BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
N G U Y Ễ N T H
Ị L O A N
--------------------------------------- NGUYỄN THỊ LOAN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC
Q U Ả N T R
Ị
I
K N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
K H Ó A
:
2 0 1 0
Hà Nội – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
NGUYỄN THỊ LOAN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. NGUYỄN MINH DUỆ
Hà Nội – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ LOAN
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI. ....................................................................................................................... 3
1.1.1. Ngân hàng thương mại. .................................................................... 3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. .................................... 4
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. .................................. 5
1.1.4. Một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực hiện. ........... 6
1.1.5. Vai trò của tín dụng. ........................................................................ 8
1.1.6. Rủi ro tín dụng. ............................................................................... 9
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...................24
1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng. ............................................... 24
1.2.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng. ................................................ 25
1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng. ..................................................... 25
1.2.4. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng. ................................................. 28
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI. ............................................................35
1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế
giới. ........................................................................................................ 35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. .......... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VĨNH PHÚC .......................... 42
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC .......42
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng Hải
Vĩnh Phúc ............................................................................................... 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc. ............... 43
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải VP. ............... 44
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC...........................................................................49
2.2.1. Quan điểm của Maritime Bank Vĩnh Phúc về quản lý rủi ro tín dụng. . 49
2.2.2. Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. ....................................................... 50
2.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc. ..... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC. .............................................................60
2.3.1. Kết quả đạt được. ............................................................................ 60
2.3.2. Hạn chế. ......................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải VP. ................................................... 64
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VĨNH PHÚC ........... 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VĨNH PHÚC. .....................................................................................70
3.1.1. Mục tiêu chung. .............................................................................. 70
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới. .......................... 71
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC. ..............................72
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng. ...................... 72
3.2.2. Tuân thủ đúng quy trình, quy chế tín dụng nhằm nâng cao khả năng
quản lý rủi ro tín dụng. ............................................................................. 73
3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công
tác quản lý rủi ro tín dụng. ........................................................................ 75
3.2.4. Phân tán rủi ro nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín
dụng........................................................................................................ 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cổ phần CP
CSTD&QLTSĐB Chính sách tín dụng và quản lý tài sản đảm bảo
Hội đồng quản trị HĐQT
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng Nhà nước NHNN
MSB: Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Maritime Bank VP: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc
MSB VP
Giám sát tín dụng và quản lý nợ GSTD&QLN
Quản lý tín dụng và đầu tư QLTD&ĐT
Tổ chức tín dụng TCTD
Rủi ro RR
Rủi ro tín dụng RRTD
Tài sản đảm bảo TSĐB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của Maritime Bank Vĩnh Phúc giai đoạn
2008-2010 .......................................................................................45
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động 2008-2010 ..........................................46
Bảng 2.3 : Dư nợ tín dụng ................................................................................47
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn ...................................................47
Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề...........................................48
Bảng 2.6 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm ....................................48
Bảng 2.7 : Thu dịch vụ ròng giai đoạn ..............................................................49
Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu về nợ quá hạn ...............................................................63
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 1.1 : Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục ...............................................25
Sơ đồ 1.2 : Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng ..................................................27
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc ...........44
Sơ đồ 2.2 : Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Maritime Bank .........................51
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại và tạo ra lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này
chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân
hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường quản trị rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của các Ngân hàng.
Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu năm 2008 vừa qua đã ảnh hưởng sâu sắc tới toàn bộ nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các
Ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh
Phúc càng phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp
nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Bên cạnh đó, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
trong nước với các Ngân hàng thương mại nước ngoài, cụ thể là nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở lên cấp thiết. Mặt khác hoạt động tín dụng
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy các Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì cần
phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng
thích hợp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng và
tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết.
Do vậy, đề tài “Đề xuất giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Vĩnh Phúc” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
1
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Thương mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là:
phương pháp phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so
sánh.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu thảm khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Vĩnh Phúc.
Chương 3: Đề xuất giải pháp Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Vĩnh Phúc.
2
CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.1.1. Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ
nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện
cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp chiếm2/3 tổng lưu
chuyển vốn trên thị trường tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 10 thông qua vào ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng ngày
15/6/2004 của Việt Nam định nghĩa “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”, trong đó “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động ngân hàng” và “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”
b. các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng cơ bản sau đây:
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: Thực hiện chức năng này, Ngân hàng
thương mại nhận tiền gửi của công chúng và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng
và đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền cho họ.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi
nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích từ tài khoản tiển gửi
3
của họ để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu từ bán hàng và thu khách theo lệnh của họ.
- Chức năng làm trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động các khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tê, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay rồi
đem cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này Ngân hàng vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng đa
dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
a. Huy động vốn
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có
(thường chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại), ngân
hàng thương mại phải huy động vốn. Một trong những nguồn vốn huy động quan
trọng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ
ngân hàng trung ương, các ngân hàng và trung gian tài chính khác hoặc phát hành
các chứng từ có giá để vay từ công chúng.
b. Tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Tín dụng
là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại và đến nay vẫn được coi là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ được trình bày chi tiết
ở phần tiếp theo.
c. Đầu tư
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, ngân hàng thương mại còn sử dụng
vốn đề đầu tư vào trái khoán, góp vốn, mua cổ phần, hoạt động này góp phần nâng
cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
4
d. Các dịch vụ khác.
Các dịch vụ truyền thông mà ngân hàng thương mại thực hiện là dịch vụ
thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tủ két. Ngày nay, các ngân hàng thương
mại còn cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới như: Kinh doanh vàng, tư vấn tài chính,
môi giới đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bán các dịch vụ bảo
hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí, quản lý tiền mặt.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, ngân hàng thương mại của
Việt Nam được thực hiện các dịch vụ sau: Thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và vàng,
ủy thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, cung ứng dịch vụ tư
vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, được lập công ty bảo hiểm để kinh doanh bảo
hiểm.
Hình thức và phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng đang phát triển
rất mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trước đây, ngày
nay ngân hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch trực tuyến qua điện thoại,
internet, thanh toán và cấp tín dụng qua thẻ điện tử thông minh.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó ngân
hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc
và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại. Dư
nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản của ngân hàng thương mại và thu
nhập từ tín dụng thường chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của ngân hàng thương
5
mại. Bên cạnh việc mang lại thu nhập chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập trung và danh mục tín dụng. Chính vì vậy
mà hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm lớn nhất của các ngân hàng thương mại
cũng như của thanh tra ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có cá đặc trưng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.4. Một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực hiện
a. Căn cứ theo mục đích cho vay.
Căn cứ theo mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng nông nghiệp: Là lọai hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay.
Căn cứ theo thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
6
nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu từ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể
kéo dài đến 20 – 30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
c. Căn cứ theo khách hàng vay vốn.
Căn cứ theo khách hàng vaíny vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: Là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: Là loại hình cho vay để phục nhu
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Loại hình cho vay này thường chỉ được áp dụng đối với một số
khách hàng tốt nhất và đã có quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của
người thứ ba. Loại hình cho vay này thường áp dụng đối với các khách hàng không
có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
7
thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ
hạn trả nợ.
- Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thảo thuận trong hợp đồng.
f. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vốn
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu
thương phiếu, mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua các khoản phải thu).
1.1.5. Vai trò của tín dụng.
a. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội.
8
b. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
Nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu
về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
c. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà Nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
d. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu
quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi
trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
e. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ
nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.1.6. Rủi ro tín dụng.
9
a. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể được hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh
nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không được né tránh
nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp
phải đương đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có
thể xảy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
gây ra
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
ngân hàng thương mại thị trường tài chính. rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn
nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân
hàng vì các khoản cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2
đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu cho
ngân hàng song cũng mang lại những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất.
Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn
chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.
Rủi ro tín dụng cũng đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã
đưa ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được
nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn.
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi
trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín
dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc
10
chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tưởng" mà đưa cho khách hàng sử dụng giá trị
hiện tại với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong 1 thời gian nhất định thì
rủi ro tín dụng chính là khả năng mong muốn đó không được đáp ứng hay nói một
cách khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết quả thực
tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch - đúng hạn nhận được đầy đủ gốc và lãi.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ gốc và
lãi như đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm
năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng
hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng
hạn theo cam kết.
Như vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả
đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện được theo thời
hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài
chính.
Như trên đã phân tích, rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng thương mại, mang lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Trước khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao
cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy
rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên không phải bao giờ ngân hàng cũng
dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng
có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng
không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm
quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.
11
Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể
đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
b. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại.
* Chỉ tiêu định tính.
Chúng ta có thể chia chỉ tiêu định tính thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng, cụ thể:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chậm thanh toán các khoản nợ gốc và
lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cơ cấu nợ, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến,
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng: Khó khăn trong thanh toán
lương, giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động,
gia tăng khoản nợ thương mại,
Khách hàng thường xuyên sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, đồng thời là dấu hiệu về
việc vốn điều lệ của khách hàng đang có xu hướng giảm sút,
- Nhóm 2: Các dữ liệu sử lý thông tin về tài chính kế toán.
Biểu hiện đầu tiên là việc khách hàng cố tình giả mạo các số liệu kế toán
nhằm làm đẹp cho các báo cáo tài chính trình ngân hàng, làm gia tăng giá trị thực
của các tài sản khác. Hoặc trì hoãn việc trình các chứng từ tài chính liên quan theo
yêu cầu của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có các dấu hiệu phi tài chính khác như sự
suy giảm uy tín, đạo đức của các bộ phận trong bộ máy của khách hàng.
- Nhóm 3: Các chỉ tiêu liên quan đến quản lý khách hàng.
Thể hiện đầu tiên là việc thay đổi thường xuyên chính sách quản lý khách
hàng, thay đổi cán bộ quản lý một cách bất hợp lý, các chi phí phát sinh trong quá
trình quản lý không chính xác, các cán bộ có trình độ yếu kém không theo kịp sự
phát triển của khách hàng, chính từ những thay đổi và sự bất hợp lý trong quản lý
khách hàng là một dấu hiệu khá rõ ràng trong việc làm phát sinh các rủi ro tín dụng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
12
- Nhóm 4: Các chỉ tiêu về ưu tiên trong kinh doanh.
Do ngân hàng quá chú trọng về các hợp đồng lớn mà bỏ qua các bước cần
thiết trong thẩm định hay xem xét kỹ lưỡng trong quá trình ký hợp đồng tín dụng,
hoặc rút ngắn thời gian thẩm định một cách quá bất cẩn, đây chính là mối đe doạ
lớn nhất thể hiện khả năng rủi ro tín dụng rất cao của ngân hàng.
- Nhóm 5: Các chỉ tiêu kỹ thuật và thương mại
Biểu hiện cụ thể như : Sự thay đổi lãi suất, tỷ giá, thị hiếu trên thị trường, sự
bất ổn định trên thị trường trong thời gian gần đây, việc Việt Nam gia nhập vào tổ
chức WTO làm tăng tính cạnh tranh, xuất hiện nhiều đối thủ lớn, hoặc có thể thấy sự
ảnh hưởng rõ rệt từ những thay đổi chính sách của Nhà Nước mà đặc biệt là chính
sách thuế, sự không ổn định trong hệ thống pháp luật cũng dẫn đến rủi ro cho cả
khách hàng và cho cả ngân hàng thương mại.
* Chỉ tiêu định lượng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ mà người vay không có khả năng
thanh toán đầy đủ và đúng hạn như hợp đồng tín dụng. Khi đáo hạn món nợ này sẽ
được chuyển sang nợ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/4/2005 của Thống đốc NHNN
“ v/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng của các TCTD qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và
ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 5% thì chấp nhận được và tỷ lệ này càng nhỏ
hơn 5% càng tốt.
Theo quyết định 493 thì dư nợ trong ngân hàng thương mại được chia làm 5
nhóm và chỉ có nhóm nợ 3,4 và 5 được đưa vào nợ xấu.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn:
13
Các khoản nợ trong hạn, có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả nâng trả
đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ
nhóm 1.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý:
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại được đánh giá là có khả năng trả nợ đầy
đủ, đúng hạn.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ quá hạn dưói 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
Nợ qúa hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ chờ xử lý; các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Công thức tính:
Tổng dư nợ nhóm 3,4 và 5 Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ mất vốn.
Đây là tỷ lệ của nhưng khoản nợ có khả năng mất vốn vì vậy để đảm bảo cho
hoạt động ngân hàng thì cần phải trích lập quĩ dự phòng tín dụng cho những khoản
vay thuộc nhóm này và phải luôn chú ý để tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể để tránh
RRTD. công thức tính:
14
Dư nợ mất vốn Tỷ lệ nợ mất vốn = x 100% Tổng dư nợ
- Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD.
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của ngân hàng thương mại không
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao. Công
thức:
Dự phòng rủi ro đã trích lập Tỷ lệ DPRR đã trích lập = x 100% Tổng dư nợ
NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 qui định tại điều 6 hoặc điều 7 quyết định 493
để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ bù đắp rủi ro.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD trong hoạt động ngân hàng thì các trường hợp sau được sử dụng quỹ dự
phòng để xử lý RRTD:
- Khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo qui định
của pháp luật, cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được qui định tại điều 6 và điều 7 quyết định
493.
Công thức tính:
Dự phòng rủi ro đã bù đắp Tỷ lệ bù đắp rủi ro = x 100% Tổng dư nợ
c. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
* Nguyên nhân khách quan.
Các cán bộ tín dụng ngân hàng phải được đặt vào một tình trạng phân tích
người vay tương lai theo các điều kiện hiện tại và quá khứ: Phân tích các kỹ năng
15
quản lý, tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính, quá khứ của việc hoàn
trả nợ, uy tín, mức độ cạnh tranh trên thị trường và thị phần...những nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng. Tuy nhiên tình huống ở tương lai là một điều chưa được
biết, tương lai có thể mang đến các khó khăn bất ngờ, điều này sẽ dẫn đến những
khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng trong tương lai.
Sự tác động của môi trường bên ngoài thường khó dự đoán, vượt quá tầm
kiểm soát gây ra những thiện hại lớn cho người vay và ngân hàng, bao gồm các loại
sau:
- Sự thay đổi chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tình hình tài chính và
khả năng trả nợ của khách hàng.
Hoạt động của ngân hàng và khách hàng đều chịu tác động của môi trường
kinh tế - xã hội. chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ giúp cho hoạt động của khách
hàng ít bị biến động, do vậy mà việc dự báo về tình hình tài chính, kinh doanh của
khách hàng cũng thuận lợi hơn. Ngược lại, chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định
thì ngân hàng rất khó có thể phân tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài
chính của khách hàng trong tương lai cũng như khó có thể lường trước được những
rủi ro khách hàng phải đối mặt, do vậy mà ngân hàng không thể đánh giá đúng khả
năng trả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai, khi đó chất lượng tín dụng của
ngân hàng không đạt yêu cầu.
