BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------------

HÀ THỊ KHÔI NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO

THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------------------

HÀ THỊ KHÔI NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO

THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh – Hướng nghề nghiệp

Mã số: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGÔ QUANG HUÂN

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng, trong luận văn này:

- Các lý thuyết, thông tin trong luận văn được trích dẫn theo đúng quy định.

- Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có căn cứ.

- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá

nhân, có tính độc lập và không sao chép bất kỳ tài liệu nào đã được công bố

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn

Hà Thị Khôi Nguyên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ......................................................................... 4

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cho thuê tài chính .................................. 4

1.1.2. Khái niệm về cho thuê tài chính ....................................................................... 5

1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của công ty cho thuê tài chính ...................................... 7

1.1.4. Lợi ích của cho thuê tài chính ......................................................................... 10

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ............................... 4

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ..

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ........................ 11

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ....... 12

1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ........ 13

1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ........................................................................ 15

........................................................................................................................ 11

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính .......... 16

1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng ........................................... 16

1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .................................................................... 17

TÀI CHÍNH ......................................................................................................... 16

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY

TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ......................................... 26

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 26

2.1.2. Mô hình tổ chức .............................................................................................. 27

2.1.3. Quy trình cho thuê tài chính tại CILC ............................................................ 29

QUỐC TẾ CHAILEASE .................................................................................... 26

2.2.1. Tăng trưởng dư nợ .......................................................................................... 32

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 34

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CILC ....... 32

2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO

THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ................................................. 36

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY

2.4.1. Đánh giá về công tác Nhận biết rủi ro tín dụng tại CILC ............................... 42

2.4.2. Đánh giá về công tác Đo lường rủi ro tín dụng tại CILC ............................... 43

2.4.3. Đánh giá công tác Quản lý rủi ro tín dụng tại CILC....................................... 45

2.4.4. Đánh giá công tác xử lý sau khi xảy ra rủi ro tín dụng ................................... 47

TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE .......................... 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG II ................................................................................................. 51

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH

CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ..................................................... 52

3.1. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ CẢNH

3.1.1. Xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp với chiến lược về rủi ro tín dụng ... 52

3.1.2. Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và đề ra chính sách

khách hàng phù hợp ..................................................................................................... 53

BÁO RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................................. 52

3.2. NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐO LƯỜNG RỦI RO

3.2.1. Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng tập trung ......................................... 55

3.2.2. Phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu về quản trị rủi ro tín dụng của tổ

chức

........................................................................................................................ 56

TÍN DỤNG ........................................................................................................... 55

3.3. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 57

3.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng ................................... 57

3.3.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản thuê và hiệu quả hoạt

động của khách hàng sau khi giải ngân ....................................................................... 59

3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................ 60

3.4. NHÓM GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, BÙ ĐẮP TỔN THẤT SAU KHI RỦI

3.4.1. Chuyển nhóm nợ quá hạn ............................................................................... 61

3.4.2. Cơ cấu lại lịch trình trả nợ .............................................................................. 62

3.4.3. Giải pháp xử lý hợp đồng cho thuê tài chính .................................................. 62

RO XẢY RA ......................................................................................................... 61

3.5.1. Nâng cao năng lực điều hành và nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo .......... 63

3.5.2. Tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro ............ 64

3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ......... 63

3.6.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ............................................................... 65

3.6.2. Kiến nghị đối với công ty mẹ ở Đài Loan ...................................................... 67

3.6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................................ 69

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cho thuê tài chính CTTC

Tổ chức tín dụng TCTD

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease (Chailease CILC

International Leasing Company Limited)

Ngân hàng thuơng mại NHTM

Ngân hàng Nhà Nước NHNN

Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center) CIC

Rủi ro tín dụng RRTD

Hợp Tác xã HTX

Tổn thất có thể ước tính (Expected Loss) EL

Xác suất vỡ nợ (Probability of Default) PD

Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Default) EAD

Tổn thất do vỡ nợ (Loss Given Default) LGD

CMND Chứng minh nhân dân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

1. SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình CTTC thông thường (3 bên) ................................................... 8

Sơ đồ 1.2: Quy trình Mua và tái thuê (2 bên) .......................................................... 9

Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ........................................................... 18

2. BẢNG

Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê vận hành và Cho thuê tài chính .......................... 6

Bảng 1.2: So sánh giữa Cho vay trả góp và Cho thuê tài chính .............................. 7

Bảng 2.1: Số lượng nhân viên tại CILC tính đến 31/12/2013 ................................. 28

Bảng 2.2: Thẩm quyền phê duyệt hạn mức tại CILC .............................................. 30

Bảng 2.3: Biến động trong cơ cấu giải ngân tại CILC qua 2 năm 2012 -2013 ........ 33

Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CILC giai đoạn 2009 -2013 34

Bảng 2.5: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây .... 36

Bảng 2.6: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu (trước xoá nợ) tại CILC trong những

năm gần đây ............................................................................................................. 36

Bảng 2.7: Tình trạng xoá nợ và thu hồi sau xoá nợ ................................................. 38

Bảng 2.8: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC trong những năm qua ......................... 39

Bảng 2.9: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC theo từng loại tài sản thuê .................. 40

Bảng 2.10: Giới hạn tín dụng theo xếp hạng khách hàng thuê ................................ 44

3. BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động dư nợ cuối năm tại CILC từ 2009 – 2013 .......... 32

Biểu đồ 2.2: Tình hình giải ngân trong năm tại CILC từ 2009 – 2013 .................... 32

Biểu đồ 2.3: Diễn biến Nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây 37

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Dịch vụ cho thuê tài chính đã được biết đến tại Việt Nam từ năm 1996, nhưng

chỉ đến hơn 5 năm trở lại đây, ngành dịch vụ này mới được phổ biến rộng rãi và

giành được những bước tiến đáng kể. Hoạt động mạnh mẽ của các công ty CTTC

trong thời gian qua phần nào đã làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân

hàng thương mại trong việc cung ứng vốn trung và dài hạn đối với các doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Hiện nay, có 12 công ty cho thuê tài chính đang họat động tại Việt Nam, trong

đó 7 công ty trực thuộc các Ngân hàng thương mại có vốn điều lệ do các Ngân hàng

mẹ cấp, 1 công ty trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và 4 công

ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty CTTC, với đặc thù của lĩnh vực kinh doanh

tiền tệ đầy nhạy cảm, luôn chịu rủi ro bởi tác động của nhiều yếu tố trực tiếp và gián

tiếp có khả năng gây ảnh hưởng đến sự an tòan, hiệu quả và uy tín của bản thân

công ty CTTC, cũng như ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tín dụng và cả nền

kinh tế. Do vậy, công tác Quản trị rủi ro nói chung, và đặc biệt là quản trị rủi ro tín

dụng cần được chú trọng, xây dựng một cách bài bản và có hiệu quả nhằm giảm

thiểu các thiệt hại phát sinh, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh

cho công ty.

Công ty Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế Chailease (CILC) là công ty cho thuê

tài chính có vốn đầu tư từ Đài Loan duy nhất tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện

tại. Từ khi đi vào hoạt động chính thức năm 2006 đến nay, công ty liên tục đạt được

tăng trưởng cả về dư nợ, giải ngân, cũng như doanh thu và lợi nhuận gộp. Tuy

nhiên, tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại công ty thật sự đáng quan ngại với tỷ lệ nợ

quá hạn (trước xoá nợ) trung bình 13,59% và tỷ lệ nợ xấu (trước xoá nợ) trung bình

8,27%, cao hơn rất nhiều so với mức nợ quá hạn và nợ xấu của toàn ngành ngân

hàng trong những năm qua. Riêng trong năm 2013, do tình hình nợ quá hạn tăng

cao, dẫn đến khoảng trích lập dự phòng của công ty tăng đáng kể từ 19 tỷ đồng

2

trong năm 2012 lên đến 45 tỷ đồng trong năm 2013, khiến cho lợi nhuận thuần của

công ty bị suy giảm đáng kể. Trước tình hình đó, yêu cầu bức thiết được đặt ra là

công ty cần soát xét lại quy trình và hệ thống chính sách của mình nhằm đưa ra

những đánh giá mang tính khách quan và định hướng chiến lược cho giai đoạn sắp

tới nhằm kiểm soát tốt rủi ro tín dụng tại tổ chức. Để hoàn thành mục tiêu này, tôi

chọn đề tài “Một số giải pháp hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng trong họat động

cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease” cho

luận văn thạc sĩ của mình.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của luận văn là đề ra các giải pháp cụ thể nhằm hòan thiện

quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease

(CILC). Để đạt được mục tiêu chính này, luận văn cần phân tích, đánh giá thực

trạng quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính tại CILC, từ đó có

cơ sở để đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và quản trị

rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại CILC

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng từ cơ sở dữ

liệu khách hàng tại CILC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân

cận, số liệu thu thập và phân tích được tổng hợp đến cuối tháng 6 năm 2014

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định tính,

cụ thể như:

 Phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá về quy trình nội bộ và những khó

khăn, vướng mắc tại các phòng ban CILC.

3

 Phương pháp phân tích tình huống nhằm chứng minh cho số liệu và đề xuất

giải pháp cụ thể.

Ngòai ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ những dữ liệu

sơ cấp và thứ cấp trong quá khứ nhằm khái quát thực trạng và tìm ra nguyên nhân.

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ

thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê

tài chính.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài

chính quốc tế Chailease.

Chuơng 3: Hệ thống giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong họat

động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease.

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cho thuê tài chính

Họat động cho thuê tài sản – hình thức đầu tiên của CTTC – đã có từ cách đây

rất lâu, có thể đến 5000 năm trước. Từ những năm 2800 trước Công Nguyên, các

giao dịch cho thuê đã xuất hiện tại thành phố Sumerian thuộc Iraq ngày nay , với

những tài sản thuê rất đơn giản như: công cụ nông nghiệp, vật nuôi, gia cầm, ruộng

đất…

Tuy nhiên, mãi đến đầu thập niên 50 của thế kỷ 20, họat động cho thuê tài

chính với những hình thức như hiện nay mới bắt đầu xuất hiện tại Hoa Kỳ nhằm

đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Năm 1952, công ty

CTTC đầu tiên được thành lập bởi Henry Shoeld với tên gọi United State Leasing

Corporation, chủ yếu phục vụ ngành vận tải đường sắt. Sau đó, nghiệp vụ CTTC đã

lan rộng khắp các châu lục với sự ra đời của hàng lọat công ty CTTC trong khỏang

thời gian từ 1960 đến 1990.

Tại Việt Nam, công ty CTTC Kexim (100% vốn Hàn Quốc) là công ty CTTC

đầu tiên được thành lập vào năm 1996. Tuy nhiên, mãi đến năm 2001, khi Chính

phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động

của công ty CTTC thì hoạt động CTTC ở Việt Nam mới thực sự hình thành và phát

triển. Tính đến 31/12/2013, có 12 công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam với

tổng vốn điều lệ 3923 tỷ đồng. Theo đà phát triển của các quốc gia trên thế giới, các

công ty CTTC tại Việt Nam đang ngày càng mở rộng họat động, đa dạng hóa các

lọai hình dịch vụ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, đầu

tư chiều sâu.

5

1.1.2. Khái niệm về cho thuê tài chính

Theo điều 113 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:

Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở

hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:

 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển

quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;

 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên

mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản

cho thuê tại thời điểm mua lại;

 Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để

khấu hao tài sản cho thuê đó;

 Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất

phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Theo Nghị định 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/05/2014:

Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp

đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho

thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài

chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn

cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê

trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Xét về bản chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung – dài hạn được hiểu

như sau: Với hình thức tín dụng ngân hàng: Khi khách hàng có nhu cầu mua sắm

máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai…, NHTM sẽ tiến hành các thủ tục xét duyệt

và tài trợ theo một tỉ lệ nhất định. Nguồn tài trợ của Ngân hàng được giải ngân dưới

dạng tiền mặt (thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hoặc giải ngân tiền mặt cho

khách hàng). Sau khi nhận nợ, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phần nợ này cộng

với khoản lãi vay mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Với hình thức

CTTC: Công ty CTTC cũng sẽ tiến hành xét duyệt và hỗ trợ vốn cho khách hàng.

Tuy nhiên, khoản vốn này không được chuyển giao cho khách hàng dưới dạng tiền

6

mặt mà nằm dưới dạng tài sản theo đúng nhu cầu của khách hàng. Tài sản này được

khách hàng toàn quyền sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình. Đồng thời, sau khi nhận nợ thuê tài chính, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả

phần nợ gốc là phần mà công ty CTTC đã phải bỏ ra để có tài sản chuyển giao cho

khách hàng sử dụng, cùng với khoản lãi vay theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài

chính. Như vậy, có thể hiểu CTTC là một họat động cho vay bằng tài sản thay vì

cho vay bằng tiền như của NHTM.

Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài chính, công ty CTTC nắm

quyền sở hữu về mặt pháp lý các tài sản thuê, và quyền sử dụng tài sản thuê thuộc

về bên thuê. Đồng thời, tài sản cho thuê cũng được công ty CTTC đăng ký đảm bảo

như tài sản thế chấp tại NHTM, và yêu cầu bên thuê mua bảo hiểm.

Sự khác biệt giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành:

Về cơ bản, Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành đều là hoạt động cho thuê

tài sản. Tuy nhiên, trong Cho thuê tài chính có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro

và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.

Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê vận hành và Cho thuê tài chính

Cho thuê vận hành Cho thuê tài chính

Thời hạn thuê Ngắn hạn Trung và dài hạn

Quyền hủy bỏ hợp Có thể hủy bỏ Không được phép hủy bỏ đồng

Trách nhiệm bảo trì,

đóng bảo hiểm, thuế Bên cho thuê Bên thuê

tài sản

Hiện giá của các khoản chi trả Hiện giá của các khoản Mức thu hồi vốn của tiền thuê thông thường nhỏ tiền thuê gần bằng với giá một hợp đồng thuê hơn nhiều so với giá trị của trị của tài sản thuê tài sản thuê.

Chuyển quyền sở hữu Không có cam kết bán lại tài Thông thường, bên cho

hoặc bán tài sản sản thuê có cam kết bán lại tài

7

sản cho bên thuê khi hết

thời hạn hợp đồng

Bên cho thuê chịu phần lớn Bên thuê gánh chịu phần Trách nhiệm rủi ro liên các rủi ro, chỉ trừ rủi ro do lỗi lớn rủi ro liên quan đến tài quan đến tài sản của bên thuê gây ra sản.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Sự khác biệt giữa Cho thuê tài chính và Cho vay trả góp:

Cho thuê tài chính và Cho vay trả góp đều là hình thức hỗ trợ về tài chính cho

khách hàng trong việc mua sắm tài sản hữu hình. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa

hai hình thức này là quyền sở hữu tài sản trong suốt thời hạn vay hoặc thuê. Chính

vì sự khác biệt này mà người ta xem Cho vay trả góp là một hình thức tín dụng

thương mại, còn Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng ngân hàng.

Bảng 1.2: So sánh giữa Cho vay trả góp và Cho thuê tài chính

Cho vay trả góp Cho thuê tài chính

Thời hạn thuê Tùy thoả thuận Trung và dài hạn

Quyền sở hữu Thuộc về Bên đi vay Thuộc về Bên cho thuê

Chủ yếu phục vụ cho sản Loại tài sản Chủ yếu phục vụ tiêu dùng xuất, kinh doanh

Ràng buộc pháp lý Hợp đồng vay trả góp Hợp đồng thuê tài chính

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của công ty cho thuê tài chính

Theo quy định của pháp luật, các công ty cho thuê tài chính được thực hiện các

hoạt động sau trong quá trình kinh doanh của mình:

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

 Nhận tiền gửi của tổ chức.

 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn

của tổ chức.

8

 Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài

theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp

vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt

động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện

theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính

 Cho thuê thông thường (3 bên)

Đây là hình thức phổ biến nhất của hoạt động cho thuê tài chính. Quy trình cho

thuê tài chính 3 bên được thể hiện qua sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Quy trình CTTC thông thường (3 bên)

BÊN CHO THUÊ

(3)

(5)

(6)

(2)

(3)

(1)

NHÀ CUNG CẤP

BÊN THUÊ

(4)

Nguồn: Website CILC

(1) Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà

cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.

(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính

(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp – Bên Thuê ký kết hợp đồng mua bán .

Đây là Hợp đồng mua bán 3 bên với máy móc thiết bị là tài sản thuê theo

thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho

thuê tài chính.

(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu

tài sản.

(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.

9

(6) Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài

chính.

 Mua và tái thuê (2 bên)

Mua và cho thuê lại là một hình thức tái cấp vốn cho khách hàng bằng cách

công ty CTTC sẽ mua tài sản thụộc sở hữu của bên thuê và cho thuê lại chính tài

sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để Bên thuê tiếp tục sử dụng cho hoạt động

kinh doanh của mình.

Phương thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã đầu tư tài sản cố

định bằng nguồn vốn của mình, nhưng sau đó phát sinh nhu cầu về vốn lưu động.

