ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
NGUYỄN MINH THẮNG
Tên đề tài:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHUYỂN TỪ SẢN XUẤT CHÈ THÔNG
THƯỜNG SANG SẢN XUẤT CHÈ HỮU CƠ TẠI XÃ TRÀNG XÁ,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Hướng nghiên cứu : Khuyến nông : K48 KN : Kinh tế &PTNT : 2016 - 2020
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi.Các số liệu, kết quả
trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Minh Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh tế và Phát triển Nông
thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau gần ba tháng thực tập em
đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè
thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên”.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
thầy giáo Th.s Nguyễn Mạnh Thắng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ
em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Võ Nhai,
Ủy ban Nhân dân xã Tràng Xá, các phòng ban chức năng và những người đã
cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ em đưa ra những phân
tích đúng đắn.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân vẫn chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những
thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để bài báo
cáo này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,thángnăm 2020
Sinh viên
Nguyễn Minh Thắng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa nghiên nghiên cứu đề tài ........................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học .................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa đối với sinh viên ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4
2.1.1. Vai trò của sản xuất chè .................................................................................... 4
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè .......................................................... 5
2.1.3. Một số khái niệm liên quan. .............................................................................. 6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 10
2.2.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam ..................................................... 10
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới .............................................. 12
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam............................................... 15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20
iv
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp xác định mẫu ............................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................ 21
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 22
3.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá ..................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 24
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................ 26
4.1.3. Một số nét cơ bản về sản xuất chè trên địa bàn xã .......................................... 29
4.2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra ................. 30
4.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng điều tra .......................................................... 30
4.2.2. Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra ..................................................... 31
4.2.3. Chi phí sản xuất chè của nông hộ ................................................................... 33
4.2.4. Năng suất chè của các hộ được điều tra .......................................................... 35
4.2.5. Giá bán chè bình quân của các hộ điều tra ...................................................... 36
4.2.6. Hình thức tiêu thụ của nông hộ ....................................................................... 38
4.3. Nhận thức, nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ tham gia ................ 41
4.3.1. Sự tham gia trong tập huấn, hội thảo về sản xuất chè hữu cơ của các hộ được
điều tra ....................................................................................................................... 41
4.3.2. Nhận thức về sản xuất chè hữu cơ của nông hộ .............................................. 42
4.3.3. Nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ................................... 43
4.3.4. Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá trình chuyển
đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ của nông hộ ................ 44
4.3.5. Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra ................... 45
4.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra .................. 48
4.4.1. Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ được điều tra ................. 48
4.4.2. Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ
được điều tra .............................................................................................................. 49
v
4.4.3. Phân tích SWOT ............................................................................................. 51
4.5. Giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ .... 54
4.5.1. Giải pháp về vốn ............................................................................................. 55
4.5.2. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng ........................... 56
4.5.3. Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất chè hữu cơ ................................................. 56
4.5.4. Đảm bảo đầu vào về giống, phân bón và các chế phẩm hữu cơ ..................... 57
4.5.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu chè hữu cơ Tràng Xá 57
4.5.6. Đầu tư khoa học, công nghệ cao cho sản xuất và chế biến chè hữu cơ .......... 58
4.5.7. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 58
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 60
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 60
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 63
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.2.1: Đặc điểm chung của các hộ được điều tra ................................... 30
Bảng 4.2.2: Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra ................................. 32
Bảng 4.2.3.1: Bình quân số lần bón phân và sử dụng thuốc BVTV mỗi lứa của
các hộ được điều tra .................................................................... 33
Bảng 4.2.3.2: Bình quân chi phí sản xuất mỗi vụ của nông hộ ...................... 34
Bảng 4.2.4: Năng suất chè của các hộ được điều tra ...................................... 35
Bảng 4.2.5: Giá bán chè búp khô của hộ sản xuất chè truyền thống so với hộ
sản xuất chè an toàn..................................................................... 37
Bảng 4.2.6.1: Hình thức tiêu thụ chè của các hộ được điều tra ...................... 38
Bảng 4.2.6.2: Bình quân phần trăm tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ được điều
tra ................................................................................................. 39
Bảng 4.3.1: Sự tham gia tập huấn sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra .... 41
Bảng 4.3.2: Nhận thức về chè hữu cơ của các hộ điều tra .............................. 42
Bảng 4.3.3: Nhận thức tầm quan trọng về sản xuất chè hữu cơ của các hộ điều
tra ................................................................................................. 43
Bảng 4.3.4: Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá trình
chuyển đổi từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ của
nông hộ ........................................................................................ 44
Bảng 4.3.5.1: Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra ... 45
Bảng 4.3.5.2: Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ
đã được điều tra ........................................................................... 46
Bảng 4.3.5.3: Nguyên nhân không tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ đã
được điều tra ................................................................................ 47
Bảng 4.4.1: Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra ... 48
Bảng 4.4.2: Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của
các hộ được điều tra .................................................................... 50
Bảng 4.4.3: Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được
điều tra ......................................................................................... 51
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè, một loại cây công nghiêp lâu năm đem lại giá trị kinh tế cao
được trồng phổ biến và rộng rãi ở nước ta.Lịch sử cây chè ở nước ta đã có từ
4000 năm trước, tuy nhiên nó mới chỉ được khác thác và phát triển mạnh trong
khoảng 50 năm gần đây.
Cây chè có vai trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng trung
du và miền núi phía Bắc. Cây chè đem lại nguồn thu nhập tương đối ổn định
cho người trồng chè, mỗi năm cho thu hoạch từ 8 - 9 lứa, cây chè giúp chống
xói mòn, phủ xanh đất chống đồi trọc, tạo việc làm cho người lao động nông
thôn. Phát triển sản xuất chè là biện pháp tích cực giải quyết việc làm, tạo ra
nguồn thu nhập chắc chắn, ổn định cho người dân, góp phần đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của cả nước nói
chung và vùng trung du miền núi phía Bắc nói riêng.
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam,
có khí hu nhiệt đới gió mùa, chỉ có một mùa đông ngắn, thuận lợi cho việc phát
triển nhiều loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao, trong đó có cây chè. Là
một trong những vùng sản xuất chè lớn của cả nước, với diện tích gần 22 nghìn
ha, cây chè đã trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống người dân. Với thổ nhưỡng phù
hợp, khí hậu đặc thù, người dân giàu kinh nghiệm trồng và chế biến đã tạo nên
thương hiệu chè Thái Nguyên không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên
cả thị trường quốc tế. Tỉnh có vùng trồng chè tập trung, chế biến, đóng gói, tiêu
thụ mang tính chất chuyên nghiệp tại các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương
và TP Thái Nguyên. (1)
2
Huyện Võ Nhai, một trong chín vùng chè ngon của tỉnh Thái Nguyên.
Vùng chè Võ Nhai hiện nay có diện tích khoảng 1.250 ha, tập chung chủ yếu
tại xã Tràng Xá, Liên Minh và Phú Thượng. Xã Tràng Xá, với hơn 300 ha chè,
trong đó khoảng 500 ha chè trung du, còn lại là chè cành với các giống chủ yếu:
LDP1, TRI777, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên. Là một trong những xã có diện
tích chè lớn nhất của huyện Võ Nhai.Từ lâu đời, cây chè luôn giữ vai trò chủ
đạo trong đời sống kinh tế của người dân nơi đây.(2)
Mặc dù là cây trồng chủ lực đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân
nhưng chủ yếu sản xuất tự phát, nhỏ lẻ, sản xuất theo tư duy truyền thống, người
sản xuất chè đã và đang sử dụng thái quá phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật
do đó hiệu quả sản xuất không cao, chất lượng chè thấp, các chất hóa học tồn
dư trong đất và nước, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức
khỏe con người. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, thị trường chè
trong nước và quốc tế ngày càng yêu cầu sản phẩm chè với chất lượng ngày
một cao hơn.Bởi chất lượng thấp nên giá bán chè tại đây rất thấp, chênh lệch
từ 20 – 40 ngàn đồng/ kg so với các sản phẩm chè cùng loại của vùng chè khác
trong tỉnh, thậm chí cả trăm ngàn đồng/kg (so với vùng chè đặc sản Tân
Cương).
Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, tận dụng tối đa thế mạnh của địa
phương, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và tạo ra sản
phẩm an toàn chất lượng cao đối với cây chè tại Tràng Xá, cần thiết tiến hành
đề tài “Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất
chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu thực trạng sản xuất chè.Đánh giá nhận thức, nhu cầu về sản
xuất chè hữu cơ của các hộ trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá. Từ đó đề xuất
3
giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã
Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất chè của các hộ trồng chè trên địa bàn xã
Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá nhận thức và nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các
hộ điều tra.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc chuyển
từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ tại Tràng Xá.
- Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất
chè hữu cơ trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa nghiên nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Cung cấp những thông tin về thực trạng sản xuất chè năm 2019 và hiểu
biết về chè hữu cơ của các hộ trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Nhu cầu và những khó khăn cản trở tham gia sản xuất
chè hữu cơ của họ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè
hữu cơ nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ trồng chè đồng thời tận dụng tối đa
thể mạnh về tự nhiên và xã hội của địa phương để phát triển sản xuất.
1.4. Ý nghĩa đối với sinh viên
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có cơ hội tiếp cận thực tế,
có cơ hội vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn.Đồng thời giúp
sinh viên củng cố kiến thức và học tập thêm những kiến thức kỹ năng mới.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Vai trò của sản xuất chè
Chè là thứ nước uống có nhiều công dụng, vừa giải khát, vừa chữa bệnh.
Người ta tìm thấy trong chè có tới 20 yếu tố vi lượng có lợi cho sức khoẻ, ví dụ
cafein kích thích hệ thần kinh trung ương, tamin trị các bệnh đường ruột và một
số axit amin cần thiết co cơ thể.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng
trăm năm.Chè là loại cây có giá trị kinh doanh tương đối cao. Một ha chè thu
được 5 - 6 tấn chè búp tươi có giá trị ngang với một ha lúa ở đồng bằng và gấp
3 - 4 lần một ha lúa nương. Vì vậy có thể nói cây chè là cây "xoá đói giảm
nghèo, điều hoà lao động từ đồng bằng lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần
phát triển kinh tế miền núi bảo vệ an ninh biên giới.
Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lượng lao động khá lớn (hơn 22
nghìn lao động chính kể cả lao động chính, kể cả lao động phụ và lao động dịch
vụ là gần 300 nghìn người với mức thu nhập ổn định và không ngừng tăng (thu
nhập bình quần quân toàn ngành năm 1996 đạt 250 nghìn đồng/người/tháng,
năm 1999 tăng lên 350 nghìn người/tháng).[3]
Trồng chè cũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện môi
trường sinh thái.Với phương châm trồng chè kết hợp nông lâm, đào dãy hào
giữa các hàng chè để giữ mùn giữ nước, sử dụng phân bón hợp lý… ngành chè
đã gắn kết được phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao: Một ha chè thâm canh thu
hoạch được 10 tấn búp tươi chế biến được hơn 2 tấn chè khô, đem xuất khẩu sẽ
5
thu được một lượng ngoại tệ tương đương với khi xuất khẩu 200 tấn than và đủ
để nhập khẩu 46 tấn phân hoá học.
Sản xuất chè thúc đẩy các ngành công nghiệp, dịch vụ khác phát triển:
phát triển cây chè gắn liền với phát triển ngành công nghiệp chế biến. Chè là
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến các sản phẩm liên quan đến cây
chè.Ngoài ra chè còn thúc đẩy du lịch, du lịch sinh thái phát triển.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
Điều kiện tự nhiên: Nhân tố điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến
phát triển sản xuất chè. Các yếu tố như lượng mưa, khí hậu, nhiệt độ, đất đai,...
là các yếu tố quan trọng có tác động đến chất lượng chè.
Nguồn vốn: Để phát triển sản xuất chè, việc huy động vốn đầu tư là rất
quan trọng. Hiện nay có rất nhiều nguồn vốn có thể huy động, nhưng nguồn
vốn quan trọng nhất là Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người
trồng chè.Ở các nông trường công nghiệp cũng được giao khoán vườn chè và
giao đất để trồng chè mới.
Kỹ thuật - công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất,
chất lượng của cây chè. Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện tăng
năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm chè. Khả năng ứng dụng khoa học
công nghệ có liên quan tới trình độ tay nghề, những hiểu biết của người làm
chè về những kỹ thuật trong trồng, chế biến chè.
Lao động: Nhân tố con người có vai trò quyết định trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội nói chung và cũng là nhân tố quan trọng trong phát triển sản
xuất chè. Lao động trong sản xuất chè bao gồm lao động trong trồng chè, lao
động chế biến và tiêu thụ. Để đạt được năng suất, chất lượng cao trong sản xuất
chè thì ngoài công nghệ chế biến hiện đại, yếu tố quan trọng hơn cả là người
lao động phải có trình độ tay nghề. Trong cả ba khâu: trồng, chế biến, tiêu thụ
đều đỏi hỏi người lao động phải có kỹ năng lao động. Hiện nay ở nước ta trình
6
độ của người lao động ngày càng được nâng cao, tuy nhiên số lượng lao động
này lại phân bố không đều. Vì vậy ngành chè cần phải có biện pháp phân bố lại
lao động sao cho hợp lý và đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho lao động ở
các vùng trồng chè vùng sâu, vùng xa.
Cơ sở hạ tầng: Kết cấu hạ tầng cơ sở là toàn bộ các công trình và trang
thiết bị của quá trình tái sản xuất xã hội, được tổ chức cân đối và liên kết với
nhau trong không gian. Chúng phục vụ cho những nhu cầu cung cấp và dịch vụ
của nhân dân, của bộ máy hành chính và các cơ sở sản xuất.Đối với ngành chè,
mạng lưới cơ sở hạ tầng là điều kiện phát triển sản xuất và tiêu thụ cho người,
cơ sở và doanh nghiệp.
Chính sách nhà nước: Để phát triển sản xuất chè cần phải có một hệ
thống chính sách hỗ trợ và thúc đẩy của nhà nước. Ví dụ: Thuế, vay vốn,...
2.1.3. Một số khái niệm liên quan.
2.1.3.1. Khái niệm nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống quản lý sản xuất toàn diện nhằm đẩy
mạnh tăng cường sức khỏe của hệ thống sinh thái nông nghiệp bao gồm cả đa
dạng sinh học và năng suất sinh học. Nông nghiệp hữu cơ nhấn mạnh việc quản
lý các hoạt động canh tác, giảm thiểu việc dùng vật tư, nguyên liệu đầu vào từ
bên ngoài cơ sở và có tính đến các điều kiện từng vùng, từng địa phương.
Nông nghiệp hữu cơ phải đáp ứng các mục tiêu sau đây:
Áp dụng sản xuất hữu cơ lâu dài, bền vững, theo hướng sinh thái và có
hệ thống;
Đảm bảo độ phì nhiêu của đất lâu dài và dựa trên đặc tính sinh học của đất;
Giảm thiểu (và tránh dùng nếu có thể) vật tư, nguyên liệu đầu vào là chất
tổng hợp trong mọi hoạt động của chuỗi sản xuất hữu cơ cũng như sự phơi
nhiễm của con người và môi trường đối với các hóa chất bền hoặc có nguy cơ
gây hại;
7
Giảm thiểu việc gây ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất đến môi trường
xung quanh;
Không sử dụng các công nghệ không có nguồn gốc tự nhiên (ví dụ: các
sản phẩm từ kỹ thuật biến đổi gen, công nghệ chiếu xạ...);
Tránh bị ô nhiễm từ môi trường xung quanh;
Duy trì tính chất hữu cơ trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến,
bao gói, bảo quản và vận chuyển.[4]
2.1.3.2. Khái niệm thực phẩm hữu cơ.
Thực phẩm hữu cơ là những loại thực phẩm được sản xuất bằng phương
thức và tiêu chuẩn của nông nghiệp hữu cơ.Tiêu chuẩn về thực phẩm hữu cơ là
khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên nông nghiệp hữu cơ nói chung luôn hướng
đến nuôi trồng thúc đẩy cân bằng sinh thái, đa dạng và bảo tồn đa dạng sinh
học. Trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ có thể hạn chế sử dụng một số loại
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón tổng hợp.Thực phẩm hữu cơ cũng
không được phép xử lý bằng chiếu xạ, dung môi công nghiệp hoặc các chất phụ
gia thực phẩm tổng hợp.