Chính sách của Chính Phủ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp, qua
đó tác động đến hoạt động của ngân hàng trên các phương diện sau:
Chính sách thuế: Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh
nghiệp. Khi chính phủ có những thay đổi về chính sách thuế, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị tác động và có thể ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nguồn trả nợ ngân hàng.
Chính sách xuất- nhập khẩu vật tư thiết bị: Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về
chính sách xuất nhập khẩu vật tư thiết bị sẽ ảnh hưởng tức thời và trực tiếp đến chi
phí và doanh thu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và làm giảm doanh thu, từ đó gây khó khăn cho việc trả
16
nợ ngân hàng và vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.
Chính sách chung về các yếu tố đầu vào: Chính sách này cũng gây tác động
trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp, có thể đẩy doanh nghiệp vào khó khăn và
dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên.
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu
tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát
của con người. Vì vậy khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân hàng
sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh không có nguồn thu, điều đó đồng
nghĩa với ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Ảnh hưởng
của môi trường tự nhiên, đặc biệt là những thảm hoạ tự nhiên là khó dự đoán, khó
phòng ngừa và khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng và khách hàng phải gánh chịu tổn thất
- Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh hưởng của những
biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế
trong đó ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn nhất. Môi trường kinh tế
có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh tài chính của người vay và thiệt hại hay thành
công của người vay. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay hoạt động hiệu
quả nhưng trong giai đoạn khủng hoảng khả năng trả nợ của người vay sẽ bị giảm
sút. Thông thường, các khoản cho vay khó được thu hồi trong trường hợp khủng
hoảng kinh tế xảy ra.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói
quen, truyền thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó
khăn và hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Những tác động của môi trường bên ngoài tới người vay làm cho họ bị tổn
thất tài chính dẫn đến việc không thực hiện được đầy đủ hoặc đúng hạn cam kết trả
nợ gốc và lãi đối với ngân hàng thậm chí là mất khả năng thanh toán đi đến phá sản
17
hoặc giải thể.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn.
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì,… là các nguyên
nhân gây rủi ro tín dụng.
+ Khách hàng vay vốn không có khả năng trả nợ ngân hàng.
- Khách hàng yếu kém trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính: Trường
hợp người vay có trình độ yếu kém về quản lý, không tính toán kỹ lưỡng hoặc
không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả
năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay không
được sử dụng hiệu quả. Ngoài ra, việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn
tới trường hợp dù dự án hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song nguồn
trả nợ ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Như vậy doanh nghiệp không có khả
năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng
- Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Khi người vay
gặp những rủi ro từ thị trường (ví dụ nhu cầu về loại sản phẩm của doanh nghiệp bất
ngờ giảm sút do một số thông tin bất lợi), từ bạn hàng (ví dụ doanh nghiệp bị bạn
hàng chiếm dụng vốn và không hoàn trả đúng thời hạn quy định) hoặc từ những rủi
ro không dự kiến được tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ
ngân hàng.
+ Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng.
Trường hợp này người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức phát sinh do các hành động có tác động đến
hiệu quả nhưng lại không dễ dàng quan sát được và vì thế những người thực hiện
các hành động này có thể chọn theo đuổi những lợi ích cá nhân của mình trên cơ sở
gây tổn hại cho người khác. Rủi ro đạo đức trong lĩnh vực tài chính xảy ra sau khi
18
cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng luôn có xu hướng muốn thực hiện các
đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong đợi, vì chủ đầu tư sẽ có được những
khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành công, trong khi những người cấp tín dụng
chỉ nhận được một khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho
vay sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ vốn do không được hoàn trả đầy đủ.
* Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng.
- Quan điểm của lãnh đạo điều hành.
Ban lãnh đạo ngân hàng thường đề ra mức rủi ro tối đa có thể chấp nhận
được trong mỗi thời kỳ (khẩu vị rủi ro). Do rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng
càng lớn, nên có một số ngân hàng chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để
thu về lợi nhuận cao. Nếu ngân hàng thương mại có quan điểm đặt mục tiêu lợi
nhuận lên trên nhất thì cơ chế quản lý sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để bộ phận
có liên quan tìm kiếm, quyết định những khoản cho vay, đầu tư có thu nhập kỳ vọng
cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát, đặc
biệt là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá khi quyết định cho vay cũng sẽ thấp hơn
trong khi tiêu chí về khả năng sinh lời rất được coi trọng. Trường hợp ngược lại nếu
quan điểm kinh doanh lấy an toàn làm chính thì các quy định về cơ chế quản lý tài
sản trong việc thẩm định, xem xét trước khi ra quyết định cho vay, đầu tư sẽ chặt
chẽ hơn, cụ thể hơn, các tiêu chuẩn để phục vụ cho việc ra quyết định, việc kiểm
tra, giám sát cũng được đặt ở mức cao hơn. các ngân hàng thương mại phải biết lựa
sức mình để xác định lợi nhuận hợp lý.
- Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng.
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Vì trình độ công nghệ càng
cao càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có
mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Ở các
nước phát triển, công nghệ ngân hàng cũng rất phát triển, đặc biệt là trong điều kiện
có sự hỗ trợ hết sức hiệu quả của công nghệ thông tin như ngày nay. Công nghệ
ngân hàng thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, ở khả năng phân tích, xử lý thông
19
tin, từ đó rút các kết luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng như các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng, tình hình phân bổ tài sản, mức độ tập trung rủi ro....
công nghệ của ngân hàng còn thể hiện khả năng chi phối, kiểm soát đối với hoạt
động của các bộ phận tác nghiệp. Ở mỗi trình độ công nghệ khác nhau đều phải đòi
hỏi một cơ chế quản lý khác nhau.
- Trình độ của cán bộ ngân hàng.
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được
các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia
khác nhau, để đánh giá tốt khách hàng họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có
khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay. Như vậy, cán bộ tín
dụng phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng và toàn diện. Khi cán bộ tín dụng
cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng rủi ro tín dụng
luôn rình rập họ. Nguyên nhân rủi ro từ sự yếu kém của đội ngũ nhân viên ngân
hàng có thể từ việc:
Không phân tích đầy đủ khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng, sự thành bại trong
hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào định hướng và ra quyết định của người lãnh đạo
doanh nghiệp đó. Nếu cho vay mà không đánh giá đúng khả năng của người quản lý
sẽ dễ dẫn đến tổn thất.
Phân tích báo cáo tài chính không chính xác, không biết đánh giá món vay có
hiệu quả thật hay sẽ có nhiều rủi ro. Với doanh nghiệp nào đó đang trong tình trạng
suy thoái mà nhân viên ngân hàng yếu kém trong việc đánh giá phân tích cho vay thì
món vay đó sẽ khó thu hồi được.
Kiến thức về mặt kinh tế xã hội luật pháp của nhân viên ngân hàng hạn chế,
không nắm vững được quy chế thể lệ tín dụng cũng dẫn đến rủi ro. Khi người đi vay
không lường hết rủi ro mà nhân viên ngân hàng cũng không hiểu biết để tư vấn cho
khách hàng thì khi doanh nghiệp bị thua lỗ sẽ không thể trả nợ ngân hàng.
20
Việc định kỳ hạn trả nợ không chính xác, sau khi cho vay ngân hàng thiếu sự
giám sát theo dõi để người vay sử dụng vốn sai mục đích, không có biện pháp xử lý
kịp thời cũng dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng.
Với các khoản vay càng nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín
dụng đặt ra, khách hàng vay thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” rất lớn để có thể
vay được tiền. Điều này dẫn tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy
trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong quy trình để nhằm nhận được những
khoản "hoa hồng" từ khách hàng. Bởi vậy, chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm
trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo cũng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp.
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng thương mại bao gồm: Trong giai đoạn trước khi cho vay, trong giai
đoạn giải ngân và trong giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng.
Ở giai đoạn trước khi cho vay việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không
tốt sẽ dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong tương lai.
Ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay: Giải ngân không tuân
thủ theo điều kiện; yếu kém trong kiểm soát, theo dõi (không kiểm soát mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng, việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của khách hàng bị buông lỏng, việc kiểm soát, theo dõi danh mục
khoản vay không được thực thi một cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng xảy ra
rủi ro tín dụng trong tương lai.
d. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
* Đối với ngân hàng.
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng.
Một khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân
hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một
ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
21
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất
thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo
chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn
của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc giảm uy tín còn ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó, càng làm cho hoạt động của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
- Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản
tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các
khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. trong lúc không huy động được vốn
do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu được gốc và lãi theo
đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của ngân hàng.
Từ đó, rủi ro tín dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng dẫn tới làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng có liên quan mật thiết với nhiều hoạt động khác, ví dụ như các dịch vụ của
ngân hàng, do đó rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng
từ hoạt động tín dụng, mà còn làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác. Bên cạnh
đó, rủi ro tín dụng cao dẫn đến ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro và
điều này khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp
- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính,
nhưng những thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn
hơn nhiều. Vấn đề giữ uy tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào ngân
hàng thì người gửi tiền sẽ có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. nếu rủi ro xảy ra ở mức
độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền trong dân
chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những khoản cho
22
vay dài hạn ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời rủi ro tín dụng đã làm
mất một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân hàng không còn khả năng thanh
toán và sẽ đi đến phá sản.
* Đối với khách hàng.
Rủi ro tín dụng không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà
nó còn có tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với người gửi tiền: Khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là ngân
hàng không thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng
tài trợ các doanh nghiệp lại chính là từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Bên cạnh
đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng dẫn đến khách
hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Khách
hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân
hàng.
Đối với người vay tiền: Khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng
sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận
trọng hơn khi cho vay. Như vậy, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các điều
khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn để đủ bù
đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong
việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi
phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng:
Khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn đồng thời cơ hội để khách
hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi rất nhiều.
* Đối với nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. Ngân hàng thương mại được coi là trung gian tài chính quan trọng của
nền kinh tế có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và
mọi thành phần trong nền kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn
23
thất lan truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác. người gửi tiền sẽ bị mất
tiền, người vay tiền sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi phí
huy động vốn hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. các doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả, khó có thể thanh toán nợ vay sẽ ảnh hưởng tới cả nền kinh tế
cũng như với các ngân hàng khác mà doanh nghiệp đó vay vốn. Như vậy, sự đổ vỡ
của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây
mất lòng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế. Có thể
thấy rủi ro tín dụng và đầu mối của nhiều cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng
hoảng kinh tế- xã hội. Sự tác động này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của các
nước có liên quan mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn thế giới.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Rủi ro tín dụng không thể loại trừ, nó luôn gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản trị quan
trọng của ngân hàng thương mại.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Hay nói cách khác đó là quá
trình xác định các rủi ro tín dụng và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra
với Ngân hàng. Vì vậy để quản trị tốt RRTD ta cần quản lý được RRTD của ngân
hàng một cách hợp lý. Do đó ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu quản lý RRTD.
1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt động của
ngân hàng thương mại. Quản lý rủi ro tín dụng không có nghĩa là né tránh rủi ro mà
là việc xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng của ngân hàng không vượt quá mức xác định
trước đó.
Việc quản lý rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá
trình cho vay; theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi
của ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi hoàn cảnh nào cho đến khi khoản vay
24
được hoàn trả. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng có tính chất phòng ngừa, ngăn
ngừa và làm giảm những tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo
các khoản cho vay được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng.
Việc quản lý rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các yêu cầu sau:
Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và
khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp
nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công việc trong
quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự
phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
Việc quản lý rủi ro tín dụng thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu
thẩm định đánh giá trước phê duyệt khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản vay (bao gồm
cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng), quản lý các
khoản nợ có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra các giải pháp, phương án thu hồi nợ
nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng), cho đến khi thu hồi vốn.
Kiểm soát trước khi cho vay
kiểm soát trong khi cho vay Kiểm soát sau khi cho vay
Sơ đồ 1.1: Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục
25
Trong đó:
(1) Thiết lập một chính sách và thủ tục tín dụng bằng Kiểm soát văn bản trước khi cho (2) Thẩm định trước khi cho vay vay (3) Phê duyệt khoản vay
Kiểm soát (1) Xác lập hợp đồng tín dụng
trong khi cho (2) Giám sát quá trình giải ngân
vay (3) Giám sát tín dụng
(1) Kiểm tra sau khi cho vay định kỳ
(2) Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ Kiểm soát sau (3) Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng khi cho vay (4) Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập
(5) Đánh giá lại chính sách tín dụng
26
Giám sát thường xuyên danh mục tín dụng
Rà soát định kỳ/hiện tượng phát sinh
Xuống hạng rủi ro tín dụng, khoản vay bị xuống nhóm nợ xấu
Chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu, bộ phận xử lý nợ thực hiện việc rà soát
Lập phương án gặp gỡ khách hàng
Nếu chấp thuận
Nếu không
Lập phương án khắc phục
Chuyển bộ phận xử lý nợ xấu
chấp thuận
Nếu không thành công
Thực thi phương án khắc phục
Nếu thành công
Chuyển bộ phận tín dụng theo dõi bình thường
Sơ đồ 1.2: Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
27
1.2.4. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng.
a. Quản lý danh mục cho vay.
Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn chấp
nhận một mức rủi ro và đưa ra các chính sách để kiểm soát rủi ro trong mức độ cho
phép đã đề ra.
Ngân hàng phải thường xuyên kiểm soát danh mục cho vay, đặc biệt là các
khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy
ra.
Ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các khoản nợ vào các nhóm
nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng
mất vốn. Ngân hàng kiểm soát đối với các khoản nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ
có khả năng mất vốn- đây là những khoản nợ xấu của ngân hàng. Ngoài ra, ngân
hàng cũng cần hết sức lưu ý đến các khoản nợ đặc biệt chú ý vì khi có biến động bất
lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, các khoản này dễ bị chuyển
thành nợ xấu.
Trên cơ sở phân loại nợ và phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải
quyết đối với các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề, ngân hàng đưa ra các biện pháp quản
lý các khoản nợ trên để đảm bảo chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn còn khả năng
và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cơ cấu lại nợ, miễn giảm
lãi,
Trường hợp người vay lừa đảo và không có khả năng trả nợ, ngân hàng áp
dụng chính sách phát mại tài sản đảm bảo, phong toả tiền gửi trên tài khoản,
quản lý danh mục cho vay có thể bao gồm:
- Miêu tả thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng;
- Chính sách khách hàng: chính sách quy mô và giới hạn tín dụng;
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình cấp tín
dụng;
- Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay
28
vốn, kỳ hạn trả nợ;
- Đánh giá tài sản thế chấp; phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có
vấn đề.
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
* Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng đòi hỏi phải
có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát chung
để đảm bảo kiểm soát được rủi ro tín dụng.
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng với mục tiêu mở rộng tín dụng đồng thời
hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách quản lý
rủi ro tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: Chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo
lãnh, chính sách đồng tài trợ, chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ sở để hình
thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ
thể trong quá trình cấp tín dụng.