Hình thức này giúp doanh nghiệp vừa có được vốn lưu động cho sản xuất kinh

doanh, vừa có tài sản sử dụng.

(1)

(2)

Sơ đồ 1.2: Quy trình Mua và tái thuê (2 bên)

BÊN CHO THUÊ

BÊN THUÊ

(3)

(4)

Nguồn: Website CILC

(1) Bên thuê xuất hoá đơn bán tài sản thuê tài chính cho Bên cho thuê

(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính

(3) Bên cho thuê giải ngân cho Bên thuê

(4) Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài

chính.

 Cho thuê hợp vốn

Là hình thức cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một khách

hàng thuê. Cho thuê hợp vốn thường được áp dụng trong trường hợp khoản cho

thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của NHNN quy định tại từng thời kỳ.

 Cho thuê giáp lưng

10

Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của Bên

cho thuê, Bên đi thuê thứ nhất cho Bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản. Phương thức

này thường được áp dụng khi Bên đi thuê thứ hai không đạt được những tiêu chuẩn

để được thuê tài chính trực tiếp với Bên cho thuê.

1.1.3.3. Các hoạt động khác

 Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không

vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.

 Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp

thuận.

 Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.

 Mua, bán trái phiếu Chính phủ.

 Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo

quy định của Ngân hàng Nhà nước.

 Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.

 Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên

thuê tài chính.

1.1.4. Lợi ích của cho thuê tài chính

1.1.4.1. Đối với nền kinh tế

CTTC góp phần đa dạng hoá các tổ chức tài chính, tăng cường cung ứng vốn

trung và dài hạn cho nền kinh tế. Ngoài ra, CTTC còn tạo điều kiện thúc đẩy đổi

mới công nghệ, cải tiến khoa học kỹ thuật.

1.1.4.2. Đối với Bên cho thuê

Đây là loại hình tài trợ ít rủi ro do Bên cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu đối với

tài sản thuê, và có thể đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích.

1.1.4.3. Đối với Bên thuê

CTTC giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế

về vốn đầu tư, cũng như không có tài sản thế chấp, hoặc không còn hạn mức tại

ngân hàng.

11

Tài sản thuê do chính Bên thuê lựa chọn theo nhu cầu sử dụng của mình, và

được khấu hao như tài sản cố định thông thường.

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính

1.2.1.1. Rủi ro tín dụng

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động

ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân

hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng

thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”

Ngoài khái niệm trên, theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì “Rủi ro tín

dụng lại được hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác

không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một tổ

chức tín dụng, bao gồm cả việc không thực hiện nghĩ vụ thanh toán nợ cho dù đấy

là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”.

Một cách hiểu khác theo cuốn Risk of Management in Banking (2001) của

Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả

được nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.

Như vậy, Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của

một tổ chức, khi khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã được thể hiện

trong hợp đồng tín dụng do hai bên ký kết, cụ thể là việc khách hàng chậm trả nợ,

trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ, gây ra những tổn thất về tài chính và khó

khăn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

1.2.1.2. Rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính

Theo như định nghĩa trên, Rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC là khả năng

xảy ra tổn thất cho công ty CTTC xuất phát từ việc khách hàng thuê không thực

hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo như cam kết trong hợp

đồng CTTC.

12

Đối với các công ty CTTC, Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất, bởi

các hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các tổ chức này

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính

1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn

Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ CTTC

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn thanh toán quy định trong hợp đồng CTTC

Chỉ tiêu này phản ánh phần nợ gốc đã quá hạn thanh toán nhưng chưa thu hồi

lại được trong tổng dư nợ CTTC. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của

công ty CTTC càng cao.

1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu

Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ CTTC

Nợ xấu – theo quy định về phân loại nợ của các TCTD tại Quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN – là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, cụ thể như sau:

 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là không

có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần

nợ gốc và lãi, bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn đã cơ cấu lại.

 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả

năng tổn thất cao, bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

theo thời hạn đã cơ cấu lại.

13

 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo

thời hạn đã được cơ cấu lại.

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng bị tổn thất trong tổng dư nợ CTTC.

1.2.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ CTTC

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng

Nhà nước, các khoản nợ được phân loại từ Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự phòng

cụ thể từ 0% đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ đi (-) Giá trị khấu trừ của tài sản

đảm bảo.

Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này

càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của tổ chức đang tiêu cực và khả

năng thu hồi nợ thấp.

1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính

1.2.3.1. Rủi ro từ môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý

Rủi ro từ môi trường kinh doanh không ổn định xuất phát từ sự biến động

nhanh và khó dự đoán của thị trường. Khi Việt Nam gia nhập những sân chơi lớn

hơn trong cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi một sự quy hoạch và phân bổ đầu

tư một cách hợp lý, nếu không, sẽ dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số

ngành, gây sự mất cân bằng cho nền kinh tế. Khi đó, việc đầu tư, kinh doanh của

doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến việc hoàn trả nợ vay trở

thành gánh nặng.

14

Rủi ro từ môi trường pháp lý: Ở Việt Nam, CTTC là một hình thức cấp tín

dụng được pháp luật lần đầu tiên ghi nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng

và Công ty tài chính năm 1990 với tên gọi hoạt động thuê mua tài chính. Nhưng mãi

đến năm 2001, Nghị định 16/2001/NĐ-CP mới được ban hành nhằm hướng dẫn

riêng cho loại hình tín dụng này, trong đó quy định cụ thể về chủ thể tham gia,

nguyên tắc hoạt động và trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia. Sau nhiều

lần bổ sung và sửa đổi, ngày 7/5/2014 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định

số 39/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê

tài chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/6/2014 và thay thế cho

các Nghị định số 16/2001/NĐ-CP; Nghị định số 65/2005/NĐ-CP, Nghị định số

95/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 16/2001/NĐ-CP. Tuy đã được hiệu chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hơn khung

pháp lý, tạo điều kiện cho CTTC phát triển, quá trình làm luật không tránh khỏi độ

trễ so với tình hình thực tế, cũng như vẫn tồn tại những khó khăn vướng mắc trong

việc xử lý tài sản thuê khi quá hạn, điều khoản hợp đồng… cần được xem xét và

điều chỉnh.

Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn

hán,.. tác động xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm cho

khách hàng khó có nguồn trả nợ, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.

1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng thuê

 Do khách hàng thuê cố tình lừa đảo

 Do khách hàng sử dụng tài sản thuê sai mục đích, kém hiệu quả.

 Do khách hàng thuê kinh doanh không đúng pháp luật, không thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, sản phẩm kém chất lượng bị người tiêu dùng

tẩy chay….

 Do biến động thị trường đầu vào, đầu ra

 Do giá trị thị trường của tài sản thuê suy giảm quá nhanh, hoặc tài sản thuê bị

mất mát, hư hỏng..

1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía công ty cho thuê tài chính

15

 Do công ty CTTC không đánh giá được đầy đủ năng lực trả nợ của khách

hàng, cũng như tình hình thị trường, biến động về ngành khi ra quyết định tài

trợ vốn.

 Do công ty CTTC định kỳ hạn nợ không phù hợp với tình hình thực tế của

khách hàng

 Do công ty CTTC định giá tài sản thuê không chính xác.

 Do công tác giám sát quản lý sau cho vay không chặt chẽ

 Do hạn chế về năng lực và đạo đức của cán bộ

1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

1.2.4.1. Đối với công ty cho thuê tài chính

Khi xảy ra rủi ro tín dụng, công ty CTTC không thu được một phần hoặc toàn

bộ gốc và lãi đã cho vay, trong khi đó, vẫn phải thanh toán lãi và gốc cho cho những

khoản vay của mình tại các tổ chức tín dụng khác, điều này sẽ dẫn đến thất thoát

vốn, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, mặc dù tài sản thuê vẫn đứng tên công ty

CTTC, nhưng việc thu hồi tài sản khi xảy ra quá hạn cũng làm gia tăng rất nhiều chi

phí như: Chi phí toà án, chi phí vận chuyển, chi phí thông tin…. gây tổn thất cho

công ty CTTC.

Không chỉ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao còn ảnh hưởng đến uy tín, niềm

tin vào tiềm lực tài chính của công ty, giảm khả năng huy động vốn.

Nghiêm trọng hơn, công ty có thể bị lỗ, dẫn đến phá sản, gây ảnh hưởng đến

toàn bộ hệ thống tín dụng.

1.2.4.2. Đối với nền kinh tế - xã hội

Các công ty CTTC là một bộ phận của hệ thống tín dụng, có quan hệ chặt chẽ

với ngân hàng thương mại và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngoài nguồn vốn tự

có, vốn vay từ ngân hàng là cơ sở cho hoạt động kinh doanh của công ty. Khi một

công ty CTTC có vấn đề về thanh khoản, dẫn đến phá sản, không ai khác hơn chính

NHTM sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ rủi ro không thu hồi được nợ vay từ khách

hàng này. Như vậy, rủi ro tín dụng của công ty CTTC có thể xem như gắn liền với

rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM.

16

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ

TÀI CHÍNH

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính

Theo Ủy ban Basel thì Quản trị rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận

biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong

hoạt động tín dụng một cách đầy đủ nhằm tối đa hoá lợi nhuận được điều chỉnh theo

yếu tố rủi ro bằng cách duy trì RRTD trong phạm vi chấp nhận được.

Như vậy, có thể diễn giải: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC là

quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh

tín dụng nhằm phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn, từ đó tăng

doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh của

công ty CTTC.

Mục tiêu của Quản trị RRTD là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ

RRTD hoặc tổn thất tín dụng ở mức có thể chấp nhận, được kiểm soát và trong

phạm vi nguồn lực tài chính của công ty CTTC.

1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho các tổ chức tín dụng nói chung, và các

công ty CTTC nói riêng. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm

chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các công ty CTTC. Còn nếu rủi ro tín dụng

không được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá

cao, các công ty CTTC sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, trong mọi

hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu không chấp nhận rủi

ro thì không thể tạo ra cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Hoạt động kinh doanh của

công ty CTTC cũng như các hoạt động kinh doanh khác không tránh khỏi những rủi

ro. Do đó quản lý rủi ro là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát

triển, để quản lý rủi ro có hiệu quả, công ty CTTC cần sử dụng một cách linh hoạt

17

các biện pháp quản trị rủi ro để đạt được những mục tiêu của công ty cũng như hạn

chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra

Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình

chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính kém phát

triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt

động tín dụng thì nhu cầu phải quản trị rủi ro một cách hiệu quả càng trở nên cấp

thiết.

1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Từ cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel như trên, quy trình

quản trị rủi ro tín dụng được thể hiện qua sơ đồ 1.3:

Nhận biết

Kiểm soát và xử lý rủi ro

Đo lường

Quản lý rủi ro

Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Nguồn: Chrinko R.S Guill (2000) “A framework for assessing credit risk in

depository institution”.

Nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng gồm có 4 bước là: Nhận

diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng.

Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ

với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.

1.3.3.1. Nhận biết rủi ro

18

Đây là bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại tổ chức. Nhận

biết rủi ro tín dụng được xét trên hai góc độ:

 Về phía công ty CTTC: RRTD sẽ được phản ánh rõ nét thông qua quy mô tín

dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro. Công ty CTTC

cần định kỳ thực hiện phân tích danh mục tín dụng nhằm nhận biết kịp thời

những nguy cơ rủi ro phát sinh từ cơ cấu khách hàng, ngành nghề, loại tiền…

 Về phía khách hàng: Bất kỳ khách hàng hoặc khoản tài trợ nào cũng có thể có

vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh

chóng, chuyên nghiệp giúp giảm tổn thất có thể đến mức thấp nhất. Phân tích

đánh giá khách hàng là cả một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp

nhận hồ sơ, thông tin, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong

và sau khi cho vay.

1.3.3.2. Đo lường rủi ro

Ngoài việc sử dụng các chỉ số về quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá

hạn, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng, công ty CTTC có thể áp dụng các mô hình

sau để đo lường rủi ro của các khoản tài trợ tín dụng:

 Mô hình chỉ số Z (Z-Score)

Mô hình chỉ số Z - Hệ số dự đoán nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong

vòng 2 năm tới được Edward I. Altman, Giáo sư Tài chính trường Đại học New

York (Hoa Kỳ), công bố lần đầu vào tháng 9/1968 trên tạp chí Journal of Finance.

Z-Score được tính toán dựa trên 5 chỉ số tài chính kết hợp với trọng số và được sử

dụng để tiên đoán về khả năng phá sản của doanh nghiệp trong vòng 2 năm sắp tới.

Chi tiết công thức tính chỉ số Z được thể hiện trong Phụ lục 2 của luận văn.

 Mô hình 6C

Mô hình 6C đi sâu phân tích các chỉ tiêu phi tài chính nhằm đánh giá thiện chí

và khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm:

 Tư cách khách hàng thuê (Character)

 Năng lực của khách hàng thuê (Capacity)

 Thu nhập của khách hàng thuê (Cash)

19

 Bảo đảm khoản vay (Collateral)

 Các điều kiện (Conditions)

 Kiểm soát (Control)

Đây là mô hình khá phổ biến và được thực hiện tại nhiều tổ chức tín dụng bởi

nó tương đối đơn giản, dựa trên hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang tính

lượng hoá. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính

xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích,

đánh giá và kiến chủ quan của cán bộ tín dụng.

 Mô hình xác định khả năng tồn thất tín dụng dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản

Theo Hiệp ước Basel II, các tổ chức tín dụng có thể áp dụng phương pháp dựa

trên xếp hạng nội bộ cơ bản (Foudation Internal Retings Based – F-IRB) để xác

định tổn thất có thể ước tính (Expected Loss – EL) như sau:

EL = PD x EAD x LGD

Trong đó, tổ chức tín dụng cần xác định trước các chỉ số sau:

 Xác xuất vỡ nợ (Probability of Default – PD): Đo lường khả năng xảy ra rủi ro

tín dụng tương ứng trong một khoản thời gian (thường là một năm). Theo yêu

cầu của Basel II, để tính toán được xác suất vỡ nợ trong vòng một năm của

khách hàng, tổ chức tín dụng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng

trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm

sau:

o Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách

hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.

o Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả

năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng

tăng trưởng của ngành,…

o Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo

hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn

mức thấu chi…

20

Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính

được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính,

mô hình probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.

 Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ

(Exposure At Default – EAD)

 Tổn thất do vỡ nợ (Loss Given Default – LGD): đây là tỷ trọng phần vốn bị

tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD

không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác

phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng

không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí

xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên

quan. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:

LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.

Từ các biến số PD, EAD và LGD, công ty CTTC có thể xác định tổn thất dự

kiến (EL). Đây là một chỉ tiêu quan trọng vì nó cho biết thực tế mức độ rủi ro của

từng khoản nợ xấu, từ đó, công ty CTTC có thể nhìn nhận đúng hơn về thực trạng

rủi ro tín dụng tại công ty để có phương hướng giải quyết kịp thời.

1.3.3.3. Quản lý rủi ro

Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro tín dụng cần được

quản lý và theo dõi thường xuyên. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản

lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm

bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập

trung vào các nội dung cơ bản sau đây:

 Các nguyên tắc xây dựng môi trường tín dụng thích hợp:

- Nguyên tắc 1: Tổ chức cần xây dựng chiến lược về rủi ro tín dụng

(chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu) và các chiến lược hoạt động của tổ chức.

Chiến lược này phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức với mức

sinh lời nhất định mà tổ chức kỳ vọng.

21

- Nguyên tắc 2: Ban Giám đốc cần có trách nhiệm thực hiện chiến lược chấp

nhận một tỷ lệ nợ xấu được HĐQT phê duyệt, phát triển các chính sách,

thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu. Các chính

sách và thủ tục này cần nhằm vào rủi ro nợ xấu phát sinh trong mọi hoạt

động của tổ chức, ở cấp độ từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh

mục đầu tư.

- Nguyên tắc 3: Các tổ chức cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong

mọi sản phẩm và hoạt động của mình. Đối với các sản phẩm và

hoạt động mới, tổ chức cần xây dựng biện pháp quản lý rủi ro và kiểm

soát phù hợp trước khi đưa vào sử dụng hoặc triển khai và phải được

HĐQT phê duyệt.

 Các nguyên tắc thực hiện cấp tín dụng lành mạnh:

- Nguyên tắc 4: Các tiêu chí cấp tín dụng của tổ chức phải rõ ràng, và phải

chỉ rõ thị trường mục tiêu. Đồng thời, phải hiểu biết rõ về khách hàng thuê

cũng như mục đích và cơ cấu của khoản tín dụng.

- Nguyên tắc 5: Cần xây dựng các hạn mức (giới hạn) tín dụng cho từng

khách hàng và nhóm khách hàng thuê để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng

khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trong sổ sách kế toán.

