuật đầu tư tự động dựa trên tín hiệu biểu đồ và phân tích kỹ thuật.
145 mua vào tin đồn
Mua cổ phiếu dựa trên thông tin chưa được xác thực hoặc tin đồn về công ty hoặc thị trường.
146 múc
Việc nhà đầu tư mua vào với quyết tâm cao độ, mua bằng mọi giá
147
148
nằm sàn ném đá dò đường
Diễn tả tình trạng giá cổ phiếu hoặc tài sản giảm mạnh và đạt mức giá thấp nhất trong một khoảng thời gian cụ thể. Diễn tả sự thận trọng trong việc giải ngân, khi mua vào cổ phiếu với số lượng/tỷ trọng nhỏ để lấy vị thế
lờ đờ các nhà lãnh đạo, xuất phát từ việc viết tắt chữ lãnh đạo là “lđ”.
98
149
ngân hàng tím
150
ngáo giá
151
152
Ngân hàng TPBank Đưa ra mức giá trên trời đến mức phi lý, không sát với thực tế, không có tính khả thi đối với một loại sản phẩm, hàng hóa nào đó những công ty niêm yết liên tục vi phạm các quy định về công bố thông tin, minh bạch tài chính, bất chấp cổ đông chỉ trích, báo giới lên tiếng và cơ quan quản lý xử phạt. các cá nhân rơi vào vòng lao lý do các hành vi trục lợi, lừa đảo.
ngựa chứng
153
Sự thay đổi giá trị, "nguội" biểu thị sự giảm của các tài sản hoặc hàng hóa tương ứng. Các công ty môi giới hoặc tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.
nguội nhà cái
154
nhà đầu tư “cá voi” Nhà đầu tư có quy mô lớn và có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến thị trường tài chính hoặc một loại tài sản cụ thể.
155
156
nhặt dép
Mua cổ phiếu lúc người khác đang tháo chạy. Nhà đầu tư tranh thủ cơ hội trong các đợt bán tháo cổ phiếu để mua lại với giá thấp và tích lũy. Sau này, họ sẽ bán ra với giá cao hơn.
nhảy
157
nợ
158
159
Thay đổi không mong muốn trong xếp hạng nợ hoặc chất lượng nợ của một doanh nghiệp hoặc một loại tài sản. chỉ trái phiếu vì trái phiếu là một khoản nợ của công ty hoặc tổ chức phát hành. Ám chỉ các khoản nợ mà người vay không thể trả đúng thời hạn hoặc không thể trả toàn bộ số tiền nợ mà họ đã cam kết. Miêu tả việc một cổ phiếu hoặc một nhóm cổ phiếu đột ngột tăng giá mạnh và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.
nợ xấu nổi sóng
160
161
nóng
162
ôm hàng
163
Sự thay đổi giá trị, "nóng" biểu thị sự tăng của các tài sản hoặc hàng hóa tương ứng. Hành động giữ cổ phiếu hoặc tài sản tài chính trong thời gian dài, thường được thực hiện với hy vọng giá sẽ tăng trong tương lai. những cá nhân, tổ chức có tầm ảnh hưởng lớn đến thị trường
ngựa vằn
paper hands
Ám chỉ những nhà đầu tư có tâm lý dễ lung lay.
164
Chỉ tình trạng giá cổ phiếu hoặc thị trường tăng mạnh và liên tục mà không có dấu hiệu giảm.
165
166
167
phi mã phiên diễn biến giằng co phiên rung lắc
168
phím hàng
Phiên giao dịch trong đó giá cả hoặc thị trường có sự dao động mạnh và không ổn định Thị trường/cổ phiếu đang tăng và lúc này đã có nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ “đu bám” vào. Giới thiệu cơ hội đầu tư về 1 hoặc nhiều mã. Đây là hoạt động chiếm số lượng gần như 95% trong giới môi giới chứng khoán. Việc phím hàng có thể dựa theo tin đồn hoặc trên phân tích.
ông lớn
99
quả bom
169
Trái phiếu đáo hạn
170
rơi
171
172
rơi thẳng đứng
Giảm mạnh Ám chỉ một sự giảm giá nhanh chóng và mạnh mẽ của một tài sản hoặc cổ phiếu, không có sự điều chỉnh hoặc tăng trưởng trong quá trình giảm giá đó.