Động vật dùng để lấy sữa, trứng, thịt được gọi là hữu cơ khi: Được nuôi
thả ngoài trời, được ăn thức ăn hữu cơ không có kháng sinh hoặc chất kích thích
tăng trưởng.
Tiêu chuẩn đế dán nhãn thực phẩm hữu cơ thay đổi theo tường tổ chức
cấp phép. Tổ chức y tế thế giới -WHO, tổ chức lương thực và nông nghiệp Mỹ,
cơ quan bảo vệ môi trường mỹ (EPA) đưa ra những tiêu chuẩn để các loại thực
phẩm được dãn nhãn hữu cơ như sau: có 3 cấp độ.
- 100% hữu cơ (100 percent organic) : khi tất cả các thành phần của sản
phẩm được chứng minh là nuôi hoặc trồng hoàn toàn hữu cơ.
- Hữu cơ ( organic) : Phải gồm ít nhất 95% các thành phần là hữu cơ
(không gồm nước và muối), 5% còn lại có thể không được sẳn xuất kiểu hữu
cơ nhưng phải nằm trong thành phần được cho phép trong danh sách quốc gia
của bộ nông nghiệp Mỹ (USDA).
8
- Được làm từ các thành phần hữu cơ (made with organic ingredients):
Các sản phẩm này chứa ít nhất 70% thành phần hữu cơ (không gồm muối và
nước) và có thể liệt kê ba thành phần hữu cơ trong bảng thành phần, nhưng
không ghi là sản phẩm hữu cơ ở mặt trước bao bì.[5]
2.1.3.3. Khái niệm chè hữu cơ, sự khác nhau giữa chè hữu cơ và chè sản xuất
thông thường
Chè hữu cơ là loại chè đã được canh tác theo quy trình nông nghiệp hữu
cơ. Quy trình này không sử dụng các chất hóa học như phân hóa học, thuốc trừ
sâu hay thuốc trừ cỏ. Nông dân sử dụng các chất thải tự nhiên ví dụ như phân
ủ để tạo chất màu cho đất và dùng các phương pháp tự nhiên để kiểm soát sâu
bệnh và cỏ dại.
Chè được coi là một sản phẩm hữu cơ khi được xác nhận hoạt động trồng,
chăm sóc, chế biến phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11041 – 6:2018 Nông nghiệp
hữu cơ.
Quy trình chứng nhận chè hữu cơ:
Hình 2.1: Quy trình chứng nhận chè hữu cơ
9
Ý nghĩa của sản xuất chè hữu cơ:
Có lợi cho sức khỏe: Vì không sử dụng hóa chất trong sản xuất nên người
sản xuất không bị tác hại của hóa chất mà lại được tận hưởng một môi trường
trong sạch và thiên nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn cho người sử dụng: Canh tác hữu cơ
được chọn lựa kỹ càng nên sản phẩm tạo ra an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
Tốt cho môi trường: Vì sản xuất mang tính thuận theo thiên nhiên nên
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Các phế phẩm nông nghiệp được ủ để
làm phân hữu cơ trả lại vào đất nên sẽ tạo cân bằng cho hệ sinh thái. Ngoài
ra, phân hữu cơ góp phần cải tạo đất tăng độ màu mỡ cho đất và tránh các hiện
tượng xói mòn.
Mang lại thu nhập cao: Theo đúng chuỗi giá trị thì sản phẩm hữu cơ sẽ
mang lại cho người sản xuất thu nhập cao. Hiện nay đa số sản phẩm hữu cơ của
Việt Nam được xuất khẩu mang lại khoản lợi nhuận lớn cho các công ty.Tuy
nhiên thị trường trong nước chưa sôi động và chỉ có một phần nhỏ khách hàng
biết đến và mặn mà với dòng sản phẩm này.
Tốt cho đất và cây trồng: Phương pháp canh tác hưu cơ sẽ tăng chất
lượng của đất. So sánh với canh tác hóa học, canh tác hữu cơ tăng các chất dinh
dưỡng hữu cơ cho đất. Tăng khả năng giữ carbon, chuyển hóa dinh
dưỡng trong đất và giữ nước. Đất tốt ngăn ngừa các bệnh cho cây trồng. Chất
lượng đất nâng cao giúp cây trồng tăng sức đề kháng với sâu bệnh. Một loại
nấm có ở trong đất có thể tác động đến 100 loại cây trồng.Mức độ ảnh hưởng
của loại nấm này đối với cây trồng canh tác hữu cơ thấp hơn 3 - 5 lần so với
canh tác hóa học.
Sự khác nhau giữa chè hữu cơ và chè sản xuất thông thường
Người trồng chè hữu cơ không sử dụng bất kỳ một loại phân hóa học hay
thuốc trừ sâu nào cả. Thay vào đó họ dựa vào phân ủ và các loại phân hữu cơ
10
khác nhằm tăng độ phì nhiêu cho đất vườn chè. Để kiểm soát sâu bệnh, họ dùng
các chất chiết xuất từ cây xanh hoặc dùng tay để bắt sâu hay cắt tỉa những cành
có sâu hại ăn. Ngược lại, người trồng chè thông thường sử dụng rất nhiều phân
hóa học ví dụ như phân đạm và các loại thuốc kích thích.Họ có thể phun thuốc
trừ sâu 10-15 lần/năm.Nếu nương chè hữu cơ giáp với nương chè trồng thường
thì người trồng chè hữu cơ phải tiến hành các biện pháp để ngăn không cho các
chất hóa học dính bám vào nương chè của họ.Ngoài ra, nương chè hữu cơ phải
trải qua quy trình kiểm định và chứng nhận hữu cơ của một tổ chức cấp giấy
chứng nhận độc lập. Chè chỉ được chứng nhận là chè hữu cơ sau khi đã trồng
theo quy trình hữu cơ ít nhất là 18 tháng.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam
Cây chè xuất hiện ở Việt Nam từ hàng ngàn năm, hiện trên các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái vẫn lưu giữ những quần thể chè cổ hàng
mấy trăm năm. Diện tích sản xuất chè của Việt Nam tập trung chủ yếu tại các
tỉnh miền núi, trung du phía bắc.Ở phía nam, diện tích sản xuất chè chủ yếu
trên cao nguyên Lâm Đồng. Hiện Lâm Đồng có diện tích chè 24.000 ha, chiếm
20% diện tích chè toàn quốc và chiếm 90% toàn vùng phía nam.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa hàng năm
lớn (1500 – 2000 mm) thuận lợi cho phát triển cây chè.Các giống chè ở Việt
Nam rất đa dạng phong phú cung cấp nguồn nguyên liệu đa dạng để sản xuất
nhiều loại sản phẩm về chè. Hơn nữa nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới và cả
trong nước ngày càng tăng thúc đẩy mở rộng sản xuất chè giúp ngành chè Việt
Nam có thể vươn xa trên thị trường chè thế giới.
Trong những năm gần đây.sản xuất chè cả nước không nhưng tăng cả về
diện tích, năng suất , sản lượng mà còn chuyển biến tích cực về giống, kỹ thuật
canh tác và tổ chức sản xuất. Sản lượng và xuất khẩu chè Việt Nam đứng thứ 5
11
thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Kenya.Sản lượng chè xanh của Việt
Nam đang đứng thứ 2 thế giới sau Trung Quốc. Ngành chè Việt Nam đang có
xu hướng tăng tỷ lệ chế biến chè xanh, chè Ô Long và giảm chế biến chè đen
trong tổng cơ cấu sản phẩm chè của Việt Nam để tăng cao giá trị xuất khẩu.
Hiện nay, Việt Nam đang quy hoạch diện tích trồng chè cả nước là 140 nghìn
ha, cho nên còn cơ hội mở rộng thêm diện tích tại một số tỉnh miền núi phía
Bắc.
Tuy nhiên, thực trạng trồng và chế biến chè Việt Nam cho thấy đa phần
là năng suất lao động thấp, diện tích manh mún nhỏ lẻ, năng suất thu hoạch
thấp khiến thu nhập của người trồng chè chưa đảm bảo cuộc sống và khó có cơ
hội tái đầu tư. Mặt khác cũng cần nhìn nhận là việc tranh mua tranh bán (cả
nước có trên 455 cơ sở chế biến chè) mặc dù chỉ là giá thấp vẫn xảy ra nên còn
hiện tượng nhiều vùng sản xuất chè phơi, chè chất lượng thấp, không tuân thủ
quy trình quy định đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,… làm ảnh hưởng tới
uy tín xuất khẩu.
Trên thực tế, cây chè được coi là cây có hiệu quả kinh tế cao so với các
cây trồng khác, đóng vai trò xoá đói giảm nghèo và góp phần quan trọng để
làm giàu cho địa phương song hiện tại cây chè Việt chưa khẳng định đúng vị
thế so với cây chè các nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự như: Kenya,
Srilanca, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan,…
Giá chè xuất khẩu của Việt Nam vẫn ở mức thấp so với sản phẩm cùng
loại của các nước trên thế giới, chỉ bằng 55- 70% so với giá xuất của nhiều
nước bình quân chỉ đạt 1-1,2 USD/kg chè so với mức chung của thế giới 1,4-
2,2 USD/kg.(Viện khoa học Kỹ Thuật Việt Nam – IASVN).Hiện ở Việt Nam
cũng có nhiều cơ sở chế biến lớn nhưng nếu xét theo toàn ngành thì rất phân
tán, đa số nhà máy quy mô nhỏ, số nhà máy có quy mô lớn không nhiều. Bên
cạnh đó, hệ thống tổ chức còn yếu kém và chế độ chế tài về sản xuất, chế biến,
12
thương mại còn quá lỏng lẻo, thương mại chè bị phụ thuộc và ép giá bởi khách
hàng trung gian nước ngoài. Do có quá nhiều công ty tham gia xuất khẩu chè,
trong đó nhiều công ty xuất khẩu tổng hợp không chuyên về chè nên không gắn
với cây chè mà chỉ kinh doanh thuần tuý có lãi thì sẵn sàng chào bán các loại
chè chất lượng thấp. Đây là một trong những nguyên nhân để các cơ sở sản
xuất chè tiếp tục sản xuất chè chất lượng thấp, giá rẻ, làm ảnh hưởng đến uy tín
của ngành chè nước ta. [6]
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Trên thế giới chỉ có khoảng hơn 30 nước là có điều kiện tự nhiên thích
hợp để trồng chè trong khi đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều dùng chè
với mức độ khác nhau. Các nước trồng chè đã tận dụng ưu thế đó để phát triển
sản xuất, có những nước xem chè là cây trồng chính của đất nước như Kenya,
Ấn Độ...
Trong năm 2010, lượng chè sản xuất trên toàn thế giới đã vượt qua con
số 4 triệu tấn để đạt mức 4.126.527 tấn. Trong đó Việt Nam là một trong những
nước có sản lượng chè sản xuất đứng thứ 5. Qua thống kê sản phẩm chè của
các nước trên thế giới thì thị phần Châu Á chiếm 83% sản lượng chè thế giới,
tiếp theo là Châu phi chiếm 15% và Nam Mỹ chiếm 2,4%.
Về thị trường tiêu thụ trong giai đoạn gần đây, nhập khẩu chè đen thế
giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn, mức tăng trung bình khoảng 0,6%/năm.
Các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản… sẽ chiếm
khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới.
Những thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với sản phẩm chè xanh và chè đen
là: Thị trường Nga (đã nhập khẩu trên 174.000 tấn, Pakistan nhập khẩu 126.170
tấn, Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu 62.000 tấn, và Morocco nhập
khẩu 58.000 tấn).
13
Ngoài ra còn có các chi nhánh bán lẻ ở thị trường Mỹ và Canada với tổng
số lượng chè nhập khẩu lên tới 144.000 tấn, Vương quốc Anh là 126.000 tấn,
và EU với tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn.
Kinh nghiệm sản xuất chè hữu cơ của một số nước trên thế giới:
Chè hữu cơ lần đầu tiên được sản xuất năm 1986 ở Sri Lanka.Từ đó trở
đi, chè hữu cơ phổ biến rộng khắp Ấn Độ và Sri Lanka.Một số các nước đang
sản xuất chè hữu cơ gồm có Trung Quốc, Nhật Bản, Seychelles, Tanzania,
Kenya, Malawi và Ác-hen-ti-na.
Trung Quốc
Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới.Diện tích và sản
lượng chè của Trung Quốc phát triển nhanh chóng, đặc biệt là diện tích.Tính
đến cuối năm 2018, diện tích trồng ở 18 tỉnh có ngành chè phát triển ở Trung
Quốc là 2,9 triệu ha, tăng 1,8 triệu ha so với năm 2000, tỷ lệ là 175%. Trong
khi đó, sản lượng chè cũng tăng trưởng ổn định hàng năm từ 680 ngàn tấn năm
2000 lên tới 2,6 triệu tấn năm 2018.
Trong bối cảnh diện tích trồng và sản lượng tăng, Trung Quốc cũng quan
tâm đến mô hình sản xuất xanh để bảo vệ môi trường.Cụ thể, các loại phân bón
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật được hạn chế, thay vào đó là các loại phân hữu
cơ, phân công thức tạo ra những vườn chè sinh thái tiêu chuẩn cao.
Sau năm 2000, diện tích trồng chè để sản xuất chè hữu cơ đạt 6.700 ha,
chủ yếu ở Tứ Xuyên, Quảng Đông, Phúc Kiến... Tổng sản lượng chè hữu cơ
đạt khoảng 4.000 tấn, tổng trị giá sản xuất đạt khoảng 150 triệu Tệ. Trong đó,
khoảng 3000 – 3500 tấn chè xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Mỹ, và châu
Âu, nội tiêu khoảng 500 tấn Nhằm khuyến khích sản suất, xuất khẩu chè, Trung
Quốc đã ban hành pháp lệnh về tiêu chuẩn chè đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và có các chính sách hỗ trợ như cho vay vốn, bù giá trong những năm
14
đầu, giảm thuế v.v. Trong hiện tại và tương lai sản xuất chè đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm là hướng ưu tiên lớn của ngành chè Trung Quốc.[7]
Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia nổi tiếng với nền nông nghiệp sạch vì vậy quốc
gia này cũng rất chú trọng đến sản xuất chè hữu cơ. Tại Nhật Bản sản phẩm chè
từ một trang trại hoặc một doanh nghiệp sản xuất được gọi là chè hữu cơ khi
được chứng nhận hữu cơ bởi một tổ chức chứng nhận hữu cơ theo quy định của
JAS, Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản.
Một trang trại chè tại Nhật Bản được chứng nhận hữu cơ trước tiên phải
đảm bảo vùng đất sản xuất không có hóa chất như thuốc trừ sâu và phân bón nhân
tạo ít nhất ba năm trước khi được chứng nhận. Sau đó, trồng trọt phải được thực
hiện theo các yêu cầu của chứng nhận hữu cơ. Các yêu cầu chính là:
Cấm sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón tổng hợp và phân bón bùn thải của
con người.
Không có các sinh vật biến đổi gen.
Đảm bảo không gây ô nhiễm thuốc trừ sâu hoặc phân bón tổng hợp từ
các trang trại lân cận.
Lưu giữ hồ sơ chi tiết về hoạt động của trang trại để kiểm toán và kiểm
tra hàng năm.
Được giám sát nghiêm ngặt hàng năm bởi cơ quan chứng nhận hữu cơ
cho các hoạt động nông nghiệp.
