Nguyn Trọng Nghĩa. Tp chí Khoa học Đại hc M Thành ph H Chí Minh, 61(4), 21-32 21
D ĐOÁN SỰ TIÊU TÁN ÁP LỰC NƯỚC L RNG
CA BÀI TOÁN BC THM (BÀI TOÁN 1D)
NGUYN TRỌNG NGHĨA
Trường Đại hc M Thành ph H Chí Minh - nghia.nt@ou.edu.vn
(Ngày nhn: 26/03/2018; Ngày nhn li: 17/04/2018; Ngày duyệt đăng: 10/07/2018)
TÓM TT
Bc thấm (PVD) được s dng khá rng rãi trong việc thúc đy nhanh quá trình c kết trong đt yếu, qua đó
tăng cường tính cht của đất và gim lún. Gii bài toán c kết ca bc thấm được gii bng nhiều phương pháp khác
nhau như: Phương pháp giải tích, Phương pháp sai phân hu hạn phương pháp phần t hu hạn. Trong đó,
phương pháp giải tích vi k thut biến đổi Laplace đã làm cho bài toán giải tích tr nên mạnh n thể gii
đưc hu hết các trường hp cht ti theo thời gian. Bài báo y trình bày phương pháp s dng k thut biến đổi
Laplace để gii bài toán PVD xuyên mt phần vào trong đất vi gi s đầu mũi là không thm. Li gii s dng bin
pháp tích hp các bài toán c kết phương đứng ngang đ được phương pháp tính c kết đơn giản theo 1D.
Cùng vi gi s đầu mũi không thấm, bài toán đã giảm đi các biến trong quá trình tính toán tr nên đơn giản
hơn rất nhiu. thuyết tính toán được kim nghim li vi kết qu đo tại một đập th nghim sân bay quc tế
Thái Lan. Áp lực nưc l rỗng và độ lún t kết qu tính toán lý thuyết là tương thích cao với kết qu đo đạc thc tế.
T khóa: Bc thm (PVD); C kết; Đất yếu; K thut biến đổi Laplace; Phương pháp giải tích.
Predicting pore pressure estimation in vertical drains (1D problem)
ABSTRACT
Prefabricated vertical drain (PVD) has been widely utilized in facilitating the consolidation process of soft soil,
through that it will increase soil properties and reduce residual settlement. The consolidation problems with PVD
have been solved by many different approaches including, Analytical methods, finite difference methods, and finite
element methods. Among them, the analytical method with Laplace transform technique has stronger and capable of
solving cases of loading with time. This paper presents a solution with utilizing Laplace transform technique to deal
with the problem of partially penetrated PVDs with the impervious drain’s end. The solution has combined the
vertical and horizontal consolidation process into 1D consolidation. The assumption of impervious drain’s end has
reduced the variants and more simplifies the solution. To verify present solution, a test embankment in international
airport Thailand has been analyzed. The estimated pore pressure and settlement from present solution are excellent
agreement with the field data.
Keywords: Prefabricated vertical drain (PVD); Consolidation; Soft soil; Laplace transform technique;
Analytical method.
1. Gii thiu
Bấc thấm được sử dụng rộng rãi đây
biện pháp tiết kiệm cả thời gian lẫn chi phí
trong xử lý nền. Các biện pháp thi công với
các đầu mũi neo khác nhau được tả theo
nghiên cứu của Bo cộng sự (2015). Trong
đó, biện pháp thi công sử dụng đầu mũi neo
dạng tấm (Hình 1) được sử dụng khá rộng i.
Ðầu mũi neo này lại chặn không cho quá trình
thấm diễn ra từ bên dưới PVD từ đó bài toán
cố kết trong PVD phải xem biên tại mũi
biên không thấm thì mới đúng với điều kiện
làm việc thực tế. Hầu hết các nghiên cứu trước
đây đều xem tại đầu mũi là biên thấm được.
Hình 1. Mô hình bấc thấm và tấm neo
22 Nguyn Trọng Nghĩa. Tp chí Khoa học Đại hc M Thành ph H Chí Minh, 61(4), 21-32
Bài toán cố kết bấc thấm đã được phân
tích từ nhiều phương pháp khác nhau như
phương pháp giải tích, phương pháp bán giải
tích, phương pháp sai phân hữu hạn, phương
pháp phần tử hữu hạn. Các phân tích bao gồm
Indraratna cộng sự (2000, 2005 2008),
Chai cộng sự (2001), Voottipruex cộng
sự (2014), Lam cộng sự (2015), Indraratna
Rujikiatkamjorn (2008), Geng cộng sự
(2011), Tang Onitsuka (1998 2001),
Zeng and Xie (13) hoặc Ong cộng sự
(2012). Các nghiên cứu này xem đầu biên trên
của bấc thấm thấm được trong khi chỉ
nghiên cứu gần đây của Nghia cộng sự
(2018) kể đến vấn đề trên vào bài toán giải
tích. Tuy nhiên, lời giải từ phương pháp giải
tích nhiều giới hạn chỉ áp dụng trong
điều kiện biên đơn giản trường hợp tải đơn
giản như biên thấm hoặc tải tức thời. Ðiều này
làm giảm đi tính ứng dụng. Do đó, bài báo
này khắc phục yếu điểm của phương pháp giải
tích bằng cách kết hợp biến đổi Laplace cho
bấc thấm 1 phần trong đất để thể giải được
bài toán gia tải theo thời gian. Một đập thí
nghiệm được phân ch lại để chứng tỏ khả
năng áp dụng của phương pháp này.
2. Mô hình cơ bản
hình tổng quát cho bài toán bấc thấm
xuyên một phần được cho trong Hình 2.
hai trường hợp với điều kiện biên thấm khác
nhau là: thấm mặt không thấm đáy
(PTIB); thấm mặt thấm đáy (PTPB).
Ðầu mũi được xem như không thấm. Thông
thường địa chất dưới đầu mũi bấc thấm thể
khác so với địa chất bên phía trên đầu mũi bấc
thấm bấc thấm thường được cắm xuống hết
phần đất yếu cho nên địa chất được phân thành
hai lớp như Hình 2. Một số hiệu được viết
tắt trong bài báo này như sau:
H
= Toàn bộ
chiều y đất;
1
h
= chiều dài của PVD;
2
h
=
chiều dài phần đất không gia cường bằng
PVD;
w
r
= bán kính bấc;
s
r
= bán kính vùng
xáo động;
e
r
= bán kính tương đương;
h
k
= hệ
số thấm theo phương ngang của đất không bị
xáo động;
1v
k
= hệ số thấm đứng của đất
PVD;
1v
m
= hệ số nén thể tích của đất chứa
PVD;
s
k
= hệ số thấm phương ngang của vùng
xáo động;
w
k
= hệ số thấm trong bấc;
2v
k
= hệ
số thấm trong đất không PVD;
2v
m
= hệ số
nén thể tích của đất bên dưới PVD.
Hình 2. Mô hình phân tích bài toán PVD
Nguyn Trọng Nghĩa. Tp chí Khoa học Đại hc M Thành ph H Chí Minh, 61(4), 21-32 23
Phương trình căn bản đưc Tang Onitsuka (1998 2001) xây dng da trên s kết hp
quá trình thấm đứng và thm ngang.
Ðối với khu vực chứa PVD,
Phương trình chủ đạo cho áp lực nước lỗ rỗng tiêu
tán là:
Khu vực xáo động,
ws
r r r
2
1 1 1 1 11
22
11
1 ( )
s s s v
v w v w
k u u k u u t
m r r m t t
rz







