BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------
HÀ THỊ KHÔI NGUYÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO
THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------
HÀ THỊ KHÔI NGUYÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO
THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh – Hướng nghề nghiệp
Mã số: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng, trong luận văn này:
- Các lý thuyết, thông tin trong luận văn được trích dẫn theo đúng quy định.
- Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có căn cứ.
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá
nhân, có tính độc lập và không sao chép bất kỳ tài liệu nào đã được công bố
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Hà Thị Khôi Nguyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ......................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cho thuê tài chính .................................. 4
1.1.2. Khái niệm về cho thuê tài chính ....................................................................... 5
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của công ty cho thuê tài chính ...................................... 7
1.1.4. Lợi ích của cho thuê tài chính ......................................................................... 10
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ............................... 4
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ..
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ........................ 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ....... 12
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính ........ 13
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ........................................................................ 15
........................................................................................................................ 11
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính .......... 16
1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng ........................................... 16
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .................................................................... 17
TÀI CHÍNH ......................................................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY
TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ......................................... 26
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 26
2.1.2. Mô hình tổ chức .............................................................................................. 27
2.1.3. Quy trình cho thuê tài chính tại CILC ............................................................ 29
QUỐC TẾ CHAILEASE .................................................................................... 26
2.2.1. Tăng trưởng dư nợ .......................................................................................... 32
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 34
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CILC ....... 32
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO
THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ................................................. 36
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY
2.4.1. Đánh giá về công tác Nhận biết rủi ro tín dụng tại CILC ............................... 42
2.4.2. Đánh giá về công tác Đo lường rủi ro tín dụng tại CILC ............................... 43
2.4.3. Đánh giá công tác Quản lý rủi ro tín dụng tại CILC....................................... 45
2.4.4. Đánh giá công tác xử lý sau khi xảy ra rủi ro tín dụng ................................... 47
TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE .......................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ................................................................................................. 51
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE ..................................................... 52
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ CẢNH
3.1.1. Xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp với chiến lược về rủi ro tín dụng ... 52
3.1.2. Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và đề ra chính sách
khách hàng phù hợp ..................................................................................................... 53
BÁO RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................................. 52
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐO LƯỜNG RỦI RO
3.2.1. Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng tập trung ......................................... 55
3.2.2. Phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu về quản trị rủi ro tín dụng của tổ
chức
........................................................................................................................ 56
TÍN DỤNG ........................................................................................................... 55
3.3. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 57
3.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng ................................... 57
3.3.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản thuê và hiệu quả hoạt
động của khách hàng sau khi giải ngân ....................................................................... 59
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................ 60
3.4. NHÓM GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, BÙ ĐẮP TỔN THẤT SAU KHI RỦI
3.4.1. Chuyển nhóm nợ quá hạn ............................................................................... 61
3.4.2. Cơ cấu lại lịch trình trả nợ .............................................................................. 62
3.4.3. Giải pháp xử lý hợp đồng cho thuê tài chính .................................................. 62
RO XẢY RA ......................................................................................................... 61
3.5.1. Nâng cao năng lực điều hành và nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo .......... 63
3.5.2. Tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro ............ 64
3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ......... 63
3.6.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ............................................................... 65
3.6.2. Kiến nghị đối với công ty mẹ ở Đài Loan ...................................................... 67
3.6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................................ 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cho thuê tài chính CTTC
Tổ chức tín dụng TCTD
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease (Chailease CILC
International Leasing Company Limited)
Ngân hàng thuơng mại NHTM
Ngân hàng Nhà Nước NHNN
Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center) CIC
Rủi ro tín dụng RRTD
Hợp Tác xã HTX
Tổn thất có thể ước tính (Expected Loss) EL
Xác suất vỡ nợ (Probability of Default) PD
Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Default) EAD
Tổn thất do vỡ nợ (Loss Given Default) LGD
CMND Chứng minh nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình CTTC thông thường (3 bên) ................................................... 8
Sơ đồ 1.2: Quy trình Mua và tái thuê (2 bên) .......................................................... 9
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ........................................................... 18
2. BẢNG
Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê vận hành và Cho thuê tài chính .......................... 6
Bảng 1.2: So sánh giữa Cho vay trả góp và Cho thuê tài chính .............................. 7
Bảng 2.1: Số lượng nhân viên tại CILC tính đến 31/12/2013 ................................. 28
Bảng 2.2: Thẩm quyền phê duyệt hạn mức tại CILC .............................................. 30
Bảng 2.3: Biến động trong cơ cấu giải ngân tại CILC qua 2 năm 2012 -2013 ........ 33
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CILC giai đoạn 2009 -2013 34
Bảng 2.5: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây .... 36
Bảng 2.6: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu (trước xoá nợ) tại CILC trong những
năm gần đây ............................................................................................................. 36
Bảng 2.7: Tình trạng xoá nợ và thu hồi sau xoá nợ ................................................. 38
Bảng 2.8: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC trong những năm qua ......................... 39
Bảng 2.9: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC theo từng loại tài sản thuê .................. 40
Bảng 2.10: Giới hạn tín dụng theo xếp hạng khách hàng thuê ................................ 44
3. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động dư nợ cuối năm tại CILC từ 2009 – 2013 .......... 32
Biểu đồ 2.2: Tình hình giải ngân trong năm tại CILC từ 2009 – 2013 .................... 32
Biểu đồ 2.3: Diễn biến Nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây 37
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dịch vụ cho thuê tài chính đã được biết đến tại Việt Nam từ năm 1996, nhưng
chỉ đến hơn 5 năm trở lại đây, ngành dịch vụ này mới được phổ biến rộng rãi và
giành được những bước tiến đáng kể. Hoạt động mạnh mẽ của các công ty CTTC
trong thời gian qua phần nào đã làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân
hàng thương mại trong việc cung ứng vốn trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Hiện nay, có 12 công ty cho thuê tài chính đang họat động tại Việt Nam, trong
đó 7 công ty trực thuộc các Ngân hàng thương mại có vốn điều lệ do các Ngân hàng
mẹ cấp, 1 công ty trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và 4 công
ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty CTTC, với đặc thù của lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ đầy nhạy cảm, luôn chịu rủi ro bởi tác động của nhiều yếu tố trực tiếp và gián
tiếp có khả năng gây ảnh hưởng đến sự an tòan, hiệu quả và uy tín của bản thân
công ty CTTC, cũng như ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tín dụng và cả nền
kinh tế. Do vậy, công tác Quản trị rủi ro nói chung, và đặc biệt là quản trị rủi ro tín
dụng cần được chú trọng, xây dựng một cách bài bản và có hiệu quả nhằm giảm
thiểu các thiệt hại phát sinh, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho công ty.
Công ty Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế Chailease (CILC) là công ty cho thuê
tài chính có vốn đầu tư từ Đài Loan duy nhất tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện
tại. Từ khi đi vào hoạt động chính thức năm 2006 đến nay, công ty liên tục đạt được
tăng trưởng cả về dư nợ, giải ngân, cũng như doanh thu và lợi nhuận gộp. Tuy
nhiên, tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại công ty thật sự đáng quan ngại với tỷ lệ nợ
quá hạn (trước xoá nợ) trung bình 13,59% và tỷ lệ nợ xấu (trước xoá nợ) trung bình
8,27%, cao hơn rất nhiều so với mức nợ quá hạn và nợ xấu của toàn ngành ngân
hàng trong những năm qua. Riêng trong năm 2013, do tình hình nợ quá hạn tăng
cao, dẫn đến khoảng trích lập dự phòng của công ty tăng đáng kể từ 19 tỷ đồng
2
trong năm 2012 lên đến 45 tỷ đồng trong năm 2013, khiến cho lợi nhuận thuần của
công ty bị suy giảm đáng kể. Trước tình hình đó, yêu cầu bức thiết được đặt ra là
công ty cần soát xét lại quy trình và hệ thống chính sách của mình nhằm đưa ra
những đánh giá mang tính khách quan và định hướng chiến lược cho giai đoạn sắp
tới nhằm kiểm soát tốt rủi ro tín dụng tại tổ chức. Để hoàn thành mục tiêu này, tôi
chọn đề tài “Một số giải pháp hòan thiện quản trị rủi ro tín dụng trong họat động
cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease” cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của luận văn là đề ra các giải pháp cụ thể nhằm hòan thiện
quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease
(CILC). Để đạt được mục tiêu chính này, luận văn cần phân tích, đánh giá thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính tại CILC, từ đó có
cơ sở để đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại CILC
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng từ cơ sở dữ
liệu khách hàng tại CILC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân
cận, số liệu thu thập và phân tích được tổng hợp đến cuối tháng 6 năm 2014
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định tính,
cụ thể như:
Phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá về quy trình nội bộ và những khó
khăn, vướng mắc tại các phòng ban CILC.
3
Phương pháp phân tích tình huống nhằm chứng minh cho số liệu và đề xuất
giải pháp cụ thể.
Ngòai ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ những dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp trong quá khứ nhằm khái quát thực trạng và tìm ra nguyên nhân.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê
tài chính.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài
chính quốc tế Chailease.
Chuơng 3: Hệ thống giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong họat
động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế Chailease.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cho thuê tài chính
Họat động cho thuê tài sản – hình thức đầu tiên của CTTC – đã có từ cách đây
rất lâu, có thể đến 5000 năm trước. Từ những năm 2800 trước Công Nguyên, các
giao dịch cho thuê đã xuất hiện tại thành phố Sumerian thuộc Iraq ngày nay , với
những tài sản thuê rất đơn giản như: công cụ nông nghiệp, vật nuôi, gia cầm, ruộng
đất…
Tuy nhiên, mãi đến đầu thập niên 50 của thế kỷ 20, họat động cho thuê tài
chính với những hình thức như hiện nay mới bắt đầu xuất hiện tại Hoa Kỳ nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Năm 1952, công ty
CTTC đầu tiên được thành lập bởi Henry Shoeld với tên gọi United State Leasing
Corporation, chủ yếu phục vụ ngành vận tải đường sắt. Sau đó, nghiệp vụ CTTC đã
lan rộng khắp các châu lục với sự ra đời của hàng lọat công ty CTTC trong khỏang
thời gian từ 1960 đến 1990.
Tại Việt Nam, công ty CTTC Kexim (100% vốn Hàn Quốc) là công ty CTTC
đầu tiên được thành lập vào năm 1996. Tuy nhiên, mãi đến năm 2001, khi Chính
phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động
của công ty CTTC thì hoạt động CTTC ở Việt Nam mới thực sự hình thành và phát
triển. Tính đến 31/12/2013, có 12 công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam với
tổng vốn điều lệ 3923 tỷ đồng. Theo đà phát triển của các quốc gia trên thế giới, các
công ty CTTC tại Việt Nam đang ngày càng mở rộng họat động, đa dạng hóa các
lọai hình dịch vụ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, đầu
tư chiều sâu.
5
1.1.2. Khái niệm về cho thuê tài chính
Theo điều 113 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
cho thuê tại thời điểm mua lại;
Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó;
Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Theo Nghị định 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/05/2014:
Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho
thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài
chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn
cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Xét về bản chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung – dài hạn được hiểu
như sau: Với hình thức tín dụng ngân hàng: Khi khách hàng có nhu cầu mua sắm
máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai…, NHTM sẽ tiến hành các thủ tục xét duyệt
và tài trợ theo một tỉ lệ nhất định. Nguồn tài trợ của Ngân hàng được giải ngân dưới
dạng tiền mặt (thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hoặc giải ngân tiền mặt cho
khách hàng). Sau khi nhận nợ, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phần nợ này cộng
với khoản lãi vay mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Với hình thức
CTTC: Công ty CTTC cũng sẽ tiến hành xét duyệt và hỗ trợ vốn cho khách hàng.
Tuy nhiên, khoản vốn này không được chuyển giao cho khách hàng dưới dạng tiền
6
mặt mà nằm dưới dạng tài sản theo đúng nhu cầu của khách hàng. Tài sản này được
khách hàng toàn quyền sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Đồng thời, sau khi nhận nợ thuê tài chính, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả
phần nợ gốc là phần mà công ty CTTC đã phải bỏ ra để có tài sản chuyển giao cho
khách hàng sử dụng, cùng với khoản lãi vay theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Như vậy, có thể hiểu CTTC là một họat động cho vay bằng tài sản thay vì
cho vay bằng tiền như của NHTM.
Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài chính, công ty CTTC nắm
quyền sở hữu về mặt pháp lý các tài sản thuê, và quyền sử dụng tài sản thuê thuộc
về bên thuê. Đồng thời, tài sản cho thuê cũng được công ty CTTC đăng ký đảm bảo
như tài sản thế chấp tại NHTM, và yêu cầu bên thuê mua bảo hiểm.
Sự khác biệt giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành:
Về cơ bản, Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành đều là hoạt động cho thuê
tài sản. Tuy nhiên, trong Cho thuê tài chính có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro
và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê vận hành và Cho thuê tài chính
Cho thuê vận hành Cho thuê tài chính
Thời hạn thuê Ngắn hạn Trung và dài hạn
Quyền hủy bỏ hợp Có thể hủy bỏ Không được phép hủy bỏ đồng
Trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm, thuế Bên cho thuê Bên thuê
tài sản
Hiện giá của các khoản chi trả Hiện giá của các khoản Mức thu hồi vốn của tiền thuê thông thường nhỏ tiền thuê gần bằng với giá một hợp đồng thuê hơn nhiều so với giá trị của trị của tài sản thuê tài sản thuê.
Chuyển quyền sở hữu Không có cam kết bán lại tài Thông thường, bên cho
hoặc bán tài sản sản thuê có cam kết bán lại tài
7
sản cho bên thuê khi hết
thời hạn hợp đồng
Bên cho thuê chịu phần lớn Bên thuê gánh chịu phần Trách nhiệm rủi ro liên các rủi ro, chỉ trừ rủi ro do lỗi lớn rủi ro liên quan đến tài quan đến tài sản của bên thuê gây ra sản.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Sự khác biệt giữa Cho thuê tài chính và Cho vay trả góp:
Cho thuê tài chính và Cho vay trả góp đều là hình thức hỗ trợ về tài chính cho
khách hàng trong việc mua sắm tài sản hữu hình. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa
hai hình thức này là quyền sở hữu tài sản trong suốt thời hạn vay hoặc thuê. Chính
vì sự khác biệt này mà người ta xem Cho vay trả góp là một hình thức tín dụng
thương mại, còn Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng ngân hàng.
Bảng 1.2: So sánh giữa Cho vay trả góp và Cho thuê tài chính
Cho vay trả góp Cho thuê tài chính
Thời hạn thuê Tùy thoả thuận Trung và dài hạn
Quyền sở hữu Thuộc về Bên đi vay Thuộc về Bên cho thuê
Chủ yếu phục vụ cho sản Loại tài sản Chủ yếu phục vụ tiêu dùng xuất, kinh doanh
Ràng buộc pháp lý Hợp đồng vay trả góp Hợp đồng thuê tài chính
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của công ty cho thuê tài chính
Theo quy định của pháp luật, các công ty cho thuê tài chính được thực hiện các
hoạt động sau trong quá trình kinh doanh của mình:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nhận tiền gửi của tổ chức.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
của tổ chức.
8
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt
động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê thông thường (3 bên)
Đây là hình thức phổ biến nhất của hoạt động cho thuê tài chính. Quy trình cho
thuê tài chính 3 bên được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Quy trình CTTC thông thường (3 bên)
BÊN CHO THUÊ
(3)
(5)
(6)
(2)
(3)
(1)
NHÀ CUNG CẤP
BÊN THUÊ
(4)
Nguồn: Website CILC
(1) Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà
cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp – Bên Thuê ký kết hợp đồng mua bán .
Đây là Hợp đồng mua bán 3 bên với máy móc thiết bị là tài sản thuê theo
thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho
thuê tài chính.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu
tài sản.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
9
(6) Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài
chính.
Mua và tái thuê (2 bên)
Mua và cho thuê lại là một hình thức tái cấp vốn cho khách hàng bằng cách
công ty CTTC sẽ mua tài sản thụộc sở hữu của bên thuê và cho thuê lại chính tài
sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để Bên thuê tiếp tục sử dụng cho hoạt động
kinh doanh của mình.
Phương thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã đầu tư tài sản cố
định bằng nguồn vốn của mình, nhưng sau đó phát sinh nhu cầu về vốn lưu động.
Hình thức này giúp doanh nghiệp vừa có được vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh, vừa có tài sản sử dụng.