Một doanh nghiệp chế biến trà tại Nhật Bản được chứng nhận hữu cơ
chế biến và đóng gói các loại trà hữu cơ theo quy định hữu cơ do JAS (Tiêu
chuẩn Nông nghiệp Nhật Bản) đặt ra, tại các cơ sở được chứng nhận hữu cơ
được kiểm tra hàng năm. Các quy định hữu cơ yêu cầu hồ sơ tài liệu nghiêm
ngặt cho từng quy trình chế biến để đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu cho chế
15
biến chè hữu cơ đều được đáp ứng và có thể truy nguyên được. Một số yêu cầu
là:
Bảo quản các loại trà thô hữu cơ và trà chế biến trong không gian không
có bất kỳ loại trà hoặc nguyên liệu không hữu cơ nào;
Chế biến và đóng gói các loại trà hữu cơ trong các cơ sở riêng biệt với
các loại trà không hữu cơ;
Ghi lại tất cả các quy trình chế biến kể từ khi nhập nguyên liệu hữu cơ
đến thời điểm trà hữu cơ được chế biến rời khỏi cơ sở.[8]
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Việt Nam là có diện tích chè dao động khoảng126.000 – 133.000 ha và
thu hút khoảng 2 triệu lao động. Trong năm 2011 cả nước có diện tích trồng
chè là 133.000 ha, sản lượng (thô) đạt 888.600 tấn, sản lượng (đã chế biến) đạt
165.000 tấn, xuất khẩu lầ 132.600 tấn. Việt Nam là nước xuất khẩu và sản xuất
chè lớn thứ 5 thế giới, với kế hoạch sản xuất đạt 1,2 triệu tấn chè thô và xuất
khẩu 200.000 tấn chè chế biến vào năm 2015.
Cả nước có khoảng 300 cơ sở chế biến chè có công suất 900 nghìn tấn
búp tươi/năm, trong đó có khoảng 31 nhà máy có quy mô sản xuất lớn 30 tấn
búp tươi/ngày chiếm 47% công suất chế biến; 103 nhà máy có quy mô vừa công
suất chế biến 10 đến 28 tấn búp tươi/ ngày chiếm 43%; còn lại là cơ sở chế biến
nhỏ công suất từ 3 đến 5 hoặc 6 tấn búp tươi/ngày và các hộ chế biến nhỏ lẻ
chiếm khoảng 10% tổng công suất chế biến.
Kết thúc năm 2012, xuất khẩu chè của cả nước đạt 146.708 tấn, trị giá
224.589.666 USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 10,1% về trị giá so với cùng kỳ
năm trước với thị trường xuất khẩu mở rộng tới gần 100 quốc gia.
Trong đó Pakistan là thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều chè nhất, với
lượng 24.045 tấn, trị giá 45.304.840 USD, tăng 38% về lượng và tăng 39% về
trị giá năm 2012, chiếm 20,1% tổng trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam. Tiếp
16
đến là Đài Loan, lượng chè xuất khẩu sang thị trường này đạt 22.453 tấn, trị giá
29.589.578 USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 13% về trị giá; đứng thứ ba là
Nga rồi Trung Quốc, Inđônêxia, Mỹ,… [9]
2.2.3.2. Kinh nghiệm sản xuất chè hữu cơ của một số địa phương
a. Kinh nghiệm trồng chè hữu cơ tại Hợp tác xã chè Khe Cốc (xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên)
Phú Lương là một trong hai huyện có diện tích sản xuất chè lớn nhất tỉnh
Thái Nguyên với diện tích hơn 4.000 ha. Để nâng cao giá trị cây chè, trong
những năm qua việc cải tạo, trồng thay thế giống chè cũ bằng các giống chè
mới, chất lượng cao như: LDP1, TRI777, cải tạo chè trung du… áp dụng khoa
học công nghệ sản xuất theo quy trình VietGAP, chè an toàn theo hướng hữu
cơ… Điều này góp phần cải tạo môi trường, an toàn cho người trồng trọt, sản
phẩm sạch, đem lại giá trị thu nhập cho mỗi héc ta đất trồng chè đặc sản khoảng
200 triệu đồng/năm.
Nằm tại vùng đất được mệnh danh là tứ địa danh chè của tỉnh Thái
Nguyên, Hợp tác xã chè Khe Cốc, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương hiện đang
canh tác hơn 60 ha chè VietGAP và chè hữu cơ. Với điều kiện thổ nhưỡng phù
hợp, khí hậu mát mẻ, cây chè lại được chăm bón từ phân chuồng hoai mục,
phân gà nhập khẩu từ Nhật Bản, phun chế phẩm sinh học xua đuổi côn trùng,
sâu bệnh… để cho ra sản phẩm chè sạch, thơm, ngon, an toàn, chất lượng cao
được thị trường ưa chuộng với giá thành từ 500.000 đồng tới 10 triệu đồng/kg.
Doanh thu năm 2019 của Hợp tác xã đạt trên 3 tỷ đồng.
Hiện nay hợp tác xã đang thực hiện dự án 35 ha chè an toàn, hữu cơ và
đã được Nhà nước hỗ trợ từ 25- 35 triệu đồng/ha/năm kéo dài từ 3 - 5 năm. Đây
là sự hỗ trợ kịp thời cho bà con nhân dân chuyển đổi từ chè VietGAP, chè sản
xuất thông thường sang sản xuất an toàn, hữu cơ Organic.
Bà Tống Thị Xuyến thành viên Hợp tác xã cho biết, sản xuất chè an toàn
theo quy trình VietGap, an toàn hữu cơ, bà con thấy rất an tâm từ khâu chăm
17
bón, thu hái, môi trường được trong lành hơn, giá trị búp chè thành phẩm cũng
được nâng lên, giá trị các sản phẩm trà tăng lên từ 15% - 20%.
Sản xuất theo quy trình hữu cơ người dân thấy an toàn cho sức khỏe, sản
phẩm được thị trường đón nhận, đây lại là xu hướng chung của nền nông
nghiệp...Do vậy, đến nay tất cả các hộ dân trong xóm và vùng nguyên liệu của
Hợp tác xã, bà con đã ký cam kết sản xuất trà an toàn, chuyển đổi dần từ chè
VietGAP, chè thông thường sang chè hữu cơ.[10]
b. Kinh nghiệm trồng chè hữu cơ tại hợp tác xã chè Sơn Trà (thôn
Đồng Đài, xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang)
Đồng Đài là địa phương có thế mạnh và truyền thống phát triển cây chè.
Toàn thôn hiện có 60 hộ với hơn 80% số hộ sản xuất chè, cây chè đã được
người dân trồng từ hơn 20 năm trước nên có nhiều kinh nghiệm trong thâm
canh.Để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường, đảm bảo lợi
ích kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, các hộ trồng chè trên địa bàn thôn
Đồng Đài (xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang) đang đẩy
mạnh phát triển theo hướng hữu cơ.
Đầu năm 2018, thực hiện thành công chương trình mỗi xã một sản phẩm
đặc trưng (OCOP), Đồng Đài được cấp giấy chứng nhận làng nghề chè.
Trong quá trình phát triển, bên cạnh đẩy mạnh cải tạo đất đai, đưa các
giống chè mới năng suất, chất lượng cao vào canh tác, các hộ trồng chè cũng
tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới, đẩy mạnh cơ giới hóa
vào sản xuất, nhằm nâng cao giá trị cho sản phẩm.
Ông Trần Công Thông (thôn Đồng Đài), chia sẻ: “Sản xuất hữu cơ khiến
sản lượng giảm 15 - 20% nhưng chất lượng đảm bảo, giá trị tăng 30 - 50%, đặc
biệt, giúp giảm lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, qua đó giảm thiểu phát
thải gây ô nhiễm môi trường. Sang năm 2020, gia đình tôi sẽ chuyển đổi toàn
bộ diện tích chè sang sản xuất hữu cơ”.
18
Để đảm bảo hiệu quả bền vững cho mô hình, huyện đã chủ động tổ chức
cho các hộ dân được tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kiến thức
về bảo vệ môi trường, an toàn lao động; hỗ trợ phân vi sinh, chế phẩm sinh học,
cấp cây giống để trồng mới 3 ha và đầu tư máy đóng gói hút chân không.
Bên cạnh đó, huyện hỗ trợ HTX dịch vụ, sản xuất, chế biến chè Sơn Trà
xây dựng tem, nhãn mác, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè, giúp HTX
nâng tầm ảnh hưởng, phát huy vai trò kết nối sản xuất, mở rộng thị trường, nâng
cao giá bán cho sản phẩm.
Về phía người dân, áp dụng các phương pháp sản xuất hữu cơ, các hộ
trồng chè thôn Đồng Đài đã tự pha chế thuốc trừ sâu sinh học từ nguyên liệu là
ớt cay, tỏi, gừng, thuốc lào... Chế phẩm này không những hạn chế được sâu
bệnh hại chè, mà còn an toàn cho người sử dụng, thân thiện với môi trường.
Sản xuất chè hữu cơ ở thôn Đồng Đài đang có những thành tựu đầu tiên,
sự đồng hành và hỗ trợ của cơ quan chuyên môn huyện Sơn Dương là động lực
thúc đẩy người dân mạnh dạn áp dụng phương pháp sản xuất chè hữu cơ đảm
bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, từ đó mở ra hướng đi bền vững cho
cây chè. (11)
c. Kinh nghiệm trồng chè hữu cơ tại hợp tác xã chè an toàn Núi Cốc
(xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)
Hợp tác xã chè Núi Cốc nằm tại xã Phúc Trìu, Thành phố Thái
Nguyên. Với vị trí địa lý phía nam nằm giáp ranh với xã Tân Cương của thành
phố Thái Nguyên, phía bắc giáp với hồ Núi Cốc huyền thoại, có sông Công
chảy qua dẫn nước từ hồ Núi Cốc cung cấp cho quá trình trồng và chăm sóc
chè nên sản phẩm chè nơi đây có hương vị thơm ngon đặc biệt của tự nhiên.
Trước đây, những đồi chè của xã thường không được tưới vì thế mỗi năm
chỉ cho thu hái bảy, tám lứa/ năm; công đoạn sao, vò, sấy chè chủ yếu dùng củi,
tay với những công cụ thô sơ khiến chất lượng chè chưa được cao. Những năm
19
gần đây, một số hộ gia đình trong xóm chè tham gia vào HTX chè Núi Cốc,
được đầu tư hệ thống tưới xoay chiều, đủ độ ẩm, cho thu hái 10 đến 11 lứa/năm.
Công cụ tự động hóa sử dụng ga, điện trong các khâu chế biến, đóng gói, giảm
đến mức thấp nhất sức lao động, mẫu mã, chất lượng chè được nâng lên.Hợp
tác xã chè Núi Cốc đã xây dựng được vùng nguyên liệu khoảng 16 ha, trong đó
có hơn6 ha sản xuất theo hướng hữu cơ, còn lại sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap.
Tham gia vào HTX, các xã viên sản xuất chè theo hướng hữu cơ đều
xây bể hoặc đào hố rải bạt để ủ phân chuồng, ủ các phế phụ phẩm nông nghiệp
và sử dụng phân hữu cơ vi sinh để bón cho chè. Đồng thời, tăng cường sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học trong sản xuất. Từ đó, tạo ra
các sản phẩm chè chất lượng cao, an toàn cho người sản xuất và người tiêu
dùng, chinh phục thị trường trong nước và quốc tế. Nhờ áp dụng quy trình sản
xuất và chế biến an toàn nên giá trị sản phẩm chè của các thành viên HTX Chè
an toàn Núi Cốc được nâng lên đáng kể, sản phẩm chè của HTX đưa vào thị
trường từ bình dân tới quà biếu, với mức giá dao động từ 300.000 đồng một kg
đến 3,5 triệu / kg đem lại lợi nhuận bình quân đạt tới hơn 100 triệu
đồng/ha/năm.
Trong công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm, HTX tích cực tham gia
các kỳ lễ hội chè của tỉnh, các hội chợ thương mại trên cả nước.Nhờ hoạt động
xúc tiến thương mại có hiệu quả cao, các sản phẩm chè của HTX không chỉ
chiếm lĩnh thị trường trong tỉnh, mà còn có mặt tại thị trường Hà Nội và nhiều
tỉnh, thành trong cả nước. Không chỉ dừng lại tại thị trường trong nước, sản
phẩm của HTX đang hướng tới xuất khẩu.(12)
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cây chè, các hộ trồng chè và các hoạt động liên quan đến sản xuất chè
trên địa bàn xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài khảo sát tình hình sản xuất chè và
nhu cầu sản xuất chè hữu cơ của các hộ trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá. Từ
đó đưa ra một số giải pháp chuyển từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè
hữu cơ.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Tràng xá, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
trong năm 2020.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ ngày 10/01/2020 đến ngày
10/05/2020.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên.
- Tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra.
- Nhận thức về chè hữu cơ và nhu cầu chuyển đổi từ sản xuất chè thông
thường sang sản xuất chè hữu cơ của các trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Thuận lợi, khó khăn khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ điều tra.
21
- Các giải pháp đề xuất để thực hiện chuyển đổi từ sản xuất chè thông
thường sang sản xuất chè hữu cơ cho các trồng chè trên địa bàn xã Tràng Xá,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp xác định mẫu
Trong nghiên cứu khoa học, việc chọn mẫu đủ lớn và mang tính đại diện
là rất quan trọng. Để có được số mẫu có cơ sở thống kê và tránh những sai sót
trong quá trình chọn mẫu trong đề tài nghiên cứu tôi áp dụng công thức chọn
mẫu Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:
N n = 1+ N (e)2
Trong đó:
n là cỡ mẫu.
N là số lượng tổng thể.
e là sai số tiêu chuẩn.
Toàn bộ xã có 2094 hộ, theo công thức tính ta tìm được n= 100.Chọn 4
xóm trên địa bàn xã để tiến hành lấy mẫu nghiên cứu.Xóm Đồng Ruộng, xóm
có diện tích chè lớn nhất xã với hơn 50ha chè các loại.Xóm Tân Thành và
Thành Tiến với 100% hộ gia đình sản xuất chè.Xóm Đồng Ẻn với hơn 80% hộ
gia đình sản xuất chè.
Tại 4 xóm đã chọn, chọn ngẫu nhiên các hộ gia đình để tiến hành điều
tra,dân số của mỗi xóm là khác nhau, áp dụng công thức ở trên tôi thu được số
mẫu tại mỗi xóm cụ thể như sau:
Xóm Tân Thành: 29 hộ.
Xóm Đồng Ẻn: 21 hộ.
Xóm Thành Tiến: 23 hộ.
Xóm Đồng Ruộng: 27 hộ.
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
22
Là phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu đã được công bố của
các cơ quan, các trường đại học, các tạp chí và báo chí chuyên ngành, những
báo cáo khoa học, nghiên cứu trong và ngoài nước,….
Trong đề tài này, tôi đã thực hiện nghiên cứu và thu thập các thông tin
thứ cấp liên quan đến tình hình sản xuất chè, sản xuất nông nghiệp hữu cơ thông
qua sách báo, các hội thảo nông nghiệp, hay qua phương tiện thông tin đại
chúng(Trang Web, bài báo),…
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Là phương pháp thu thập thông
tin, số liệu chưa được công bố ở bất cứ tài liệu nào mà người thu thập có được
thông qua việc sử dụng các phương pháp khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp,
quan sát thực tế,… Với đề tài nghiên cứu “Đề xuất giải pháp chuyển từ sản xuất
chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên” tôisử dụng phương pháp quan sát, khảo sát thông qua phiếu
điều tra và phỏng vấn với những câu hỏi mở.
- Quan sát trực tiếp: Đây là một trong những phương pháp được sử dụng
để thu thập thông tin sơ cấp thông qua tri giác. Trực tiếp, nghe, nhìn, sử dụng
phương tiện ghi âm, ghi hình.Các thông tin quan sát sẽ được ghi chép lại, vừa
để thu thập thêm thông tin vừa có thể kiểm chứng về tính xác thực của các
nguồn thông tin thu thập được bằng các phương pháp khác. Tôi đã quan sát thái
độ, hành động của người lao động trong các hoạt động sản xuất, trong những
buổi tập huấn, hội thảo về chè để đánh giá mức độ quan tâm của họ đối với nhu
cầu thay đổi phương thức sản xuất.
