BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX – CHI NHÁNH THĂNG LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

: LÊ KIM NGỌC : A16160 : NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX – CHI NHÁNH THĂNG LONG

Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành

: TS. Nguyễn Thị Thúy : Lê Kim Ngọc : A16160 : Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Khóa luận với đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại

ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo thuộc khoa Kinh tế - Quản lý của

trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và chuyên sâu

để em có thể hoàn thành khoá luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc

đến cô Nguyễn Thị Thúy đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài Khóa luận tốt nghiệp.

Lời cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện tốt nhất cho

em để có thể đạt được kết quả như mong muốn.

Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên Khóa luận tốt

nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng

góp từ các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Lê Kim Ngọc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Lê Kim Ngọc

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ................................................................................................ 1 1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn .................................................................. 1 1.1.1 Khái niệm về vốn ................................................................................................... 1 1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại ........................................................... 1 1.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại ................................................... 4 1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .................................. 5 1.2.1.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán ............................................... 5 1.2.1.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân ................................................... 6 1.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: ................................................................................................................................... 6 1.2.1.4 Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm ................................................................... 6 1.2.1.5. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá ...................................................... 8 1.2.1.6. Huy động vốn thông qua đi vay .......................................................................... 8 1.2.1.7. Huy động vốn khác ............................................................................................. 9 1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .................... 10 1.2.2.1 Đối với nền kinh tế: ........................................................................................... 10 1.2.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ............................... 10 1.3 Công tác tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại ........................ 12 1.3.1 Quan niệm về tăng cường huy động vốn ............................................................ 12 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh công tác tăng cường huy động vốn ............................... 12 1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại .......................................................................................................... 13 1.4.1 Những nhân tố không kiểm soát được ............................................................... 13 1.4.1.1 Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội ................................................................. 13 1.4.1.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô......................................... 14 1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh ...................................................................................... 15 1.4.2 Những nhân tố kiểm soát được .......................................................................... 15 1.4.2.1 Chính sách lãi suất ........................................................................................... 15 1.4.2.2 Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp .................................. 16 1.4.2.3 Khoa học, công nghệ trong ngân hàng ............................................................. 16 1.4.2.4 Marketing ngân hàng ........................................................................................ 17 1.4.2.5 Công tác tổ chức và trình độ nhân lực .............................................................. 18 1.4.2.6 Mạng lưới chi nhánh ngân hàng ....................................................................... 18

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG . 20 2.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long. ..................................................................................................... 20 2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành.................................................................................. 20 2.1.2 Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long .......................................................................... 21 2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dâu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long. ................................................................ 23 2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long........................................................................... 23 2.2.2 Hoat động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ..................................................... 24 2.2.3 Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác ................................................... 26 2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long .......................................................................... 27 2.3 Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ........................................................................ 28 2.3.1 Cơ sở pháp lý........................................................................................................ 28 2.3.1.1 Quy chế huy động vốn ....................................................................................... 28 2.3.1.2 Giới thiệu quy trình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ............................................................................ 29 2.3.1.3 Đối tượng khách hàng có quyền tham gia các sản phẩm gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long ................. 29 2.3.2 Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cung cấp .......................................................... 30 2.3.3 Kết quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăn Long ............................................................................ 32 2.3.3.1 Kết quả huy động vốn theo cơ cấu .................................................................... 32 2.3.3.2 Kết quả huy động vốn theo loại tiền .................................................................. 33 2.3.3.3. Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn.................................................................... 35 2.3.3.4 Kết quả mức tăng giảm nguồn vốn qua các năm từ 2011-2013 ........................ 36 2.4. Kết quả tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrplimex – Chi nhánh Thăng Long ................................................................. 37 2.4.1 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng ............................ 37 2.5 Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long ................................................................. 38 2.5.1 Kết quả đạt được .................................................................................................. 38 2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 38

2.5.2.1 Những hạn chế ................................................................................................... 38 2.5.2.2 Nguyên nhân ...................................................................................................... 39 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG ............................................................................................................ 41 3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới. ....................................... 41 3.2 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long ................................................................. 43 3.2.1 Phát triển các sản phẩm, dịch vụ cung ứng ....................................................... 43 3.3.1.1 Đưa ra nhiều kỳ hạn tiền gửi khác nhau ........................................................... 44 3.3.1.2 Cải tiến phương thức gửi và rút tiền ................................................................. 44 3.3.1.3 Mở thêm một số loại hình tiền gửi mới ............................................................. 44 3.2.2 Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp .............................................. 45 3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing của ngân hàng ............................................... 46 3.2.4 Mở rộng mạng lưới hoạt động ............................................................................ 48 3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ................................................................... 48 3.2.6 Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng ................................................................. 49 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 50 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................................... 50 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................................................... 50

DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt ATM HĐKD

Tên đầy đủ Hệ thống máy rút tiền tự động Hoạt động kinh doanh

HĐV Huy động vốn

HĐQT Hội đồng quản trị

KQKD NHNN Kết quả kinh doanh Ngân hàng nhà nước

NHTM NVHĐ Ngân hàng thương mại Nguồn vốn huy động

PGD Phòng giao dịch

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TSCĐ Tài sản cố định

TT Tỷ trọng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thị trƣờng ....................................................... 23 Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ theo cơ cấu giai đoạn 2011 – 2013 ................................ 25

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 .................................. 27

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng ........................................................ 32

Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền ........................................................... 33

Bảng 2.6:Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn .............................................................. 35

Bảng 2.7: Mức tăng giảm tổng vốn huy động ........................................................... 36

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long ......................................................................... 21

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống các NHTM luôn là trung gian tài chính lớn nhất và cũng là trung gian

tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất dù ở quốc gia nào. Tại

Việt Nam, hệ thống các NHTM trong nước cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của

mình khi có những đóng góp to lớn trong suốt tiến trình đổi mới đất nước, chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp để trở thành một nền kinh tế công nghiệp tiên

tiến. Thông qua các chức năng quan trọng như trung gian thanh toán, trung gian tín

dụng các ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy lưu thông hàng

hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt…từ đó góp phần làm tăng thêm của cải cho xã hội, thúc đẩy kinh tế

phát triển. Đặc biệt với hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ huy động và tập trung

các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó cung ứng vốn để đảm bảo cho mọi quá

trình sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân được thực hiện liên tục, quy mô

sản xuất được mở rộng, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra nhiều của cải vật

chất cho xã hội và góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Do vậy huy

động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của một NHTM, không chỉ

ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động lớn đến tăng

trưởng kinh tế của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang tiến hành hội nhập với kinh tế quốc tế. Nhờ hội nhập quốc tế, đã tạo nên cơ hội cho mọi

ngành nghề trong nền kinh tế phát triển, do vậy đòi hỏi cần phải có một khối lượng

vốn đầu tư lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.

Là một NHTM có tiềm lực lớn về vốn, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –

Chi nhánh Thăng Long đã đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc phát triển

kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.

Để có thể đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu vay vốn để phát triển ngành nghề,

tăng thu nhập cho doanh nghiệp, hộ sản xuất cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống.

Những kết quả này chính là thành công không nhỏ của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, một trong những chi nhánh trực thuộc thủ đô Hà Nội.

Để công tác thu hút vốn đạt hiệu quả cao nhất thì các ngân hàng phải đề ra cho mình một kế hoạch thu hút vốn hiệu quả, hợp lý. Tuy nhiên, công tác này luôn chịu tác

động của nhiều yếu tố phức tạp và liên tục biến đổi, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phải đối mặt với những khó khăn trong vấn đề kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, thêm vào đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, … nên việc

thực hiện kế hoạch thu hút vốn của ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, trở

ngại.

Trên cơ sở lý luận đã tiếp thu được tại trường Đại học Thăng Long và kinh

nghiệm thực tiễn có được trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, cùng sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Thúy

trong thời gian qua, em xin đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này thông qua

đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng

dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long”

2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của

một NHTM. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Xăng

Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2011-2013 qua các khía cạnh quy mô, cơ cấu huy động vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Từ đó chỉ ra những ưu

điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại

ngân hàng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn một

cách hiệu quả nhất.

Phân tích một cách rõ ràng, chi tiết tình hình HĐV tại ngân hàng TMCP Xăng

dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013, từ đó thấy được

điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.

Nghiên cứu và đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động HĐV tại

ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.

3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian: Nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh

Thăng Long qua số liệu trong các năm 2011, 2012, 2013.

- Không gian: Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng

Long.

Khóa luận tốt nghiệp sẽ sử dụng phương pháp thống kê các dãy số liệu để phân

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương

Chƣơng 1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

Chƣơng 2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng

5. Phƣơng pháp nghiên cứu tích sâu, so sánh, đồng thời gắn thực tiễn với những lý luận khoa học. với kết cấu như sau: dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.

Chƣơng 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ

phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

1.1 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn 1.1.1 Khái niệm về vốn Vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được NHTM tạo lập bằng nhiều hình

thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng bao gồm 2 loại chính là: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ.

(Theo Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại

học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội)

Như mọi tổ chức kinh doanh trong thị trường kinh tế, muốn hoạt động thì các tổ chức cần phải có tư liệu sản xuất. Hoạt động kinh doanh chính của NHTM xoay quanh

lĩnh vực tiền tệ. Do đó, tiền hay chính là nguồn vốn chính là tư liệu sản xuất của các

NHTM. Nguốn vốn giúp ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh, vốn ảnh hưởng

trực tiếp tới quy mô hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, nguồn vốn chính là

phương tiện quyết định năng lực và uy tín của ngân hàng. Khả năng kinh doanh, năng

lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn.

1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là lượng vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân

hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.

Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo

nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực

kỳ quan trọng đối với các ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân

hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ

thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc

biệt là đầu tư góp vốn liên doanh.

Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng

lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng đó.

Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2 a) Vốn cấp 1: bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự

1

phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không chia.

- Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Nguồn vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình thức sở hữu của NHTM. Nếu NHTM do Nhà Nước sở hữu thì vốn điều lệ do ngân sách Nhà Nước cấp

và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phẩn, ngân hàng liên

doanh thì do các cổ đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại

NHTMkhông được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định. Trong quá trình kinh doanh, các NHTMcó thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được sự chấp

thuận của ngân hàng trung ương và phải công bố công khai.

- Các quỹ dự trữ: để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, các NHTMđược trích lập các quỹ dự trữ, tùy theo quy định của từng quốc gia, từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy mô và mục đích sử dụng. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được

trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận sau thuế. Ở Việt Nam, theo nghị định

146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của

quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có. Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng

tổn thất được xem như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam,

theo văn bản hiện hành, NHTMđược trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. Số dự

trữ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của NHTM. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ,

lợi nhuận không chia… các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp

luật. Ở Việt Nam, vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư

vào tài sản cố định, vào tổ chức tín dụng.

b) Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật; giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán

đầu tư được đánh giá lại theo quy định; trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do

tổ chức tính dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện yêu cầu theo quy định; các công

nợ khác đáp ứng các điều kiện pháp luật; quỹ dự phòng chung

Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, vốn cấp 2 bao gồm: - 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại; - 40% giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư góp

vốn) được đánh giá lại;

- Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện như: Có kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành

cổ phiếu phổ thông tối thiểu 5 năm, không được đảm bảo bằng tài sản của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng không được mua lại của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc chỉ được mua lại sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của

Ngân hàng Nhà Nước, tổ chức tín dụng được ngừng trả lại và chuyển lãi lũy kế sang

2

năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến việc kinh doanh lãi trong năm. Trường hợp tổ

chức tín dụng bị thanh lý, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán trái

phiếu sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có đảm bảo và không có đảm bảo khác. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể

từ ngày phát hành và điều chỉnh nợ một lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi

thành cổ phiếu phổ thông;

- Các công cụ nợ phải thỏa mãn các điều kiện như: là khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác, có kỷ hạn ban đầu trên 10 năm, không được đảm bảo

bằng tài sản của tổ chức tín dụng, ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm sau nếu

trả lãi dẫn đến lỗ trong kinh doanh của năm…

- Dự phòng chung: Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và

trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ

suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy định của

pháp luật. Theo qui định hiện hành thì mức dự phòng chung được tình vào vốn cấp 2

tối đa bằng 1.25% tổng tài sản có rủi ro.

1.1.2.2 Vốn nợ (Vốn huy động):

Vốn nợ của các NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành

các giấy tờ có giá, vay của các TCTD khác, vay của Ngân hàng Trung ương và từ các

nguồn khác.

a) Vốn huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có

nhiều hình thức huy động khác nhau như:

- Tiền gửi thanh toán. - Tiền gửi có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm. - Tiền gửi khác b) Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng trung ương. - Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách.

- Vay từ ngân hàng trung ương: ngân hàng trung ương có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo

3

hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi TCTD mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.

c) Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá) Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá

như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là

loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó

được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được ngân hàng

trung Ương chấp nhận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.

d) Nguồn vốn khác Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn

khác:

- Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu

tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn NHTM.

- Vốn trong thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán. (Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,

Trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội).

1.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho HĐKD được diễn ra thường

xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. NHTM là một doanh nghiệp kinh

doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất

của ngân hàng là hoạt động HĐV. Vốn đối với một ngân hàng luôn cực kỳ quan trọng

bởi nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Điều này được thể hiện

rõ qua vai trò của nguồn vốn tới tất cả các hoạt động của ngân hàng. - Vốn là điều kiện để NHTM được thành lập, tổ chức HĐKD. - Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng. Điều này sẽ tạo lên uy tín cho ngân hàng, niềm tin cho khách hàng. Đây là điều kiện tiên quyết đến sự

tồn tại của ngân hàng.

- Vốn đảm bảo khả năng cạnh tranh cho ngân hàng với các ngân hàng khác bởi lợi thế quy mô hoạt động tín dụng và hoạt động khác của ngân hàng sẽ cao hơn để tận dụng các cơ hội trong đầu tư. Ngoài ra, nó còn giúp ngân hàng gia tăng ưu thế trong thu hút vốn bởi uy tín từ chính con số về nguồn vốn hiện tại của ngân hàng đã đến niềm tin cho khách hàng khi gửi tiền vào.

- Ngoài ra, vốn còn giúp ngân hàng tổ chức kinh doanh đa dạng hơn trên thị trường, mở rộng các lĩnh vực: kinh doanh chứng khoán, thuê tài chính… chứ không chỉ hoạt động ở những dịch vụ ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, trong HĐKD vốn

4

của mình, ngân hàng cũng sẽ phải đương đầu với rất nhiều rủi ro, nhưng nếu có một

nguồn vốn vững mạnh, việc đa dạng hóa đầu tư như đã nói ở trên sẽ giúp ngân hàng

phân tán rủi ro và gia tăng thêm tính cạnh tranh cho ngân hàng. Rõ ràng, nguồn vốn rất quan trọng với ngân hàng, nên ngân hàng phải hoạch

định được chiến lược HĐV cho đơn vị mình nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn

ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ cho HĐKD của mình - Đó là yếu tố

đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là số tiền của khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích

giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh bằng cách NHTM mở cho khách hàng tài

khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng khách

hàng doanh nghiệp hoặc cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua

ngân hàng.

Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực

hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả, bằng cách ghi Nợ vào tài

khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng, bằng cách ghi Có vào tài khoản

Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản

tiền gưỉ thanh toán ở ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ 2 nguồn:

(1) do khách hàng nộp tiền mặt vào,

(2) do KH nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì

khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.

Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng huy động số dư tài khoản tiền

gửi thanh toán của họ vào thanh toán. Do vậy, đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời cho

đến khi được huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư này chuyển

thành nguồn vốn của ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của

mình. Song do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn nên người gửi có thể rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp hoặc thậm chí không trả lãi cho khách hàng . Do không được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu

chi trả hàng ngày của họ. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng thường không lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số lượng

khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả

5

khách hàng trở nên lớn đáng kể.

Thủ tục mở TK:

Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức được mở tài khoản tiền

gửi thanh toán tại ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách

hàng cần làm các thủ tục sau đây:

- Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân

dân.

- Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.

Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản

đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho

tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thoả thuận quản lý và sử dụng tài

khoản chung của các đồng chủ tài khoản.

1.2.1.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân

Tài khoản tiền gửi cá nhân, như tên gọi của nó, được mở cho khách hàng cá nhân

có nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển

tiền vào tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc cá nhân khác trong nước. Khi nhận chuyển tiền, khách hàng được ghi “Có”

vào tài khoản, ngược lại khi rút tiền tài khoản được ghi “Nợ”. Số dư trên tài khoản này

là “số dư có” phản ánh số tiền khách hàng còn gửi ở ngân hàng. Đây chính là nguồn

vốn ngân hàng có thể huy động qua tài khoản này.

Thông thường số dư tài khoản này tăng lên khi khách hàng nhận tiền lương vào

thời điểm nhận tiền lương và giảm dần khi khách hàng rút tiền về chi tiêu. Mặc dù số

dư trên tài khoản tiền gưỉ cá nhân thường không lớn nhưng với số lượng tài khoản rất

lớn, kết quả là ngân hàng có thể huy động được khối lượng vốn đáng kể

1.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng

nhiều kỳ hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này 1.2.1.4. Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn mà NHTM huy động

6

tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các NHTM có những

giải pháp nhằm khuyết khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa

dạng các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.

A. Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế

dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn

gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.

Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và

tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời.

Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng TG

để cấp tín dụng. Do vậy, NHTM thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng

0,25 %/tháng).

Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách hàng

đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tài khoản

không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh thư nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên

sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.

Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất

cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hìn thức tài khoản tiền gửi cá nhân mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được

các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao

dịch thanh toán như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.

Mặc dù, số dư trên tài khoản tièn gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng

thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu ngân hàng thu

hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tong khối lượng vốn huy động hình thức tiền

gửi này có thể trở nên đáng kể.

B. Tiết kiệm có kỳ hạn: được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu

cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hưu

trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này.

Lãi suất trả cho loại tài khoản tiền gửi định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền

7

gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9

hay 12 tháng), tuỳ theo loại đồng tiền gửi tài khoản (VND, USD, EUR hay vàng), và

tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền

gửi tài khoản không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng

kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và

thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả

lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn

có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng 6 tháng, 7, 8, 9, 10, 11 tháng, 12 tháng và 13 tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng . Căn cứ vào

phương thức trả lãi có thể chia thành:

- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ. - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý).

Việc phân chia tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho

sản phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được

nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng

1.2.1.5. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn

trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho mục đích nào đó.

Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có

mệnh giá.

Huy động vốn dưới hình thức này các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so

với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu

vốn mà vốn tự có hoặc vốn huy động tiền gửi không đủ. Mặc khác, các ngân hàng còn

phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn,

phương pháp huy động. Vốn này chỉ huy động trong thời gian nhất định và khi đã huy động đủ số vốn theo dự kiến thì ngân hàng sẽ dừng việc bán giấy tờ có giá. Như vậy, để đạt được hiệu quả trong công tác huy động vốn, ngân hàng phải có chiến lược thích hợp, phù hợp với khả năng, mục tiêu chiến lược kinh doanh của mình. 1.2.1.6. Huy động vốn thông qua đi vay

Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào nguồn tiền gửi cũng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, chính vì vậy khi

nhu cầu cho vay vượt quá khả năng hiện có của ngân hàng, ngân hàng có thể đi vay để

8

đáp ứng. Nguồn vốn đi vay tạo khả năng thanh toán cho NHTM. Nghiệp vụ này ra đời

sau nhưng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nghiệp vụ của ngân hàng, đã có lúc

chiếm tới 20% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí cho nghiệp vụ đi vay lớn nên nó làm giảm khả năng sinh lời của NHTM.