(1)
(2)
Sơ đồ 1.2: Quy trình Mua và tái thuê (2 bên)
BÊN CHO THUÊ
BÊN THUÊ
(3)
(4)
Nguồn: Website CILC
(1) Bên thuê xuất hoá đơn bán tài sản thuê tài chính cho Bên cho thuê
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Bên cho thuê giải ngân cho Bên thuê
(4) Bên thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài
chính.
Cho thuê hợp vốn
Là hình thức cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một khách
hàng thuê. Cho thuê hợp vốn thường được áp dụng trong trường hợp khoản cho
thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của NHNN quy định tại từng thời kỳ.
Cho thuê giáp lưng
10
Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của Bên
cho thuê, Bên đi thuê thứ nhất cho Bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản. Phương thức
này thường được áp dụng khi Bên đi thuê thứ hai không đạt được những tiêu chuẩn
để được thuê tài chính trực tiếp với Bên cho thuê.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không
vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên
thuê tài chính.
1.1.4. Lợi ích của cho thuê tài chính
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
CTTC góp phần đa dạng hoá các tổ chức tài chính, tăng cường cung ứng vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế. Ngoài ra, CTTC còn tạo điều kiện thúc đẩy đổi
mới công nghệ, cải tiến khoa học kỹ thuật.
1.1.4.2. Đối với Bên cho thuê
Đây là loại hình tài trợ ít rủi ro do Bên cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu đối với
tài sản thuê, và có thể đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích.
1.1.4.3. Đối với Bên thuê
CTTC giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế
về vốn đầu tư, cũng như không có tài sản thế chấp, hoặc không còn hạn mức tại
ngân hàng.
11
Tài sản thuê do chính Bên thuê lựa chọn theo nhu cầu sử dụng của mình, và
được khấu hao như tài sản cố định thông thường.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Ngoài khái niệm trên, theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì “Rủi ro tín
dụng lại được hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác
không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một tổ
chức tín dụng, bao gồm cả việc không thực hiện nghĩ vụ thanh toán nợ cho dù đấy
là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”.
Một cách hiểu khác theo cuốn Risk of Management in Banking (2001) của
Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả
được nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
Như vậy, Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
một tổ chức, khi khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã được thể hiện
trong hợp đồng tín dụng do hai bên ký kết, cụ thể là việc khách hàng chậm trả nợ,
trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ, gây ra những tổn thất về tài chính và khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
1.2.1.2. Rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính
Theo như định nghĩa trên, Rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC là khả năng
xảy ra tổn thất cho công ty CTTC xuất phát từ việc khách hàng thuê không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo như cam kết trong hợp
đồng CTTC.
12
Đối với các công ty CTTC, Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất, bởi
các hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các tổ chức này
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính
1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ CTTC
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn thanh toán quy định trong hợp đồng CTTC
Chỉ tiêu này phản ánh phần nợ gốc đã quá hạn thanh toán nhưng chưa thu hồi
lại được trong tổng dư nợ CTTC. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của
công ty CTTC càng cao.
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ CTTC
Nợ xấu – theo quy định về phân loại nợ của các TCTD tại Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN – là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, cụ thể như sau:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là không
có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
13
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng bị tổn thất trong tổng dư nợ CTTC.
1.2.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ CTTC
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước, các khoản nợ được phân loại từ Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự phòng
cụ thể từ 0% đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ đi (-) Giá trị khấu trừ của tài sản
đảm bảo.
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này
càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của tổ chức đang tiêu cực và khả
năng thu hồi nợ thấp.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính
1.2.3.1. Rủi ro từ môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý
Rủi ro từ môi trường kinh doanh không ổn định xuất phát từ sự biến động
nhanh và khó dự đoán của thị trường. Khi Việt Nam gia nhập những sân chơi lớn
hơn trong cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi một sự quy hoạch và phân bổ đầu
tư một cách hợp lý, nếu không, sẽ dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số
ngành, gây sự mất cân bằng cho nền kinh tế. Khi đó, việc đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến việc hoàn trả nợ vay trở
thành gánh nặng.
14
Rủi ro từ môi trường pháp lý: Ở Việt Nam, CTTC là một hình thức cấp tín
dụng được pháp luật lần đầu tiên ghi nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng
và Công ty tài chính năm 1990 với tên gọi hoạt động thuê mua tài chính. Nhưng mãi
đến năm 2001, Nghị định 16/2001/NĐ-CP mới được ban hành nhằm hướng dẫn
riêng cho loại hình tín dụng này, trong đó quy định cụ thể về chủ thể tham gia,
nguyên tắc hoạt động và trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia. Sau nhiều
lần bổ sung và sửa đổi, ngày 7/5/2014 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 39/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê
tài chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/6/2014 và thay thế cho
các Nghị định số 16/2001/NĐ-CP; Nghị định số 65/2005/NĐ-CP, Nghị định số
95/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2001/NĐ-CP. Tuy đã được hiệu chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hơn khung
pháp lý, tạo điều kiện cho CTTC phát triển, quá trình làm luật không tránh khỏi độ
trễ so với tình hình thực tế, cũng như vẫn tồn tại những khó khăn vướng mắc trong
việc xử lý tài sản thuê khi quá hạn, điều khoản hợp đồng… cần được xem xét và
điều chỉnh.
Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán,.. tác động xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm cho
khách hàng khó có nguồn trả nợ, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng thuê
Do khách hàng thuê cố tình lừa đảo
Do khách hàng sử dụng tài sản thuê sai mục đích, kém hiệu quả.
Do khách hàng thuê kinh doanh không đúng pháp luật, không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, sản phẩm kém chất lượng bị người tiêu dùng
tẩy chay….
Do biến động thị trường đầu vào, đầu ra
Do giá trị thị trường của tài sản thuê suy giảm quá nhanh, hoặc tài sản thuê bị
mất mát, hư hỏng..
1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía công ty cho thuê tài chính
15
Do công ty CTTC không đánh giá được đầy đủ năng lực trả nợ của khách
hàng, cũng như tình hình thị trường, biến động về ngành khi ra quyết định tài
trợ vốn.
Do công ty CTTC định kỳ hạn nợ không phù hợp với tình hình thực tế của
khách hàng
Do công ty CTTC định giá tài sản thuê không chính xác.
Do công tác giám sát quản lý sau cho vay không chặt chẽ
Do hạn chế về năng lực và đạo đức của cán bộ
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Đối với công ty cho thuê tài chính
Khi xảy ra rủi ro tín dụng, công ty CTTC không thu được một phần hoặc toàn
bộ gốc và lãi đã cho vay, trong khi đó, vẫn phải thanh toán lãi và gốc cho cho những
khoản vay của mình tại các tổ chức tín dụng khác, điều này sẽ dẫn đến thất thoát
vốn, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, mặc dù tài sản thuê vẫn đứng tên công ty
CTTC, nhưng việc thu hồi tài sản khi xảy ra quá hạn cũng làm gia tăng rất nhiều chi
phí như: Chi phí toà án, chi phí vận chuyển, chi phí thông tin…. gây tổn thất cho
công ty CTTC.
Không chỉ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao còn ảnh hưởng đến uy tín, niềm
tin vào tiềm lực tài chính của công ty, giảm khả năng huy động vốn.
Nghiêm trọng hơn, công ty có thể bị lỗ, dẫn đến phá sản, gây ảnh hưởng đến
toàn bộ hệ thống tín dụng.
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế - xã hội
Các công ty CTTC là một bộ phận của hệ thống tín dụng, có quan hệ chặt chẽ
với ngân hàng thương mại và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngoài nguồn vốn tự
có, vốn vay từ ngân hàng là cơ sở cho hoạt động kinh doanh của công ty. Khi một
công ty CTTC có vấn đề về thanh khoản, dẫn đến phá sản, không ai khác hơn chính
NHTM sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ rủi ro không thu hồi được nợ vay từ khách
hàng này. Như vậy, rủi ro tín dụng của công ty CTTC có thể xem như gắn liền với
rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM.
16
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong họat động cho thuê tài chính
Theo Ủy ban Basel thì Quản trị rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận
biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng một cách đầy đủ nhằm tối đa hoá lợi nhuận được điều chỉnh theo
yếu tố rủi ro bằng cách duy trì RRTD trong phạm vi chấp nhận được.
Như vậy, có thể diễn giải: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC là
quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh
tín dụng nhằm phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn, từ đó tăng
doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh của
công ty CTTC.
Mục tiêu của Quản trị RRTD là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ
RRTD hoặc tổn thất tín dụng ở mức có thể chấp nhận, được kiểm soát và trong
phạm vi nguồn lực tài chính của công ty CTTC.
1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho các tổ chức tín dụng nói chung, và các
công ty CTTC nói riêng. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm
chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các công ty CTTC. Còn nếu rủi ro tín dụng
không được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá
cao, các công ty CTTC sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, trong mọi
hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu không chấp nhận rủi
ro thì không thể tạo ra cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Hoạt động kinh doanh của
công ty CTTC cũng như các hoạt động kinh doanh khác không tránh khỏi những rủi
ro. Do đó quản lý rủi ro là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát
triển, để quản lý rủi ro có hiệu quả, công ty CTTC cần sử dụng một cách linh hoạt
17
các biện pháp quản trị rủi ro để đạt được những mục tiêu của công ty cũng như hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra
Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình
chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính kém phát
triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt
động tín dụng thì nhu cầu phải quản trị rủi ro một cách hiệu quả càng trở nên cấp
thiết.
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Từ cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel như trên, quy trình
quản trị rủi ro tín dụng được thể hiện qua sơ đồ 1.3:
Nhận biết
Kiểm soát và xử lý rủi ro
Đo lường
Quản lý rủi ro
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Nguồn: Chrinko R.S Guill (2000) “A framework for assessing credit risk in
depository institution”.
Nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng gồm có 4 bước là: Nhận
diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng.
Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ
với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.
1.3.3.1. Nhận biết rủi ro
18
Đây là bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại tổ chức. Nhận
biết rủi ro tín dụng được xét trên hai góc độ:
Về phía công ty CTTC: RRTD sẽ được phản ánh rõ nét thông qua quy mô tín
dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro. Công ty CTTC
cần định kỳ thực hiện phân tích danh mục tín dụng nhằm nhận biết kịp thời
những nguy cơ rủi ro phát sinh từ cơ cấu khách hàng, ngành nghề, loại tiền…
Về phía khách hàng: Bất kỳ khách hàng hoặc khoản tài trợ nào cũng có thể có
vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh
chóng, chuyên nghiệp giúp giảm tổn thất có thể đến mức thấp nhất. Phân tích
đánh giá khách hàng là cả một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp
nhận hồ sơ, thông tin, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong
và sau khi cho vay.
1.3.3.2. Đo lường rủi ro
Ngoài việc sử dụng các chỉ số về quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng, công ty CTTC có thể áp dụng các mô hình
sau để đo lường rủi ro của các khoản tài trợ tín dụng:
Mô hình chỉ số Z (Z-Score)
Mô hình chỉ số Z - Hệ số dự đoán nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong
vòng 2 năm tới được Edward I. Altman, Giáo sư Tài chính trường Đại học New
York (Hoa Kỳ), công bố lần đầu vào tháng 9/1968 trên tạp chí Journal of Finance.
Z-Score được tính toán dựa trên 5 chỉ số tài chính kết hợp với trọng số và được sử
dụng để tiên đoán về khả năng phá sản của doanh nghiệp trong vòng 2 năm sắp tới.
Chi tiết công thức tính chỉ số Z được thể hiện trong Phụ lục 2 của luận văn.
Mô hình 6C
Mô hình 6C đi sâu phân tích các chỉ tiêu phi tài chính nhằm đánh giá thiện chí
và khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm:
Tư cách khách hàng thuê (Character)
Năng lực của khách hàng thuê (Capacity)
Thu nhập của khách hàng thuê (Cash)
19
Bảo đảm khoản vay (Collateral)
Các điều kiện (Conditions)
Kiểm soát (Control)
Đây là mô hình khá phổ biến và được thực hiện tại nhiều tổ chức tín dụng bởi
nó tương đối đơn giản, dựa trên hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang tính
lượng hoá. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính
xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích,
đánh giá và kiến chủ quan của cán bộ tín dụng.
Mô hình xác định khả năng tồn thất tín dụng dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản
Theo Hiệp ước Basel II, các tổ chức tín dụng có thể áp dụng phương pháp dựa
trên xếp hạng nội bộ cơ bản (Foudation Internal Retings Based – F-IRB) để xác
định tổn thất có thể ước tính (Expected Loss – EL) như sau:
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó, tổ chức tín dụng cần xác định trước các chỉ số sau:
Xác xuất vỡ nợ (Probability of Default – PD): Đo lường khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng tương ứng trong một khoản thời gian (thường là một năm). Theo yêu
cầu của Basel II, để tính toán được xác suất vỡ nợ trong vòng một năm của
khách hàng, tổ chức tín dụng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng
trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm
sau:
o Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách
hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
o Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả
năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng
tăng trưởng của ngành,…
o Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo
hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn
mức thấu chi…
20
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính
được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính,
mô hình probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.
Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ
(Exposure At Default – EAD)
Tổn thất do vỡ nợ (Loss Given Default – LGD): đây là tỷ trọng phần vốn bị
tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD
không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác
phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng
không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí
xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên
quan. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.
Từ các biến số PD, EAD và LGD, công ty CTTC có thể xác định tổn thất dự
kiến (EL). Đây là một chỉ tiêu quan trọng vì nó cho biết thực tế mức độ rủi ro của
từng khoản nợ xấu, từ đó, công ty CTTC có thể nhìn nhận đúng hơn về thực trạng
rủi ro tín dụng tại công ty để có phương hướng giải quyết kịp thời.
1.3.3.3. Quản lý rủi ro
Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro tín dụng cần được
quản lý và theo dõi thường xuyên. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản
lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm
bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập
trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
Các nguyên tắc xây dựng môi trường tín dụng thích hợp:
- Nguyên tắc 1: Tổ chức cần xây dựng chiến lược về rủi ro tín dụng
(chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu) và các chiến lược hoạt động của tổ chức.
Chiến lược này phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức với mức
sinh lời nhất định mà tổ chức kỳ vọng.
21
- Nguyên tắc 2: Ban Giám đốc cần có trách nhiệm thực hiện chiến lược chấp
nhận một tỷ lệ nợ xấu được HĐQT phê duyệt, phát triển các chính sách,
thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu. Các chính
sách và thủ tục này cần nhằm vào rủi ro nợ xấu phát sinh trong mọi hoạt
động của tổ chức, ở cấp độ từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh
mục đầu tư.
- Nguyên tắc 3: Các tổ chức cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong
mọi sản phẩm và hoạt động của mình. Đối với các sản phẩm và
hoạt động mới, tổ chức cần xây dựng biện pháp quản lý rủi ro và kiểm
soát phù hợp trước khi đưa vào sử dụng hoặc triển khai và phải được
HĐQT phê duyệt.
Các nguyên tắc thực hiện cấp tín dụng lành mạnh:
- Nguyên tắc 4: Các tiêu chí cấp tín dụng của tổ chức phải rõ ràng, và phải
chỉ rõ thị trường mục tiêu. Đồng thời, phải hiểu biết rõ về khách hàng thuê
cũng như mục đích và cơ cấu của khoản tín dụng.
- Nguyên tắc 5: Cần xây dựng các hạn mức (giới hạn) tín dụng cho từng
khách hàng và nhóm khách hàng thuê để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng
khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trong sổ sách kế toán.
- Nguyên tắc 6: Cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các
khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín
dụng hiện tại, gắn trách nhiệm của cán bộ liên quan trong các khâu của quy
trình tín dụng vào công việc để bảo đảm việc ra quyết định tín dụng đúng
đắn.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần thực hiện trên cơ sở giao dịch công
bằng giữa các bên. Đặc biệt là đối với các khoản tín dụng cho các công ty
và cá nhân có liên quan phải được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ, cần được
theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để kiểm soát nhằm loại
trừ rủi ro. Vì trong trường hợp này, rủi ro đạo đức có thể phát sinh trong
quá trình cấp tín dụng.
22
Các nguyên tắc duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín
dụng phù hợp:
- Nguyên tắc 8: Các tổ chức cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối
với danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 9: Cần có hệ thống theo dõi điều kiện từng khoản tín dụng, bao
gồm việc xác định mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.
- Nguyên tắc 10: Áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ trong
quản lý rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 11: Cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo
lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng. Hệ
thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh
mục đầu tư tín dụng, bao gồm cả việc xác định sự tập trung rủi ro.