- Khảo sát thông qua phiếu điều tra: Để có số liệu phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, tôi tiến hành thu thập thông tin của các hộ nông dân. Các hộ nông
dân được điều tra bằng phiếu điều tra với những câu hỏi đóng và câu hỏi mở,
23
nhằm thu thập những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất chè, nhu cầu
của hộ đối với sản xuất chè theo hướng hữu cơ.
- Phỏng vấn với câu hỏi mở: Cùng với việc quan sát phỏng vấn bằng
những câu hỏi mở vừa giúp có thêm thông tin vừa góp phần kiểm chứng tính
xác thực của những thông tin mà hộ được phỏng vấn đã cung cấp trong phiếu
điều tra.
3.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu trong nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010.Sử
dụng một số hàm như: hàm tính trung bình (AVERAGE), hàm đếm dữ liệu
(COUNT), hàm tính tổng (SUM),... để xử lý số liệu đã được điều tra.
24
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của xã Tràng Xá
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Xã Tràng Xá nằm ở phía Nam huyện Võ Nhai, là cái nôi của Cách mạng
Việt Nam những năm kháng chiến chống pháp, xóm Đồng Ruộng (Tràng Xá)
nơi thành lập Trung đội Cứu quốc quân II (tiền thân của quân đội nhân dân Việt
Nam). Tràng Xá là địa bàn chiến lược kinh tế - Quốc phòng của huyện Võ
Nhai.Tổng diện tích xã là 47,80 km², với dân số 7.057 người, mật độ dân số đạt
148 người/km². Phía Đông giáp xã Dân Tiến và Phương Giao, phía Tây giáp Xã
Liên Minh, phía Nam giáp xã Dân Tiến, phía Bắc giáp thị Trấn Đình Cả, xã Lâu
Thượng và xã Phú Thượng với danh lam thắng cảnh Hang Phượng Hoàng, một
địa danh du lịch nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
Khí hậu và Tài nguyên thiên nhiên
Tràng Xá mang những nét chung của khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam,
thuộc miền nhiệt đới gió mùa biến tính, chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt
đầu từ cuối tháng 4, kết thúc vào đầu tháng 10 hàng năm.Trong thời gian này
gió mùa đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng ẩm mưa nhiều, tháng nóng
nhất là tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối lên đến 41,50C, nhiệt độ trung bình
28,50C. Mùa khô bắt đầu từ gần cuối tháng 11 năm trước đến gần cuối tháng 3
năm sau, gió mùa đông bắc chiếm ưu thế tuyệt đối, trong thời gian này, lượng
mưa ít, thời tiết hanh khô, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình 15,50C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối xuống đến 30C. Độ ẩm không khí trên địa bàn xã khá
cao. Mùa mưa độ ẩm dao động từ 78% đến 86%, mùa khô từ 65% đến 70%.
25
Xã Tràng xá nằm trong vùng có lượng mưa lớn, lượng mưa trung bình
hàng năm 2.025,3 mm, phân bố theo mùa, và có sự chênh lệch lớn giữa 2 mùa.
Mùa mưa, lượng mưa chiếm tới 80% lượng mưa cả năm.Số ngày mưa trên
100mm trong một năm khá lớn.Mùa khô thời tiết lạnh và hanh khô.Tổng lượng
mưa mùa khô chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm (300 mm).Trong đó
đầu mùa khô thời tiết hanh khô có khi cả tháng không có mưa, gây nên tình trạng
hạn hán. Cuối mùa khô không khí lạnh và ẩm do có mưa phùn.
Xã Tràng Xá có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú:
- Tài nguyên đất: Tràng Xá có nhiều loại đất khác nhau như đất phù sa
tập trung ở một số xóm Đồng Ẻn, Cầu Nhọ; đất đen ở hầu hết các xóm trên địa
bàn xã và đất xám bạc màu chiếm trên 70% phân bố ở thung lũng, đồi thấp.
Nhìn chung xã Tràng Xá có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiệu loại cây
trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là đất
đồi núi.
- Tài nguyên rừng: Rừng ở Tràng Xá chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM cùng với các
loại cây trồng của nhân dân như cây Bưởi, Cam, Nhãn... Cây lương thực chủ
yếu là cây Lúa nước, Ngô, Đậu...
- Nguồn nước: Trên địa bàn xã có sông Dong (một nhánh của sông
Thương) chảy qua và nhiều khe suối nhỏ do đó nguồn nước mặt tương đối
phong phú nhưng phân bố chưa đều.
- Du lịch sinh thái: Với địa hình có dãy núi đá vôi xen lẫn núi đất trung
điệp tạo nên những thắng cảnh đẹp tự nhiên của núi rừng. Hang Huyện và rừng
Khuôn Mánh là nhân chứng lịch sử cho cuộc chiến chống giặc ngoại xâm hào
hùng của ông cha ta.
26
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Trong những năm vừa qua xã đã đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, mạnh
dạn đưa ra các giống cây trồng mới có năng suất cao vào sản xuất, hỗ trợ các
cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn mở rộng quy mô sản xuất tạo ra những
chuyển biến rõ rệt, đời sống vật chất tinh thần của người dân trong địa bàn xã
ngày càng được nâng cao.
Về nông nghiệp
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2019 của toàn xã đạt 8.489,53
tấn. Cây ăn quả được xác định là cây mũi nhọn của địa phương, nhân dân tích
cực chăm sóc, hiện nay diện tích cây ăn quả các loại khoảng 260ha trong đó
diện tích bưởi là 185ha (diện tích cây bưởi đã cho sản phẩm là 103ha); Thu
nhập từ cây bưởi diễn khoảng hơn 400 triệu đồng/ha. Các xóm có diện tích cây
ăn quả nhiều: Thắng Lợi, Mỏ Đinh, Lò Gạch, Hợp Nhất. Trong năm 2019,
UBND xã đã phối hợp cùng Trường Đại học KT&QTKD Thái Nguyên triển
khai trồng mới 20ha na dai; trên địa bàn xã trong năm 2019 có 50ha bưởi diễn
được công nhận sản xuất theo quy trình VietGAP.
Đàn lợn duy trì ở mức 3.000 - 4.000 con/năm; đàn gia cầm duy trì ở
mức 37.000- 40.000 con; đàn trâu, bò năm 2015 là 1.080 con, năm 2019 là
1.155 con; thuỷ sản duy trì 80 tấn. Tổng sản lượng thịt lợn hơi hàng năm
bình quân 320 tấn.
Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn đã và đang phát
triển tốt góp phần đẩy mạnh xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, thay đổi bộ mặt
nông thôn mới góp phần tăng tỷ trọng của tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trên
địa bàn toàn xã, giải quyết tốt nguồn lao động tại địa phương.
Sản xuất ngói xi măng bình quân 7,5 vạn viên/năm.
27
Tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp- dịch vụ đóng góp 30% thu nhập bình quân
toàn xã.
Thương mại - dịch vụ
Trong năm 2017 xã Tràng Xá đã đầu xây dựng nâng cấp Chợ Tràng Xá,
đảm bảo cho các hoạt động giao thương buôn, bán diễn ra thuận tiện, thị trường
hàng hóa lưu thông phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân,
đồng thời góp phần quan trọng vào việc tăng tỷ trọng thương mại và dịch dịch
vụ trên địa bàn, giải quyết lao động tại chỗ, đóng góp vào tổng thu ngân sách
xã.
Cơ sở hạ tầng
Đường tỉnh 265 chạy dọc theo địa bàn xã nối xã với Quốc lộ 1B tuyến
đường huyết mạch Thái Nguyên - Lạng Sơn và xã Quyết Thắng (Hữu Lũng –
Lạng Sơn) thuận lợi cho giao thương buôn bán. Hiện nay xã đang triển khai dự
án xây dựng tuyến đường Tràng Xá - Phương Giao - Bắc Sơn (Lạng Sơn) dài
28,35km với kinh phí 156,5 tỷ đồng.
Các tuyến đường liên xóm, trục xóm và đường ngõ xóm, đường nội đồng
ở 18/18 xóm trên địa bàn xã và đường vào nghĩa địa… được đầu tư theo chương
trình nông thôn mới từ năm 2015-2019 và đối ứng của nhân dân làm mới được
là 44,42 km.
Y tế
Xã có 1 trạm y tế, 07 cơ sở có giấy phép hành nghề dược bán thuốc trên địa
bàn. Năm 2019 tổng số thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế
xã là 7.091 thẻ; số bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại trạm là 4.026 lượt.
Giáo dục và đào tạo
Chất lượng giảng dạy của các trường trên địa bàn xã ngày càng được
nâng cao. Cụ thể:
28
Trường mầm non: Trên địa bàn xã có 02 trường mầm non, trong đó có
58 cán bộ, giáo viên; có 519 học sinh, số học sinh 5 tuổi hoàn thành chương
trình mẫu giáo đủ điều kiện vào lớp 1 là 173/173 học sinh đạt 100%.
Trường tiểu học: Trên địa bàn xã có 02 trường tiểu học, trong đó: Có 63
cán bộ, giáo viên; có 799 học sinh, số học sinh hoàn thành chương trình học
đạt 100%.
Trường THCS: Trên địa bàn xã có 02 trường THCS, trong đó: Có 44 cán
bộ, giáo viên; có 560 học sinh; học sinh xét tốt nghiệp là 129/129 học sinh đạt
100%.
Tình hình dân số và lao động
Xã Tràng xá có 18 đơn vị hành chính (xóm) với dân số 7.057 người. Về
trình độ lạo động nhìn chung tương đối thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ
thuật trồng, chăm sóc cây là 42,5%/ tổng số hộ. Số lao động có văn hoá bậc tiểu
học chiếm 74,32%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chiếm
25%. Số còn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít. Tuy nhiên với
kinh nghiệm trồng và sản xuất lâu đời lao động tại đây tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp chất lượng tốt như: Chè, Bưởi, Nhãn,...(13)
An ninh - Quốc phòng
Công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục được đẩy mạnh, có bước phát triển mới với
nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả, khơi dậy tinh thần
cảnh giác cách mạng, góp phần làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
và trật tự an toàn giao thông luôn được Cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo
sát sao, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
tai nạn giao thông từng bước được kiềm chế. Quần chúng nhân dân đã tích cực
tham gia vào công tác giữ gìn an ninh chính trị và phòng ngừa, tấn công trấn áp
tội phạm, tệ nạn xã hội, góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc
29
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phục vụ tích cực vào công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. (14)
4.1.3. Một số nét cơ bản về sản xuất chè trên địa bàn xã
Cây chè là cây trồng mũi nhọn góp phần xóa đói giảm nghèo cho người
dân xã Tràng Xá. Những năm gần đây Tràng Xá đã chú trọng vào đầu tư phát
triển sản xuất chè và đạt được một số kết quả nhất định:
Hiện nay, xã có hơn 300 ha chè, trong đó có 7ha chè theo tiêu chuẩn
VietGap tập trung ở xóm Thành Tiến, trong năm 2020 triển khai dự án xây
dựng HTX sản xuất chè sạch theo tiêu chuẩn VietGab tại xóm Tân Thành. Xã
cũng thực hiện một số chương trình hỗ trợ giống chè, phân bón, máy móc,
hướng dẫn áp dụng khoa học kỹ thuật, cách chăm sóc… cho bà con. Diện tích
chè trồng mới ngày càng tăng trong năm 2019 diện tích chè trồng mới trên toàn
xã đạt 6ha.
Diện tích chè lớn tuy nhiên giống chè được trồng chủ yếu là giống chè
hạt (chè trung du) nên năng suất cũng như chất lượng chè tại đây chưa được
cao, giá bán chè thấp hơn rất nhiều so với các vùng chè khác của tỉnh Thái
Nguyên. Giá bán 1 kg chè búp khô chè hạt chỉ đạt 50 đến 80 nghìn đồng, chè
cành vào khoảng 80 đến 150 nghìn đồng, thấp hơn rất nhiều so với giá các vùng
chè khác như La Bằng (Đại Từ), Trại Cài (Đồng Hỷ) các vùng chè này có giá
bán trung bình khoảng 300 nghìn đồng 1 kg chè búp khô. Giá bán chè thấp cũng
bởi thị trường tiêu thụ chè của xã Tràng Xá rất hạn chế, do người sản xuất chè
tại đây chưa tự mang sản phẩm của mình đến tận tay người tiêu dùng chủ yếu
các hộ sản xuất chè tại đây đóng chè thành các bao tải to đem ra ngoài chợ bán
cho các thương lái, hoặc một số ít có thương lái đến tận nhà thu mua, những
thương lái chủ yếu từ nơi khác đến nên thường bị ép giá. Điều quan trọng hơn
là chè tại đây chưa có thương hiệu vì vậy giá bán cũng không thể nào cạnh tranh
với các loại chè đã có chỗ đứng trên thị trường.(15)
30
4.2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra
4.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng điều tra
Qua quá trình điều tra về tình hình sản xuất chè của xã Tràng Xá tôi thu
được kết quả sau (được trình bày trong bảng 4.2.1):
Tổng số hộ điều tra là 100. Cây chè là cây trồng chính và mang lại thu
nhập chính cho các hộ. Điều này chứng tỏ cây chè đóng một vai trò quan trọng
trong đời sống của người dân nơi đây.
Tuổi trung bình của các hộ điều tra, ở nhóm hộ làm chè truyền thống là
47, nhóm làm chè an toàn là 45. Hầu hết ở lứa tuổi này, các hộ điều tra đã ổn
định về cơ sở vật chất.Chủ hộ có vốn sống và số năm kinh nghiệm nhất định.
Các chủ hộ có am hiểu trong lĩnh vực trồng chè. Do vậy đây là thuận lợi đáng
kể, góp phần kích thích phát triển sản xuất kinh doanh cây chè trong mỗi hộ.
Về trình độ văn hoá của chủ hộ: Trình độ văn hoá của chủ hộ nhìn chung còn
tương đối thấp. Bình quân trình độ văn hóa của hộ sản xuất chè truyển thống là
7/12 còn đối với hộ sản xuất chè an toàn trình độ văn hóa cao hơn so với hộ sản
xuất chè truyền thống, trình độ văn hóa đạt 9/12.
Bảng 4.2.1: Đặc điểm chung của các hộ được điều tra
Phương thức sản xuất
Đơn vị
Chỉ tiêu
tính
Truyền thống
An toàn
Tổng số hộ điều tra
Hộ
90
10
Tuổi trung bình
Tuổi
47
45
Bình quân trình độ văn hóa
Lớp
7
9
Bình quân nhân khẩu/ hộ
Người
3.9
4.4
Bình quân lao động trong độ tuổi/ hộ
Người
2.7
2.9
Bình quân lao động ngoài độ tuổi/ hộ
Người
1.1
1.5
Bình quân diện tích đất nông nghiệp/ hộ
Sào
42
60
Bình quân diện tích đất trồng chè/ hộ
Sào
8
19
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
31
Trình độ văn hoá sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sản xuất, chịu trách
nhiệm sản xuất và lựa chọn phương thức sản xuất trong mỗi gia đình. Do đó,
việc nâng cao trình độ văn hoá của các chủ hộ trong thời gian tới đang trở thành
nhiệm vụ hàng đầu. Bình quân số nhân khẩu của nhóm hộ làm chè an toàn 4,5
người/hộ cao hơn so với 3,9 người/hộ của nhóm làm chè truyền thống. Trong
đó, bình quân nhân khẩu trong độ tuổi lao động/hộ ở hộ làm chè truyền thống
2,7 lao động, hộ làm chè an toàn là 2,9 lao động. Về bình quân nhân khẩu ngoài
độ tuổi lao động của nhóm hộ sản xuất truyền thống là 1,1 người/hộ, còn hộ
sản xuất an toàn là 1,5 người/hộ. Như vậy, ta thấy nguồn nhân lực trong sản
xuất của các hộ điều tra ở 2 phương thức canh tác về cơ bản là tương đương
nhau.
Diện tích đất cũng là yếu tố rất quan trọng. Bình quân diện tích đất nông
nghiệp của hộ sản xuất chè an toàn là 60 sào, gấp 1,5 lần diện tích đất nông
nghiệp của hộ sản xuất chè truyền thống là 42 sào. Diện tích đất nông nghiệp
trồng chè của nhóm hộ sản xuất chè an toàn cũng cao hơn, gấp 2 lần, cụ thể
bình quân đạt 19 sào/hộ so với 8 sào/hộ của nhóm sản xuất chè truyền
thống.Qua đó ta thấy được diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất trồng chè
có ảnh hưởng rất lớn đến lựa chọn hướng sản xuất của hộ trồng chè.
