Đối chiếu từ vựng – Bình diện cấu tạo hình thức
1. Đối chiếu cấu tạo hình vị của từ
- Các loại hình vị cấu tạo từ. Hình vị cấu tạo từ được chia thành hai loi:n tố và
phụ tố.
- Căn tố: là hình vị cơ bản, là yếu tố cấu trúc chính của từ. Căn tố là bphậnth
tách khỏi từ để hoạt động độc lập, vì đây thường là nhng từ gốc. Ví dụ: time-less.
- Ph tố: là những hình vị được ghép với căn tố để tạo ra từ mới hoặc để thể hiện ý
nghĩa ngữ pháp.
Trong các ngôn ngữ biến hình, người ta phân biệt hình vị tvựng- ngữ pháp (hoặc
hình vị từ vựng) và hình vị ngữ pháp, nhưng trong các ngôn ngữ không biến hình,
chỉ có hình vị từ vựng-ngữ pháp mà không có ý nghĩa ngữ pháp theo cách hiu của
ngôn nghọc châu Âu.
Các phụ tố trong các ngôn ngữ thường được chia thành:
*Tiền tố: là phụ tố hình vị đứng trước căn tố. Ví dụ: in-famous (t. Anh).
* Hu tố: là hình vị đứng sau căn tố. Ví dụ: happi-ness (t. Anh).
* Trung t: là hình vị được đặt xem vào giữa căn tố. Ví dụ: l-b-eun (= tốc độ))
được tạo ra từ leun (= nhanh) (t. Khơme).
* Liên t: là hình vị dùng để nối các căn tố với nhau, ví dụ: speed-o-meter trong
tiếng Anh hay zieml-e-kop (t. Nga).
* Bao t: còn gi là hình vị kng liên tục. Đây là những hình vị bao quanh căn tố
cả về phía đầu lẫn phía cuối. Loại hình vị này xuất hiện chủ yếumột số ngôn ngữ
của thổ dân châu Mĩ, nhưng thời gian gần đây có một số nhà nghiên cứu cho rằng
bao tđược sử dụng rộng rãi hơn ở nhiều ngôn ngữ khác. dụ: roz-płakać-się (=
khóc òa) (t. Ba Lan).
* biến tố: là những hình vị thường đứng sau căn tố và ph tố để thể hiện các ý
nghĩa ngữ pháp như: giống, số, cách, ngôi… Ví dụ: rek-a (t. Nga).
2. Những sự khác biệt về cấu tạo hình v của từ trong các ngôn ngữ
- Các ngôn ngữ có sự khác biệt về cách sử dụng các phụ tố cấu tạo từ. Ví dụ: Các
ngôn ngữ biến hình dùng các phụ tố để tạo từ mới nhưng tiếng Việt thường dùng
cách ghép từ để tạo từ mới.
- Các ngôn ngữ biến hình có hin tượng biến đổi ngữ âm của các hình vị cấu tạo từ,
và do đó có khái niệm tha hình v(alomorfem). Trong các ngôn ngữ không biến
hình như tiếng Việt, khái niệm tha hình vị chỉ dùng cho những hình vị có cùng
hình thức ngữ âm, có ý nghĩa khác nhau nhưng liên quan với nhau. Ví dụ: hình v
nhà trong: nhà máy và nhà chính trị; đánh trong: đánh bạn và đánh ghen.
- Vị trí của các phụ tố trongc ngôn ngữ có thể rất khác nhau. Ví dụ: t. Việt: tính
ích kỉ/ t. Anh: selfishness
- Trong các ngôn ngữ, các hình vị có thể khác nhau vmức độ sản sinh: tính sn
sinh của các hình vị ở ngôn ngữ này cao nhưng ở ngôn ngữ kia lại thấp. dụ:
Hình vị ‘máy’ để tạo các danh từ trong tiếng Việt có tính sản sinh rất cao: máy nổ,
máy gặt, y tin…, nhưng trong nhiều ngôn ngữ hình vị tương đương đều có khả
năng sản sinh ít hơn tiếng Việt.
- Các ngôn ngữ còn khác nhau về các phương thức cấu tạo từ. Sự khác nhau
thường thể hiệnhai mặt:
* Số lượng các phương thức, ví dụ: Trong tiếng Việt có phương thức láy để tạo từ
mới nhưng một số ngôn ngữ không dùng phương thức này;
* Mức độ ưa chuộng các phương thức cấu tạo từ, dụ: tiếng Việt ưa chuộng
phương thức ghép và phương thức láy, còn các ngôn ngẤn-Âu t ưa chuộng
phương thức phụ gia và phương thức ghép.