- Nguyên tắc 12: Cần phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của
toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.
- Nguyên tắc 13: Cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều kiện
kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư tín dụng, và
phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.
Các nguyên tắc nhằm bảo đảm kiểm soát đầy đủ đối với nợ xấu:
- Nguyên tắc 14: Cần xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về các
quá trình quản lý rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 15: Cần xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát nội bộ và
các hoạt động khác nhằm phát hiện các lĩnh vực có yếu kém trong quá trình
quản lý rủi ro tín dụng, và báo cáo kịp thời cho các cấp lãnh đạo về các vi
phạm chính sách, thủ tục và giới hạn tín dụng.
- Nguyên tắc 16: Cần có hệ thống khắc phục sớm đối với khoản tín dụng
xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
- Nguyên tắc 17: Các cơ quan giám sát cần tiến hành đánh giá độc lập về
chiến lược, chính sách, thủ tục liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý
liên tục danh mục đầu tư. Sau đó thông báo cho Ban lãnh đạo biết về sự
23
yếu kém của hệ thống, sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các
khoản tín dụng có vấn đề và ước tính các khoản dự phòng bổ sung và ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của tổ chức.
1.3.3.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Việc kiểm soát rủi ro tín dụng cần được tiến hành liên tục trước, trong và sau
khi cho thuê nhằm đảm bảo toàn bộ quy trình hoạt động tín dụng được thực hiện
đúng pháp luật, hiệu quả và an toàn :
Kiểm soát trước khi cho thuê: Kiểm soát quá trình xây dựng quy trình,
chính sách tín dụng; kiểm soát việc thu thập hồ sơ, thẩm định, ra quyết
định cho thuê và chuẩn bị các hồ sơ giải ngân.
Kiểm soát trong khi cho thuê: Trong suốt quá trình thuê tài chính, cần
xem xét tài sản thuê có được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả không;
kiểm tra quá trình thanh toán lãi và gốc có đúng hạn không.
Kiểm soát sau khi cho thuê: Đánh giá lại chính sách tín dụng, các quy
định và quy trình cho thuê để có sự điều chỉnh phù hợp.
Xử lý rủi ro
Khi xảy ra tình trạng quá hạn, công ty CTTC có thể lựa chọn tiếp tục thực hiện
hoặc thanh lý hợp đồng CTTC:
Tiếp tục thực hiện hợp đồng CTTC:
- Chuyển nhóm nợ
- Gia hạn, cơ cấu nợ sao cho phù hợp với khả năng hoàn trả của khách
hàng
Thanh lý hợp đồng CTTC:
- Yêu cầu người bảo lãnh trả nợ: Trên cơ sở thoả thuận ban đầu về bảo
lãnh của bên thứ ba cho hợp đồng thuê, công ty CTTC sẽ yêu cầu bên
bảo lãnh trả nợ thay.
24
- Xử lý tài sản thuê/ tài sản thế chấp: Tài sản thuê và tài sản thế chấp sẽ
được chuyển quyền sở hữu hoặc rao bán để thu hồi vốn hoàn trả cho
phần nợ gốc và lãi còn lại.
- Xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro: Dư nợ quá hạn được trừ khỏi Bảng cân
đối kế toán trên cơ sở trích lập dự phòng từ trước.
- Xử lý theo quy định pháp luật: Công ty CTTC tiến hành khởi kiện khi
cần thiết để nhanh chóng xử lý nợ quá hạn.
- Bán nợ: Công ty CTTC có thể chuyển giao khoản nợ cho đơn vị khác
nhằm giảm dư nợ xấu và thu hồi vốn cho hoạt động khác.
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Khái niệm về rủi ro tín dụng, phân loại rủi ro tín
dụng, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, các thiệt hại gây ra do rủi ro tín dụng, quy
trình quản trị rủi ro tín dụng. Trong đó, tác giả đã đưa vào các nội dung của Hiệp
ước Basel II như một chuẩn mực để áp dụng cho hoạt động xây dựng và củng cố hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng tại các tổ chức cho thuê tài chính.
Cơ sở lý luận được hệ thống hoá trong chương này là tiêu chuẩn để đánh giá
và phân tích về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Công ty TNHH Cho thuê tài
chính quốc tế Chailease.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH
QUỐC TẾ CHAILEASE
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế Chailease (CILC) là công ty cho
thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Chailease Holdings - công ty tài
chính hàng đầu ở Đài Loan với hơn 35 năm kinh nghiệm và có hoạt động kinh
doanh tại các quốc gia thuộc lãnh thổ Trung Quốc, Đài Loan, Châu Á Thái Bình
Dương và Hoa Kỳ.
Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y thành lập theo giấy phép số
09/GP-NHNN vào ngày 06 Tháng 10 năm 2006 với vốn đăng ký 200 tỷ đồng, CILC
có trụ sở chính tại Cao ốc Trung Tâm Thương Mại Sài Gòn, Phường Bến Nghé,
Quận 1, với địa bàn hoạt động chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành
lân cận (Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang….). Đến năm
2012, CILC chính thức đặt văn phòng đại diện tại Quận Từ Liêm, Hà Nội nhằm
cung cấp dịch vụ CTTC cho các khách hàng có nhu cầu tại khu vực phía Bắc.
Phạm vi hoạt động của CILC thuộc các lĩnh vực sau:
(i) Vay vốn ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước;
(ii) Phát hành các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và
một số giấy tờ có giá khác), có thời hạn trên một năm để huy động vốn
của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước khi được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chấp thuận;
(iii) Huy động vốn từ các nguồn khác phù hợp với các qui định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
(iv) Thực hiện hoạt động cho thuê tài chính;
27
(v) Mua và cho thuê lại dưới hình thức cho thuê tài chính và cho thuê vận
hành;
(vi) Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho
thuê tài chính;
(vii) Cung cấp các dịch vụ ủy thác liên quan đến cho thuê tài chính, dịch vụ
quản lý tài sản, dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính;
(viii) Bán các tài sản cho thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức
hoặc cá nhân;
(ix) Kinh doanh ngoại tệ dưới sự cho phép của Pháp luật Nhà nước Việt Nam;
(x) Tham gia các hoạt động hợp pháp được sự cho phép của Luật pháp Việt
Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tính đến thời điểm 31/12/2013, vốn điều lệ của CILC đã đạt mức 272 tỷ đồng,
tổng tài sản 1.256 tỷ đồng.
2.1.2. Mô hình tổ chức
Ban kiểm sóat
Hội đồng quản trị
Chủ tịch
Tổng giám đốc
Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện tại Hà Nội
Phó tổng giám đốc 1
Phó tổng giám đốc 2
Kiểm tóan nội bộ
Bộ phận kế tóan
Bộ phận hành chính & nhân sự
Công nghệ thông tin
Bộ phận tín dụng
Bộ phận dịch vụ khách hàng
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận thu nợ và pháp chế
Bộ phận tài chính
Bộ phận kế họach
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tại CILC
Nguồn: Hồ sơ năng lực của CILC
28
Bảng 2.1: Số lượng nhân viên tại CILC tính đến 31/12/2013
Chức danh Số lượng
I. Nhân viên Việt Nam
Bộ phận kinh doanh 33
Bộ phận tín dụng 7
Bộ phận dịch vụ khách hàng 7
Bộ phận thu nợ và pháp chế 8
Bộ phận tài chính 2
Bộ phận kế toán 6
Bộ phận hành chính và nhân sự 4
Bộ phận công nghệ thông tin 2
Bộ phận kiểm soát nội bộ 1
Bộ phận kế hoạch 2
Tổng nhân viên người Việt Nam 72
II. Nhân viên nước ngoài
Tổng giám đốc 1
Phó tổng giám đốc 2
Giám đốc kinh doanh 1
Tổng quản lý người Đài Loan: 4
Tổng số nhân viên 76
Nguồn: Hồ sơ năng lực của CILC
Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc đều là người thuộc công ty mẹ từ
Đài Loan điều sang nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác quản lý và điều
hành.
Bộ phận kinh doanh – chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, và Bộ phận tín
dụng – chịu trách nhiệm thẩm định tình hình tài chính của khách hàng cũng như đưa
ra các ý kiến và kết luận về khả năng cho vay là hai phòng ban hoàn toàn độc lập
nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình phê duyệt hồ sơ.
29
2.1.3. Quy trình cho thuê tài chính tại CILC
Quy trình CTTC của CILC cơ bản được tiến hành theo những bước sau:
2.1.3.1. Tiếp xúc khách hàng
Việc tìm kiếm khách hàng thuê, giới thiệu dịch vụ, khơi gợi nhu cầu, cũng như
xây dựng mối quan hệ với khách hàng thuộc trách nhiệm của Bộ phận kinh doanh.
Nguồn khách hàng thuê có thể đến từ:
Nhân viên kinh doanh gọi điện thoại trực tiếp cho khách hàng mới.
Nhân viên kinh doanh liên hệ với khách hàng hiện hữu để khai thác nhu cầu
đầu tư thêm.
Giới thiệu từ các bên khác (Người bán máy, khách hàng hiện hữu, bạn bè,
người thân…)
Khách hàng biết đến công ty qua phương tiện thông tin đại chúng và chủ động
liên hệ.
2.1.3.2. Tiếp nhận hồ sơ xin thuê
Sau khi tiếp xúc và tìm hiểu nhu cầu thuê của khách hàng, nhân viên kinh
doanh sẽ tiến hành thu hồ sơ phục vụ cho công tác thẩm định, bao gồm: Hồ sơ pháp
lý; Hồ sơ tài chính; Thông tin chi tiết tài sản thuê; Các hồ sơ khác theo yêu cầu.
2.1.3.3. Thẩm định
Công tác thẩm định được thực hiện bởi Bộ phận tín dụng sau khi đã nhận đủ
bộ hồ sơ thuê từ nhân viên kinh doanh. Bộ phận tín dụng tiến hành giám định nhà
xưởng, tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, và tiến hành viết báo
cáo để trình lên cấp lãnh đạo phê duyệt.
2.1.3.4. Phê duyệt và thông báo
Sau khi nhân viên tín dụng hoàn thành công tác thẩm định, báo cáo được trình
lên cấp lãnh đạo để xem xét và ra quyết định sau cùng. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ
được quy định cụ thể trong chính sách của CILC.
30
Bảng 2.2: Thẩm quyền phê duyệt hạn mức tại CILC
Hạn mức cấp tín dụng Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ Nơi phê duyệt
Đồng phê duyệt bởi Trưởng Bộ phận tín
Dưới 180,000 USD dụng (Phó tổng giám đốc 1) và Trưởng Bộ Việt Nam
phận kinh doanh (Phó tổng giám đốc 2)
Từ 180,000 USD đến Tổng giám đốc Việt Nam dưới 700,000 USD
Từ 700,000 USD trở lên Chủ tịch Đài Loan
Nguồn: Chính sách về hạn mức tín dụng tại CILC
Kết quả phê duyệt được thể hiện trong “Tờ phê duyệt tín dụng”, cùng với
những nội dung chính sau: Tỷ lệ và giá trị tài trợ; Tỷ lệ ký quỹ; Lãi suất; Thời hạn
thuê; Các khoản phí; Giá trị mua lại tài sản; Các bảo đảm tín dụng khác (nếu có).
Tờ phê duyệt tín dụng phải có đầy đủ chữ ký của cấp lãnh đạo và được xem là căn
cứ hiệu lực sau cùng cho giải ngân.
Nhân viên kinh doanh thông báo đến khách hàng, đồng thời đàm phán về các
điều kiện thuê theo như kết quả phê quyệt. Mọi sự thay đổi so với Tờ phê duyệt tín
dụng đều phải có biên bản điều chỉnh đính kèm được xác nhận và ký tên bởi cấp
lãnh đạo.
2.1.3.5. Đàm phán, ký kết Hợp đồng và các giấy tờ liên quan
Bộ phận dịch vụ khách hàng tiến soạn thảo bộ hợp đồng và những hồ sơ phục
vụ cho giải ngân bao gồm: Hợp đồng mua bán ba bên; Hợp đồng thuê tài chính;
Thoả thuận đăng ký đảm bảo cho tài sản thuê; Hồ sơ thế chấp; Thư bảo lãnh cá
nhân; Các giấy tờ khác (nếu có). Nhân viên kinh doanh mang bộ hồ sơ cho khách
hàng và các bên liên quan ký tên, đóng dấu.
2.1.3.6. Giải ngân
Việc giải ngân được thực hiện sau khi CILC nhận được chứng từ (bản gốc)
chứng minh việc hoàn thành thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu tài sản thuê và toàn
bộ các khoản phí và ký quỹ từ Bên thuê.
31
CILC giải ngân tiền thuê trực tiếp cho Bên thuê (trong trường hợp Mua và tái
thuê) hoặc giải ngân cho Bên bán tài sản (trong trường hợp CTTC thông thường)
2.1.3.7. Đăng ký và mua bảo hiểm cho tài sản thuê, tài sản thế chấp
Tài sản thuê và tài sản thế chấp được đăng ký giao dịch đảm bảo, đồng thời,
bắt buộc Bên thuê phải mua bảo hiểm với giá trị bảo hiểm bằng hoặc cao hơn giá trị
tài sản, CILC đứng tên là người thụ hưởng bảo hiểm.
2.1.3.8. Ký kết giấy nhận nợ và đính ký hiệu tài sản cho thuê
Bên thuê được yêu cầu ký giấy nhận nợ, theo đó, xác nhận lại lịch trình trả nợ
gốc và lãi đã quy định trong Hợp đồng CTTC.
Nhân viên kinh doanh chụp hình tài sản thuê tài chính với đầy đủ số hiệu để
lưu hồ sơ, đồng thời, đính nhãn dính có logo của CILC lên tài sản thuê.
2.1.3.9. Thu nợ và xử lý nợ
Hàng tháng, Bộ phận thu hồi nợ sẽ gửi Giấy báo thanh toán thông qua thư điện
tử, fax, và nhắn tin nhắc nợ đến Bên thuê trong vòng một tuần trước ngày đến hạn.
Những trường hợp chậm thanh toán đều bị tính lãi phạt và xử lý theo quy định của
pháp luật.
2.1.3.10. Thanh lý Hợp đồng cho thuê tài chính
Sau khi Bên thuê thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, CILC sẽ xuất
hoá đơn bán lại tài sản thuê cho Bên thuê với giá trị bằng với giá trị mua lại tài sản
đã được thỏa thuận trong Hợp đồng thuê tài chính.
Nhận xét về quy trình CTTC tại CILC:
Nhìn chung, quy trình CTTC tại CILC tương đối chặt chẽ, đầy đủ và gọn nhẹ.
Thời gian từ lúc nhận đủ hồ sơ thuê tài chính đến lúc giải ngân được quy định
rõ ràng cho từng cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo hồ sơ được giải quyết
nhanh chóng và thuận tiện nhất cho khách hàng.
Trách nhiệm của từng cấp bậc, từng bộ phận khi tham gia vào quy trình được
phân định rõ ràng, đảm bảo tính khách quan.
32
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CILC
2.2.1. Tăng trưởng dư nợ
Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động dư nợ cuối năm tại CILC từ 2009 - 2013
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
Dư nợ tăng dần qua các năm với tỷ lệ tăng trưởng trung bình 13,5% cho thấy
sự mở rộng về quy mô của CILC. Tính đến cuối năm 2013, CILC có hơn 600 hợp
đồng thuê với tổng dư nợ 1.066 tỷ đồng.
2.2.2. Tình hình giải ngân
Biểu đồ 2.2: Tình hình giải ngân trong năm tại CILC từ 2009 - 2013
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
33
Cùng với tăng trưởng dư nợ, tình hình giải ngân tại CILC được đánh giá là khá
lạc quan với xu hướng ổn định và phát triển, ngoại trừ năm 2012, giải ngân giảm
nhẹ 4,1% do tình hình suy thoái chung của nền kinh tế và lãi suất cao khiến doanh
nghiệp ngại đầu tư mới. Tuy nhiên, sang năm 2013, kinh tế có dấu hiệu hồi phục và
chính sách khuyến khích đầu tư bằng cách giảm lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà
nước bắt đầu có tác dụng. Ngoài ra, phải kể đến hoạt động tích cực của văn phòng
đại diện tại Hà Nội đã góp phần đẩy mạnh giải ngân trong năm 2013 của CILC tăng
17,6% so với năm 2012.