4.2.2. Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra
Thực tế cho thấy chất lượng chè thành phẩm phụ thuộc vào chất lượng
chè nguyên liệu.Chất lượng chè nguyên liệu lại chịu ảnh hưởng của đặc điểm
sinh lý, sinh hoá của giống. Do vậy việc chọn được giống chè tốt và cơ cấu
giống hợp lý là hết sức cần thiết để mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người
trồng chè. Điều tra nghiên cứu về cơ cấu giống chè của các hộ tôi thu được kết
quả nghiên cứu như sau:
32
Bảng 4.2.2: Cơ cấu giống chè của các hộ được điều tra
Hộ sản xuất truyền thống
Hộ sản xuất an toàn
Chỉ tiêu
Số lượng (sào) Cơ cấu (%) Số lượng (sào) Cơ cấu (%)
Diện tích trồng chè
100%
188
100%
715
Chè hạt
389
54%
81
43%
Chè TRI 777
0
0%
0
0%
Chè cành lai LDP1
109
16%
82
44%
Chè cành lai LDP2
0
0%
0
0%
CHè cành lai F1
213
30%
35
13%
Chè khúc vân tiên
0
0%
0
0%
Chè kim tuyên
0
0%
0
0%
Chè keo am tích
0
0%
0
0%
Khác
0
0%
0
0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Từ bảng 4.2.2 ta thấy, các nông hộ chủ yếu trồng giống chè hạt (chè trung
du), các giống chè TRI 777, chè cành lai LDP2, chè Khúc Vân Tiên, chè Kim
Tuyên, chè Keo Am Tích mặc dù phù hợp với thổ nhưỡng của địa phương
nhưng là các giống chè mới hiện nay đang nằm trong dự án trồng mới 2019 -
2020. Ở nhóm hộ sản xuất chè truyền thống, giống chè hạt chiếm 43% so với
tổng diện tích, giống chè cành lai F1 có diện tích 213 sào chiếm 30% gấp đôi
so với giống chè cành lai DLDP1 là 109 sào, chiếm 16%. Nhóm sản xuất chè
an toàn giống chè cành lai LDP1 chiếm diện tích lớn nhất, chiếm 44% với 82
sào, tiếp đến là giống chè hạt chiếm 43% với diện tích 81 sào, chè cành lai F1
chỉ có 35 sào chiếm 13%. Điều này cho thấy diện tích trồng các loại chè giống
mới có năng suất cao và chất lượng tốt ở các hộ sản xuất chè truyền thống còn
thấp. Vì vậy trong thời gian tới, xã Tràng Xátriển khai nhanh các chương trình
dự án trồng mới, trồng thay thế, đưa dần các giống chè có năng suất, chất lượng
33
tốt vào thay thế cho những nương chè đã già và cằn cỗi, để góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế của sản xuất chè.
4.2.3. Chi phí sản xuất chè của nông hộ
4.2.3.1. Bình quân số lần bón phân và sử dụng thuốc BVTV mỗi lứacủa các hộ
được điều tra
Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất chè đạt được.Tuy nhiên ở mỗi hướng sản xuất khác nhau tỷ lệ sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là khác nhau. Điều đó được thể hiện ở
bảng 4.2.3.1dưới đây:
Bảng 4.2.3.1: Bình quân số lần bón phân và sử dụng thuốc BVTV mỗi lứa
của các hộ được điều tra
Phương thức sản xuất Chỉ tiêu Đơn vị tính Truyền thống An toàn
Bón phân Lần 1 1
Sử dụng thuốc BVTV Lần 2 1
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Nhằm nâng cao năng suất, cả 2 phương thức đều bón phân 1 lần/1 vụ.
Tuy nhiên chè an toàn yêu cầu hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học
trong quá trình sản xuất vậy nên bình quân số lần phun thuốc bảo vệ thực vật
của phương thức sản xuất chè an toàn chỉ là 1, còn đối với sản xuất chè truyền
thống là 2 lần. Mỗi lứa chè cho thu hoạch từ 25 - 30 ngày việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật để cải thiện năng suất, chất lượng chè là cần thiết
nhưng đối với sản xuất chè truyền thống sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật hóa học quá nhiều trong thời gian ngắn như vậy không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm cũng như gây ô nhiễm môi trường, trong thời gian tới các hộ
được điều tra cần phải điều chỉnh, hạn chế sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
34
vật có nguồn gốc hóa học để chất lượng chè tại đây được tốt hơn, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, cải thiện môi trường xanh, sạch đẹp.
4.2.3.2. Bình quân chi phí sản xuất mỗi vụ của nông hộ
Để thấy được chi phí cho sản xuất cho 1 sào chè mỗi vụ một cách đầy đủ
và chính xác. Tôi tiến hành điều tra 2 nhóm hộ nông dân sản xuất chè truyền
thống và chè an toàn. Chi phí trong sản xuất sẽ được tính cho từng nhóm hộ.
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 4.2.3.2:
Bảng 4.2.3.2:Bình quân chi phí sản xuất mỗi vụ của nông hộ
Phương thức sản xuất Các chi phí Đơn vị tính Truyền thống An toàn
Thuốc BVTV Nghìn đồng 37.133 24.000
Bón phân Nghìn đồng 100.111 160.000
Tưới nước Nghìn đồng 0 0
Chăm sóc Nghìn đồng 0 0
Thu hoạch Nghìn đồng 148.000 150.000
Chế biến Nghìn đồng 20.455 27.000
Nghìn đồng Khác 0 0
Tổng Nghìn đồng 223.022 301.000
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Qua bảng ta thấy chi phí đầu tư để sản xuất 1 sào chè mỗi vụ của hộ sản
xuất chè an toàn cao hơn so với sản xuất chè truyền thống, cụ thể tổng chi phí
cho sản xuất 1 sào chè/ 1 vụ của hộ an toàn là 301.000 đồng cao hơn hộ sản
xuất chè truyền thống 77.978 đồng so với tổng chi phí là 223.022 đồng, duy
nhất chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật của nhóm hộ sản xuất chè an toàn thấp
hơn sản xuất chè truyền thống bởi số lần sử dụng ít hơn, cụ thể ít hơn 1 lần
tương ứng với 13.133 đồng/sào/vụ. Sản xuất chè an toàn yêu cầu hạn chế sử
dụng thuốc bảo vệ có nguồn gốc hóa học, tăng cường sử dụng các loại phân vi
35
sinh. Do đó chi phí dành cho phân bón của nhóm hộ sản xuất chè an toàn cao
hơn, sở dĩ như vậy bởi giá thành trên thị trường của các loại phân vi sinh thường
cao hơn những loại phân bón hóa học thông thường.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa lượng mưa hàng năm lớn,
vào mùa khô khí hậu lạnh chè chậm phát triển nên những hộ điều tra chỉ tập
trung sản xuất từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm.Khoảng thời gian này mưa
nhiều, độ ẩm lớn nên họ không tiến hành tưới nước cho nương chè.
Nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm sản xuất, tuy
nhiên họ quen với tư duy sản xuất lấy công làm lãi, rất ít hoặc không bao giờ
hoạch toán kinh tế trong sản xuất. Những hộ điều tra cũng vậy, do đó những
chi phí như chăm sóc hay những chi phí khác họ không bao giờ hoạch toán.
Chế biến là bước quyết định đến chất lượng thành phẩm của chè, đòi hỏi
tay nghề của người chế biến cao. Cây chè đã có mặt tại Tràng Xá từ hơn 30
năm trước vậy nên người dân tại đây rất giàu kinh nghiệm trong cả sản xuất và
chế biến.Qua quá trình điều tra, tôi thấy được tất cả các hộ chế biến chè ngay
tại nhà, chi phí cho chế biến là tiền củi và tiền điện do đó chi phí chế biến không
cao, đối với sản xuất chè thông thường là 20.455 đồng và chè an toàn là 27.000
đồng.
4.2.4. Năng suất chè của các hộ được điều tra
Qua quá trình điều tra tôi thấy, mức độ đầu tư thâm canh, hướng sản xuất
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất chè. Năng suất của 2 nhóm hộ sản xuất chè
truyền thống và sản xuất chè an toàn được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4.2.4: Năng suất chè của các hộ được điều tra
Số lứa/ năm (lứa) Năng suất/ lứa (kg) Loại chè Truyền thống An toàn Truyền thống An toàn
Chè hạt 8 8 65 56
Chè cành LDP1 8 8 68 59
Chè cành F1 8 8 61 58
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
36
Diện tích đất nông nghiệp lớn, chủ yếu là đất feralit, đất thịt phù sa,...
cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho cây chè phát triển, thời
gian sản xuất trong một năm kéo dài. Bình quân cả 2 hướng sản xuất đều đạt 8
lứa chè/năm. Nhìn chung năng suất chè búp tươi bình quân mỗi lứa/sào khá cao
và có sự chênh lệch giữa 2 hướng sản xuất cụ thể:
Nhóm hộ sản xuất chè truyền thống có năng suất chè búp tươi mỗi lứa
giống chè hạt đạt 65kg/lứa/sào, chè cành LDP1 đạt 68kg/lứa/sào, chè cành F1
đạt 61kg/lứa/sào. Nhóm hộ sản xuất chè an toàn năng suất chè búp tươi bình
quân mỗi lứa/ sàothấp hơn so với nhóm hộ sản xuất chè truyền thống, cụ thể:
Giống chè hạt đạt 56kg, giống chè cành LDP1 đạt 59kg, giống chè cành F1 đạt
58kg. Năng suất của giống chè hạt và chè cành LDP1 có sự chênh lệch rõ ràng
nhất, trung bình mỗi sào chè 2 loại giống này của hộ sản xuất chè truyền thống
cao hơn 9kg/sào so với nhóm hộ sản xuất chè an toàn, giống chè cành F1 chỉ
chênh lệch 3kg/sào. Sự chênh lệch đó là do sản xuất chè an toàn hạn chế sử
dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc hóa học có tác dụng
nhanh thay vào đó đẩy mạnh sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
có nguồn gốc vi sinh, sử dụng các biện pháp sinh học trong quá trình sản xuất
đảm bảo không còn tồn dư chất hóa học trong sản phẩm từ đó kéo theo năng
suất bị sụt giảm nhưng tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn, bẩo vệ sức khỏe
cho cả người sử dụng và người sản xuất.
4.2.5. Giá bán chè bình quân của các hộ điều tra
Cây chè đã và đang trở thành cây trồng chủ lực ở Tràng Xá, góp phần giúp
nhiều hộ dân thoát nghèo và từng bước vươn lên làm giàu.Tuy nhiên, việc trồng
và chế biến chè tại đây vẫn mang tính tự phát, giá bán sản phẩm không ổn định và
còn thấp hơn rất nhiều so với các vùng chè khác của Thái Nguyên.
37
Bảng 4.2.5: Giá bán chè búp khô của hộ sản xuất chè truyền thống
so với hộ sản xuất chè an toàn
Giá bán (nghìn đồng)
Loại chè Mùa
Giá bán hộ truyền thống Giá bán hộ an toàn
Xuân 50.000 75.000
Hạ 45.385 75.000
Chè hạt Thu 50.000 75.000
Đông 50.000 89.000
Cả năm 48.000 79.000
Xuân 92.000 135.000
Hạ 89.000 135.000
Thu 92.000 135.000 Chè cành LDP1 Đông 92.000 145.000
Cả năm 89.000 137.000
Xuân 83.000 126.000
Hạ 76.000 126.000
Thu 82.000 126.000 Chè cành lai F1 Đông 82.000 132.000
Cả năm 81.000 127.000
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Từ bảng trên ta thấy được giá chè búp khô của hai hướng sản xuất có sự
chênh lệch rõ rệt, giá chè của nhóm hộ sản xuất chè an toàn cao và ổn định hơn
so với giá chè của nhóm hộ sản xuất chè thông thường. Giá bán của cả 2 nhóm
đều có xu hướng tăng vào mùa đông, thời điểm giáp tết Nguyên Đán nhu cầu
của thị trường tăng và mùa đông thời tiết khô, lạnh cây chè chậm phát triển chủ
yếu là chè từ mùa thu. Giá bán bình quân cả năm cả 3 giống chè của hộ sản
xuất chè an toàn đều cao hơn nhóm hộ sản xuất chè truyền thống, cụ thể: Chè
hạt 79.000đ/kg cao hơn 31.000đ so với 48.000đ/kg của hộ sản xuất chè truyền
38
thống, chè cành LDP1 đạt 137.000đ/kg so với 89.000đ, cao hơn 48.000đvà chè
cành F1 đạt 127.000đ/kg trong khi đó giá của nhóm hộ sản xuất truyền thống
chỉ đạt 81.000đ/kg cao hơn 46.000đ/kg. Hiệu quả của sản xuất chè an toàn cao
hơn sản xuất truyền thống rất nhiều tuy nhiên giá bán chè của xã Tràng Xá lại
thấp hơn rất nhiều so với các vùng chè khác của Thái Nguyên, đặc biệt là các
vùng chè sản xuất theo hướng Hữu cơ như La Bằng (Đại Từ), Hóa Thượng
(Đồng Hỷ),...
4.2.6. Hình thức tiêu thụ của nông hộ
4.2.6.1. Hình thức tiêu thụ chè của các hộ được điều tra
Diện tích sản xuất chè của xã Tràng Xá rất lớn tuy nhiên chè tại đây chủ
yếu sản xuất theo hộ gia đình, sản xuất manh mún nhỏ lẻ, chất lượng chè không
đồng đều, chưa có hợp đồng liên kết tiêu thụ với các tổ chức, doanh nghiệp vậy
nên chè tại đây được tiêu thụ chủ yếu là bán lẻ. Qua điều tra tôi thu được kết quả
về tình hình tiêu thụ chè của các hộ điều tra trong bảng 4.2.6.1:
Bảng 4.2.6.1: Hình thức tiêu thụ chè của các hộ được điều tra
Hộ sản xuất truyền thống Hộ sản xuất an toàn Hình thức
Số lượng (hộ) Số lượng (hộ) Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%) 100% 61% 33% 73% 10 10 0 10 100% 100% 0% 100%
0% 0 0%
0% 0% 0 0 0% 0% Hộ sản xuất chè Gia đình sử dụng Bán lẻ tại chơ Bán cho thương lái Bán cho doanh nghiệp, công ty Cửa hàng gia đình Khác...
90 55 30 66 0 0 0 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Qua bảng trên ta thấy có 30 hộ chiếm 33% trong tổng số 90 hộ sản xuất chè
truyền thống tiêu thụ chè qua hình thức bán lẻ sản phẩm của mình tại chợ,chợ
39
Tràng Xá là chợ lớn nhất của 5 xã phía nam huyện Võ Nhai, là trung tâm trao đổi
mua bán của địa phương nên lượng người trao trao đổi mua bán hàng hóa tập trung
rất đông tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình bán sản phẩm về chè của gia đình.
Người xưa quan niệm rằng “miếng Trầu là đầu câu chuyện” còn ngày nay thì chén
trà là đầu câu chuyện, bởi trong cuộc sống của chúng ta, trà không thể thiếu. Chè
là thức uống gắn liền với đời sống thường nhật của người Việt Nam, nhâm nhi
chén nước chè xanh ngắt là khởi đầu cho những cuộc gặp gỡ hàn huyên hay các
cuộc gặp bất chợt, bởi vậy rất nhiều hộ gia đình được điều tra giữ lại chè do chính
mình sản xuất để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Có 55 hộ chiếm 61% hộ
sản xuất chè truyền thống và 100% hộ sản xuất chè an toàn giữ lại sản phẩm chè
của mình để sử dụng. Còn lại 66 hộ chiếm 73% số hộ sản xuất chè truyền thống
và 100% các hộ gia đình sản xuất chè an toàn tiêu thụ sản phẩm chè theo hình thức
bán cho thương lái. Cả 2 hướng sản xuất chè an toàn và chè truyền thống không
có hộ gia đình nào tiêu thụ theo hình thức bán cho doanh nghiệp, công ty hoặc bán
tại cửa hàng gia đình.