- Nguyên tắc 6: Cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các

khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín

dụng hiện tại, gắn trách nhiệm của cán bộ liên quan trong các khâu của quy

trình tín dụng vào công việc để bảo đảm việc ra quyết định tín dụng đúng

đắn.

- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần thực hiện trên cơ sở giao dịch công

bằng giữa các bên. Đặc biệt là đối với các khoản tín dụng cho các công ty

và cá nhân có liên quan phải được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ, cần được

theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để kiểm soát nhằm loại

trừ rủi ro. Vì trong trường hợp này, rủi ro đạo đức có thể phát sinh trong

quá trình cấp tín dụng.

22

 Các nguyên tắc duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín

dụng phù hợp:

- Nguyên tắc 8: Các tổ chức cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối

với danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng.

- Nguyên tắc 9: Cần có hệ thống theo dõi điều kiện từng khoản tín dụng, bao

gồm việc xác định mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.

- Nguyên tắc 10: Áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ trong

quản lý rủi ro tín dụng.

- Nguyên tắc 11: Cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo

lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng. Hệ

thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh

mục đầu tư tín dụng, bao gồm cả việc xác định sự tập trung rủi ro.

- Nguyên tắc 12: Cần phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của

toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.

- Nguyên tắc 13: Cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều kiện

kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư tín dụng, và

phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.

 Các nguyên tắc nhằm bảo đảm kiểm soát đầy đủ đối với nợ xấu:

- Nguyên tắc 14: Cần xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về các

quá trình quản lý rủi ro tín dụng.

- Nguyên tắc 15: Cần xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát nội bộ và

các hoạt động khác nhằm phát hiện các lĩnh vực có yếu kém trong quá trình

quản lý rủi ro tín dụng, và báo cáo kịp thời cho các cấp lãnh đạo về các vi

phạm chính sách, thủ tục và giới hạn tín dụng.

- Nguyên tắc 16: Cần có hệ thống khắc phục sớm đối với khoản tín dụng

xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.

- Nguyên tắc 17: Các cơ quan giám sát cần tiến hành đánh giá độc lập về

chiến lược, chính sách, thủ tục liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý

liên tục danh mục đầu tư. Sau đó thông báo cho Ban lãnh đạo biết về sự

23

yếu kém của hệ thống, sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các

khoản tín dụng có vấn đề và ước tính các khoản dự phòng bổ sung và ảnh

hưởng đến khả năng sinh lời của tổ chức.

1.3.3.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro

 Kiểm soát rủi ro

Việc kiểm soát rủi ro tín dụng cần được tiến hành liên tục trước, trong và sau

khi cho thuê nhằm đảm bảo toàn bộ quy trình hoạt động tín dụng được thực hiện

đúng pháp luật, hiệu quả và an toàn :

 Kiểm soát trước khi cho thuê: Kiểm soát quá trình xây dựng quy trình,

chính sách tín dụng; kiểm soát việc thu thập hồ sơ, thẩm định, ra quyết

định cho thuê và chuẩn bị các hồ sơ giải ngân.

 Kiểm soát trong khi cho thuê: Trong suốt quá trình thuê tài chính, cần

xem xét tài sản thuê có được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả không;

kiểm tra quá trình thanh toán lãi và gốc có đúng hạn không.

 Kiểm soát sau khi cho thuê: Đánh giá lại chính sách tín dụng, các quy

định và quy trình cho thuê để có sự điều chỉnh phù hợp.

 Xử lý rủi ro

Khi xảy ra tình trạng quá hạn, công ty CTTC có thể lựa chọn tiếp tục thực hiện

hoặc thanh lý hợp đồng CTTC:

 Tiếp tục thực hiện hợp đồng CTTC:

- Chuyển nhóm nợ

- Gia hạn, cơ cấu nợ sao cho phù hợp với khả năng hoàn trả của khách

hàng

 Thanh lý hợp đồng CTTC:

- Yêu cầu người bảo lãnh trả nợ: Trên cơ sở thoả thuận ban đầu về bảo

lãnh của bên thứ ba cho hợp đồng thuê, công ty CTTC sẽ yêu cầu bên

bảo lãnh trả nợ thay.

24

- Xử lý tài sản thuê/ tài sản thế chấp: Tài sản thuê và tài sản thế chấp sẽ

được chuyển quyền sở hữu hoặc rao bán để thu hồi vốn hoàn trả cho

phần nợ gốc và lãi còn lại.

- Xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro: Dư nợ quá hạn được trừ khỏi Bảng cân

đối kế toán trên cơ sở trích lập dự phòng từ trước.

- Xử lý theo quy định pháp luật: Công ty CTTC tiến hành khởi kiện khi

cần thiết để nhanh chóng xử lý nợ quá hạn.

- Bán nợ: Công ty CTTC có thể chuyển giao khoản nợ cho đơn vị khác

nhằm giảm dư nợ xấu và thu hồi vốn cho hoạt động khác.

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương I của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và

quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Khái niệm về rủi ro tín dụng, phân loại rủi ro tín

dụng, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, các thiệt hại gây ra do rủi ro tín dụng, quy

trình quản trị rủi ro tín dụng. Trong đó, tác giả đã đưa vào các nội dung của Hiệp

ước Basel II như một chuẩn mực để áp dụng cho hoạt động xây dựng và củng cố hệ

thống quản trị rủi ro tín dụng tại các tổ chức cho thuê tài chính.

Cơ sở lý luận được hệ thống hoá trong chương này là tiêu chuẩn để đánh giá

và phân tích về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Công ty TNHH Cho thuê tài

chính quốc tế Chailease.

26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH

QUỐC TẾ CHAILEASE

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế Chailease (CILC) là công ty cho

thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Chailease Holdings - công ty tài

chính hàng đầu ở Đài Loan với hơn 35 năm kinh nghiệm và có hoạt động kinh

doanh tại các quốc gia thuộc lãnh thổ Trung Quốc, Đài Loan, Châu Á Thái Bình

Dương và Hoa Kỳ.

Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y thành lập theo giấy phép số

09/GP-NHNN vào ngày 06 Tháng 10 năm 2006 với vốn đăng ký 200 tỷ đồng, CILC

có trụ sở chính tại Cao ốc Trung Tâm Thương Mại Sài Gòn, Phường Bến Nghé,

Quận 1, với địa bàn hoạt động chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành

lân cận (Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang….). Đến năm

2012, CILC chính thức đặt văn phòng đại diện tại Quận Từ Liêm, Hà Nội nhằm

cung cấp dịch vụ CTTC cho các khách hàng có nhu cầu tại khu vực phía Bắc.

Phạm vi hoạt động của CILC thuộc các lĩnh vực sau:

(i) Vay vốn ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài

nước;

(ii) Phát hành các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và

một số giấy tờ có giá khác), có thời hạn trên một năm để huy động vốn

của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước khi được Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam chấp thuận;

(iii) Huy động vốn từ các nguồn khác phù hợp với các qui định của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam;

(iv) Thực hiện hoạt động cho thuê tài chính;

27

(v) Mua và cho thuê lại dưới hình thức cho thuê tài chính và cho thuê vận

hành;

(vi) Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho

thuê tài chính;

(vii) Cung cấp các dịch vụ ủy thác liên quan đến cho thuê tài chính, dịch vụ

quản lý tài sản, dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính;

(viii) Bán các tài sản cho thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức

hoặc cá nhân;

(ix) Kinh doanh ngoại tệ dưới sự cho phép của Pháp luật Nhà nước Việt Nam;

(x) Tham gia các hoạt động hợp pháp được sự cho phép của Luật pháp Việt

Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tính đến thời điểm 31/12/2013, vốn điều lệ của CILC đã đạt mức 272 tỷ đồng,

tổng tài sản 1.256 tỷ đồng.

2.1.2. Mô hình tổ chức

Ban kiểm sóat

Hội đồng quản trị

Chủ tịch

Tổng giám đốc

Hồ Chí Minh

Văn phòng đại diện tại Hà Nội

Phó tổng giám đốc 1

Phó tổng giám đốc 2

Kiểm tóan nội bộ

Bộ phận kế tóan

Bộ phận hành chính & nhân sự

Công nghệ thông tin

Bộ phận tín dụng

Bộ phận dịch vụ khách hàng

Bộ phận kinh doanh

Bộ phận thu nợ và pháp chế

Bộ phận tài chính

Bộ phận kế họach

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tại CILC

Nguồn: Hồ sơ năng lực của CILC

28

Bảng 2.1: Số lượng nhân viên tại CILC tính đến 31/12/2013

Chức danh Số lượng

I. Nhân viên Việt Nam

Bộ phận kinh doanh 33

Bộ phận tín dụng 7

Bộ phận dịch vụ khách hàng 7

Bộ phận thu nợ và pháp chế 8

Bộ phận tài chính 2

Bộ phận kế toán 6

Bộ phận hành chính và nhân sự 4

Bộ phận công nghệ thông tin 2

Bộ phận kiểm soát nội bộ 1

Bộ phận kế hoạch 2

Tổng nhân viên người Việt Nam 72

II. Nhân viên nước ngoài

Tổng giám đốc 1

Phó tổng giám đốc 2

Giám đốc kinh doanh 1

Tổng quản lý người Đài Loan: 4

Tổng số nhân viên 76

Nguồn: Hồ sơ năng lực của CILC

Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc đều là người thuộc công ty mẹ từ

Đài Loan điều sang nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý và điều

hành.

Bộ phận kinh doanh – chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, và Bộ phận tín

dụng – chịu trách nhiệm thẩm định tình hình tài chính của khách hàng cũng như đưa

ra các ý kiến và kết luận về khả năng cho vay là hai phòng ban hoàn toàn độc lập

nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình phê duyệt hồ sơ.

29

2.1.3. Quy trình cho thuê tài chính tại CILC

Quy trình CTTC của CILC cơ bản được tiến hành theo những bước sau:

2.1.3.1. Tiếp xúc khách hàng

Việc tìm kiếm khách hàng thuê, giới thiệu dịch vụ, khơi gợi nhu cầu, cũng như

xây dựng mối quan hệ với khách hàng thuộc trách nhiệm của Bộ phận kinh doanh.

Nguồn khách hàng thuê có thể đến từ:

 Nhân viên kinh doanh gọi điện thoại trực tiếp cho khách hàng mới.

 Nhân viên kinh doanh liên hệ với khách hàng hiện hữu để khai thác nhu cầu

đầu tư thêm.

 Giới thiệu từ các bên khác (Người bán máy, khách hàng hiện hữu, bạn bè,

người thân…)

 Khách hàng biết đến công ty qua phương tiện thông tin đại chúng và chủ động

liên hệ.

2.1.3.2. Tiếp nhận hồ sơ xin thuê

Sau khi tiếp xúc và tìm hiểu nhu cầu thuê của khách hàng, nhân viên kinh

doanh sẽ tiến hành thu hồ sơ phục vụ cho công tác thẩm định, bao gồm: Hồ sơ pháp

lý; Hồ sơ tài chính; Thông tin chi tiết tài sản thuê; Các hồ sơ khác theo yêu cầu.

2.1.3.3. Thẩm định

Công tác thẩm định được thực hiện bởi Bộ phận tín dụng sau khi đã nhận đủ

bộ hồ sơ thuê từ nhân viên kinh doanh. Bộ phận tín dụng tiến hành giám định nhà

xưởng, tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, và tiến hành viết báo

cáo để trình lên cấp lãnh đạo phê duyệt.

2.1.3.4. Phê duyệt và thông báo

Sau khi nhân viên tín dụng hoàn thành công tác thẩm định, báo cáo được trình

lên cấp lãnh đạo để xem xét và ra quyết định sau cùng. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ

được quy định cụ thể trong chính sách của CILC.

30

Bảng 2.2: Thẩm quyền phê duyệt hạn mức tại CILC

Hạn mức cấp tín dụng Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ Nơi phê duyệt

Đồng phê duyệt bởi Trưởng Bộ phận tín

Dưới 180,000 USD dụng (Phó tổng giám đốc 1) và Trưởng Bộ Việt Nam

phận kinh doanh (Phó tổng giám đốc 2)

Từ 180,000 USD đến Tổng giám đốc Việt Nam dưới 700,000 USD

Từ 700,000 USD trở lên Chủ tịch Đài Loan

Nguồn: Chính sách về hạn mức tín dụng tại CILC

Kết quả phê duyệt được thể hiện trong “Tờ phê duyệt tín dụng”, cùng với

những nội dung chính sau: Tỷ lệ và giá trị tài trợ; Tỷ lệ ký quỹ; Lãi suất; Thời hạn

thuê; Các khoản phí; Giá trị mua lại tài sản; Các bảo đảm tín dụng khác (nếu có).

Tờ phê duyệt tín dụng phải có đầy đủ chữ ký của cấp lãnh đạo và được xem là căn

cứ hiệu lực sau cùng cho giải ngân.

Nhân viên kinh doanh thông báo đến khách hàng, đồng thời đàm phán về các

điều kiện thuê theo như kết quả phê quyệt. Mọi sự thay đổi so với Tờ phê duyệt tín

dụng đều phải có biên bản điều chỉnh đính kèm được xác nhận và ký tên bởi cấp

lãnh đạo.

2.1.3.5. Đàm phán, ký kết Hợp đồng và các giấy tờ liên quan

Bộ phận dịch vụ khách hàng tiến soạn thảo bộ hợp đồng và những hồ sơ phục

vụ cho giải ngân bao gồm: Hợp đồng mua bán ba bên; Hợp đồng thuê tài chính;

Thoả thuận đăng ký đảm bảo cho tài sản thuê; Hồ sơ thế chấp; Thư bảo lãnh cá

nhân; Các giấy tờ khác (nếu có). Nhân viên kinh doanh mang bộ hồ sơ cho khách

hàng và các bên liên quan ký tên, đóng dấu.

2.1.3.6. Giải ngân

Việc giải ngân được thực hiện sau khi CILC nhận được chứng từ (bản gốc)

chứng minh việc hoàn thành thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu tài sản thuê và toàn

bộ các khoản phí và ký quỹ từ Bên thuê.

31

CILC giải ngân tiền thuê trực tiếp cho Bên thuê (trong trường hợp Mua và tái

thuê) hoặc giải ngân cho Bên bán tài sản (trong trường hợp CTTC thông thường)

2.1.3.7. Đăng ký và mua bảo hiểm cho tài sản thuê, tài sản thế chấp

Tài sản thuê và tài sản thế chấp được đăng ký giao dịch đảm bảo, đồng thời,

bắt buộc Bên thuê phải mua bảo hiểm với giá trị bảo hiểm bằng hoặc cao hơn giá trị

tài sản, CILC đứng tên là người thụ hưởng bảo hiểm.

2.1.3.8. Ký kết giấy nhận nợ và đính ký hiệu tài sản cho thuê

Bên thuê được yêu cầu ký giấy nhận nợ, theo đó, xác nhận lại lịch trình trả nợ

gốc và lãi đã quy định trong Hợp đồng CTTC.

Nhân viên kinh doanh chụp hình tài sản thuê tài chính với đầy đủ số hiệu để

lưu hồ sơ, đồng thời, đính nhãn dính có logo của CILC lên tài sản thuê.

2.1.3.9. Thu nợ và xử lý nợ

Hàng tháng, Bộ phận thu hồi nợ sẽ gửi Giấy báo thanh toán thông qua thư điện

tử, fax, và nhắn tin nhắc nợ đến Bên thuê trong vòng một tuần trước ngày đến hạn.

Những trường hợp chậm thanh toán đều bị tính lãi phạt và xử lý theo quy định của

pháp luật.

2.1.3.10. Thanh lý Hợp đồng cho thuê tài chính

Sau khi Bên thuê thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, CILC sẽ xuất

hoá đơn bán lại tài sản thuê cho Bên thuê với giá trị bằng với giá trị mua lại tài sản

đã được thỏa thuận trong Hợp đồng thuê tài chính.

Nhận xét về quy trình CTTC tại CILC:

 Nhìn chung, quy trình CTTC tại CILC tương đối chặt chẽ, đầy đủ và gọn nhẹ.

 Thời gian từ lúc nhận đủ hồ sơ thuê tài chính đến lúc giải ngân được quy định

rõ ràng cho từng cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo hồ sơ được giải quyết

nhanh chóng và thuận tiện nhất cho khách hàng.

 Trách nhiệm của từng cấp bậc, từng bộ phận khi tham gia vào quy trình được

phân định rõ ràng, đảm bảo tính khách quan.

32

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CILC

2.2.1. Tăng trưởng dư nợ

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động dư nợ cuối năm tại CILC từ 2009 - 2013

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

Dư nợ tăng dần qua các năm với tỷ lệ tăng trưởng trung bình 13,5% cho thấy

sự mở rộng về quy mô của CILC. Tính đến cuối năm 2013, CILC có hơn 600 hợp

đồng thuê với tổng dư nợ 1.066 tỷ đồng.