Cơ cấu giải ngân trong hai năm gần nhất được thể hiện qua bảng 2.3:
Bảng 2.3: Biến động trong cơ cấu giải ngân tại CILC qua 2 năm 2012 -2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013/2012 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Tỷ lệ % Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ %
Tổng giải ngân trong năm 608,235 100% 715,182 100% 106,947 18%
529,164 87% 600,753 84% 71,588 14%
Phân theo loại tiền tệ 79,071 13% 114,429 16% 35,359 45% Nội tệ (VND) Ngoại tệ (USD)
571,741 24,329 94% 4% 650,816 50,063 91% 7% 79,075 25,733 14% 106%
12,165 2% 14,304 2% 2,139 18% Phân theo quốc tịch khách hàng thuê
Việt Nam Đài Loan Khác (Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc…)
529,164 87% 657,967 92% 128,803 24%
Phân theo mục đích tài trợ 79,071 13% 57,215 8% (21,856) -28% Đầu tư mới (CTTC thông thường Vốn lưu động (Mua và tái thuê)
34
9% 11% 64,366 66,906 (2,539) -4%
127,729 257,465 36% 21% 129,736 102%
Phân theo loại tài sản thuê
413,600 393,350 55% 68% (20,250) -5%
Thiết bị xây dựng Phương tiện vận tải Máy móc, thiết bị sản xuất Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
Trong những năm qua, đối tượng khách hàng chủ yếu mà CILC nhắm đến vẫn
là các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu đầu tư mới hoặc thay thế thiết bị, công
nghệ lỗi thời.
Do suy thoái kinh tế nên trong hai năm gần đây, đầu tư của ngành xây dựng và
sản xuất có phần giảm sút, tuy nhiên, với thế mạnh về tài trợ phương tiện vận tải so
với NHTM, đặc biệt là xe đầu kéo, xe tải đã qua sử dụng, CILC vẫn tiếp tục gia
tăng được giải ngân cho phân khúc thị trường này.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta phân tích báo cáo kết quả thu
nhập và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 – 2013.
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CILC giai đoạn 2009 -2013
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục 2009 2010 2011 2012 2013
49,164 87,446 146,106 161,416 157,077
13,448 31,082 58,501 47,989 37,602 Thu nhập lãi & các khoản thu nhập tương tự (1) Chi phí lãi & các khoản chi phí tương tự (2)
Thu nhập lãi thuần (1-2) 35,716 56,363 87,604 113,427 119,475
25 - - - - - - - - -
25 - - - -
- - - - - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ (3) Chi phí hoạt động dịch vụ (4) Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (3-4) Lãi/lỗ thuần từ hoạt động KD ngoại hối
35
- - - - -
- - - - -
2,165 19,801 2,770 18,934 867 -606 - - 16,288 27,550 23,968 18,744 5,224 - 40,037 26,225 23,094 3,132 - 47,888 25,520 22,473 3,048 - 46,601
18,847 29,680 52,792 68,671 75,922
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán KD Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Thu nhập từ hoạt động khác (5) Chi phí hoạt động khác (6) Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác (5-6) Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần Chi phí hoạt động Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tổng lợi nhuận trước thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành (7) Chi phí thuế TNDN hoãn lại (8) Chi phí thuế TNDN (7+8) Lợi nhuận sau thuế 4,520 5,355 13,492 25,160 6,854 2,339 -482 - 6,372 2,339 11,153 18,788 9,490 43,302 10,060 1,233 11,294 32,008 19,421 49,250 11,442 1,403 12,845 36,405 45,397 30,525 7,092 869 7,961 22,563
Nguồn: Báo cáo tài chính của CILC
Trong những năm qua, CILC luôn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính
của mình là cho thuê tài chính, nhờ đó, tránh được những ảnh hưởng do sự suy thoái
của thị trường chứng khoán và những biến động tỷ giá trên thị trường tiền tệ.
Giai đoạn 2009-2013, Thu nhập lãi thuần và Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh của CILC tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 44%/năm. Đặc biệt
là trong giai đoạn nền kinh tế phát triển sôi nổi 2009-2010, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh tăng trưởng vượt bậc 57%, và lợi nhuận sau thuế cũng đạt mức
tăng trưởng ấn tượng 68%. Tuy nhiên, do tác động của suy thoái kinh tế, trong giai
đoạn từ 2011 trở lại đây, Các khoản thu nhập từ lãi của công ty có xu hướng tăng
trưởng chậm lại. Không những vậy, các khoản nợ quá hạn gia tăng còn làm tăng chi
phí dự phòng, dẫn đến lợi nhuận sau cùng sụt giảm đáng kể.
36
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CHO THUÊ
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
Bảng 2.5: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 6 tháng 2014
Dư nợ cuối kỳ 834,267 962,460 1,065,705 1,091,810
Nợ quá hạn 93,074 88,361 106,688 74,549
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 11.16% 9.18% 10.01% 6.83%
Nợ xấu (Nhóm 3,4,5) 45,339 47,627 37,739 31,136
Tỷ lệ nợ xấu (%) 5.43% 4.95% 3.54% 2.85%
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
Nhìn vào số liệu ở bảng 2.5, tỷ lệ nợ quá hạn trung bình tại CILC trong những
năm qua là 9,29% và tỷ lệ nợ xấu trung bình là 4,19%. Tuy nhiên, trên thực tế, số
liệu trên đã được trừ đi phần xoá nợ trong năm nên chưa thực sự phản ánh đúng
thực trạng tại công ty. Nếu kết hợp cả phần dư nợ được xoá, tình hình nợ quá hạn và
nợ xấu tại CILC được thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu (trước xoá nợ) tại CILC trong
những năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 6 tháng 2014
Dư nợ cuối kỳ (Trước xoá nợ) 854,972 992,423 1,138,623 1,173,837
Nợ quá hạn (Trước xoá nợ) 113,779 118,324 179,606 156,576
13.31% 11.92% 15.77% 13.34% Tỷ lệ nợ quá hạn trước xoá nợ (%)
66,044 77,590 89,951 113,162 Nợ xấu (Nhóm 3,4,5) (Trước xoá nợ)
Tỷ lệ nợ xấu trước xoá nợ (%) 7.72% 7.82% 7.90% 9.64%
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
37
Biểu đồ 2.3: Diễn biến Nợ quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm gần đây
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
Với đặc thù của ngành cho thuê tài chính là cho vay dựa trên động sản và
khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ chứa đựng nhiều rủi ro, tỷ lệ nợ
quá hạn và nợ xấu tại CILC trong những năm qua luôn ở mức tương đối cao và có
xu hướng gia tăng. Xét về tình hình trước xoá nợ, tỷ lệ nợ quá hạn trung bình là
13,59%, tỷ lệ nợ xấu trung bình là 8,27%, cao hơn nhiều so với mức nợ xấu trung
bình toàn ngành ngân hàng là 3,63% vào cuối 2013 và 4.11% vào cuối tháng
7/2014.
Tình trạng kinh tế suy thoái trong những năm qua phần nào lý giải cho nợ xấu
tăng cao tại CILC. Bắt đầu từ năm 2011, sự trì trệ của tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu cùng với lãi suất cao ngất ngưởng khiến doanh nghiệp sản xuất dù đã cố gắng
co cụm, cắt giảm chi phí và không dám mở rộng đầu tư vẫn khó tồn tại nếu tiềm lực
không đủ mạnh. Không chỉ vậy, với việc mạnh tay cắt giảm đầu tư công, ngay cả
đối với các công trình xây dựng trọng điểm đã khiến ngành xây dựng trong cả nước
đình trệ suốt thời gian dài, và chỉ phục hồi gần đây vào khoảng cuối năm 2013.
38
Không chỉ riêng CILC, mà toàn hệ thống ngân hàng cũng đã bị ảnh hưởng nặng nề
từ nợ xấu trong khoảng thời gian vừa qua.
Định kỳ hàng tháng, CILC đều tiến hành phân tích, xếp hạng, đánh giá lại tình
trạng các khoản nợ xấu. Đối với những khoản nợ và lãi được đánh giá là không có
khả năng thu hồi, CILC sẽ thực hiện xoá nợ và ghi nhận khoản lỗ trong báo cáo tài
chính. Tuy nhiên, sau khi xoá nợ và thanh lý những hợp đồng này, vẫn có khả năng
thu được một phần nợ hoặc lãi. Số liệu về xoá nợ và thu hồi sau khi xoá nợ được thể
hiện như bảng sau:
Bảng 2.7: Tình trạng xoá nợ và thu hồi sau xoá nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Năm xoá nợ
Số tiền xoá nợ (Gốc + Lãi + Lãi phạt)
Số tiền thu hồi được sau khi xoá nợ
Tỷ lệ thu hồi sau xoá nợ
10.361 9.257 42.956 9.108
8.726 5.470 3.694 0
84,22% 59,09% 8,60% 0,00%
2011 2012 2013 6 tháng 2014
71.682
17.890
24,96%
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
Ngoài tỷ lệ nợ xấu theo quy định về phân loại nợ của các TCTD tại Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN như trên, CILC còn xét một chỉ số khác, đó là Chỉ số tổn
thất tín dụng (EL – Expected loss) theo tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp ước Basel 2.
Chỉ số này được căn cứ trên ba biến số:
EAD (Total Exposure at Default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng bị vỡ nợ. Tại CILC, thời điểm này được xác định khi khoản nợ quá
hạn trên 30 ngày.
LGD (Loss Given Default): Được xác định là khoản tổn thất do vỡ nợ:
EAD – Số tiền có thể thu hồi
LGD =
EAD
39
“Số tiền có thể thu hồi” có thể do khách hàng thanh toán, có thể từ thanh lý bán
tài sản thuê, tài sản thế chấp, hoặc từ khoản ký quỹ ban đầu của khách hàng.
PD (Probability of Default): Khả năng vỡ nợ:
Số hợp đồng giải ngân trong năm bị vỡ nợ
PD =
Tồng số hợp đồng giải ngân trong năm
Các biến số trên sẽ thay đổi theo thời gian, nên khi xác định EL, ta cần số liệu
cho khoản thời gian từ 3-5 năm trở lên để phản ánh chính xác tình hình thực tế tại
thời điểm cần khảo sát.
Bảng 2.8: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC trong những năm qua
Tỷ lệ hoàn Năm PD EAD LGD EL thành
16,13%
33,43%
16,02%
100,00%
2007
0,86%
20,95%
30,52%
1,16%
100,00%
2008
0,07%
28,08%
48,21%
3,74%
99,62%
2009
0,51%
33,70%
51,68%
11,41%
95,65%
2010
1,99%
27,53%
60,04%
32,46%
67,61%
2011
5,37%
10,61%
64,07%
11,01%
22,35%
2012
0,75%
3,58%
73,79%
2,19%
4,04%
2013
0,06%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
6 tháng 2014
0,00%
Tổng 16,28% 51,18% 16,07% 1,34% 49,87%
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
Như vậy, so với tỷ lệ nợ xấu được xác định theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN, chỉ số EL cho thấy tình hình khả quan hơn về tình trạng tín dụng tại CILC.
Chỉ số này không chỉ thể hiện rủi ro vỡ nợ mà còn cho thấy các khoản bù đắp có thể
thu hồi và tổn thất cuối cùng do nợ xấu gây ra. Với việc xác định chỉ số này, CILC
có thể cân đối được mức độ rủi ro mà mình có thể chấp nhận so với mức sinh lời kỳ
vọng theo Nguyên tắc 1 của Ủy Ban Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo
tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Trong những năm qua, tỷ lệ
40
tổn thất tín dụng tại CILC ở mức tương đối thấp, chỉ riêng trong năm 2011, EL tăng
đến 5,37% đến từ 4 hợp đồng lớn: Việt Nhật, Chúc Phương, Sing Sing, Trang
Hùng. Những tài sản thuê của các hợp đồng này có giá trị thị trường tương đối thấp
do chỉ sử dụng cho ngành đặc thù (máy nghiền đá, dây chuyền sản xuất bánh, dây
chuyền xeo giấy, lò nung), thêm vào đó, những khách hàng này đã ngưng hoạt động
do không có đơn hàng, và không còn khả năng thanh toán cho CILC. Tuy nhiên,
CILC vẫn đang tiến hành một số thủ tục pháp lý cho việc khởi kiện và hi vọng chỉ
số tổn thất sẽ giảm xuống sau khi mọi quy trình hoàn tất.
Ngoài việc áp dụng Chỉ số tổn thất tín dụng cho toàn công ty, CILC còn xác
định chỉ số này cho từng loại tài sản thuê nhằm xác định mức độ rủi ro và có chiến
lược tài trợ hợp lý cho từng loại tài sản.
Bảng 2.9: Chỉ số tổn thất tín dụng tại CILC theo từng loại tài sản thuê
Đơn vị: %
PD
EAD
LGD
EL
Năm giải ngân
Xà lan
Xà lan
Xà lan
Xà lan
Thiết bị xây dựng
Máy móc sản xuất
Phương tiện vận tải
Thiết bị xây dựng
Máy móc sản xuất
Thiết bị xây dựng
Máy móc sản xuất
Thiết bị xây dựng
Máy móc sản xuất
Phươ ng tiện vận tải
Phươ ng tiện vận tải
Phươ ng tiện vận tải
0,00
9,09
15,15
22,22
0,00
10,42
50,77
14,66
0,00
0,00
22,48
-8,26
0,00
0,00
1,73
-0,27
2007
33,33
26,32
16,67
22,73
45,36
15,24
34,40
32,61
-4,03
-12,87 8,03
-10,20
-0,61
-0,52
0,46
-0,76
2008
83,33
21,88
28,17
27,15
59,01
39,92
55,54
41,96
28,45
-9,00
3,83
-10,86
13,99
-0,79
0,60
-1,24
2009
88,89
51,92
27,27
26,67
76,47
51,14
44,20
39,08
25,06
9,44
7,85
-2,55
17,04
2,51
0,95
-0,27
2010
0,00
35,71
22,73
30,51
0,00
56,88
64,22
59,15
0,00
22,78
53,95
-4,61
0,00
4,63
7,87
-0,83
2011
0,00
21,74
10,56
8,08
0,00
75,79
59,92
69,65
0,00
10,75
11,08
11,12
0,00
1,77
0,70
0,63
2012
0,00
0,00
4,63
2,93
0,00
0,00
76,01
71,40
0,00
0,00
7,21
-3,56
0,00
0,00
0,25
-0,07
2013
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
2014
Tổng
77,78
27,66
13,22
15,04
67,15
51,30
53,67
40,99
24,65
14,37
24,93
-5,08
12,88
2,04
1,77
-0,31
Nguồn: Tổng hợp từ hệ thống dữ liệu của CILC
Với bảng 2.9, ta có thể thấy rủi ro cao nhất đến từ tài trợ xà lan: PD của xà lan
là 77,78% cho biết cứ 100 hợp đồng tài trợ xà lan thì có 77,78 hợp đồng vỡ nợ, và
tổn thất tín dụng sau cùng là 12,88%. Nguyên nhân của tổn thất này là do trước năm
2011, CILC tài trợ một số hợp đồng mua xà lan với tải trọng lớn cho khách hàng
vận chuyển cát được khai thác từ Campuchia về Việt Nam cung cấp cho các công
41
trình xây dựng. Tuy nhiên, từ năm 2011, Chính phủ Campuchia nghiêm cấm khai
thác cát dưới lòng sông để tránh tình trạng sạt lở, do đó, các công ty khai thác và
vận chuyển cát bị buộc ngưng hoạt động và không thể thanh toán nợ vay. Thêm vào
đó, ngành xây dựng giai đoạn này chỉ hoạt động cầm chừng và không được cấp
thêm ngân sách, khiến cho các khách hàng của CILC càng thêm khó khăn dẫn đến
mất khả năng chi trả. Sau khi xảy ra vỡ nợ, CILC đã tiến hành thu hồi hàng loạt xà
lan, tuy nhiên, giá thị trường của những tài sản này cũng giảm mạnh so với thời
điểm ký kết hợp đồng thuê và khó khăn khi tìm người mua. Chính vì những nguyên
nhân trên, từ năm 2011, CILC đã xếp xà lan vào hạng mục tài sản thuê có rủi ro cao
và hạn chế tối đa tài trợ xà lan cho khách hàng, chỉ trừ trường hợp khách hàng thuê
có tình hình tài chính thật sự tốt.
