Trường Đại hc Kinh tế Ngh An
36
FPTM - HNH DY HC PT HUY NH TÍCH CC, CH
ĐỘNG CỦA NGƯỜI HC TI TNG ĐI HC KINH T NGH AN
Nguyn Th Xuân1,*
1Trường Đại hc Kinh tế Ngh An; *Email: nguyenthixuan@naue.edu.vn
Tóm tt: FPTM (Faa Positive - Proactive Teaching Model) là mô hình dy hc được
xây dng và thc nghim vi các hc phn kế toán ti các lp hc thuộc Trường Đại hc Kinh
tế Ngh An. Đây mt hình dy hc mi, kết qu nghiên cu khoa hc với phương
pháp tiếp cn ch yếu là nghiên cu ng dng t thc tiễn. FPTM đưc thiết kế vi mc tiêu
phát huy tính tích cc và ch động của người hc, to nên mt s thay đổi căn bản trong lp
hc v vai trò ca người học theo hướng lấy người hc làm trung tâm. Sau khi tiến hành ging
dy thc nghim vi khong thi gian là 4 tun ti 1 lp hc thuc khoá 10 h đại hc chính
quy tại trưng, tác gi đã thc hiện điều tra kho sát bng bng hi vi 30 sinh viên trong lp.
Kết qu kho sát cho thy 100% sinh viên cho rằng đây hình dy hc mi và phù hp
vi bn thân. So với trưc khi hc hình mi, sinh viên thy bn thân hoạt động tích cc
hơn (87%), chủ động hơn (90%) t hc nhiều hơn (90%). 97% sinh viên tham gia khảo sát
có ý kiến nên áp dng FPTM cho các hc phn khác.
T khóa: FPTM, Mô hình dy hc tích cc, Mô hình dy hc mi, Kế toán.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới phương pháp dy và học để đáp
ng yêu cu thc tế đặt ra trong đào tạo là mt
nhim v quan trng hàng đầu đối vi mi t
chc giáo dục đào to hiện nay. Trong đó,
giáo dục đại hc luôn phải đổi mới để phù hp
vi nhu cu ca th trường lao động. Đối vi
quá trình dy hc các hc phn kế toán, ngoài
vic tuân theo các quy trình và nguyên tc
chung còn có những đặc điểm riêng. Các hc
phn kế toán luôn gn vi thc tin, chu nh
hưởng ln t những thay đổi của môi trường
kinh tế xã hi, công ngh thông tin, do đó đòi
hỏi người hc phi luôn tích cc, ch động,
có năng lực t học để tiếp cn và thích nghi
vi s thay đổi ca công việc trong tương lai.
Qua nghiên cu thc trng dy và hc cho
thấy, Nhà trường đã xây dựng được các
phương pháp dy hc tiên tiến mang tính hi
nhập nhưng về bản vẫn chưa thc s thay
đổi mnh m theo hướng biến người hc
thành trung tâm, phát huy nh tích cc ch
động của người học. Phương pháp dy hc
được áp dụng thường xuyên vn còn mang
tính truyn thống như: giảng viên thuyết
trình, đặt câu hi, sinh viên lng nghe, ghi
chép, tr li. Thm chí mt s hc phn vn
còn thc hiện phương pháp dạy hc mang
tính “cầm tay ch việc”. Phương pháp đó to
cho người hc kh năng thành tho công vic,
d tiếp cn công vic chuyên môn ngay khi ra
trường, là li thế cạnh tranh trong đào to ca
Nhà trường trong điều kiện đào to ngh (các
h trung cấp, cao đẳng). Tuy nhiên, trong bi
cnh ngày nay và xu ng phát trin trong
tương lai, Nhà trường đã và s là một trường
đại hc ln vi nhim v đào to không ch
đào to ngh mà là đào to ra nhng lao động
chất lượng cao. Đó là nhng sinh viên va có
Tp chí Khoa hc, Tp 3, S 1/2024
37
kh năng hoạt động độc lp va có kh năng
hp tác và điều hành nhóm, năng động tích
cc, có tư duy phản bin và kh năng tự hc,
t nghiên cu tốt. Sau khi ra trưng, h có th
đứng vững được trong s phát triển như
bão ca khoa hc công ngh, chiếm lĩnh các
v trí công tác quan trng trên th trường lao
động và trong xã hi.