- Vay Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế

và là ngân hàng của các NHTM. Các NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ vì thế đôi khi họ cũng thiếu vốn trong một thời gian ngắn. Để khắc phục tình trạng này

họ đã đi vay của NHNN dưới hai hình thức:

- Hình thức tái cấp vốn: Đây là hình thức tái cấp vốn tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. NHNN thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách:

+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của NHNN cho các

NHTM đã cho vay đối với khách hàng.

+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác

chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.

- Vay bổ sung thanh toán bù trừ: Nhằm tăng khả năng thanh toán của NHTM.

NHNN thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán giữa các NHTM và cho vay

thấu chi đối với NHTM tạm thời thiếu hụt vốn thanh toán.

Tuy nhiên, NHTM có thể đi vay NHNN trong một số trường hợp sau: NHTM mất khả năng thanh toán, có khả năng gây mất an toàn cho môi trường kinh doanh

ngân hàng, được chính phủ cho phép chỉ định vay NHNN để cho vay một số mục tiêu

cụ thể.

- Vay của các tổ chức tín dụng khác Như ta đã biết, các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và

cũng như những doanh nghiệp khác thường xảy ra trường hợp thừa hoặc thiếu vốn.

Trên thực tế có những NHTM huy động được nhiều vốn nhưng lại chưa cho vay hết

dẫn đến tình trạng thừa vốn ngược lại huy động được ít nhưng lại có nhu cầu cho vay

nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn. Trong trường hợp ngân hàng huy động được nhiều vốn mà không cho vay được sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong khi vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền, điều này hoàn toàn không có lợi cho ngân hàng.hàng. Để giảm chi phí và có lợi các NHTM thừa vốn sẽ cho các TCTD thiếu vốn vay, còn đối với NHTM thiếu vốn khi chưa huy động đủ vốn hay chưa vay được của NHNN họ có thể đi vay

của các TCTD thừa vốn để có nguồn vốn cho vay và giữ được uy tín, tăng lợi nhuận của mình. 1.2.1.7. Huy động vốn khác

Thông qua quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra một khoản vốn gọi

9

là vốn trong thanh toán như: Vốn trên tài khoản ký quỹ mở thư tín dụng, tiền gửi thanh

toán séc, tiền gửi ký quỹ. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một

lượng vốn đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng. Do việc phát tiền vay được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản đó vào

kinh doanh. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn, song nó có chi phí đầu vào

thấp.

NHTM còn có thể thu hút vốn từ các hoạt động ủy thác, đại lý. Song huy động nguồn vốn này, NHTM phải có vị thế và uy tín đồng thời phải đáp ứng được các ủy

quyền của người ủy thác.

1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Đối với nền kinh tế: Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư

có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm giúp tích lũy của cải, tạo sự bền vững trong cuộc

sống và hoạt động kinh doanh, trong khi đó, đầu tư sẽ góp phần thúc đẩy, mở rộng

phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường

nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các NHTM.

Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần

làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.

Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước

hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị đóng băng mà luôn được vận động, quay vòng.

Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản

xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về

vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện.

Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn

của các NHTM. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường

chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy

động vốn qua các NHTM vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất. 1.2.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng

đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì ngân hàng phải có một lượng tiền đủ lớn để có thể cung ứng dịch vụ cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng, một ngân hàng không thể tự cung ứng dịch vụ dựa trên số vốn

sẵn có của mình mà cần phải thực hiện nghiệp vụ huy động nguồn vốn từ bên ngoài.

10

Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng

hơn các ngân hàng nhỏ bởi quy mô vốn sẵn có và vốn huy động của họ đều lớn hơn.

Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các

nghiệp vụ kinh doanh của mình vì vậy huy động vốn góp phần tạo nên cơ sở để ngân

hàng thực hiện mọi hoạt động của mình

b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân

hàng.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng

có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn

ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có

rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn

nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn sẽ là cách thức chủ yếu để

ngân hàng gia tăng quy mô nguồn vốn của mình từ đó nâng cao khả năng và quy mô

hoạt động của ngân hàng.

c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên

thương trường

Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của

ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các

khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất

ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để

được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.

d) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các

ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,

tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời một ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ có lợi thế hơn khi tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên sẽ góp phần đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình

11

thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. Do đó, hoạt động huy động vốn sau cùng sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho NHTM trên thị trường tài chính.

1.3 Công tác tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại

1.3.1 Quan niệm về tăng cường huy động vốn

Để làm tốt công tác HĐV, nhà quản trị cần đảm bảo các yêu cầu sau trong việc

thực hiện các biện pháp tăng cường cho công tác này:

- Vốn huy động có quy mô lớn nhất mà NHTM có thể huy động và sử dụng

được.

- Nguồn vốn có chi phí hợp lý, bảo đảm được khả năng duy trì và lợi nhuận cho

ngân hàng.

- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn đó phải đảm bảo được sử dụng hợp lý,

tránh rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh công tác tăng cường huy động vốn

a) Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng. - Quy mô: Khối lượng vốn huy động năm ( t +1) > Khối lượng vốn huy động năm t

Khối lượng huy động vốn thực tế ≥ Khối lượng vốn huy động được giao

Hai chỉ tiêu này cho phép ta biết được việc khối lượng thu hút vốn thực tế của

ngân hàng có hoàn thành kế hoạch được giao hay không? Và tăng bao nhiêu so với

- Tốc độ tăng trưởng:

năm trước về quy mô. Giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.

Quy mô vốn năm t1

Tốc độ tăng trưởng liên hoàn = × 100%

Quy mô vốn năm (t1-1)

Quy mô vốn năm t1

Tốc độ tăng trưởng so với năm gốc = × 100%

Quy mô vốn năm to

Tốc độ tăng trưởng = (n-1) × … × - 1

Qtn-1

Qt1 Qt2 Qtn × Qt0 Qt1

12

bình quân hằng năm Trong đó: Qti: Quy mô vốn năm ti Ba chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng này cho ta biết sự biến động của vốn huy động là ổn định hay biến đổi theo hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng với nguồn vốn này. Nếu tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cho thấy được sự phát triển và khả năng kiểm soát tốt đối với nguồn vốn của ngân hàng và ngược lại.

- Cơ cấu nguồn vốn: dài hay ngắn để ngân hàng chủ động trong HĐKD. b) Nguồn vốn có chi phí hợp lý. Chi phí huy động của ngân hàng được tính theo công thức:

Chi phí HĐV = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi suất

Chi phí HĐV ảnh hưởng lớn đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Nếu chi phí

HĐV lớn thì đồng nghĩa lợi nhuận sẽ giảm và khi chi phí HĐV ở mức hợp lý thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ cao hơn, ổn định bởi đã dung hòa được lợi ích cho khách hàng

và ngân hàng.

- Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn Điều này rất quan trọng bởi nó thể hiện hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Dư nợ cho vay ngắn hạn

Tỷ lệ cho vay ngắn hạn = × 100%

Khối lượng vốn huy động ngắn hạn

Dư nợ cho vay trung, dài hạn

Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn = × 100%

Khối lượng vốn huy động trung, dài hạn

Nếu hai tỷ lệ này tương đương nhau tức ngân hàng đã duy trì được sự tương

thích giữa việc HĐV và cho vay giữa NVHĐ ngắn hạn và NVHĐ trung, dài hạn. Từ

đó đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.

Tính tương thích còn thể hiện qua lãi suất của từng nhóm tài sản với lãi suất phải

trả cho nguồn vốn có cùng kỳ hạn và các tài sản có thời hạn dài hơn phải có lãi suất

cao hơn để bù đắp chi phí cao hơn của ngân hàng. Do đó, các nhà quản trị đã sử dụng

mô hình cấu trúc kỳ hạn để phân tích tính tương thích giữa NVHĐ và việc sử dụng

vốn, nhằm sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo thanh khoản.

1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tăng cƣờng huy động vốn của ngân

hàng thƣơng mại

1.4.1 Những nhân tố không kiểm soát được 1.4.1.1 Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội

a) Yếu tố kinh tế Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các doanh nghiệp, hộ sản suất, kinh doanh và người lao động. Khi thu nhập của người lao động được nâng cao, họ có khả năng tích lũy. Khối lượng tích lũy của dân cư cao hay thấp

phù thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là thu nhập và xu hướng tiêu dùng hiện tại. Thu nhập cao nhưng xu hướng tiêu dùng hiện tại cao sẽ làm giảm khả năng tích lũy, ngược lại xu hướng tiêu dùng hiện tại thấp sẽ tăng tích lũy. Đây là nhân

13

tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn của NHTM.

Ổn định kinh tế là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gia tăng nguồn vốn của

NHTM. Nếu nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển sẽ tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn nên ngân hàng có thể thu hút vốn nhiều hơn. Nếu nền kinh tế suy thoái, thường

xuyên có lạm phát cao, đồng tiền mất giá, lợi ích của người gửi tiền giảm do lãi suất

thực giảm xuống, xu hướng đầu tư vào bất động sản chuyển sang nắm giữ vàng, ngoại

tệ mạnh, gây khó khăn cho NHTM trong việc HĐV. Do đó, ngân hàng phải có những biện pháp HĐV thích hợp, hấp dẫn khách hàng như tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền

gửi có tính đến trượt giá, HĐV bằng ngoại tệ.

Hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn đạt hiệu quả và ngày càng phát

triển sẽ tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà đầu tư, các NHTM tham gia mua bán trên thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng HĐV theo các diễn biến của

thị trường.

b) Yếu tố văn hóa, xã hội

Đây cũng là nhân tố có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí,

lối sống của người dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng

tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của

người dân về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới

hoạt động HĐV của ngân hàng. Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi

ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công

tác HĐV cũng thuận lợi hơn. Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền

vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó

không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển

như nước ta, dân chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ

ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh

hưởng mạnh tới công tác HĐV của NHTM.