Xét về tài sản thuê là phương tiện vận tải, EL của loại tài sản này là -0,31% do
LGD đạt mức -5,08%. Thực tế cho thấy khi thanh lý tài sản là phương tiện vận tải,
giá trị thu về tương đối tốt hơn so với dư nợ gốc và lãi tại thời điểm thanh lý, và
việc tìm người mua cũng dễ dàng hơn so với các loại tài sản khác, xét vì tính phổ
biến và đa năng của loại tài sản này. Vì vậy, trong những năm qua, CILC đã chú
trọng tăng cường cho vay đối với phương tiện vận tải với những yêu cầu về tình
hình tài chính khách hàng tương đối thấp.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH
CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
Trong hoạt động CTTC của mình, CILC đã áp dụng một số biện pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên những biện pháp này vẫn chưa được hệ thống hoá
thành một quy trình khép kín như lý thuyết của Chrinko R.S Guill trong “A
framework for assessing credit risk in depository institution”. Để đánh giá đầy đủ
những tồn tại và vướng mắc trong quy trình quản trị rủi ro tại CILC, tác giả đã tiến
hành phương pháp phỏng vấn chuyên gia cụ thể như sau:
Đối tượng phỏng vấn: Ông Dennis Jen – Phó tổng giám đốc công ty, kiêm
trưởng phòng tín dụng; Ông Nguyễn Hoàng Tân – Trưởng phòng kế hoạch;
42
Ông Nguyễn Đăng Khoa – Trưởng phòng thu hồi nợ và phòng pháp chế; Bà
Nguyễn Thị Thúy Hằng – Cựu trưởng phòng tín dụng.
Nội dung phỏng vấn: Đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại công
ty theo quy trình quản trị khép kín trong lý thuyết của Chrinko R.S Guill. Chi
tiết được thể hiện cụ thể như sau:
2.4.1. Đánh giá về công tác Nhận biết rủi ro tín dụng tại CILC
2.4.1.1. Về phía CILC:
Định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm, CILC đều thực hiện phân tích
danh mục giải ngân trong kỳ bao gồm: Cơ cấu khách hàng, loại tiền, ngành nghề,…
CILC chủ động đa dạng hoá danh mục tài trợ nhằm phân tán rủi ro, tránh tình
trạng ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ danh mục. Phạm vi đa dạng hoá được chia
thành nhiều lĩnh vực:
Theo quốc tịch của khách hàng thuê : Việt Nam, Đài Loan, Hàn Quốc…
Theo ngành sản xuất kinh doanh : Vận tải, xây dựng, sản xuất, thương mại.
Theo loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp
tư nhân…
Theo loại tài sản thuê : Phương tiện vận tải, Thiết bị xây dựng, máy móc phục
vụ cho sản xuất…
2.4.1.2. Về phía khách hàng:
Việc sàng lọc khách hàng thuê được xem là chốt chặn đầu tiên và cần thiết để
hạn chế rủi ro nên luôn được CILC chú trọng triển khai xuyên suốt quá trình hoạt
động. Để nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng, nhân viên tín dụng
được yêu cầu phải thực hiện đầy đủ theo quy trình sau:
Thăm nhà xưởng
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích nguồn vốn và dòng tiền
Phân tích ngành
Định giá tài sản thuê và tài sản thế chấp.
43
Ngoài ra, CILC còn xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
nhằm kiểm soát tốt hơn chất lượng nguồn khách hàng. Trong đó, mức xếp hạng
khách hàng thuê dựa trên kết quả chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
của khách hàng, và được thực hiện trong quá trình thẩm định của nhân viên tín
dụng: R1 là mức tốt nhất, và giảm dần đến R8 là mức tệ nhất, với chi tiết được thể
hiện ở Phụ lục 3.
2.4.2. Đánh giá về công tác Đo lường rủi ro tín dụng tại CILC
2.4.2.1. Đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế
Với việc áp dụng phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản (F-IRB) để
xác định tổn thất có thể ước tính (EL), CILC đã và đang xây dựng cho mình cơ sở
dữ liệu mang tính ứng dụng cao trong suốt quá trình hoạt động. Cơ sở dữ liệu này
chính là nền tảng để công ty đề ra những định hướng và chiến lược cho hoạt động
cho thuê tài chính của mình:
- Thông thường các NHTM sẽ từ chối cấp tín dụng cho những đối tượng khách
hàng có rủi ro cao như: Báo cáo tài chính lỗ, không có bất động sản thế chấp,
công ty mới thành lập,… Tuy nhiên, đây lại chính là đặc điểm của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ - đối tượng khách hàng mục tiêu của CILC. Những doanh
nghiệp này tuy có mức rủi ro cao nhưng thực tế cho thấy sau hơn 7 năm tài trợ
cho đối tượng khách hàng này, tỷ lệ tổn thất tín dụng - EL của CILC chỉ là
1,34%, thấp hơn nhiều khi so với tỷ lệ nợ xấu theo phương pháp phân loại tại
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Để có thể chấp nhận tỷ lệ tổn thất này,
theo Nguyên tắc 1 của Ủy ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng, CILC đã áp
dụng chính sách giá khác nhau cho những phân khúc khách hàng khác
nhau, thể hiện mức độ chấp nhận rủi ro của công ty so với mức sinh lời nhất
định mà công ty kỳ vọng. Đối với những khách hàng với xếp hạng tín dụng
thấp (từ R6 đến R8), công ty sẽ từ chối cấp hạn mức hoặc đưa ra mức lãi suất
cao và yêu cầu những đảm bảo tín dụng khác như ký quỹ, bảo lãnh từ bên thứ
ba, thế chấp,… và ngược lại.
44
- Trên cơ sở xác định tổn thất tín dụng cho từng loại tài sản thuê, trong những
năm qua CILC đã đẩy mạnh tài trợ phương tiện vận tải, thu hẹp cho vay
trên tài sản là xà lan hoặc thiết bị xây dựng. Trong cơ cấu giải ngân của
CILC trong năm 2013, tài trợ cho phương tiện vận tải đã tăng mạnh 102% so
với năm 2012, thiết bị xây dựng và máy móc sản xuất giảm nhẹ 4-5%, riêng về
xà lan từ năm 2012 đến nay đã bị loại bỏ khỏi danh mục tài trợ của CILC. Xu
hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong những năm hoạt động sắp tới.
2.4.2.2. Dữ liệu đo lường rủi ro tín dụng còn hạn hẹp, chưa báo quát hết tình hình
công ty
Tuy đã áp dụng phương pháp tính EL theo tiêu chuẩn của Basel II để nhận
định được rủi ro khi tài trợ trên những nhóm tài sản thuê khác nhau, nhưng CILC
vẫn chưa mở rộng áp dụng phương thức này trên những chỉ tiêu khác để hoàn thiện
hơn cơ sở dữ liệu của mình. Phương pháp này còn có thể áp dụng để xác định rủi ro
tín dụng cho những loại hình doanh nghiệp khác nhau (Thương mại, Sản xuất, Dịch
vụ), những ngành kinh doanh khác nhau (Vận tải, Nông Nghiệp, Công nghiệp nặng,
Công nghiệp nhẹ, Xây dựng,…), những quy mô doanh nghiệp khác nhau (Lớn,
Vừa, Nhỏ)….
Việc tập trung quá nhiều vào tài sản thuê khi xét duyệt tài trợ có thể khiến
công ty mắc sai lầm chủ quan, lơ là khi đánh giá khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của
khách hàng. Điều này rất nguy hiểm vì tài sản thuê chỉ là phương án cuối cùng khi
hoạt động của khách hàng không còn hiệu quả dẫn đến dòng tiền tạo ra không đủ để
thanh toán tiền thuê hàng tháng. Không chỉ vậy, quá trình xử lý tài sản thuê khi xảy
ra vỡ nợ cũng gặp không ít khó khăn do thủ tục pháp lý rườm rà, tốn thời gian và
chi phí phát sinh khi thu hồi tài sản, thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau cùng có thể
thấp hơn giá trị phải thu hồi.
Với một cơ sở dữ liệu đầy đủ hơn, CILC sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt
động cho thuê tài chính của mình.
45
2.4.3. Đánh giá công tác Quản lý rủi ro tín dụng tại CILC
2.4.3.1. Thiết lập các chính sách về giới hạn tín dụng tương ứng với mức độ rủi ro
có thể chấp nhận của tổ chức
Tổng số tiền tài trợ cho một khách hàng thuê không vượt quá tỷ lệ hạn chế trên
Giá trị tài sản ròng của CILC, ngoại trừ cho thuê tài chính từ các nguồn quỹ ủy
thác của Chính phủ, hoặc trong trường hợp bên thuê là tổ chức tín dụng. Tỷ lệ
hạn chế trên Giá trị tài sản ròng của CILC được xác định bởi Xếp hạng của
khách hàng thuê được thể hiện trong bảng 2.10.
Bảng 2.10: Giới hạn tín dụng theo xếp hạng khách hàng thuê
Xếp hạng khách hàng R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8 thuê
Tỷ lệ tối đa cho thuê/
Giá trị tài sản ròng của 20% 20% 15% 10% 8% 3% 3% 0%
CILC
Nguồn: Chính sách giới hạn tín dụng tại CILC
Tổng số tiền tài trợ cho một nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá
30% Giá trị tài sản ròng của CILC
2.4.3.2. Mô hình quản lý tín dụng tập trung giúp tăng cường chuyên môn hoá và
giảm thiểu rủi ro
Mô hình quản lý rủi ro tập trung là cách thức tổ chức quản lý rủi ro dựa trên
nguyên tắc tập trung tại một bộ phận trong đó quyền quyết định tập trung ở trung
ương. Trong mô hình này, mọi thông tin về hoạt động hệ thống tổ chức tín dụng
được tập trung tại Ban giám đốc, từ đó Ban giám đốc có thể xây dựng, kiểm tra các
mục tiêu chiến lược quản lý rủi ro phù hợp.
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Tại CILC, bộ phận Kinh doanh, bộ phận Tín dụng, bộ
phận Dịch vụ khách hàng, bộ phận Thu hồi nợ và pháp chế hoàn toàn là các phòng
ban riêng biệt với chức năng được phân định rõ như sau:
46
Bộ phận kinh doanh: Đây là bộ phận có chức năng chính là tìm kiếm, củng cố
và phát triển danh mục khách hàng. Bộ phận kinh doanh thực hiện công việc:
Xác định nhóm khách hàng mục tiêu; Tiếp cận và khai thác nhu cầu thuê tài
chính; Quản lý và phát triển quan hệ với khách hàng; Hỗ trợ khách hàng trong
quá trình giao dịch.
Bộ phận tín dụng: Đây là bộ phận có chức năng thẩm định rủi ro và kiểm soát
rủi ro ở mức thấp nhất, thực hiện các công việc: Thẩm định các đề xuất tín
dụng đối với khách hàng trong đó chú trọng đến việc tuân thủ chính sách tín
dụng, hồ sơ, thủ tục, năng lực trả nợ của khách hàng; Xác định giới hạn tín
dụng đối với từng khách hàng và từng nhóm khách hàng; Viết báo cáo trình
lên Ban giám đốc phê duyệt.
Bộ phận Dịch vụ khách hàng: Đây là bộ phận có chức năng kiểm tra, kiểm
soát số liệu trên hệ thống và quản lý hồ sơ, quy trình giải ngân.
Bộ phận Thu hồi nợ và pháp chế: Đây là bộ phận có chức năng giám sát và
đôn đốc khách hàng trong việc thanh toán nghĩa vụ nợ gốc và lãi thuê tài chính
sau khi giải ngân, đồng thời thực hiện các báo cáo về tình hình nợ quá hạn, nợ
xấu, định kỳ báo cáo lên Ban giám đốc.
Việc tách bạch các chức năng của hoạt động tín dụng giúp CILC nâng cao tính
chuyên môn hoá của từng bộ phận, đảm bảo cho việc thẩm định và đưa ra các phán
quyết được độc lập và chính xác.
2.4.3.3. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đa phần áp dụng nguyên mẫu từ công ty
mẹ ở Đài Loan, chưa có sự kiểm định và bổ sung phù hợp khi sử dụng ở Việt Nam
Hiện tại CILC đang áp dụng chính sách giá và những mức giới hạn tín dụng
khác nhau đối với những nhóm khách hàng có xếp hạng tín dụng khác nhau (từ R1
đến R8), tuy nhiên, chưa có bất cứ dữ liệu nào về tổn thất tín dụng cho từng nhóm
trên, để từ đó kiểm định thang đo xếp hạng nội bộ hiện tại là chính xác.
Những chính sách tín dụng về định giá tài sản thuê, xác định tính thanh khoản
của tài sản thuê chưa có sự bổ sung và điều chỉnh theo tình hình thực tế tại Việt
Nam. (VD: Một số tài sản có thể dễ dàng thanh lý với giá tốt - EL thấp - vẫn chưa
47
được cập nhật vào danh sách tài sản có tính thanh khoản tốt như Rơ-moóc, xe cẩu
đã qua sử dụng trên 5 năm, …)
2.4.3.4. Chưa xây dựng được bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ
Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ là cơ quan trợ giúp đắc lực của Ban giám
đốc trong việc theo dõi giám sát hoạt động tín dụng của chính công ty một cách liên
tục, kiểm tra quy trình hoạt động và đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý rủi ro.
Hiện tại, CILC đang áp dụng mô hình kiểm soát kép với sự giám sát của thanh
tra NHNN, giám sát của cơ quan kiểm toán độc lập (Ernst & Young), giám sát của
công ty mẹ ở Đài Loan, tuy nhiên lại thiếu đi chức năng kiểm soát của một bộ phận
kiểm tra kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ đến thời điểm này chỉ có một
nhân viên chịu trách nhiệm như cửa sổ liên lạc với các cơ quan giám sát độc lập bên
ngoài.
Đây là thiếu sót lớn đối với một tổ chức tài chính, vì thiếu đi bộ phận trung
gian quan sát và đưa ra ý kiến độc lập nhằm hoàn thiện quy trình tín dụng tại công
ty. Các cơ quan giám sát bên ngoài khác chỉ có chức năng kiểm tra định kỳ và tăng
tính minh bạch cho hoạt động của tổ chức, nhưng không thể theo dõi liên tục và tư
vấn hỗ trợ kịp thời như một cơ quan nội bộ.
2.4.4. Đánh giá công tác kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng
2.4.4.1. Sử dụng hiệu quả các hình thức đảm bảo tín dụng
Không như hình thức cho vay của các NHTM thường yêu cầu thế chấp bất
động sản, công ty CTTC thường phải chịu rủi ro lớn hơn do chỉ nắm giữ tài sản thuê
là các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhìn chung có tính thanh khoản tương
đối thấp và khó khăn khi thu hồi. Do đó, CILC thường yêu cầu thêm một số đảm
bảo đảm tín dụng như sau:
Ký quỹ: Ký quỹ là khoản tiền khách hàng được yêu cầu nộp vào tài khoản
CILC trước khi giải ngân, và được giữ tại đó cho đến hết thời hạn thuê. Mức
48
ký quỹ phụ thuộc vào kết quả thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
thuê, bình quân dao động trong khoảng từ 5% đến 10% giá trị tài sản thuê.
Bảo lãnh cá nhân: Thông thường một hợp đồng thuê tài chính tại CILC yêu
cầu hai thư bảo lãnh cá nhân từ chủ doanh nghiệp, cổ đông hoặc những người
có liên quan, nhằm ràng buộc trách nhiệm trả nợ cho những cá nhân này.
Ngoài những hình thức trên, tùy theo đánh giá về tình hình tài chính và khả
năng trả nợ của khách hàng thuê mà CILC có thể yêu cầu thêm những đảm bảo tín
dụng khác như: Thế chấp thêm tài sản; Bảo lãnh từ tổ chức khác; Thoả thuận mua
lại từ Nhà cung cấp thiết bị;….
2.4.4.2. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định
“Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của CILC không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
CILC, bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ theo qui định tại điều 6 và điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi
chất lượng các khoản nợ suy giảm. CILC thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0,75 % tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
theo quy định tại điều 9 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Nhóm nợ Tỷ lệ dự phòng chung Tỷ lệ dự phòng cụ thể
1 0,75% 0%
2 0,75% 5%
3 0,75% 20%
4 0,75% 50%
5 0% 100%
49
Tổng số tiền trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ sẽ được xác định theo công
thức sau:
P = G + R
P: Dự phòng cho từng nhóm nợ
G: Dự phòng chung cho từng nhóm nợ
G = A x g
R: Dự phòng cụ thể cho từng nhóm nợ
R = max {0, (A - C)} x r
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị của tài sản bảo đảm (Ký quỹ + 30% Giá trị định giá lại của tài
sản thuê)
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
g: Tỷ lệ trích lập dự phòng chung
2.4.4.3. Nhanh chóng xử lý sau khi xảy ra rủi ro tín dụng, tuy nhiên, công tác xử lý
chưa thật sự hiệu quả
Khi xảy ra rủi ro tín dụng, Bộ phận thu hồi nợ nhanh chóng liên lạc, đối thoại
trực tiếp với khách hàng thuê nhằm tìm ra nguyên nhân xảy ra quá hạn để có hướng
giải quyết phù hợp và kịp thời. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà CILC có thể áp
dụng các cách xử lý như : Chuyển nhóm nợ quá hạn; Cơ cấu lại lịch trình thanh
toán ; Thanh lý hợp đồng CTTC.