2.2.2. Tình hình giải ngân

Biểu đồ 2.2: Tình hình giải ngân trong năm tại CILC từ 2009 - 2013

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

33

Cùng với tăng trưởng dư nợ, tình hình giải ngân tại CILC được đánh giá là khá

lạc quan với xu hướng ổn định và phát triển, ngoại trừ năm 2012, giải ngân giảm

nhẹ 4,1% do tình hình suy thoái chung của nền kinh tế và lãi suất cao khiến doanh

nghiệp ngại đầu tư mới. Tuy nhiên, sang năm 2013, kinh tế có dấu hiệu hồi phục và

chính sách khuyến khích đầu tư bằng cách giảm lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà

nước bắt đầu có tác dụng. Ngoài ra, phải kể đến hoạt động tích cực của văn phòng

đại diện tại Hà Nội đã góp phần đẩy mạnh giải ngân trong năm 2013 của CILC tăng

17,6% so với năm 2012.

Cơ cấu giải ngân trong hai năm gần nhất được thể hiện qua bảng 2.3:

Bảng 2.3: Biến động trong cơ cấu giải ngân tại CILC qua 2 năm 2012 -2013

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012 Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Tỷ lệ % Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %

Tổng giải ngân trong năm 608,235 100% 715,182 100% 106,947 18%

529,164 87% 600,753 84% 71,588 14%

Phân theo loại tiền tệ 79,071 13% 114,429 16% 35,359 45% Nội tệ (VND) Ngoại tệ (USD)

571,741 24,329 94% 4% 650,816 50,063 91% 7% 79,075 25,733 14% 106%

12,165 2% 14,304 2% 2,139 18% Phân theo quốc tịch khách hàng thuê

Việt Nam Đài Loan Khác (Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc…)

529,164 87% 657,967 92% 128,803 24%

Phân theo mục đích tài trợ 79,071 13% 57,215 8% (21,856) -28% Đầu tư mới (CTTC thông thường Vốn lưu động (Mua và tái thuê)

34

9% 11% 64,366 66,906 (2,539) -4%

127,729 257,465 36% 21% 129,736 102%

Phân theo loại tài sản thuê

413,600 393,350 55% 68% (20,250) -5%

Thiết bị xây dựng Phương tiện vận tải Máy móc, thiết bị sản xuất Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

Trong những năm qua, đối tượng khách hàng chủ yếu mà CILC nhắm đến vẫn

là các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu đầu tư mới hoặc thay thế thiết bị, công

nghệ lỗi thời.

Do suy thoái kinh tế nên trong hai năm gần đây, đầu tư của ngành xây dựng và

sản xuất có phần giảm sút, tuy nhiên, với thế mạnh về tài trợ phương tiện vận tải so

với NHTM, đặc biệt là xe đầu kéo, xe tải đã qua sử dụng, CILC vẫn tiếp tục gia

tăng được giải ngân cho phân khúc thị trường này.

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta phân tích báo cáo kết quả thu

nhập và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 – 2013.

Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CILC giai đoạn 2009 -2013

Đơn vị: Triệu đồng

Khoản mục 2009 2010 2011 2012 2013

49,164 87,446 146,106 161,416 157,077

13,448 31,082 58,501 47,989 37,602 Thu nhập lãi & các khoản thu nhập tương tự (1) Chi phí lãi & các khoản chi phí tương tự (2)

Thu nhập lãi thuần (1-2) 35,716 56,363 87,604 113,427 119,475

25 - - - - - - - - -

25 - - - -

- - - - - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ (3) Chi phí hoạt động dịch vụ (4) Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (3-4) Lãi/lỗ thuần từ hoạt động KD ngoại hối

35

- - - - -

- - - - -

2,165 19,801 2,770 18,934 867 -606 - - 16,288 27,550 23,968 18,744 5,224 - 40,037 26,225 23,094 3,132 - 47,888 25,520 22,473 3,048 - 46,601

18,847 29,680 52,792 68,671 75,922

Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán KD Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Thu nhập từ hoạt động khác (5) Chi phí hoạt động khác (6) Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác (5-6) Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần Chi phí hoạt động Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tổng lợi nhuận trước thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành (7) Chi phí thuế TNDN hoãn lại (8) Chi phí thuế TNDN (7+8) Lợi nhuận sau thuế 4,520 5,355 13,492 25,160 6,854 2,339 -482 - 6,372 2,339 11,153 18,788 9,490 43,302 10,060 1,233 11,294 32,008 19,421 49,250 11,442 1,403 12,845 36,405 45,397 30,525 7,092 869 7,961 22,563

Nguồn: Báo cáo tài chính của CILC

Trong những năm qua, CILC luôn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính

của mình là cho thuê tài chính, nhờ đó, tránh được những ảnh hưởng do sự suy thoái

của thị trường chứng khoán và những biến động tỷ giá trên thị trường tiền tệ.

Giai đoạn 2009-2013, Thu nhập lãi thuần và Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh của CILC tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 44%/năm. Đặc biệt

là trong giai đoạn nền kinh tế phát triển sôi nổi 2009-2010, lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh tăng trưởng vượt bậc 57%, và lợi nhuận sau thuế cũng đạt mức

tăng trưởng ấn tượng 68%. Tuy nhiên, do tác động của suy thoái kinh tế, trong giai

đoạn từ 2011 trở lại đây, Các khoản thu nhập từ lãi của công ty có xu hướng tăng

trưởng chậm lại. Không những vậy, các khoản nợ quá hạn gia tăng còn làm tăng chi

phí dự phòng, dẫn đến lợi nhuận sau cùng sụt giảm đáng kể.

36

2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE

Bảng 2.5: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 6 tháng 2014

Dư nợ cuối kỳ 834,267 962,460 1,065,705 1,091,810

Nợ quá hạn 93,074 88,361 106,688 74,549

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 11.16% 9.18% 10.01% 6.83%

Nợ xấu (Nhóm 3,4,5) 45,339 47,627 37,739 31,136

Tỷ lệ nợ xấu (%) 5.43% 4.95% 3.54% 2.85%

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

Nhìn vào số liệu ở bảng 2.5, tỷ lệ nợ quá hạn trung bình tại CILC trong những

năm qua là 9,29% và tỷ lệ nợ xấu trung bình là 4,19%. Tuy nhiên, trên thực tế, số

liệu trên đã được trừ đi phần xoá nợ trong năm nên chưa thực sự phản ánh đúng

thực trạng tại công ty. Nếu kết hợp cả phần dư nợ được xoá, tình hình nợ quá hạn và

nợ xấu tại CILC được thể hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.6: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu (trước xoá nợ) tại CILC trong

những năm gần đây

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 6 tháng 2014

Dư nợ cuối kỳ (Trước xoá nợ) 854,972 992,423 1,138,623 1,173,837

Nợ quá hạn (Trước xoá nợ) 113,779 118,324 179,606 156,576

13.31% 11.92% 15.77% 13.34% Tỷ lệ nợ quá hạn trước xoá nợ (%)

66,044 77,590 89,951 113,162 Nợ xấu (Nhóm 3,4,5) (Trước xoá nợ)

Tỷ lệ nợ xấu trước xoá nợ (%) 7.72% 7.82% 7.90% 9.64%

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

37

Biểu đồ 2.3: Diễn biến Nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

Với đặc thù của ngành cho thuê tài chính là cho vay dựa trên động sản và

khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ chứa đựng nhiều rủi ro, tỷ lệ nợ

quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm qua luôn ở mức tương đối cao và có

xu hướng gia tăng. Xét về tình hình trước xoá nợ, tỷ lệ nợ quá hạn trung bình là

13,59%, tỷ lệ nợ xấu trung bình là 8,27%, cao hơn nhiều so với mức nợ xấu trung

bình toàn ngành ngân hàng là 3,63% vào cuối 2013 và 4.11% vào cuối tháng

7/2014.

Tình trạng kinh tế suy thoái trong những năm qua phần nào lý giải cho nợ xấu

tăng cao tại CILC. Bắt đầu từ năm 2011, sự trì trệ của tiêu dùng trong nước và xuất

khẩu cùng với lãi suất cao ngất ngưởng khiến doanh nghiệp sản xuất dù đã cố gắng

co cụm, cắt giảm chi phí và không dám mở rộng đầu tư vẫn khó tồn tại nếu tiềm lực

không đủ mạnh. Không chỉ vậy, với việc mạnh tay cắt giảm đầu tư công, ngay cả

đối với các công trình xây dựng trọng điểm đã khiến ngành xây dựng trong cả nước

đình trệ suốt thời gian dài, và chỉ phục hồi gần đây vào khoảng cuối năm 2013.

38

Không chỉ riêng CILC, mà toàn hệ thống ngân hàng cũng đã bị ảnh hưởng nặng nề

từ nợ xấu trong khoảng thời gian vừa qua.

Định kỳ hàng tháng, CILC đều tiến hành phân tích, xếp hạng, đánh giá lại tình

trạng các khoản nợ xấu. Đối với những khoản nợ và lãi được đánh giá là không có

khả năng thu hồi, CILC sẽ thực hiện xoá nợ và ghi nhận khoản lỗ trong báo cáo tài

chính. Tuy nhiên, sau khi xoá nợ và thanh lý những hợp đồng này, vẫn có khả năng

thu được một phần nợ hoặc lãi. Số liệu về xoá nợ và thu hồi sau khi xoá nợ được thể

hiện như bảng sau:

Bảng 2.7: Tình trạng xoá nợ và thu hồi sau xoá nợ

Đơn vị: Triệu đồng

Năm xoá nợ

Số tiền xoá nợ (Gốc + Lãi + Lãi phạt)

Số tiền thu hồi được sau khi xoá nợ

Tỷ lệ thu hồi sau xoá nợ

10.361 9.257 42.956 9.108

8.726 5.470 3.694 0

84,22% 59,09% 8,60% 0,00%

2011 2012 2013 6 tháng 2014

71.682

17.890

24,96%

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

Ngoài tỷ lệ nợ xấu theo quy định về phân loại nợ của các TCTD tại Quyết định

số 493/2005/QĐ-NHNN như trên, CILC còn xét một chỉ số khác, đó là Chỉ số tổn

thất tín dụng (EL – Expected loss) theo tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp ước Basel 2.

Chỉ số này được căn cứ trên ba biến số:

 EAD (Total Exposure at Default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm

khách hàng bị vỡ nợ. Tại CILC, thời điểm này được xác định khi khoản nợ quá

hạn trên 30 ngày.

 LGD (Loss Given Default): Được xác định là khoản tổn thất do vỡ nợ:

EAD – Số tiền có thể thu hồi

LGD =

EAD

39

“Số tiền có thể thu hồi” có thể do khách hàng thanh toán, có thể từ thanh lý bán

tài sản thuê, tài sản thế chấp, hoặc từ khoản ký quỹ ban đầu của khách hàng.

 PD (Probability of Default): Khả năng vỡ nợ:

Số hợp đồng giải ngân trong năm bị vỡ nợ

PD =

Tồng số hợp đồng giải ngân trong năm

Các biến số trên sẽ thay đổi theo thời gian, nên khi xác định EL, ta cần số liệu

cho khoản thời gian từ 3-5 năm trở lên để phản ánh chính xác tình hình thực tế tại

thời điểm cần khảo sát.

Bảng 2.8: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC trong những năm qua

Tỷ lệ hoàn Năm PD EAD LGD EL thành

16,13%

33,43%

16,02%

100,00%

2007

0,86%

20,95%

30,52%

1,16%

100,00%

2008

0,07%

28,08%

48,21%

3,74%

99,62%

2009

0,51%

33,70%

51,68%

11,41%

95,65%

2010

1,99%

27,53%

60,04%

32,46%

67,61%

2011

5,37%

10,61%

64,07%

11,01%

22,35%

2012

0,75%

3,58%

73,79%

2,19%

4,04%

2013

0,06%

0,00%

0,00%

0,00%

0,00%

6 tháng 2014

0,00%

Tổng 16,28% 51,18% 16,07% 1,34% 49,87%

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

Như vậy, so với tỷ lệ nợ xấu được xác định theo Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN, chỉ số EL cho thấy tình hình khả quan hơn về tình trạng tín dụng tại CILC.

Chỉ số này không chỉ thể hiện rủi ro vỡ nợ mà còn cho thấy các khoản bù đắp có thể

thu hồi và tổn thất cuối cùng do nợ xấu gây ra. Với việc xác định chỉ số này, CILC

có thể cân đối được mức độ rủi ro mà mình có thể chấp nhận so với mức sinh lời kỳ

vọng theo Nguyên tắc 1 của Ủy Ban Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo

tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Trong những năm qua, tỷ lệ

40

tổn thất tín dụng tại CILC ở mức tương đối thấp, chỉ riêng trong năm 2011, EL tăng

đến 5,37% đến từ 4 hợp đồng lớn: Việt Nhật, Chúc Phương, Sing Sing, Trang

Hùng. Những tài sản thuê của các hợp đồng này có giá trị thị trường tương đối thấp

do chỉ sử dụng cho ngành đặc thù (máy nghiền đá, dây chuyền sản xuất bánh, dây

chuyền xeo giấy, lò nung), thêm vào đó, những khách hàng này đã ngưng hoạt động

do không có đơn hàng, và không còn khả năng thanh toán cho CILC. Tuy nhiên,

CILC vẫn đang tiến hành một số thủ tục pháp lý cho việc khởi kiện và hi vọng chỉ

số tổn thất sẽ giảm xuống sau khi mọi quy trình hoàn tất.

Ngoài việc áp dụng Chỉ số tổn thất tín dụng cho toàn công ty, CILC còn xác

định chỉ số này cho từng loại tài sản thuê nhằm xác định mức độ rủi ro và có chiến

lược tài trợ hợp lý cho từng loại tài sản.

Bảng 2.9: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC theo từng loại tài sản thuê

Đơn vị: %

PD

EAD

LGD

EL

Năm giải ngân

Xà lan

Xà lan

Xà lan

Xà lan

Thiết bị xây dựng

Máy móc sản xuất

Phương tiện vận tải

Thiết bị xây dựng

Máy móc sản xuất

Thiết bị xây dựng

Máy móc sản xuất

Thiết bị xây dựng

Máy móc sản xuất

Phươ ng tiện vận tải

Phươ ng tiện vận tải

Phươ ng tiện vận tải

0,00

9,09

15,15

22,22

0,00

10,42

50,77

14,66

0,00

0,00

22,48

-8,26

0,00

0,00

1,73

-0,27

2007

33,33

26,32

16,67

22,73

45,36

15,24

34,40

32,61

-4,03

-12,87 8,03

-10,20

-0,61

-0,52

0,46

-0,76

2008

83,33

21,88

28,17

27,15

59,01

39,92

55,54

41,96

28,45

-9,00

3,83

-10,86

13,99

-0,79

0,60

-1,24

2009

88,89

51,92

27,27

26,67

76,47

51,14

44,20

39,08

25,06

9,44

7,85

-2,55

17,04

2,51

0,95

-0,27

2010

0,00

35,71

22,73

30,51

0,00

56,88

64,22

59,15

0,00

22,78

53,95

-4,61

0,00

4,63

7,87

-0,83

2011

0,00

21,74

10,56

8,08

0,00

75,79

59,92

69,65

0,00

10,75

11,08

11,12

0,00

1,77

0,70

0,63

2012

0,00

0,00

4,63

2,93

0,00

0,00

76,01

71,40

0,00

0,00

7,21

-3,56

0,00

0,00

0,25

-0,07

2013

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

2014

Tổng

77,78

27,66

13,22

15,04

67,15

51,30

53,67

40,99

24,65

14,37

24,93

-5,08

12,88

2,04

1,77

-0,31

Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC

Với bảng 2.9, ta có thể thấy rủi ro cao nhất đến từ tài trợ xà lan: PD của xà lan

là 77,78% cho biết cứ 100 hợp đồng tài trợ xà lan thì có 77,78 hợp đồng vỡ nợ, và

tổn thất tín dụng sau cùng là 12,88%. Nguyên nhân của tổn thất này là do trước năm

2011, CILC tài trợ một số hợp đồng mua xà lan với tải trọng lớn cho khách hàng

vận chuyển cát được khai thác từ Campuchia về Việt Nam cung cấp cho các công

41

trình xây dựng. Tuy nhiên, từ năm 2011, Chính phủ Campuchia nghiêm cấm khai

thác cát dưới lòng sông để tránh tình trạng sạt lở, do đó, các công ty khai thác và

vận chuyển cát bị buộc ngưng hoạt động và không thể thanh toán nợ vay. Thêm vào

đó, ngành xây dựng giai đoạn này chỉ hoạt động cầm chừng và không được cấp

thêm ngân sách, khiến cho các khách hàng của CILC càng thêm khó khăn dẫn đến

mất khả năng chi trả. Sau khi xảy ra vỡ nợ, CILC đã tiến hành thu hồi hàng loạt xà

lan, tuy nhiên, giá thị trường của những tài sản này cũng giảm mạnh so với thời

điểm ký kết hợp đồng thuê và khó khăn khi tìm người mua. Chính vì những nguyên

nhân trên, từ năm 2011, CILC đã xếp xà lan vào hạng mục tài sản thuê có rủi ro cao

và hạn chế tối đa tài trợ xà lan cho khách hàng, chỉ trừ trường hợp khách hàng thuê

có tình hình tài chính thật sự tốt.