Bài viết được thc hin với phương pháp
tiếp cn nghiên cu t góc độ thc tin, trên
sở xem xét tng quan các mô hình dy hc
tích cực trong ngoài c như mô hình EN
ca Colombia, hình trường hc mi
VNEN ca Vit Nam, hình dy hc theo
d án Vit - Bỉ,… Da trên s đáp ng vi
đặc điểm ca giảng viên, sinh viên, điều kin
cơ sở vt chất cũng như yêu cầu v sn phm
giáo dc của Nhà trường để định hướng xây
dng hình dy hc tích cực. hình được
nghiên cứu đã tiến nh ging dy thc
nghim vi hc phn kế toán ti lp hc. T
kết qu nghiên cu thc nghim, th
tiếp tc vn dụng trong Nhà trường mt cách
phù hp và hiu qu nht.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
V tiếp cn nghiên cu, tác gi s dng
phương pháp tiếp cn t thc tiễn. Trên sở
nghiên cu các hình dy hc tích cc
trong ngoài nước, đồng thi nghiên cu
thc trng dy hc các hc phn ti Nhà
trường để t đó tiến hành xây dng hình
dy hc phù hợp, đáp ng các mc tiêu giáo
dục đã đề ra.
Trong quá trình nghiên cu, tác gi đã áp
dụng phương pháp nghiên cứu khoa học
phm ng dng. Theo tài liu Nghiên cu
khoa học phạm ng dng ca D án Vit
B thuc B Giáo dc đào tạo (2009) đây
mt loi hình nghiên cu trong giáo dc
nhm thc hin một tác động hoc can thip
phạm đánh giá ảnh hưởng ca nó. Chu
trình nghiên cứu tác động bao gồm: suy nghĩ,
th nghim kim chứng. Theo phương
pháp này, tác gi đã đi từ nghiên cu thc
trng, thc tiễn đến thiết kế hình tiến
hành th nghiệm, sau đó kiểm chng xem
hình có hiu qu hay không.
Sau q trình nghiên cu và xây dng đưc
mô hình dy hc mi, tác gi và b môn đã tổ
chc bui Seminar nhm trao đổi v mc tiêu,
pơng pp, cách thc thc hinc bui dy
thc nghim vào các lp học. Để hn chế nh
ng không mong muốn đến kết qu dy
hc, B n đã la chọn đối ng thc nghim
phm vi nh là 01 lp tín ch thuc h đại hc
cnh quy kh 10 nnh kinh tế i cnh
nn hàng vi hc phn ngun lý kế tn (hc
phn không ct i).
Kết thúc quá trình thc nghim, tác gi đã
s dụng phương pháp nghiên cứu định tính để
thu thp và phân tích thông tin nhằm đánh giá
tác động của mô hình đến người hc.
Vic thu thập thông tin được thc hin qua
bng hi theo hình thức google forms, đi
ng thu thp thông tin kho sát là sinh viên
đã tham gia học vi hình dy hc mi
FPTM (gồm 30 sinh viên). Khi thu đưc
kết qu, tác gi đã s dng phn mm Excel
để tng hp thông tin thành biu thng kê. T
đó phân tích và đưa ra các kết lun cn thiết.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Các khái nim
Theo T điển tiếng Vit ca Vin ngôn
ng hc (2003), "hình" hiểu theo nghĩa
mô hình lý thuyết (tư duy) là "Hình thức din
đạt hết sc gn theo mt ngôn ng nào đó các
đặc trưng chủ yếu ca một đối tượng, để
nghiên cứu đối tượng y". hình th
cái có sn trong thc tế, cũng có thể là cái gi
Trường Đại hc Kinh tế Ngh An
38
ng, mang tính d báo, suy lun hoc mong
mun s có. " hình dy hc" mt
hình thuyết nhm diễn đạt các đặc trưng
ch yếu ca lp hc, bao gm vic dy
học. Các đặc trưng của mt lp hc là h
thng các hoạt động vi ni dung, cách thc
c th được xây dng sẵn để hướng dẫn người
dy và người hc thc hin nhm đạt được
các mc tiêu giáo dc. bài viết này, tác gi
đề cập đến quá trình nghiên cu xây dng và
thc nghim "hnh dy hc tích cc", đó
là hình dy hc vi các hoạt động được
thiết kế nhm vào mc tiêu phát huy tính tích
cc, ch động của người hc.