Trong công tác xử lý rủi ro, CILC còn bộc lộ một số hạn chế như sau :
Việc cơ cấu lại lịch trình thanh toán chưa thực sự hiệu quả
Thực tế cho thấy sau khi được cơ cấu lại lịch trình thanh toán bằng cách kéo
dài thời gian thuê, giảm gốc và lãi phải trả hàng tháng, đa số các khách hàng được
cơ cấu vẫn không thể thanh toán được theo lịch trình mới. Phương thức thu hồi tài
sản và thanh lý hợp đồng thuê vẫn cho thấy là cách giải quyết hiệu quả và nhanh
chóng hơn.
50
Thu hồi và thanh lý tài sản thuê còn nhiều bất cập
Đến thời điểm hiện tại, CILC vẫn chưa đầu tư bãi đỗ xe và nhà kho cố định
cho việc lưu trữ tài sản thuê sau khi thu hồi, do đó, không thể kiểm soát sự an toàn
của tài sản và tốn chi phí lưu trữ tạm.
Việc định giá và thanh lý tài sản sau khi thu hồi còn thủ công, chưa tổ chức
được những buổi đấu giá nhằm tìm được khách hàng có nhu cầu và có thể mua với
giá tốt.
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Thông qua số liệu về tình hình giải ngân, tăng trưởng dư nợ, diễn biến nợ quá
hạn, nợ xấu và tổn thất tín dụng tại Công ty TNHH Cho thuê tài chính quốc tế
Chailease, tác giả đã khái quát được bức tranh tổng thể về hoạt động tín dụng và
những rủi ro phát sinh tại công ty trong những năm gần đây.
Ngoài ra, việc đi sâu phân tích, đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
xuyên suốt từ giai đoạn nhận biết, đo lường, quản lý, kiểm soát đến các biện pháp
ngăn ngừa và xử lý nợ xấu đã giúp tác giả nhìn ra những mặt đạt được và những vấn
đề còn hạn chế của tổ chức. Từ đó, tác giả có thể đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng được nêu rõ trong Chương III
tiếp theo đây.
52
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHẬN BIẾT VÀ CẢNH
BÁO RỦI RO TÍN DỤNG
3.1.1. Xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp với chiến lược về rủi ro tín dụng
Đầu mỗi năm, trên cơ sở tình hình hoạt động của năm trước và nghiên cứu
những triển vọng, thách thức của nền kinh tế, CILC cần soạn thảo chiến lược hoạt
động cho cả năm và trình lên công ty mẹ ở Đài Loan phê duyệt. Chiến lược hoạt
động cần được xây dựng trên cơ sở những định hướng chung như sau:
- Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với tăng cường năng lực giám sát, quản lý rủi
ro để ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu, và duy trì tổn thất có thể ước tính ở mức
tối thiểu so với mức sinh lợi kỳ vọng.
- Kiên trì thực hiện chính sách cho thuê có chọn lọc nhằm nâng cao chất lượng
tài sản và đảm bảo an toàn vốn.
- Cập nhật tình hình kinh tế tài chính, thông tin ngành, xu hướng thị trường để
đầu tư đúng hướng.
- Đa dạng hoá danh mục tài trợ về đối tượng khách hàng thuê, lĩnh vực ngành
nghề, thiết bị thuê,… nhằm phân tán rủi ro. Tuy nhiên, cần chú trọng tăng tỷ
trọng dư nợ cho những ngành có tiềm năng, ổn định và ít rủi ro như vận tải, in
ấn, bao bì, nhựa gia dụng,…; những tài sản thuê mà CILC có lợi thế so sánh
như phương tiện vận tải đã qua sử dụng, thiết bị xây dựng cũ, máy CNC,… và
giảm tỷ trọng dư nợ của những ngành có tính rủi ro cao, những tài sản thuê có
tính thanh khoản thấp.
53
3.1.2. Hoàn thiện mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ và đề ra chính
sách khách hàng phù hợp
Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ hiện tại được công ty mẹ đưa
sang áp dụng từ năm 2007, tuy nhiên, một số chỉ tiêu không thật sự có ý nghĩa cho
công tác thẩm định và thống kê như: Ảnh hưởng của những yếu tố kinh tế vĩ mô
đến ngành kinh doanh của khách hàng; Triển vọng ngành; Triển vọng công ty;…..
Những chỉ tiêu này tương đối trừu tượng và được đánh giá tuỳ theo cảm quan
của mỗi người, thông thường, nhân viên thẩm định sẽ chấm mức điểm trung bình
cho những mục này, dẫn đến sự phân hoá không cao. Những chỉ tiêu này cần được
xem xét điều chỉnh hoặc thay bằng những chỉ tiêu khác có thể sàng lọc và phân loại
khách hàng rõ ràng hơn. Để thực hiện điều này, CILC cần thống kê dữ liệu phân
loại khách hàng trong những năm qua, đồng thời liên kết chặt chẽ với kết quả rủi ro
và tổn thất tín dụng cho từng nhóm khách hàng, từ đó đưa ra những đề xuất lên
công ty mẹ nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện tại.
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ là cơ sở quan trọng để đánh giá
và phân định rủi ro khách hàng, từ đó có những chính sách khách hàng phù hợp, cụ
thể được đề xuất như sau:
Xếp Phân loại rủi ro Chính sách khách hàng áp dụng hạng
- Đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng
của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các tỷ lệ
an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Không đòi hỏi tính thanh khoản cao cho tài Rủi ro rất thấp sản thuê. R1 (Đa số là các tập đoàn đa - Không giới hạn tỷ lệ tài trợ trên giá trị tài quốc gia lớn mạnh) sản thuê. (Tối đa 100%)
- Có thể cho thuê mà không cần áp dụng các
biện pháp đảm bảo tín dụng (bảo lãnh cá
nhân, ký quỹ,…)
54
- Ưu đãi cao về lãi suất, thuế, phí, dịch vụ.
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của Rủi ro tương đối thấp khách hàng. (Đa số là các tổng công - Không đòi hỏi tính thanh khoản cao cho tài ty hoặc các công ty nước sản thuê. R2, R3 ngoài có quy mô lớn, - Tỷ lệ tài trợ cao trên giá trị tài sản thuê. tình hình tài chính lành - Áp dụng giới hạn các biện pháp đảm bảo mạnh và uy tín trong tín dụng (bảo lãnh cá nhân, ký quỹ,…) ngành) - Ưu đãi về lãi suất, thuế, phí, dịch vụ.
- Duy trì và mở rộng quan hệ nhưng chỉ đáp
ứng các nhu cầu phù hợp của khách hàng.
- Tài sản thuê có tính thanh khoản tương đối
Rủi ro trung bình tốt.
(Đa số là các doanh - Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào
R4, R5 nghiệp có quy mô vừa, hình thành tài sản thuê từ 15 - 30%
tình hình tài chính lành - Áp dụng các biện pháp đảm bảo tín dụng
mạnh) (bảo lãnh cá nhân, ký quỹ,…)
- Mức lãi suất, thuế, phí trung bình, cạnh
tranh so với các công ty cho thuê tài chính
khác và NHTM.
- Chỉ đáp ứng các nhu cầu vốn thực sự
phù hợp, thực sự cần thiết cho việc cải thiện
Rủi ro cao tình hình kinh doanh.
(Đa số là các doanh - Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào
R6, R7 nghiệp có quy mô nhỏ, hình thành tài sản thuê tối thiểu 30%.
tình hình tài chính tương - Tài sản thuê có tính thanh khoản tốt và dễ
đối yếu) dàng cho việc thu hồi.
- Áp dụng các biện pháp đảm bảo tín dụng
(bảo lãnh cá nhân, ký quỹ), và các biện pháp
55
đảm bảo bổ sung khi cần thiết (thoả thuận
mua lại từ nhà cung cấp, bảo lãnh của công
ty khác, thế chấp thêm tài sản,…)
- Mức lãi suất, thuế, phí cao tương ứng với
rủi ro.
- Không tiếp thị, không cấp tín dụng đối với
khách hàng mới.
- Đối với các khách hàng cũ cần theo sát tình
hình thanh toán để kịp thời xử lý.
Rủi ro rất cao - Chỉ tài trợ khi tài sản thuê có tính thanh
(Đa số là các doanh khoản rất tốt và dễ dàng thu hồi.
R8 nghiệp có quy mô cực - Áp dụng đồng thời các biện pháp đảm bảo
nhỏ hoặc cá nhân, tình tín dụng (bảo lãnh cá nhân, ký quỹ), và các
hình tài chính yếu) biện pháp đảm bảo bổ sung (thoả thuận mua
lại từ nhà cung cấp, bảo lãnh của công ty
khác, thế chấp thêm tài sản,…)
- Mức lãi suất, thuế, phí cao tương ứng với
rủi ro.
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐO LƯỜNG RỦI RO
TÍN DỤNG
3.2.1. Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng tập trung
Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng mở và tập trung đảm bảo cho việc
cập nhật dữ liệu được nhanh chóng và dễ dàng. Nguồn thông tin khách hàng đầy đủ
và chuẩn xác sẽ hỗ trợ rất nhiều không chỉ trong quá trình tiếp cận, phân tích khách
hàng, ra quyết định tài trợ, mà cho cả quá trình thu hồi, xử lý nợ quá hạn. Một hệ
thống thông tin khách hàng hoàn chỉnh cần thể hiện được tối thiểu những nội dung
sau đây:
56
Thông tin pháp lý về khách hàng: Tên công ty; Mã số thuế; Địa chỉ đăng ký
kinh doanh; Ngày thành lập; Vốn pháp định; Người đại diện theo pháp luật
(Họ tên, số CMND, địa chỉ);…
Thông tin liên lạc: Người phụ trách, số điện thoại liên hệ, địa chỉ liên hệ.
Số liệu tài chính cơ bản: Vốn điều lệ; Vốn chủ sở hữu; Tổng tài sản; Doanh
thu; Lợi nhuận ròng; Nợ vay; Chỉ số tài chính cơ bản.
Xếp hạng tín dụng nội bộ tại CILC.
Lịch sử thuê tài chính tại CILC: Lịch sử phê duyệt tài trợ; Thông tin chi tiết
các hợp đồng thuê đã và đang thực hiện; Lịch sử thanh toán nợ và gốc; Lịch sử
cơ cấu lại lịch trình thanh toán (nếu có).
3.2.2. Phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu về quản trị rủi ro tín dụng
của tổ chức
Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong đo lường và đánh giá rủi ro đòi hỏi tổ
chức phải đầu tư, nâng cấp cho hệ thống thông tin nội bộ để có thể thống kê nhanh
và chính xác các số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng, từ đó có cơ sở phân tích
đánh giá những biến động nhằm phát hiện các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra để có
chính sách điều chỉnh, chủ động ứng phó khi rủi ro xảy ra.
CILC cần mở rộng dữ liệu đo lường theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm xác
định rủi ro tín dụng cho những loại hình doanh nghiệp khác nhau (Thương mại, Sản
xuất, Dịch vụ), những ngành kinh doanh khác nhau (Vận tải, Nông Nghiệp, Công
nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ, Xây dựng,…), những quy mô doanh nghiệp khác
nhau (Lớn, Vừa, Nhỏ)….
Hiện tại CILC đã xây dựng cho mình một cơ sở dữ liệu tương đối đầy đủ và dễ
dàng trích xuất để phục vụ cho những nhu cầu thông tin khác nhau của người dùng.
Tuy nhiên, việc tổng hợp số liệu đa số vẫn phải thực hiện thủ công bằng Excel bởi
các bộ phận do hệ thống chưa thể kịp thời xử lý và cập nhật những thay đổi, bổ
sung trong mẫu biểu, chính sách, cũng như nhu cầu sử dụng của người cần dữ liệu.
Do đó, cần sớm phân loại và thống nhất những mục tiêu chung, đầu tư nâng cấp hệ
57
thống nội bộ, xây dựng phần mềm phù hợp nhằm làm giảm khối lượng công việc
thủ công, tránh sai sót, và đáp ứng kịp thời cho mọi nhu cầu.
3.2.3. Tăng cường bảo mật cho hệ thống thông tin nội bộ
Tính bảo mật là yêu cầu tối quan trọng của một hệ thống trong tổ chức tín
dụng. Công ty cần đầu tư nâng cấp thường xuyên cho tường lửa và bộ lọc dữ liệu
nhằm ngăn chặn kịp thời nguy cơ bị tấn công từ bên ngoài, và nguy cơ rò rỉ, thất
thoát thông tin từ bên trong.
3.3. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
3.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Thẩm định và phân tích tín dụng khách hàng là cơ sở cho quyết định tài trợ và
cũng là bước đầu tiên của quy trình quản trị rủi ro tín dụng - Nhận diện rủi ro.
Mục tiêu của thẩm định và phân tích tín dụng là tìm hiểu, đánh giá những khả
năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn
trả nợ vay. Những rủi ro này có thể nhận biết từ thực trạng tài chính yếu kém, hoạt
động kinh doanh không hiệu quả, hoặc từ tư cách, thái độ của người lãnh đạo doanh
nghiệp, qua đó, đưa ra những dự đoán về nguy cơ và tổn thất có thể xảy ra và đưa ra
những đề xuất nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro khi cho thuê tài chính.
Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời
gian ra các quyết định để vừa có thể thực hiện được yêu cầu ngăn ngừa, hạn chế rủi
ro tín dụng vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Một bản báo cáo tín dụng hoàn chỉnh yêu cầu phải đầy đủ những nội dung sau:
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi thuê của khách hàng cho CILC trong suốt
thời gian thuê.
Nhận định những tiềm năng và rủi ro khi cho thuê.
Định giá tài sản thuê và tài sản thế chấp (nếu có)
58
Đề xuất phương án thuê phù hợp nhằm hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận
được, hoặc đề xuất từ chối hồ sơ thuê nếu tình hình khách hàng thật sự không
khả quan.
Để nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng, CILC cần làm tốt
những công tác sau:
Tuyệt đối tuân thủ các quy trình, chính sách tín dụng của công ty. Nhân viên
kinh doanh và nhân viên tín dụng cần nắm rõ quy trình, chính sách của công ty
để áp dụng trong quá trình tác nghiệp của mình nhằm mang lại hiệu quả cao và
đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Các chính sách về giới hạn tín
dụng, xếp hạng nội bộ và phân quyền phê duyệt là công cụ giúp công ty hạn
chế rủi ro; Các chính sách về định giá tài sản thuê, tài sản thế chấp, chính sách
về quy trình cấp tín dụng là kim chỉ nam cho các cán bộ khi thực hiện nghiệp
vụ.
Phối hợp phân tích định tính và định lượng trong quá trình thẩm định, trong
đó, chú trọng phân tích định lượng nhằm lượng hoá mức độ rủi ro của từng
khách hàng. Phân tích định tính được thực hiện thông qua phân tích môi
trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín
dụng với CILC và ngân hàng, tiềm năng ngành,… cần được kết hợp với việc
phân tích và đánh giá các số liệu, chỉ số tài chính để nhận ra những rủi ro tiềm
tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó. Thông qua phân tích
định lượng, mức độ rủi ro sẽ được phản ánh một cách rõ ràng hơn, từ đó, CILC
sẽ có cơ sở để xây dựng những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước
khi cấp tín dụng với khách hàng. Xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho
CILC luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách
hiệu quả.
Xây dựng những tiêu chí thẩm định cụ thể, mang tính chất chuyên sâu cho
những ngành nghề mà CILC đã có kinh nghiệm và muốn đẩy mạnh cho thuê
như vận tải, in ấn, nhựa gia dụng… Thiết lập cơ sở dữ liệu chung để tiện cho
59
việc tham khảo khi cần thiết sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ khi xét duyệt hồ sơ và
không bị bỏ sót những chi tiết quan trọng.
Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về chuyên môn và cả những kỹ năng cần
thiết. Thẩm định là công việc đòi hỏi cả về kiến thức tài chính lẫn kinh nghiệm
khi đánh giá năng lực khách hàng, nếu không được trang bị đầy đủ những nền
tảng cần thiết, nhân viên tín dụng sẽ không thể bao quát được hết những rủi ro
khi phân tích, gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài.
