TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 07 - 2017 ISSN 2354-1482
62
DU LỊCH LÀNG NGH ĐÔNG NAM B -
THC TRẠNG VÀ MỘT S GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Nguyễn Như Bình1
TÓM TẮT
Du lịch làng nghề, đặc biệt các làng nghề truyn thống, đã đang trở thành
xu hưng mi ca thế giới. Trước xu hướng này, Việt Nam cũng đã và đang đưa vào
s dng loại hình du lịch làng nghề. Du lịch làng nghề phát triển s giúp các làng
ngh khôi phục phát triển các giá trị văn hóa dân gian, tạo dựng môi trường du
lịch văn hóa đồng thời giúp cải thin tốt hơn các sở h tầng đi kèm với vic bo
v môi trường tại làng nghề. Nhn thức được tiềm năng to lớn này, các làng nghề
truyn thng Việt Nam nói chung và các nghề, làng nghề Đông Nam B nói riêng
bước đầu ý thức khai thác sự hp dẫn, độc đáo của sn phm truyn thống
mình to ra nhm thu t khách du lịch. Thế nhưng thực tế cho thy rng ch một
s làng nghề truyn thống bước đầu khai thác đưc tiềm năng du lịch của làng nghề,
còn nhìn chung thì hoạt động du lịch làng nghề vẫn chưa thu được kết qu nhất định,
chưa có những biện pháp tiếp th, quảng bá về chiều sâu để thu hút khách du lịch mà
ch mang tính chất t phát, manh mún nên chưa khai thác thành công tiềm năng của
các sản phm truyn thống cũng như những giá trị văn hóa - xã hội của làng nghề để
gn vi du lch. Bài viết đánh giá thc trng việc phát triển du lịch làng nghề
Đông Nam B hiện nay để t đó đưa ra mt s hướng gii quyết.
T khóa: Làng nghề, du lch, du lịch làng nghề, Đông Nam B
1. Mt s luận v làng nghề
du lịch làng nghề
1.1. Khái niệm làng nghề
Các nhà nghiên cứu đã cố gng ct
nghĩa khái niệm làng nghề theo nhiu
góc độ, khía cạnh. Những khái niệm
này tuy khác nhau khía cạnh y,
góc độ khác song vẫn những đặc
điểm giống nhau bản, đặc biệt xét
t góc độ văn hóa. Trong bài viết này,
chúng tôi xin trích khái niệm của Lê Thị
Minh : “Làng nghề một thc th
vt chất tinh thần được tn ti c
định v mặt địa , ổn định v ngh
nghip hay một nhóm các nghề mối
liên hệ mt thiết với nhau để làm ra mt
sn phẩm, có bề y lịch s đưc tn
tại lưu truyền trong dân gian” [1].
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp
Phát triển Nông thôn đã ban hành
Thông số 116/2006/TT–BNN ngày
18/12/2006 quy định nội dung các
tiêu chí công nhận ngh truyn thng,
làng nghề, làng nghề truyn thng [2].
Theo đó:
Ngh truyn thng nghề đưc
hình thành t lâu đời, to ra nhng sn
phẩm độc đáo, tính chất riêng biệt,
được lưu truyền phát triển đến ngày
nay hoặc nguy bị mai mt hoc
tht truyn.
1Thông tấn xã Việt Nam
Email: nhatbinh.9999@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 07 - 2017 ISSN 2354-1482
63
Làng nghề mt hoc nhiu cm
dân cấp thôn, p, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân tương
t trên địa bàn một xã, thị trấn, các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xut ra mt hoc nhiu loi sn phm
khác nhau.
Làng nghề truyn thng làng
ngh nghề truyn thống được hình
thành từ lâu đời. Làng nghề truyn
thng phải đ các tiêu chí của làng
nghề, đồng thi phải có ít nhất mt
ngh truyn thng.
Làng nghề thể chia ra làm 14
nhóm: mây tre đan, k c các sản phm
đan lát, bn th công (kể c bàn ghế,
nón lá); cói; gốm sứ; sơn i, khm
trai; thêu ren; dt (vải, khăn tay, áo,
khăn quàng, kể c dt th cẩm; đồ g
mộc dân dụng, g m nghệ, điêu
khc gỗ, làm trống); đá mỹ ngh; giy
th công; tranh nghệ thut (bng hoa
khô, tre hun khói, lá khô, ốc…), hoa các
loi bng vi, la, giấy; trò chơi dân
gian (sn xuất biểu diễn biu din
ri cn, rối nước, he); sản phm kim
khí (đồ đồng, sắt, nhôm…); chế biến
nông sản thc phẩm (các loại nước
chấm, bún bánh, miến dong, rượu, trà,
mch nha, mật…); cây cảnh (trồng
kinh doanh). Việc phân nhóm trên chỉ
quy ước bởi cho đến nay chưa
nghiên cứu đầy đủ v phương pháp lun
phân nhóm làng nghề.