Một chính sách quản lý rủi ro tín dụng tốt là một chính sách quản lý rủi ro tín
dụng được trình bày bằng những thuật ngữ chính xác, những hướng dẫn được thể
hiện rõ ràng đối với các loại hình tín dụng khác nhau và phải là một ứng dụng thông
minh của những nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố
và môi trường kinh tế. Chính sách phải vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng
hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay
vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng sinh lời.
* Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Phân tích tín dụng bắt đầu bằng việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với
việc đánh giá tín dụng, phân tích trên cơ sở thông tin thu thập được và lưu lại thông
tin để sử dụng trong tương lai.
Mục đích chính của phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ và ý muốn
29
của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng khi cho vay và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân
hàng về các rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những thiệt hại có thể xảy ra.
Phân tích tín dụng có vai trò sau:
- Phân tích tín dụng chính là cơ sở cho việc ra quyết định tín dụng. Phân tích
tín dụng giúp ngân hàng sàng lọc được các khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng để
cho vay.
- Phân tích tín dụng dự đoán các rủi ro có thể xảy ra sau khi ngân hàng cấp
tín dụng cho khách hàng, đồng thời đề xuất các biện pháp ngân hàng phải áp dụng
để phòng ngừa, hạn chế các rủi ro đó.
- Việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng trong quá trình phân tích
tín dụng giúp ngân hàng xác định được giá cả khoản tín dụng hay chính là lãi suất
cho vay. Khoản vay có mức độ rủi ro cao hơn sẽ có mức lãi suất cao hơn.
Tóm lại, phân tích tín dụng là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng,
là lá chắn đầu tiên để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối
với ngân hàng.
Ngân hàng có thể xây dựng công cụ hỗ trợ cho quá trình phân tích tín dụng
đó là mô hình đánh giá khách hàng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm mô hình
phân tích tín dụng cổ điển (định tính) và các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng.
Phương pháp định tính có nhược điểm là mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ
quan. Mô hình lượng hoá có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ là, nó
cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn hồ sơ xin vay, với chi phí thấp,
khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng.
Mặc dù vậy trong phê duyệt tín dụng của các khách hàng doanh nghiệp rất nhiều
ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào hệ thống chuyên gia (định tính) trong đánh giá các
khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, các mô hình này không loại trừ nhau nên một ngân
hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
của khách hàng. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại đang bắt đầu vào
30
quá trình xây dựng các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng, điển hình là các hệ thống
cho điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng và vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp
truyền thống để đánh giá rủi ro tín dụng.
Phương pháp phân tích tín dụng là cách thức xử lý thông tin để đưa ra đánh
giá, nhận xét. Ngân hàng thường sử dụng các phương pháp sau đây để phân tích,
đánh giá khách hàng:
Phương pháp truyền thống:
Khoảng 20 năm về trước, để đánh giá mức độ tin cậy của bên vay, ngân hàng
thường chỉ dựa duy nhất vào phương pháp truyền thống (hay còn gọi là phương
pháp chuyên gia, phương pháp phán đoán). Tuy nhiên phương pháp phân tích
truyền thống có một số hạn chế là mất thời gian và mang tính chủ quan. Do vậy,
ngân hàng đã không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá, phân tích tín dụng.
Phương pháp chấm điểm, xếp hạng khách hàng:
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng phương pháp chấm điểm để xếp
hạng khách hàng để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng người vay. Phương pháp này
có ưu điểm là cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay với
chi phí thấp và khách quan. Phương pháp chấm điểm khách hàng sử dụng các số
liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hóa xác suất không trả được
nợ và phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng
phương pháp này, phải xác định được các tiêu chí về kinh tế và tài chính có liên
quan đến rủi ro đối với từng nhóm khách hành cụ thể.
Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng trên đây cho thấy một phương pháp
luận mới trong phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. tuy nhiên để đưa vào ứng dụng
trong thực tế nhà quản lý phải dựa vào cơ sở dữ liệu thống kê và phần mềm máy vi
tính để xây dựng các mô hình cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Mặt khác các mô
hình chấm điểm cũng thay đổi theo thời gian khi môi trường kinh tế xã hội thay đổi.
Các ngân hàng lớn ở các nước phát triển đã thiết lập nhiều mô hình chấm điểm khác
nhau cho từng loại khách hàng và từng loại vay. Đối với các ngân hàng nhỏ mô
hình chấm điểm chủ yếu áp dụng cho một vài nhóm khách hàng.
31
* Kiểm soát, giám sát sau khi cho vay.
Trong quan hệ tín dụng một trong những khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng là
rủi ro đạo đức hay còn gọi là tâm lý ỷ lại. để hạn chế rủi ro đạo đức, người ta
thường dùng cơ chế giám sát (monitoring). Trong cơ chế giám sát, ngân hàng
thường thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay theo định kỳ. Trong các hợp đồng tín
dụng, luôn có điều khoản yêu cầu khách hàng vay cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tín liên quan đến tình hình hoạt động, những thay đổi tác động nhiều đến bên
vay...ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng các hệ thống giám sát khác như hệ thống
thông tin tín dụng, thông tin trên thị trường chứng khoán, thông tin từ các đối thủ
cạnh tranh, các cơ quan quản lý.... trong hệ thống giám sát nêu trên, hệ thống thông
tin tín dụng thường do ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan giám sát hoạt động
ngân hàng thiết lập và tổ chức hoạt động. Hệ thống thông tin tín dụng làm nhiệm vụ
thu thập tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động của tất cả các đối tượng được
cấp tín dụng và sẽ cung cấp cho các thành viên trong hệ thống thông tin này hoặc
cung cấp (bán) cho những đối tượng khác có nhu cầu. Ngoài ra, ở các thị trường tài
chính phát triển, còn có một hệ thống giám sát khác rất hiệu quả đó là các tổ chức
đánh giá, xếp loại độc lập như S&P, Moody ... vì kết quả xếp loại của các tổ chức
độc lập này có ảnh hưởng rất lớn đến ví trị của một doanh nghiệp trên thị trường.
Rủi ro đạo đức không chỉ được hạn chế bằng cơ chế giám sát mà còn được
giảm thiểu bằng cơ chế khuyến khích. Các tổ chức tín dụng sẽ cấp tín dụng với
những điều kiện ưu đãi về lãi suất, phí, hạn mức tín dụng, tài sản đảm bảo....cho
những khách hàng có uy tín trong quan hệ, vay trả sòng phẳng. ngược lại, đối với
các khách hàng không có uy tín trong quan hệ sẽ bị hạn chế hạn mức tín dụng (thậm
chí chấm dứt quan hệ tín dụng), phải chịu lãi suất cao và những điều kiện khắt khe
hơn về đảm bảo tiền vay..
* Phân tán rủi ro.
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng cho
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn
32
thất lớn xảy ra cho ngân hàng thương mại. Phân tán rủi ro là một giải pháp chủ yếu
thường được các ngân hàng thương mại áp dụng. các hình thức phân tán rủi ro chủ
yếu bao gồm:
- Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu
vực:
Để hạn chế rủi ro không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh
doanh, một vùng kinh tế. Đó là khuyến cáo và cũng là bài học hết sức có ý nghĩa mà
các nhà kinh doanh trước kia rút ra khi họ gánh chịu những thiệt hại, đổ vỡ do
không tuân thủ những nguyên tắc này.
Chính vì vậy một ngân hàng thương mại nên coi đây như một giải pháp hữu
hiệu cho công tác phòng ngừa rủi ro.
Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một lĩnh vực kinh tế sẽ giống như
“bỏ trứng vào một rổ” điều đó có nghĩa là: Khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập
trung vốn đầu tư gặp phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là
vô cùng lớn.
Như vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một
biện pháp cho các ngân hàng thương mại trong phòng chống rủi ro.
- Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng.
Cùng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan
trọng cho việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Cho dù một khách hàng
kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần
được tuân thủ bởi vì nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân
hàng cũng chịu tổn thất lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của
khách hàng là khó tránh khỏi.
- Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng.
Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng có tác dụng phân tán rủi ro theo danh
mục tài sản, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro đối với một vài loại tài sản nhất định.
- Cho vay đồng tài trợ.
Là hình thức cho vay của một các tổ chức tín dụng cho một dự án đầu tư và
33
do một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối giữa các bên để thực hiện tài trợ.
Mục đích: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp ngân hàng
thương mại phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án kinh
doanh khả thi.
Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ, phải ký kết với nhau một hợp
đồng mà ở đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên tham gia đồng
tài trợ. Do đó khi rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ được phân tán cho mỗi đơn vị chịu một
phần rủi ro tương ứng với mức vốn tham gia của mình.
c. Hạn chế hậu quả của rủi ro tín dụng.
Lập quỹ dự phòng rủi ro.
Ngân hàng phải lập quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ rủi ro
chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, ngân hàng lập quỹ dự phòng. các
khoản dự phòng được trích lập đối với các khoản nợ từ nhóm nợ đặc biệt chú ý đến
nhóm nợ có khả năng mất vốn theo tỷ lệ tăng dần. Quỹ này không có tác dụng giảm
rủi ro mà để chống đỡ cho vốn của chủ khi tổn thất xảy ra.
Bán các khoản cho vay.
Các ngân hàng thường bán những khoản cho vay để giảm thiểu rủi ro. Thông
thường, ngân hàng bán nợ vẫn giữ quyền phục vụ đối với các khoản cho vay được
bán. Với quyền này thì ngân hàng có thể có thu nhập từ lệ phí quản lý khoản vay từ
việc thu nợ rồi chuyển các khoản phải thu này cho những người mua nợ, ngân hàng
cũng đồng thời giám sát hoạt động của người đi vay nhằm bảo đảm rằng người đi
vay tôn trọng mọi điều khoản của hợp đồng vay vốn.
Hoạt động bán nợ gồm hai loại chính: Bán nợ tham gia (participation loan)
và chuyển nhượng nợ (assignment). Với loại thứ nhất, người mua nợ không phải là
một bên trong hoạt đồng tín dụng giữa ngân hàng với người đi vay. Chỉ trong
trường hợp có những thay đổi quan trọng trong hợp đồng tín dụng thì người mua
mới có thể tác động đến các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Vì vậy, người mua
phải đối mặt với rủi ro lớn, như ngân hàng bán khoản cho vay bị phá sản hoặc
người đi vay không có khả năng trả nợ. Vì thế, người mua phải theo sát cả người đi
34
vay lẫn ngân hàng bán. do những hạn chế này, phần lớn các khoản cho vay được
bán dưới dạng chuyển nhượng nợ (assignment). Với phương pháp này, quyền sở
hữu khoản cho vay được chuyển cho người mua và người mua có quyền yêu cầu
trực tiếp với người đi vay. Trong một số trường hợp, điều này có nghĩa người đi vay
phải đồng ý với việc bán khoản nợ của họ trước khi sự chuyển nhượng được thực
hiện. một hình thức bán nợ thứ ba, gần giống với bán nợ tham gia là bán nợ từng
phần (loan strip). Ngân hàng chia một khoản nợ dài hạn thành các khoản nợ ngắn
hạn, thường có kỳ hạn rất ngắn khoảng vài ngày hoặc vài tuần, tổ chức mua nợ sẽ
được được một phần trong tổng số tiền lãi của khoản cho vay.
Bán nợ cho phép ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất.
việc bán các khoản cho vay cũng làm giảm tốc độ tăng tài sản của ngân hàng, điều
này giúp cho nhà quản lý duy trì tốt hơn sự cân bằng giữa tốc độ tăng nguồn vốn và
rủi ro tín dụng. Những ngân hàng mua các khoản tín dụng cũng có thể đa dạng hoá
danh mục cho vay, mở rộng danh mục cho vay sang các lĩnh vực mới bên ngoài thị
trường truyền thống và giúp hạn thấp rủi ro, giảm chi phí vay nợ của ngân hàng
mua nợ.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI.
1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế giới.
a. Quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Mỹ.
Cuối những năm 90 các ngân hàng mỹ chịu áp lực từ sự gia tăng rủi ro tín
dụng. Với sự cạnh tranh khốc liệt để có được các khoản cho vay trong suốt thời kỳ
kinh tế tăng trưởng, các ngân hàng đã phải chấp nhận các khoản tín dụng có chất
lượng thấp hơn, chiến lược đó hiện nay đã trở nên phản tác dụng, khối lượng các
khoản vay không được thanh toán đúng hạn đã tăng từ 7,5 tỷ USD vào quý 4 năm
1997 lên mức 17,7 tỷ đô la vào quý 3 năm 2000. Từ quý 3 năm 1999 đến quý 3 năm
2000, các khoản vay không có dự phòng đã tăng 25,9%, các khoản vay quá hạn đã
tăng 16,5% và các khoản vay quá hạn trong ngành thương mại và công nghiệp đã
tăng 43,7%. Những con số khắc nghiệt này đã chỉ ra rằng việc hạ thấp các tiêu
35
chuẩn cho vay và bảo lãnh là do các ngân hàng đã chỉ tập trung cho doanh thu.
Sự lo ngại làm cho các ngân hàng trở nên cẩn trọng hơn với với các khoản
tín dụng mới và cũng yêu cầu cao hơn đối với các khách hàng hiện tại. Họ vẫn
muốn cho vay tiền, nhưng các điều kiện sẽ chặt chẽ hơn. Thậm chí cho dù cục dự
trữ liên bang đã hạ lãi suất cho vay ngắn hạn, thì lãi suất mà hầu hết các công ty đi
vay phải chịu cũng sẽ hạ không đáng kể. Thêm vào đó, việc cho vay cũng sẽ bị
kiểm soát.
Các ngân hàng mỹ coi sự trao đổi thường xuyên của khách hàng với ngân
hàng về tình hình kinh doanh, các cơ hội cũng như khó khăn sẽ giúp ngân hàng hiểu
rõ doanh nghiệp hơn. Số lần các cuộc gặp như vậy còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh,
nhưng nên diễn ra đều đặn để ngân hàng có thể hiểu rõ ông chủ và công ty của ông
ta hơn.
Các ngân hàng Mỹ cũng đánh giá rất cao vai trò của kế hoạch kinh doanh
của khách hàng, họ cho rằng "ai chuẩn bị không tốt, thì hãy chuẩn bị đón nhận thất
bại". Họ cho rằng kế hoạch kinh doanh hay một chiến lược là một công cụ hữu hiệu
để giúp ngân hàng hiểu thấu đáo và có cái nhìn toàn diện về công việc mà doanh
nghiệp đang tiến hành.
Để đưa ra những quyết định cho vay kịp thời và hiệu quả, các ngân hàng rất
cần các thông tin tài chính chính xác. Nguồn trả nợ quan trọng nhất của bất cứ
khoản vay nào cũng là dòng tiền của doanh nghiệp. Việc cung cấp kịp thời các báo
cáo tài chính đầy đủ và hoàn thiện, dự đoán trước các luồng tiền và các khoản hoàn
thuế là rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của người đi vay. Các báo cáo tài
chính không hoàn thiện hoặc không kịp thời sẽ làm cho ngân hàng nghi ngờ.