4.2.6.2. Bình quân phần trăm tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ được điều tra
Để tìm hiểu rõ về lượng chè bán ra thị trường và lượng chè sử dụng của
các hộ gia đình tôi tiến hành điều tra và thu được kết quả ở bảng 4.2.6.2 dưới
đây:
Bảng 4.2.6.2: Bình quân phần trăm tiêu thụ sản phẩm chè
của các hộ được điều tra
Bình quân phần trăm tiêu thụ (%) Hình thức tiêu thụ Truyền thống An toàn
Gia đình sử dụng Bán lẻ tại chơ Bán cho thương lái Bán cho doanh nghiệp, công ty Cửa hàng gia đình Khác... 2,7% 84% 96% 0% 0% 0% 1,3% 0% 98,7% 0% 0% 0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
40
Từ bảng trên ta thấy được các hộ sản xuất chè truyền thống giữ lại sản
phẩm chè của mình sản xuất ra cao hơn so với nhóm hộ gia đình sản xuất chè
an toàn, cụ thể hộ sản xuất chè truyền thống giữ lại 2,7% sản phẩm cao hơn
1,4% so với hộ gia đình sản xuất chè an toàn với 1,3% lượng sản phẩm giữ lại.
Tuy có tỷ lệ phần trăm cao hơn nhưng thực tế lượng sản phẩm được giữ lại của
nhóm hộ sản xuất chè truyền thống vẫn thấp hơn nhóm hộ sản xuất chè an toàn
vì bình quân diện tích sản xuất chè của nhóm hộ sản xuất chè an toàn cao hơn
rất nhiều so với nhóm hộ sản xuất chè truyền thống (19 sào so với 8 sào, cao
hơn gấp 2 lần) do đó lượng sản phẩm sản xuất ra của hộ sản xuất chè an toàn
lớn hơn rất nhiều so với hộ sản xuất chè truyền thống.Một số hộ sản xuất chè
truyền thống tiêu thụ sản phẩm chè của mình qua 3 hình thức tiêu thụ khác nhau
nên hình thức sản xuất này lượng sản phẩm bán ra thị trường phân tán qua 2
hình thức tiêu thụ là bán lẻ tại chợ với 84% và cao nhất là hình thức bán qua
thương lái với 96% lượng sản phẩm. Nhóm hộ sản xuất chè an toàn họ chỉ tiêu
thụ chè của mình qua 2 hình thức chính vì vậy lượng sản phẩm bán ra thị trường
không bị phân tán với 98,7% lượng sản phẩm được bán cho thương lái. Có thể
thấy ở cả 2 hình thức sản xuất không có lượng sản phẩm nào được bán cho
doanh nghiệp, công ty hoặc bán qua của hàng gia đình hay các hình thức tiêu
thụ khác.
Các thương lái thu mua chè tại Tràng Xá chủ yếu từ nơi khác đến, bởi
các sản phẩm chè của xã Tràng Xá chưa có thương hiệu, chất lượng chè cũng
thấp hơn các vùng chè khác của tỉnh Thái Nguyên nên thường bị ép giá. Sản
xuất chè tại đây vẫn mang tính tự phát, sản xuất theo phương thức truyền thống,
sản xuất chè an toàn ở Tràng Xá mới chỉ diễn ra trong thời gian ngắn chưa có
hợp đồng đảm bảo tiêu thụ vậy nên người dân tại đây vẫn quen với hình thức
tiêu thụ truyền thống, không có sự liên kết trong cả khâu sản xuất lẫn tiêu thụ.
Với mục tiêu đảm bảo ổn định đầu ra cho sản phẩm chè tại đây các cơ quan,
41
ban ngành sở tại cần thay đổi nhận thức của người dân trong sản xuất, tìm đầu
ra, liên kết tiêu thụ các sản phẩm chè cho các hộ sản xuất, như vậy mới thúc
đẩy ngành chè tại đây phát triển hơn nữa.
4.3. Nhận thức, nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ tham gia
4.3.1. Sự tham gia trong tập huấn, hội thảo về sản xuất chè hữu cơ của các
hộ được điều tra
Nhằm nâng cao chất lượng chè, thay đổi nhận thức của người dân về
phương thức sản xuất các cơ quan, ban ngành tại Tràng Xá đã xây dựng các
chương trình tập huấn, hội thảo về sản xuất chè hữu cơ. Tỉ lệ tham gia vào các
khóa tập huấn, hội thảo của các hộ điều tra được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.3.1: Sự tham gia tập huấn sản xuất chè hữu cơ
của các hộ được điều tra
Truyền thống An toàn
Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
90 100% 10 100%
Đã tham gia 76 84% 10 10%
Chưa tham gia 14 16% 0 0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Kết quả ở bảng trên cho ta thấy tỉ lệ tham gia vào các chương trình tập
huấn, hội thảo của nông hộ được điều tra tương đối cao, 76 hộ sản xuất chè
truyền thống đã tham gia ít nhất một chương trình hội thảo hay tập huấn về chè
hữu cơ, chiếm 84% trên tổng số 90 hộ. Còn đối với hộ sản xuất chè an toàn,
100% các hộ sản xuất chè an toàn đã đều tham gia. Có thể thấy rằng các hộ sản
xuất chè được điều tra rất quân tâm đến các kiến thức về chè hữu cơ mà các
chương trình tập huấn, hội thảo mang lại.
42
4.3.2. Nhận thức về sản xuất chè hữu cơ của nông hộ
Với tỷ lệ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo về chè hữu cơ
tương đối cao, các hộ gia đình được điều tra đã có kiến thức nhất định về sản
xuất chè hữu cơ, điều đó được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4.3.2: Nhận thức về chè hữu cơ của các hộ điều tra
An toàn
Nhận thức
Truyền thống Cơ Số cấu lượng 100% 90
Số lượng 10
Cơ cấu 100%
6
7%
0
0%
27
30%
0
0%
57
63%
10
10%
Là hạn chế sử dụng phân bón, thuốc BVTV hóa học... Là đảm bảo thời gian đủ an toàn sau khi sử dụng thuốc BVTV hóa học... Là theo quy trình kỹ thuật hoàn toàn tự nhiên... Khác...
0
0%
0
0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Qua bảng trên ta thấy, có 57 hộ chiếm 63% trên tổng số 90 hộ sản xuất
chè truyền thống và 100% hộ sản xuất chè an toàn cho rằng sản xuất chè hữu cơ
“là sản xuất theo quy trình kỹ thuật chăm bón hoàn toàn tự nhiên, sử dụng khoáng
chất và chất dinh dưỡng tự nhiên, không dùng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ
thực vật cùng nguồn đất và nước sạch theo tiêu chuẩn quốc tế.” Tiếp đến là 27
hộ chiếm 30% trên tổng số 90 hộ sản xuất chè truyền thống cho rằng sản xuất
chè hữu cơ “là sản xuất chè có sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn
gốc hóa học tuy nhiên từ lúc sử dụng đến lúc thu hoạch có thời gian đủ lâu đảm
bảo chất lượng an toàn.” Cuối cùng chỉ có 7% tương ứng với 6 hộ trong 90 hộ
sản xuất chè truyền thống nhận định sản xuất chè hữu cơ “là sản xuất chè hạn
chế sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học.”Từ kết quả
đã điều tra ở bảng trên ta có thể kết luận đa số các hộ được điều tra đã có nhận
thức đúng về định nghĩa sản xuất chè hữu cơ.
43
4.3.3. Nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ
Để thấy được nhận thức của hộ gia đình được điều tra về tầm quan trọng
của sản xuất chè hữu cơ, tôi đã tiến hành điều tra và kết quả được thể hiện qua
bảng 4.3.3 dưới đây:
Bảng 4.3.3:Nhận thức tầm quan trọng về sản xuất chè hữu cơ
của các hộ điều tra
Truyền thống An toàn
Nhận thức Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
90 90% 10 10%
Không cần thiết 25 28% 0 0%
Cần thiết 21 23% 0 0%
Rất cần thiết 42 47% 10 100%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020
Kết quả ở bảng trên cho ta thấy rất quan trọng là nhận thức chiếm tỷ lệ
cao nhất trong nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất chè hữu cơ với100%
hộ sản xuất chè an toàn và 42 hộ chiếm 23% trong tổng số 90 hộ sản xuất chè
truyền. Tiếp đến là 25 hộ chiếm 28% trong tổng số 90 hộ sản xuất chè truyền
thống cho rằng sản xuất chè hữu cơ là không cần thiết, còn lại 21 hộ chiếm 23%
trong tổng số 90 hộ sản xuất chè truyền thống cho rằng sản xuất chè hữu cơ là
cần thiết. Có thể nói rằng đa số các hộ đều thấy được tầm quan trọng của sản
xuất chè hữu cơ đặc điệt là đối với những họ đang sản xuất chè an toàn. Nhận
thức về tầm quan trọng này là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến nhu
cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra.
44
4.3.4. Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá trình
chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ của nông
hộ
Nhân tố là cơ sở hàng đầu để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó,
trong chuyển đổi sản xuất chè cũng vậy cần xác định đúng và làm rõ cơ sở để
thực hiện quá trình chuyển đổi sang sản xuất chè hữu cơ. Dưới đây là nhận thức
về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình chuyển đổi sản xuất chè thông
thường sang sản xuất chè hữu cơ của nông hộ được điều tra.
Bảng 4.3.4: Nhận thức về sự ảnh hưởng của các cơ quan, tổ chức đến quá
trình chuyển đổi từ sản xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ
của nông hộ
Truyền thống
An toàn
Các nhân tố
Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
90
100%
10
100%
Bộ, ngành trung ương
52
58%
0
0%
Cơ quan, tổ chức KN địa phương
16
18%
10
100%
Các đơn vị, doanh nghiệp
6
7%
0
0%
Cá nhân và hộ gia đình
16
18%
0
0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Kết quả từ bảng cho thấy, có 100% số hộ sản xuất chè an toàn và 18%
số hộ sản xuất chè truyền thống cho rằng cơ quan, tổ chức Khuyến Nông địa
phương với kiến thức, kinh nghiệm sâu rộng về địa phương mình đang quản lý
giữ vai trò quan trọng nhất trong quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thông
thường sang sản xuất chè hữu cơ. Có tới 53 hộ chiếm 58% trên tổng số hộ sản
xuất chè truyền thống cho rằng Bộ, Ngành Trung Ương với các chương trình,
chính sách là nhân tố giữ vai trò quan trọng nhất trong quá trình này. Các cá
nhân và hộ gia đình sản xuất chè là nhân tố được đánh giá quan trọng thứ 3 bởi
45
các hộ gia đình sản xuất chè truyền thống với số lượng là 16 hộ, chiếm 18%.Các
đơn vị, doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ chè được đánh giá là nhân tố có ảnh
hưởng thấp nhất đến quá trình chuyển đổi.
Kết quả trên cũng cho thấy rằng các hộ gia đình có sự tin tưởng, kỳ vọng
vào các cơ quan, tổ chức khuyến nông địa phương rất lớn do vậy các cơ quan
tổ chức khuyến nông địa phương cần thực hiện tốt và phát huy tối đa vai trò
của mình trong quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang chè hữu
cơ, các nhân tố Bộ, Ngành Trung Ương; các đơn vị sản xuất và tiêu thụ chè cần
tham gia tích cực hơn nữa để tạo ảnh hưởng, niềm tin đối với các hộ sản xuất
chè. Ngoài ra, các cá nhân và hộ gia đình sản xuất chè cần phải tự mình ý thức,
tham gia có trách nghiệm đối với quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè thông
thường sang sản xuất chè hữu cơ.
4.3.5. Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra
4.3.5.1. Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra
Để đánh giá được nhu cầu và là cơ sở để đề xuất giải pháp chuyển từ sản
xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ tôi đã tiến hành điều tra nhu
cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ của nông hộ, kết quả được thể hiện qua bảng
4.3.5.1:
Bảng 4.3.5.1: Nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ
của các hộ được điều tra
Truyền thống An toàn
Nhu cầu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
90 100% 10 100%
Có nhu cầu 57 63% 10 10%
Không có nhu cầu 33 37% 0 0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
46
Số liệu từ bảng cho thấy đa số các hộ được điều tra có nhu cầu tham gia
sản xuất chè hữu cơ với 100% số hộ sản xuất chè an toàn và 57 hộ chiếm 63%
số hộ sản xuất chè truyền thống, chỉ có 33 hộ chiếm 37% số hộ sản xuất chè
truyền thống không có nhu cầu tham gia.
4.3.5.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ đã được
điều tra
Để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu tôi đã tiến hành điều
tra những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sản xuất chè hữu cơcủa các hộ được
điều tra vàthu được kết quả ở bảng dưới đây:
Bảng 4.3.5.2: Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia sản xuất chè hữu cơ
của hộ đã được điều tra
Truyền thống
An toàn
Lý do tham gia
Số lượng Cơ cấu
Số lượng Cơ cấu
57
100%
10
100%
Tăng năng suất
5
9%
0
0%
Tiết kiệm chi phí và công LĐ
5
9%
0
0%
Đầu ra ổn định
48
84%
5
50%
Lợi nhuận cao
34
60%
6
60%
Bảo vệ sức khỏe và môi trường
38
67%
9
90%
Khác...
1
2%
0
0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Kết quả ở bảng trên ta thấy được đối với sản xuất chè truyền thống với
57 hộ có nhu cầu tham gia yếu tốđầu ra ổn định là yếu tốảnh hưởng lớn nhất
đến nhu cầu muốn tham gia với 48 hộ tương ứng 84%, tiếp đến là yếu tố bảo
vệ sức khỏe và môi trường có 38 hộ tương ứng với 67%, yếu tố có ảnh hưởng
lớn thứ 3 là yếu tố lợi nhuận cao có 34 hộ tương ứng 60%, yếu tố năng suất và
tiết kiệm chi phí và công lao chỉ có 5 hộ ứng với 9% và tham gia để trải nghiệm
chỉ có 1 hộ chiếm 2%. Đối với sản xuất chè an toàn có đến 90% nông hộ có
47
nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ bởi yếu tố bảo vệ sức khỏe và môi trường,
xếp thứ 2 là yếu tố lợi nhuận cao với 60% tương ứng với 6 hộ, xếp thứ 3 là yếu
tố đầu ra ổn định với tỷ lệ 50%, không có hộ gia đình nào muốn tham gia sản
xuất chè hữu cơ bởi yếu tố tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, công lao động và
các yếu tố khác. Như vậy ta có thể thấy rằng ở 2 hướng sản xuất khác nhau, các
đối tượng có nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ bởi các mục đích khác nhau.
4.3.5.3. Nguyên nhân không tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ đã được điều
tra
Để làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia sản xuất chè
hữu cơ tôi đã tiến hành điều tra và thu được kết quả ở bảng 4.3.5.3dưới đây:
Bảng 4.3.5.3: Nguyên nhân không tham gia sản xuất chè hữu cơ
của hộ đã được điều tra
Số lượng
Cơ cấu
Nguyên nhân không giam gia
33
100%
Thiếu vốn
2
6%
Không có kiến thức
1
3%
Chi phí cao
0
0%
Năng suất thấp hơn
0
0%
Đầu vào khan hiếm
1
3%
Đầu ra không đảm bảo
1
3%
Quen với phương pháp truyền thống
20
61%
Diện tích nhỏ
20
61%
Quy trình khắt khe
10
30%
Thiếu nhân công
3
9%
Khác...