Xét về tài sản thuê là phương tiện vận tải, EL của loại tài sản này là -0,31% do

LGD đạt mức -5,08%. Thực tế cho thấy khi thanh lý tài sản là phương tiện vận tải,

giá trị thu về tương đối tốt hơn so với dư nợ gốc và lãi tại thời điểm thanh lý, và

việc tìm người mua cũng dễ dàng hơn so với các loại tài sản khác, xét vì tính phổ

biến và đa năng của loại tài sản này. Vì vậy, trong những năm qua, CILC đã chú

trọng tăng cường cho vay đối với phương tiện vận tải với những yêu cầu về tình

hình tài chính khách hàng tương đối thấp.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH

CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE

Trong hoạt động CTTC của mình, CILC đã áp dụng một số biện pháp nhằm

hạn chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên những biện pháp này vẫn chưa được hệ thống hoá

thành một quy trình khép kín như lý thuyết của Chrinko R.S Guill trong “A

framework for assessing credit risk in depository institution”. Để đánh giá đầy đủ

những tồn tại và vướng mắc trong quy trình quản trị rủi ro tại CILC, tác giả đã tiến

hành phương pháp phỏng vấn chuyên gia cụ thể như sau:

 Đối tượng phỏng vấn: Ông Dennis Jen – Phó tổng giám đốc công ty, kiêm

trưởng phòng tín dụng; Ông Nguyễn Hoàng Tân – Trưởng phòng kế hoạch;

42

Ông Nguyễn Đăng Khoa – Trưởng phòng thu hồi nợ và phòng pháp chế; Bà

Nguyễn Thị Thúy Hằng – Cựu trưởng phòng tín dụng.

 Nội dung phỏng vấn: Đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại công

ty theo quy trình quản trị khép kín trong lý thuyết của Chrinko R.S Guill. Chi

tiết được thể hiện cụ thể như sau:

2.4.1. Đánh giá về công tác Nhận biết rủi ro tín dụng tại CILC

2.4.1.1. Về phía CILC:

Định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm, CILC đều thực hiện phân tích

danh mục giải ngân trong kỳ bao gồm: Cơ cấu khách hàng, loại tiền, ngành nghề,…

CILC chủ động đa dạng hoá danh mục tài trợ nhằm phân tán rủi ro, tránh tình

trạng ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ danh mục. Phạm vi đa dạng hoá được chia

thành nhiều lĩnh vực:

 Theo quốc tịch của khách hàng thuê : Việt Nam, Đài Loan, Hàn Quốc…

 Theo ngành sản xuất kinh doanh : Vận tải, xây dựng, sản xuất, thương mại.

 Theo loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp

tư nhân…

 Theo loại tài sản thuê : Phương tiện vận tải, Thiết bị xây dựng, máy móc phục

vụ cho sản xuất…

2.4.1.2. Về phía khách hàng:

Việc sàng lọc khách hàng thuê được xem là chốt chặn đầu tiên và cần thiết để

hạn chế rủi ro nên luôn được CILC chú trọng triển khai xuyên suốt quá trình hoạt

động. Để nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng, nhân viên tín dụng

được yêu cầu phải thực hiện đầy đủ theo quy trình sau:

 Thăm nhà xưởng

 Phân tích tình hình tài chính

 Phân tích hoạt động kinh doanh

 Phân tích nguồn vốn và dòng tiền

 Phân tích ngành

 Định giá tài sản thuê và tài sản thế chấp.

43

Ngoài ra, CILC còn xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

nhằm kiểm soát tốt hơn chất lượng nguồn khách hàng. Trong đó, mức xếp hạng

khách hàng thuê dựa trên kết quả chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

của khách hàng, và được thực hiện trong quá trình thẩm định của nhân viên tín

dụng: R1 là mức tốt nhất, và giảm dần đến R8 là mức tệ nhất, với chi tiết được thể

hiện ở Phụ lục 3.

2.4.2. Đánh giá về công tác Đo lường rủi ro tín dụng tại CILC

2.4.2.1. Đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế

Với việc áp dụng phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản (F-IRB) để

xác định tổn thất có thể ước tính (EL), CILC đã và đang xây dựng cho mình cơ sở

dữ liệu mang tính ứng dụng cao trong suốt quá trình hoạt động. Cơ sở dữ liệu này

chính là nền tảng để công ty đề ra những định hướng và chiến lược cho hoạt động

cho thuê tài chính của mình:

- Thông thường các NHTM sẽ từ chối cấp tín dụng cho những đối tượng khách

hàng có rủi ro cao như: Báo cáo tài chính lỗ, không có bất động sản thế chấp,

công ty mới thành lập,… Tuy nhiên, đây lại chính là đặc điểm của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ - đối tượng khách hàng mục tiêu của CILC. Những doanh

nghiệp này tuy có mức rủi ro cao nhưng thực tế cho thấy sau hơn 7 năm tài trợ

cho đối tượng khách hàng này, tỷ lệ tổn thất tín dụng - EL của CILC chỉ là

1,34%, thấp hơn nhiều khi so với tỷ lệ nợ xấu theo phương pháp phân loại tại

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Để có thể chấp nhận tỷ lệ tổn thất này,

theo Nguyên tắc 1 của Ủy ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng, CILC đã áp

dụng chính sách giá khác nhau cho những phân khúc khách hàng khác

nhau, thể hiện mức độ chấp nhận rủi ro của công ty so với mức sinh lời nhất

định mà công ty kỳ vọng. Đối với những khách hàng với xếp hạng tín dụng

thấp (từ R6 đến R8), công ty sẽ từ chối cấp hạn mức hoặc đưa ra mức lãi suất

cao và yêu cầu những đảm bảo tín dụng khác như ký quỹ, bảo lãnh từ bên thứ

ba, thế chấp,… và ngược lại.

44

- Trên cơ sở xác định tổn thất tín dụng cho từng loại tài sản thuê, trong những

năm qua CILC đã đẩy mạnh tài trợ phương tiện vận tải, thu hẹp cho vay

trên tài sản là xà lan hoặc thiết bị xây dựng. Trong cơ cấu giải ngân của

CILC trong năm 2013, tài trợ cho phương tiện vận tải đã tăng mạnh 102% so

với năm 2012, thiết bị xây dựng và máy móc sản xuất giảm nhẹ 4-5%, riêng về

xà lan từ năm 2012 đến nay đã bị loại bỏ khỏi danh mục tài trợ của CILC. Xu

hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong những năm hoạt động sắp tới.

2.4.2.2. Dữ liệu đo lường rủi ro tín dụng còn hạn hẹp, chưa báo quát hết tình hình

công ty

Tuy đã áp dụng phương pháp tính EL theo tiêu chuẩn của Basel II để nhận

định được rủi ro khi tài trợ trên những nhóm tài sản thuê khác nhau, nhưng CILC

vẫn chưa mở rộng áp dụng phương thức này trên những chỉ tiêu khác để hoàn thiện

hơn cơ sở dữ liệu của mình. Phương pháp này còn có thể áp dụng để xác định rủi ro

tín dụng cho những loại hình doanh nghiệp khác nhau (Thương mại, Sản xuất, Dịch

vụ), những ngành kinh doanh khác nhau (Vận tải, Nông Nghiệp, Công nghiệp nặng,

Công nghiệp nhẹ, Xây dựng,…), những quy mô doanh nghiệp khác nhau (Lớn,

Vừa, Nhỏ)….

Việc tập trung quá nhiều vào tài sản thuê khi xét duyệt tài trợ có thể khiến

công ty mắc sai lầm chủ quan, lơ là khi đánh giá khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của

khách hàng. Điều này rất nguy hiểm vì tài sản thuê chỉ là phương án cuối cùng khi

hoạt động của khách hàng không còn hiệu quả dẫn đến dòng tiền tạo ra không đủ để

thanh toán tiền thuê hàng tháng. Không chỉ vậy, quá trình xử lý tài sản thuê khi xảy

ra vỡ nợ cũng gặp không ít khó khăn do thủ tục pháp lý rườm rà, tốn thời gian và

chi phí phát sinh khi thu hồi tài sản, thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau cùng có thể

thấp hơn giá trị phải thu hồi.

Với một cơ sở dữ liệu đầy đủ hơn, CILC sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt

động cho thuê tài chính của mình.

45

2.4.3. Đánh giá công tác Quản lý rủi ro tín dụng tại CILC

2.4.3.1. Thiết lập các chính sách về giới hạn tín dụng tương ứng với mức độ rủi ro

có thể chấp nhận của tổ chức

 Tổng số tiền tài trợ cho một khách hàng thuê không vượt quá tỷ lệ hạn chế trên

Giá trị tài sản ròng của CILC, ngoại trừ cho thuê tài chính từ các nguồn quỹ ủy

thác của Chính phủ, hoặc trong trường hợp bên thuê là tổ chức tín dụng. Tỷ lệ

hạn chế trên Giá trị tài sản ròng của CILC được xác định bởi Xếp hạng của

khách hàng thuê được thể hiện trong bảng 2.10.

Bảng 2.10: Giới hạn tín dụng theo xếp hạng khách hàng thuê

Xếp hạng khách hàng R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8 thuê

Tỷ lệ tối đa cho thuê/

Giá trị tài sản ròng của 20% 20% 15% 10% 8% 3% 3% 0%

CILC

Nguồn: Chính sách giới hạn tín dụng tại CILC

 Tổng số tiền tài trợ cho một nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá

30% Giá trị tài sản ròng của CILC

2.4.3.2. Mô hình quản lý tín dụng tập trung giúp tăng cường chuyên môn hoá và

giảm thiểu rủi ro

Mô hình quản lý rủi ro tập trung là cách thức tổ chức quản lý rủi ro dựa trên

nguyên tắc tập trung tại một bộ phận trong đó quyền quyết định tập trung ở trung

ương. Trong mô hình này, mọi thông tin về hoạt động hệ thống tổ chức tín dụng

được tập trung tại Ban giám đốc, từ đó Ban giám đốc có thể xây dựng, kiểm tra các

mục tiêu chiến lược quản lý rủi ro phù hợp.

Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,

kinh doanh và tác nghiệp. Tại CILC, bộ phận Kinh doanh, bộ phận Tín dụng, bộ

phận Dịch vụ khách hàng, bộ phận Thu hồi nợ và pháp chế hoàn toàn là các phòng

ban riêng biệt với chức năng được phân định rõ như sau:

46

 Bộ phận kinh doanh: Đây là bộ phận có chức năng chính là tìm kiếm, củng cố

và phát triển danh mục khách hàng. Bộ phận kinh doanh thực hiện công việc:

Xác định nhóm khách hàng mục tiêu; Tiếp cận và khai thác nhu cầu thuê tài

chính; Quản lý và phát triển quan hệ với khách hàng; Hỗ trợ khách hàng trong

quá trình giao dịch.

 Bộ phận tín dụng: Đây là bộ phận có chức năng thẩm định rủi ro và kiểm soát

rủi ro ở mức thấp nhất, thực hiện các công việc: Thẩm định các đề xuất tín

dụng đối với khách hàng trong đó chú trọng đến việc tuân thủ chính sách tín

dụng, hồ sơ, thủ tục, năng lực trả nợ của khách hàng; Xác định giới hạn tín

dụng đối với từng khách hàng và từng nhóm khách hàng; Viết báo cáo trình

lên Ban giám đốc phê duyệt.

 Bộ phận Dịch vụ khách hàng: Đây là bộ phận có chức năng kiểm tra, kiểm

soát số liệu trên hệ thống và quản lý hồ sơ, quy trình giải ngân.

 Bộ phận Thu hồi nợ và pháp chế: Đây là bộ phận có chức năng giám sát và

đôn đốc khách hàng trong việc thanh toán nghĩa vụ nợ gốc và lãi thuê tài chính

sau khi giải ngân, đồng thời thực hiện các báo cáo về tình hình nợ quá hạn, nợ

xấu, định kỳ báo cáo lên Ban giám đốc.

Việc tách bạch các chức năng của hoạt động tín dụng giúp CILC nâng cao tính

chuyên môn hoá của từng bộ phận, đảm bảo cho việc thẩm định và đưa ra các phán

quyết được độc lập và chính xác.

2.4.3.3. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đa phần áp dụng nguyên mẫu từ công ty

mẹ ở Đài Loan, chưa có sự kiểm định và bổ sung phù hợp khi sử dụng ở Việt Nam

Hiện tại CILC đang áp dụng chính sách giá và những mức giới hạn tín dụng

khác nhau đối với những nhóm khách hàng có xếp hạng tín dụng khác nhau (từ R1

đến R8), tuy nhiên, chưa có bất cứ dữ liệu nào về tổn thất tín dụng cho từng nhóm

trên, để từ đó kiểm định thang đo xếp hạng nội bộ hiện tại là chính xác.

Những chính sách tín dụng về định giá tài sản thuê, xác định tính thanh khoản

của tài sản thuê chưa có sự bổ sung và điều chỉnh theo tình hình thực tế tại Việt

Nam. (VD: Một số tài sản có thể dễ dàng thanh lý với giá tốt - EL thấp - vẫn chưa

47

được cập nhật vào danh sách tài sản có tính thanh khoản tốt như Rơ-moóc, xe cẩu

đã qua sử dụng trên 5 năm, …)

2.4.3.4. Chưa xây dựng được bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ

Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ là cơ quan trợ giúp đắc lực của Ban giám

đốc trong việc theo dõi giám sát hoạt động tín dụng của chính công ty một cách liên

tục, kiểm tra quy trình hoạt động và đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý rủi ro.

Hiện tại, CILC đang áp dụng mô hình kiểm soát kép với sự giám sát của thanh

tra NHNN, giám sát của cơ quan kiểm toán độc lập (Ernst & Young), giám sát của

công ty mẹ ở Đài Loan, tuy nhiên lại thiếu đi chức năng kiểm soát của một bộ phận

kiểm tra kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ đến thời điểm này chỉ có một

nhân viên chịu trách nhiệm như cửa sổ liên lạc với các cơ quan giám sát độc lập bên

ngoài.

Đây là thiếu sót lớn đối với một tổ chức tài chính, vì thiếu đi bộ phận trung

gian quan sát và đưa ra ý kiến độc lập nhằm hoàn thiện quy trình tín dụng tại công

ty. Các cơ quan giám sát bên ngoài khác chỉ có chức năng kiểm tra định kỳ và tăng

tính minh bạch cho hoạt động của tổ chức, nhưng không thể theo dõi liên tục và tư

vấn hỗ trợ kịp thời như một cơ quan nội bộ.

2.4.4. Đánh giá công tác kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng

2.4.4.1. Sử dụng hiệu quả các hình thức đảm bảo tín dụng

Không như hình thức cho vay của các NHTM thường yêu cầu thế chấp bất

động sản, công ty CTTC thường phải chịu rủi ro lớn hơn do chỉ nắm giữ tài sản thuê

là các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhìn chung có tính thanh khoản tương

đối thấp và khó khăn khi thu hồi. Do đó, CILC thường yêu cầu thêm một số đảm

bảo đảm tín dụng như sau:

 Ký quỹ: Ký quỹ là khoản tiền khách hàng được yêu cầu nộp vào tài khoản

CILC trước khi giải ngân, và được giữ tại đó cho đến hết thời hạn thuê. Mức

48

ký quỹ phụ thuộc vào kết quả thẩm định tình hình tài chính của khách hàng

thuê, bình quân dao động trong khoảng từ 5% đến 10% giá trị tài sản thuê.

 Bảo lãnh cá nhân: Thông thường một hợp đồng thuê tài chính tại CILC yêu

cầu hai thư bảo lãnh cá nhân từ chủ doanh nghiệp, cổ đông hoặc những người

có liên quan, nhằm ràng buộc trách nhiệm trả nợ cho những cá nhân này.

Ngoài những hình thức trên, tùy theo đánh giá về tình hình tài chính và khả

năng trả nợ của khách hàng thuê mà CILC có thể yêu cầu thêm những đảm bảo tín

dụng khác như: Thế chấp thêm tài sản; Bảo lãnh từ tổ chức khác; Thoả thuận mua

lại từ Nhà cung cấp thiết bị;….

2.4.4.2. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định

“Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

có thể xảy ra do khách hàng của CILC không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự

phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của

CILC, bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.

 Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các

khoản nợ theo qui định tại điều 6 và điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN.

 Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể

và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi

chất lượng các khoản nợ suy giảm. CILC thực hiện trích lập và duy trì dự

phòng chung bằng 0,75 % tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4

theo quy định tại điều 9 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.