173
rộng cửa
174
rắc thính hành động của những nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính tạo sự chú ý của thị trường
175
rung cây dọa khỉ
176
rung lắc
Mở rộng và mở cánh cửa cho sự phát triển và thâm nhập vào các thị trường mới hoặc khác nhau. hành động của những nhà đầu tư lớn đang cố gắng khiến nhà đầu tư nhỏ lẻ sợ hãi và bán ra cổ phiếu đang nắm giữ. Là loạt hành động của những nhà đầu tư lớn đang cố gắng khiến nhà đầu tư nhỏ lẻ sợ hãi và bán ra cổ phiếu đang nắm giữ. Đó có thể là những thông tin xấu, tin đồn hoặc kết hợp với những cú giảm điểm bất thường trên thị trường (rung lắc). Biến động mạnh, đặc trưng bởi các đợt tăng và giảm giá mạnh mẽ, thường xảy ra trong một thời gian ngắn
177
rung cây
(người chịu trách nhiệm và trực tiếp thực hiện công việc) rút bớt tiền hoặc tài sản của công để làm của riêng
178
sắc đỏ
ám chỉ sự giảm giá, sự suy yếu hoặc sự đi xuống trong thị trường tài chính.
179
180
sắc xanh săn hàng
181
shill
182
shitcoin
183
sọc (short) hàng
sọi
184
Ám chỉ sự tăng giá, sự tăng trưởng hoặc sự tích cực trong thị trường tài chính. Chỉ việc tìm kiếm và mua hàng với giá rẻ hoặc có chất lượng tốt. Cò mồi, hành động kích thích tâm lý (nói, khoe, đăng Facebook...) khiến người khác muốn mua một loại tài sản số nào đó. Coin rác, bị đánh giá thiếu tiềm năng dài hạn. Dùng để chỉ việc bán khống (short sell), tức là mượn cổ phiếu không có trong tài khoản để bán sau đó mua để hoàn trả lại. Cũng thường để chỉ việc đầu cơ giá xuống vì dự báo thị trường/chứng khoán sắp sụt giảm 100000
sức khỏe
185
sức khỏe
186
Ám chỉ tình trạng tài chính tổng thể của một doanh nghiệp. Thực lực, nguồn lực của doanh nghiệp
187
tảng băng chìm
Ám chỉ đến một khía cạnh ẩn của hoạt động và các giao dịch bất động sản
188
tăng sốc
Ám chỉ một sự tăng mạnh, đột ngột và không mong đợi đối với một chỉ số, giá trị hoặc một yếu tố khác.
rút ruột
100
189
tát ao
190
tất tay
Phỏng âm từ tiếng Anh 'washout', là ngày cộng hưởng có nhiều nhà đầu tư đồng loạt thoát khỏi thị trường. Để chỉ tình huống khi nhà đầu tư rót toàn bộ tiền vào cổ phiếu khi tin chắc rằng cổ phiếu sẽ sớm tăng trong thời gian tới. Tương tự như 'tây lông', dùng để gọi nhà đầu tư nước ngoài.
tay lông
191
Nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân hoặc tổ chức)
tây lông
192
Giới đầu tư có nguồn lực vốn lớn, nhà đầu tư tổ chức có ảnh hưởng đến giao dịch trên thị trường.
tay to
193
chỉ trái phiếu vì trái phiếu thường có kích thước tương tự như một thẻ.
thẻ
194
thị trường bò tót
Thị trường đang trên đà đi lên, giá chứng khoán tăng nhanh trong một thời gian dài
195
thị trường gấu
Thị trường đang trên đà giảm, chứng khoán rớt giá liên tục và diễn ra một thời gian dài
196
thở bình oxy
197
Ám chỉ việc cần sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài, giống như hít thở oxy để duy trì sự sống. Việc nhà đầu tư bán ra với quyết tâm cao độ, bán bằng mọi giá
thoát hàng
198
thổi giá
199
200
tiền nóng
Tăng giá một cách đột ngột hoặc không hợp lý, thường để tăng lợi nhuận. Là tiền (vốn) di chuyển thường xuyên và nhanh chóng giữa các thị trường tài chính, nhằm múc đích để các nhà đầu tư nhận được mức lãi suất ngắn hạn cao nhất hiện có. Hành động mua vào cổ phiếu hoặc tài sản tài chính ở mức giá thấp nhất, gần đạt đáy điểm trước khi giá tăng trở lại.
201
tìm đáy
1 tỷ
202
tỏi
Tỷ đồng, dùng để nói về giá trị giao dịch của cổ phiếu hay toàn thị trường tính theo đơn vị là tỷ đồng
203
tỏi
trở lại đường băng
Trở lại mức định giá hoặc mức giá trước đây
204
Thị trường, chứng khoán nào đấy đi xuống
205
tụt quần
Bẫy chứng khoán đẩy thị trường lên và sau đó bán ra
206
úp bô
Cách đọc lái của từ tiếng Anh 'uptrend', chỉ giai đoạn cổ phiếu vào xu hướng/chu kỳ tăng
207
úp chén
208
úp sọt
Bẫy chứng khoán đẩy thị trường lên và sau đó bán ra
209
vé
100 USD
210
về bờ
Nhà đầu tư đang dần dần hòa vốn
101
211
212
Thất bại trong đầu tư và người chơi thua lỗ nặng nề. hối lộ cho cá nhân, tổ chức có thẩm quyền nhằm mục đích vụ lợi cá nhân, lợi ích nhóm
vỡ bát vỗ béo
Bờ là mức hòa vốn còn xa bờ là nhà đầu tư đang thua lỗ rất nhiều.