Các ngân hàng mỹ cho rằng tài sản thế chấp (thiết bị, các khoản phải thu,
hàng tồn kho, đồ đạc và tài sản cố định, hoặc tài sản khác của doanh nghiệp) là cần
thiết. Giá trị các khoản vay sẽ tương ứng với giá trị đã khấu hao của tài sản thế
chấp. Để thường xuyên nắm vững và cập nhật về giá trị của tài sản đảm bảo, ngân
hàng cần yêu cầu cung cấp danh sách hàng tồn kho hàng tháng hoặc hàng quý
và/hoặc thời gian của các khoản phải thu.
36
Trong phần lớn các trường hợp, chủ của các doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần sẽ được yêu cầu cung cấp đảm bảo của cá
nhân đối với các khoản nợ của công ty, và ngân hàng có thể bảo lưu quyền nắm giữ
các tài sản này để thế chấp hoá việc đảm bảo.
Bằng việc cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp thời, các tài
sản thế chấp đầy đủ và các điều kiện để theo dõi giá trị của tài sản thế chấp, hạn
mức cho vay của ngân hàng sẽ rộng rãi hơn với doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong năm 2009 do quá tập trung vào ngành bất động sản hệ thống
ngân hàng tại Mỹ cũng đã chịu nhưng ảnh hưởng nặng nề và hàng loạt các ngân
hàng lớn bị sụp đổ và phải sát nhập.
b. Quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Thái Lan.
Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997 - 1998, hệ
thống ngân hàng thái lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Trước tình hình đó, các ngân hàng thái lan đã có một loạt thay đổi căn bản trong hệ
thống tín dụng.
Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các
khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Có thể thấy điều này ở các ngân
hàng bangkok bank và siam comercial bank (scb). Tại Bangkok bank chia thành hai
bộ phận độc lập với nhau là bộ phạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm
định. Còn tại Siam comercial bank thì xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ
tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của 3 bộ phận: marketing khách
hàng, thẩm định và quyết định cho vay.
Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Rất
nhiều ngân hàng của thái lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan
tâm đến dòng tiền của khách hàng vay. Vì thế, hậu quả tín dụng là nợ xấu có lúc lên tới
40% (1997 - 1998). Sở dĩ có điều này là do một số ngân hàng đã không tuân thủ
nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay. Nhưng giờ đây, nhiều
ngân hàng không chỉ triệt để chấp hành nguyên tắc tín dụng mà còn quan tâm rất nhiều
đến thông tin của khách hàng như: Tư cách/hiệu quả kinh doanh/ mục đích vay/dòng
37
tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát vay/năng lực quản trị và điều hành/thực
trạng tài chính...
Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (credit scoring) để quyết định cho
vay. Điển hình cho hình thức này là Siam City Bank hay Kasikorn Bank.
Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc
quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm
người hay hội đồng quản trị. ví dụ: >10 triệu Baht: 1 người chịu trách nhiệm; = 100
triệu Baht: phải qua 2 người chịu trách nhiệm; = 3 tỷ Baht phải do HĐQT quyết
định.
Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc
kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách
hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý
kịp thời các tình huống rủi ro.
c. Quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Nhật Bản.
Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển, công nghệ quản lý rủi ro nói
chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng của họ đã được quan tâm phát triển từ
khoảng 10 năm về trước.
Ngân hàng nhật bản đã áp dụng những kỹ thuật hiện đại để quản lý rủi ro tín
dụng như đã xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng rất chi tiết cụ thể; xây dựng
một quy trình và các nội dung rất chi tiết cần xem xét khi cho vay như: Những điều
đặc biệt cần chú ý đối với cán bộ tín dụng, đó là làm thế nào để thu thập được các
số liệu cần thiết cho phân tích tín dụng, phân tích tín dụng như thế nào; yêu cầu
khách hàng cung cấp thông tin như thế nào; phân tích doanh nghiệp về các mặt như:
Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu cổ phần, phân tích tình hình kinh doanh,
tình hình tài chính qua các hệ số tài tài chính; họ cũng cho rằng phân tích ngành
kinh doanh là rất cần thiết trong phân tích tín dụng ....
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Từ những kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế
giới có thể rút ra một số bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
38
a. Chất lượng tín dụng quan trọng hơn là tìm những cơ hội mới
Ngân hàng không phải là nơi kinh doanh bằng việc cung cấp những khoản
vốn rủi ro. Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là những khoản tiền gửi ngắn hạn
của dân cư. Vào những thời điểm mở rộng tín dụng cho vay, người ta dễ bỏ qua
những quy chế cho vay về chất lượng tín dụng và thường mở rộng cho vay trung dài
hạn. Như vậy khi có rủi ro xảy ra, những khoản cho vay dài hạn sẽ khó lòng thu
được về để trả cho những khoản tiền gửi ngắn hạn. Theo đuổi chính sách mở rộng
tín dụng bằng cách nới lỏng những quy định về đảm bảo an toàn, chất lượng tín
dụng sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều tổn thất hơn là lợi nhuận.
b. Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng
Các ngân hàng phải quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc tín dụng,
đặc biệt là các thông tin về khách hàng. Cụ thể khi khách hàng đến vay vốn, các bộ
phận liên quan trong ngân hàng phải giải đáp các vấn đề như: Tư cách của người
vay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, mục đích khoản vay, nguồn trả
nợ, khả năng kiểm soát khoản vay của ngân hàng, năng lực quản trị điều hành của
khách hàng, thực trạng tài chính khách hàng trước khi quyết định cho vay.
Để giải đáp các câu hỏi trên, ngân hàng phải phân tích tài chính, trong đó coi
trọng đến dòng tiền và vòng thu hồi vốn đầu tư của khách hàng. Việc phân tích tài
chính phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương
diện rủi ro ngành, rủi ro trong kinh doanh.
c. Xây dựng các mô hình đánh giá khách hàng.
Các mô hình đánh giá khách hàng là công cụ quyết định tự động đôố với các
khoản cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân đồng thời cũng là công cụ để nhận biết,
định lượng những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng và có biện pháp ứng xử
kịp thời để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Việc xếp hạng khách hàng được thực
hiện định kỳ sẽ trợ giúp cho ngân hàng quản lý hiệu quả chất lượng tín dụng của
mình.
d. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung và phân tách giữa các bộ phận.
Quy trình tác nghiệp trong các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
39
tín dụng nói riêng thông thường được tách bạch thành 3 chức năng:
- Front office: Cán bộ tín dụng tìm kiếm khách hàng, đề xuất khởi tạo giao
dịch với khách hàng và chuyển đến bộ phận tiếp theo
- Middle office: Là bộ phận phân tích độc lập, phê duyệt giao dịch theo thẩm
quyền hoặc trình cấp trên phê duyệt
- Back office: Hỗ trợ các giao dịch front office, lưu trữ hồ sơ tài liệu giao
dịch, theo dõi, báo cáo.
Nếu áp dụng mô hình quản lý rủi ro phân tán, tức là từng bộ phận kinh doanh
tự thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro theo quy trình, hay nói cách khác các bộ phận
kinh doanh đồng thời thực hiện các chức năng trên thì công tác quản lý rủi ro chưa
thực sự phát huy hiệu quả, đây được xem như một sự vi phạm nguyên tắc quản lý
rủi ro của một ngân hàng hiện đại.
Hoạt động quản lý rủi ro không đơn thuần chỉ là hoạt động của một bộ phận nào
đó mà phải được nhìn nhận là mô hình hoạt động của toàn ngân hàng.
40
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì tín dụng đống vai trò rất quan
trọng, vì đây là khâu trực tiếp cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt quan trọng
hơn đối với mỗi các ngân hàng vì đây là mảng kinh doanh đem lại doanh thu lớn
nhất và tỷ lệ lợi nhuận lớn, là lĩnh vực mà xung quanh là các dịch vụ ngân hàng
khác được các ngân hàng khai thác kinh doanh.
Đi cùng với tín dụng là rủi ro tín dụng, các nhà kinh doanh ngân hàng song
song với việc mở rộng và phát triển tín dụng là việc nâng cao chất lượng quản lý
rủi ro tín dụng để đảm bảo hạn chế tốt nhất các rủi ro tín dụng có thể xẩy ra.
Với các lý thuyết cơ bản đã được nêu ở Chương I giúp chúng ta hiểu được rõ
về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẩn đến rủi ro tín dụng, sự tác động của rủi ro
tín dụng đối với chiến lược kinh doanh của các ngân hàng, đối với nền kinh tế, giúp
chúng ta phân loại được các rủi ro tín dụng để xác định được mức độ ảnh hưởng và
có các biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro tín dụng và có chiến lược phát triển
tín dụng an toàn và hiệu quả. Đảm bảo cho các ngân hàng kinh doanh tốt hơn, nền
kinh tế phát triển vững chắc hơn.
41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VĨNH PHÚC
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng Hải
Vĩnh Phúc
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập
theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam, ngày 12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào
hoạt động tại thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi pháp lệnh về ngân hàng
thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực. Khi đó, những
cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank
đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam.
Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng
lập gồm: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam,
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một
vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM.
Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ
XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2009 là giai đoạn thử thách,
cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ Châu Á, ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh
của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ
từ năm 2005.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát
42
triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ hiện tại ở
mức 8.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động
không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến gần
230 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Cùng vơi quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh
thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng…
đến nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diệ mới mẻ,
đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất
Việt Nam
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh phúc được thành lập ngày 15/10/2007
thuộc ngân hàng Hàng Hải Việt Nam.
Tính đến năm 2012, sau 05 năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát
triển của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, ngân hàng TMCP
Hàng Hải Vĩnh Phúc đã trở thành cánh tay đắc lực không thể thiếu của ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam với qui mô không ngừng mở rộng và tăng trưởng bền
vững với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trên 18%, đến nay đã có thêm 04 phòng giao
dịch ngoài chi nhánh chính.
Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc là nâng cao
năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm và
dịch vụ, tăng trưởng ổn định đảm bảo chủ động giữ vững thị phần trước biến động
của thị trường, hướng tới một mô hình ngân hàng hiện đại, từng bước hội nhập
quốc tế theo các chuẩn mực tài chính quốc tế luôn hoàn thành các chỉ tiêu cả về
doanh số, lợi nhuận cũng như chất lượng quản lý rủi ro.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc.
43
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán – tài chính
Phòng IT
Ngân
hàng
Giám
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phó
TMCP
đốc
giám
Hàng
Phòng khách hàng cá nhân
đốc
Hải VP
Phòng dịch vụ khách hàng
Các phòng giao dịch
Tổ bảo vệ, vệ sinh, bếp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải VP
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải VP.
Về kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải VP với dư
nợ tín dụng và lợi nhuân luôn tăng trong thời gian qua. Trong tổng thu nhập thuần,
thì thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn ở mức > 80%
(năm 2008 là 88,11% và năm 2009 là 87,33%, năm 2010 là 90,57%). Như vậy, có
thể nói hoạt động tín dụng vẫn đem lại phần lớn thu nhập cho chi nhánh.
44
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Maritime Bank Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-
2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
I. Tổng thu thuần từ hoạt động 8.707,72 12.273,25 14.255,95 kinh doanh
1.Thu nhập từ lãi thuần 7.672 10.719 12.913
2.Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 920,64 1.286,28 1.136,34 dịch vụ
3.Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 115,08 267,97 206,61 ngoại hối
II. Chi phí hoạt động 1.871,02 2.176,20 2.614,20
1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh trước chi phí dự phòng 6.836,70 10.097,05 11.641,75
rủi ro tín dụng
2. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 452,73 1.880,02 2.010,87
III. Tổng lợi nhuận trước thuế 6.383,97 8.217,03 9.630,88
IV. ROA 1,46% 1,56% 1,37%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2008 - 2010
a. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn luôn được Maritime Bank VP chú trọng quan tâm.
Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm, đảm bảo nguồn vốn bổ sung cho
nhu cầu thanh khoản. Có được kết quả đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá nguồn
vốn bằng việc thực hiện các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn có hiệu quả
bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như: Tiết kiệm dự thưởng, phát
hành giấy tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức kỳ phiếu, phát hành giấy tờ có giá dài
hạn dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn, mặt khác, kể từ năm 2007 đến nay
ngân hàng đã mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cao chất lượng thanh toán,
mở rộng dịch vụ ATM, tổ chức nhận tiền gửi, chi trả và phục vụ thanh toán qua
45
ngân hàng thuận tiện cho khách hàng với nhiều sản phẩm đa dạng chất lượng cao.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động 2008-2010
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng cộng nguồn vốn 437,258 526,732 702,983
Tiền gửi củaKBNN và TCTD khác 0 0 0 1
Tiền gửi của các TCKT, cá nhân 96,17% 96,17% 96,67% 2
Phát hành các giấy tờ có giá 0,78% 0,78% 0,82% 3
Tài sản nợ khác 1,59% 1,59% 1,08% 4
Vốn và các quỹ 1,46% 1,46% 1,43% 5
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2008 - 2010.
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong những năm qua cũng có xu
hướng tăng trưởng liên tục. Điều này góp phần vào việc tăng tỉ lệ an toàn vốn tối
thiểu, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
b. Hoạt động sử dụng vốn.
Chi nhánh đã nhận được sự đánh giá cao của Ban điều hành trong quá trình
phát triển của Maritime Bank. Chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác tài trợ vốn
cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước trên địa bàn VP và đóng
vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm năng. Đặc
biệt là việc thực hiện việc cung cấp vốn cho nên kinh tế theo chương trình hỗ trỡ lãi
suất của chính phủ trong năm 2009. Đồng thời ngân hàng còn thiết lập quan hệ kinh
doanh toàn diện và chọn lọc với các Tổng công ty lớn thông qua các thỏa thuận hợp
tác. Bên cạnh đó, công tác kiểm soát tín dụng luôn được thực hiện một cách toàn diện
trên các mặt quy mô, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng
nâng cao hiệu quả, an toàn, bền vững.
46
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền +/-(%) Số tiền +/-(%) Số tiền +/-(%) Dư nợ 86,2 - 120,9 40,3 230,6 90,7
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2008-1010
* Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có xu hướng tăng dần qua các năm,
năm 2008 dư nợ trung và dài hạn / tổng dư nợ là 24,32% năm 2010 là 27,20%. Đây
cũng thể hiện chiến lược và cam kết của chi nhánh với ban điều hành là tăng dần tỷ
trọng cho vay các dự án trung và dài hạn
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ 75,68% 74,54% 73,48%
trung, dài hạn/tổng dư nợ 24,32% 25,46% 27,20%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2008 - 2010
* Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp.
Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp không có sự thay đổi lớn chủ
yếu cho vay các tổ chức và cá nhân trong nước (100%) và chưa có sự cho vay với
cá nhân và tổ chức ngoài nước (0%).
* Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề.
Theo ngành nghề kinh tế, cho vay các ngành thương mại và dịch vụ dang dần
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng.