Nhóm nợ Tỷ lệ dự phòng chung Tỷ lệ dự phòng cụ thể

1 0,75% 0%

2 0,75% 5%

3 0,75% 20%

4 0,75% 50%

5 0% 100%

49

Tổng số tiền trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ sẽ được xác định theo công

thức sau:

P = G + R

P: Dự phòng cho từng nhóm nợ

G: Dự phòng chung cho từng nhóm nợ

G = A x g

R: Dự phòng cụ thể cho từng nhóm nợ

R = max {0, (A - C)} x r

A: Giá trị của khoản nợ

C: Giá trị của tài sản bảo đảm (Ký quỹ + 30% Giá trị định giá lại của tài

sản thuê)

r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

g: Tỷ lệ trích lập dự phòng chung

2.4.4.3. Nhanh chóng xử lý sau khi xảy ra rủi ro tín dụng, tuy nhiên, công tác xử lý

chưa thật sự hiệu quả

Khi xảy ra rủi ro tín dụng, Bộ phận thu hồi nợ nhanh chóng liên lạc, đối thoại

trực tiếp với khách hàng thuê nhằm tìm ra nguyên nhân xảy ra quá hạn để có hướng

giải quyết phù hợp và kịp thời. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà CILC có thể áp

dụng các cách xử lý như : Chuyển nhóm nợ quá hạn; Cơ cấu lại lịch trình thanh

toán ; Thanh lý hợp đồng CTTC.

Trong công tác xử lý rủi ro, CILC còn bộc lộ một số hạn chế như sau :

 Việc cơ cấu lại lịch trình thanh toán chưa thực sự hiệu quả

Thực tế cho thấy sau khi được cơ cấu lại lịch trình thanh toán bằng cách kéo

dài thời gian thuê, giảm gốc và lãi phải trả hàng tháng, đa số các khách hàng được

cơ cấu vẫn không thể thanh toán được theo lịch trình mới. Phương thức thu hồi tài

sản và thanh lý hợp đồng thuê vẫn cho thấy là cách giải quyết hiệu quả và nhanh

chóng hơn.

50

 Thu hồi và thanh lý tài sản thuê còn nhiều bất cập

Đến thời điểm hiện tại, CILC vẫn chưa đầu tư bãi đỗ xe và nhà kho cố định

cho việc lưu trữ tài sản thuê sau khi thu hồi, do đó, không thể kiểm soát sự an toàn

của tài sản và tốn chi phí lưu trữ tạm.

Việc định giá và thanh lý tài sản sau khi thu hồi còn thủ công, chưa tổ chức

được những buổi đấu giá nhằm tìm được khách hàng có nhu cầu và có thể mua với

giá tốt.

51

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Thông qua số liệu về tình hình giải ngân, tăng trưởng dư nợ, diễn biến nợ quá

hạn, nợ xấu và tổn thất tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế

Chailease, tác giả đã khái quát được bức tranh tổng thể về hoạt động tín dụng và

những rủi ro phát sinh tại công ty trong những năm gần đây.

Ngoài ra, việc đi sâu phân tích, đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng

xuyên suốt từ giai đoạn nhận biết, đo lường, quản lý, kiểm soát đến các biện pháp

ngăn ngừa và xử lý nợ xấu đã giúp tác giả nhìn ra những mặt đạt được và những vấn

đề còn hạn chế của tổ chức. Từ đó, tác giả có thể đề xuất những giải pháp và kiến

nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng được nêu rõ trong Chương III

tiếp theo đây.

52

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE

3.1. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ CẢNH

BÁO RỦI RO TÍN DỤNG

3.1.1. Xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp với chiến lược về rủi ro tín dụng

Đầu mỗi năm, trên cơ sở tình hình hoạt động của năm trước và nghiên cứu

những triển vọng, thách thức của nền kinh tế, CILC cần soạn thảo chiến lược hoạt

động cho cả năm và trình lên công ty mẹ ở Đài Loan phê duyệt. Chiến lược hoạt

động cần được xây dựng trên cơ sở những định hướng chung như sau:

- Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với tăng cường năng lực giám sát, quản lý rủi

ro để ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu, và duy trì tổn thất có thể ước tính ở mức

tối thiểu so với mức sinh lợi kỳ vọng.

- Kiên trì thực hiện chính sách cho thuê có chọn lọc nhằm nâng cao chất lượng

tài sản và đảm bảo an toàn vốn.

- Cập nhật tình hình kinh tế tài chính, thông tin ngành, xu hướng thị trường để

đầu tư đúng hướng.

- Đa dạng hoá danh mục tài trợ về đối tượng khách hàng thuê, lĩnh vực ngành

nghề, thiết bị thuê,… nhằm phân tán rủi ro. Tuy nhiên, cần chú trọng tăng tỷ

trọng dư nợ cho những ngành có tiềm năng, ổn định và ít rủi ro như vận tải, in

ấn, bao bì, nhựa gia dụng,…; những tài sản thuê mà CILC có lợi thế so sánh

như phương tiện vận tải đã qua sử dụng, thiết bị xây dựng cũ, máy CNC,… và

giảm tỷ trọng dư nợ của những ngành có tính rủi ro cao, những tài sản thuê có

tính thanh khoản thấp.

53

3.1.2. Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và đề ra chính

sách khách hàng phù hợp

Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ hiện tại được công ty mẹ đưa

sang áp dụng từ năm 2007, tuy nhiên, một số chỉ tiêu không thật sự có ý nghĩa cho

công tác thẩm định và thống kê như: Ảnh hưởng của những yếu tố kinh tế vĩ mô

đến ngành kinh doanh của khách hàng; Triển vọng ngành; Triển vọng công ty;…..

Những chỉ tiêu này tương đối trừu tượng và được đánh giá tuỳ theo cảm quan

của mỗi người, thông thường, nhân viên thẩm định sẽ chấm mức điểm trung bình

cho những mục này, dẫn đến sự phân hoá không cao. Những chỉ tiêu này cần được

xem xét điều chỉnh hoặc thay bằng những chỉ tiêu khác có thể sàng lọc và phân loại

khách hàng rõ ràng hơn. Để thực hiện điều này, CILC cần thống kê dữ liệu phân

loại khách hàng trong những năm qua, đồng thời liên kết chặt chẽ với kết quả rủi ro

và tổn thất tín dụng cho từng nhóm khách hàng, từ đó đưa ra những đề xuất lên

công ty mẹ nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện tại.

Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ là cơ sở quan trọng để đánh giá

và phân định rủi ro khách hàng, từ đó có những chính sách khách hàng phù hợp, cụ

thể được đề xuất như sau:

Xếp Phân loại rủi ro Chính sách khách hàng áp dụng hạng

- Đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng

của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các tỷ lệ

an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật.

- Không đòi hỏi tính thanh khoản cao cho tài Rủi ro rất thấp sản thuê. R1 (Đa số là các tập đoàn đa - Không giới hạn tỷ lệ tài trợ trên giá trị tài quốc gia lớn mạnh) sản thuê. (Tối đa 100%)

- Có thể cho thuê mà không cần áp dụng các

biện pháp đảm bảo tín dụng (bảo lãnh cá

nhân, ký quỹ,…)

54

- Ưu đãi cao về lãi suất, thuế, phí, dịch vụ.

- Đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của Rủi ro tương đối thấp khách hàng. (Đa số là các tổng công - Không đòi hỏi tính thanh khoản cao cho tài ty hoặc các công ty nước sản thuê. R2, R3 ngoài có quy mô lớn, - Tỷ lệ tài trợ cao trên giá trị tài sản thuê. tình hình tài chính lành - Áp dụng giới hạn các biện pháp đảm bảo mạnh và uy tín trong tín dụng (bảo lãnh cá nhân, ký quỹ,…) ngành) - Ưu đãi về lãi suất, thuế, phí, dịch vụ.

- Duy trì và mở rộng quan hệ nhưng chỉ đáp

ứng các nhu cầu phù hợp của khách hàng.

- Tài sản thuê có tính thanh khoản tương đối

Rủi ro trung bình tốt.

(Đa số là các doanh - Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào

R4, R5 nghiệp có quy mô vừa, hình thành tài sản thuê từ 15 - 30%

tình hình tài chính lành - Áp dụng các biện pháp đảm bảo tín dụng

mạnh) (bảo lãnh cá nhân, ký quỹ,…)

- Mức lãi suất, thuế, phí trung bình, cạnh

tranh so với các công ty cho thuê tài chính

khác và NHTM.

- Chỉ đáp ứng các nhu cầu vốn thực sự

phù hợp, thực sự cần thiết cho việc cải thiện

Rủi ro cao tình hình kinh doanh.

(Đa số là các doanh - Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào

R6, R7 nghiệp có quy mô nhỏ, hình thành tài sản thuê tối thiểu 30%.

tình hình tài chính tương - Tài sản thuê có tính thanh khoản tốt và dễ

đối yếu) dàng cho việc thu hồi.

- Áp dụng các biện pháp đảm bảo tín dụng

(bảo lãnh cá nhân, ký quỹ), và các biện pháp

55

đảm bảo bổ sung khi cần thiết (thoả thuận

mua lại từ nhà cung cấp, bảo lãnh của công

ty khác, thế chấp thêm tài sản,…)

- Mức lãi suất, thuế, phí cao tương ứng với

rủi ro.

- Không tiếp thị, không cấp tín dụng đối với

khách hàng mới.

- Đối với các khách hàng cũ cần theo sát tình

hình thanh toán để kịp thời xử lý.

Rủi ro rất cao - Chỉ tài trợ khi tài sản thuê có tính thanh

(Đa số là các doanh khoản rất tốt và dễ dàng thu hồi.

R8 nghiệp có quy mô cực - Áp dụng đồng thời các biện pháp đảm bảo

nhỏ hoặc cá nhân, tình tín dụng (bảo lãnh cá nhân, ký quỹ), và các

hình tài chính yếu) biện pháp đảm bảo bổ sung (thoả thuận mua

lại từ nhà cung cấp, bảo lãnh của công ty

khác, thế chấp thêm tài sản,…)

- Mức lãi suất, thuế, phí cao tương ứng với

rủi ro.

3.2. NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐO LƯỜNG RỦI RO

TÍN DỤNG

3.2.1. Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng tập trung

Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng mở và tập trung đảm bảo cho việc

cập nhật dữ liệu được nhanh chóng và dễ dàng. Nguồn thông tin khách hàng đầy đủ

và chuẩn xác sẽ hỗ trợ rất nhiều không chỉ trong quá trình tiếp cận, phân tích khách

hàng, ra quyết định tài trợ, mà cho cả quá trình thu hồi, xử lý nợ quá hạn. Một hệ

thống thông tin khách hàng hoàn chỉnh cần thể hiện được tối thiểu những nội dung

sau đây:

56

 Thông tin pháp lý về khách hàng: Tên công ty; Mã số thuế; Địa chỉ đăng ký

kinh doanh; Ngày thành lập; Vốn pháp định; Người đại diện theo pháp luật

(Họ tên, số CMND, địa chỉ);…

 Thông tin liên lạc: Người phụ trách, số điện thoại liên hệ, địa chỉ liên hệ.

 Số liệu tài chính cơ bản: Vốn điều lệ; Vốn chủ sở hữu; Tổng tài sản; Doanh

thu; Lợi nhuận ròng; Nợ vay; Chỉ số tài chính cơ bản.

 Xếp hạng tín dụng nội bộ tại CILC.

 Lịch sử thuê tài chính tại CILC: Lịch sử phê duyệt tài trợ; Thông tin chi tiết

các hợp đồng thuê đã và đang thực hiện; Lịch sử thanh toán nợ và gốc; Lịch sử

cơ cấu lại lịch trình thanh toán (nếu có).

3.2.2. Phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu về quản trị rủi ro tín dụng

của tổ chức

Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong đo lường và đánh giá rủi ro đòi hỏi tổ

chức phải đầu tư, nâng cấp cho hệ thống thông tin nội bộ để có thể thống kê nhanh

và chính xác các số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng, từ đó có cơ sở phân tích

đánh giá những biến động nhằm phát hiện các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra để có

chính sách điều chỉnh, chủ động ứng phó khi rủi ro xảy ra.

CILC cần mở rộng dữ liệu đo lường theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm xác

định rủi ro tín dụng cho những loại hình doanh nghiệp khác nhau (Thương mại, Sản

xuất, Dịch vụ), những ngành kinh doanh khác nhau (Vận tải, Nông Nghiệp, Công

nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ, Xây dựng,…), những quy mô doanh nghiệp khác

nhau (Lớn, Vừa, Nhỏ)….

Hiện tại CILC đã xây dựng cho mình một cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ và dễ

dàng trích xuất để phục vụ cho những nhu cầu thông tin khác nhau của người dùng.

Tuy nhiên, việc tổng hợp số liệu đa số vẫn phải thực hiện thủ công bằng Excel bởi

các bộ phận do hệ thống chưa thể kịp thời xử lý và cập nhật những thay đổi, bổ

sung trong mẫu biểu, chính sách, cũng như nhu cầu sử dụng của người cần dữ liệu.

Do đó, cần sớm phân loại và thống nhất những mục tiêu chung, đầu tư nâng cấp hệ

57

thống nội bộ, xây dựng phần mềm phù hợp nhằm làm giảm khối lượng công việc

thủ công, tránh sai sót, và đáp ứng kịp thời cho mọi nhu cầu.

3.2.3. Tăng cường bảo mật cho hệ thống thông tin nội bộ

Tính bảo mật là yêu cầu tối quan trọng của một hệ thống trong tổ chức tín

dụng. Công ty cần đầu tư nâng cấp thường xuyên cho tường lửa và bộ lọc dữ liệu

nhằm ngăn chặn kịp thời nguy cơ bị tấn công từ bên ngoài, và nguy cơ rò rỉ, thất

thoát thông tin từ bên trong.

3.3. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

3.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

Thẩm định và phân tích tín dụng khách hàng là cơ sở cho quyết định tài trợ và

cũng là bước đầu tiên của quy trình quản trị rủi ro tín dụng - Nhận diện rủi ro.

Mục tiêu của thẩm định và phân tích tín dụng là tìm hiểu, đánh giá những khả

năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn

trả nợ vay. Những rủi ro này có thể nhận biết từ thực trạng tài chính yếu kém, hoạt

động kinh doanh không hiệu quả, hoặc từ tư cách, thái độ của người lãnh đạo doanh

nghiệp, qua đó, đưa ra những dự đoán về nguy cơ và tổn thất có thể xảy ra và đưa ra

những đề xuất nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro khi cho thuê tài chính.

Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời

gian ra các quyết định để vừa có thể thực hiện được yêu cầu ngăn ngừa, hạn chế rủi

ro tín dụng vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Một bản báo cáo tín dụng hoàn chỉnh yêu cầu phải đầy đủ những nội dung sau:

 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.

 Đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi thuê của khách hàng cho CILC trong suốt

thời gian thuê.

 Nhận định những tiềm năng và rủi ro khi cho thuê.

 Định giá tài sản thuê và tài sản thế chấp (nếu có)

58

 Đề xuất phương án thuê phù hợp nhằm hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận

được, hoặc đề xuất từ chối hồ sơ thuê nếu tình hình khách hàng thật sự không

khả quan.

Để nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng, CILC cần làm tốt

những công tác sau:

 Tuyệt đối tuân thủ các quy trình, chính sách tín dụng của công ty. Nhân viên

kinh doanh và nhân viên tín dụng cần nắm rõ quy trình, chính sách của công ty

để áp dụng trong quá trình tác nghiệp của mình nhằm mang lại hiệu quả cao và

đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Các chính sách về giới hạn tín

dụng, xếp hạng nội bộ và phân quyền phê duyệt là công cụ giúp công ty hạn

chế rủi ro; Các chính sách về định giá tài sản thuê, tài sản thế chấp, chính sách

về quy trình cấp tín dụng là kim chỉ nam cho các cán bộ khi thực hiện nghiệp

vụ.

 Phối hợp phân tích định tính và định lượng trong quá trình thẩm định, trong

đó, chú trọng phân tích định lượng nhằm lượng hoá mức độ rủi ro của từng

khách hàng. Phân tích định tính được thực hiện thông qua phân tích môi

trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín

dụng với CILC và ngân hàng, tiềm năng ngành,… cần được kết hợp với việc

phân tích và đánh giá các số liệu, chỉ số tài chính để nhận ra những rủi ro tiềm

tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó. Thông qua phân tích

định lượng, mức độ rủi ro sẽ được phản ánh một cách rõ ràng hơn, từ đó, CILC

sẽ có cơ sở để xây dựng những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước

khi cấp tín dụng với khách hàng. Xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho

CILC luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách

hiệu quả.

 Xây dựng những tiêu chí thẩm định cụ thể, mang tính chất chuyên sâu cho

những ngành nghề mà CILC đã có kinh nghiệm và muốn đẩy mạnh cho thuê

như vận tải, in ấn, nhựa gia dụng… Thiết lập cơ sở dữ liệu chung để tiện cho

59

việc tham khảo khi cần thiết sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ khi xét duyệt hồ sơ và

không bị bỏ sót những chi tiết quan trọng.

 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về chuyên môn và cả những kỹ năng cần

thiết. Thẩm định là công việc đòi hỏi cả về kiến thức tài chính lẫn kinh nghiệm

khi đánh giá năng lực khách hàng, nếu không được trang bị đầy đủ những nền

tảng cần thiết, nhân viên tín dụng sẽ không thể bao quát được hết những rủi ro

khi phân tích, gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài.