213
xa bờ
Việc nhà đầu tư bán ra với quyết tâm cao độ, bán bằng mọi giá
214
xả hàng
215
216
xanh
217
xanh vỏ, đỏ lòng
218
xài đòn gánh đòn gánh là đòn bẩy, có nghĩa là sử dụng margin.
Ám chỉ giảm giá hoặc tình trạng thị trường đi lên. Thuật ngữ này chỉ hiện tượng chỉ số chứng khoán dù xanh hay đỏ thì số lượng mã giảm vẫn áp đảo số lượng mã tăng. Kể cả khi thị trường chinh phục các đỉnh cao mới thì nhiều nhà đầu tư vẫn lỗ một cách mô tả việc đa số nhà đầu tư hoặc tổ chức bị "cưỡng đoạt" tiền một cách tinh vi từ số ít "cá mập" có khả năng chi phối thị trường. 10000
219
xị
Việc nhà đầu tư mua vào với quyết tâm cao độ, mua bằng mọi giá
220
xúc
xén lông cừu
NHÓM Y TẾ
1 bác sĩ ruột
2 bão cytokine
3 bệnh nhân ruột bác sĩ quen thuộc của bệnh nhân nào đó. Tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mức với các tác nhân xâm nhập như virus gây bệnh, cuối cùng quay ngược lại tấn công các tế bào khỏe mạnh của cơ thể, gây tổn thương đa tạng. Bệnh nhân quen thuộc của bác sĩ nào đó.
4 bom nổ chậm Ám chỉ những nguy hiểm/ nguy cơ bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe một cách từ từ.
5 bom tấn Ám chỉ các loại dược phẩm trị liệu được quảng cáo thành công.
6 bóng cười Là một loại chất không màu, ko mùi, có tác dụng giảm đau và an thần nhẹ.
7 cà phê đen
8 chạy thận
9 chiến sĩ áo trắng Thuốc kháng đau loại paracetamol. chỉ tên gọi một phương pháp lọc máu bên ngoài cơ thể bằng một loại máy nhằm điều trị bệnh suy thận giai đoạn cuối hoặc suy thận cấp (thường do ngộ độc) khi thận đã mất gần hết hoặc mất hoàn toàn chức năng. Cách gọi đội ngũ các y bác sĩ, cán bộ, nhân viên y tế
10 chống giặc Chống dịch bệnh
102
11 Chuẩn bị váy
12 chuyện ấy Xuất phát từ quy định của BYT Việt Nam, việc chẩn đoán giới tính thai nhi bị nghiêm cấm nhưng nhiều người làm dịch vụ sẵn sàng “lách luật” bằng cách dùng “từ lóng” để thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai. 'Chuẩn bị váy cho con đi' ám chỉ giới tính là 'nữ'. Chỉ hoạt động quan hệ tình dục
13 đặt ống Đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân.
14 đi buồng
15 dịu dàng
16 đổ vỏ Đi thăm khám bệnh nhân tại buồng bệnh Xuất phát từ quy định của BYT Việt Nam, việc chẩn đoán giới tính thai nhi bị nghiêm cấm nhưng nhiều người làm dịch vụ sẵn sàng “lách luật” bằng cách dùng “từ lóng” để thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai. 'dịu dàng' ám chỉ giới tính là 'nữ'. Ám chỉ hành vi gian dối trong quan hệ cha-con do không cùng huyết thống
17 GEU
18 giống ba
19 giống mẹ
20 làm bà nội
làm giấy 21 Viết tắt của cụm từ 'Gestational extrauterus', nghĩa là mang thai ngoài tử cung Xuất phát từ quy định của BYT Việt Nam, việc chẩn đoán giới tính thai nhi bị nghiêm cấm nhưng nhiều người làm dịch vụ sẵn sàng “lách luật” bằng cách dùng “từ lóng” để thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai. 'Giống ba' ám chỉ giới tính là 'nam'. Xuất phát từ quy định của BYT Việt Nam, việc chẩn đoán giới tính thai nhi bị nghiêm cấm nhưng nhiều người làm dịch vụ sẵn sàng “lách luật” bằng cách dùng “từ lóng” để thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai. 'Giống mẹ' ám chỉ giới tính là 'nữ'. Xuất phát từ quy định của BYT Việt Nam, việc chẩn đoán giới tính thai nhi bị nghiêm cấm nhưng nhiều người làm dịch vụ sẵn sàng “lách luật” bằng cách dùng “từ lóng” để thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai. 'Làm bà nội nha' ám chỉ giới tính là 'nam'. Việc chuẩn bị giấy tờ và thủ tục hành chính trong bệnh viện
22 làm kế hoạch phá thai
23 lên tay Thực hiện một thủ thuật hay can thiệp nào đó, thường ám chỉ độ khó và phức tạp của thủ thuật
24 liệt cậu nhỏ một loại bệnh rối loạn cương dương ở nam giới
25 liều nạp được sử dụng để chỉ liều thuốc ban đầu dùng cho bệnh nhân trước khi chuyển sang dùng liều duy trì.