0
0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Các nông hộ không có nhu cầu tham gia 100% nằm ở các hộ sản xuất
chè truyền thống. Diện tích nhỏ và quen với phương pháp truyền thống là 2
nguyên nhân lớn nhất dẫn đến không muốn tham gia sản xuất chè hữu cơ của
nông hộ chiếm 61% tương ứng với 21 hộ. Nguyên nhân lớn thứ 2 là do quy
48
trình khắt khe của sản xuất chè hữu cơ với 10 hộ chiếm 30%, xếp thứ 3 là 3 hộ
chiếm 9% do thiếu nhân công lao động nên không muốn tham gia sản xuất chè
hữu cơ. Không có kiến thức, đầu vào khan hiếm, đầu ra không ổn định là những
nguyên nhân xếp thứ 4 chiếm 3% tương ứng với 1 hộ, không có hộ nào không
tham gia sản xuất chè hữu cơ bởi chi phí cao, năng suất thấp hơn và các nguyên
nhân khác. Qua đó ta thấy rằng cần phải thay đổi tư duy sản xuất của người sản
xuất và giải quyết vấn đề về diện tích nhằm tăng số lượng các hộ gia đình có
nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ.
4.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất chè hữu cơ của các hộ được điều tra
4.4.1. Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của hộ được điều tra
Nằm ở vùng thổ nhưỡng phù hợp, khí hậu thuận hòa các hộ gia đình có
những thuận lợi nhất định khi sản xuất chè nói chung và tham gia sản xuất chè
hữu cơ nói riêng. Những thuận lợi đó được thể hiện qua kết quả ở bảng sau:
Bảng 4.4.1: Thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ
của các hộ được điều tra
Truyền thống
An toàn
Thuận lợi khigiam gia
Số lượng Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
90
100%
10
100%
Vốn
6
7%
3
30%
Kiến thức
5
6%
1
10%
Diện tích
49
54%
10
100%
Nhân công lao động
9
10%
3
30%
Giống, phân bón,...
1
1%
0
0%
Cơ sở hạ tầng
0
0%
0
0%
Thị trường tiêu thụ
4
4%
1
10%
Chính sách nhà nước
0
0%
0
0%
Khác...
0
0%
0
0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
49
Đối với các hộ sản xuất chè truyền thống diện tích là yếu tố thuận lợi lớn
nhất của họ khi tham gia vào sản xuất chè hữu cơ với diện tích đất nông nghiệp
trung bình 42 sào/hộ họ có thể sẵn sàng mở rộng diện tích sản xuất, có 49 hộ
chiếm 54% coi đây là thuận lợi lớn nhất của mình khi tham gia vào sản xuất
chè hữu cơ. Tiếp đến là 9 hộ chiếm 10% cho rằng nhân công lao động là thuận
lợi của họ khi tham gia vào sản xuất chè hữu cơ. Có 6 hộ chiếm 7% số hộ sản
xuất chè truyền thống tự tin vào nguồn vốn của mình đủ khả năng để tham gia
vào hoạt động sản xuất chè hữu cơ. Kiến thức, thị trường tiêu thụ lần lượt chiếm
6% và 4% được nông hộ coi là thế mạnh của họ khi tham gia vào sản xuất chè
hữu cơ. Giống, phân bón, chế phẩm hữu cơ là thuận lợi đối với chỉ có 1% số
hộ sản xuất chè truyền thống.Cơ sở hạ tầng, chính sách nhà nước và các yếu tố
khác không phải là thuận lợi đối với các hộ sản xuất chè truyền thống khi tham
gia sản xuất chè hữu cơ.
Tương tự như các hộ sản xuất chè truyền thống, diện tích là thuận lợi xếp
đầu tiên đối với hộ sản xuất chè an toàn, tuy nhiên có tới 100% số hộ sản xuất
chè an toàn cho rằng nếu họ tham gia vào sản xuất chè hữu cơ đây sẽ là thuận
lợi lớn nhất của họ. Có 30% số hộ sản xuất chè an toàn tự tin vào khả năng vốn
và nguồn lao động của mình. Kiến thức và thị trường tiêu thụ là thuận lợi lớn
nhất đối với 10% số hộ trong nhóm sản xuất chè an toàn. Giống, phân bón, chế
phẩm hữu cơ; Cơ sở hạ tầng, chính sách nhà nước không phải là thuận lợi của
bất kỳ hộ sản xuất chè an toàn nào.
Những thuận lợi khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các hộ gia đình
điều tra tương đối lớn vì vậy khi chuyển đổi cần tận dụng triệt để những thuận
lợi này để đạt hiệu quả cao trong sản xuất chè hữu cơ.
4.4.2. Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của các
hộ được điều tra
Mặc dù các hộ gia đình được điều tra có những thuận lợi nhất định khi
tham gia sản xuất chè hữu cơ, tuy nhiên họ cũng gặp phải không ít khó khăn,
những khó khăn đó cần được giải quyết để đảm bảo sự thành công của hoạt
50
động sản xuất chè hữu cơ, bảng 4.4.2 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được những
khó khăn cần giải quyết của các hộ được điều tra:
Bảng 4.4.2: Khó khăn ưu tiên khắc phục khi tham gia sản xuất chè
hữu cơ của các hộ được điều tra
Truyền thống
An toàn
Khó khăn ưu tiên khắc phục
Vốn Kiến thức Diện tích Nhân công lao động Giống, phân bón,... Cơ sở hạ tầng Thị trường tiêu thụ Chính sách nhà nước Khác...
Số lượng 90 77 77 8 16 32 0 36 3 0
Cơ cấu 100% 86% 86% 9% 18% 36% 0% 40% 3% 0%
Số lượng 10 7 3 0 4 2 2 6 3 0
Cơ cấu 100% 70% 30% 0% 40% 20% 20% 60% 30% 0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2020)
Vốn và kiến thức là 2 yếu tố gây khó khăn, cản trởđược ưu tiên giải quyết
nhiều nhất nếu tham gia sản xuất chè hữu cơ đối với nhóm hộ sản xuất chè
truyền thống chiếm 86% số hộ sản xuất chè truyền thống ưu tiên giải quyết 2
khó khăn này. Tiếp đến là khó khăn cản trở về thị trường tiêu thụ, chiếm đến
40% số hộ trong nhóm này.Giống, phân bón, chế phẩm hữu cơ cũng là khó khăn
cản trở lớn khi tham gia sản xuất chè hữu cơ của nhóm hộ sản xuất chè truyền
thống với 36% số hộ. Quy trình sản xuất chè hữu cơ nghiêm ngặt, khắt khe, tốn
nhiều công lao động đòi hỏi sự tham gia tỉ mỉ của người lao động và đây cũng là
khó khăn cản trở đối với họ khi có 18% gặp phải vấn đề này. Diện tích và chính
sách nhà nước là những khó khăn cản trở cần được giải quyết của lần lượt 9%
và 3% số hộ sản xuất chè hữu cơ. Không có một hộ nào gặp phải cản trở do cơ
sở hạ tầng hay những khó khăn nào khác.
Nhóm hộ sản xuất chè an toàn khó khăn cần được ưu tiên giải quyết
nhiều nhất đối với họ cũng là vốn với 70% số hộ gặp khó khăn này, thị trường
51
tiêu thụ với 60% số hộ là khó khăn xếp thứ 2, khó khăn cần được giải quyết là
nhân công lao động khi có 40% số hộ sản xuất chè an toàn gặp phải xếp thứ 3.
Có 30% hộ ưu tiên giải quyết khó khăn về kiến thức và chính sách nhà nước.
Cuối cùng khó khăn trở ngại mà nhóm hộ sản xuất chè an toàn gặp phải là giống
phân bón, chế phẩm hữu cơ và cơ sở hạ tầng với 20% hộ muốn giải quyết những
trở ngại này đầu tiên. Không có hộ sản xuất chè an toàn nào gặp khó khăn về
diện tích hay những khó khăn khác.
Những khó khăn được ưu tiên giải quyết này là cơ sở để xây dựng các
giải pháp chuyển đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ.
4.4.3. Phân tích SWOT
Dựa vào kết quả đã điều tra về thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất
chè ta có thể rút ra được kết quả sau:
Bảng 4.4.3: Phân tích SWOT khi tham gia sản xuất chè hữu cơ
của các hộ được điều tra
Điểm Mạnh (S) Điểm yếu (W)
- Sản xuất chè nhỏ lẻ, manh mún
- Đầu vào chưa đủ cung ứng
- Diện tích đất nông nghiệp lớn - Lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ
- Người dân có kinh nghiệm trồng chè
- Sản phẩm chè có thương hiệu
- Lao động thiếu kiến thức chuyên sâu về chè hữu cơ - Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm
Thách Thức (T) - Khó khăn trong xây dựng vùng sản xuất tập trung
- Chất lượng đầu vào không đảm bảo
- Sự chênh lệch về trình độ phát triển
- Cạnh tranh gay gắt
Cơ Hội (O) - Nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng của người tiêu dùng lớn - Các chính sách hỗ trợ thúc đẩy của nhà nước - Thị trường còn ít sản phẩm hữu cơ. - Nông nghiệp hữu cơ ngày càng thu hút sự chú ý
Điểm mạnh
- Diện tích đất nông nghiệp lớn: Nằm ở phía Nam huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên, địa hình chủ yếu là đồi đất và thung lũng tương đối bằng phẳng
52
nên diện tích đất nông nghiệp có thể canh tác chè của xã Tràng Xá rất lớn. Sông
Dong chảy qua địa bàn xã cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào phục vụ cho
sản xuất. Ngoài ra tại đây còn có chế độ mưa và chế độ nhiệt thích hợp phát
triển các loại cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cây chè.
- Lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ: Trong cơ cấu kinh
tế của xã Tràng Xá thì nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao.
Lực lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp dồi dào. Thêm vào đó, tiền
công lao động trong lĩnh vực nông nghiệp rẻ nên sản xuất nông nghiệp nói
chung cũng như sản xuất cây chè nói riêng ở đây đang có lợi thế về lao động
dồi dào, nhân công giá rẻ.
Điểm yếu
- Sản xuất chè nhỏ lẻ, manh mún: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
cũng như diện tích sản xuất chè tại xã Tràng Xá là rất lớn (hơn 50ha chè) tuy
nhiên sản xuất chè tại đây vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún theo hộ gia
đình là chủ yếu tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không gắn với mở rộng tiêu thụ sản
phẩm, tăng cường công tác quản lý chất lượng và giữ vững thương hiệu.
- Đầu vào chưa đủ cung ứng: Hiện nay trên địa bàn xã chưa có một cá
nhân, doanh nghiệp nào cung ứng giống, phân bón, thiết bị máy móc và các tư
liệu cần thiết khác phục vụ cho sản xuất chè hữu cơ vì vậy việc tiếp cận sử dụng
các tư liệu sản xuất trong sản xuất chè hữu cơ của các hộ sản xuất chè tại địa
phương vô cùng khó khăn.
- Lao động thiếu kiến thức chuyên sâu về chè hữu cơ: Cây chè đã có mặt
tại Tràng Xá khoảng 30 năm trước, người dân tại đây rất giàu kinh nghiệm
trong canh tác cây chè, tuy nhiên đó là những kinh nghiệm sản xuất truyền
thống, khái niệm chè hữu cơ còn khá mới đối với các hộ sản xuất chè họ chỉ
được tiếp cận qua các buổi tập huấn hội thảo giới thiệu hoặc qua các phương
53
tiện truyền thông đại chúng chưa thực sự được đào tạo qua bất kì khóa học
chuyên môn nào về chè hữu cơ.
- Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm:Thị trường đầu ra cho sản phẩm
không ổn định, bởi tất cả các khâu từ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến,
xây dựng thương hiệu, tiêu thụ nông sản đều thiếu sự quy hoạch, thiếu tính
chiến lược, thiếu sự đồng bộ và thiếu sự đầu tư thỏa đáng gây ra những bất ổn
và rủi ro đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Cơ hội
- Nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng của người tiêu dùng lớn: Chè là
thức uống không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của rất nhiều người dân
Việt Nam hay trên cả thế giới. Với mỗi đối tượng khách hàng tiêu thụ chè khác
nhau họ có những yêu cầu về cả chất lượng và giá cả khác nhau, các đối tượng
khách hàng có thu nhập vừa và thấp họ sẽ chọn những loại chè bình dân nhưng
đối với những đối tượng có thu nhập cao yêu cầu của họ sẽ không còn là giá cả
mà chính là chất lượng. Chè mang lại rất nhiều lợi ích đặc biệt về sức khỏe, bởi
vậy việc sử dụng chè như một loại quà tặng thể hiện sự tinh tế, sang trọng và ý
nghĩa. Đây chính là cơ hội cho các hộ gia đình sản xuất chè nâng cao chất lượng
sản phẩm chè của mình thay vì việc sản xuất đại trà nhưng lại kém chất lượng
như trước đây.
Thách thức:
- Khó khăn trong xây dựng vùng sản xuất tập trung: Các hộ gia đình tại
địa phương quen với phương thức sản xuất truyền thống, nhỏ lẻ, manh mún từ
lâu đời cho nên việc thay đổi tư duy của họ trong sản xuất là tương đối khó
khăn, hơn nữa sự thất bại của phương thức canh tác tập trung trong những năm
trước đổi mới khiến họ e ngại tham gia các hợp tác xã hay các mô hình sản xuất
tập trung khác.
54
- Cạnh tranh gay gắt: Thị trường tiêu thụ chè trong nước và quốc tế có
sự cạnh tranh rất gay gắt. Chè tại Tràng Xá không chỉ phải cạnh tranh với chính
những vùng chè khác trong tỉnh Thái Nguyên mà còn phải cạnh tranh với các
vùng chè nổi tiếng khác trong nước như Mộc Châu (Sơn La), Bảo Lộc (Lâm
Đồng) và để vươn xa hơn nữa trên thị trường quốc tế chè Tràng Xá còn phải
cạnh tranh với các sản phẩm chè của các quốc gia khác trên thế giới.
Để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và tranh thủ thời cơ để
khẳng định vị thế của cây chè Tràng Xá trên thị trường trong và ngoài nước cần
có những giải pháp phù hợp, đẩy mạnh quá trình chuyển đổi từ sản xuất chè
truyền thống thông thường sang sản xuất chè hàng hóa, theo hướng hữu cơ
nâng cao chất lượng và giá trị cây chè của địa phương.
4.5. Giải pháp chuyển từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè
hữu cơ
Sản xuất chè chè hữu cơ mới chỉ bắt đầu ở Việt Nam.Hiện tại chưa có
một mô hình chè hữu cơ đủ lớn, tiêu biểu trong các vùng chè. Hơn nữa với mỗi
địa phương, sản xuất chè hữu cơ có những thuận lợi và gặp phải những khó
khăn khác nhau, do đó việc học hỏi và làm theo hoàn toàn một mô hình hay địa
phương sản xuất chè hữu cơ nào đó sẽ gặp phải rủi ro lớn ảnh hưởng đến hiệu
quả mà hướng sản xuất này đem lại. Dựa vào kinh nghiệm của một số mô hình
sản xuất chè hữu cơ, dựa vào kết quả đã điều tra về thuận lợi và khó khăn của
các nhóm hộ, tôi đề xuất một số giải pháp cơ bản sau:
Thứ hai: Cần xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất
lượng, phải thiết lập được một hệ thống tổ chức, quản lý phù hợp. Sản xuất tập
trung, xây dựng hệ thống quản lý nhằm giúp cho người làm chè giám sát và
thực hiện tốt nhất các giải pháp đầu vào, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo
tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật. Phải kiểm soát một cách chặt chẽ các yếu tố
đầu vào trong quá trình sản xuất, đẩy mạnh quá trình hữu cơ hoá phân bón,
55
sinh học hoá thuốc trừ sâu bệnh. Các kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch
chè phải thuân thủ theo quy trình nghiêm ngặt, đồng thời bảo vệ và cải tạo hệ
môi trường sinh thái vùng chè sạch và bền vững.
Thứ ba: Xây dựng thương hiệu và phương án tiêu thụ. Tạo ra sản phẩm
chè chất lượng là rất cần thiết đồng thời cần đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, tạo
chỗ đứng trên thị trường tiêu thụ chè, liên kết hợp tác với các tổ chức doanh
nghiệp đảm bảo an toàn đầu vào, thuận lợi đầu ra.