(1)
Khu vực không bị xáo động,
se
r r r
2
1 1 1 1 11
22
11
1 ( )
h n n v
v w v w
k u u k u u t
m r r m t t
rz







(2)
Ðối với khu vực không có,
1
h z H
, Phương trình chủ đạo là:
2
222
2
2
()
v
vw
ku u t
m t t
z


(3)
trong đó
r
= trục xoay;
z
= trục đứng;
t
= thời gian;
w
= dung trọng nước;
1( , , )
s
u r z t
áp lực
nước lỗ rỗng tại khu vực xáo động;
1( , , )
n
u r z t
= Áp lực nước lỗ rỗng tại khu vực không bị xáo
động;
1( , )u z t
= Áp lực nước lỗ rỗng trung bình trong đất khu vực PVD;
2( , )u z t
= Áp lực
nước lỗ rỗng trong đất không chứa PVD.
()t
tải trọng theo thời gian.
Áp lực nước lỗ rỗng trung bình được xác định bằng:
1 1 1
22
122
()
se
w
rr
sn
ew
r rs
u ru dr ru dr
rr








(4)
Ðiều kiện biên và điều kiện liên tục như sau:
211
2
2
w
w s s
ww rr
u k u
r k r
z


 

(5)
10
e
n
rr
u
r
(6)
1ww
sw
r r r r
uu

(7)
11
ss
sn
r r r r
uu

(8)
11
11
ss
sn
sh
r r r r
uu
kk
rr



(9)
00
wz
u
(Thấm trên mặt trong bấc) (10)
100
z
u
(Thấm trên mặt trong đất) (11)
20
zH
u
z
(PTIB) (12)
24 Nguyn Trọng Nghĩa. Tp chí Khoa học Đại hc M Thành ph H Chí Minh, 61(4), 21-32
20
zH
u
(PTPB ) (13)
Biên không thấm mới tại vị trí đầu của bấc
1
zh
dẫn đến điều kiện liên tục như sau:
1
0
w
zh
u
z
(đầu không thấm trong bấc) (14)
11
12
z h z h
uu