1.4.1.2 Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô

Quá trình HĐKD của ngân hàng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Và NHTM là trung gian tài chính và hoạt động của nó có ảnh hưởng đến hệ thống tài chính quốc gia. Do đó so với các ngành kinh doanh khác, Nhà nước cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương tiện pháp luật, và chính sách

trên nhiều lĩnh vực khác nhau như cạnh tranh, phá sản, cơ cấu tổ chức ngân hàng. Hành lang pháp lý ảnh hưởng đến nghiệp vụ HĐV của NHTM, cụ thể là: Nghiệp vụ HĐV chịu tác động trực tiếp từ các quy định của pháp luật như: Luật các Tổ chức tín

dụng, luật NHNN. Những luật này quy định tỷ lệ HĐV so với vốn tự có, quy định về

14

phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của NHTM đối với một khách

hàng, quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản HĐV ngắn hạn nhằm đảm bảo khả

năng thanh khoản, quy định về tỷ lệ vốn tự có, tỷ lệ vốn huy động đối với các NHTM. Trong việc HĐV, các ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật thông tin tài chính của

khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Điều này giúp cho khách hàng tin tưởng hơn

vào các dịch vụ của ngân hàng và thu hút họ tới ngân hàng. Ngoài ra nó còn chịu tác

động gián tiếp của các bộ luật khác như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như đối với luật đầu tư nước ngoài: để khuyến khích đầu tư

nước ngoài thì chính phủ có sự nới lỏng các quy định trong luật đầu tư nước ngoài, khi

đó nguồn vốn chảy vào sẽ rất dồi dào và đây là cơ sở để tăng nguồn vốn của các

NHTM. Hoặc các NHTM không được HĐV bằng cách tăng lãi suất một cách tùy tiện mà phải dựa vào lãi suất do NHNN quy định.

1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh

Hiện nay, tại Việt Nam, có rất nhiều các NHTM và các TCTD hoạt động, đặc biệt

là sự góp mặt của các NHTM nước ngoài, mặc dù kinh tế nước ta phát triển rất nhanh

nhưng do việc trên cùng một địa bàn có quá nhiều các ngân hàng cùng hoạt động nên

việc cạnh tranh gay gắt về kinh doanh, đặc biệt là thu hút vốn diễn ra vô cùng quyết

liệt. Hơn nữa, do hệ thống pháp luật kinh tế của nước ta chưa thực sự hoàn thiện nên

đã dẫn đến nhiều sự cạnh tranh không lành mạnh, đã tạo ra ấn tượng xấu với khách

hàng về hệ thống ngân hàng về một vài điểm. Ví dụ như việc các ngân hàng âm thầm chạy đua lãi suất với nhau, để thu hút vốn từ khách hàng, việc làm này gây ảnh hưởng

lớn đến việc kinh doanh của các ngân hàng và cả nền kinh tế, tất nhiên chủ yếu là các

tác động tiêu cực. Như việc chạy đua lãi suất, các ngân hàng sẽ cố gắng đưa ra mức lãi

suất huy động cao hơn và mức lãi suất cho vay thấp hơn để thu hút NVHĐ chảy vào

ngân hàng và đẩy nhanh đầu ra cho nguồn vốn. Điều đó làm cho lợi nhuận kinh doanh

trên một đồng vốn của ngân hàng giảm đi hay hiệu quả kinh tế giảm.

1.4.2 Những nhân tố kiểm soát được 1.4.2.1 Chính sách lãi suất

Lãi suất được coi là thước đo về mặt lợi ích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng do đó lãi suất có ảnh hưởng lớn tới quy mô nguồn vốn thu hút. Mặt khác, lợi nhuận của ngân hàng được quyết định bởi lãi suất, bởi nó liên quan đến chi phí ngân hàng bỏ ra để sở hữu nguồn vốn đó. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải đề ra một chính sách lãi suất riêng phù hợp với mục tiêu phát triển của mình.

Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô gửi tiền vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời từ các hình thức đầu tư

khác. Từ đó họ đưa ra quyết định có gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu,

15

dưới hình thức nào. Mục đích khi gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng là khác nhau:

nếu như khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích

thanh toán thì họ ít nhạy cảm với lãi suất, điều mà họ quan tâm là sử dụng các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng: sự chính xác, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và thái

độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng. Trong khi đó, với bộ phận của khách hàng

thì mục đích của họ là lãi, nên vấn đề lãi suất được đặt lên hàng đầu. Do vậy, các

NHTM cần phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý với từng đối tượng khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền để có thể huy động được nhiều nguồn

vốn. Thông thường, khi lãi suất huy động tăng thì lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ

tăng lên, dẫn đến khối lượng NVHĐ tăng lên. Tuy nhiên trong quá trình HĐV, các

NHTM phải tính đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay hợp lý, đảm bảo có hiệu quả. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề này là chi phí ngân hàng. Nếu chi

phí ngân hàng được tiết kiệm ở mức thấp sẽ dẫn đến việc hạ được lãi suất cho vay, tạo

điều kiện cho việc sử dụng một cách hiệu quả của NVHĐ và thu được nhiều lợi nhuận.

Qua đó tăng sức cạnh tranh, góp phần nâng cao vị thế NHTM trên thị trường. Như

vậy, lãi suất huy động là yếu tố quan trọng, cơ bản ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn

kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để thu hút NVHĐ cần thiết, các NHTM phải áp

dụng các mức lãi suất thích hợp, linh hoạt và phù hợp với điều kiện nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Đồng thời, mức lãi suất huy động của từng NHTM

phải phù hợp với các quy định của NHNN, hơn nữa mức lãi suất huy động phải có sức cạnh tranh với các NHTM khác trên thị trường. Có như vậy, NHTM mới thành công

trong công tác HĐV.

1.4.2.2 Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp

Các phương thức thu hút vốn là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút vốn của

ngân hàng. Các phương thức thu hút càng phong phú, càng đa dạng, hướng tới càng

nhiều đối tượng khách hàng, càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng thì

ngân hàng sẽ càng thu hút được nhiều vốn. Bên cạnh đó, việc hiện đại hóa các phương

thức huy động nhằm tăng tính chính xác, nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng cũng

làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hơn. Từ đó thu hút được nhiều vốn hơn. 1.4.2.3 Khoa học, công nghệ trong ngân hàng Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh về công nghệ đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ và không giới hạn bởi đó là con đường nhanh nhất để gia tăng năng lực sản xuất,

nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và gia tăng ưu thế trong cạnh tranh. Hiện đại hóa công nghệ rõ ràng mang lại rất nhiều lợi ích trong công việc, nhất là với ngân hàng, nó giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch, đơn giản hóa thủ tục

giấy tờ và quan trọng hơn nữa là nó rất chính xác, dễ kiểm soát mọi hoạt động một

16

cách chi tiết đến tổng thể. Việc làm này sẽ là cơ cở quan trọng để ngân hàng thu hút

được nhiều vốn hơn, và thực hiện các HĐKD của mình hiệu quả hơn.

Tuy đã có bước phát triển tiến bộ về công nghệ ứng dụng, một số NHTM có khả năng tài chính và sự lựa chọn đầu tư đúng hướng, nên đã có những hệ cơ sở dữ liệu,

phần mềm ứng dụng hoạt động rất hiệu quả, nhưng nhìn chung, vấn đề công nghệ vẫn

còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: sự phát triển chưa đồng đều về công

nghệ giữa các NHTM tính đồng bộ của công nghệ còn thấp; nhiều phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, HĐKD ngân hàng; một số NHTM

vẫn sử dụng các phần mềm cũ, xử lý chậm và quản trị dữ liệu không cao, không phù

hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. Hạn chế rất nhiều đến sự phát triển các hoạt động

dịch vụ ngân hàng nhất là hoạt động dịch vụ thanh toán. Từ đó tất yếu là hạn chế thu hút tiền gửi. Bên cạnh đó, sự phối hợp liên kết trong phát triển công nghệ còn hạn chế,

thiếu tính đồng bộ, chính vì thế, hiệu quả mang lại nhìn từ góc độ vĩ mô chưa cao, lãng

phí tài nguyên, hạn chế hiệu quả vốn đầu tư, mà điển hình là hệ thống máy ATM, mỗi

Ngân hàng tự phát triển, sử dụng thẻ riêng, vừa tốn kém, vừa không mang lại tiện ích

cao cho khách hàng sử dụng.

1.4.2.4 Marketing ngân hàng

Marketing trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến công tác thu

hút vốn, cũng như HĐKD của ngân hàng, nhất là trong giai đoạn các ngân hàng đang

dần hiện đại hóa ngày nay. Những người thuộc bộ phận Marketing sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tiếp thị, giới thiệu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp

nhận các phản hồi từ khách hàng để đề xuất với ban lãnh đạo kịp thời giúp ngân hàng

có được sự hài lòng từ khách hàng về dịch vụ mà mình cung cấp. Ngoài ra, Marketing

trong ngân hàng còn thực hiện một nhiệm vụ tuyệt đối quan trọng khác liên quan đến

sự tồn tại của ngân hàng đó chính là việc xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu,

quảng bá hoạt động… của ngân hàng, từ đó xây dựng cho ngân hàng uy tín, thương

hiệu trong lòng khách hàng, giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.

Chiến lược Marketing chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm

HĐV, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Một chính sách Marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý khách hàng. Trong đó, việc thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi… Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau

cho ngân hàng, nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Các sản phẩm hiện nay mà các NHTM, TCTD cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm đối

tượng.