4.5.1. Giải pháp về vốn
Vốn đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng cho quá trình sản xuất. Qua
nghiên cứu thực tế cho thấy, hầu hết các hộ nông dân trồng chè tại xã Tràng Xá
đều thiếu vốn đầu tư. Bởi vì đa số các hộ được điều tra có nguồn thu nhập chính
từ nông nghiệp, hiện nay thu nhập đem lại từ nông nghiệp chưa được cao, hơn
nữa những người trồng chè hữu cơ cần ít nhất là 2 năm để chuyển đổi từ sản
xuất chè thường sang sản xuất chè hữu cơ mới được công nhận là chè hữu cơ.
Hiện tại diện tích chè của Tràng Xá chủ yếu là giống chè hạt (chè trung du) có
năng suất và chất lượng thấp, cần phải tiến hành đưa các giống mới năng suất
chất lượng cao vào trồng mới, trồng thay thế. Vậy những năm chuyển đổi này
họ sẽ bán sản phẩm cho ai, trong khi năng suất cũng như chất lượng chè hữu
cơ thì không cao, nếu bán trên thị trường thì giá chè hữu cơ cũng rất thấp, không
bù lại chi phí để đầu tư cho sản xuất chè hữu cơ. Chúng ta cũng có thể khẳng
định rằng, người nông dân không có nhiều vốn để đầu tư để chịu lỗ trong vài
năm.
Để giải quyết vấn đề này các cá nhân, tổ chức cần thực hiện một số hoạt
động như sau:
- Các hộ trồng chè cần tham gia vào các nhóm sản xuất, hợp tác xã để
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cũng như thành lập quỹ ngay trong nhóm sản
xuất hay hợp tác xã để hỗ trợ những hội viên còn gặp khó khăn về vốn.
56
- Hội Nông dân địa phương thông qua các chương trình phối hợp để tín
chấp, giúp nông dân tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng.
- Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện Võ Nhai cần liên kết, mời thầu
các gói đầu tư chuyển đổi, phát triển sản xuất chè hữu cơ.
- Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời về vốn
như: Cho người nông dân sản xuất chè hữu cơ vay vốn dài hạn với lãi suất ưu
đãi, có thể hỗ trợ họ những năm đầu khi tiến hành sản xuất như: Ưu đãi về phân
bón và có thể bao tiêu sản phẩm cho họ trong những năm đầu.
4.5.2. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo chất lượng
Diện tích chè tại Tràng Xá tương đối lớn nhưng sản xuất chè tại đây chủ
yếu là sản xuất theo hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất theo hướng truyền
thống sử dụng bừa bãi các loại phân bón, thuốc bảo vệ hóa học.Vì vậy cần phải
xây dựng vùng chè hữu cơ nguyên liệu tập chung,việc làm này sẽ giúp cho
chúng ta dễ quản lý được tình hình sản xuất của các hộ gia đình tham gia, rút
ngắn được thời gian thu gom, bảo quản, giảm các chi phí trung gian, quan trọng
hơn nữa đó là cách ly được với các phương thức sản xuất khác, giảm thiểu sâu
bệnh.
Các hộ gia đình cần thay đổi tư duy sản xuất, tiến hành dồn điền đổi thửa
hoặc tham gia vào các nhóm sản xuất, hợp tác xã tạo thành vùng sản xuất chè
tập trung.
4.5.3. Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất chè hữu cơ
Hiện nay, lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành chè nói chung còn thiếu kinh
nghiệm, yếu về trình độ, điều này càng thể hiện rõ hơn trong lĩnh vực sản
xuất chè hữu cơ. Thực trạng ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy, trong tỉnh có rất
ít cán bộ kỹ thuật am hiểu về sản xuất chè hữu cơ. Do vậy, việc đào tạo đội
ngũ cán bộ am hiểu về phương thức sản xuất này ở đây là rất cần thiết. Hình
thức đào tạo có thể là: Mở các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng trình độ, cử các
57
cán bộ tham gia khoá đào tạo dài hạn, tiến hành các cuộc hội thảo hướng dẫn
trồng chè hữu cơ, cử cán bộ đi học hỏi các địa phương sản xuất chè hữu cơ tiêu
biểu,...
Các cơ quan, ban ngành địa phương phải đa dạng hóa phương thức tuyên
truyền, thực hiện kiên trì, bền bỉ.Thông qua các hình thức toạ đàm, hội nghị,
phóng sự trên truyền hình, tờ rơi, áp phích,… để nông dân, người sản xuất có cái
nhìn trực quan và hiểu được mục đích và ý nghĩa của việc đào tạo, tập huấn nâng
cao kiến thức và tư duy trong sản xuất chè hữu cơ cho nông dân.
4.5.4. Đảm bảo đầu vào về giống, phân bón và các chế phẩm hữu cơ
Thực trạng hiện nay cho thấy trên địa bàn huyện Võ Nhai nói chung và
xã Tràng Xá nói riêng chưa có một cơ sở sản xuất hay cung ứng sản phẩm, dịch
vụ nào chuyên sản xuất hay cung ứng các sản phẩm phục vụ cho sản xuất hữu
cơ. Nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng cần quản lý chặt các yếu tố đầu vào
để đảm bảo không để lại dư lượng các độc tố đáp ứng các yêu cầu của thị trường
sản phẩm chè hữu cơ, đồng thời bảo vệ và cải tạo hệ môi trường sinh thái vùng
chè sạch và bền vững.
4.5.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu chè hữu cơ
Tràng Xá
Sự thành công của bất kỳ phương thức sản xuất nào trước hết là ở hiệu
quả kinh tế, sau đó mới tính đến các yếu tố khác. Phương thức sản xuất chè hữu
cơ muốn phát triển thì phải làm cho người dân thấy được hiệu quả về mặt kinh
tế mà nó đem lại. Mở rộng thị trường tiêu thụ là giải pháp đặc biệt quan trọng
bởi vì có thị trường thì sản phẩm mới tiêu thụ được, sản phẩm tiêu thụ được
mới đem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân.
Trong những năm tới cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp địa phương cần tích
cực nghiên cứu, tìm hiểu thị trường chè hữu cơ trong và ngoài nước.Từ đó đưa
58
ra các đinh hướng sản xuấtthích hợp cho các hộ trồng chè.Thực hiện ký kết hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất hay các doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm chè.
- Các hộ trồng chè tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, khai thác tính đặc trưng
của sản phẩm để sản xuất ra những loại sản phẩm độc đáo (đặc sản) nhằm tăng giá
trị sản xuất cũng như đảm bảo đầu ra cho chính sản phẩm của mình.
- Các cá nhân, hộ gia đình trồng chè phối hợp với các cơ quan, tổ chức
Khuyến nông địa phương phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu thông
qua việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại,… như: Tham
gia hội chợ triển lãm Nông Sản, quảng bá sản phẩm thông qua mạng xã hội,...
4.5.6. Đầu tư khoa học, công nghệ cao cho sản xuất và chế biến chè hữu cơ
Hiện nay việc sản xuất chè trên địa bàn xã còn lạc hậu, chè hầu hết được
chế biến theo phương pháp thủ công truyền thống cho năng suất thấp, chất
lượng sản phẩm không đồng đều.Việc đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, công
nghệ cho chế sản xuất và chế biến chè sẽ tác động tích cực đến chất lượng sản
phẩm tạo ra vì vậy cần tiến hành một số hoạt động sau:
- Các hộ trồng chè áp dụng các giống chè mới, có khả năng chịu rét, chịu
hạn, chống lại sâu bệnh, cho năng suất và chất lượng cao, đẩy mạnh công tác
bảo vệ thực vật, cải tiến kỹ thuật canh tác.
4.5.7. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Chính sách của nhà nước là đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế của đất
nước, sản xuất chè hữu cơ cũng cần được khuyến khích phát triển từ những cơ
chế chính sách của nhà nước.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hộ nông dân chuyển
từ sản xuất chè xanh truyền thống sang sản xuất chè hữu cơ đó là:
- Ban hành những chính sách ưu đãi về vay vốn cho người dân chuyển
đổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất chè hữu cơ.
59
- Nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ chất lượng cao để thay thế hoá
chất, thuốc trừ sâu sinh học và thuốc diệt cỏ sinh học để xử lý sâu bọ và bệnh
dịch trên cây.
- Hỗ trợ một phần kinh phí trong việc đầu tư cải tạo đất để sản xuất hữu cơ.
- Hỗ trợ toàn bộ kinh phí cho đào tạo tập huấn cho nông dân tiếp thu
khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất chè hữu cơ.
- Có các chính sách ưu đãi như: Trợ giá cho sản phẩm chè hữu cơ tiêu
thụ cả trong nước và xuất khẩu, miễn thuế xuất khẩu cho các doanh nghiệp, cá
nhân xuất khẩu sản phẩm chè hữu cơ.
- Thiết lập tổ chức chứng nhận hữu cơ quốc gia.
60
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu đề tài: "Đề xuất giải pháp từ sản xuất chè thông
thường sang sản xuất chè hữu cơ tại xã Tràng Xá" tôi rút ra một số kết luận như
sau:
Với diện tích đất nông nghiệp lớn, nguồn lao động dồi dào, Tràng Xá là địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất chè nói riêng. Hơn nữa xã Tràng Xá còn nằm trong tỉnh
Thái Nguyên, một trong những vùng chè nổi tiếng trên cả thị trường trong và ngoài
nước nên tiềm năng để phát triển sản xuất cây chè rất lớn.
Những năm qua, cây chè đã và đang trở thành cây trồng chủ lực ở Tràng
Xá, góp phần giúp nhiều hộ dân thoát nghèo và từng bước vươn lên làm giàu.
Do vậy, người dân tại đây đã chú trọng phát triển mạnh cây chè. Các chính sách
hỗ trợ cho hộ nông dân về vốn, giống, kỹ thuật đã được thực hiện tích cực.Kết
quả là diện tích trồng chè, năng suất bình quân và sản lượng chè không ngừng
tăng lên.Tuy nhiên, việc trồng và chế biến chè ở nơi đây vẫn mang tính tự phát,
giá bán sản phẩm thấp. Đến nay tại xã Tràng Xá đã mới thành lập được: 1 HTX
sản xuất chè an toàn tại xóm Thành Tiến, 2 xóm Tân Thành và Đồng Ruộng
được công nhận là làng nghề chè truyền thống. Xóm Tân Thành có kế hoạch
xây dựng HTX chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap trong năm 2020 với quy
mô khoảng 5ha trên địa bàn xóm.
Đối với các hộ trồng chè, nhận thức về sản xuất chè hữu cơ có sự thay
đổi tích cực. Thuật ngữ "chè an toàn, chè hữu cơ" đã trở nên phổ biến nhờ công
tác tuyên truyền, tập huấn được tổ chức thường xuyên. Đa số các hộ gia đình
đã nhận thức đúng về quy trình canh tác chè hữu cơ cũng như nhận thức được
61
tầm quan trọng của nó từ đó đã thúc đẩy nhu cầu tham gia sản xuất chè hữu cơ
của họ.
Sản xuất chè an toàn và chè hữu cơ tại đây có rất nhiều thuận lợi nhưng
vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn bởi người dân đã quen với phương thức sản
xuất truyền thống từ hàng chục năm trước. Trên địa bàn xã có duy nhất 1 HTX
sản xuất chè an toàn của xóm Thành Tiến. Sản xuất chè hữu cơ là một khái
niệm khá mới đối với người dân nơi đây, ngoài ra sản xuất chè hữu cơ còn phải
đối mặt với nhiều khó khăn trong các vấn đề như: Dinh dưỡng cho cây, sâu hại
và dịch bệnh, tiếp thị và giới thiệu sản phẩm đặc biệt là việc chưa có chứng chỉ
chứng nhận sản phẩm hữu cơ nên người dân chưa thấy được hiệu quả kinh tế
của hình thức sản xuất này.
Như vậy, để nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè theo
hướng phát triển bền vững, trong những năm tới xã Tràng Xá cần tiến hành
chuyển đổi phương thức sản xuất từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất
chè hữu cơ, thay đổi cơ cấu giống chè, đưa các giống chè mới có giá trị, năng
suất cao vào sản xuất; đổi mới công nghệ và thiết bị chế biến nhằm tạo ra các
sản phẩm có chất lượng, đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trường; xây dựng, cải tiến
hệ thống thu mua, đổi mới hệ thống phân phối và đa dạng hóa phương thức
mua bán hàng; xây dựng mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với nông hộ sản
xuất nguyên liệu; xây dựng và phát triển thương hiệu vùng chè hữu cơ nhằm
tạo dựng thị trường tiêu thụ chè ổn định cả trong và ngoài nước.
5.2. Kiến nghị
Đối với các cơ quan có thẩm quyền:
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất chè tại địa phương, nghiên cứu, đưa các
giống mới trồng thay thế các giống cũ năng suất chất lượng kém.
- Cần có những chính sách cụ thể hơn nữa cho sự phát triển cây chè để
cây chè thực sự trở thành cây trồng mũi nhọn của tỉnh.
62
o Đầu tư cho kết cấu hạ tầng
o Chính sách đầu tư cho thâm canh, cải tạo chè.
o Chính sách cải tạo giống để có một cơ cấu giống hợp lý
o Thông tin thường xuyên về giá cả, thị trường chè trên phương tiện
thông tin đại chúng để cả người sản xuất và người tiêu dùng nắm được.
- Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật sản xuất chè hữu cơ đến từng người dân.
- Tạo cơ sở pháp lý, điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất và tiêu thụ chè.
Đối với hộ, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè:
- Phải có nghĩa vụ và trách nhiệm sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật
thâm canh đã được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn.
- Tích cực vận dụng các phương pháp sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ.
- Tăng cường tham gia tập huấn, hội thảo nâng cao trình độ bản thân.
- Cung cấp thông tin cho các hộ sản xuất chè về vốn về thông tin thị
trường, đặc biệt là đối với các hộ sản xuất tự do.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất chè chè hữu cơ.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
[1]Đức Năm(2018).Chủ động phát huy tiềm năng để đón nhận cơ hội mới.Báo
Thái Nguyên số ra 05/10/2018
[2] Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Võ Nhai.Báo cáo Kinh
phí thúc đẩy sản xuất chè giai đoạn 2017 – 2019.
[3] Nguyễn Hữu Bình (2018)Ghi chú số ước tính và dự báo.Tổng công ty chè
Việt Nam.
[4]Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017).Nông nghiệp hữu cơ - Phần
2: Trồng trọt hữu cơ, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2:2017 về nông
nghiệp hữu cơ.
[5]Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2018).Nông nghiệp hữu cơ – Phần
6: Chè hữu cơ, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-6:2018 về Nông nghiệp
hữu cơ.
[6] Ngọc Hùng Thành và Hồng Sơn (2017). Sản xuất chè an toàn, nâng cao giá
trị gia tăng. Báo nhân dân số ra 08/02/2017.
[7]Tiến Thành và Quang Huy (2020).Giải pháp phát triển thương hiệu chè Việt
Nam.Báo Nông nghiệp số ra 14/10/2019
[8]Trần Trang (2020).Thái Nguyên thúc đẩy sản xuất chè theo hướng an toàn,
hữu cơ. Báo Thái Nguyên số ra 29/02/2020
[9] Trần Liên (2019) Giữ hương chè Đồng Đài.Báo Tuyên Quang số ra
17/11/2019
[10] Đồng Văn Thưởng (2017). Nghệ nhân chè hữu cơ.Báo Nông nghiệp số ra
21/09/2017
64
[11] Ủy ban nhân dân xã Tràng Xá (2019). Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế -
xã hội xã Tràng Xá năm 2019 và nhiệm vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội năm 2020.
[12] Công an xã Tràng Xá (2019). Báo cáo tổng kết công tác an ninh trật tự xã
Tràng Xá năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020.
[13] Ủy ban nhân dân xã Tràng Xá (2019). Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm
vụ mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2018 và nhiệm vụ mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội năm 2019 trên địa bàn xã Tràng Xá
II. Tài liệu Tiếng nước ngoài
[14] Luo Shiming và Stephen R. Gliessman (2017).Nông học tại Trung Quốc:
Khoa học, Thực hành và Quản lý bền vững
[15]Phòng Tiêu chuẩn Thực phẩm, Cục Công nghiệp Thực phẩm, Bộ Nông
nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản (2017).Tiêu chuẩn nông nghiệp
Nhật Bản (JAS).