3.3.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản thuê và hiệu quả hoạt

động của khách hàng sau khi giải ngân

Nếu phân tích thẩm định là chốt chặn đầu tiên của quy trình quản trị rủi ro tín

dụng thì việc kiểm soát, giám sát sau giải ngân là màng lọc nhằm nhận biết sớm

những nguy cơ xảy ra vỡ nợ từ việc sử dụng và kinh doanh trên tài sản thuê không

hiệu quả.

Trong suốt thời gian thuê tài chính, tài sản thuê là đại diện cho vốn kinh doanh

được CILC tài trợ cho bên thuê và cũng là nguồn thanh toán khi xảy ra vỡ nợ, do

đó, cần được định kỳ kiểm tra về khả năng hoạt động, hư hao và vận hành đúng

mục đích. Đối với tài sản là phương tiện vận tải, CILC nên yêu cầu khách hàng lắp

đặt thiết bị định vị để theo dõi hoạt động và kịp thời xử lý khi xảy ra sự cố.

Sau khi tài trợ cho khách hàng thuê, CILC cần đánh giá hiệu quả kinh doanh

khai thác được từ tài sản thuê nói riêng và hoạt động kinh doanh của khách hàng nói

chung nhằm đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ gốc và lãi vay hàng tháng. Sử

dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ hàng

tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những khách

hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn kiểm

tra dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín dụng càng thấp thì mật độ kiểm tra nhiều

hơn. Đối với những khách hàng có tiền sử trả nợ xấu, cần kiểm tra thường xuyên, ít

nhất 1 tháng 1 lần để theo sát tình hình của khách hàng, có nhận định, phân tích và

giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.

60

Những dấu hiệu cảnh báo sớm cần chú ý giúp phát hiện ra những rủi ro bất

thường để kịp thời ứng phó:

- Thường xuyên chậm trễ thanh toán nợ vay và lãi khi đến hạn.

- Khó khăn trong việc liên lạc và gửi thông báo thanh toán hàng tháng.

- Bất hợp tác khi được yêu cầu cung cấp những hồ sơ cập nhật nhằm đánh giá

tình hình hoạt động kinh doanh và dòng tiền của khách hàng.

- Đầu tư liên tục và mở rộng nhanh chóng trong thời gian ngắn nhưng doanh thu

và lợi nhuận không tăng tương xứng với giá trị đầu tư, chứng tỏ việc tài trợ

không mang lại hiệu quả như dự kiến.

- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần mà không có lý do chính

đáng.

- Dư nợ từ những tổ chức tín dụng khác sụt giảm hoặc gia tăng bất thường.

- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành.

- Những thay đổi về chính sách kinh tế nhà nước và các yếu tố kinh tế vĩ mô

(Lãi suất, tỷ giá, tình hình giao thương…) có thể ảnh hưởng bất lợi đến hoạt

động của khách hàng.

3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ

CILC cần tổ chức một bộ phận kiểm soát nội bộ để thực hiện đúng nghĩa chức

năng kiểm tra, giám sát, hoàn thiện quy trình cho tổ chức chứ không chỉ là cửa sổ

liên lạc với các cơ quan giám sát bên ngoài như hiện nay.

Bộ phận kiểm soát nội bộ cần phải độc lập tương đối với các phòng ban khác

để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng, có thể

đưa ra được những đánh giá, kiến nghị khách quan đối với hoạt động tín dụng của

công ty nhằm giảm thiểu những rủi ro tín dụng.

Chức năng chính của bộ phận kiểm soát nội bộ bao gồm:

- Giám sát từng khoản vay cụ thể và giám sát tổng thể danh mục tín dụng. Hoạt

động kiểm tra, giám sát cần được tiến hành định kỳ và cả đột xuất để kịp thời

phát hiện những lỗ hổng và có phương hướng xử lý khi sự việc vẫn chưa

61

nghiêm trọng, còn nằm trong khả năng kiểm soát. Bộ phận kiểm soát nội bộ

cần nắm rõ và đánh giá được chất lượng tổng thể danh mục tín dụng để cố vấn

và hỗ trợ ban giám đốc trong việc xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt

động, nhưng đồng thời cũng không thể bỏ qua chất lượng chi tiết của từng

khoản vay để giúp các phòng ban khác khắc phục sai sót, hoàn thiện quy trình

cho toàn công ty. Đây là một bộ phận độc lập nên sẽ có cái nhìn khách quan và

bao quát hơn cho toàn hệ thống.

- Giám sát việc tuân thủ chính sách, quy trình của các phòng ban và quá trình

tác nghiệp của ban lãnh đạo và nhân viên công ty. Định kỳ hàng quý cần tổ

chức các đợt tự kiểm tra, kiểm tra chéo công việc của các nhân viên trong cùng

một phòng ban nhằm phát hiện những sai sót, xử lý kịp thời và rút kinh

nghiệm cho hoạt động về sau

- Bộ phận này cũng chịu trách nhiệm phối hợp với các các cơ quan bên ngoài

như kiểm toán độc lập, thanh tra NHNN trong mô hình kiểm soát kép để nhận

được những đánh giá khách quan và quản lý từ thị trường, để từ đó nâng cao

hơn nữa hiệu quả cảnh báo rủi ro trong hoạt động của tổ chức.

3.4. NHÓM GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, BÙ ĐẮP TỔN THẤT SAU KHI RỦI RO

XẢY RA

3.4.1. Chuyển nhóm nợ quá hạn

Trong thời gian qua, việc chuyển nhóm nợ quá hạn đã được chứng tỏ là một

công cụ hữu hiệu cần được tiếp tục phát huy. Giải pháp này tác động trực tiếp vào

uy tín của khách hàng, buộc họ phải ưu tiên trả nợ thuê tài chính khi thu được tiền

từ để không bị các tổ chức tín dụng khách cắt giảm hạn mức, đảm bảo việc kinh

doanh không gián đoạn.

Cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay,

kiên quyết chuyển nợ quá hạn, hạ bậc nợ đối với các trường hợp khách hàng, hợp

đồng tín dụng có nguy cơ gây ra tổn thất lớn hơn.

62

3.4.2. Cơ cấu lại lịch trình trả nợ

Việc cơ cấu lại lịch trình trả nợ chỉ nên áp dụng đối với những khách hàng có

thiện chí và khả năng trả được một phần nợ gốc và lãi hàng tháng, đồng thời chứng

minh được dòng tiền đều trong sổ phụ ngân hàng, lý do là việc cơ cấu lại lịch trình

yêu cầu rất nhiều hồ sơ, giấy tờ bổ sung nhằm chứng minh việc trả nợ theo lịch

trình mới là khải thi. Tuy nhiên, lịch sử cho thấy khi khách hàng đã không thể thanh

toán theo lịch trình hiện tại chứng tỏ việc tài trợ vốn của CILC đã không mang lại

kết quả như ý và dòng tiền của khách hàng thật sự có vấn đề. Sau khi cơ cấu lại, đa

số khách hàng vẫn liên tục trễ hạn và gây tốn kém về thời gian, nhân lực trong khi

CILC có thể giải quyết dứt điểm bằng cách thanh lý hợp đồng, thu hồi tài sản.

3.4.3. Giải pháp xử lý hợp đồng cho thuê tài chính

 Xử lý tài sản thuê tài chính và tài sản thế chấp: CILC cần đầu tư bãi đỗ xe và

nhà kho để lưu giữ tài sản thuê và tài sản thế chấp sau khi thu hồi, có bảo vệ để

đảm bảo an toàn, tránh mất mát cho tài sản. Sau khi thu hồi, CILC phối hợp

cùng khách hàng thuê để tìm nơi thanh lý tài sản. Để việc thanh lý tài sản được

hiệu quả, cần thực hiện những công tác sau:

 Trong trường hợp tài sản bị hư hao, hỏng hóc do lỗi của bên thuê, cần yêu

cầu bên thuê sửa sang, trùng tu tài sản trước khi thanh lý.

 Hệ thống hoá danh mục khách hàng thuê hiện tại theo sự tương đồng về

ngành nghề kinh doanh và máy móc, thiết bị sử dụng để thuận tiện cho

việc tham khảo giá thị trường và chào mua tài sản.

 Đăng ký tài khoản trên những website mua bán trực tuyến như

vatgia.com, chotot.vn, muabanraovat.vn,… và những website của hiệp

hội ngành để đăng tải thông tin về tài sản thuê và thu hút sự quan tâm của

những đối tượng có nhu cầu.

 Xử lý các đảm bảo tín dụng khác: Ngoài việc sử dụng tiền ký quỹ để cấn trừ

một phần gốc và lãi vay, CILC còn có thể yêu cầu các bên bảo lãnh thanh toán

tiền thuê.

63

 Nhờ đến sự hỗ trợ của luật pháp:

 Kết hợp với chính quyền, công an địa phương trong việc liên lạc với, tìm

hiểu hoạt động của bên thuê trong trường hợp bên thuê không thể liên lạc

được. Ngoài ra, sự trợ giúp của các cơ quan có chức năng cũng vô cùng

có ý nghĩa trong công tác thu hồi tài sản.

 CILC tiến hành khởi kiện bên thuê ra toà án hoặc trọng tài kinh tế trong

trường hợp khoản vay khó đòi, tồn động, mặc dù đã thanh lý tài sản thuê

và tài sản thế chấp vẫn không đủ bù đắp nợ; hoặc trong trường hợp khách

hàng có dấu hiệu lừa đảo, chây ỳ, bất hợp tác. Khi đó, bộ phận pháp lý

cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục khởi kiện theo quy định để thu hồi

nợ.

 Sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro: Việc thực hiện nghiêm túc việc phân

nhóm nợ và trích lập dự phòng sẽ giúp công ty chuẩn bị trước phần bù đắp cho

những khoản nợ không còn khả năng thu hồi, giúp hạn chế rủi ro trong hoạt

động.

3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

Con người là yếu tố trọng tâm trong mọi hoạt động của tổ chức, một cơ cấu

nhân sự đồng đều, trình độ cao, phẩm chất tốt là cơ sở để phát triển tổ chức vững

mạnh, giúp hạn chế, nhận diện và giảm thiểu những rủi ro cho tổ chức. Chính vì

vậy, phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong các kế

hoạch và chiến lược hành động của tổ chức. Giải pháp về nguồn nhân lực được cụ

thề hoá như sau:

3.5.1. Nâng cao năng lực điều hành và nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo

Do ban lãnh đạo cấp cao tại CILC đều là quản lý người Đài Loan được công ty

mẹ cử sang, hầu hết đều là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, nên về

chuyên môn và kỹ năng phân tích, phán đoán đều đã được đào tạo tương đối tốt.

Tuy nhiên, khi áp dụng vào Việt Nam sẽ không tránh khỏi những chệch choạc và

không như ý do khác biệt về môi trường kinh doanh, văn hoá và luật pháp, đòi hỏi

64

ban lãnh đạo nên tiến hành khảo sát nhiều hơn để nắm được tình hình chung và có

những điều chỉnh trong đường lối, phương hướng lãnh đạo để phù hợp hơn với môi

trường nước sở tại.

Đối với các cấp quản lý người Việt, cần quy định những yêu cầu, tiêu chuẩn cụ

thể cho từng chức danh, cấp bậc quản lý, đồng thời phân quyền hạn và nhiệm vụ rõ

ràng, tránh quản lý chồng chéo, lãng phí nguồn lực.

3.5.2. Tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro

3.5.2.1. Xây dựng hoàn chỉnh quy trình tuyển dụng

Trước khi tuyển dụng, công ty cần xác định rõ tiêu chuẩn, đặc điểm, yêu cầu

của từng vị trí công tác nhằm có sự chọn lọc phù hợp đối với các ứng viên.

Công tác tuyển dụng cần công khai, minh bạch, không để xảy ra sai sót, gian

lận để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực và không lãng phí thời gian, chi phí của

tổ chức và cả người ứng tuyển.

Trong kế hoạch tuyển dụng, cần quan tâm đến nguồn lao động chất lượng cao,

có kinh nghiệm, có kiến thức về tài chính – ngân hàng, đồng thời có trình độ ngoại

ngữ và khả năng tin học để đáp ứng được những yêu cầu của công việc. Nghiệp vụ

quản trị ngân hàng hiện đại với những kiến thức rất mới cũng đòi hỏi ở ứng viên

khả năng tiếp thu nhanh và tinh thần ham học hỏi, không ngừng trau dồi và bổ sung

kiến thức cho bản thân.

3.5.2.2. Đào tạo về kiến thức và nghiệp vụ cho nhân viên, khuyến khích trao đổi

kinh nghiệm lẫn nhau

Ngoài chính sách về giá, nguồn nhân lực có chất lượng cao là cơ sở quyết định

năng lực cạnh tranh của tổ chức thuê tài chính. Hàng năm, công ty cần xây dựng kế

hoạch đào tạo cho nhân viên, tập trung trước hết vào các lĩnh vực chủ yếu như:

Kiến thức quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và thị trường, quy định pháp lý

mới ban hành, thông tin ngành, thông tin kinh tế vĩ mô, một số kỹ năng mềm cần

thiết cho công tác thẩm định và thu hồi nợ.

65

Trong quá trình làm việc, nên khuyến khích sự hợp tác, trao đổi thông tin lẫn

nhau giữa các phòng ban, đặc biệt là sự phối hợp giữa 3 bộ phận: Kinh doanh, Tín

dụng và Thu hồi nợ để theo dõi sát sao tình hình từng hợp đồng thuê, sớm phát hiện

rủi ro và xử lý kịp thời.

Nguồn cán bộ có trình độ và kinh nghiệm về nghiệp vụ cho thuê tài chính là tài

sản quý báu của công ty, không chỉ cho quá trình tác nghiệp, mà còn có thể truyền

đạt lại kinh nghiệm và kiến thức cho những nhân viên mới. Đối với đối tượng này,

công ty nên có chế độ đãi ngộ tương xứng để thu hút và giữ chân người tài

3.6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.6.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

3.6.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cho thuê tài chính và quản lý rủi ro tín

dụng

Hiện tại khung pháp lý cho hoạt động CTTC tại Việt Nam còn khá hạn hẹp và

chưa thống nhất. Hoạt động CTTC ở Việt Nam cho đến nay chỉ dựa trên Nghị định

16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực

hiện, chưa được đưa vào luật như một số nước trên thế giới nên mọi hoạt động đều

chưa có nền tảng vững chắc. Một số vướng mắc về hình thức, đối tượng, quy trình

chuyển đổi quyền sở hữu tài sản thuê… vẫn chưa được quan tâm giải đáp cụ thể. Do

đó, các công ty CTTC hiện hiện tại, trong đó có CILC, chỉ có thể dựa trên những

điều pháp luật không cấm để tiến hành hoạt động. NHNN cần nhanh chóng hoàn

thiện về môi trường pháp lý, thống nhất các văn bản hiện thời và tiến đến xây dựng

luật cho thuê tài chính, để hoạt động CTTC có điều kiện phát triển với đúng tiềm

năng của nó, đồng thời hạn chế được những rủi ro do được bảo vệ bởi khung pháp

lý vững chắc.

Đối với pháp luật về phân loại và xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng, hiện tại hần

hết các văn bản pháp luật như QĐ 457/2005, QĐ 493/2005, QĐ 03/2007 đều chưa

phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế của Basel II. Cần tham khảo kinh nghiệm của một

số nước trên thế giới và dựa trên tình hình thực tiễn tại Việt Nam để xây dựng một

66

Quyết định thống nhất và chi tiết về quản lý rủi ro tín dụng để phản ánh chính xác

hơn chất lượng tín dụng, nợ xấu của từng tổ chức tín dụng và của cả hệ thống tín

dụng để có chính sách, cơ chế quản lý phù hợp.

3.6.1.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại của trung tâm CIC

Thông tin CIC cung cấp cần đầy đủ, chính xác, cập nhật kịp thời, bao gồm tất

cả các thông tin tổng hợp về biến động dư nợ tại tất cả các tổ chức tín dụng, chi tiết

tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng giúp cho công tác nhận diện rủi

ro được thực thi tốt hơn. Để làm được điều đó, NHNN phải chú trọng đổi mới và

hiện đại hóa các trang thiết bị để việc thu thập và cung cấp thông tin tín dụng được

thông suốt, kịp thời và đào tạo đội ngũ nhân viên có khả năng thu thập thông tin,

phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định cảnh báo chính xác, kịp thời thay vì

chỉ đưa ra những con số.

Ngoài ra, NHNN nên nâng cao chất lượng dịch vụ, thống nhất các mẫu biểu,

và phổ biến quy trình cập nhật thông tin để các tổ chức tín dụng nhận thấy quyền lợi

và nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin khách hàng.