3.2. Những định hướng xây dng mô
hình dy hc tích cc
Để có đưc đnh hướng ràng hơn trong
vic xây dng mô hình dy hc tích cc,c
gi đã tìm hiu c th hơn v c phương
pháp chế tác đng để làm ng tính
ch đng tích cc ca ni hc. Tài liu
tp hun dy hc ch cc và s dng thiết
b dy hc ca D án Vit - B (2006) cho
thấy cơ chế ca những tác đng t ngưi
dạy đến ni hc nhằm đạt đưc các mc
tu dy hc. Ví d như: m th nào t to
n s hứng thú cho ngưi hc? Cách hc
nào dẫn đến s ch đng, ch hc o dn
đến s th động ca người hc? Kết qu hc
tập có liên quan đến vic s dng c giác
quan của ni hc?...
Dựa trên sở nghiên cứu đó cùng vi
những đánh giá về thc trng tình hình ng
dụng các phương pháp dy hc Trường Đại
hc Kinh tế Ngh An, tác gi đã xây dng mô
hình dy hc tích cực đ ging dy các hc
phn kế toán vi những định hướng sau đây:
Mt là: Thiết kế các hoạt động làm cho lp
học năng động hơn, tăng cường tính tích cc
ch động của người hc.
Mc tiêu ln nht đây chính là s thay đổi
n bn v vai trò của người dy và người hc
trong lp hc. Trong toàn b thi gian lên lp,
sinh viên hoạt động là ch yếu, ging viên ch
đóng vai trò là ngưi định hướng, cung cp tài
liệu, đưa ra yêu cầu, quan sát, đánh giá, giúp
đỡ điều chnh khi cn thiết. Người hc hoàn
toàn ch động trong mi việc như m kiếm tài
liu, nm bắt thông tin, đưa ra câu hỏi, tranh
lun, tho lun, đặt mc tiêu, lp kế hoch,
thc hin mc tiêu nhân chu trách nhim
v nhim v nhân, hp tác điều hành
nhóm, đăng thuyết trình, trình bày, đánh giá
và t đánh giá, nêu ý kiến, ng kiến... Các
hoạt động được thiết kế tập trung vào người
hc vi s kết hp gia nhim v cá nhân và
nhim v nhóm xuyên sut bui hc khiến cho
tt c sinh viên trong lp học đều phi tham
gia hoạt động, không sinh viên nào được
“nghỉ ngơi” hoặc ngoài hoạt động ca nhóm
trong sut bui hc.
Hai là: Lp học giúp người hc phát huy
các k năng cần thiết để tr nên tích cc, ch
động trong hc tp thc hin nhim v
chuyên môn sau này.
Các k năng lớp học hướng đến gm
có: k năng duy phản bin, k năng hot
động độc lp, k năng làm việc nhóm, k
năng thuyết trình và mt s k năng khác.
duy phn biện được đánh giá mt
trong nhng k năng quan trọng nht trong
bi cnh kinh tế hiện đại ngày nay. Khi công
ngh và máy móc ngày càng phát trin thì k
năng này ngày càng được chú trng
không th b thay thế n một s k năng
khác. Người có duy phản bin tt s kh
năng sử dụng thông tin để gii quyết vấn đề,
suy lun ra h quả, đồng thi tìm kiếm nhng
nguồn thông tin liên quan để tăng hiu biết
ca mình v vấn đề đó.
