942
Vn dng mô hình giáo dc thông minh
để phát trin giáo dc Vit Nam theo hướng ti ưu hóa
Đinh Văn Đệ, Lương Xuân Thịnh, Trương Văn Bình,
Trn Vit Anh, Nguyn Quc Hà, Nguyễn Văn Thông
Tóm tt
Những năm gn đây ca thế k 21, giáo dc thông minh tr thành mt ch đề, mt s
kin giáo dc mang tính quc gia và quc tế, tác đng mnh m đến “3 nhà”, nhà nước (chính
phủ), nhà trường và nhà doanh nghiệp. Để tiếp cn vi giáo dc toàn cu, các nhà phm,
qun lý giáo dc Vit Nam không ngng tìm kiếm công ngh kết ni internet không dây cung
cp cho người dy, người hc d dàng truy cp các dch v giáo dc da vào điện toán đám
mây, kết ni vn vt, thc tế o,...
Tuy nhng thc trạng, khó khăn và thách thc; góc nhìn thng th, có th thy rng
gii pháp công ngh thông tin ng dng cho các hot động dy và hc đã kết qu kh dĩ; đã
chng minh được rng giáo dc thông minh đường ng ti ưu trong bi cnh giáo dc Vit
Nam hin nay.
Ni dung bài báo trao đi chia s vi các nhà khoa hc trong ngoài nước nhng
kết qu nghiên cu v giáo dc thông minh; thc trng gii pháp, hi thách thc v
trin khai xây dng và phát trin giáo dc thông minh.
T khóa: Giáo dc thông minh, thc trng giáo dc, thành tu giáo dc, công ngh thông
tin truyn thông.
Abstract
In recent years of the 21st century, smart education has become a topic, a national and
international educational event that has a strong impact on the "3 houses", the state
(government), the school. and entrepreneur. To access global education, Vietnamese educators
and education managers are constantly looking for wireless Internet connection technology that
provides teachers and learners with easy access to educational services based on cloud
computing, connecting things, virtual reality, ....
Despite the realities, difficulties and challenges; From an overview perspective, it can be
seen that information technology solutions applied to teaching and learning activities have had
possible results; has proven that smart education is the optimal direction in the current
Vietnamese education context.
The content of the article exchanged and shared with domestic and foreign scientists
research results on smart education; Situation and solutions, opportunities and challenges in
implementing smart education construction and development.
Key words: Smart education; educational real page; educational achievements;
information and communications technology.
943
1. Phn m đầu
Giáo dc thông minh (GDTM) đã đang ảnh hưởng trc tiếp, mnh m đến giáo dc
toàn cu nói chung giáo dc Việt Nam nói riêng để đáp ng nhu cu nhân lc chất lượng
cao cho thế gii vic làm mới. Trên cơ sở tn dng triệt để thế mnh ca công ngh thông tin
(CNTT), nhiều cơ sở giáo dục đã đang đổi mới căn bản toàn diện để giáo dc mà giáo dc
thông minh hình phù hp vi xu thế phát trin ca thời đại. vy, vic tiếp cn, nhn
din nhng biu hiện và tác động ca giáo dc thế giới đến giáo dc Việt Nam để tiến hành đổi
mi kp thi, hiu qu là vấn đề có tính tt yếu và cp thiết hin nay.
Giáo dc thông minh (smarter education) là s tiến b ca Internet và trí tu nhân tạo đã
m ra mt xã hi hc tp suốt đời, hc bt c lúc nào và bt c đâu. ... Có thể hiu giáo dc
thông minh là s dng các công ngh thông minh để thay đổi hình hay cách thc giáo dc
cho tương lai [1].
Viết mc tiêu bài hc theo nguyên tc SMARTER Education hai nhim v quan trng;
một là, giúp người dy tối ưu hóa phương pháp dạy hc, dy hc hiu qu tương thích nội hàm
của chương trình đào tạo. Hai là, thông báo tường minh đến người hc s đạt nhng gì v kiến
thc, k năng và thái độ sau khi hoàn thành một đơn vị hc tp. Kết qu hc tp phi thuc v
người hc, minh bch vi cách hc thông tho.
Thut ng giáo dc thông minh Smart Education, ngoài hàm ý cho mt nn giáo dc
thông minh, cm t viết tt S-M-A-R-T-E-R còn được din gii nhiều nghĩa hàm cha các ni
dung ct lõi, đặc trưng ca GDTM như sau: S: Self-directed - T định hướng; M: Motivated -
động cơ; A: Adaptive - kh năng tương thích; R: Resource enriched - ngun hc liu
phong phú, T: Technology embedded - áp dng công ngh; E: Engagement -khuyến
khích s tham gia; R: Relevance - s phù hp..