(áp lực nước lỗ rỗng bằng nhau) (15)
11
2 2 2
12
12
()
v e w v e
z h z h
uu
k r r k r
zz





(Ðiều kiện liên tục) (16)
3. Li giải đề xut
3.1. Tng quát
Thay thế các điều kiện bên trên vào phương trình tng quát (1) (2) để phương trình ch
còn liên quan đến 1 biến
( , )
w
u z t
theo Tang và Onitsuka (1998, 2001).
4 3 2
1 1 1 2
4 2 2
( , ) ( , ) ( , ) ( , ) () 0
w w w w
vh
u z t u z t u z t u z t t
cc
tt
z z t z





(17)
Phương trình (17) được xem như phương trình thấm 1 phương. Mối quan hệ giữa áp lực
nước lỗ rỗng trong bấc áp lực nước lỗ rỗng trung bình cũng được phân tích (theo Tang và
Onitsuka 1998, 2001)
2
21
2
( , ) ( ( , ) ( , )) 0
ww
u z t u z t u z t
z
(18)
trong đó
11
11
11
2
22
11
12
2
, , , ,
2 2 1
1 ( 1) , ( 1) ,
v h s e
vh
v w v w w w
vh
w w e
e
k k r r
c c s n
m m r r
kk
nn
k F k r
rF




2 2 2
11
2 2 2 2 2
11
3 1 1
ln ln 1 1
41 1 4 1 4
hh
ss
kk
n n s s
Fs
s k k
n n n n n

 

 





Sử dụng kỹ thuật biến đổi Laplace cho phương trình (17) ta được.
42
1 1 1 2 2
42
( , ) ( , )
( ) ( ) ( , ) ( ) 0
ww
v h w o s
Lu z s Lu z s
c c s s Lu z s u s
zz


(19)
trong đó
( , )
w
Lu z s
là biến đổi Laplace của
( , )
w
u z t
( ,0)
wo
u z u
là giá trị áp lực nước lỗ rỗng ban đầu
()
ss
là biến đổi Laplace của
()t
t
Lời giải của phương trình (19) là
Nguyn Trọng Nghĩa. Tp chí Khoa học Đại hc M Thành ph H Chí Minh, 61(4), 21-32 25
1 1 2 2
1 2 3 4
()
( , ) os
a z a z a z a z
w
us
Lu z s X e X e X e X e s

(20)
trong đó
2
1 1 1 1 2 1
11
2
1 1 1 1 2 1
21
4
2
4
2
h h v
v
h h v
v
c s c s c s
ac
c s c s c s
ac
Biến đổi Laplace cho phương trình (18) ta có:
2
2 1 2
2
( , ) ( , ) ( , ) 0
ww
Lu z s Lu z s Lu z s
z

(21)
Trong đó
1( , )Lu z s
là biến đổi Laplace của
1( , )u z s
Thay thế phương trình (20) vào (21) đđược giá trị biến đổi Laplace của áp lực nước lỗ
rỗng trung bình trong đất vùng có chứa PVD.
1 1 2 2
2 2 2 2
1 1 2 2
1 1 2 3 4
2 2 2 2
()
( , ) 1 1 1 1 0
os
a z a z a z a z us
a a a a
Lu z s X e X e X e X e s

(22)
Sử dụng kỹ thuật biến đổi Laplace cho phương trình (4) cho đất không chứa PVD.
22
22
2
( , ) ( , ) ( ( ))
v o s
Lu z s
c s Lu z s u s
z
(23)
Trong đó
2( , )Lu z s
là biến đổi Laplace của
2( , )u z t
Lời giải cho phương trình (23) là
11
2 5 6 ()
( , ) b z b z os
us
Lu z s X e X e s
(24)
Trong đó
12v
s
bc
3.2. Trường hp (PTIB)
Sử dụng 6 điều kiện biên (10), (11), (12), (14), (15), (16) vào 3 phương trình Laplace
(20), (22), và (24) để có được ma trận (6,6)
.T
PTIB PTIB
S X Q
(25)
Trong đó:
21 22 23 24
35 36
41 42 43 44
51 52 53 54 55 56
61 62 63 64 65 66
1 1 1 1 0 0
0 0
0 0 0 0
0 0
PTIB
S S S S
SS
SS S S S
S S S S S S
S S S S S S










1 2 3 4 5 6
X X X X X X X

( ) ( )
0 0 0 0
o s o s
PTIB
u s u s
Qss