26 liều tải được sử dụng để chỉ liều thuốc ban đầu dùng cho bệnh nhân trước khi chuyển sang dùng liều duy trì.
27 mạnh mẽ Xuất phát từ quy định của BYT Việt Nam, việc chẩn đoán giới tính thai nhi bị nghiêm cấm nhưng nhiều người
103
làm dịch vụ sẵn sàng “lách luật” bằng cách dùng “từ lóng” để thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai. 'mạnh mẽ' ám chỉ giới tính là 'nam'. được sử dụng để miêu tả bệnh nhân ở tình trạng chết não, sống thực vật. 28 mất não
máu đỏ, chứa nhiều oxy 29 máu giàu
30 máu nghèo máu xanh, chứa ít oxy
31 máu ổi
32 nằm máy
từ này được sử dụng để miêu tả tình trạng bệnh nhân có màu da tái nhợt hoặc xanh xao, thường do thiếu máu được sử dụng để miêu tả tình trạng bệnh nhân đang được sử dụng các thiết bị y tế như máy trợ tim, máy trợ thở hoặc máy theo dõi chức năng cơ thể. Đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân. 33 ngậm tẩu
người lính áo trắng Cách gọi đội ngũ các y bác sĩ, cán bộ, nhân viên y tế 34
từ này được sử dụng để miêu tả tình trạng bệnh viện quá tải và không đủ giường bệnh cho bệnh nhân 35 Sài Gòn đổ
36 sinh hoạt
37 sự cố dừng
38 súng bong bóng
Chỉ hoạt động quan hệ tình dục Tình huống không mong muốn xảy ra trong quá trình điều trị hoặc chăm sóc bệnh nhân, dẫn đến việc ngừng lại hoặc gián đoạn quá trình điều trị hoặc chăm sóc. Giáo sư Rivas cho biết nhờ có thiết bị này, quá trình tiêm chủng diễn ra nhanh hơn cả khi bị muỗi chích và không gây đau đớn do “súng bong bóng" không tác động đến các đầu dây thần kinh trên da. Tình trạng bệnh nhân bị sưng vùng da do tích tụ dịch, thường xảy ra ở các khớp hoặc vùng chân tay. 39 sưng nước
Cách nói tắt của 'tăng huyết áp', là chỉ số huyết áp cao hơn mức bình thường. 40 tăng áp
41 thở máy
42 thuốc bom tấn
Sử dụng máy trợ thở để hỗ trợ việc hô hấp của bệnh nhân trong trường hợp bệnh nhân không thể tự thở được. Sử dụng trong ngành dược, để chỉ một số loại thuốc mới có cơ chế tác dụng chữa bệnh mang tính cách mạng, chiếm thị phần áp đảo, tạo ra lợi nhuận và doanh số bán hàng khổng lồ. Những loại thuốc không rõ ràng hoặc không được đăng ký. 43 thuốc gà
thuốc LASA Viết tắt của cụm từ 'look alike sound alike', chỉ các loại thuốc đọc giống nhau, nhìn giống nhau 44
Cách nói tắt của 'tụt huyết áp', là chỉ số huyết áp thấp hơn mức bình thường. 45 tụt áp
Tình trạng da của bệnh nhân bị bệnh eczema 46 vảy cá
104
NHÓM CHÍNH TRỊ
ăn chặn
Lợi dụng quyền lực, vị trí chức vụ để lấy cắp tiền bạc, tài sản của nhà nước hoặc của người dân.