Vy, GDTM là nn giáo dục được h tr rt nhiu ca khoa hc công ngh, cung cp cho
người học chương trình học tp m, mi lúc, mọi nơi; kh năng phù hợp, thích nghi cao vi
nhiều đối tượng đào tạo khác nhau, chương trình đào tạo khác nhau một đặc điểm quan trng
nhân hóa nội dung đào tạo. Các hoạt động đào to ca GDTM s vn dng linh hot
công ngh trong nghiên cu khoa học, phương pháp dạy hc và công tác qun lý hiện đại…
s giáo dc thông minh (CSGDTM) s đào to hi t tt c các yếu t được nêu
sau đây. Lp hc thông minh, Môi trường hc tp thông minh, Giáo viên thông minh, Khuôn
viên thông minh, Con người thông minh, Đào to thông minh, Nghiên cu thông minh, Qun
tr thông minh, nh hưởng thông minh và c Phương pháp hc tp, phương pháp qun thông
minh [1] và [2].
2. Ni dung nghiên cu
Malaysia là quc gia đu tiên thc hin d án giáo dc thông minh o năm 1997 trên cơ
s kế tha nn giáo dc thông minh ca thế gii ng dng vào giáo dục đất nước nhưng chưa
đồng b, thng nhất; năm 2011, Singapore đã trin khai nn giáo dục thông minh đồng b thông
qua vic thc hin d án “Quy hoạch tng th quốc gia thông minh”. Trên cơ sở d án ln này,
Singapore thc hin nn giáo dc thông minh toàn cp hc, bc hc kết qu mang lại đáp
ứng được k vng ca nhà qun lý, nhà giáo dục và đặc bit là người hc; Năm 2012, Australia
đã hợp tác vi IBM thiết kế nên h thng giáo dc thông minh ly người hc làm trung tâm.
Năm 2014, tại M, mt d án trường hc thông minh vi kế hoch ng dng công ngh hin
đại vào tng lp học đã được trin khai thc hin.
944
B Giáo dc y ban chiến lược thông tin hóa quc gia ca Hàn Quốc đã công bố
"Chiến lược giáo dc thông minh", nhm to nên mt h thng dy và hc theo yêu cu hiu
qu hơn.
Chiến lược giáo dc "thông minh" Hàn Quc nhm nâng cao tính cạnh tranh, đưa giáo
dc Hàn Quc vào tp 10 nước có nn giáo dc tiên tiến trên thế giới vào năm 2015 và tp 03
trên thế giới vào năm 2025. Ðể thc hin mc tiêu y, nn giáo dc thông minh s tp trung
vào "hướng dn t hc" và "hc tp theo yêu cu". Ðây là mt s chuyển hướng t vic truyn
ti kiến thc tiêu chun theo cách truyn thng trên din rng nhm tới đối ợng người hc
mc trung bình. H thng giáo dc thông minh s hướng dẫn cho người hc t hc, phù hp
nhu cu ca từng đối ợng. Người hc s thêm hội tham d nhiu lp hc khác nhau
theo s thích và năng khiếu ca tng cá nhân [11] và [12].
2.1. Thc trng và thách thc nn giáo dc thông minh ti Vit Nam hin nay
Giáo dc thông minh hin nay có th hiu tổng quát đó chuyển các hoạt động ca
hi loài ngưi t thế gii thc sang thế gii ảo trên môi trưng mng. S tham gia tích cc và
ngày càng đi vào chiu sâu ca công ngh v mi mặt đời sng, kinh tế, xã hội đang làm từng
bước thay tích cc cách chúng ta sng, làm vic, liên h vi nhau. Tuy nhiên, trên thc tế, thc
trng chuyn đổi nn giáo dc thông minh còn gp nhiều khó khăn, tồn ti cn tiếp tục được
khc phc, hoàn thin c th như sau:
- H tng mng, trang thiết b CNTT như máy tính, camera, máy in, y quyét, đưng
truyn, dch v Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh sinh viên, đặc bit các vùng xa
xôi, hẻo lánh, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn còn thiếu, lc hậu, chưa đồng b, có nhiều nơi
chưa đáp ng u cu cho chuyển đổi s c v dy, hc và qun giáo dục. Đây cũng là mt
nguyên nhân dẫn đến s bất bình đẳng v hội hc tp, tiếp cn kiến thc, k năng hình
thành thái độ hc tp nghiên cu gia hc sinh sinh viên các nhà trường, các vùng min
[4], [5] và [6].
