
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------
TRẦN THỊ KIM THÚY
NGHIÊN CỨU DỰ PHÒNG SÂU RĂNG VĨNH VIỄN
GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG NƯỚC XÚC MIỆNG FLUOR
CHO HỌC SINH 7-8 TUỔI Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên nganh: Răng Hàm Mặt
Ma sô: 62720601
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội – 2019

Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Trịnh Đình Hải
2. PGS.TS. Lê Thị Thu Hà
Phản biện 1
Phản biện 2
Phản biện 3
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, sâu răng hiện vẫn được coi là một trong hai gánh
nặng hàng đầu của chăm sóc sức khỏe răng miệng, bên cạnh bệnh nha
chu. Theo báo cáo sức khỏe răng miệng của WHO năm 2003, bệnh sâu
răng ảnh hưởng tới 60-90% học sinh và phần lớn người trưởng thành ở
hầu hết các nước công nghiệp, là bệnh răng miệng có tỷ lệ mắc cao nhất
ở một số nước châu Á và Mỹ La tinh. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đang
ở mức độ cao và có chiều hướng tăng lên nhất là các vùng nông thôn và
miền núi.
Vai trò của Fluor nói chung, nước xúc miệng fluor nói riêng trong
dự phòng và điều trị sâu răng ngày càng được hiểu rõ và khẳng định
những đóng góp của Fluor trong việc làm hạ thấp tỷ lệ và mức độ trầm
trọng của sâu răng trên toàn cầu. Nghiên cứu của Marinho VC và cộng sự
(2003), qua phân tích tổng hợp các nghiên cứu can thiệp bằng fluor thấy
nước xúc miệng fluor 0,05% làm giảm sâu răng 45% (95%CI: 0,35 –
0,50), tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế như chưa
đưa ra được phương pháp sử dụng hoàn hảo (hiệu quả cao, an toàn, đơn
giản), chưa tìm ra liều lượng tối ưu cho các giai đoạn tổn thương sâu răng.
Tại Việt Nam đến nay, mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu
về sâu răng ở tất cả các lứa tuổi song đa số những nghiên cứu này mới
chỉ dừng lại ở việc chẩn đoán được sâu răng ở các giai đoạn muộn, vì
vậy việc phòng và điều trị bệnh cho hiệu quả còn thấp. Chưa có nhiều
nghiên cứu về tình trạng sâu răng giai đoạn sớm của trẻ em cũng như
việc sử dụng nước xúc miệng fluor 0,05% để can thiệp dự phòng và điều
trị sâu răng ngay từ những giai đoạn này. Xuất phát từ các vấn đề trên
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu dự phòng sâu răng vĩnh viễn giai
đoạn sớm bằng nước xúc miệng fluor cho học sinh 7-8 tuổi ở tỉnh Phú
Thọ” với mục tiêu:
1. Xác định tình trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm và một số yếu
tố liên quan ở học sinh 7-8 tuổi tại 2 trường tiểu học Đinh Tiên
Hoàng và Tân Dân, tỉnh Phú Thọ, năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả dự phòng và điều trị tổn thương sâu răng vĩnh
viễn giai đoạn sớm của nước xúc miệng fluor 0,05% trên học sinh
7-8 tuổi sau 18 tháng.

2
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiểu biết về bệnh lý sâu răng, nhất là sâu răng giai đoạn sớm, một
số yếu tố liên quan và những phương pháp tiên tiến giúp cho việc phát
hiện, chẩn đoán sớm để từ đó có những biện pháp điều trị và dự phòng
bằng nước xúc miệng fluor nhằm giữ vững sự toàn vẹn của bộ răng vĩnh
viễn là rất cần thiết. Số liệu cập nhật về tình trạng sâu răng vĩnh viễn giai
đoạn sớm và hiệu quả của nước xúc miệng fluor 0,05% trên các tổn thương
này cụ thể ra sao, hiệu quả tới đâu, đang còn là vấn đề cần được khảo sát,
xác định, nhằm góp phần xây dựng kế hoạch phòng và điều trị bệnh sâu
răng hiệu quả cho trẻ em trong lứa tuổi bắt đầu mọc răng vĩnh viễn.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
1) Cập nhật tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm và phát hiện
một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng ở học sinh 7-8 tuổi.
2) Hiệu quả của nước xúc miệng fluor 0,05% trong phòng và điều
trị giúp hoàn nguyên tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1,
D2) là rất cao.
3) Thay đổi tiêu chí chẩn đoán theo hệ thống ICDAS sẽ giúp ích
cho nhà quản lý đưa ra biện pháp phòng và điều trị sâu răng hiệu quả hơn.
4) Phương pháp súc miệng với dung dịch fluor để phòng và điều
trị sâu răng đơn giản, chi phí thấp, an toàn, có thể thực hiện ngay tại
trường tiểu học.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án gồm 4 chương: Chương I:
Tổng quan vấn đề nghiên cứu, 35 trang; Chương II: Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu, 25 trang; Chương III: Kết quả nghiên cứu, 36 trang;
Chương IV: Bàn luận, 35 trang. Luận án có 35 bảng, 03 sơ đồ, 08 biểu đồ,
23 hình ảnh, 111 tài liệu tham khảo (27 tiếng Việt, 84 tiếng Anh).
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm bộ răng sữa, răng vĩnh viễn và bệnh lý răng trẻ em
1.1.1. Đặc điểm bộ răng sữa và răng vĩnh viễn: có 4 giai đoạn
Giai đoạn từ thụ thai đến 3 tuổi: hàm răng sữa mọc lên hoàn chỉnh
trong miệng
Giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi: hàm răng sữa
Giai đoạn từ 6 đến 12 tuổi: hàm răng hỗn hợp
Giai đoạn từ 12 đến 18 tuổi: hàm răng vĩnh viễn.