17

Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới mà qua đó thu hút tiền gửi, nâng cao

hiệu quả quả HĐV là rất lớn. Ví dụ như dịch vụ ATM, mỗi máy giá trị khoảng 30.000

USD, kèm theo khoảng 10 triệu đồng/máy về chi phí khác trong quá tình vận hành mỗi tháng, như: thuê địa điểm, tiền điện, bảo vệ… Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng hệ thống

máy ATM của các NHTM lại chưa cao. Hơn nữa, các ngân hàng thiếu sự hợp tác với

nhau. Mỗi ngân hàng theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch

vụ có nhiều điểm tương đồng, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như quản lý hệ thống. Rõ ràng, trong hoạt động của ngân hàng, bộ phận

Marketing đóng gọp vai trò lớn nhằm tăng tính cạnh tranh giữa ngân hàng với các

ngân hàng khác. Đây là điều các NHTM đang rất quan tâm thực hiện.

1.4.2.5 Công tác tổ chức và trình độ nhân lực Để đề ra những kế hoạch thu hút vốn hiệu quả cũng như việc thực hiện kế hoạch

thu hút vốn và các kế hoạch kinh doanh khác được tốt, ngân hàng cần có nguồn nhân

lực có chất lượng. Nguồn nhân lực đang là vấn đề mà các ngân hàng rất quan tâm, bởi

đó là nhân tố tối quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ, điều khiển máy móc

hiện đại, và thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu có được nguồn nhân lực

có chất lượng, ngân hàng sẽ có được năng suất lao động cao hơn, từ đó tạo ra cho ngân

hàng lợi nhuận lớn hơn.

Hiện nay, hoạt động quản trị và điều hành HĐV, kinh doanh vốn chưa theo

hướng ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của các NHTM mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý

hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh,

chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khác hàng để phát triển sản

phấm, dịch vụ cũng như phát triển thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các

bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà,

mất thời gian cho khách hàng. Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm

cả thu nhập và xử lý thông tin về HĐV, về cân đối và kinh doanh vốn.

Ngoài ra, nguồn nhân lực còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lâu dài

của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng thương hiệu, uy tín. Từ đó ngân hàng sẽ tạo ra cho mình các lợi thế trong cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh thu hút vốn. Chính vậy, trong thời đại ngày nay, các ngân hàng đang liên tục cải thiện chất lượng nhân sự của mình bằng việc tuyển chọn mới, và bồi dưỡng về chuyên môn với các nhân viên hiện có. Ngân hàng coi chất lượng nhân lực và việc tổ chức công tác thu

hút vốn sẽ là những nhân tố quyết định tới sự thành công việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn. 1.4.2.6 Mạng lưới chi nhánh ngân hàng

Trong bất cứ một tổ chức nào, thì mạng lưới chi nhánh là nhân tố thể hiện về mặt

18

quy mô của tổ chức đó. Với ngân hàng, điều đó càng được thể hiện rõ ràng nhất. Nếu

trên một địa bàn mà ngân hàng có nhiều chi nhánh, chứng tỏ ngân hàng đó có lượng

khách hàng và số lần giao dịch lớn, thị trường hoạt động của ngân hàng rộng. Vì vậy, ngân hàng đã tìm hiểu để xây dựng các PGD, chi nhánh để chuyên phục vụ khách

hàng tại từng địa điểm trên địa bàn, giúp HĐKD ngân hàng hiệu quả hơn và cũng để

khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái hơn. Riêng với công tác thu hút vốn, mạng

lưới chi nhánh rộng lớn sẽ tạo ra ưu thế rất lớn cho công tác này. Bởi nó tạo ra cho khách hàng cảm thấy sự thuận lợi khi gửi, rút tiền; và sự lớn mạnh của quy mô ngân

hàng để tin tưởng gửi tiền hơn. Ngoài ra, việc có từng chi nhánh tại từng địa điểm trên

địa bàn sẽ giúp ngân hàng có được cái nhìn chính xác, sát thực tế, khoa học hơn về nhu

cầu của khách hàng trên từng địa bàn, để từ đó đề ra các chiến lược thu hút vốn đánh đúng tâm lý người gửi tiền, từ đó việc thực hiện các mục tiêu thu hút vốn sẽ dễ

dàng hoàn thành hơn.

Do vậy, việc phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng là một việc làm mang tính

chất chiến lược ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn và kết quả kinh doanh của

ngân hàng. Ngân hàng cần ngiên cứu rõ thị trường, tiềm lực, và nhiều nhân tố khác để

đưa ra các quyết định chính xác khi thành lập các chi nhánh nhỏ sao cho các chi nhánh

đó hoạt động hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong Chương 1, Khóa luận đã trình bày một cách khái quát về hoạt động HĐV của NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc HĐV. Trong đó, Chương

1 tập trung đưa ra những chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của

hoạt động HĐV. Trên cơ sở áp dụng các kiến thức đó, Chương 2 sẽ phân tích thực

trạng hoạt động HĐV của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng

19

Long.

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG

2.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long.

2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành. Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và của ngân hàng Xăng Dầu nói riêng. Chi nhánh Thăng Long thành

lập nhằm đáp ứng sự cần thiết trong công tác quảng bá thương hiệu ngân hàng cũng

như mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Quận

Long Biên và Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Ngày 24-09-2007: quyết định về việc mở Chi nhánh Thăng Long của ngân hàng

TMCP Xăng Dầu Petrolimex. Quyết định số 1833/QĐ – NHNN chấp thuận việc ngân

hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam mở chi nhánh tại thành phố Hà Nội, với

tên gọi và địa chỉ như sau ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam – Chi

nhánh Thăng Long. Địa chỉ: số 552 đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành

phố Hà Nội.

Với sự quyết tâm đổi mới, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh

Thăng Long không những khẳng định được ưu thế của mình mà còn vươn lên phát

triển, trở thành một chi nhánh tiêu biểu cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ khác trong cơ chế thị trường. Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, ngân hàng TMCP Xăng dầu

Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã tích cực mở rộng đầu tư, đáp ứng nhu cầu tín

dụng cũng như gửi tiền tiết kiệm hợp lý của khách hàng.

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long luôn chú trọng

đến công tác huy động vốn vì có nguồn vốn ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho chi nhánh

chủ động trong hoạt động kinh doanh. Với chính sách lãi suất hiện thời linh hoạt phù

hợp với xu thế của thị trường, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh

Thăng Long đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân,

nguồn vốn này luôn tăng trưởng với một chiều hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước, trong các năm qua. Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex– Chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh có ưu thế huy động vốn đặc biệt là huy động bằng tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi từ đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.

Chi nhánh đã khai thác và tận dụng thế mạnh về địa điểm, địa bàn nơi mình hoạt động. Trong những năm qua với bối cảnh nền kinh tế đi xuống và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, Chi nhánh Thăng Long không tránh khỏi những

khó khăn, trở ngại nhưng chi nhánh đã tận dụng được lợi thế đội ngũ cán bộ trẻ, năng

20

động nhiệt tình để có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng đầu tư vốn vào ngân

hàng bao gồm các đối tượng như: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân trong

và ngoài địa bàn gửi tiền, vay tiền để mua sắm trang thiết bị và máy móc thiết bị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, phương tiện vận tải… để phát triển kinh tế, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ một phần không nhỏ trong công tác hiện đại hóa,

công nghiệp hóa khu vực, nâng cao đời sống nhân dân trong khu vực và góp phần vào

sự thành công của khách hàng, là một động lực giúp khách hàng đạt được kết quả cao trong kinh doanh, đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường, góp phần trong

công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.

2.1.2 Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long Căn cứ vào Quy chế số 05/QĐ- HĐQT ngày 12/01/2009 về tổ chức bộ máy quản

lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại

diện và công ty trực thuộc.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long

Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long Giám đốc quản lý chi nhánh

Giám đốc trung tâm khách hàng doanh nghiệp Giám đốc trung tâm khách hàng cá nhân

Bộ phận hành chính

Bộ phận tài chính – kế toán

Chi nhánh và các phòng giao dịch

(Nguồn: Phòng hành chính) Giám đốc quản lý chi nhánh: Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ

đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh bao gồm chi nhánh chính và các PGD trực thuộc khu vực. Giám đốc trung tâm khách hàng Trung tâm khách hành gồm 2 bộ phận, trung tâm khách hàng cá nhân và trung

21

tâm khách hàng doanh nghiệp. Các giám đốc trung tâm có nhiệm vụ tổ chức quản lý,

phát triển và thực hiện việc tiến hành, kiểm soát hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch

vụ ngân hàng cho các đối tượng khách hàng riêng biệt bao gồm:dịch vụ huy động tiền gửi, dịch vụ tín dụng, dịch vụ đầu tư, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài sản, dịch vụ thanh

toán trong và ngoài nước, huy động vốn, cân đối vốn và kinh doanh ngoại tệ... Bên

cạnh đó, các giám đốc trung tâm khách hàng còn có vai trò chịu trách nhiệm lãnh đạo,

thực hiện, triển khai công tác quản lý lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách khách hàng. Đồng thời, các giám đốc trung tâm chính là các đầu mối trong công tác

lập kế hoạch và tổng hợp thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của chi nhánh.

Bộ phận tài chính kế toán - Bộ phận tài chính kế toán làm nhiệm vụ tổ chức quản lý các hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; Quản lý giá trị tài sản Có và tài sản Nợ; Quản lý tài sản

cố định, công cụ lao động và chứng từ hạch toán kế toán của chi nhánh; tham gia quản

lý kho tiền.

- Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện kiểm soát các nguồn thu, nguồn chi của chi nhánh; phân tích tình hình tài chính của chi nhánh định kỳ tháng, quý, năm; là đầu

mối tổ chức thực hiện quyết toán năm tài chính của chi nhánh; tổng hợp cuối ngày,

cuối tháng, cuối năm đảm bảo cân đối số liệu, tạo và in các loại báo cáo sổ sách liên

quan và một số công tác khác.

Bộ phận hành chính - Chức năng: Tham mưu và hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương và thực hiện công tác quản trị, hành chính văn phòng tại chi

nhánh.