Ngân hàng đã và đang triển khai thực hiện đánh giá các lĩnh vực, khu vực
đầu tư an toàn, hạn chế và tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh vực có rủi
ro cao. Hiện tại, ngân hàng tập trung và ưu tiên đầu tư cho các ngành viễn thông,
nhà ở.
47
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Kinh doanh viễn thông 36,5% 24,9% 23,6%
Xây dựng 3,5% 3,7% 4,5%
Công nghiệp chế biến và khai thác 28,2% 38,6% 30%
Nông lâm nghiệp và thủy sản 14,5% 6,3% 6,0%
Thương mại và dịch vụ 15,8% 25,1% 34,5%
Ngành khác 1,5% 1,4% 1,3%
Tổng cộng 100% 100% 100%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2008 - 2010
* Cơ cấu cho vay theo tài sản bảo đảm.
Tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã giảm dần nhưng mức giảm
không đáng kể thể hiện cụ thể quan bảng sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tỷ lệ dư nợ có đảm bảo bằng tài sản 100% 99,2% 99,3%
Tỷ lệ dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản 0% 0,8% 0,7%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2008 - 2010
Tóm lại, trong những năm vừa qua, tăng trưởng tín dụng đã có những chuyển
biến theo hướng tích cực:
- Tăng cường kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tăng hiệu quả và
độ an toàn, gắn chặt giữa tăng trưởng tín dụng và kiểm soát rủi ro.
- Tăng tỷ trọng cho vay thương mại, giảm tỷ trọng cho vay chỉ định và theo
kế hoạch nhà nước.
- Tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn.
- Mở rộng sang cho vay đối với khách hàng lớn có nguồn tài chính mạnh
đảm bảo bằng nguồn thu ( Quyền đòi nợ) hoặc không đảm bảo bằng tài sản.
c. Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian tài chính
48
Bảng 2.7: Thu dịch vụ ròng giai đoạn
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Chỉ tiêu số tiền +/-(%) số tiền +/-(%) số tiền +/-(%)
Thu nhập từ HĐKD dịch vụ 1.136,34 (11,66) 1.286,28 39,72 920,64 -
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2008 - 2010
Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng hiện đại. Đối với ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc, hoạt động dịch
vụ đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ
thống, trong đó kết hợp cả các dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại. Tuy nhiên
vẫn chủ yếu vẫn tập trung vào các dịch vụ truyền thống như: thanh toán (thanh toán
trong nước và quốc tế), ngân quỹ, dịch vụ đại lý, thu dịch vụ khác.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC.
2.2.1. Quan điểm của Maritime Bank Vĩnh Phúc về quản lý rủi ro tín dụng.
Maritime Bank Vĩnh Phúc nhìn nhận những rủi ro chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Maritime Bank Vĩnh Phúc coi rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất khi các hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, thu
nhập từ tín dụng chiếm khoảng 90,57% tổng số thu nhập của Maritime Bank Vĩnh
Phúc và dư nợ cho vay chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng 43,8%.
Tất cả các rủi ro được quản lý thông qua sự phối hợp của hạn mức cụ thể, hệ thống
kiểm soát và báo cáo, tuân theo chính sách rủi ro được đặt ra bởi Maritime Bank.
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong
hoạt động của Maritime Bank Vĩnh Phúc. Ngày càng tiếp tục cải thiện các chính
sách và thủ tục quản lý rủi ro tín của mình cũng như tiến hành những thay đổi cần
thiết trong toàn bộ cơ cấu tổ chức, thanh tra và bộ máy kiểm soát để quản lý rủi ro
tốt hơn. Maritime Bank Vĩnh Phúc quản lý rủi ro tín dụng theo đúng quy định của
Maritime Bank theo nguyên tắc tập trung chủ yếu được quản lý theo nguyên tắc
49
phân quyền cho mỗi hoạt động, mảng kinh doanh và cấp quản lý trong khi thực thi
hệ thống quản lý thông tin tập trung hiện đại mà Maritime Bank Vĩnh Phúc tin
tưởng rằng là một trong những công cụ quan trọng để đánh giá rủi ro. Theo đó,
trách nhiệm và thẩm quyền trong quản lý kinh doanh được làm rõ và điều chỉnh đầy
đủ và cùng lúc đó, thông tin cũng sẵn sàng cho việc quản lý rủi ro toàn diện ở mỗi
cấp và tất cả các mảng kinh doanh.
2.2.2. Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng.
Maritime Bank quản lý theo cơ chế tập trung từ trên xuống, do đó hệ thống
quản lý tín dụng củng được thông suốt từ trên xuống.
Mô hình quản lý rủi ro đang được áp dụng tại MSB Vĩnh Phúc cũng là mô
hình đang được áp dụng tại MSB.
50
Tổng Giám đốc
Các phó Tổng Giám đốc
Khối KH DN
Khối KH Cá Nhân
Khối quản lý Rủi ro
Khối quản lý TD &ĐT
Phòng QL RR HĐ
Phòng CSTD &QLT SĐB
Phòng Tái thẩm định
Phòng GSTD & QL Nợ
Phòng QLRR Thanh khoản
Phòng QL RR TD & ĐT
Maritime Bank VP
Giám đốc Chi nhánh
Phòng KHDN
Cán bộ tín dụng
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Maritime Bank
51
a. Khối quản lý tín dụng và đầu tư (QLTD&ĐT) thuộc Maritime Bank.
* Phòng Chính sách tín dụng và quản lý tài sản bảo đảm (CSTD&
QLTSBĐ): Là bộ phận nghiệp vụ của khối quản lý tín dụng và đầu tư
(QLTD&ĐT), có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc khối Quản lý tín
dụng và đầu tư trong việc xây dựng chính sách quản lý chất lượng tín dụng, định giá
và quản lý tài sản bảo đảm tiền vay toàn hệ thống MSB.
* Phòng tái thẩm định (TTĐ): Là bộ phận nghiệp vụ của khối quản lý tín
dụng và đầu tư (QLTD&ĐT), có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc khối
QLTD&ĐT trong việc thẩm định và đề xuất phê duyệt tín dụng trong thẩm quyền
của khối QLTD&ĐT trong toàn hệ thống MSB. Thủ tục pháp lý để toàn quyền xử
lý TSBĐ; theo dõi, thu hồi nợ xấu và các khoản nợ quá hạn nhóm 2 rủi ro mất vốn
cao do phòng GSTD&QLN tiếp nhận xử lý trong toàn hệ thống.
* Phòng giám sát tín dụng và quản lý nợ (GSTD&QLN): Là bộ phận
nghiệp vụ của khối quản lý tín dụng và đầu tư (QLTD&ĐT), có chức năng tham
mưu, giúp việc cho giám đốc khối quản lý tín dụng và đầu tư trong việc:
- Giám sát, cảnh báo sớm, kiểm soát hoạt động tín dụng chung toàn hệ
thống MSB đảm bảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành của chính phủ, ngân
hàng Nhà Nước (NHNN) và MSB.
- Nhắc nhở, đôn đốc, kiểm tra khách hàng và đề xuất các biện pháp xử lý
thu hồi nợ đối với các khoản nợ nhóm 1 có độ rủi ro cao và các khoản nợ nhóm 2.
- Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh xử lý TSBĐ để thu hồi nợ quá hạn và trực
tiếp thực hiện việc phát mại TSBĐ sau khi MSB đã hoàn thành các thủ tục pháp lý
để toàn quyền xử lý TSBĐ; theo dõi, thu hồi nợ xấu và các khoản nợ quá hạn nhóm
2 rủi ro mất vốn cao do phòng GSTD&QLN tiếp nhận xử lý trong toàn hệ thống.
hoạt động dưới sự quản lý của trưởng phòng GSTD&QLN với 03 mảng
công việc:
- Mảng giám sát tín dụng;
- Mảng quản lý nợ rủi ro;
- Mảng thu hồi nợ:
52
b. Khối quản lý rủi ro.
* Chức năng nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng:
- Phối kết hợp với khối quản lý tín dụng trong việc xây dựng chính sách quản
lý rủi ro tín dụng và giám sát việc tuân thủ các quy định của chính sách quản lý rủi
ro tín dụng trong toàn hệ thống Maritime Bank
- Tham mưu, đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trên cơ sở
phân tích biến động của các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng của Maritime Bank
* Chức năng nhiệm vụ quản lý rủi ro thanh khoản:
Phối kết hợp với khối nguồn vốn trong việc xây dựng chính sách quản lý rủi
ro thanh khoảnvà quản lý, giám sát việc tuân thủ các quy định, các chính sách quản
lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống Maritime Bank
Giám sát việc thực hiện các giới hạn thanh khoản, sử dụng vốn, hạn mức
giao dịch trong hoạt động giao dịch vốn và ngoại tệ
Tham mưu đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản trên cơ sở
phân tích tình hình kinh tế, chính trị có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc giám tiếp tới cân
đối kỳ hạn của các khoản tài sản nợ và tài sản có của Maritime Bank
* Chức năng nhiệm vụ quản lý rủi ro thị trường:
Phối kết hợp với các khối nghiệp vụ trong việc xây dựng chính sách quản lý
rủi ro thị trường và quản lý, giám sát việc tuân thủ các quy định của chính sách
quản lý rủi ro thị trường trong toàn hệ thống Maritime Bank
Tham mưu đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường trên cơ sở
phân tích những biến động của hệ thống lãi suất, tỷ giá, hàng hoá, dịch vụ, giá
chứng khoán. ảnh hưởng đến hoạt động của Maritime Bank
* Chức năng nhiệm vụ quản lý rủi ro hoạt động.
- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro hoạt động và quản lý, giám sát việc
tuân thủ thực hiện chính sách quản lý rủi ro hoạt động trong toàn hệ thống Maritime
Bank
53
- Kiểm soát việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ theo quy định của
Maritime Bank
- Nghiên cứu và đề xuất các nội dung cần sử đổi, bổ sung hoặc thay thế đối với
các vản bản quản lý nghiệp vụ do Maritime Bank ban hành nhằm phòng ngừa rủi ro có
thể phát sinh từ sơ suất của các văn bản quản lý nghiệp vụ.
* Các nhiệm vụ khác:
- Hướng dẩn và quản lý thực hiện các chính sách của Nhà Nước về quản lý
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoảnvà rủi ro hoạt động trong hoạt
động ngân hàng
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đối với các nghiệp vụ ngân hàng tại các
vị trí nghiệp vụ từ tầng thấp tại các chi nhánh đến tầng cao tại trung tâm
c. Tại NHTMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc.
Mọi hoạt động tín dụng được trực tiếp thực hiện tại phòng khách hàng
Doanh nghiệp và phòng khách hàng Cá nhân
* Phòng khách hàng Doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm kiểm soát toàn diện
hoạt động tín dụng tại chi nhánh, bao gồm các hoạt động chủ yếu:
- Tìm kiếm khách hàng, tập hợp hồ sơ của khách hàng, tư vấn các dịch vụ
của ngân hàng, khai thác nhu cầu của khách hàng, tư vấn các dịch vụ của ngân hàng
cho khách hàng.
- Tiến hành thẩm định nhu cầu của khách hàng ( đối với các nhu cầu thuộc
thẩm quyền phê duyệt của chi nhánh thì trình trưởng phòng và giám đốc chi nhánh,
đối với các nhu cầu vượt quyền phán quyết của chi nhánh thì trình Giám đốc chi
nhánh phê duyệt rồi trình phòng TTĐ Maritime Bank).
- Khi nhu cầu của khách hàng được phê duyệt, tiến hành làm thủ tục thể chấp
tài sản đảm bảo, giải ngân cho khách hàng.
- Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn bộ
chi nhánh.
- Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản
54
lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định của Maritime Bank, của ngân hàng Nhà
Nước, quy định và chính sách của ngân hàng TMCP Hàng Hải VP về tín dụng và
các quy định, chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng.
- Tổng hợp, phân tích nguyên nhân, đánh giá, đề xuất phương án xử lý nợ
xấu.
- Xem xét, đề xuất phương án thu hồi nợ và kế hoạch xử lý nợ xấu đối với
từng khoản nợ xấu.
* Phòng khách hàng cá nhân: Thực hiện việc phát triển mở rộng và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân.
2.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc.
a. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
Maritime Bank VP thực hiện quản lý rủi ro tín dụng theo quy trình mà
Maritime Bank xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng cho từng thời kỳ trong
đó nêu ra các định hướng tín dụng cho từng ngành, thành phần kinh tế, định hướng
đầu tư vào một số vùng kinh tế, các sản phẩm tín dụng, quy định về thẩm quyền phê
duyệt.
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng Maritime Bank VP phát triển theo đúng
định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm
soát được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, Maritime Bank VP đã thực
hiện quản lý rủi ro theo chính sách quản lý rủi ro tín dụng mà Maritime Bank xây
dựng với những nội dung cơ bản sau đây:
* Thực hiện nhất quán cơ chế phân cấp uỷ quyền:
Việc phân cấp, uỷ quyền trong phê duyệt tín dụng của Maritime Bank được
thực hiện theo nguyên tắc:
- Tạo tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành, đảm bảo
tuân thủ các chế độ và quy định; phù hợp với quy mô, điều kiện của chi nhánh, trình
độ, năng lực và phẩm chất của người được uỷ quyền; bảo đảm hiệu quả, an toàn,
chất lượng của hoạt động tín dụng, tuân thủ đúng, đủ các quy trình đánh giá, thẩm
55
định và phê duyệt tín dụng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp,
uỷ quyền.
- Giám đốc chi nhánh không trực tiếp phê duyệt tín dụng, chỉ phê duyệt thẩm
định sơ bộ khoản vay các khoản vay được quyền xét duyệt cho vay không quá 2 tỷ
đồng.
- Giám đốc chi nhánh quyết định cho vay đối với các khoản vay đã được
Hội sở MSB phê duyệt.
- Người có thẩm quyền phê duyệt tín dụng quyết định các nội dung: Quyết
định cho vay (số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, các loại tài sản bảo
đảm ...), quyết định giải ngân, quyết định xử lý thu hồi nợ vay (gốc và lãi), quyết
định xử lý gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- Chi nhánh Vĩnh Phúc luôn thực hiện nhất quán triệt để việc phê duyệt, và
thực hiện cấp, quản lý tín dụng theo đúng nguyên tắc trên.
* Sản phẩm tín dụng: Bao gồm toàn bộ các hình thức cấp tín dụng cho mọi
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà pháp luật nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam không cấm;
* Giới hạn tín dụng: Theo chiến lược và mục tiêu tín dụng trong từng thời
ký của Maritime Bank là tăng tỷ trọng cho vay các ngành, công ty lớn thuộc tập
đoàn kinh tế có uy tín, mở rộng sang cho vay trung và dài hạn
* Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu: Xây lắp dân dụng, công nghiệp và đầu tư
cơ sở hạ tầng; bưu chính, viễn thông; giao thông vận tải (hàng không, đường sắt);
công nghiệp khai khoáng; chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ - hải sản xuất khẩu;
sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; năng lượng, dầu khí; du lịch; các khu công
nghiệp trọng điểm.
* Chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng: Lựa chọn khách hàng
theo các yêu cầu: Có đầy đủ tư cách pháp nhân, thể nhân theo luật định; có tình hình
tài chính lành mạnh; thời gian được phép kinh doanh hợp lý với thời gian vay vốn;
hoạt động kinh doanh có lãi; thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng
giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà Nước, tăng cho vay đối với khách hàng
56
phi Nhà Nước; kết hợp chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề với cơ cấu khách hàng.
* Tài sản bảo đảm: Nội dung bảo đảm tiền vay được thực hiện phù hợp với
các quy định của Chính Phủ, ngân hàng Nhà Nước và của ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam. Việc nhận tài sản bảo đảm cần được xem xét cụ thể đối với từng
khách hàng, trên cơ sở khả năng vay trả, định hạng rủi ro tín dụng, khả năng phát mại
tài sản thế chấp, cầm cố.
* Quản lý tín dụng: Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
được thực hiện theo quy định của ngân hàng Nhà Nước và theo hướng dẫn của tổng
giám đốc ngân hàng TMCP Hàng Hải.
* Quy trình tín dụng: Khai thác khác hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ,
thu tập hồ sơ, tìm hiểu, phân tích nhu cầu của khách hàng thẩm định, lập tờ trình tín
dụng được cán bộ tín dụng tại chi nhánh trình trưởng phòng, trưởng phòng phê
duyệt trình giám đốc, giám đốc phê duyệt trình phòng tái thẩm định HO, cán bộ tái
thẩm định phân tích, tìm hiểu và trình hội đồng tín dụng, hội đồng tín dụng phê
duyệt, chi nhánh trực tiếp giải ngân, quản lý khách hàng, khoản vay theo các điều
kiện tín dụng đã được phê duyệt.
b. Xếp hạng khách hàng.
Cuối năm 2008 ngân hàng đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
đã được đưa vào áp dụng để đánh giá khách hàng doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp sử dụng
phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính (gồm 14 chỉ tiêu) và phi tài
chính (gồm 40 chỉ tiêu) của từng khách hàng; kết hợp với phương pháp chuyên gia
và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính phản ánh toàn diện về doanh nghiệp từ quy mô, ngành nghề, triển vọng phát
triển, tình hình tài chính, năng lực quản trị điều hành, quan hệ với ngân hàng, hệ
thống này được xây dựng với sự tư vấn của công ty kiểm toán quốc tế Earn&young
Việt Nam và được đánh giá là tiến gần với thông lệ quốc tế.
Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho điểm tối đa đối với một khách
hàng là 100 điểm và khách hàng được xếp hạng thành 10 nhóm từ AAA, AA, A,
57
BBB, BB, B, CCC, CC, C, D, và các nhóm được đánh giá như sau:
Hạng AAA: Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả
khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt.
Hạng AA: Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so
với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng
được xếp hạng này là rất tốt.
Hạng A: Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu
cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp
hạng cao hơn. tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt
Hạng BBB: Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng
hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh
tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc
làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Hạng BB: Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn
các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều
rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế
bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.
Hạng B: Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn
các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn
trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh
hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.
Hạng CCC: Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng
trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện
kinh doanh, tài chính và kinh tế . Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra,
khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ.
Hạng CC: Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả
năng trả nợ.
Hạng C: Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục
58
xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn
đang được duy trì.
Hạng D: Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ,
các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách hàng mà việc mất
khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến.
c. Kiểm tra, giám sát tín dụng.
Cán bộ tín dụng kết hợp với cán bộ giám sát tín dụng tại phòng khách hàng
doanh nghiệp (cá nhân) thực hiện hầu hết các nội dung giám sát tín dụng tại chi
nhánh như: Giám sát từng khoản vay, từng tài khoản, kiểm tra hạn mức tín dụng,
mục đích sử dụng vốn, hồ sơ giản ngân ... thường xuyên gặp gỡ khách hàng và tham
quan thực địa. .
Hệ thống kiểm tra nội bộ trực thuộc ban điều hành có chức năng giúp Giám
đốc trong việc kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh và điều hành trong hệ thống
Maritime Bank VP. Bên cạnh đó còn có hệ thống kiểm tra nội bộ thuộc Maritime
Bank, hệ thống này được xây dựng thành một hệ thống từ cấp Maritime Bank (ban
kiểm tra nội bộ) đến các chi nhánh (phòng/tổ kiểm tra nội bộ) với chức năng và
nhiệm vụ chính là: Kiểm tra việc tuân thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ
và các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các bộ phận chức năng
chuyên môn, trong đó đặc biệt là hoạt động tín dụng.
d. Xử lý rủi ro.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra
Maritime Bank VP đã tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc ngân
hàng Nhà Nước.
Tại MSB VP trong thời gian qua tỷ lệ nợ xấu là không đáng kể, vì vậy việc
phải xử lý rủi ro là rất ít cụ thể năm 2010 Maritime Bank VP đã xử lý rủi ro 0,2 tỷ
đồng, năm 2009 số xử lý rủi ro là 0,1 tỷ đồng và năm 2008 là 0 tỷ đồng. Việc xử lý
rủi ro giúp cho ngân hàng xử lý các khoản nợ xấu tồn đọng từ trước do chính sách
59
cho vay và mô hình hoạt động cũ, giúp ngân hàng làm sạch bảng cân đối kế toán.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC.
2.3.1. Kết quả đạt được.
a. Từng bước hoàn thiện việc áp dụng tốt quy trình cấp tín dụng và giám sát
tín dụng.
Với mục tiêu hướng tới trở thành chi nhánh dẫn đầu của một ngân hàng hiện
đại, với mô hình tổ chức hoạt động đã được thay đổi căn bản về cơ cấu tổ chức
nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải thiện dịch vụ khách hàng, cung cấp
dịch vụ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Việc tạo lập cơ cấu tổ chức mới như
thành lập các khối như khối quản lý tín dụng và đầu tư, khối quản lý rủi ro... đã
từng bước tạo ra sự tách bạch rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong
hoạt động tín dụng giúp cho việc quản lý rủi ro được tốt hơn. Xuất phát từ thực tế
đó, Maritime Bank VP nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, thực hiện đúng
quy trình cấp tín dụng, kiểm tra, giám sát tín dụng, kiểm tra, định giá lại tài sản đảm
bảo, xếp hạng lại khách hàng hàng quý để tăng khả năng hạn chế rủi ro.
b. Áp dụng và thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Năm 2009, Maritime Bank VP thực hiện triệt để việc xếp hạng tín dụng nội
bộ và chính thức đưa vào áp dụng từ quý III/2009 theo yêu cầu của Maritime Bank.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Maritime Bank là sự kết hợp của ba
phương pháp: Phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
của từng khách hàng, phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp
hạng khách hàng.
Phương pháp chấm điểm trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
Maritime Bank là phương pháp rất phổ biến trên thế giới, theo đó việc xếp hạng
khách hàng được thực hiện thông qua việc chấm điểm một bộ các chỉ tiêu liên quan
đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hệ thống
xếp hạng tín dụng của Maritime Bank sử dụng 14 chỉ tiêu tài chính và 40 chỉ tiêu
phi tài chính, được phân tổ đến 3 cấp. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ với nhau, bổ
60
sung lẫn nhau và được lượng hoá tối đa nhằm giảm thiểu các sai sót chủ quan của
người đánh giá. Mặt khác các thông tin trong bảng xếp hạng tín dụng nội bộ được
xây dựng trên cơ sở các chỉ tiêu bù trừ lẫn nhau vì thế nó có khả năng tự bộc lộ
những bất cập của kết quả đánh giá nếu như cán bộ tín dụng đánh giá sai. Điều này
sẽ giúp người phê duyệt dễ dàng phát hiện các sai sót trong quá trình chấm điểm
của cán bộ tín dụng.
Phương pháp thống kê là phương pháp sử dụng công cụ toán học để thống
kê, xác định các bộ giá trị chuẩn cho mỗi chỉ tiêu trên cơ sở thu thập thông tin về
khách hàng của toàn hệ thống cũng như sử dụng các nguồn số liệu được thống kê từ
nền kinh tế thông qua kinh nghiệm của công ty kiểm toán và số liệu từ khách hàng
của Maritime Bank.
Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên
gia trong từng lĩnh vực để đánh giá tính phù hợp của các chỉ tiêu đã được xác định. Bản
thân từng cán bộ tín dụng thực hiện chấm điểm đóng vai trò là các chuyên gia khi thực
hiện chấm điểm khách hàng vì cán bộ tín dụng là người hiểu rõ nhất về mọi mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng và của các khách hàng hoạt động trong cùng lĩnh vực.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng thành 2 mô hình cho hai
loại khách hàng chính là: Khách hàng là tổ chức kinh tế và khách hàng là cá nhân
trong đó cấu phần xếp hạng đối với khách hàng là tổ chức kinh tế là cốt lõi bởi đây
là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hệ thống xếp hạng tín dụng trên đã được chi nhánh áp dụng triệt để là tiền đề
để Maritime Bank VP hoàn thiện các quy trình, thủ tục cấp tín dụng qua đó nâng
cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh, đánh giá rủi ro phù hợp để có các chính sách
ưu tiên về lãi suất, cơ chế ra các điều kiện cấp tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng
cho chi nhánh. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ góp phần đánh giá đúng giá trị
phần tài sản tín dụng, chất lượng tín dụng của Maritime Bank VP, trợ giúp cho
Maritime Bank VP trong việc kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng cũng như đánh
giá khách hàng vay vốn một cách có hệ thống trên cơ sở tập hợp các thông tin
chuyên ngành và thông tin tổng hợp về nền kinh tế nói chung trong mối liên hệ đến
61
quy mô khách hàng. Ngoài ra hệ thống này giúp ngân hàng có cơ sở đánh giá thống
nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu về khách hàng, xem xét dự
án đầu tư, đánh giá phân tích, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng, định giá
khoản vay.
c. Áp dụng tốt quy trình tín dụng theo sổ tay tín dụng mà Maritime Bank cung
cấp.
Sổ tay tín dụng mà Maritime Bank ban hành trong đó quy định về chính sách
tín dụng với định hướng tín dụng cho từng loại khách hàng (hạng AAA, AA, A,
BBB....) từng ngành, thành phần kinh tế, định hướng đầu tư vào một số vùng kinh
tế, các sản phẩm tín dụng, quy định về thẩm quyền phê duyệt đã phần nào đảm bảo
đưa hoạt động tín dụng Maritime Bank VP phát triển theo đúng định hướng, đạt
được mục tiêu an toàn, hiệu quả và kiểm soát được rủi ro cũng như tiến dần đến
thông lệ quốc tế. Các nội dung khác trong sổ tay tín dụng như cơ cấu bộ máy tín
dụng, quy trình cho vay, chính sách khách hàng, định giá tiền vay, quy chế cho vay,
tài sản đảm bảo, quản lý rủi ro tín dụng đã tiến gần đến với thông lệ quốc tế tuy
nhiên việc triển khai trên thực tế vẫn còn một khoảng cách rất xa để có thể đưa sổ
tay tín dụng thực sự đi vào cuộc sống.
d. Đảm bảo các quy định về an toàn tín dụng.
Đảm bảo các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín
dụng và trong các quyết định của ngân hàng Nhà Nước mà mới đây nhất là quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Cụ thể: Các trường hợp cấm ngân hàng không
được tài trợ; tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng; tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng
không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng; tổng dư nợ cho vay đối
với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ
chức tín dụng.
e. Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến tích cực.
- Cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng chuyển dịch theo hướng giảm
62
dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà Nước (loại hình doanh nghiệp có nợ
xấu cao nhất), tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế phi Nhà
Nước. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế Việt Nam và thế
giới vì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế năng động, phát triển nhanh và
ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập quốc dân.
- Tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn;
- Tăng tỷ trọng cho vay thương mại và giảm dần tỷ trọng cho vay chỉ định và
theo NHNN. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì việc tách bạch giữa cho vay thương
mại và chỉ định là một trong những yêu cầu của ngân hàng thế giới và điều này sẽ
giúp Maritime Bank VP hướng tới chi nhánh hàng đầu của một ngân hàng hiện đại
trong tương lai.
- Trong việc thẩm định và xét duyệt cho vay nhìn chung chi nhánh có thận
trọng hơn trong lựa chọn dự án, lựa chọn khách hàng để quyết định cho vay và đang
dần chuyển dịch cơ cấu cho vay có tài sản đảm bảo, củng cố tính pháp lý của tài sản
đảm bảo, giảm dần dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo.
2.3.2. Hạn chế.
Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng đã có nỗ lực tăng cường quản lý rủi ro
tín dụng kết quả cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm và tỷ lệ này thể hiện rỏ
rệt từ năm 2009 và năm 2010 tuy nhiên vẫn chưa triệt để, không có nợ xấu, không
có nợ khả năng mất vốn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn:
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về nợ quá hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
230,6 Tổng dư nợ 26,3 86,2 120,9
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ 0% 2% 1,9% 0,34%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB VP năm 2007 - 2010
Để có được sự giảm đáng kể này là do chi nhánh đã thực hiện tốt quy trình
thẩm định cấp tín dụng, quản lý và giám sát khoản vay được tốt hơn. Số dư nợ quá
hạn là do một số khách hàng lớn mà các nguồn thu chuyển về không được chính
63
xách theo thời gian dự kiến. Tuy nhiên đảm bảo khoản vay được hoàn trả cả gốc và
lãi,
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Hàng Hải VP.
a. Nguyên nhân chủ quan.
* Chưa thực sự phân tách giữa 3 bộ phận front office, middle office và back
office
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Maritime Bank VP chưa phát huy hiệu
quả cao do chưa tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro theo thông lệ, cụ thể là:
- Nguyên tắc tập trung: Các rủi ro phải được quản lý tập trung tại Maritime
Bank và báo cáo cho một lãnh đạo khối duy nhất. Lãnh đạo phụ trách khối này trên
cơ sở đó báo cáo lên tổng giám đốc, hội đồng tín dụng, hội đồng quản lý rủi ro tín
dụng
- Nguyên tắc độc lập, khách quan: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phải được
độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận:
+ Bộ phận kinh doanh (front office- đóng vai trò là người đề xuất các sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng)
+ Bộ phận quản lý rủi ro (middle office- là bộ phận rà soát các đề xuất do bộ
phận front office chuyển sang, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt)
+ Bộ phận tác nghiệp (back office- bộ phận chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào
hệ thống, quản lý toàn bộ hồ sơ và thực hiện chức năng báo cáo)
Với mô hình hiện nay, ngân hàng tồn tại hai bộ phận cùng thực hiện công
việc phân tích, thẩm định khách hàng là bộ phận tín dụng và bộ phận tái thẩm định.