- Cn đu tư lớn v nhân lc qun lý và nhân lc trin khai nn giáo dục thông minh như
s hóa, cp nht hc liu s, chia s hc liu s, xây dng, thẩm định cũng như đu về tài
chính để đảm bo kho hc liu s đủ v s ợng, đảm bo v chất lượng, đáp ứng yêu cu hc
tp, nghiên cu, tham kho ca hc sinh sinh viên các cp hc, ngành hc, đơn vị hc. Hin
nay vấn đề xây dng hc liu s như sách điện tử, thư viện điện t, bài giảng điện t, ngân hàng
câu hi trc nghim, phn mm học điện t, phn mm ng dng phng còn phát trin t
phát, chưa đi vào n nếp, chưa qui cũ để tr thành h thng, khó kim soát ni dung hc tp và
chất lượng. Tiến đến h thng gii pháp hc tp VLE/LMS: Môi trường hc tp o/phn mm
giúp phân phi các tài liu eLearning ti s ng ln học viên, đồng thi h tr nhà qun
d dàng theo dõi, điều chỉnh và đánh giá quá trình đào tạo mt cách hiu qu, có tính tương tác
cao (khác vi các h thng hp trc tuyến) cũng triển khai t phát, thiếu s đồng b và chia s
giữa các nhà trường dẫn đến lãng phí chung.
- Cn hành lang pháp lý chung phù hp với các quy định v bn quyn tác gi, s hu trí
tu, an ninh thông tin, giao dịch điện t lut cung cp thông tin thu thp, chia s, khai thác
d liu qun lý giáo dc hc liu s, c th như: Quy định danh mc c thông tin thuc din
bt buc khai báo, nhp liu, phân bit với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyn cá nhân; quy
định quyn tác gi trường hợp nào được s dng, s dng toàn b hay mt phn, điều kin
cho các bài giảng điện tử; quy định những ai được quyn khai thác, khai thác gì, mức độ đến
945
đâu, điều kin gì, ai thẩm định, ai cho phép v khai thác cơ sở d liu, kho hc liu số; quy định
tính pháp ca h đin t nói chung s đim, hc b điện t nói riêng đặc bit trong
trường hp chuyn cp, chuyn trường phm vi toàn quc. Vấn đề này được gii quyết tường
minh thì mới thúc đẩy phát triển được h thng d liu s, hc liu s đủ ln k c d liu m,
đáp ng yêu cu chuyển đổi s quc gia nói chung giáo dục đào tạo nói riêng. Hiện tượng
cc b v d liu còn tn ti nhà trường [7], [8] và [9].
- Dựa trên sở quy định pháp lý chung, cn hoàn thiện quy định chuyên ngành giáo dc,
c th như: Quy định chương trình hc trc tuyến, thời lượng hc, kiểm tra đánh giá kết qu
hc tp trc tuyến, kiểm định chất lượng hc trc tuyến, công nhn kết qu hc trc tuyến; quy
định điều kin t chc lp học, trường học trên môi trường mng k c dài hn ngn hn
[10] và [11].
Mặt khác, đi dch Dch Covid-19 gây khó khăn thiệt hại đến mọi phương diện, tác
động mạnh đến lĩnh vực Giáo dục Đào tạo (GD&ĐT). Theo nhận định ca T chc Lao
động thế giới (ILO), hơn 70% thanh niên học tp hoc kết hp hc tp vi công việc đã bị nh
hưởng tiêu cc do việc đóng cửa các trường hc, trường đại hc và trung tâm đào tạo k t khi
đại dch bùng phát.
Thit hại trước mt
Trong bi cnh dch Covid-19 din biến phc tp, vic hc trc tuyến gii pháp bt
buộc khi người hc không th đến trường. Tuy nhiên, vic hc trc tuyến đã làm tăng chi phí
giáo dc lên rt nhiu. Hc trc tuyến cn đủ các thiết b như máy tính, loa, tai nghe
micro, máy in hoặc điện thoi thông minh.
