
727
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI ÁP LỰC HỌC
TẬP CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Nguyễn Thị Thanh Mến
Trường THPT Trần Bình Trọng, Khánh Hoà
TÓM TẮT
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Tuy nhiên, thực tế triển khai
cho thấy nhiều vấn đề cần chia sẻ, trao đổi, thảo luận nhằm đáp ứng mục tiêu và
yêu cầu của chương trình. Bằng phương pháp thống kê, phân tích, điều tra xã hội
học… bài viết này nhằm mục đích đi sâu vào khảo sát thực trạng học tập chương
trình mới (những khó khăn và áp lực học tập), tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đề
xuất các giải pháp có tính thực tiễn để nâng cao năng lực thích ứng với áp lực
học tập cho học sinh. Bước đầu áp dụng giải pháp vào tình hình thực tế cho thấy
ở trường thực nghiệm đã có môi trường học tập thuận lợi, hữu ích, giúp học sinh
phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, trở thành người học tích cực. Nghiên cứu
này còn là nguồn học liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục, nguồn tài
liệu thực tế tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa chương trình đào tạo ở bậc đại học với
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Từ khóa: giáo dục; áp lực; Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; giải
pháp; thực nghiệm
1. Đặt vấn đề
GDPT là cấp học nền tảng đóng vai trò quan trọng, vừa là “bản lề” vừa là
“xương sống” trong việc hình thành nhân cách, bồi đắp tâm hồn, phát triển trí
tuệ của người học
1
. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình GDPT 2018 xây dựng theo định hướng
chuyển biến căn bản, toàn diện, chất lượng, hiệu quả góp phần phát huy đức, trí
thể, mỹ và tiềm năng của mỗi học sinh
2
. Với học sinh trung học phổ thông
(THPT) học chương trình mới, trước yêu cầu đổi mới toàn diện của chương trình
và sách giáo khoa sẽ có những đòi hỏi, yêu cầu ngày một cao về thể chất và trí
tuệ. Áp lực trong học tập khiến không ít bạn học sinh rơi vào tình trạng căng
1
Nguyen Danh Luong, Vu Thanh Tung (2023). “Development of general education in Ha Tinh province
– policy and some results (2015 - 2020)”, TNU Journal of Science and Technology, 8, pp. 20-27.
2
Pham Duc Quang (2022), “Some general issues on standardization in the general education curriculum,”
Vietnam Journal of Educational Sciences, 18(10), pp. 1-6.

728
thẳng, mệt mỏi, những biểu hiện stress về tâm lý, trầm trọng hơn, còn rơi vào bế
tắc, chán chường.
Nghiên cứu cảm xúc của người học, thu hút được nhiều sự quan tâm như
Hoàng Ngọc & Thanh Vân
1
, thông qua khảo lược lý thuyết đã xác định bốn dạng
cảm xúc học tập tiêu cực điển hình là: lo lắng, tức giận, chán nản và xấu hổ.
Đồng thời, cũng chỉ ra ba dạng hành vi đối phó là: than phiền, truyền miệng tiêu
cực và hình thành quyết định chuyển đổi. Tuy vậy nghiên cứu này mới dừng ở
mức độ nghiên cứu định tính. Thu Mai & Ngọc Thương
2
sử dụng kỹ thuật phân
tổ để đánh giá khả năng cân bằng cảm xúc của 360 học sinh THPT tại Thành phố
Hồ Chí Minh; hay Minh Hằng
3
đã nghiên cứu về các cách tiếp cận khi tư vấn
giúp đỡ ứng phó với cảm xúc tiêu cực của 256 học sinh trung học cơ sở ở Hà
Nội và 210 học sinh ở Hải Phòng… Sở dĩ, áp lực trong môi trường học đường ở
Việt Nam được quan tâm, nghiên cứu là bởi một số lý do như: áp lực sẽ dẫn đến
các hành vi đối phó mang tính chất mất kiểm soát; kết quả học tập giảm sút; tự
ý phá vỡ các quy định học tập của bản thân và nhà trường; ở mức độ cực đoan
hơn, một số trường hợp có thể rơi vào sợ hãi, cô đơn, trầm cảm, tuyệt vọng
4
.
Tuy nhiên, những khảo lược nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu áp
lực ở lứa tuổi học sinh, chưa thấy bài viết nào nghiên cứu về áp lực học tập
chương trình mới ở học sinh THPT.
Trong bài viết này, chúng tôi đi vào khảo sát thực trạng học tập chương
trình mới, tìm hiểu nguyên nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thích ứng với áp lực học tập chương trình mới, góp phần thúc đẩy sự phát
triển năng lực, nhận thức, tư duy thẩm mỹ, cảm xúc, hứng thú cho học sinh; đảm
bảo tiền đề nền tảng cho những năm học sau và có hành trang tốt cho việc học
ngành nghề trong tương lai. Với ý nghĩa đó, bài viết có thể mang đến những lợi
ích thiết thực, góp phần bảo vệ sức khỏe tâm lý học sinh, tạo môi trường học tập
thuận lợi; là nguồn học liệu tham khảo cho các cơ sở quản lý giáo dục cấp THPT;
nguồn tài liệu thực tế, hữu ích cho hoạt động tham vấn tâm lý học đường.