Tuy nhiên chỉ các khoản cho vay trung dài hạn và một số khoản cho vay ngắn hạn
(như xác định hạn mức cho vay và một số khoản vay ngắn hạn lớn) là được thực
hiện phân tích song song bởi hai bộ phận này. Toàn bộ các khoản cho vay còn lại
chỉ được phân tích duy nhất bởi chính cán bộ tín dụng tại chi nhánh. việc bộ phận
tín dụng vừa là người đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để
trình duyệt thường kém tính khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng do một
64
số lý do sau đây:
- Bộ phận tín dụng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách
hàng nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được
phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.
- Cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có thể nảy sinh
sự thông đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng dẫn đến khai tăng nhu cầu vốn
để vay hộ, vay ké hoặc khách hàng mua chuộc cán bộ tín dụng để vay được tiền
ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng phải đảm bảo tất cả các giai đoạn từ hướng dẫn lập hồ sơ,
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định tất cả nội dụng liên quan đến
khách hàng như pháp lý, uy tín, tài chính, tài sản đảm bảo, với khối lượng công việc
lớn như vậy lại chịu áp lực về thời gian trả lời khách hàng đúng quy định, dẫn đến
cán bộ tín dụng khó có đủ thời gian để thu thập thông tin đầy đủ, dẫn đến tình trạng
phân tích sơ sài, không đánh giá đúng thực trạng của khách hàng.
- Trường hợp hai bộ phận tín dụng và thẩm định cùng phân tích một khoản
vay thường dẫn đến khó phân định trách nhiệm khi xảy ra rủi ro.
Mặt khác, kể cả trường hợp khoản vay được phân tích bởi cả hai bộ phận thì
bộ phận tín dụng vẫn là đầu mối tổng hợp trình phê duyệt tín dụng, do vậy bộ phận
này vẫn có ảnh hưởng lớn hơn đến kết quả phân tích, ý kiến của bộ phận thẩm định
hầu như chỉ mang tính tham khảo.
* Công tác quản lý rủi ro còn thực hiện phân tán
- Về mô hình kinh doanh tín dụng: Trong năm 2009, mô hình kinh doanh của
Maritime Bank Vĩnh Phúc vẫn chưa có sự thay đổi so với các năm trước. Đó là mô
hình kinh doanh truyền thống phân chia theo hàng ngang tại Maritime Bank và các
chi nhánh (các chi nhánh như những ngân hàng nhỏ trong một ngân hàng, được
Maritime Bank “nhượng quyền” kinh doanh). Chính mô hình này đang làm giảm đi
tính hiệu quả do nguồn lực bị phân tán, tính cạnh tranh không cao và gây khó khăn
cho quản lý kinh doanh nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng.
- Về chức năng quản lý rủi ro: Hiện tại Maritime Bank VP đang áp dụng mô
65
hình quản lý rủi ro phân tán: Từng khối quản lý tại Maritime Bank cũng như tại Chi
nhánh ( là cán bộ tín dụng, cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng) tự thực hiện nhiệm vụ
quản lý rủi ro theo quy trình nghiệp vụ; phê duyệt các giao dịch kinh doanh, báo cáo rủi
ro khép kín trong từng quy trình nghiệp vụ
- Các khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết của chi nhánh chưa được
quản lý rủi ro một cách độc lập theo mô hình 3 chức năng; thông tin từ khách hàng
mặc dù được thiết kế để quản lý tập trung song thực chất đang rất phân tán, không
đầy đủ và thiếu chính xác.
- Khối quản lý rủi ro mới được hình thành, hoạt động từ năm 2009 đang
trong quá trình chuyển đổi cho phù hợp , không tham gia giám sát độc lập trong quy
trình tác nghiệp, hoạt động chủ yếu mang tính tham mưu, tư vấn trên cơ sở các thực
tế tác nghiệp đã phát sinh nên vai trò hỗ trợ kinh doanh chưa được thể hiện và hoạt
động quản lý rủi ro chưa đi vào thực chất
* Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng còn chưa được tốt
- Hệ thống các công cụ đo lường và quản lý rủi ro còn khá nghèo nàn và
thiếu tính đồng bộ.
- Hiện nay Maritime Bank VP mới chỉ có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
để đánh giá rủi ro của khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp vẫn còn một số hạn chế, đó là:
+ Bộ chỉ tiêu đánh giá hiện được áp dụng chung cho mọi đối tượng khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng là chưa phù hợp. Bởi vì giữa các doanh nghiệp
lớn và doanh nghiệp nhỏ có sự khác biệt rất lớn về lịch sử hoạt động của doanh
nghiệp, quy mô vốn, quy mô tài sản, doanh thu, lao động, do vậy một bộ chỉ tiêu
chung áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp sẽ phản ánh không chính xác thực
trạng doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy bộ chỉ tiêu này chưa phù hợp lắm với đối
tượng doanh nghiệp nhỏ.
+ Ngân hàng chưa có mức chuẩn chung về tình hình tài chính, tốc độ tăng
trưởng, khả năng sinh lời riêng cho từng ngành nên việc áp dụng cùng một chỉ tiêu
chung cho các ngành khác nhau cũng dẫn đến việc chấm điểm có thể chưa phản ánh
66
đúng thực trạng doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp mới
triển khai từ cuối năm 2008, vẫn tiếp tục trong quá trình kiểm nghiệm và hoàn thiện
nên vẫn còn những hạn chế nhất định.
* Hệ thống giám sát sự tuân thủ chưa tốt và chưa có chế tài xử phạt.
Hầu như hệ thống giám sát chưa chủ động phát hiện các sai sót trong tuân
thủ quy trình nghiệp vụ mà chỉ giải quyết sau khi đã phát sinh những vụ việc hay
xảy ra tổn thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân chính là do hệ thống kiểm tra nội bộ trực thuộc chi nhánh nên
không phát huy hiệu quả hoạt động. Mặt khác, ngân hàng chưa có chế tài quy định
về trách nhiệm của cán bộ tín dụng và thẩm định đối với kết quả, chất lượng tín
dụng. Các sai phạm chưa bị xử lý nghiêm, dẫn đến trách nhiệm của cán bộ trong
công việc không cao.
* Thu thập thông tin, đánh giá nguồn thu của khách hàng chưa chính xác.
Khi đánh giá nguồn trả nợ của khách hàng cán bộ tín dụng thường dựa vào
các hợp đồng kinh tế mà khách hàng đang thực hiên hoặc sẽ thực hiện trong thời
gian tới để xác định các nguồn thu có thể của khách hàng trong việc xác định nguồn
trả nợ của khách hàng.
Do kế hoạch kế hoạch sản xuất kinh doanh thay đổi do đó có thể khách hàng
vay vốn không kịp giao hàng cho đối tác và có thể là do đối tác thay đổi kế hoạch
thanh toán do đó mà nguồn thu của khách hàng không đúng như kế hoạch ban đầu
dẩn đến khách hàng vay vốn bị chậm nguồn trả nợ nên dẩn đến nợ quá hạn.
b. Nguyên nhân khách quan.
* Về phía khách hàng
- Đối với khách hàng doanh nghiệp, một thực trạng chung hiện nay ở Việt
Nam là rất nhiều doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm chế độ báo cáo tài chính
hoặc bản thân họ chưa nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của việc lập báo cáo tài
chính một cách bài bản. Do vậy hầu hết các báo cáo tài chính gửi ngân hàng đều có
chất lượng kém, không phản ánh đúng thức trạng tài chính và hoạt động kinh doanh
67
của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh
giá thực trạng khách hàng và mất thời gian để tìm hiểu và xác định lại các nội dung
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Thêm nữa, hiện nay rất ít doanh nghiệp thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính. Thông thường chỉ các doanh nghiệp Nhà Nước bị bắt buộc kiểm toán thì mới
thuê kiểm toán tài chính độc lập, còn lại phần lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp vừa và nhỏ không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. do vậy, ngân
hàng khó phát hiện các sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh
nghiệp này, dẫn đến thông tin sử dụng phân tích khách hàng không chính xác.
- Đối với khách hàng cá nhân, tâm lý người Việt Nam là không muốn công
khai thông tin về cá nhân, do vậy việc thu thập thông tin cá nhân cũng rất khó khăn
cho ngân hàng.
* Mức độ công khai thông tin của các cơ quan quản lý Nhà Nước còn hạn chế.
Những thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, quy hoạch xây
dựng hạ tầng có ảnh hưởng tực tiếp đến tài sản và hoạt động kinh doanh khách
hàng. Tuy nhiên việc những thông tin này thường không được công bố chi tiết, do
vậy ngân hàng khó dự đoán chính xác được ảnh hưởng của các sự kiện đó đối với
hoạt động của khách hàng.
* Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà Nước đang trong quá trình
đổi mới và hoàn thiện nên thường có sự điều chỉnh.
Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà Nước đang trong quá trình
đổi mới và hoàn thiện nên thường có sự điều chỉnh, lại không được thông báo trước
một thời gian cần thiết để các cá nhân, tổ chức liên quan kịp chuyển đổi, thích nghi
(như chính sách xuất nhập khẩu xe gắn máy, chính sách ngừng xuất khẩu gỗ, gạo;
sự thay đổi trong quy hoạch xây dựng hạ tầng; thay đổi cơ chế lãi suất, tỷ giá; cơ
chế tài chính; những quy định về quản lý sử dụng đất đai trong thời gian qua). Điều
này dẫn đến hậu quả là cả khách hàng và bản thân ngân hàng không lường trước
được, do vậy dẫn đến lựa chọn cho vay với những dự án, phương án thua lỗ, thậm
chí khách hàng bị phá sản do không theo kịp chính sách quản lý kinh tế.
68
TÓM TẮT CHƯƠNG II
Cùng với ngân hàng TMCP Hàng Hải, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh
Phúc xác định được vị trí và sứ mệnh của mình trong hệ thống MSB, MSB VP đã
thực hiện rất tốt việc kinh doanh và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao.
Ngân hàng đã áp dụng tốt các biện pháp quản lý rủi ro mà Hội sở chính MSB
đề ra, áp dụng tốt các chính sách và quy định của ngân hàng nhà nước nói chung
và của MSB nói riêng. Là Chi nhánh mới thành lập nên Chi nhánh đã không ngừng
nâng cao nghiệp vụ, chọn lựa khách hàng và tiến hành thẩm định, quản lý, thực
hiện tốt quy trình cho vay và kết quả đạt được rất khả quan trong thời gian qua như
thể hiện ở chương trên.
Trong thời gian tới, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng ngày càng phát triển, cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, cùng với kinh
nghiệm quản lý và các giải pháp quản lý rủi ro mới được áp dụng cùng các biện
pháp quản lý rủi ro khác củng như hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ ngân
hàng ngày càng phát triển được áp dụng tại Chi nhánh sẽ giúp chi nhánh đạt nhiều
thành tựu hơn trong việc kinh doanh ngân hàng nói chung và lĩnh vực quản trị rủi
ro nói riêng.
69
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VĨNH
PHÚC
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VĨNH PHÚC.
3.1.1. Mục tiêu chung.
Xây dựng Maritime Bank VP thành chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống
Maritime Bank, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như, tín dụng, chuyển tiền, thanh
toán, LC, bảo lãnh, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các ngân
hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam á. Hoạt động an toàn, quản lý được rủi ro
trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của
khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày
càng được đổi mới, hoàn thiện.
Các mục tiêu ưu tiên của ngân hàng trong giai đoạn 2010 –2015 là:
- Tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng
hàng đầu tại Việt Nam.
- Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh; giải quyết triệt để vấn đề nợ
xấu, giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
- Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.
- Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Cải thiện và phát triển phát triển rộng hơn nữa hệ thống các phòng giao dịch
thuộc chi nhánh.
- Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn; phát
triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2010 - 2015:
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân: tổng tài sản là 20%/năm, nguồn vốn là
70
21%/năm, tín dụng là 17%/năm, đầu tư là 31%/năm.
+ Chỉ số CAR tối thiểu 10%.
+ Khả năng sinh lời: ROA > 1%; ROE > 25%;
+ Không có nợ xấu.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
Định hướng hoạt động tín dụng là một bộ phận của cụ thể hoá mục tiêu định
hướng kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc. Các mục tiêu tín
dụng nhằm đảm bảo cơ cấu tài sản có, các cơ cấu tín dụng được xây dựng trên cơ sở
thực trạng hoạt động tín dụng hiện tại, môi trường kinh tế và xã hội, thị trường tài
chính những năm tới trên nguyên tắc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng gắn với
phát triển kinh tế đất nước và sự an toàn ổn định. các mục tiêu tín dụng cụ thể như
sau:
- Mức tăng trưởng tín dụng: đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đáp ứng yêu cầu
kiểm soát an toàn, tranh thủ thời cơ phát triển của nền kinh tế và yêu cầu cơ cấu lại
tài sản của Maritime Bank VP, định hướng mức tăng trưởng tín dụng bình quân
trong giới hạn 80% giai đoạn 2010 – 2015.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo trong giai đoạn 2010 –2015
tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ luôn ở mức dưới 5% theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế, tỷ lệ
nợ quá hạn/ tổng dư nợ là dưới 0,5%
- Cơ cấu tín dụng: Tăng cường kiểm soát qui mô tín dụng trung – dài hạn.
Phấn đấu giai đoạn 2010 - 2015 tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn dưới 35% tổng dư
nợ, trong đó tín dụng dài hạn < 25% tổng dư nợ.
- Giảm tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân và các khách hàng nhỏ lẻ tập trung đối
với các doanh nghiệp có tổng doanh thu lớn.
- Ngân hàng xác định danh mục tín dụng ưu tiên đầu tư vào các ngành viễn
thông, năng lượng, công nghiệp tàu thủy, chế biến xuất khẩu thủy sản, lúa gạo, các
lĩnh vực thuộc công nghệ thông tin. song song với đó là phát triển mô hình ngân
hàng bán lẻ, cung cấp trọn gói các sản phẩm bán lẻ gồm sản phẩm bảo hiểm và đầu
tư cá nhân, trong đó có sản phẩm tín dụng cá nhân theo các chương trình của
71
Maritime Bank phát động.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VĨNH PHÚC.
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng.
Để hạn chế tối đa rủi ro do việc không tách bạch các chức năng, nhiệm vụ
của quá trình cấp tín dụng, tại chi nhánh mô hình tổ chức tín dụng phải được xây
dựng theo hướng: Phải có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng
hiện nay đang thực hiện, phải tiến hành tách các bộ phận: chức năng bán hàng (tiếp
xúc khách hàng, tiếp thị...), chức năng phân tích, thẩm định tín dụng (phân tích,
thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng....) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ,
theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi...).
Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm,
phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ
và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích, thẩm định tín
dụng.
Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung
qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương
tiện thông tin đại chúng hoặc yêu cầu bộ phận quan hệ khách hàng tìm hiểu thêm
thông tin qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, kiểm tra thực tế, đề nghị khách
hàng bổ sung hồ sơ cần thiết, trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng
thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách
hàng, tình hình tài chính, phương án/dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo
tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá
khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ
được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được
chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy
trình tín dụng.
Với giải pháp này sẽ giúp chi nhánh tách bạch được các bộ phận tác nghiệp
72
từ đó đem lại kết quả tín dụng một cách khách quan và chắc chắn hơn.