1
cán bộ viên chức nhà nước móc nối với gian thương tham gia buôn lậu
2
3
Quan điểm thay đổi liên tục, lập trường không vững vàng, nói không đi đôi với làm nhưng lại hay miệt thị người khác
bàn tay đen bàn tay nhung bọc thép
bàn tay sạch
4
5
bàn tay sắt
bàn tay thép
6
7
bàn tay thép bọc nhung
8
Bàn tay không nhúng chàm, không tham ô, hối lộ, không vụ lợi cá nhân, thể hiện tinh thần chí công vô tư của người cán bộ, đảng viên. Kỷ luật nghiêm ngặt của pháp luật Một cá nhân hoặc một nhóm người có sự kiểm soát mạnh mẽ và quyền lực trong việc ra quyết định hoặc kiểm soát một lĩnh vực hoặc tình huống cụ thể. Ám chỉ lấy nhu thắng cương, cách thể hiện mềm mại, nhẹ nhàng, không làm tổn thương ai, dễ được chấp nhận, nhưng ẩn sau nó là quan điểm cứng rắn, không thay đổi. Phát hiện và xử lý vấn đề sợ trách nhiệm
9
bắt bệnh bật đèn xanh
10
bệnh bàn giấy
bệnh cận thị
11
12
Ám chỉ sự tha hóa quyền lực của bộ phận cán bộ thuộc cơ quan công quyền sử dụng để diễn tả các cán bộ quan chức không trông xa thấy rộng, những vấn đề to tát thì không nghĩ đến mà chỉ chăm chút những việc vụn vặt, chỉ trông thấy sự lợi hại nhỏ nhen mà không thấy lợi hại to lớn. Ám chỉ chủ nghĩa cá nhân trong con người
bệnh mẹ
13
bóc lịch
14
bóc phốt
15
bôi trơn ca táp
16
ngồi tù Là hành động công khai những thông tin lên mạng xã hội cho nhiều người cùng biết, phán xét và đánh giá. Những thông tin này thường không mấy tốt đẹp hoặc là việc làm sai trái của một cá nhân/dịch vụ/sản phẩm/tổ chức. Ám chỉ việc yêu cầu hoặc nhận lợi ích không chính đáng, thường là tiền bạc, để làm mờ đi hoặc đảm bảo quyết định, quy trình hoặc kết quả một hoạt động. Chỉ cán bộ nhà nước.
17
Một thế lực ngầm nào đó bệ đỡ làm những điều vi phạm pháp luật nhằm thu lợi cá nhân.
cái ô
18
cán bộ kim tiền
19
cánh hẩu
Ám chỉ hệ thống chính quyền trở thành hàng hóa, được định giá và có thể trao đổi, mua bán như mọi loại hàng hóa khác. Ám chỉ những người lợi dụng chức quyền để liên kết, mưu lợi cho mình, người thân cùng phe cánh mình, làm hại đến lợi ích chung của tập thể. Họ luôn sẵn sàng tương trợ, bợ đỡ, bao che lẫn nhau để có thể đạt được mục đích cá nhân của họ.
cung cấp sự hỗ trợ và cho phép các hoạt động bất hợp pháp
105
cánh tay nối dài
Sự chung tay trong phong trào chống tham nhũng, chống tiêu cực từ các cấp trung ương đến địa phương
20
21
cây mục
tương tự như nghĩa của củi khô, củi tươi
22
cây xanh
tương tự như nghĩa của củi khô, củi tươi
23
nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ
chấm mút
24
chân lấm bê bê
25
chặt đứt đường dây
26
chặt đứt tay nhau
27
Những cán bộ có thói hư tật xấu, nhưng bản thân không nhìn thấy và lại hay nói đạo lý với người khác. Hành động ngăn chặn hoặc ngăn cản việc phát hiện các vụ tham nhũng, thường bằng cách đóng vai trò làm trung gian, làm ngơ hoặc đe dọa. Chấm dứt mối quan hệ, mối liên kết giữa hai hoặc nhiều người. Từ „chặt đứt‟ và „tay nhau‟ trong cụm từ này mang ý nghĩa cắt đứt mối quan hệ, liên kết giữa hai bên, thường là do mâu thuẫn, xung đột hoặc khác biệt về quan điểm, sự hiểu biết, lợi ích. Cụm từ này thường được sử dụng trong các tình huống liên quan đến chính trị, xã hội, hoặc đối tác kinh doanh. nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ trong công tác cán bộ, dẫn đến tình trạng “mua quan, bán chức”.
28
chạy chạy
29
chạy án
30
chạy chỗ
31
chạy chức
32
chạy lợi
33
chạy quyền
34
chạy tội
35
chiến dịch đốt lò
36
chợ đen
37
chúa tể địa phương
Tìm mọi cách (đút lót, hối lộ...) để được việc Dùng mọi thủ đoạn để bóp méo, xoay chuyển vụ án theo hướng có lợi cho người phạm tội, can thiệp vào các vụ án để thoát tội hoặc giảm án. dùng các thủ đoạn, mánh lới, quan hệ, tiền bạc, vật chất... trước khi bổ nhiệm để đạt được mục đích mang tính vụ lợi về chức vụ dùng các thủ đoạn, mánh lới, quan hệ, tiền bạc, vật chất... trước khi bầu cử để đạt được mục đích mang tính vụ lợi về chức vụ dùng các thủ đoạn, mánh lới, quan hệ, tiền bạc, vật chất... trước khi phân bổ ngân sách, đấu thầu … để đạt được mục đích mang tính vụ lợi. dùng các thủ đoạn, mánh lới, quan hệ, tiền bạc, vật chất... trước khi phân công công tác để đạt được mục đích mang tính vụ lợi về quyền hạn dùng các thủ đoạn, mánh lới, quan hệ, tiền bạc, vật chất... Trước khi điều tra, xét xử để đạt được mục đích mang tính vụ lợi nhằm giảm tội, thoát tội Chiến dịch chống tham nhũng ở quy mô lớn do lãnh đạo Đảng khởi xướng, mục tiêu ban đầu là phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, làm trong sạch đội ngũ trong Đảng nơi diễn ra việc 'mua quan, bán chức', thường nhộn nhịp trước các cuộc bầu cử, đại hội Những người quyền lực trong các khu vực địa phương, thường được định nghĩa bởi sức mạnh tài chính, thế lực hay quan hệ và có khả năng kiểm soát các quyết định chính trị của khu vực đó.