Tp chí Khoa hc, Tp 3, S 1/2024
39
Để tăng cường k năng này, việc thiết kế
các hoạt động trong lp học được chú trng
nhm ci thin tình trng thu nhn kiến thc
mt chiu ca sinh viên. Trong phn hot
động bản hoạt đng ng dng, sinh viên
phi ch động đặt câu hi, nêu ra vấn đề để t
phn bin và phn bin ln nhau. T đó, phát
trin kh năng xem t vấn đề theo nhiu góc
nhìn khác nhau và sn sàng thay đổi góc nhìn
ca bản thân để công vic ca bn thân và ca
nhóm đạt hiu qu cao hơn.
Thông qua vic thc hin nhim v được
giao trong hoạt động thc hành, sinh viên
được rèn luyn k năng hoạt động độc lp và
hoạt động nhóm. Năng lực hoạt động độc lp
là kh năng t x lý công vic t A đến Z, t
xác lp mc tiêu cho công vic, lp kế hoch,
thu thp thông tin, chun b ngun lc, trin
khai thc hin công vic báo cáo, t đánh
giá kết qu mt cách độc lp và hiu qu.
Năng lc hoạt động nhóm kh năng hợp tác
tương tác hiệu qu vi các thành viên khác
trong một nhóm để đạt được mc tiêu chung.
Hoạt động ng dng ngoài việc giúp người
hc rèn luyn k năng duy phản bin còn
giúp phát trin k năng thuyết trình mt s
k năng khác như kỹ năng giao tiếp, lng
nghe, đàm phán,…
Ba là: Lp học ưu tiên khả năng thi
gian t hc, t nghiên cu ca sinh viên
Kh năng tự hc k năng tự hc tp sut
đời quyết định rt nhiều đến s thành công
ca mỗi người, cũng giúp cho sinh viên
ch động hơn trong học tp. Trong các hot
động lp, sinh viên t tìm kiếm nghiên
cu tài liệu để thc hin nhim v ca cá nhân
cũng như điều hành nhóm. Thi gian t hc
nhà của sinh viên cũng được s dng nhiu
hơn để chun b cho các nhim v lp
thc hin các nhim v hoc d án được giao
v nhà.
FPTM là mô hình tng quát cho tt c các
hc phn kế toán. Trong quá trình ng dng
vào ging dy thc tế s căn cứ vào tính cht,
đặc điểm c th ca các hc phần để thưc hiện
cho phù hp. Vic áp dng FPTM cho hc
phn thuyết hc phn thc hành ngoài
s khác nhau v ni dung bài ging, s linh
hot v phân b thi gian cho các hoạt động
còn th linh hot trong vic kết hp vi các
phương pháp đánh giá.
Đối vi c hc phn thc hành, vic kết
hp dy học và đánh giá học phn theo d án
mt li thế, bi các hc phn thc hành
trong kế toán luôn gn cht ch vi thc tin
ngh nghiệp do đó rất thun tin trong vic xây
dng thc hin các d án. Tuy nhiên,
phương pháp dạy học đánh giá theo dự án
mt trong những địnhng hoàn toàn mi
đối với Nhà trường, chưa đưc đề cp trong
các chiến lược phương pháp dạy hc hin
nay. V vấn đề này, tài liu tp hun v ba
phương pháp dạy hc tích cc ca D án
Vit - B thuc B GD&ĐT (2007) đã
những hướng dn c th, t vic t theo
góc đ tâm lý đến phân tích bn cht và đưa ra
cácớc để thc hin. Tác gi cũng đã nghiên
cu vn dụng đ xut vào trong phn ni
dung ging dạy và đánh giá ca FPTM.
3.3. Ni dung mô hình dy hc FPTM
3.3.1. Cách thức và điu kin t chc lp hc
Vi hình EN ca Colombia ca
Eduardo Velez, (1991), lp học được chia
thành các nhóm trong sut bui hc nhm
thc hin nhng nhim v riêng ca tng
nhóm. Theo hướng dn t tài liu tp hun
hình trường hc mi GPE VNEN ca B
Giáo dục và Đào tạo (2000), lp hc theo mô
hình này chia mi nhóm gm 4 hc sinh
Trường Đại hc Kinh tế Ngh An
40
hoạt động theo hình thc t qun xuyên sut
bui hc. Vn dụng ưu điểm ca các mô hình
này, lp hc theo hình dy hc tích cc
FPTM cũng được chia thành các nhóm (mi
nhóm gm 4 sinh viên) hoạt động theo
nhóm xuyên sut toàn b bui hc. Các nhóm
t phân công và thc hin nhim v, v trí
trưởng nhóm được luân phiên hàng tun.