3.3.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản thuê và hiệu quả hoạt
động của khách hàng sau khi giải ngân
Nếu phân tích thẩm định là chốt chặn đầu tiên của quy trình quản trị rủi ro tín
dụng thì việc kiểm soát, giám sát sau giải ngân là màng lọc nhằm nhận biết sớm
những nguy cơ xảy ra vỡ nợ từ việc sử dụng và kinh doanh trên tài sản thuê không
hiệu quả.
Trong suốt thời gian thuê tài chính, tài sản thuê là đại diện cho vốn kinh doanh
được CILC tài trợ cho bên thuê và cũng là nguồn thanh toán khi xảy ra vỡ nợ, do
đó, cần được định kỳ kiểm tra về khả năng hoạt động, hư hao và vận hành đúng
mục đích. Đối với tài sản là phương tiện vận tải, CILC nên yêu cầu khách hàng lắp
đặt thiết bị định vị để theo dõi hoạt động và kịp thời xử lý khi xảy ra sự cố.
Sau khi tài trợ cho khách hàng thuê, CILC cần đánh giá hiệu quả kinh doanh
khai thác được từ tài sản thuê nói riêng và hoạt động kinh doanh của khách hàng nói
chung nhằm đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ gốc và lãi vay hàng tháng. Sử
dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ hàng
tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những khách
hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn kiểm
tra dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín dụng càng thấp thì mật độ kiểm tra nhiều
hơn. Đối với những khách hàng có tiền sử trả nợ xấu, cần kiểm tra thường xuyên, ít
nhất 1 tháng 1 lần để theo sát tình hình của khách hàng, có nhận định, phân tích và
giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.
60
Những dấu hiệu cảnh báo sớm cần chú ý giúp phát hiện ra những rủi ro bất
thường để kịp thời ứng phó:
- Thường xuyên chậm trễ thanh toán nợ vay và lãi khi đến hạn.
- Khó khăn trong việc liên lạc và gửi thông báo thanh toán hàng tháng.
- Bất hợp tác khi được yêu cầu cung cấp những hồ sơ cập nhật nhằm đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh và dòng tiền của khách hàng.
- Đầu tư liên tục và mở rộng nhanh chóng trong thời gian ngắn nhưng doanh thu
và lợi nhuận không tăng tương xứng với giá trị đầu tư, chứng tỏ việc tài trợ
không mang lại hiệu quả như dự kiến.
- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần mà không có lý do chính
đáng.
- Dư nợ từ những tổ chức tín dụng khác sụt giảm hoặc gia tăng bất thường.
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành.
- Những thay đổi về chính sách kinh tế nhà nước và các yếu tố kinh tế vĩ mô
(Lãi suất, tỷ giá, tình hình giao thương…) có thể ảnh hưởng bất lợi đến hoạt
động của khách hàng.
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
CILC cần tổ chức một bộ phận kiểm soát nội bộ để thực hiện đúng nghĩa chức
năng kiểm tra, giám sát, hoàn thiện quy trình cho tổ chức chứ không chỉ là cửa sổ
liên lạc với các cơ quan giám sát bên ngoài như hiện nay.
Bộ phận kiểm soát nội bộ cần phải độc lập tương đối với các phòng ban khác
để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng, có thể
đưa ra được những đánh giá, kiến nghị khách quan đối với hoạt động tín dụng của
công ty nhằm giảm thiểu những rủi ro tín dụng.
Chức năng chính của bộ phận kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Giám sát từng khoản vay cụ thể và giám sát tổng thể danh mục tín dụng. Hoạt
động kiểm tra, giám sát cần được tiến hành định kỳ và cả đột xuất để kịp thời
phát hiện những lỗ hổng và có phương hướng xử lý khi sự việc vẫn chưa
61
nghiêm trọng, còn nằm trong khả năng kiểm soát. Bộ phận kiểm soát nội bộ
cần nắm rõ và đánh giá được chất lượng tổng thể danh mục tín dụng để cố vấn
và hỗ trợ ban giám đốc trong việc xây dựng mục tiêu, phương hướng hoạt
động, nhưng đồng thời cũng không thể bỏ qua chất lượng chi tiết của từng
khoản vay để giúp các phòng ban khác khắc phục sai sót, hoàn thiện quy trình
cho toàn công ty. Đây là một bộ phận độc lập nên sẽ có cái nhìn khách quan và
bao quát hơn cho toàn hệ thống.
- Giám sát việc tuân thủ chính sách, quy trình của các phòng ban và quá trình
tác nghiệp của ban lãnh đạo và nhân viên công ty. Định kỳ hàng quý cần tổ
chức các đợt tự kiểm tra, kiểm tra chéo công việc của các nhân viên trong cùng
một phòng ban nhằm phát hiện những sai sót, xử lý kịp thời và rút kinh
nghiệm cho hoạt động về sau
- Bộ phận này cũng chịu trách nhiệm phối hợp với các các cơ quan bên ngoài
như kiểm toán độc lập, thanh tra NHNN trong mô hình kiểm soát kép để nhận
được những đánh giá khách quan và quản lý từ thị trường, để từ đó nâng cao
hơn nữa hiệu quả cảnh báo rủi ro trong hoạt động của tổ chức.
3.4. NHÓM GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, BÙ ĐẮP TỔN THẤT SAU KHI RỦI RO
XẢY RA
3.4.1. Chuyển nhóm nợ quá hạn
Trong thời gian qua, việc chuyển nhóm nợ quá hạn đã được chứng tỏ là một
công cụ hữu hiệu cần được tiếp tục phát huy. Giải pháp này tác động trực tiếp vào
uy tín của khách hàng, buộc họ phải ưu tiên trả nợ thuê tài chính khi thu được tiền
từ để không bị các tổ chức tín dụng khách cắt giảm hạn mức, đảm bảo việc kinh
doanh không gián đoạn.
Cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay,
kiên quyết chuyển nợ quá hạn, hạ bậc nợ đối với các trường hợp khách hàng, hợp
đồng tín dụng có nguy cơ gây ra tổn thất lớn hơn.
62
3.4.2. Cơ cấu lại lịch trình trả nợ
Việc cơ cấu lại lịch trình trả nợ chỉ nên áp dụng đối với những khách hàng có
thiện chí và khả năng trả được một phần nợ gốc và lãi hàng tháng, đồng thời chứng
minh được dòng tiền đều trong sổ phụ ngân hàng, lý do là việc cơ cấu lại lịch trình
yêu cầu rất nhiều hồ sơ, giấy tờ bổ sung nhằm chứng minh việc trả nợ theo lịch
trình mới là khải thi. Tuy nhiên, lịch sử cho thấy khi khách hàng đã không thể thanh
toán theo lịch trình hiện tại chứng tỏ việc tài trợ vốn của CILC đã không mang lại
kết quả như ý và dòng tiền của khách hàng thật sự có vấn đề. Sau khi cơ cấu lại, đa
số khách hàng vẫn liên tục trễ hạn và gây tốn kém về thời gian, nhân lực trong khi
CILC có thể giải quyết dứt điểm bằng cách thanh lý hợp đồng, thu hồi tài sản.
3.4.3. Giải pháp xử lý hợp đồng cho thuê tài chính
Xử lý tài sản thuê tài chính và tài sản thế chấp: CILC cần đầu tư bãi đỗ xe và
nhà kho để lưu giữ tài sản thuê và tài sản thế chấp sau khi thu hồi, có bảo vệ để
đảm bảo an toàn, tránh mất mát cho tài sản. Sau khi thu hồi, CILC phối hợp
cùng khách hàng thuê để tìm nơi thanh lý tài sản. Để việc thanh lý tài sản được
hiệu quả, cần thực hiện những công tác sau:
Trong trường hợp tài sản bị hư hao, hỏng hóc do lỗi của bên thuê, cần yêu
cầu bên thuê sửa sang, trùng tu tài sản trước khi thanh lý.
Hệ thống hoá danh mục khách hàng thuê hiện tại theo sự tương đồng về
ngành nghề kinh doanh và máy móc, thiết bị sử dụng để thuận tiện cho
việc tham khảo giá thị trường và chào mua tài sản.
Đăng ký tài khoản trên những website mua bán trực tuyến như
vatgia.com, chotot.vn, muabanraovat.vn,… và những website của hiệp
hội ngành để đăng tải thông tin về tài sản thuê và thu hút sự quan tâm của
những đối tượng có nhu cầu.
Xử lý các đảm bảo tín dụng khác: Ngoài việc sử dụng tiền ký quỹ để cấn trừ
một phần gốc và lãi vay, CILC còn có thể yêu cầu các bên bảo lãnh thanh toán
tiền thuê.
63
Nhờ đến sự hỗ trợ của luật pháp:
Kết hợp với chính quyền, công an địa phương trong việc liên lạc với, tìm
hiểu hoạt động của bên thuê trong trường hợp bên thuê không thể liên lạc
được. Ngoài ra, sự trợ giúp của các cơ quan có chức năng cũng vô cùng
có ý nghĩa trong công tác thu hồi tài sản.
CILC tiến hành khởi kiện bên thuê ra toà án hoặc trọng tài kinh tế trong
trường hợp khoản vay khó đòi, tồn động, mặc dù đã thanh lý tài sản thuê
và tài sản thế chấp vẫn không đủ bù đắp nợ; hoặc trong trường hợp khách
hàng có dấu hiệu lừa đảo, chây ỳ, bất hợp tác. Khi đó, bộ phận pháp lý
cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục khởi kiện theo quy định để thu hồi
nợ.
Sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro: Việc thực hiện nghiêm túc việc phân
nhóm nợ và trích lập dự phòng sẽ giúp công ty chuẩn bị trước phần bù đắp cho
những khoản nợ không còn khả năng thu hồi, giúp hạn chế rủi ro trong hoạt
động.
3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Con người là yếu tố trọng tâm trong mọi hoạt động của tổ chức, một cơ cấu
nhân sự đồng đều, trình độ cao, phẩm chất tốt là cơ sở để phát triển tổ chức vững
mạnh, giúp hạn chế, nhận diện và giảm thiểu những rủi ro cho tổ chức. Chính vì
vậy, phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong các kế
hoạch và chiến lược hành động của tổ chức. Giải pháp về nguồn nhân lực được cụ
thề hoá như sau:
3.5.1. Nâng cao năng lực điều hành và nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo
Do ban lãnh đạo cấp cao tại CILC đều là quản lý người Đài Loan được công ty
mẹ cử sang, hầu hết đều là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, nên về
chuyên môn và kỹ năng phân tích, phán đoán đều đã được đào tạo tương đối tốt.
Tuy nhiên, khi áp dụng vào Việt Nam sẽ không tránh khỏi những chệch choạc và
không như ý do khác biệt về môi trường kinh doanh, văn hoá và luật pháp, đòi hỏi
64
ban lãnh đạo nên tiến hành khảo sát nhiều hơn để nắm được tình hình chung và có
những điều chỉnh trong đường lối, phương hướng lãnh đạo để phù hợp hơn với môi
trường nước sở tại.
Đối với các cấp quản lý người Việt, cần quy định những yêu cầu, tiêu chuẩn cụ
thể cho từng chức danh, cấp bậc quản lý, đồng thời phân quyền hạn và nhiệm vụ rõ
ràng, tránh quản lý chồng chéo, lãng phí nguồn lực.
3.5.2. Tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro
3.5.2.1. Xây dựng hoàn chỉnh quy trình tuyển dụng
Trước khi tuyển dụng, công ty cần xác định rõ tiêu chuẩn, đặc điểm, yêu cầu
của từng vị trí công tác nhằm có sự chọn lọc phù hợp đối với các ứng viên.
Công tác tuyển dụng cần công khai, minh bạch, không để xảy ra sai sót, gian
lận để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực và không lãng phí thời gian, chi phí của
tổ chức và cả người ứng tuyển.
Trong kế hoạch tuyển dụng, cần quan tâm đến nguồn lao động chất lượng cao,
có kinh nghiệm, có kiến thức về tài chính – ngân hàng, đồng thời có trình độ ngoại
ngữ và khả năng tin học để đáp ứng được những yêu cầu của công việc. Nghiệp vụ
quản trị ngân hàng hiện đại với những kiến thức rất mới cũng đòi hỏi ở ứng viên
khả năng tiếp thu nhanh và tinh thần ham học hỏi, không ngừng trau dồi và bổ sung
kiến thức cho bản thân.
3.5.2.2. Đào tạo về kiến thức và nghiệp vụ cho nhân viên, khuyến khích trao đổi
kinh nghiệm lẫn nhau
Ngoài chính sách về giá, nguồn nhân lực có chất lượng cao là cơ sở quyết định
năng lực cạnh tranh của tổ chức thuê tài chính. Hàng năm, công ty cần xây dựng kế
hoạch đào tạo cho nhân viên, tập trung trước hết vào các lĩnh vực chủ yếu như:
Kiến thức quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và thị trường, quy định pháp lý
mới ban hành, thông tin ngành, thông tin kinh tế vĩ mô, một số kỹ năng mềm cần
thiết cho công tác thẩm định và thu hồi nợ.
65
Trong quá trình làm việc, nên khuyến khích sự hợp tác, trao đổi thông tin lẫn
nhau giữa các phòng ban, đặc biệt là sự phối hợp giữa 3 bộ phận: Kinh doanh, Tín
dụng và Thu hồi nợ để theo dõi sát sao tình hình từng hợp đồng thuê, sớm phát hiện
rủi ro và xử lý kịp thời.
Nguồn cán bộ có trình độ và kinh nghiệm về nghiệp vụ cho thuê tài chính là tài
sản quý báu của công ty, không chỉ cho quá trình tác nghiệp, mà còn có thể truyền
đạt lại kinh nghiệm và kiến thức cho những nhân viên mới. Đối với đối tượng này,
công ty nên có chế độ đãi ngộ tương xứng để thu hút và giữ chân người tài
3.6. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.6.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
3.6.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cho thuê tài chính và quản lý rủi ro tín
dụng
Hiện tại khung pháp lý cho hoạt động CTTC tại Việt Nam còn khá hạn hẹp và
chưa thống nhất. Hoạt động CTTC ở Việt Nam cho đến nay chỉ dựa trên Nghị định
16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực
hiện, chưa được đưa vào luật như một số nước trên thế giới nên mọi hoạt động đều
chưa có nền tảng vững chắc. Một số vướng mắc về hình thức, đối tượng, quy trình
chuyển đổi quyền sở hữu tài sản thuê… vẫn chưa được quan tâm giải đáp cụ thể. Do
đó, các công ty CTTC hiện hiện tại, trong đó có CILC, chỉ có thể dựa trên những
điều pháp luật không cấm để tiến hành hoạt động. NHNN cần nhanh chóng hoàn
thiện về môi trường pháp lý, thống nhất các văn bản hiện thời và tiến đến xây dựng
luật cho thuê tài chính, để hoạt động CTTC có điều kiện phát triển với đúng tiềm
năng của nó, đồng thời hạn chế được những rủi ro do được bảo vệ bởi khung pháp
lý vững chắc.
Đối với pháp luật về phân loại và xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng, hiện tại hần
hết các văn bản pháp luật như QĐ 457/2005, QĐ 493/2005, QĐ 03/2007 đều chưa
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế của Basel II. Cần tham khảo kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới và dựa trên tình hình thực tiễn tại Việt Nam để xây dựng một
66
Quyết định thống nhất và chi tiết về quản lý rủi ro tín dụng để phản ánh chính xác
hơn chất lượng tín dụng, nợ xấu của từng tổ chức tín dụng và của cả hệ thống tín
dụng để có chính sách, cơ chế quản lý phù hợp.
3.6.1.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại của trung tâm CIC
Thông tin CIC cung cấp cần đầy đủ, chính xác, cập nhật kịp thời, bao gồm tất
cả các thông tin tổng hợp về biến động dư nợ tại tất cả các tổ chức tín dụng, chi tiết
tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng giúp cho công tác nhận diện rủi
ro được thực thi tốt hơn. Để làm được điều đó, NHNN phải chú trọng đổi mới và
hiện đại hóa các trang thiết bị để việc thu thập và cung cấp thông tin tín dụng được
thông suốt, kịp thời và đào tạo đội ngũ nhân viên có khả năng thu thập thông tin,
phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định cảnh báo chính xác, kịp thời thay vì
chỉ đưa ra những con số.
Ngoài ra, NHNN nên nâng cao chất lượng dịch vụ, thống nhất các mẫu biểu,
và phổ biến quy trình cập nhật thông tin để các tổ chức tín dụng nhận thấy quyền lợi
và nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin khách hàng.