106
38
cơ chế xin-cho
con nhà nghèo
39
con thò lò 6 mặt
hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cố gắng xin hoặc đòi hỏi quyền lợi, phúc lợi hoặc cơ hội từ một tổ chức hoặc chính phủ thông qua việc sử dụng các phương tiện không chính đáng hoặc bất hợp pháp, thường là bằng cách đưa hối lộ, tặng quà, hay các phần thưởng không minh bạch. Người làm chính trị có hoàn cảnh gia đình nghèo khó, không có nguồn tài chính hoặc quan hệ xã hội để tiến thân trong sự nghiệp chính trị, nhưng vẫn thành công nhờ nỗ lực và tài năng của bản thân. Ám chỉ loại người hoạt đầu, gian giảo, điêu ngoa, quay quắt, tráo trở, lật lường.
40
41
42
con tốt công bộc ma-nơ- canh cốp
Trong chính trị, "con tốt" là “người dễ dàng bị thao túng”, hoặc “kẻ bị hi sinh cho mục đích lớn hơn”. Tiếng lóng của một bộ phận người dùng mạng xã hội để chỉ những cán bộ, công chức có thói quen “làm màu”, “diễn sâu”, tô hồng, đánh bóng bản thân. Người có chức vụ cao, có quyền lực trong tổ chức chính trị xã hội.
43
cửa sau
Quan hệ nhà nước bằng con đường cá nhân để nhằm đôi bên cùng có lợi
44
củi chờ vào lò
Ám chỉ những cán bộ đảng viên vi phạm pháp luật đang trong quá trình chờ thủ tục xử lý vi phạm
45
củi khô
"củi" là những cán bộ đảng viên tham ô, tham nhũng, biến chất. Tươi hay khô là cấp bậc của quan chức đó.
46
củi tươi
"củi" là những cán bộ đảng viên tham ô, tham nhũng, biến chất. Tươi hay khô là cấp bậc của quan chức đó.
47
đấm họng
Hành vi đút lót, hối lộ
48
đầy tớ nhân dân
Cán bộ lãnh đạo tha hóa, biến chất
49
đi đêm
Trao đổi, thoả thuận ngầm từ trước để thu xếp việc gì có lợi cho cả hai bên.
50
51
điểm nghẽn/ nút thắt Ám chỉ tình huống hoặc vấn đề gây khó khăn và cản trở quá trình quyết định và tiến triển chính trị.
52
dính phốt
53
đồng chí X
đốt lò
54
đường dây nóng
55
Ám chỉ những cá nhân/dịch vụ/sản phẩm/tổ chức bị người khác bóc mẽ sự thật tiêu cực, đem chuyện này phơi bày ra ánh sáng để mọi người cùng biết. Dính phốt dùng cho một hoặc nhiều người khi bị bóc phốt. Một cá nhân thuộc bộ máy chính trị có biểu hiện tiêu cực trong thực hiện các quy định của nhà nước Ám chỉ việc chính quyền xem xét, xử lý các hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật của một số đối tượng quan chức, cán bộ công quyền, và sau này được mở rộng ra các thành phần khác, kể cả giới doanh nhân. Người làm chính trị lợi dụng quyền lực để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính hoặc kinh doanh, tạo ra một hệ thống bên trong để giải quyết các vấn đề này. những cán bộ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, vi phạm pháp luật
56
giặc nội sâm
Ám chỉ đến tham ô, lãng phí, quan liêu trong bộ phận cán bộ nắm quyền lực
57
giặc trong lòng
107
58
hạ cánh an toàn
59
họ Hứa
60
kẻ lái buôn thuật ngữ
61
kẻ nắm trên
62
kéo bè kéo cánh
63
khuyết tật bẩm sinh
làm luật
64
làm mưa làm gió
65
Kết thúc một công việc, một dự án hoặc một hoạt động một cách thành công và an toàn, không bị khiển trách, truy cứu trách nhiệm. Ám thị cho những việc làm không chuẩn, không tốt, thất hứa, hứa suông, hứa hão... của một số cá nhân, doanh nghiệp hay thậm chí là của các quan chức, lãnh đạo "nói không đi đôi với làm". Ám chỉ những đối tượng cơ hội chính trị, bất mãn, thù địch luôn tìm mọi thủ đoạn, “đánh tráo khái niệm” nhằm vu cáo, đổ lỗi cho chế độ của Việt Nam. Một cá nhân hoặc một nhóm người có quyền lực cao trong chính trị và có khả năng kiểm soát, định hình hoặc thao túng các quyết định và quyền lực chính trị. là một cụm từ lóng tiếng Việt, nó được sử dụng để chỉ một hành động chung của một nhóm người cùng có lợi ích, thường bao gồm việc hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoặc tạo ra sức mạnh, ảnh hưởng để đạt được mục đích của mình. Từ „bè‟ và „cánh‟ trong cụm từ này đều là từ chỉ những người cùng có mục đích, có liên quan đến nhau và thường hoạt động cùng nhau để đạt được mục đích chung. Từ lóng này thường được sử dụng trong các tình huống liên quan đến chính trị, kinh tế hoặc xã hội. Tệ nạn tham nhũng trong bộ phận cán bộ nhà nước Hành động đưa hoặc bắt phải đưa hối lộ cho nhà chức trách hoặc kẻ có quyền thế theo một quy ước ngầm, để được bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật (như buôn lậu, trốn thuế, v.v.) hoặc để được dễ bề làm ăn. Ám chỉ cán bộ nhà nước cậy chức quyền, vị thế mà hoành hành, không coi ai ra gì.