Sn phẩm làng nghề theo Hip hi
Làng nghề được chia ra làm 16 nhóm
như sau: y tre đan; gốm, sứ, pha lê;
dâu tằm; thêu, dệt, lụa; đánh bt, chế
biến hi sản; đúc đồng, chm bạc; đóng,
sa chữa tàu thuyền; sn xuất hàng dân
dụng; hoa, cây cảnh; làm chiếu; th
công m nghệ; điêu khắc, chm khc
gỗ; sơn mài; làm giấy; làm trống; chế
biến thc phm.
1.2. Du lịch làng nghề
Du lịch làng nghề một hoạt động
kinh doanh tại các làng nghề lợi ích
v nhiu mặt: nâng cao hiểu biết ca
khách du lịch v lch s hình thành
phát triển của làng nghề góp phần tăng
thêm tình yêu quê ơng đất nước;
mang li lợi ích kinh tế cho xã hội.
1.3. Ý nghĩa tác dụng ca vic
phát triển du lch làng nghề trong tình
hình hiện nay
Th nht, to việc làm cho một b
phận không nh lao đng, nhất lao
động nông thôn. Theo mt thống
chưa đầy đủ, các làng nghề trong c
nước hiện đang giải quyết việc làm
thường xuyên cho hơn 11 triệu lao động
tại các hộ gia đình, hợp tác xã, các công
ty doanh nghiệp nhân… Ngoài ra,
làng nghề còn kéo theo sự phát triển ca
các dịch v khác qua đó tạo thêm nhiều
việc làm và thu nhập.
Th hai, góp phần chuyn dịch
cu kinh tế, xây dựng nông thôn mới
tăng kim ngạch xut khẩu, tăng nguồn
thu nhập cho đất ớc. Hàng xuất khu
th công mỹ ngh Vit Nam hiện
mt tại hơn 100 nước vùng lãnh thổ
trên thế giới. Giá trị xut khẩu tăng lên
hằng năm. Năm 2000 đạt 273.7 triu
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 07 - 2017 ISSN 2354-1482
64
USD, năm 2007 đạt 750 triu USD,
năm 2008 đạt 800 triệu USD…
Th ba, phát huy các giá trị văn hóa
địa phương. Mỗi làng nghề đều lịch
s hình thành, phát triển mặt hàng
sn phm vt th phi vật th riêng
của mình, do đó những tinh hoa văn hóa
ca vùng, miền, dân tộc luôn luôn hiện
diện trên từng sn phẩm, đây yếu t
thu hút khách hàng trong và ngoài nước.
Các nghệ nhân làng nghề được tôn vinh
báu vật nhân văn sng”, người
nm gi những giá trị văn hóa của sn
phẩm và cũng là người gi vai trò quyết
định trong vic truyn dy ngh cho
nhng thế h sau này. Các làng nghề
cũng những l hội, cúng giỗ T ngh
th hin tinh thn uống nước nh ngun
của cha ông. Đây một sinh hoạt văn
hóa đặc sc của làng nghề.
Th tư, phát triển du lch, phát triển
xã hội. Ngày nay, nắm bắt được nhu cu
ngày càng cao của khách du lịch, nhiu
t chức, làng nghề, đơn vị, công ty đã
chú trọng khai thác du lịch làng nghề
vi nhiều hình thức khác nhau. Trên
thc tế, đã nhiều chương trình du
lịch làng nghề thu được nhiều thành
công, tạo công ăn việc làm cho một b
phận lao động, góp phần phát triển kinh
tế, xã hội tại địa phương.