3.6.1.3. Xây dựng hệ thống thanh tra giám sát theo tiêu chuẩn quốc tế
NHNN đóng vai trò là cơ quan giám sát và duy trì sự ổn định cho toàn bộ hệ
thống tổ chức tín dụng, do đó, cần hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra nhà
nước nhằm tăng khả năng cảnh báo sớm đối với các các vấn đề và rủi ro tiềm ẩn tại
TCTD. Trong đó, mô hình CAMELS được xem là tương đối phù hợp cho việc đánh
giá hoạt động của các TCTD tại Việt Nam, với sự kết hợp của 6 cấu phần:
C=Capital (Vốn); A=Asset Quality (Chất lượng tài sản có); M=Management (Quản
lý); E=Earnings (Lợi nhuận); L=Liquidity (Thanh khoản); S=Sensitivity to market
risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường), bởi vì mô hình này khá tương đồng với
phương pháp giám sát tuân thủ mà NHNN đang thực hiện, đồng thời, cũng có sự
đổi mới theo thông lệ quốc tế.
67
3.6.2. Kiến nghị đối với công ty mẹ ở Đài Loan
3.6.2.1. Rà soát lại chính sách và đường lối phát triển cho CILC để phù hợp với thị
trường Việt Nam
So với một số nước mà tập đoàn Chailease Holding đã và đang có chi nhánh
như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Mỹ,… môi trường kinh doanh cho thuê tài
chính tại Việt Nam tương đối bị thu hẹp bởi những ràng buộc về pháp lý như:
không được cho thuê tài chính đối với bất động sản, không được cho vay vốn lưu
động, khắc khe khi thành lập thêm chi nhánh, yêu cầu cao nếu muốn thực hiện cho
thuê hoạt động,… nên không thể áp dụng nguyên mẫu chính sách từ các chi nhánh
khác cho CILC tại Việt Nam mà cần có sự bổ sung, hiệu chỉnh phù hợp trên cơ sở
khảo sát và tổng hợp số liệu trong quá khứ.
Một số ngành nghề kinh doanh có thể phát triển tốt ở các nước khác và phù
hợp để mở rộng cho thuê, song lại rất rủi ro khi cho thuê tại Việt Nam như chế biến
nông lâm thuỷ sản, tàu bè, dịch vụ,…cần được định hướng lại khi phê duyệt chiến
lược kinh doanh cho CILC.
3.6.2.2. Hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, và đào tạo nhân sự
Với kinh nghiệm hơn 35 năm trong hoạt động CTTC, Chailease Holdings cần
có những hỗ trợ nhất định đối với CILC khi hoạt động tại môi trường CTTC còn
quá non trẻ như ở Việt Nam bằng các hình thức:
- Tăng cường vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận giữ lại thay vì
chuyển về công ty mẹ. Một cơ cấu vốn mạnh sẽ giúp tăng cường uy tín và gia
tăng vị thế của công ty trên thị trường, từ đó có thể huy động được nguồn tài
chính với giá rẻ, gia tăng lợi nhuận, đồng thời cũng đảm bảo an toàn hơn cho
hoạt động tín dụng của tổ chức.
- Hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quản lý, lưu trữ thông
tin, tổng hợp số liệu một cách khoa học và hiệu quả, đáp ứng tiêu chuẩn quản
trị rủi ro quốc tế.
- Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực. Công ty mẹ có thể tổ chức những buổi tập
huấn tại trụ sở chính nhằm nâng cao sự hiểu biết, kiến thức và chuyên môn cho
68
nhân viên để thực hiện các chiến lược và mục tiêu về quản trị rủi ro tín dụng
đã đề ra.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Định hướng của CILC trong giai đoạn sắp tới là nâng cao năng lực cạnh tranh,
mở rộng thị phần trên cơ sở đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm thiểu nợ xấu và
hạn chế tối đa tổn thất do nợ xấu gây ra.
Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã đưa ra một hệ thống các giải pháp nội bộ
và kiến nghị với các tổ chức liên quan nhằm góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại CILC. Những giải pháp và kiến nghị này được đề
xuất trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nợ xấu và những tồn đọng chưa xử lý được tại
CILC trong những năm qua đã được trình bày ở Chương II của đề tài.
70
KẾT LUẬN
Hoạt động CTTC thực tế là một hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp cùng
với các NHTM và tổ chức tài chính phi ngân hàng khác, do đó rủi ro tín dụng cũng
chính là rủi ro lớn nhất của hoạt động này. Rủi ro tín dụng không chỉ gây tác động
xấu đến công ty CTTC mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng nói chung,
vì vậy mà mục tiêu giảm thiểu và hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra luôn
được các công ty CTTC đặt lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mình.
Trong quá trình công tác tại Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease, tác giả nhận
thấy công ty đã vận dụng kết hợp một số quy tắc theo tiêu chuẩn quốc tế của Ủy ban
Basel II và quy định của NHNN Việt Nam trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
của mình và đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót.
Trong giới hạn luận văn của mình, tác giả đã hệ thống những lý luận về quản
trị rủi ro tín dụng của công ty CTTC, so sánh với thực tiễn, đánh giá hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease, từ đó đề xuất những
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại tổ chức.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết còn hạn chế, nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô. Qua đây, tôi xin chân thành cám ơn thầy
TS.Ngô Quang Huân, cùng với Ban lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại Công ty
TNHH CTTC Quốc tế Chailease đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu Tiếng Việt
1. Đào Minh Phúc, 2012. Giới thiệu một số mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng;
Giải pháp giảm thiểu nợ xấu, Tạp chí ngân hàng.
2. Đoàn Minh Lễ, 2007. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong cho thuê tài chính,
Tạp chí ngân hàng.
3. Hay Sinh ,2013. Ước tính xác suất phá sản trong thẩm định giá trị doanh nghiệp.
Tạp chí hội nhập & phát triển.
4. Ngô Quang Huân, 1998. Quản trị rủi ro. Thành Phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
giáo dục.
5. Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt
Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế quốc dân.
6. Phạm Thu Thuỷ và Đỗ Thị Thu Hà, 2013. Đổi mới cách thức đo lường rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống. Tạp chí điện tử.
Tạp chí ngân hàng.
7. Trần Huy Hoàng , 2007. Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Lao động
Xã hội.
8. Website Ngân hàng nhà nước: http://www.sbv.gov.vn/vn
9. Website Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn
10. Website Công ty TNHH CTTC quốc tế Chailease: http://www.Chailease.com.vn
11. Một số trang web khác: www.vnexpress.com , www.vneconomy.vn ,
www.thuvienphapluat.vn .
B. Tài liệu Tiếng Anh
12. Basel Committee on Banking Supervision, 2005. An Explanatory Note on the
Basel II IRB Risk Weight Functions.
13.Chrinko R.S Guill, 2000. A framework for assessing credit risk in depository
institution.
14. Joel Bessis, 2001. Risk Management in Banking.
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÔNG TY CTTC TẠI VIỆT NAM (ĐẾN 31/12/2013). PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z (Z – SCORE) PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI CILC.
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÔNG TY CTTC TẠI VIỆT NAM
(ĐẾN 31/12/2013)
SỐ GIẤY VỐN ĐIỀU STT TÊN CÔNG TY PHÉP/ ĐỊA CHỈ LỆ NGÀY CẤP
Công ty CTTC TNHH MTV Toà nhà 472 472A- 08/GP- Ngân hàng Đầu tư và Phát 472C Nguyễn Thị CTCTTC 1 triển Việt Nam Minh Khai, Phường 2, 447 tỷ đồng ngày BIDV Financial Leasing Quận 3, TP.Hồ Chí 27/10/1998 CompanyLtd Minh
Công ty TNHH MTV CTTC 25T1, N05, đường Ngân hàng Ngoại thương 05/GP- Hoàng Đạo 2 Việt Nam CTCTTC 500 tỷ đồng Thúy, Phường Trung VCB Leasing Company ngày 25/5/1998 Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Limited
Công ty CTTC TNHH MTV
Ngân hàng Công thương Việt 04/GP- Nam 16 Phan Đình Phùng, 3 CTCTTC ngày 800 tỷ đồng Industrial and Commercial Ba Đình, Hà Nội 20/3/1998 Bank of Vietnam Leasing
Company Limited
Công ty CTTC I Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển 06/GP- 4 Phạm Ngọc Thạch, 4 Nông thôn Việt Nam CTCTTC ngày 200 tỷ đồng Đống Đa, Hà Nội Agribank no.1 Leasing 27/8/1998
Company
Công ty CTTC II Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển 07/GP- 422 Trần Hưng Đạo,
5 Nông thôn Việt Nam CTCTTC phường 2, Quận 5, 350 tỷ đồng
Agribank no.2 Leasing ngày 27/8/1998 TP.Hồ Chí Minh
Company
Công ty CTTC ANZ-
V/TRAC (100% vốn nước 14/GP- 14 Lê Thái Tổ, Hoàn 6 ngoài) CTCTTC 103 tỷ đồng Kiếm, Hà Nội ANZ/V-TRAC Leasing ngày19/11/1999
Company
Công ty TNHH CTTC Quốc P 902 Centre Tower
tế Việt Nam (100% vốn nước 117/GP-NHNN 72-74 Nguyễn Thị
7 ngoài) ngày 24/4/2008 Minh Khai, Phường 6, 350 tỷ đồng
Vietnam International (Cấp lại) Quận 3, TP.Hồ Chí
Leasing Company Limited Minh
Công ty CTTC Kexim 02/GP- Tầng 9 Diamond Plaza, (100% vốn nước ngoài) 8 CTCTTC ngày 34 Lê Duẩn, Quận 1, 13 triệu USD Kexim Vietnam Leasing 20/11/1996 TP.Hồ Chí Minh Company
Công ty TNHH MTV CTTC
Ngân hàng Sài Gòn Thương 230 Nam Kỳ Khởi 04/GP-NHNN 9 Tín Nghĩa, Quận 3, TP.Hồ 300 tỷ đồng ngày 12/4/2006 Sacombank Leasing Limited Chí Minh
Company
Công ty TNHH CTTC Quốc Phòng 2801-04 tầng
tế Chailease (100% vốn nước 09/GP-NHNN 28, Sài Gòn Trade
10 ngoài) ngày Centre, 37 Tôn Đức 200 tỷ đồng
Chailease International 09/10/2006 Thắng, phường Bến
Leasing Company Limited Nghé, Quận 1, TP.Hồ
Chí Minh
Công ty TNHH MTV CTTC 131 Châu Văn Liêm, Ngân hàng Á Châu 06/GP-NHNN 11 phường 14, Quận 5, 200 tỷ đồng Asia Commercial Bank ngày 22/5/2007 TP.Hồ Chí Minh Leasing Company Limited
Tầng 1 và Tầng 2 Toà Công ty TNHH MTV CTTC nhà 34T, Khu đô thị Công nghiệp Tàu thuỷ 79/GP-NHNN 12 Trung Hoà – Nhân 200 tỷ đồng VINASHIN Finance Leasing ngày 19/3/2008 Chính, Cầu Giấy, Hà Company Limited Nội
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z (Z – SCORE)
Theo TS.Hay Sinh ,2013. Ước tính xác suất phá sản trong thẩm định giá trị
doanh nghiệp. Công thức tính hệ số Z Score cổ điển – áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất như sau:
1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5
Trong đó:
X1 =tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”
X2= Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”
X3 = Tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ Tổng tài sản”
X4 =Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5 = Tỷ số “ Doanh thu/ tổng tài sản”
Như vậy, với số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và
ngược lại, cụ thể như sau:
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản
Nếu 1,81 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản
Nếu Z < 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Với mô hình này, công ty CTTC và khách hàng có thể đo lường và so sánh cụ
thể điểm Z cho từng khoản vay. Ngoài ra, sự biến động của điểm số Z đã
dự báo khả năng chuyển đổi hạng tín nhiệm của khách hàng.
Từ chỉ số Z ban đầu được sử dụng cho các doanh nghiệp đã cổ phần hóa,
Altman phát triển thêm Z’, Z’’ để có thể áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp
khác:
Z’- Score cho doanh nghiệp sản xuất, chưa cổ phần hoá:
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,420 X4 + 0,998X5
Trong đó các biến đều được giữ nguyên với mô hình cũ, ngoại trừ biến X4. X4
trong chỉ số Z sử dụng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, còn trong chỉ số Z’,
X4 sử dụng giá trị sổ sách.
Nếu Z > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản
Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z’ < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
Z’’- Score cho các doanh nghiệp khác:
Z’’ =6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Giống với chỉ số Z’, biến X4 trong chỉ số Z” vẫn sử dụng giá trị
sổ sách của vốn chủ sở hữu. Điểm sửa đổi của mô hình này là không sử dụng
biến X5 và dẫn đến hệ số của các biến từ X1 đến X4 đều thay đổi so với chỉ số
Z’.
Nếu Z” > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản
Nếu 1,2 < Z” < 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z” <1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI CILC
Căn cứ trên hồ sơ thu thập được và trao đổi với khách hàng sau khi thẩm định
văn phòng, nhà xưởng, nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm chấm điểm xếp hạng
khách hàng mà mình phụ trách, nhằm phục vụ cho công tác quản trị rủi ro và định
giá hợp đồng thuê.
Kết quả chấm điểm khách hàng tương ứng với xếp hạng tín dụng nội bộ như
sau:
Scoring Rating
Lớn hơn hoặc bằng 82 R1
Từ 75 đến 81.9 R2
Từ 68 đến 74.9 R3
Từ 60 đến 67.9 R4
Từ 50 đến 59.9 R5
Từ 40 đến 49.9 R6
Từ 30 đến 39.9 R7
R8 Nhỏ hơn hoặc bằng 29.9
Nội dung chấm điểm và xếp hạng khách hàng:
Khách hàng thuê có báo cáo tài chính được kiểm toán: Mẫu biểu A
o Nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ tiêu Điểm tối đa
Lịch sử hình thành doanh nghiệp 3
Môi trường nội bộ 4
Kinh nghiệm, kiến thức và tài sản của người lãnh đạo doanh 11
nghiệp
Ảnh hưởng bởi những thay đổi về luật lệ và chính sách nhà 4 nước
Ảnh hưởng bởi những thay đổi của yếu tố kinh tế (Tỷ giá, lãi 4 suất, khủng hoảng)
Triển vọng ngành 4
Tiềm năng của doanh nghiệp 14
Tham khảo từ các bên liên quan (Ngân hàng, Nhà cung cấp, 4 khách hàng, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp)
Tổng điểm tối đa 48
o Nhóm chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Điểm tối đa
Mức độ nổi tiếng và đáng tin cậy của công ty kiểm toán 5
Nhóm chỉ số về cơ cấu tài sản (Nợ/Tổng tài sản; Vốn/Tổng 15.5 tài sản; Vốn dài hạn/Tài sản cố định)
Nhóm chỉ số về khả năng thanh khoản (Chỉ số thanh toán 18.5 hiện tại, Chỉ số thanh toán nhanh)
Nhóm chỉ số về quản lý (Doanh thu /Vốn chủ sở hữu, Vòng 7.5 quay khoản phải thu, Vòng quay khoản phải trả)
Nhóm chỉ số sinh lợi (Tỷ lệ lợi nhuận gộp, Tỷ lệ lợi nhuận 12 ròng trước thuế, ROE)
Nhóm chỉ số về tăng trưởng (Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, 6.5 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận)
Tổng điểm tối đa 65
Khách hàng thuê có báo cáo tài chính không được kiểm toán: Mẫu biểu B
o Nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ tiêu Điểm tối đa
Lịch sử hình thành doanh nghiệp 4
Môi trường nội bộ 6
Kinh nghiệm, kiến thức và tài sản của người lãnh đạo doanh 13 nghiệp
Ảnh hưởng bởi những thay đổi về luật lệ và chính sách nhà 4 nước
Ảnh hưởng bởi những thay đổi của yếu tố kinh tế (Tỷ giá, lãi 4 suất, khủng hoảng)
Triển vọng ngành 5
Tiềm năng của doanh nghiệp 14
Tham khảo từ các bên liên quan (Ngân hàng, Nhà cung cấp, 4 khách hàng, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp)
Tổng điểm tối đa 54
o Nhóm chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Điểm tối đa
Chỉ số thanh khoản nhanh 9
Chỉ số nợ / Chủ sở hữu 6
Vòng quay khoản phải thu 5,5
Tỷ lệ lợi nhuận gộp 9
ROE 6
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 6
Doanh thu / Mức hoà vốn (BEP) 6
Tổng điểm tối đa 47,5
Như vậy, đối với nhóm khách hàng có báo cáo tài chính được kiểm toán, trọng
số của các chỉ tiêu tài chính sẽ nặng hơn so với khách hàng có báo cáo tài chính
không được kiểm toán.