
-Đấu giá quốc tế.
-Đấu thầu quốc tế.
-Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa.
-Giao dịch tại hội chợ và triển l•m.
-Phương thức kinh doanh tái xuất khẩu.
3. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
3.1. Các điều kiện cơ bản của hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu
Giao dịch buôn bán quốc tế thường xảy ra những tranh chấp, do các bên không thống
và hiểu lầm nội dung của hợp đồng buôn bán. Từ đó, một số điều kiện cơ bản của hợp
đồng ra đời nhằm thống nhất quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia
ký kết hợp đồng.
Xác định các điều kiện giao dịch công bằng, hợp lý là rất quan trọng, nó đảm bảo
quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự ràng buộc
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
3.2 Chuẩn bị ký kết hợp đồng và phương thức ký kết hợp đồng
3.2.1 Chuẩn bị ký kết hợp đồng
Trước khi ký kết hợp đồng, phải chuẩn bị một số nội dung sau đây:
-Nghiên cứu tình hình thị trường các nước và khu vực cũng như thị trường của mặt
hàng dự định xuất nhập khẩu. Nếu là thị trường mới, mặt hàng lần đầu tiên tiến hành
kinh doanh xuất nhập khẩu phải chuẩn bị từ đầu và phải nắm chắc thị trường mới đàn
phán.
-Tìm hình thức và biện pháp phù hợp để chuẩn bị đàm phán giao dịch.
-Xác định hướng nhằm mục đích thu được hiệu quả tối đa.

-Đàm phán giao dịch để ký hợp đồng.
-Khi thực hiện hợp đồng, tranh thủ điều kiện hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
-Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ, kiểm tra và làm các thủ tục khi cần phải khiếu nại. Nếu
bị khiếu nại phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối thiểu.
3.2.2. Phương thức ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng một số cách sau đây:
-Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua- bán (một văn bản).
-Người mua xác định nhận thư chào hàng cố định của người bán (bằng văn bản).
-Người bán xác nhận (bằng văn bản) là người mua đ• đồng ý với các điều khoản của
thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn
quy định cho người bán.
-Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường hợp này
hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản, đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận
của người bán.
-Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thỏa thuận trước đây giữa các bên (nêu rõ các
điều khoản đ• thỏa thuận).
Hợp đồng có thể coi như đ• ký kết chỉ trong trường hợp được các bên ký vào hợp
đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng.
Hợp đồng được coi như ký kết chỉ khi những người tham gia ký có đủ thẩm quyền ký
vào các văn bản đó, nếu không hợp đồng không được công nhận là một văn bản có cơ
sở pháp lý.
4. Thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu

Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc
phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất cả các sai sót là
cơ sở phát sinh khiếu nại. Phải yêu cầu đối phương thực hiện các nhiệm vụ theo hợp
đồng.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Khi nghiên cứu trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu cần lưu ý:
-Tùy thuộc vào từng hợp đồng mà cán bộ xuất nhập khẩu phải thực hiện các nghiệp vụ
khác nhau. Trình tự thực hiện các nghiệp vụ cũng không cố định. Trên cơ sở nắm
chắc các khâu nghiệp vụ mà tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ của từng giai đoạn cụ thể
trong quá trình thực hiện hợp đồng.

-Trong khâu nghiệp vụ cụ thể có thể là nghiệp vụ của người bán hay người mua phụ
thuộc vào cách quy định điều kiện cơ sở giao hàng ghi trong hợp đồng mua bán hàng
hóa đ• ký kết.
Quá trình thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu gồm:
- Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá xuất khẩu
- Thuê tàu lưu cước
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng xuất khẩu
- Thủ tục thanh toán
II. Vai trò của xuất khẩu thủy sản
1. Lợi thế của ngành thủy sản nước ta
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, 112 cửa sông lạch, vùng đặc quyền kinh tế rộng
khoảng 1triệu km2 với 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên, nhiều eo, vịnh, vụng, đầm, phá
và nhiều ngư trường, trữ lượng hải sản gần 3 triệu tấn. Thềm lục địa nước ta rộng hơn
1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích đất liền), diện tích mặt nước 1triệu km2, trong đó diện
tích khai thác đạt 553.000 km, nhưng hiện tại mới chỉ khai thác được khoảng 65%
nguồn lực hải sản cho phép.
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ta rất lớn với 1,4 triệu ha mặt nước nội
địa, 300.000 ha b•i triều, 400.000 ha hồ chứa, sông suối, 600.000 ha ao hồ nhỏ ruộng

trũng, có thể đưa vào sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Năng suất nuôi trồng thủy sản
mới chỉ bằng 10%- 25% năng suất của các nước trong khu vực.
Theo Bộ Thủy sản, Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá
trị kinh tế cao. Bước đầu đánh giá trữ lượng cá biển trong vùng thềm lục địa khoảng
trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67 triệu/năm. Tình hình cụ thể
của các loài cá:
-Cá tầng đáy: 856.000 tấn, chiếm 51,3%.
-Cá nổi nhỏ: 694.000 tấn, chiếm 41,5%.
-Cá nổi đại dương (chủ yếu là cá ngừ): 120.000 tấn, chiếm 7,2%.
Trong đó, phân bố trữ lượng và khả năng khai thác giữa các vùng như sau:
-Vịnh Bắc Bộ: trữ lượng: 681.166 tấn, khả năng khai thác: 271.467 tấn (chiếm 16,3%).
-Biển Trung Bộ: trữ lượng: 606.399 tấn, khả năng khai thác 242.560 tấn(chiếm
14,3%).
-Biển Đông Nam Bộ: trữ lượng: 2.075.889 tấn, khả năng khai thác: 830.456 tấn (chiếm
49,3%).
-Biển Tây Nam Bộ: trữ lượng: 506.679 tấn, khả năng khai thác: 202.272 tấn (chiếm
12,1%).
Việt Nam tuy có vùng biển trải dài khắp cả nước nhưng sản lượng khai thác không
đồng đều ở các vùng. Theo ước tính, vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam có
tổng trữ lượng trên 3 triệu tấn cá, 50.000- 60.000 tấn tôm, 30.000- 40.000 tấn mực.
Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng như đ• nêu trên,
trong thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thủy sản Việt Nam, đứng trước nhu cầu
mạnh mẽ của thị trường thế giới cũng như nhu cầu về thực phẩm của đất nước đ• có