- Nhiệm vụ và quyền hạn: Làm công tác Quản trị, hành chính văn thư; công tác tổ chức và quản lý lao động; Công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật; công tác đối

ngoại và các công tác khác.

Các phòng giao dịch: ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh

Thăng Long ngoài phòng giao dịch chính còn có 4 phòng giao dịch trực thuộc:

22

+ PGD Trâu Quỳ + PGD Đức Giang + PGD Phú Thụy + PGD Đông Anh

2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng

dâu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.

2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long. Chi nhánh Thăng Long nằm trên trục đường chính Nguyễn Văn Cừ, quận Long

Biên, thành phố Hà Nội, rất thuận lợi cho giao thông, thuận tiện khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Bên cạnh có rất nhiều cửa hàng, doanh nghiệp hoạt động, là đối

tượng khách hàng thân quen của ngân hàng. Chi nhánh Thăng Long gần sát với khu đô

thị Việt Hưng, đặc biệt có rất nhiều các studio ô tô hoạt động, gần chi nhánh là nguồn

tiềm năng lớn cho việc xúc tiến các dịch vụ khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp của ngân hàng.

Trong năm qua, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trở nên mạnh mẽ, tình

hình lãi suất và thanh khoản có nhiều biến động, do chịu ảnh hưởng nhiều từ nền kinh

tế đang đi xuống và tình hình lạm phát không ngừng gia tăng cùng với những biến

động tiêu cực khác. Tuy nhiên công tác huy động vốn từ các đối tượng khách hàng của

ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã quán triệt tinh

thận mạnh mẽ, đặt mục tiêu duy trì được sự ổn định, góp phần đảm bảo an toàn về

nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng ngay từ đầu năm 2014 đã xác định một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của năm là phải tập trung tăng trưởng huy động vốn trên thị trường cấp 1 (huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế), đây được coi là nhiệm vụ

then chốt của ngân hàng. Song trong 6 tháng tháng đầu năm, tình hình huy động vốn

của toàn hệ thống gặp khá nhiều khó khăn, số dư huy động vốn liên tục giảm, không

đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mức chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu

vào đang ngày càng thu hẹp…

Cụ thể dưới đây là kết quả huy động vốn theo cơ cấu của ngân hàng thương mại

cổ phần Xăng dầu Petrolimex trong giai đoạn năm 2011 – 2013.

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thị trƣờng

TT Hạng mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

41,27% 43,81% 42,47% 1 Thị trƣờngI (Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư)

58,73% 56,19% 57,53% 2 Thị trƣờng II (Huy động vốn từ tổ chức tín dụng và các định chế tài chính)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 - 2013) Ngân hàng đang hướng tới việc đẩy mạnh huy động vốn trên từ tổ chức kinh tế

và dân cư. Ngân hàng đang cố gắng tận dụng, phát huy những điểm mạnh của mình

23

trên địa bàn quận Long Biên, mục tiêu mở rộng địa bàn, ngân hàng đã cho mở các

PGD tại Đức Giang, Trâu Quỳ, Phú Thụy và Đông Anh để phục vụ những khu vực có

hoạt động kinh doanh tấp nập. Tuy vậy, cơ cấu vốn huy động của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long không có sự thay đổi lớn từ 2011 đến

2013. Với sự dịch chuyển việc huy động vốn tập trung vào thị trường II. Mặc dù khối

lượng huy động vốn từ tiền gửi và cho vay của các TCTD tăng đều qua các năm nhưng

lại giảm về tỷ trọng. Huy động vốn của tổ chức kinh tế và dân cư có sự biến đổi nhỏ, cụ thể từ năm 2012, cơ cấu huy động từ thị trường này đang là 43,81%, chỉ tăng 2,54%

so với năm 2011 về mặt tuyệt đối nhưng lại giảm đi 1,34% vào năm 2013.

2.2.2 Hoat động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) Hoạt động huy động vốn có mối quan hệ mật thiết với việc sử dụng vốn. Có huy động được vốn ngân hàng mới có điều kiện để sử dụng nguồn vốn huy động đó và

việc sử dụng vốn mang lại thu nhập cho ngân hàng, trang trải chi phí cho hoạt động

huy động vốn. Do đó, nếu xem xét việc mở rộng huy động vốn thì theo sau thành quả

của công tác huy động vốn là khả năng tăng trường tín dụng, phát triển hoạt động kinh

doanh, tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng.

Bằng những sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng phân khúc

khách hàng góp phần mở rộng kinh doanh ngân hàng bán lẻ như: Cho vay ngắn, trung

và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ

xuất khẩu. Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài. Cho vay tài trợ kinh doanh, uỷ thác, cho vay đầu tư dự án, thấu chi lương, cho

vay tiêu dùng… Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long

đang ngày càng nỗ lực mang lại những giải pháp tốt nhất, hỗ trợ cho nhu cầu vốn của

khách hàng.

Với những chính sách hỗ trợ khách hàng như cho vay ưu đãi chỉ với lãi suất

7,99% một năm, hay chính sách liên kết hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn vì mục

đích kinh doanh, ngân hàng đang ngày càng nâng cao được uy tín, hình ảnh, góp phần

vào sự phát triển của cộng động xã hội tại khu vực.

Một số sản phẩm cho vay tiêu biểu của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –

Chi nhánh Thăng Long gồm: Cho vay tiêu dùng cán bộ, nhân viên: Hiện nay, với những người làm việc tại các đơn vị kinh tế, xã hội có mức thu nhập hạn hẹp, việc chi tiêu hay lên những kế hoạch lớn cho cuộc sống đã không còn là vấn đề khó khăn. Gói sản phẩm cho vay với thủ tục

đơn giản, không cần tài sản thế chấp, hạn mức cho vay lên đến 20 tháng lương của khách hàng là một trong những ưu thế giúp khách hàng sẽ không còn phải băn khoăn vì lỡ để tuột mất những cơ hội hoàn thiện cuộc sống cho mình và người thân.

Cho vay Khách hàng Ưu tiên: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi

24

nhánh Thăng Long cung cấp dịch vụ cao cấp cho khách thuộc phân khúc khách hàng

ưu tiên của mình, hạn mức vay tối đa lên tới 10 tỷ đồng cùng thời hạn vay tới 5 năm và

cam kết thủ tục nhanh gọn, hiệu quả. Cho vay mua nhà: hỗ trợ khách hàng mua nhà, căn hộ chung cư, biệt thự liền

kề,... Vay để chuyển quyền sử dụng đất với lãi suất cạnh tranh, hạn mức lên đến 20 tỷ

đồng, thời hạn lên đến 20 năm, quy trình đơn giản, giải ngân nhanh chóng từ 3-5 ngày

Tình hình sử dụng vốn phản ánh khả năng cung ứng vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế, góp phần thỏa mãn nhu cầu về vốn phục vụ cho mục đích sản xuất và tăng

cường lưu thông hàng hóa góp phần mang lại lợi nhuận và thúc đẩy nền kinh tế phát

triển. Một ngân hàng có tình hình sử dụng vốn tốt sẽ tạo nên sức cầu về vốn huy động

và nguồn cung ứng vốn cho ngân hàng tạo tiền đề cho hoạt động của ngân hàng phát triển.

Nếu như hoạt động huy động vốn tạo ra vốn đầu vào cho mọi hoạt động của ngân

hàng thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, bù đắp

các chi phí chung và chi phí đầu vào. Chính vì vậy, hoạt động sử dụng vốn vào các

hoạt động của ngân hàng phải đảm bảo an toàn vốn và đạt hiệu quả cao nhất. Tuy

nhiên, hoạt động cho vay lại là hoạt động có độ rủi ro cao nhất trong tất cả các hoạt

động của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải có những sự lựa chọn đúng đắn trong việc

cung ứng tín dụng cho khách hàng để tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Với vị trí là

một ngân hàng thương mại, thực hiện những chức năng chủ yếu của một ngân hàng bao gồm huy động và cho vay, ngân hàng thương mại Xăng dầu Petrolimex tập trung

cho các cá nhân, doanh nghiệp, các hộ sản xuất vay để phục vụ mục đích tiêu dùng,

phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng.

Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ theo cơ cấu giai đoạn 2011 – 2013

(Đơn vị: tỷ đồng)

2011 2012 2013

Nội dung Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng % Tỷ trọng % Tỷ trọng %

137 60 77 100 33,58 66,42 331 147 184 100 44,41 55,59 491 219 272 100 44,6 55,4

58 42,34 195 58,91 269 54,79

Dƣ nợ Phân theo kỳ hạn Cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn Phân theo đối tƣợng vay Cho vay doanh nghiệp, hộ kinh doanh Cho vay cá nhân Phân theo loại tiền tệ Cho vay nội tệ Cho vay ngoại tệ 79 119 18 57,66 86,86 13,14 136 298 33 41,09 90,03 9,97 222 437 54 45,21 89 11

25

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 – 2013)

Từ bảng 2.2 ta thấy, tổng dư nợ của chi nhánh trong ba năm trở lại đây đều tăng

phản ánh quy môn tín dụng của chi nhánh phát triển, hiệu quả sử dụng vốn tăng …, nguyên nhân về mặt khách quan là do tình hình trong nước một vài năm gần đây có

nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn như việc nới lỏng điều kiện cho vay gói

30.000 tỷ đồng để mua nhà của chính phủ. Các đối tượng mua nhà đất dần dần tăng

lên, môi trường đầu tư thuận lợi hơn, hàng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp hộ kinh doanh cũng được tiêu thụ nhiều hơn… do đó, nhu cầu sử dụng vốn của phân

khúc khách hàng cá nhân cũng được cải thiện đáng kể khi kỳ vọng của người dân về

nền kinh tế đang lạc quan hơn và họ có xu hướng tiêu dùng, sử dụng vốn nhiều hơn,

phục vụ cho các mục đích đầu tư, mua sắm, hoặc là xây dựng, mua bán bất động sản, những điều này ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Xem xét cụ thể từng

tiêu thức phân loại ta thấy:

- Theo kỳ hạn: năm 2011 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 33,58% tổng dư nợ, trong khi tỷ trọng dư nợ trong trung và dài hạn là 66,42% trong tổng dư nợ, sang năm

2012 và 2013 dó có sự thay đổi trong định hướng chiến lược kinh doanh của mình,

ngân hàng đã chú ý hơn đến cho vay ngắn hạn với khả năng thu hồi và quay vòng vốn

nhanh hơn, cụ thể là: trong năm 2012 tỷ trọng đối với khoản vay trung và dài hạn

chiếm 55,59% tỷ trọng đối với các khoản vay ngắn hạn tăng lên mức 44,41%. Đến

2013 thì tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tiếp ục giảm so với cho vay trong ngắn hạn, nhưng sự giảm xuống này không đáng kể, năm 2013 tỷ trọng cho vay ngắn hạn của

các chi nhánh đạt 44,6%

- Theo các đối tượng khách hàng: Qua những con số thể hiện trên bảng số liệu ta thấy ở chi nhánh, dư nợ giữa đối tượng là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh

nghiệp, ít có sự chênh lệch trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, tỷ trọng của dư nợ tại phân

khúc khách hàng doanh nghiệp đang có xu hướng vượt trội hơn trong hai năm gần đây

Là 2012 và 2013. Năm 2011 tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp là 42,43%, năm

2012 tăng lên và đạt 58,91%, nhưng đến năm 3013 thì lại giảm mẹ xuống 54,79 %.