Giảng viên vai trò điều hành chung, hướng
dn các hoạt động và h tr giải đáp mt s
câu hi ca các nhóm, quan sát đánh giá hot
động ca các nhóm.
V cơ sở vt cht: Phòng hc đảm bo mi
nhóm đủ 2 bàn cho 4 sinh vn ngi quay vào
nhau để thun tin tho lun. Đảm bo đủ
các phương tiện h tr ny tính, laptop cá
nhân (mi nhóm ít nht 01 y tính, laptop),
máy chiếu (TV), điện thoi, loa mic (nếu có).
3.3.2. Kết cu bài ging
Vn dng cách xây dng các hoạt động
hc tập được thc hin thành công trong h
thng sách th nghim ca D án hình
trường hc mi Vit nam (2016), mi bui
hc theo FPTM gm có 3 phn chính vi mc
độ tăng dần theo thang phân cp mc tiêu hc
tập Bloom như sau:
Phn 1- hoạt động bản: hoạt động này,
sinh viên đưc biết các mc tiêu nghiên cu,
hc tp, được cung cp tài liệu cơ bản. Ging
viên vn dụngng lc công ngh thông tin để
quá trình cung cp tài liệu cho sinh vn đưc
hiu qu nhất. Đồng thi khuyến khích sinh
viên vn dng ng ngh thông tin trong quá
trình nghn cu tài liệu (đọc giáo trình, i liu,
xem video hướng dn, tìm kiếm thông tin trên
internet và các ngun khác…), tự đặt ra u hi,
tho lun trong nhóm và tho lun vi các
nhóm khác. u cầu đối với ngưi hc trong
hoạt đng này ch yếu là đạt đưc c mc tiêu
nghiên cu ca bài hc mc nh, hiu. Bên
cạnh đó, việc u cu sinh viên phải đưa rau
hi và u tr li nhm mc đích thúc đẩy quá
trình tư duy phn bin và năng lực t hc cho
ngưi hc.
Phn 2 - hoạt động thc hành: hoạt động
này, sinh viên s nhn nhim v t ging viên
giao cho tng nhóm, sau đó t phân công công
vic trong nhóm (Ging viên cn xây dựng đủ
nhim v c th cho mi thành viên toàn
nhóm). Trên sở kiến thc đã nghiên cu,
các nhóm s thc hin nhim v ca mình
trong khong thi gian cho phép. Các nhim
v đưc thiết kế có kết hp vi các tình hung
thc tế, sát vi công vic chuyên môn nhm
khích l s hào hng của người hc đồng thi
giúp người hc t tin tiếp cn công vic trong
tương lai. Kết thúc hot động này, các nhóm
np kết qu làm vic (tng thành viên và
nhóm) cho ging viên. Các nhóm có th s
dng công ngh thông tin để din đạt kết qu
phc v cho vic thuyết trình trước lp. Mc
tiêu hc tp ca hoạt động này ch yếu mc
áp dng và phân tích.
Phn 3 - hoạt động ng dng: hoạt động
này, các nhóm đăng thuyết trình s lên
thuyết trình (mi bui t 1-3 nhóm thuyết
trình). Các nhóm phn bin và tho lun, t
đó đi đến đánh giá các kết qu, rút ra bài hc,
nêu sáng kiến… Phần này mc tiêu hc tp
đạt mức đánh giá và sáng tạo.
3.3.3. Ni dung bài ging
Ni dung bài ging chính s khác bit
gia các hc phn khi áp dng FPTM. Ni
dung bài ging cn phải được thiết kế vừa đủ
phân b cho các hoạt động mt cách hp
lý để phát huy hết năng lực của người hc.
Ni dung bài ging bao gm các phn sau:
Nội dung: Căn cứ theo ni dung ca hc
phần đã phân bổ trong đề cương chi tiết. Phn