1
Bui Hoang Ngoc, Nguyen Thi Thanh Van (2023), An overview of negative emotions in learning”,
Vietnam Journal of Education Sciences, 19(01), pp. 20 -25.
2
Tran Thi Thu Mai, Le Thi Ngoc Thuong (2022), The ability to control emotions of highschool students
in Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh city university of education journal of science, 39, pp. 14-21.
3
Nguyen Thi Minh Hang (2014), Coping with negative emotions of lower secondary school students”,
Journal of Science, Vietnam National University Hanoi: Social Sciences and Humanities, 30(4), pp. 25-34.
4
Phan Thi Hong Xuan (2022), Developing portfolio to assess students’ competence in teaching
literature”, Vietnam Journal of Education, 18(02), pp. 22-28.

729
2. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra xã hội bằng phiếu khảo sát ý kiến học sinh về chương trình
GDPT 2018, các áp lực tâm lý khi trải nghiệm học tập chương trình mới (phỏng
vấn trực tiếp lấy ý kiến kết hợp khảo sát trực tuyến - qua google form).
- Đối tượng thực nghiệm là 291/483 học sinh lớp 10, 11 Trường THPT
Trần Bình Trọng, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa; Thời gian thực nghiệm từ
tháng 10/2023 - 5/2024.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: xử lý kết quả khảo sát; phân
tích số liệu thu thập được từ kết quả thống kê (phần kết quả và thảo luận).
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Áp lực học tập, khả năng thích ứng của học sinh THPT với áp lực học tập
Áp lực học tập là những căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi có liên quan đến
việc học tập, thi cử của học sinh, sinh viên. Áp lực học tập có thể gây ra nhiều
hậu quả tiêu cực cho sức khỏe tâm lý và khả năng học tập. Áp lực học tập có thể
do nhiều nguyên nhân khác nhau như yêu cầu học tập quá cao, sự so sánh, cạnh
tranh, áp lực từ gia đình, bạn bè, xã hội…
Để tăng khả năng thích ứng của học sinh THPT trước áp lực học tập, các
em cần có sự hỗ trợ từ gia đình, nhà trường và những người xung quanh. Bên
cạnh đó bản thân mỗi em học sinh cũng cần biết cách cân bằng giữa học tập và
giải trí để tự bảo vệ sức khỏe tâm lý, thể chất. Giảm áp lực trong học tập là yếu
tố quan trọng để duy trì tâm trạng tốt, tăng cường khả năng sáng tạo, tối ưu hóa
việc học khi thực hiện chương trình GDPT 2018.
3.2. Áp lực học tập của học sinh THPT trong thực hiện chương trình GDPT 2018
Chúng tôi khảo sát áp lực học tập ở học sinh tiếp cận, học tập chương
trình GDPT 2018 bậc THPT, cụ thể là học sinh lớp 10, 11 Trường THPT Trần
Bình Trọng, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. Kết quả khảo sát ở 291/483 học
sinh khối 10, 11 của trường thực nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn và phiếu
điều tra. Kết quả cụ thể như Hình 1.
Hình 1. Mức độ áp lực tâm lý của học sinh

730
Hình 1 cho thấy: tỉ lệ học sinh rất áp lực chiếm 6,6%; áp lực chiếm 58,2%;
tương đối áp lực là 18,7%, và chỉ có 16,5% học sinh không áp lực. Như vậy,
trong số 291 học sinh tham gia khảo sát, có tới 242 học sinh rơi vào trạng thái áp
lực, lo âu, căng thẳng (tổng chiếm 83,5%). Kết quả khảo sát trực tuyến cho thấy
biểu hiện áp lực của học sinh thể hiện ở các mặt: xuất hiện các vấn đề bất ổn về
thể chất (thay đổi cân nặng, ăn không ngon, ăn quá nhiều hoặc quá ít, thay đổi
giấc ngủ, mệt mỏi, chân tay bủn rủn, đau đầu, chóng mặt đổ mồ hôi…), biểu hiện
về mặt cảm xúc (lo lắng khi phải học quá nhiều môn cùng một lúc, hồi hộp, sợ
hãi khi nhận bài kiểm tra, không hài lòng về bản thân, cảm thấy mất phương
hướng…), biểu hiện về mặt nhận thức (mất khả năng tập trung trong giờ học,
khả năng liên tưởng chậm, phán đoán không chính xác, nhầm lẫn trong tính
toán…) và biểu hiện về mặt hành vi (gia tăng khả năng chống đối, tranh luận quá
khích, cãi lại thầy cô, né tránh sách vở điểm số, hạn chế tham gia các hoạt động
tập thể…).
3.3. Nguyên nhân dẫn đến áp lực học tập
Nghiên cứu ghi nhận có 4 nhóm nguyên nhân dẫn đến áp lực học tập cho
học sinh THPT trong thực hiện chương trình GDPT 2018, cụ thể như ở Bảng 1.
