
4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 7 phương pháp khoa học thường quy
trong nghiên cứu khoa học TDTT gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra y
học; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương
pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2018 tới tháng tháng 12/2022 và
được gia hạn đến 06/2024, chia thành 3 giai đoạn.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được triến hành tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Đại học Quốc
gia Lào.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học
quốc gia Lào
Dựa trên quan điểm đánh giá chất lượng công tác GDTC và TDTT ngoại khoá
đã trình bày trong các tiểu mục 1.4.2, 1.5, 1.7.2 và căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-
BVHTTDL về đánh giá phong trào TDTT quần chúng của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Việt Nam, thực trạng hoạt động TDTT ngoại khoá được khảo sát đánh giá
trên các mặt: (1) Thực trạng hoạt động tập luyện TDTT ngoại khoá; (2) Thực trạng
các yếu tố đảm bảo chất lượng hoạt động TDTT ngoại khoá; (3) Thực trạng kết quả
công tác GDTC và TDTT trường học cho SV trường ĐHQG Lào.
3.1.1. Thực trạng hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường
Đại học quốc gia Lào
Dựa trên quan điểm đánh giá chất lượng công tác GDTC và TDTT ngoại khoá
và Thông tư số 01/2019/TT-BVHTTDL, thực trạng hoạt động tập luyện TDTT ngoại
khoá được khảo sát theo các tiêu chí: (1) mức độ chuyên cần tập luyện, (2) hình thức tập
luyện, (3) hình thức tổ chức tập luyện, (4) thời gian tập luyện, (5) nội dung tập luyện
TDTT ngoại khoá.
Để khảo sát thực trạng hoạt động tập luyện TDTT ngoại khoá của SV ĐHQG
Lào đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng phiếu hỏi. Đối tượng là SV niên
khoá 2017-2021 (SV năm 3, thời điểm kết thúc chương trình GDTC). Số phiếu phát
ra là 2000, song do chỉ có 1900 SV có tham gia tập luyện, vì vậy ngoại trừ tiêu chí
5
đánh giá mức độ chuyên cần, ở 04 tiêu chí còn lại mẫu khảo sát chỉ còn là 1900 SV
với n = 960 ở nam SV và 940 ở nữ.
3.1.1.1. Thực trạng mức độ chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường
Đại học quốc gia Lào
Có 79.0% SV tập luyện TDTT ngoại khoá không thường xuyên, trong đó tỷ lệ
nữ cao hơn nam. Số SV tập luyện thường xuyên ít, chỉ chiếm tỷ lệ 16.0%, trong đó
tỷ lệ nam tập luyện thường xuyên cao hơn nữ và chỉ có 5% trên tổng số SV là không
bao giờ tham gia tập luyện TDTT ngoại khoá.
3.1.1.2. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên
SV ĐHQG Lào đang tập luyện TDTT ngoại khóa đa dạng, tản mát ở nhiều hình
thức khác nhau, tuy nhiên tập trung chủ yếu là hình thức tự tập luyện. Đây là vấn đề
rất cần được quan tâm giải quyết để nâng cao hiệu quả tập luyện TDTT ngoại khóa
của SV.
3.1.1.3. Thực trạng hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên
trường Đại học quốc gia Lào
SV tập luyện TDTT ngoại khoá dưới hình thức tổ chức không có người hướng
dẫn chiếm đa số (79.63%). Hình thức tổ chức tập luyện có người hướng dẫn nhưng
không thường xuyên chiếm tỷ lệ thấp hơn (15%), còn tổ chức tập luyện thường xuyên
có người hướng dẫn chiếm tỷ lệ thấp nhất (5.37%). Khi so sánh tỷ lệ phần trăm giữa
các hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác xuất p<0.001. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ, các hoạt động
tập luyện TDTT ngoại khoá của SV nhà trường đang được tổ chức chủ yếu mang
tính tự phát, chưa được tổ chức có hệ thống và chưa có người giám sát, hướng dẫn
và hỗ trợ. Điều này sẽ ảnh hướng lớn đến hiệu quả tập luyện TDTT ngoại khóa của
SV và rất cần được quan tâm giải quyết.
3.1.1.4. Thực trạng thời gian tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường
Đại học quốc gia Lào
Kết quả khảo sát cho thấy SV ĐHQG Lào dành rất ít thời gian cho tập luyện
TDTT ngoại khoá, kết quả thu được tương đồng với kết quả đánh giá thực trạng mức
độ chuyên cần tập luyện của SV. Đây là căn cứ khoa học khẳng định vấn đề nghiên
cứu được xác định đúng, cần có giải pháp khoa học để khắc phục.
3.1.1.5. Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường
Đại học quốc gia Lào
Nội dung tập luyện TDTT ngoại khoá của SV ĐHQG Lào khá đa dạng ở nhiều
môn thể thao với các tỷ lệ khác nhau. Các môn được SV lựa chọn tập luyện chủ yếu
gồm: Bóng đá, Bóng chuyền, Aerobic và Bơi lội chiếm từ 23%-38%, trong đó Bóng
đá được lựa chọn nhiều nhất. Bóng bàn, Bóng rổ và Cầu lông có tỷ lệ SV lựa chọn
tập luyện ít hơn và không có nội dung tập luyện khác.
3.1.2. Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lượng hoạt động TDTT ngoại khóa
của sinh viên trường Đại học quốc gia Lào