Đột quỵ - Những điều cần biết
Đột quỵ xảy ra khi một phần của não bphủy do sự cung cấp máu
bngưng trệ. Các mạch máu này thbị tắc nghẽn gây thiếu máu não, hoặc
bị vỡ gây xuất huyết não.
Đột quđng thứ 3 trong các nguyên nhân tvong do bệnh tật, để
lại di chứng nặng nề. Bệnh thường xảy rangười lớn tuổi, tuy nhiên cũng
có thể gặp ở người trẻ.
Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ
Một số yếu tố nguy đột quthể điều trị được như: huyết áp
cao, t thuốc lá, đái tháo đường, cholesterol máu cao, loạn nhịp tim, loại
rung nhĩ, bệnh tim mạch hoặc cơn đau tim trước đó, trước đó đã đột
quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não.
Các triệu chứng đột qubao gồm: Yếu vùng mặt, một bên tay
hoặc chân; cảm giác buồn buồn, dị cảm, hoặc tê một bên; nói ngng nghịu
hoặc không nói được; mất thị lực, hoặc nhìn mờ, nhìn một thành hai hình
(nhìn đôi); mất thăng bằng hoặc sự mất phối hợp các động tác; cảm giác
choáng ng cùng những triệu chứng trên; rối loạn tri giác, lơ mơ, hôn
mê; nhức đầu dữ dội...
Các triệu chứng xảy ra đột ngột, thể tiến triển xấu nhanh chóng
trong vài phút hoặc vài giờ sau đó.
Bạn nên làm gì?
Đưa người bệnh đến ngay bệnh viện gần nhất. Yếu tố thời gian và
nhập viện sớm là rất cần thiết và quan trọng. Sau khi bác sĩ thăm khám, có
thể sẽ tiến hành một số xét nghiệm và thăm dò hình ảnh học như:
- Chụp CT não, đôi khi cũng thể được đề nghị chụp cộng hưởng
t(MRI), giúp xác định loại đột quỵ (thiếu máu hay chảy máu), vị trí, mức
độ nặng của phần não tổn thương.
- Xét nghiệm máu nhằm phát hin các bệnh lý tiềm tàng từ trước.
- X-quang ngực thẳng, đo điện tâm đồ đcung cấp thêm các thông
tin về bệnh lý tim mạch.
- Siêu âm mạch u vùng cổ, sọ và siêu âm tim, giúp phát hin
những nơi ảnh hưởng đến hoặc gây ra đột quỵ.
- Chp mạchu để xác định được vị trí và độ nặng của mạch máu
bị tắc nghẽn, hoặc nơi chảy máu.
Điều tr như thế nào?
Sau khi nhập viện, tình trng tổn thương thần kinh và sinh tn của
bệnh nhân được theo dõi kỹ lưỡng, khoảng 20% bệnh nhân trở nặng trong
vài gi hoặc vài ngày sau. Nếu huyết áp quá cao, lượng đường hoặc
cholesterol trong máu cao, bác sĩ sẽ phải làm giảm xuống bằng chế độ ăn
uống và thuốc.
Quá trình tập hồi phục chức năng nên bắt đầu càng sớm càng tốt
khi tình trng bệnh nhân cho phép bằng các phương pháp tập vật lý, tập
nói, châm cứu... Các bài tập này nên được đặt ới sự theo dõi giám
sát của bác sĩ.
Trong trường hợp đột quỵ thiếu u não, việc sử dụng các thuốc
chống kết tập tiểu cầu, kháng đông làm giảm đáng kể nguy đột qutái
phát. Nếu đột quỵ nhdo hẹp nặng động mạch cảnh, việc phẫu thuật loại
bỏ chỗ hẹp sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ thật sự hoặc tái phát.
Cơ hội hồi phục
Khoảng 1/3 số bệnh nhân đột quỵ hồi phục hoàn toàn, 1/3 sbệnh
nhân hồi phục một phần và sbệnh nhân còn lại hoàn toàn không phục
hồi. Khoảng 10-20% bnh nhân tử vong sớm sau đột quỵ. Sự hồi phục
cần nhiều thời gian, phần lớn xảy ra trong 3-6 tháng đầu tiên, nhưng cũng
có thể tới 2 năm hoặc lâu hơn. Vì thế, không nên mất hy vọng nếu như đột
quxảy ra rất nặng vào lúc khởi phát. Việc tập luyện phục hồi chức năng
nên được đặt dưới sự giám sát của thầy thuốc.
Ngăn ngừa đột quỵ
Khoảng 5-15% đột quỵ sẽ trở lại. Cần đi khám bệnh định kỳ đầy đ
để phát hiện sớm huyết áp cao, đái tháo đường, cholesterol máu cao và
các bnh tim mạch. Người bệnh không được tự ý ngưng thuốc hoặc bỏ
điều trị nếu như không được sự quyết định ca thầy thuốc. Ngưng hút
thuốc lá.