3.2.2. Tuân thủ đúng quy trình, quy chế tín dụng nhằm nâng cao khả năng
quản lý rủi ro tín dụng.
Mọi tổ chức hoạt động đều cần có những quy tắc nhất định, mọi hoạt động
trong tổ chức đều phải có quy trình, quy chế cụ thể. Hoạt động tín dụng của Ngân
hàng cũng vậy rất cần thiết đến một quy trình, quy chế đúng đắn. MSB đã xây dựng
lên một quy trình, quy chế tín dụng để tất cả các đơn vị cùng thực hiện nhằm thống
nhất trong cách hoạt động của toàn hàng đồng thời đó cũng là những nghiên cứu
của các các chuyên gia để đưa tín dúng hoạt động hiệu quả hơn. Chính vì vậy sự
tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng và định hướng tín dụng của ngân hàng trong
từng thời kỳ là yêu cầu bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng tín dụng
của MSB VP. Nội dung cụ thể như sau:
a. Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi
ro tín dụng.
Hoạt động kiểm tra nội bộ phải thực hiện định kỳ và đột xuất để phát hiện
các sai sót và cảnh bảo các dấu hiệu vi phạm. Hàng năm phải hệ thống kiểm tra nội
bộ phải kiểm tra hết toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống để phát hiện và có biện
pháp ngăn chặn kịp thời các vi phạm quy trình quy chế, tránh để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi phí cho ngân hàng.
Việc giám sát rủi ro tín dụng cần được phân ra thành: Giám sát từng khoản vay
và giám sát tổng thể danh mục tín dụng như đã trình bày ở phần trên.
- Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện dấu hiệu
cảnh báo sớm để có hành động khắc phục kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chấm
điểm tín dụng nội bộ như đã đề cập ở trên cũng sẽ được sử dụng để đánh giá hiện
trạng của khách hàng vay, nó là công cụ giám sát tín dụng quan trọng, hệ thống
chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi được những dấu hiệu cho thấy khả năng
diễn biến xấu đi của khoản tín dụng, tình trạng khách hàng. Việc giám sát từng
khoản vay cũng được thực hiện thông qua:
+ Rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành một cách thường
73
xuyên nhằm đánh giá hoạt động của khách hàng vay vốn.
+ Thăm thực địa khách hàng: Để có một bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt
động của khách hàng thì việc phân tính báo cáo tài chính là chưa đủ mà cán bộ tín
dụng cần phải thường xuyên đi thực địa khách hàng, từ đó có thể xác định được sự
tồn tại và tình trạng thực tế của nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo. Hơn
nữa việc đi thăm thực địa còn có thể kiểm chứng lại chất lượng và tính chính xác
của các báo cáo tài chính.
- Giám sát tổng thể danh mục tín dụng, phân tích tổng thể danh mục tín
dụng nhằm phát hiện tập trung tín dụng, đánh giá chất lượng của danh mục tín
dụng, cần phải tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một cách định kỳ,
thường xuyên để có thể đưa ra những biện pháp kịp thời tránh cho ngân hàng phải
gánh chịu những biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện hợp đồng của khách hàng, kiểm tra dòng tiền
của khách hàng chuyển qua tài khoản mở tại chi nhánh để biết được mức độ kinh
doanh và dòng tiền của khách hàng.
b. Có biện pháp khắc phục kịp thời những tồn tại do kiểm toán nội bộ, thanh
tra ngân hàng Nhà Nước phát hiện về chất lượng tín dụng nhằm nâng cao khả
năng quản lý rủi ro tín dụng.
Chi nhánh cần nhìn nhận các cảnh báo của bộ phận kiểm toán nội bộ, cơ
quan kiểm toán độc lập, thanh tra ngân hàng Nhà Nước về sự vi phạm quy trình quy
chế phân tích tín dụng một cách nghiêm túc và có biện pháp khắc phục sau kiểm tra,
kiểm toán một cách kịp thời. Hàng năm, chi nhánh luôn có các bộ phận kiểm toán
nội bộ về kiểm tra, có các đợt thanh tra của ngân hàng Nhà Nước, vẫn thuê kiểm
toán độc lập thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt
động tín dụng. Cơ quan kiểm toán là đơn vị độc lập và chuyên nghiệp trong đánh
giá, phân tích, do vậy ý kiến của kiểm toán thường có độ tin cậy cao. Trong thời
gian qua, cơ quan kiểm toán độc lập cho chi nhánh đã có những đánh giá xác đáng
về một số vi phạm trong chấm điểm khách hàng, phân tích tài chính cả khách hàng.
Ngân hàng cần có biện pháp khắc phục để tránh lặp lại trong các năm sau.
74
c. Xây dựng chế tài xử phạt với những trường hợp vi phạm
Hiện nay tại chi nhánh cán bộ tín dụng không bị chịu trách nhiệm khi xảy ra
rủi ro các món tín dụng do cán bộ đó thực hiện. Điều này hình thành lên tính chủ
quan, ỷ lại của các cán bộ tín dụng. Từ đó gây ra nhiều rủi ro tín dụng cho chi
nhánh. Chính vì vậy cần có những chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các cán bộ
vi phạm hoặc gây tổn thất cho chi nhánh. Làm được điều này chắc chắn chất lượng
tín dụng sẽ được nâng cao từ đó hạn chế được tối đa những rủi ro có thể xảy ra từ
yếu tố con người.
3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý rủi ro tín dụng.
Mọi hoạt động để thực hiện được đều phải thông qua con người. Hoạt động
tín dụng của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy yếu tố con
người luôn được chi nhánh quan tâm.
Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự
thành công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con người càng
có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý tài sản ngân hàng nói riêng có
hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đôi ngũ cán
bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó.
Chi nhánh cần coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng. Có
chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ chức
năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ thậm chí là xử
lý nợ... Việc bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự
khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự.
Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng
như lĩnh vực công việc được phân công. Coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán
bộ: từ nghiệp vụ chuyên môn tới phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Bản thân cán
75
bộ liên quan đến công tác cho vay phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp.
Hiện nay các cán bộ ngân hàng giỏi, cán bộ chủ chốt hoặc được đào tạo bài
bản đều có xu hướng sang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, liên
doanh tại Việt Nam, hoặc các NHTM cổ phần nhỏ mới thành lập. Lý do để các cán
bộ này không tiếp tục làm việc tại Maritime Bank là xuất phát từ chính sách thu nhập
và đãi ngộ đối với nhân viên còn hạn chế, chưa tạo động lực thu hút và khuyến khích
người lao động. Đặc biệt, với đội ngũ chuyên gia giỏi, Maritime Bank cần có lộ trình
thăng tiến, có cơ chế ưu đãi riêng để cho họ gắn bó máu thịt với nơi công tác.
Maritime Bank có cơ chế tuyển dụng cạnh tranh bình đẳng và tuyển dụng được nhiều
cán bộ trẻ có tài năng nhưng để tránh hiện tượng chảy máu chất xám ngân hàng cần
có cơ chế khuyến khích đối với cán bộ như quản lý nhân viên theo đầu công việc, trả
lương tính chất công việc (phân biệt giữa cơ chế lương của kế toán với cán bộ tín
dụng, với nhân viên kinh doanh tiền tệ), tăng lương cho người lao động, tạo cơ hội
cạnh tranh, thăng tiến bình đẳng đối với cán bộ... Điều quan tâm trước tiên đối với
Ban lãnh đạo Maritime Bank là xây dựng xong chương trình văn hoá và tổ chức giáo
dục đến từng cán bộ để hiểu đầy đủ về chương trình văn hoá đó.
Ngoài ra, Maritime Bank Vĩnh Phúc cần kiến nghị với hội sở nên tạo điều
kiện cho các cán bộ có năng lực, có khả năng nghiên cứu được đi học tập trung dài
hạn ở trong và ngoài nước, nhất là nghiên cứu thực tế tại các Ngân hàng hiện đại để
tiếp thu các kiến thức, các kinh nghiệm thực tế ứng dụng vào hoạt động của
Maritime Bank, đồng thời gắn kết người lao động đối với ngân hàng. Đối với các
cán bộ lãnh đạo, Maritime Bank VP nên thường xuyên tổ chức các buổi học tập về
kỹ năng quản lý, làm việc theo nhóm để nâng cao khả năng quản lý và khả năng
chuyên môn. Đồng thời để các cán bộ tín dụng giao lưu với các cán bộ tín dụng của
các chi nhánh hoặc ngân hàng khác để học hỏi kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ.
Định kỳ hàng quý, hàng nằm Maritime Bank VP nên tổ chức các buổi nói
chuyện chuyên đề, tổng kết tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ làm công tác quản lý tài
sản có thể trao đổi, thảo luận những vướng mắc xuất phát từ thực tiễn công việc để từ
76
đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành. Bên cạnh đó, đối với các
lĩnh vực kinh doanh mới và then chốt, Maritime Bank VP có thể thuê chuyên gia
nước ngoài để xây dựng, quản lý, chuyển giao và đào tạo cho cán bộ nhân viên của
ngân hàng.
Làm được những điều này, chắc chắn rằng hoạt động tín dụng của MSB VP sẽ
hạn chế được tối đa những rủi ro tín dụng xuất phát từ yếu tố con người.
3.2.4. Phân tán rủi ro nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín
dụng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, những rủi ro có
thể xảy ra bất cứ khi nào. Chính vì vậy một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng rất hiệu quả mà chi nhánh Vĩnh Phúc nên thực hiện đó là phân tán rủi ro.
Một nguyên nhân nữa mà chi nhánh Vĩnh Phúc nên chọn phương án này đó là Tỉnh
Vĩnh Phúc có hai khu công nghiệp khá lớn, lĩnh vực hoạt động tại đó cũng đa dạng
nên việc tận dụng nguồn lực (vốn, con người) tại các điểm này là lựa chọn thích
hợp.
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng cho
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn
thất lớn xảy ra cho ngân hàng thương mại. Các hình thức phân tán rủi ro chủ yếu mà
chi nhánh nên áp dụng đó là:
- Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu
vực:
Để hạn chế rủi ro không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh
doanh, một vùng kinh tế. Đó là khuyến cáo và cũng là bài học hết sức có ý nghĩa mà
các nhà kinh doanh trước kia rút ra khi họ gánh chịu những thiệt hại, đổ vỡ do
không tuân thủ những nguyên tắc này.
Chính vì vậy MSB VP nên coi đây như một giải pháp hữu hiệu cho công tác
phòng ngừa rủi ro.
Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một lĩnh vực kinh tế sẽ giống như
Bỏ trứng vào một rổ điều đó có nghĩa là: khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập
77
trung vốn đầu tư gặp phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là
vô cùng lớn.
Như vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một
biện pháp cho MSB VP trong phòng chống rủi ro.
- Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng.
Cùng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan
trọng cho việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Cho dù một khách hàng
kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần
được tuân thủ bởi vì nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân
hàng cũng chịu tổn thất lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của
khách hàng là khó tránh khỏi.
- Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng.
Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng có tác dụng phân tán rủi ro theo danh
mục tài sản, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro đối với một vài loại tài sản nhất định.
- Cho vay đồng tài trợ.
Là hình thức cho vay của một các tổ chức tín dụng cho một dự án đầu tư và
do một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối giữa các bên để thực hiện tài trợ.
Mục đích: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp ngân hàng
thương mại phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án kinh
doanh khả thi.
Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ, phải ký kết với nhau một hợp
đồng mà ở đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên tham gia đồng
tài trợ. Do đó khi rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ được phân tán cho mỗi đơn vị chịu một
phần rủi ro tương ứng với mức vốn tham gia của mình.
Vĩnh Phúc là một tỉnh đang phát triển, các lĩnh vực kinh tế đang dần hình
thành và hoàn thiện. Chính vì vậy mở rộng tín dụng sang nhiều lĩnh vực vừa là cơ
hội đầu tư đồng thời cũng là một biện pháp để hạn chế được những rủi ro.
78
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Cùng với mục tiêu của MSB là trở thành một trong những ngân hàng TMCP
hàng đầu tại Việt Nam, MSB VP luôn định hướng là chi nhánh dẫn đầu toàn hệ
thống. MSB VP luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao về doanh thu, về lợi
nhuận, dư nợ..... Bên cạnh đó việc quản lý và hạn chế rủi ro được MSB VP xác định
là rất quan trọng và được quán triệt như là một trong những nhiệm vụ hàng đầu.
Hiện tại MSB VP đã thực hiện tốt các quy trình, chính sách về việc cấp tín
dụng và quản lý rủi ro của ngân hàng NN, của ban điều hành MSB đã đưa lại các
kết quả đạt được rất tự hào.
Tuy nhiên vì một số lý do vừa khách quan, vừa chủ quan mà tại Chi nhánh còn
tồn tại một số vấn đề như trình bày ở chương II. Hi vọng với các giải pháp được
nêu ra sau khi đã được nghiên cứu kỹ thực trạng tại MSB VP sẽ giúp MSB VP ngày
càng phát triển hơn trong việc phát triển kinh doanh nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng nói riêng.
79
KẾT LUẬN
Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, đặc biệt
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, ngày càng phải
tiến gần đến với các thông lệ quốc tế nếu như muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm
vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. tìm
hiểu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của 1 số nước trên thế giới.
- Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của Maritime Bank
VP, đi sâu phân tích, lý giải thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Maritime Bank
VP qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản trị
rủi ro tín dụng của Maritime Bank VP.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Maritime Bank
VP luận văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cường nhằm tăng cường quản trị rủi
ro tín dụng đối với Maritime Bank VP.
Với xu thế phát triển hiện nay, quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng nói riêng sẽ được các ngân hàng, những nhà khoa học, người làm chuyên môn
nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện nó phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David cox (1997), nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia.
2. Ts. Hồ Diệu (2001), giáo trình tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê.
3. Edward w.reed & Edward k.gill (1993), ngân hàng thương mại, nhà xuất bản
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Fredric s.mishkin (2001), tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật.
5. Ths. Lê Đình Hạc (2004), “Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí ngân hàng, (số 12), tr. 28 - 30.
6. Pgs.Ts. Lưu Thị Hương (1998), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Giáo dục.
7. Peter s.rose (2001), quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Tài chính
2001.
8. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: quy trình cho vay và quản lý tín dụng.
9. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vĩnh Phúc( 2007, 2008, 2009, 2010), Báo cáo tổng
kết hoạt động kinh doanh.
10. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2004), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa
học ngân hàng.
11. Ts. Tô Kim Ngọc (2004), giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng, nhà xuất bản
Thống Kê.
12. Pgs.Ts. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), giáo trình lập dự án đầu tư, nhà xuất bản
Thống Kê.
13. Pgs. Mai Siêu, Ts. Đào Minh Phúc và Nguyễn Quang Tuấn (1998), Cẩm nang
quản lý tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản Thống Kê.
14. Pgs.Ts Nguyễn Văn Tiến (2005), quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
nhà xuất bản Thống Kê.