Bảng 1. Nguyên nhân gây ra áp lực học tập cho học sinh lớp 10
TT
Nguyên nhân
Tỷ lệ %
1
Bản thân, gia đình đặt yêu cầu quá cao so với năng lực
19,3%
2
Lịch học dày đặc (chính khóa và học thêm)
22,9%
3
Chương trình mới với lượng kiến thức nhiều và khó
42,4%
4
Sức khỏe không tốt; môi trường học tập không phù hợp
15,4%
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ lựa chọn cao nhất là chương trình mới lượng kiến
thức nhiều và khó (42,4%), tiếp theo là vì lịch học dày đặc (22,9%), tiếp theo là
vì bản thân, gia đình đặt yêu cầu quá cao so với năng lực (19,3%). Chia sẻ về
điều này, một học sinh khối 10 (Trường THPT Trần Bình Trọng) cho biết: “mình
thường xuyên cảm thấy mệt mỏi và áp lực bởi kiến thức quá nhiều, thầy cô dạy
nhanh, bản thân chưa tìm được cách học phù hợp”. Như vậy nguyên nhân chính
dẫn đến áp lực học tập cho học sinh là từ nội dung chương trình học. Hiện nay
học sinh lớp 10 sẽ học 7 môn bắt buộc và hoạt động giáo dục bắt buộc, gồm:
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng an ninh,
Hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương. Ba
nhóm môn học để lựa chọn, gồm: Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục
kinh tế và Pháp luật), Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học), Công nghệ

731
và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật). Trong môn nghệ thuật lại gồm
hai phân môn: Âm nhạc và Mỹ thuật; học sinh sẽ được chọn một trong hai phân
môn (tính là 1 môn). Trừ môn Ngoại ngữ, tất cả các môn học đều xây dựng các
cụm chuyên đề. Mỗi học sinh sẽ phải chọn để học ba cụm chuyên đề cùng với
các môn học bắt buộc và môn học lựa chọn. Theo chia sẻ đến từ phía giáo viên,
kiến thức ở lớp 10, 11 theo Chương trình GDPT 2018 tương đối “nặng”: “Trước
đây, trong cùng một năm học, học sinh sẽ phải học rất nhiều môn nhưng theo
chương trình GDPT mới, số môn học sẽ ít đi nhưng số tiết vẫn không đổi. Vì
vậy, đương nhiên thời lượng học cho một môn sẽ nhiều hơn, khối lượng kiến
thức cũng sẽ nhiều hơn… có rất nhiều kiến thức từ chương trình đại cương bậc
đại học được lồng ghép”. Mặt khác, chương trình mới gắn với tình huống thực
tiễn mà bản thân những tình huống thực tiễn quá đa dạng nên thực sự là thử thách
với các em. Việc kiểm tra đánh giá cũng khác với chương trình cũ, các em sẽ gặp
các dạng đề ngoài sách giáo khoa hiện hành…
3.4. Giải pháp giảm áp lực học tập cho học sinh THPT
3.4.1. Thành lập ban tư vấn học đường
Mục tiêu: Kịp thời giải đáp, chia sẻ, gỡ rối những khó khăn về áp lực tâm
lý và chia sẻ bí quyết, phương pháp học tập cho các bạn học sinh học chương
trình mới.
Cách tiến hành: Theo văn bản số 1496/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2022
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình giáo
dục trung học trong đó có nội dung về tổ chức thực hiện chương trình GDPT
2018. Đối với các trường THPT nên thành lập ban hỗ trợ học sinh, ví dụ tại
trường thực nghiệm thành lập tiểu ban Cùng các bạn tự tin chinh phục Chương
trình GDPT 2018. Tiểu ban gồm lãnh đạo nhà trường làm tổ trưởng, giáo viên
kiêm nhiệm là thành viên, đoàn thanh niên và cộng tác viên là cán bộ lớp, cán bộ
Đoàn, Hội. Nội dung sẽ tư vấn kỹ năng giảm stress và cách để tạo môi trường
học tập an toàn, thân thiện; chia sẻ những kỹ năng và phương pháp học tập hiệu
quả chương trình GDPT 2018; tư vấn định hướng nghề nghiệp, cách chọn tổ hợp
môn phù hợp; tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế; ở những trường hợp có
biểu hiện tâm lý nặng, ban giám hiệu trường sẽ mời chuyên gia tư vấn tâm lý về
trò chuyện, tư vấn cho các bạn học sinh.
Nguyên tắc làm việc của ban tư vấn học đường là ân cần, nhiệt tình, thể
hiện sự đồng cảm, thân thiện, cởi mở và hiệu quả. Để tạo điều kiện cho các bạn
học sinh, nhất là các bạn có tâm lý e ngại, các trường THPT nên thiết kế hòm thư
“Điều bạn muốn nói”. Các phiếu đề nghị được tư vấn, gỡ rối, chia sẻ sẽ được các