2. Thc trng du lịch làng nghề
Đông Nam B
2.1. Vài nét về Đông Nam B
Đông Nam B bao gồm 6 tỉnh,
thành phố: Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, Đồng Nai, Ra - Vũng
Tàu Thành ph H Chí Minh. Về v
trí địa , phía bắc phía tây bắc giáp
với Campuchia, phía y nam giáp với
đồng bằng sông Cửu Long, phía đông -
đông nam giáp vi biển Đông Đồng
bằng sông Cửu Long, phía đông giáp
Tây nguyên Duyên hi Nam Trung
bộ. Đông Nam B diện tích thuc
vào loại nh so vi các vùng khác (23.6
nghìn km2). Theo kết qu điều tra dân
s ngày 1/4/2009, dân số vùng Đông
Nam B 14.025.387 người, chiếm
16.34% dân số Vit Nam.
Đông Nam B khu vực kinh tế
phát triển năng động nht Vit Nam,
đóng góp GDP khoảng 40%, dẫn đầu c
nước v kim ngch xut khu (65%),
vốn đầu nước ngoài; đóng góp hơn
2/3 thu ngân sách hằng năm (trên 60%)
tỷ l đô thị hóa cao (50%); khu
vực vị trí thuận lợi cho phát triển
kinh tế. Bên cạnh đó, Đông Nam B
nm giữa Đông Nam Á, mt khu vc
kinh tế năng động phát triển khá
nhanh. T khu vực Đông Nam B
th ti tt c các th đô của các nước
trong khu vực Đông Nam Á chỉ mt
khong 2-3 gi bng đường hàng
không. Do đó vùng Đông Nam B có vị
thế hết sc quan trọng trong giao lưu,
hợp tác quốc tế.
Tt c các điều kiện trên tạo ra li
thế của vùng trong phát trin kinh tế -
hội. Vấn đề đặt ra đây khai thác
lãnh thổ theo chiều sâu, tức ng cao
hiu qu khai thác lãnh th trên sở
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 07 - 2017 ISSN 2354-1482
65
tăng cường đầu khoa học k thuật
vốn để vừa tăng thêm tng sn phẩm xã
hi, thu nhp quốc dân vừa bo v môi
trường và sử dng hợp lý tài nguyên.
2.2. Du lịch làng nghề Đông
Nam B
2.2.1. Mt s ngh và làng nghề th
công phục v du lch Đông Nam B
Trong lch s đoạt động du lch
Vit Nam, nhng ngh làng nghề th
công truyền thống… đã đang được
triển khai đưa vào hoạt động du lch,
tr thành những địa điểm du lch ni
tiếng trong ngoài nước. Phn lớn các
điểm du lịch này di sản của đất nước
tiêu biểu cho nền văn hóa của dân tộc.
Theo kết qu điều tra ca T chc JICA
(Nht Bản) ngày 17/03/2003 hiện nay
Việt Nam 2.017 làng nghề, trong đó
min Bắc 1594 làng ngh (79%),
min Trung 312 làng nghề (15,5%)
miền Nam 111 làng nghề (5,5%),
nhưng theo thống của Hip hội Làng
ngh thì cả nước 2.790 làng nghề,
nhiều làng nghề b dày lịch s hàng
trăm, hàng ngàn năm như làng Gốm Bát
Tràng lịch s hình thành cách nay
hơn 6 thế kỷ, làng Giấy Yên Thái
(Bưởi) cách đây 800 năm, làng Kim
hoàn Định Công có cách đây 1400 năm,
làng Dt la Vạn Phúc cách đây hơn
1700 năm... Đây một nguồn tài
nguyên du lịch cùng quý giá, phong
phú rất thích hợp để Vit Nam khai
thác, phát triển du lch [3].
Du lch làng nghề thể một loi
hình du lịch văn hóa chất lượng cao,
loại hình khai thác các g tr văn hóa
vt th phi vật thể, các sản phm th
công, mỹ ngh truyn thống như một tài
nguyên du lịch phc v cho việc tìm
hiểu văn hóa, tham quan, vui chơi, giải
trí. Đi dc chiều dài đất nước hình chữ
S, du khách thể dừng chân bt c
địa phương nào để tìm hiu v làng
ngh truyn thống. Đến với vùng đất
Đông Nam Bộ, chúng ta thể thy
mt nguồn tài ngun du lịch làng ngh
phong phú và đa dạng.