3
1.1.2. Đặc điểm vi thể của men răng
Ở trẻ em khoảng cách giữa các trụ men lớn do quá trình ngấm vôi diễn ra
chưa đầy đủ, ngược lại ở người lớn tuổi hầu như không tìm được khoảng gian
trụ do quá trình khoáng hóa đã diễn ra hoàn toàn.
1.1.3. Một số đặc điểm bệnh lý răng trẻ em
Các bệnh lý răng miệng đặc trưng ở trẻ em có liên quan chặt chẽ với
chế độ ăn uống, hướng dẫn vệ sinh răng miệng và phương pháp dự
phòng răng miệng.
1.2. Một số hiểu biết về bệnh sâu răngvà sâu răng giai đoạn sớm
1.2.1. Một số định nghĩa về bệnh sâu răng:
- Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức cứng của răng, được
đặc trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành
phần hữu cơ.
- Sâu răng sớm ở trẻ em là tình trạng xuất hiện một hoặc nhiều tổn
thương sâu (có thể đã hình thành lỗ sâu hoặc chưa)trên bất kỳ răng sữa
nào ở trẻ 71 tháng tuổi hoặc nhỏ hơn.
- Sâu răng giai đoạn sớm là hiện tượng giảm độ pH dẫn tới sự khử
khoáng làm tăng cường khoảng cách giữa các tinh thể Hydroxyapatite,
mất khoáng bắt đầu ở dưới bề mặt men, tổn thương lâm sàng mất 10%
lượng chất khoáng.
1.2.2. Bệnh căn sâu răng: sâu răng là bệnh lý tổng hợp sự tác động từ
nhiều yếu tố.
1.2.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng
1.2.4. Tiến triển của tổn thương sâu răng: thời gian cho một tổn thương
tiến triển từ sâu răng giai đoạn sớm cho tới lúc hình thành lỗ sâu trên lâm
sàng có thể từ một vài tháng cho tới trên 2 năm, tùy thuộc vào sự cân
bằng của hai quá trình hủy khoáng và tái khoáng.
1.2.5. Phân loại sâu răng: Phân loại theo “site and size”, phân loại theo
ngưỡng chẩn đoán của Pitts và phân loại theo ICDAS là những cách
phân loại hay áp dụng cho nghiên cứu khoa học và trong cộng đồng.
1.2.6. Chẩn đoán sâu răng: Có nhiều phương pháp được áp dụng để
chẩn đoán sâu răng, mỗi phương pháp có một ngưỡng chẩn đoán và tiêu
chuẩn chẩn đoán khác nhau như: thăm khám bằng mắt thường, phim
cánh cắn, máy kiểm tra sâu răng điện tử (ECM), Laser huỳnh quang
(DIAGNOdent), ánh sáng xuyên sợi (DIFOTI), định lượng ánh sáng
huỳnh quang (QLF), dùng chất chỉ thị màu, chẩn đoán sâu răng qua ảnh
kỹ thuật số…
1.2.7. Dịch tễ học bệnh sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm ở trẻ em
1.2.7.1. Trên thế giới: Đầu thê ky 21, bệnh sâu răng vân con la một vân
đê sư
c khoe răng miệngơ hầu hêt cac nuơc công nghiệp hoa, anh huơng
đên 60-90% ho
c sinh va đa sô nguơi lơn.