- Theo loại tiền ở tiêu thức này cho vay nội tệ luôn chiếm gần 90% trong tổng dư nợ và cho vay ngoại tệ chiếm tỷ triong tổng dư nợ. Năm 2011, nội tệ chiếm 86,86%, năm 2013 lại giảm nhen nhưng lượng giảm không đáng kể với mức tỷ trọng là 89%. Năm 2011, ngoại tệ chiếm 13,14% sang đến 2012 giảm xuống còn 9,97%, năm 2013 dư nợ chiếm tỷ trọng 11% trong tổng dư nợ.

2.2.3 Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác Mọi hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh trên thị trường đều nhằm mục đích là thu lợi nhuận. Lợi nhuận quyết định đến sự tồn tại, phát triển cũng như khả năng

kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng, các

26

hoạt động dịch vụ như: đầu tư, kinh doanh ngoai tệ, kinh doanh vàng bạc đá quý, bảo

lãnh ngân hàng ủy thác và thông tin tư vấn… cũng mang lại nguồn thu cho ngân hàng

tuy không nhiều như thu từ tín dụng. Mặt khác chi nhánh còn có nguồn thu đáng kể từ việc điều chuyển vốn cho vay với các chi nhánh khác, thực hiện nghiệp vụ thanh toán

trong và ngoài nước…

2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long Giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn nền kinh tế tiếp tục chịu nhiều tác động xấu

của dịch bệnh và lạm phát. Các ngân hàng đều gặp phải nhiều khó khăn trong thời kỳ

này, nhất là về nợ xấu. Tuy nhiên, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh

Thăng Long với kinh nghiệm của mình đã có những định hướng phát triển kịp thời, đúng đắn, biết phát huy uy tín, thương hiệu của mình trên địa bàn để vượt qua khó

khăn đạt được các thành tích tốt đẹp.

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013

Đơn vị : Tỷ đồng

So sánh năm

So sánh năm

2012/2011

2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tuyệt đối

Tƣơng đối

Tuyệt đối

Tƣơng đối

(%)

(%)

Tổng thu

53,19 77,95 112,76 24,76 46,55 34,81 44,65

Tổng chi

28,46 44,38 71,23 15,92 55,93 26,85 60,5

24,73 33,57 41,53 8,84 35,75 7,96 23,71

Chênh lệch

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011 - 2013)

Qua bảng 2.3 ta thấy kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013 đều tăng, chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả. Năm 2011, lợi nhuận đạt được là 24,73 tỷ đồng. Sang năm 2012, lợi nhuận tăng 8,84 tỷ đồng, tương ứng mức tăng mạnh 37,75% so với năm

2011. Điều này có được là do HĐKD của ngân hàng đã có những bước tiến bộ khi tiến

hành kinh doanh hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận. Sang năm 2013, mặc dù cả

tổng thu và tổng chi đều tăng nhưng do tốc độ tăng của tổng thu (44,65%) thấp hơn tốc

độ giảm của tổng chi (60,5%) nên lợi nhuận đạt 41,53 tỷ đồng, tăng nhẹ hơn so với năm 2012, đó là thành quả của việc ngân hàng đã thực hiện thắt chặt quản lý trong chi 27

tiêu.

Có thể thấy rằng, tình hình kinh doanh của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long thể hiện một bức tranh khả quan với mức tăng

trưởng tốt và đạt mức tăng cao hơn qua mỗi năm nhờ vào sự nỗ lực không ngừng nghỉ

của cán bộ nhân viên chi nhánh cùng với những chính sách sản phẩm ưu đãi, độc đáo

như “mỗi tuần một giải thưởng trị giá 5 triệu đồng cho khách hàng may mắn sử dụng Internet Banking khi tham gia bình chọn cho PG Bank tại chương trinhg MyEbank”

hay “trúng iphone 5s cùng tiết kiệm online” và rất nhiều các sản phẩm, ưu đãi khác

phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng.

2.3 Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long

2.3.1 Cơ sở pháp lý 2.3.1.1 Quy chế huy động vốn

(Ban hành kèm theo quyết định số 15 /QĐ – HĐQL của Hội đồng quản trị ngân

hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex)

- Phạm vi áp dụng: + Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn.

Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ

nước ngoài.

+ Huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân thông qua việc nhận

tiền vay và tiền đầu tư trái phiếu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng

tiền đồng Việt Nam.

+ Phát hành trái phiếu Đầu tư phát triển địa phương theo quy định. - Đối tượng, hình thức, mục đích và nguyên tắc: + Đối tượng huy động vốn: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các

ngân hàng thương mại; các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua các dự án của

Chính phủ.

+ Việc huy động vốn được thực hiện thông qua các hình thức sau: + Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. - Mục đích của huy động vốn: + Mục đích huy động vốn: Để đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư các lĩnh vực đầu tư

kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

- Nguyên tắc của huy động vốn: + Vốn huy động phải được thực hiện theo kế hoạch được duyệt và được sử dụng

28

đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo khả năng hoàn trả;

+ Đảm bảo huy động vốn có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển,

giảm thiểu chi phí, rủi ro của các giao dịch huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.

2.3.1.2 Giới thiệu quy trình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long

Các khách hàn khi tham gia gửi tiền tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –

Chi nhánh Thăng Long cần nộp và thực hiện các thủ thục sau:

Người gửi tiền khi thực hiện việc mở sổ tiết kiệm cần xuất trình các giấy tờ sau: - Nếu là người Việt Nam thì phải trình xuât trình chứng minh nhân dân

(CMND).

- Nếu là người nước ngoài phải: + Xuât trình hộ chiếu, có thời hạn hiệu lực còn lại dài hạn kỳ hạn tiền gửi (đối

với trường hợp nhập xuất cảnh được miễn thị thực);

+ Xuât trình hộ chiếu kèm thị thực có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn

tiền gửi (đối với trường hợp nhập xuất cảnh có thị thực);

- Nếu là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất trình CMND hoặc hộ chiếu thì phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh tư cách của người

giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người gửi tiền chưa thành niên, người

mất năng lực hành vi dân sự. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại nơi giao dịch. Trường hợp người gửi

tiền không viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì nới giao dịch hướng dẫn cho người

gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.

Người gửi tiền được thực hiện các thủ tục khác ngoài các thủ tục đã nêu trên. Khi

có đề nghị yêu cầu ngân hàng thực hiện một tác vụ như: - Ủy quyền cho người khác nhận tiền thay. - Đăng ký người đồng sở hữu trên số tiền gửi. - Chuyển tiền sở hữu số tiền gửi - Cầm số tiền gửi để vay vốn - Chỉ định người thụ hưởng, các đề nghị trên sẽ do ban lãnh đạo nơi mở sổ sách

duyệt. 2.3.1.3 Đối tượng khách hàng có quyền tham gia các sản phẩm gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long

- Cá nhân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực, hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo

quy định của pháp luật Việt nam, được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi

29

tiết kiệm

- Cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng đủ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự thì được thực hiện các giao

dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.

- Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế hàng vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm không qua người giám hộ hoặc người đại diện theo

pháp luật.

2.3.2 Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cung cấp

Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng tốt

nhu cầu khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh

Thăng Long đã không ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ hiện có

cũng như nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.

Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex –

Chi nhánh Thăng Long bao gồm: Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và

dân cư: Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá

nhân và doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng gồm các sản phẩm: Tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả trước với nhiều kỳ hạn và lãi

suất khác nhau. Ngoài ra, Ngân hàng còn nhận vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước.

Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức

kinh tế và dân cư.

- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn với các sản phẩm: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; Tiết kiệm thông

thường; tiết kiệm “online”; tiết kiệm “trả lãi định kỳ”; …

- Một số sản phẩm tiết kiệm tiêu biểu của ngân hàng: + Tiết kiệm thông thường: Hình thức gửi tiết kiệm có rất nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn, từ kỳ hạn chỉ bốn, năm ngày, lên đến một tuần đến ba mươi sáu tháng với lãi suất tăng dần theo số tiền gửi do ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex quy định. Theo đó, khách hàng gửi với số tiền càng lớn thì lãi suất tiền gửi càng cao.

30

+ Tiết kiệm trả lãi định kỳ: là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà cứ định kỳ 1 tháng 1 lần trong kỳ hạn gửi tiền, quý khách được rút lãi của 1 tháng trước đó, kỳ hạn gửi tiền cũng rất linh hoạt cho khách hàng, dao động từ 2 tháng lên tới 36 tháng.