Đồng Nai có làng gốm Biên Hòa;
làng bưởi Tân Triều; ng nghề g m
ngh Xuân m; làng nghề gốm Tân
Vn; ngh khai thác điêu khắc đá
Biên Hòa; làng ngh dt th cẩm (xã
Lài, huyện Tân Phú); đồ g m ngh
Thành Nhân (xã Bình Minh, huyện
Trảng Bom)…
Bình Dương làng gốm Bình
Dương với ba làng ngh sn xut gm
Tân Phước Khánh (Tân Uyên), Lái
Thiêu (Thuận An) Chánh Nghĩa (Thị
Thủ Du Một); làng nghề sơn mài
(Tương Bình Hiệp Tân An - Th
Du Một); làng guốc chày cối tht
(Phú Thọ - Hưng Định - Thun An);
làng chạm tr điêu khắc g (Phú Thọ,
Chánh Nghĩa - Th Du Một An
Thnh - Thun An); ngh y tre đan
(Lc An - Tân Uyên, Phú An An
Đin - Bến Cát)…
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 07 - 2017 ISSN 2354-1482
66
Tây Ninh làng nghề nh tráng
Trảng Bàng; làng ngh mây tre nứa
(Trảng Bàng - Cu Thành - Hòa Thành -
Bến Cu); ngh chằm nón Ninh Sơn
(th ); nghề rèn Lộc Trát (Gia Lc -
Trảng ng); đúc gang Trường Th
(Hòa Thành); nghề mc Hiệp Tân,
Trường Tây (Hòa Thành) khu phố 4
(Th ); nghề làm bánh chưng, bánh
giò, bánh tét Thái Bình (Châu Thành)
Ninh Thạnh (Th xã); ngh m muối
tôm Gò Du, Trng Bàng…
Rịa - Vũng Tàu làng nghề
đúc đồng (th trấn Long Điền); làng
ngh làm đá Tân Thành; làng Phưc
Hi; ngh làm bánh tráng An Ngãi (
An Ngãi, huyện Long Đin); làng nấu
ợu Hòa Long (th Bà Rịa); ngh
th công m ngh t c (thành phố
Vũng Tàu); làng bún Long Kiên
(phường Long Tâm, th xã Bà Rịa)…
Bình Phước nghề dt th cm
Đăng; nghề gm sứ, y tre đan
tp Đốp Chơn Thành; nghề
trng sinh vt cảnh…
Thành phố H Chí Minh làng
mành trúc Tân Thông Hội; làng chằm
nón Tằm Lanh; làng rổ Mũi Lớn,
Thái Mỹ; làng rế Phước Vĩnh An; làng
bánh tráng Phú Hòa Đông; làng đan b
An Nhơn y C Chi. Huyện Bình
Chánh với làng đan đệm Tân c; làng
dt chiếu Nam Đa Phước; làng rượu An
Phú Tây. Quận 8 làng dệt chiếu Bình
An; làng bao giấy Bình Đông; làng
đóng sửa ghe Cu Rạch Ông. Quận Tân
Bình làng dệt By Hiền; làng thuộc
da Phú Thọ; xóm thủy tinh Phú Thọ;
m lồng đèn Phú Bình (một phn
thuc quận Tân Bình, một phn thuc
qun 11). Quận Vấp làng đúc
đồng An Hội; làng dệt chiếu Bến Hi.
Quận 12 làng chạm khc g Trung
M Tây. Quận 4 có làng giày Khánh
Hi. Quận 6 làng chổi bông cỏ; xóm
chổi lông gà. Quận 9 làng gạch -
gốm Long Bình. Quận Th Đức ni
tiếng với làng nem Thủ Đức…
Trên đây một s ngh làng
ngh tại Đông Nam B, mặc chưa
phải đầy đủ nhất nhưng cũng cho chúng
ta thy tiềm năng du lịch làng nghề ti
Đông Nam B rất phong phú, đa dạng,
thể t chức các chuyến du lịch làng
ngh thường xuyên hơn.
2.2.2. Tiềm năng một s đặc
trưng của các nghề làng nghề được
khai thác để phc v du lch Đông
Nam B
Đông Nam B mt tiềm năng du
lịch làng nghề rt ln bởi một h
thống các nghề, làng nghề vi lch s
hình thành phát triển lâu đời, mang
đậm nét văn hóa của dân tộc, của địa
phương như: làng gốm Bình Dương
được hình thành từ thế k XVIII, làng
đúc đồng Thông y Hội xut hin
t thế k XIX, làng gốm Biên Hòa ra
đời t đầu thế k XX, làng dệt By
Hiền hình thành từ những năm 60 của
thế k trước… Hệ thống các nghề
làng nghề truyn thống này phần ln