Vit Nam, thc hin mt nhim ca nn giáo dc thông minh vic chuyn sang ging
dy trc tuyến khiến chi phí giáo dục tăng lên cấp s nhân. Ch nh t đu hc k 2 của năm
hc 2020 - 2021, toàn b chương trình đào tạo của ngành đã bị xáo trn, y phát sinh thêm
nhiều chi phí để xây dng, thiết kế lại chương trình. Đó là chưa kể còn các chi phí cho công tác
tiêu độc, kh trùng, phòng, chng dch bnh trong nhiều tháng qua các chi phí khác chưa
thng kê hết được.
Tác động v lâu dài
Trong khi chi phí GD&ĐT tăng lên thì dch v giáo dc (DVGD) li suy gim mnh.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, DVGD có mc suy gim kinh tế ln nht so vi tt
c lĩnh vực.
Nhưng để phát trin hình giáo dc này còn rt nhiu vic phải làm; đó là con người,
phương tiện, chương trình giáo dục… Vậy nên, cùng vi vic xây dng hình hc trc tuyến
mt cách bài bn thì vấn đề then cht vn là thúc đy các gii pháp phát trin kinh tế, gim
khong cách giàu nghèo gia các vùng min, bảo đảm tt c hc sinh c nước, đặc bit là vùng
dân tc thiu s (DTTS), đều đủ điều kin v trang thiết b phc v hc tp.
2.2. Tm quan trng ca công tác xây dng nn giáo dc thông minh
2.2.1. Mô hình giáo dc thông minh
946
Hình 1: Các thành t ca mô hình giáo dc tối ưu (Nguồn ca tác gi)
Mô hình giáo dục thông minh được xây dng trên s liên kết cht ch giữa “3 nhà” đó là
nhà nước nhà trường nhà doanh nghip, tạo điu kin thun li cho việc đổi mới duy,
sáng to không ngừng gia tăng năng suất, chất lượng và hiu qu lao động trong nn kinh tế tri
thc.
Giáo dục thông minh cũng giúp thay đổi tư duy cũng như cách tiếp cận đối vi mô hình
hc tp truyn thống; nhà trường không ch là nơi đào tạo, nghiên cứu mà còn là trung tâm đổi
mi sáng to, gii quyết các vấn đề thc tin, mang ni hàm giá tr cao và thc tin cho xã hi.
Không gian hc tập trong nhà trường không còn gii hạn như trong bn bức tường ca lp hc
thc hành hoc giảng đường lý thuyết hay phòng thí nghiệm, mà được m rng kết hp hữu
vi doanh nghip và th trường lao động để tr thành “hệ sinh thái giáo dục” [13], [14].
hình giáo dc thông minh tạo điều kin cho s hp tác gia giáo dc vi sn xut;
gn kết các n lc phát trin kinh tế; thúc đẩy tinh thn khi nghip ca sinh viên.
GDTM giúp cho hoạt động dy hc din ra mi lúc, mọi nơi, giúp cho người hc
th nhân hóa và hoàn toàn ch động quyết định nội dung, phương thức hc tp theo nhu cu
ca bn thân. GDTM tối ưu hóa việc hc tp và nghiên cứu đa mục tiêu.
Trong hình giáo dc thông minh, công ngh có mt tt c các công đoạn, va h tr
qun lý giáo dc qun tr nhà trường, va giúp vic dy hc tp, nghiên cu thun li,
hiu qu, m rng không gian hc tập vượt qua gii hn ca mt bài ging, tiết hoc, môn hc
thông thường. Ưu đim ca giáo dc thông minh thông qua công ngh hình thành nên các
phương pháp giảng dy thông minh, y dựng chương trình đào tạo có kh ng thích ng cao,
đồng thi nhm tim cận nhanh chóng năng lực người hc, t đó điều chnh v phương pháp
ging dy phù hợp; đó là xu hướng giáo dc hiện đại sư phạm thành công.
Giáo dc thông minh cn nhng nhân lc vn hành thông minh, t người quản cho đến
giáo viên bởi đây là hai nhân tố cc k quan trọng đ vn hành nn giáo dc thành công.
vy, nht thiết chun b điều kin cn và đủ này trin khai giáo dục thông minh đáp ứng mong
đợi ca các bên liên quan [15], [16] và [17].
2.2.2. Nht thiết chuyn đổi giáo dc truyn thng sang GDTM
Tim cn mt nn giáo dc mi, hin đại chúng ta đang thc hin mt s thay đổi
tính mm do, va phi kế tha. Như vy chúng ta đổi thay mt thói quen duy,
mt tp tính ca mt dân tc, đến đưng ng ca c máy giáo dc vi mt quá kh
N
N
ND