lật mặt
66
Thay đổi đột ngột của cán bộ, thường là từ vị trí thấp hơn lên vị trí cao hơn một cách bất ngờ và không đúng quy trình.
67
Sự lạm quyền của một số cán bộ cấp cao, của người đứng đầu.
lỗ hổng lò lửa
68
Hình thức kỷ luật nghiêm khắc của Đảng, Nhà nước, là phong trào xây dựng Đảng, chống tham nhũng, tiêu cực.
69
lối làm việc bàn giấy Ám chỉ phong cách làm việc quan liêu, xa rời thực tế, hô hào khẩu hiệu của bộ phận cán bộ nhà nước.
70
lồng cơ chế
71
lót tay lươn
72
Kỷ luật của Đảng, hệ thống pháp luật của Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp Ám chỉ việc nhận hối lộ hoặc tiền đút lót để ảnh hưởng đến quyết định hoặc hành động của người đứng đầu hoặc người có quyền lực trong một cơ quan, tổ chức hoặc hoạt động nào đó. Những cán bộ nhà nước thoái hóa biến chất, vi phạm pháp luật và làm trái quy định của nhà nước
nặc danh
73
Làm giả các giấy tờ hoặc tài liệu để đạt được lợi ích cá nhân, như việc đổi tên chủ sở hữu của một tài sản.
Người cầm lái
74
75
người chống lưng
người đứng đầu trong các phong trào chính trị Người có chức sắc có khi là một nhóm người, gọi là nhóm lợi ích. Vì lợi ích của một nhóm mà người ta bất chấp lẽ phải, lợi dụng kẽ hở trong cơ chế, chính sách
108
76
người đốt lò
77
người thổi còi
78
nhẹ trên, nặng dưới
79
nhúng chàm nổ
80
Cá nhân có vai trò quan trọng trong việc truy cứu trách nhiệm, kỷ luật hoặc xử lý pháp lý đối với các cá nhân hoặc tổ chức có hành vi không đúng đắn hoặc vi phạm quy định. Người tố giác hoạt động không trung thực, hoặc bất hợp pháp của một cá nhân, tổ chức. Ám chỉ tình trạng xử lý kỷ luật cán bộ, nhất là cán bộ cấp cao vi phạm đạo đức, pháp luật thì nương nhẹ, còn đối với các cán bộ cấp dưới, người dân thì nghiêm khắc và quyết liệt, thể hiện sự không công bằng, minh bạch giữa các cấp quản lý hàm ý chỉ trích những việc làm sai trái, dại dột, nhưng đã nhận ra có ăn năn hối cải, dù có gột rửa cũng không hết được vết nhơ đó. nói về mình hoặc những gì mình biết với sự thổi phồng quá đáng.
nộp mạng
81
Đưa hối lộ
82
núp bóng
83
ô dù
84
ông cốp
85
ông giời con ông kẹ
86
Ám chỉ việc giấu diếm hay làm mờ một vấn đề hoặc hoạt động thực sự đằng sau một hành động hay cá nhân khác. Ám chỉ kẻ cấp trên che chở cho người cấp dưới làm điều sai trái, thường là người đang giữ chức vụ cao trong chính quyền, ví dụ như một nhân viên công chức, một quan chức hay một nhà lãnh đạo. Ví dụ: Có lắm ô dù nên vẫn không mất chức. Những người có chức vị to Những người/ những bộ phận sở hữu 'siêu quyền lực' do cơ chế quản lý lỏng lẻo của bộ máy chính quyền, khiến cho họ tự biến mình trở thành những kẻ độc đoán, gia trưởng, đặc quyền, đặc lợi. Cán bộ cao cấp
87
ông to bà lớn
ông vua con
88
89
một cá nhân lãnh đạo quốc gia một cách chuyên quyền độc đoán, đầy tham nhũng và thường là theo chủ nghĩa toàn trị. Những người/ những bộ phận sở hữu 'siêu quyền lực' do cơ chế quản lý lỏng lẻo của bộ máy chính quyền, khiến cho họ tự biến mình trở thành những kẻ độc đoán, gia trưởng, đặc quyền, đặc lợi. ám chỉ một kế hoạch hoặc quy trình cụ thể để xử lý vấn đề sợ trách nhiệm.