3.6.1.3. Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát theo tiêu chuẩn quốc tế

NHNN đóng vai trò là cơ quan giám sát và duy trì sự ổn định cho toàn bộ hệ

thống tổ chức tín dụng, do đó, cần hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra nhà

nước nhằm tăng khả năng cảnh báo sớm đối với các các vấn đề và rủi ro tiềm ẩn tại

TCTD. Trong đó, mô hình CAMELS được xem là tương đối phù hợp cho việc đánh

giá hoạt động của các TCTD tại Việt Nam, với sự kết hợp của 6 cấu phần:

C=Capital (Vốn); A=Asset Quality (Chất lượng tài sản có); M=Management (Quản

lý); E=Earnings (Lợi nhuận); L=Liquidity (Thanh khoản); S=Sensitivity to market

risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường), bởi vì mô hình này khá tương đồng với

phương pháp giám sát tuân thủ mà NHNN đang thực hiện, đồng thời, cũng có sự

đổi mới theo thông lệ quốc tế.

67

3.6.2. Kiến nghị đối với công ty mẹ ở Đài Loan

3.6.2.1. Rà soát lại chính sách và đường lối phát triển cho CILC để phù hợp với thị

trường Việt Nam

So với một số nước mà tập đoàn Chailease Holding đã và đang có chi nhánh

như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Mỹ,… môi trường kinh doanh cho thuê tài

chính tại Việt Nam tương đối bị thu hẹp bởi những ràng buộc về pháp lý như:

không được cho thuê tài chính đối với bất động sản, không được cho vay vốn lưu

động, khắc khe khi thành lập thêm chi nhánh, yêu cầu cao nếu muốn thực hiện cho

thuê hoạt động,… nên không thể áp dụng nguyên mẫu chính sách từ các chi nhánh

khác cho CILC tại Việt Nam mà cần có sự bổ sung, hiệu chỉnh phù hợp trên cơ sở

khảo sát và tổng hợp số liệu trong quá khứ.

Một số ngành nghề kinh doanh có thể phát triển tốt ở các nước khác và phù

hợp để mở rộng cho thuê, song lại rất rủi ro khi cho thuê tại Việt Nam như chế biến

nông lâm thuỷ sản, tàu bè, dịch vụ,…cần được định hướng lại khi phê duyệt chiến

lược kinh doanh cho CILC.

3.6.2.2. Hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, và đào tạo nhân sự

Với kinh nghiệm hơn 35 năm trong hoạt động CTTC, Chailease Holdings cần

có những hỗ trợ nhất định đối với CILC khi hoạt động tại môi trường CTTC còn

quá non trẻ như ở Việt Nam bằng các hình thức:

- Tăng cường vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận giữ lại thay vì

chuyển về công ty mẹ. Một cơ cấu vốn mạnh sẽ giúp tăng cường uy tín và gia

tăng vị thế của công ty trên thị trường, từ đó có thể huy động được nguồn tài

chính với giá rẻ, gia tăng lợi nhuận, đồng thời cũng đảm bảo an toàn hơn cho

hoạt động tín dụng của tổ chức.

- Hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quản lý, lưu trữ thông

tin, tổng hợp số liệu một cách khoa học và hiệu quả, đáp ứng tiêu chuẩn quản

trị rủi ro quốc tế.

- Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực. Công ty mẹ có thể tổ chức những buổi tập

huấn tại trụ sở chính nhằm nâng cao sự hiểu biết, kiến thức và chuyên môn cho

68

nhân viên để thực hiện các chiến lược và mục tiêu về quản trị rủi ro tín dụng

đã đề ra.

69

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Định hướng của CILC trong giai đoạn sắp tới là nâng cao năng lực cạnh tranh,

mở rộng thị phần trên cơ sở đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm thiểu nợ xấu và

hạn chế tối đa tổn thất do nợ xấu gây ra.

Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã đưa ra một hệ thống các giải pháp nội bộ

và kiến nghị với các tổ chức liên quan nhằm góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt

động quản trị rủi ro tín dụng tại CILC. Những giải pháp và kiến nghị này được đề

xuất trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nợ xấu và những tồn đọng chưa xử lý được tại

CILC trong những năm qua đã được trình bày ở Chương II của đề tài.

70

KẾT LUẬN

Hoạt động CTTC thực tế là một hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp cùng

với các NHTM và tổ chức tài chính phi ngân hàng khác, do đó rủi ro tín dụng cũng

chính là rủi ro lớn nhất của hoạt động này. Rủi ro tín dụng không chỉ gây tác động

xấu đến công ty CTTC mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng nói chung,

vì vậy mà mục tiêu giảm thiểu và hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra luôn

được các công ty CTTC đặt lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mình.

Trong quá trình công tác tại Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease, tác giả nhận

thấy công ty đã vận dụng kết hợp một số quy tắc theo tiêu chuẩn quốc tế của Ủy ban

Basel II và quy định của NHNN Việt Nam trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

của mình và đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi

những hạn chế và thiếu sót.

Trong giới hạn luận văn của mình, tác giả đã hệ thống những lý luận về quản

trị rủi ro tín dụng của công ty CTTC, so sánh với thực tiễn, đánh giá hoạt động quản

trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease, từ đó đề xuất những

giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại tổ chức.

Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết còn hạn chế, nên luận

văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp của các thầy cô. Qua đây, tôi xin chân thành cám ơn thầy

TS.Ngô Quang Huân, cùng với Ban lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại Công ty

TNHH CTTC Quốc tế Chailease đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt

1. Đào Minh Phúc, 2012. Giới thiệu một số mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng;

Giải pháp giảm thiểu nợ xấu, Tạp chí ngân hàng.

2. Đoàn Minh Lễ, 2007. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong cho thuê tài chính,

Tạp chí ngân hàng.

3. Hay Sinh ,2013. Ước tính xác suất phá sản trong thẩm định giá trị doanh nghiệp.

Tạp chí hội nhập & phát triển.

4. Ngô Quang Huân, 1998. Quản trị rủi ro. Thành Phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

giáo dục.

5. Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt

Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế quốc dân.

6. Phạm Thu Thuỷ và Đỗ Thị Thu Hà, 2013. Đổi mới cách thức đo lường rủi ro tín

dụng tại các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống. Tạp chí điện tử.

Tạp chí ngân hàng.

7. Trần Huy Hoàng , 2007. Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Lao động

Xã hội.

8. Website Ngân hàng nhà nước: http://www.sbv.gov.vn/vn

9. Website Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn

10. Website Công ty TNHH CTTC quốc tế Chailease: http://www.Chailease.com.vn

11. Một số trang web khác: www.vnexpress.com , www.vneconomy.vn ,

www.thuvienphapluat.vn .

B. Tài liệu Tiếng Anh

12. Basel Committee on Banking Supervision, 2005. An Explanatory Note on the

Basel II IRB Risk Weight Functions.

13.Chrinko R.S Guill, 2000. A framework for assessing credit risk in depository

institution.

14. Joel Bessis, 2001. Risk Management in Banking.

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÔNG TY CTTC TẠI VIỆT NAM (ĐẾN 31/12/2013). PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z (Z – SCORE) PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI CILC.

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÔNG TY CTTC TẠI VIỆT NAM

(ĐẾN 31/12/2013)

SỐ GIẤY VỐN ĐIỀU STT TÊN CÔNG TY PHÉP/ ĐỊA CHỈ LỆ NGÀY CẤP

Công ty CTTC TNHH MTV Toà nhà 472 472A- 08/GP- Ngân hàng Đầu tư và Phát 472C Nguyễn Thị CTCTTC 1 triển Việt Nam Minh Khai, Phường 2, 447 tỷ đồng ngày BIDV Financial Leasing Quận 3, TP.Hồ Chí 27/10/1998 CompanyLtd Minh

Công ty TNHH MTV CTTC 25T1, N05, đường Ngân hàng Ngoại thương 05/GP- Hoàng Đạo 2 Việt Nam CTCTTC 500 tỷ đồng Thúy, Phường Trung VCB Leasing Company ngày 25/5/1998 Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Limited

Công ty CTTC TNHH MTV

Ngân hàng Công thương Việt 04/GP- Nam 16 Phan Đình Phùng, 3 CTCTTC ngày 800 tỷ đồng Industrial and Commercial Ba Đình, Hà Nội 20/3/1998 Bank of Vietnam Leasing

Company Limited

Công ty CTTC I Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển 06/GP- 4 Phạm Ngọc Thạch, 4 Nông thôn Việt Nam CTCTTC ngày 200 tỷ đồng Đống Đa, Hà Nội Agribank no.1 Leasing 27/8/1998

Company

Công ty CTTC II Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển 07/GP- 422 Trần Hưng Đạo,

5 Nông thôn Việt Nam CTCTTC phường 2, Quận 5, 350 tỷ đồng

Agribank no.2 Leasing ngày 27/8/1998 TP.Hồ Chí Minh

Company

Công ty CTTC ANZ-

V/TRAC (100% vốn nước 14/GP- 14 Lê Thái Tổ, Hoàn 6 ngoài) CTCTTC 103 tỷ đồng Kiếm, Hà Nội ANZ/V-TRAC Leasing ngày19/11/1999

Company

Công ty TNHH CTTC Quốc P 902 Centre Tower

tế Việt Nam (100% vốn nước 117/GP-NHNN 72-74 Nguyễn Thị

7 ngoài) ngày 24/4/2008 Minh Khai, Phường 6, 350 tỷ đồng

Vietnam International (Cấp lại) Quận 3, TP.Hồ Chí

Leasing Company Limited Minh

Công ty CTTC Kexim 02/GP- Tầng 9 Diamond Plaza, (100% vốn nước ngoài) 8 CTCTTC ngày 34 Lê Duẩn, Quận 1, 13 triệu USD Kexim Vietnam Leasing 20/11/1996 TP.Hồ Chí Minh Company

Công ty TNHH MTV CTTC

Ngân hàng Sài Gòn Thương 230 Nam Kỳ Khởi 04/GP-NHNN 9 Tín Nghĩa, Quận 3, TP.Hồ 300 tỷ đồng ngày 12/4/2006 Sacombank Leasing Limited Chí Minh

Company

Công ty TNHH CTTC Quốc Phòng 2801-04 tầng

tế Chailease (100% vốn nước 09/GP-NHNN 28, Sài Gòn Trade

10 ngoài) ngày Centre, 37 Tôn Đức 200 tỷ đồng

Chailease International 09/10/2006 Thắng, phường Bến

Leasing Company Limited Nghé, Quận 1, TP.Hồ

Chí Minh

Công ty TNHH MTV CTTC 131 Châu Văn Liêm, Ngân hàng Á Châu 06/GP-NHNN 11 phường 14, Quận 5, 200 tỷ đồng Asia Commercial Bank ngày 22/5/2007 TP.Hồ Chí Minh Leasing Company Limited

Tầng 1 và Tầng 2 Toà Công ty TNHH MTV CTTC nhà 34T, Khu đô thị Công nghiệp Tàu thuỷ 79/GP-NHNN 12 Trung Hoà – Nhân 200 tỷ đồng VINASHIN Finance Leasing ngày 19/3/2008 Chính, Cầu Giấy, Hà Company Limited Nội

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z (Z – SCORE)

Theo TS.Hay Sinh ,2013. Ước tính xác suất phá sản trong thẩm định giá trị

doanh nghiệp. Công thức tính hệ số Z Score cổ điển – áp dụng cho các doanh

nghiệp sản xuất như sau:

1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5

Trong đó:

X1 =tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”

X2= Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”

X3 = Tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ Tổng tài sản”

X4 =Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.

X5 = Tỷ số “ Doanh thu/ tổng tài sản”

Như vậy, với số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và

ngược lại, cụ thể như sau:

 Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

phá sản

 Nếu 1,81 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có

nguy cơ phá sản

 Nếu Z < 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản

cao.

Với mô hình này, công ty CTTC và khách hàng có thể đo lường và so sánh cụ

thể điểm Z cho từng khoản vay. Ngoài ra, sự biến động của điểm số Z đã

dự báo khả năng chuyển đổi hạng tín nhiệm của khách hàng.

Từ chỉ số Z ban đầu được sử dụng cho các doanh nghiệp đã cổ phần hóa,

Altman phát triển thêm Z’, Z’’ để có thể áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp

khác:

Z’- Score cho doanh nghiệp sản xuất, chưa cổ phần hoá:

Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,420 X4 + 0,998X5

Trong đó các biến đều được giữ nguyên với mô hình cũ, ngoại trừ biến X4. X4

trong chỉ số Z sử dụng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, còn trong chỉ số Z’,

X4 sử dụng giá trị sổ sách.

 Nếu Z > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

phá sản

 Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có

nguy cơ phá sản.

 Nếu Z’ < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá

sản cao.

Z’’- Score cho các doanh nghiệp khác:

Z’’ =6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4

Giống với chỉ số Z’, biến X4 trong chỉ số Z” vẫn sử dụng giá trị

sổ sách của vốn chủ sở hữu. Điểm sửa đổi của mô hình này là không sử dụng

biến X5 và dẫn đến hệ số của các biến từ X1 đến X4 đều thay đổi so với chỉ số

Z’.

 Nếu Z” > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

phá sản

 Nếu 1,2 < Z” < 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có

nguy cơ phá sản.

 Nếu Z” <1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản

cao.

PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ

TẠI CILC

Căn cứ trên hồ sơ thu thập được và trao đổi với khách hàng sau khi thẩm định

văn phòng, nhà xưởng, nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm chấm điểm xếp hạng

khách hàng mà mình phụ trách, nhằm phục vụ cho công tác quản trị rủi ro và định

giá hợp đồng thuê.

Kết quả chấm điểm khách hàng tương ứng với xếp hạng tín dụng nội bộ như

sau:

Scoring Rating

Lớn hơn hoặc bằng 82 R1

Từ 75 đến 81.9 R2

Từ 68 đến 74.9 R3

Từ 60 đến 67.9 R4

Từ 50 đến 59.9 R5

Từ 40 đến 49.9 R6

Từ 30 đến 39.9 R7

R8 Nhỏ hơn hoặc bằng 29.9

Nội dung chấm điểm và xếp hạng khách hàng:

 Khách hàng thuê có báo cáo tài chính được kiểm toán: Mẫu biểu A

o Nhóm chỉ tiêu phi tài chính

Chỉ tiêu Điểm tối đa

Lịch sử hình thành doanh nghiệp 3

Môi trường nội bộ 4

Kinh nghiệm, kiến thức và tài sản của người lãnh đạo doanh 11

nghiệp

Ảnh hưởng bởi những thay đổi về luật lệ và chính sách nhà 4 nước

Ảnh hưởng bởi những thay đổi của yếu tố kinh tế (Tỷ giá, lãi 4 suất, khủng hoảng)

Triển vọng ngành 4

Tiềm năng của doanh nghiệp 14

Tham khảo từ các bên liên quan (Ngân hàng, Nhà cung cấp, 4 khách hàng, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp)

Tổng điểm tối đa 48

o Nhóm chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu Điểm tối đa

Mức độ nổi tiếng và đáng tin cậy của công ty kiểm toán 5

Nhóm chỉ số về cơ cấu tài sản (Nợ/Tổng tài sản; Vốn/Tổng 15.5 tài sản; Vốn dài hạn/Tài sản cố định)

Nhóm chỉ số về khả năng thanh khoản (Chỉ số thanh toán 18.5 hiện tại, Chỉ số thanh toán nhanh)

Nhóm chỉ số về quản lý (Doanh thu /Vốn chủ sở hữu, Vòng 7.5 quay khoản phải thu, Vòng quay khoản phải trả)

Nhóm chỉ số sinh lợi (Tỷ lệ lợi nhuận gộp, Tỷ lệ lợi nhuận 12 ròng trước thuế, ROE)

Nhóm chỉ số về tăng trưởng (Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, 6.5 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận)

Tổng điểm tối đa 65

 Khách hàng thuê có báo cáo tài chính không được kiểm toán: Mẫu biểu B

o Nhóm chỉ tiêu phi tài chính

Chỉ tiêu Điểm tối đa

Lịch sử hình thành doanh nghiệp 4

Môi trường nội bộ 6

Kinh nghiệm, kiến thức và tài sản của người lãnh đạo doanh 13 nghiệp

Ảnh hưởng bởi những thay đổi về luật lệ và chính sách nhà 4 nước

Ảnh hưởng bởi những thay đổi của yếu tố kinh tế (Tỷ giá, lãi 4 suất, khủng hoảng)

Triển vọng ngành 5

Tiềm năng của doanh nghiệp 14

Tham khảo từ các bên liên quan (Ngân hàng, Nhà cung cấp, 4 khách hàng, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp)

Tổng điểm tối đa 54

o Nhóm chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu Điểm tối đa

Chỉ số thanh khoản nhanh 9

Chỉ số nợ / Chủ sở hữu 6

Vòng quay khoản phải thu 5,5

Tỷ lệ lợi nhuận gộp 9

ROE 6

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 6

Doanh thu / Mức hoà vốn (BEP) 6

Tổng điểm tối đa 47,5

Như vậy, đối với nhóm khách hàng có báo cáo tài chính được kiểm toán, trọng

số của các chỉ tiêu tài chính sẽ nặng hơn so với khách hàng có báo cáo tài chính

không được kiểm toán.