phác đồ điều trị
90
91
phần trăm phị
Các quan chức, tai to mặt lớn
92
qua cầu gió bay
Ám chỉ sự thất hứa, sự không thực hiện đúng cam kết
93
Từ này được sử dụng phổ biến để chỉ cán bộ nhà nước hoặc cán bộ đảng.
quan
94
rớt dài
mất chức
95
(người chịu trách nhiệm và trực tiếp thực hiện công việc) rút bớt tiền hoặc tài sản của công để làm của riêng
rút ruột
109
96
sân sau
chỉ những mối quan hệ, những thế lực ngầm trong kinh tế, chính trị
97
sân trước
Những mối quan hệ, những thế lực ngầm trong kinh tế, chính trị
98
sâu mọt
Những kẻ chuyên đục khoét của dân, thường trong cách nói „quan lại sâu mọt‟, „bọn sâu mọt‟.
99
sếp bự
100
tạo điều kiện
101
tay anh chị
102
tay sai
tham nhũng trắng
103
Ám chỉ những người có quyền lực và thế lực trong chính trị, thường được biết đến nhờ địa vị, tiền tài hoặc mối quan hệ. Hành vi vi phạm quy định hoặc hành động bất hợp pháp nhằm cung cấp ưu đãi hoặc lợi ích cho một cá nhân hoặc một nhóm người trong một quy trình, tình huống hoặc hoạt động nào đó. Những kẻ tự nguyện, hay làm theo lệnh của cấp trên để thủ lợi hay đổi lại những quyền lợi vật chất, thuận lợi cho cá nhân do cấp trên hứa hẹn. Hành vi tham nhũng được che giấu dưới hình thức giao dịch hợp pháp nhưng vẫn mang tính chất tham nhũng.
thanh củi
104
105
tháo gỡ điểm nghẽn
106
thổi còi
107
thượng đế
108
thượng đế vật chất
trạch
109
Những người tích cực trong các phong trào chống tiêu cực Giải quyết và loại bỏ các khó khăn, cản trở và mâu thuẫn trong hệ thống chính trị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quyết định và tiến triển chính trị. Ám chỉ việc phát đi thông tin hoặc tiếng gọi để tạo sự nhận thức hoặc kêu gọi sự chú ý của mọi người đối với một vấn đề sai phạm nào đó. Sử dụng với ý nghĩa châm biếm hoặc mỉa mai để chỉ người làm chính trị có quyền lực cao, tự cho mình là thượng đế, độc tài hoặc độc đoán. Những người quyền lực trong chính trị, đặc biệt là những người giàu có và có thể sử dụng tiền bạc để mua phiếu, tạo ra sự chênh lệch trong quyết định chính trị. Những cán bộ nhà nước thoái hóa biến chất, vi phạm pháp luật và làm trái quy định của nhà nước
tráo hàng
110
Hành vi lừa đảo, gian lận trong việc giao dịch, thực hiện các dự án và các hoạt động khác để thu được lợi ích cá nhân.
trên nóng dưới lạnh
111
112
tú bà
vạ miệng
113
Tình trạng đấu tranh chống tham nhũng, chống tiêu cực không đồng đều từ cấp trung ương đến địa phương. Người phụ nữ có mối quan hệ với những người có quyền lực trong chính trị, thường được cho là sử dụng tình dục để đạt được ảnh hưởng hoặc tiền bạc. Nói năng mạnh bạo, buông tuồng, thiếu cân nhắc cẩn thận.
114
Ám chỉ việc tiết lộ, làm lộ ra sự thật hay bí mật của một cá nhân, tổ chức hoặc hành vi không đúng đắn.
vạch mặt
115
những kiểu “chạy” giấy phép, “chạy” dự án, vận động trong ban hành chính sách của các doanh nghiệp, các nhóm lợi ích
vận động hành lang
110
116
vào lò
Bị truy cứu trách nhiệm hoặc bị kỷ luật, thậm chí bị xử lý pháp lý vì những hành vi không đúng đắn hoặc vi phạm quy định. Bị kỷ luật, đuổi khỏi cơ quan
về hưu
117
Cán bộ, lãnh đạo bị cách chức, mất chức.
về vườn
118
119
viên đạn bọc đường Những cám dỗ danh vọng, quyền lực gây ảnh hưởng tiêu cực đến phẩm chất, đức hạnh hoặc đạo đức của bộ phận cán bộ
ngồi tù
120
xộ khám
111