+ Tiết kiệm Online: là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cho phép khách hàng có

thể gửi tiền một cách linh hoạt khi có nhu cầu tại bất cứ nơi nào, miễn là có mạng truy cập internet và các thiết bị kết nối internet.

- Bộ sản phẩm thanh toán (tài khoản vàng, tài khoản tiền gửi thanh toán), thẻ thanh toán quốc tế, thẻ thanh toán nội địa, dịch vụ Mobile Banking, dịch vụ Internet

Banking… Đặc tính của bộ sản phẩm thanh toán là sự kết hợp trọn gói các dịch vụ: tài khoản

không kỳ hạn lãi suất cao, dịch vụ Internet Banking & Mobile Banking, miễn phí mọi

giao dịch với số tiền nhỏ hơn 500 triệu đồng và chuyển tiền trong nước.

Với bộ sản phẩm tài khoản với ưu đãi vượt trội của mình, ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long tạo lập sự khác biệt của sản

phẩm thông qua chính sách ưu đãi về “giá” với việc miễn phí tất cả các giao dịch tại

quầy hoặc qua internet banking miễn là số tiền giao dịch nhỏ hơn 500 triệu đồng.

Ngoài ra, Dịch vụ ngân hàng ưu tiên của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng

dầu Petrolimex là dịch vụ dành cho khách hàng có tài khoản thanh toán hoặc tiết kiệm

tại ngân hàng. Khách hàng thuộc phân khúc khách hàng ưu tiên khi đến giao dịch sẽ

được ưu tiên giao dịch tại quầy, ưu tiên tư vấn, đặc biệt có cơ hội sử dụng phòng VIP

với thiết kế hiện đại, thuận tiện đem đến cho khách hàng những trải nghiệm hoàn toàn

khác biệt về một dịch vụ tài chính xứng tầm. Có thể thấy rằng ngân hàng đã xây dựng một danh mục những sản phẩm với

những tính năng, lợi ích đa dạng, phục vụ một cách đầy đủ nhất nhu cầu của khách

hàng nhu cầu gửi tiền tại ngân hàng. Từ những sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn ngắn, dài

hạn cho đến những sản phẩm phục vụ nhu cầu thanh toán qua hệ thông chuyển khoản

31

ngân hàng và qua hệ thông ngân hàng điện tử…

2.3.3 Kết quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăn Long 2.3.3.1 Kết quả huy động vốn theo cơ cấu

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng

Đơn vị : Tỷ đồng

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

TT (%)

TT (%)

2012/2011 TL Số (%) tiền

2013/2012 TL (%)

TT (%)

148.16 41,27 237.89 43,81 345.28 42,47 89.73 60,56 107.39 45,14

Vốn vay từ thị trƣờng I

210.84 58,73 305.11 56,19 467.72 57,53 94.27 44,71 162.61

53,3

Vốn vay từ thị trƣờng II

359

100

543

100

813

100

184 51,25

270 49,72

Tổng NV huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 - 2013)

Trong tổng nguồn vốn, quy mô vốn vay từ dân cư, tổ chức kinh tế có quy mô nhỏ

hơn của vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác. Năm 2013, vốn huy động từ dân cư, từ

tổ chức kinh tế đạt 345,28 tỷ đồng, tăng 107,39 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng

với mức tăng tương đối 45,14%. Về tỷ trọng của tiền gửi từ dân cư trong tổng nguồn

vốn trong năm 2012 giảm xuống từ 43,81% xuống còn 42,47%. Mặc dù có sự giảm sút

về tỷ trọng nhưng trong từng năm tiền gửi từ dân cư vẫn tăng lên về mặt tuyệt đối trong tổng nguồn vốn. Có được sự gia tăng này là do:

- Ngân hàng ngày càng cố gắng trong việc củng cố lòng tin và uy tín với dân cư tại địa bàn khu vực. Trước khi dịch vụ mới được đưa ra, hoạt động marketing, quảng bá luôn rất mạnh mẽ tại địa bàn khu vực, các ưu đãi đi kèm rất thiết thực như “giảm giá dầu Diezen cho chủ thẻ Flexicard”, “miễn phí 5000 lệnh chuyển tiền nhanh trong

tháng 8 và tháng 9 năm 3013”…

- Ngân hàng đã chú trọng hơn và liên tục đưa các sản phẩm tiết kiệm hấp dẫn như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm luỹ tiến, với lãi suất hấp dẫn

32

cùng quà khuyến mại,…

- Ngân hàng có mở rộng mạng lưới các PGD. Hiện nay, ngân hàng có PGD chính đặt tại Cầu Giấy Hà Nội, ngoài ra còn có thêm 4 PGD trực thuộc là PGD Trâu Quỳ, Đức Giang, Phú Thụy, Đông Anh.

- Ngân hàng đã và đang tiến hành phát hành sử dụng các thẻ ATM để dân cư

thêm linh động khi sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long dự kiến trong năm 2014, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ đạt tốc độ tăng khoảng

50% và sẽ đóng góp khoảng 45-50% vào số vốn huy động được từ các nguồn.

2.3.3.2 Kết quả huy động vốn theo loại tiền

Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền

Đơn vị : Tỷ đồng

2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng tiêu tiền trọng tiền trọng tiền trọng đối đối đối đối

356 99,16 541 99,63 810 99,63 185 51,96 269 49,72 VNĐ

Ngoại 1 0,84 2 0,37 3 0,37 1 100 1 100 tệ

Tổng 359 100 543 100 813 100 184 51,25 270 49,72 VHĐ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 - 2013)

Qua bảng số liệu 2.5, ta rút ra được một số nhận xét sau:

(1) Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, cao hơn vốn ngoại tệ trong tổng

nguồn vốn.

Trong suốt thời kỳ 2011-2013 vốn nội tệ đã tăng 2,27 lần so với năm 2011, từ

356 tỷ đồng lên đến 810 tỷ đồng năm 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân là 50,84%. Nhìn chung, vốn nội tệ đạt được luôn vượt kế hoạch đề ra, năm 2013 vốn nội tệ vượt kế hoạch đề ra 23,29% (với mức kế hoạch đề ra là 657 tỷ). Không những gia tăng về quy mô và tỷ trọng vốn nội tệ cũng không ngừng gia tăng trong tổng nguồn vốn, từ 99,16% năm 2011 lên đến 99,63% năm 2013. Điều này đã thể hiện đúng định hướng

và tính chất của ngân hàng trong nhiệm vụ gia tăng nguồn vốn nội tệ. Mặt khác, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chú trọng cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ

nằm trên địa bàn Quận Long Biên là chính. Do đó, để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu

tín dụng ngày một tăng cao của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn ngày một nhiều

33

lên, đòi hỏi ngân hàng cần phải thu hút nhiều vốn bằng VNĐ hơn nữa.

(2) Vốn ngoại tệ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và năm 2011

không đạt được kế hoạch.

- Quy mô và tỷ lệ vốn ngoại tệ thu hút có sự biến động nhỏ. Trong suốt thời kỳ

2011 – 2013 quy mô nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng tăng, từ 1tỷ đồng năm 2011

thành 2 tỷ đồng năm 2012 và 3 tỷ đồng năm 2013. Nhưng về tỷ trọng của vốn ngoại tệ

trong tổng nguồn vốn lại giảm đi và chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, năm

2011 chiếm 0,84% đến năm 2013 giảm xuống còn 0,37%.

- Năm 2012, vốn ngoại tệ thu hút được là 2 tỷ đồng, bằng 82,99% so với kế

hoạch của năm (kế hoạch năm 2012 là 2,41 tỷ). Năm 2013 những chỉ tiêu kế hoạch thu

hút vốn ngoại tệ không đạt được và mức độ đạt so với chỉ tiêu kế hoạch cũng giảm

xuống.

Lý do ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long không

hoàn thành kế hoạch thu hút vốn ngoại tệ năm 2012 bởi các nguyên nhân sau:

- Năm 2012 là năm tình hình kinh tế đầy biến động. NHNN quy định trần lãi

suất huy động ngoại tệ thấp, lại thêm tỷ giá ổn định. Người dân có xu hướng chuyển từ

tiết kiệm ngoại tệ sang tiết kiệm bằng đồng Việt Nam.

- Do nội tại bản thân ngân hàng, ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên cũng

như máy móc, kỹ thuật chưa thực đáp ứng được với việc thu hút vốn ngoại tệ. Đây

chính là điểm yếu cần ngân hàng chú trọng hơn nữa bởi nó sẽ ảnh hưởng đến sức cạnh

tranh của ngân hàng với các ngân hàng thương mại cổ phần khác, có khả năng rất tốt

trong vấn đề thu hút vốn ngoại tệ như MB, ACB, BIDV...

(3) Sự chuyển dịch cơ cấu thu hút vốn theo loại tiền diễn ra chậm.

Từ năm 2011 đến 2013 sự chuyển dịch cơ cấu thu hút vốn theo loại tiền theo

hướng giảm tỷ trọng vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn. Theo số liệu từ ngân hàng

TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, các năm trước tỷ trọng đó chỉ

xoay quanh 1,0% - 2,0% thì năm 2011 tỷ trọng này giảm xuống 0,84%, năm 2013 là 0,37%. Sự chuyển dịch này phản ánh ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi

nhánh Thăng Long vẫn rất thụ động trong HĐV ngoại tệ, và phụ thuộc nhiều vào tiền gửi ngoại tệ của khách hàng. Hướng tới năm 2014, ngân hàng lại có khả năng thu hút được nhiều hơn lượng

vốn ngoại tệ do chính phủ đang tiến hành cấm những hoạt động ngoại tệ ở thị trường không chính thức nhằm muốn tất cả các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thông qua

ngân hàng nhằm dễ kiểm soát, ngoài ra còn có lượng kiều hối gửi về hàng năm khá lớn. Nếu ngân hàng biết khắc phục những hạn chế vốn có của mình như nâng cao trình

độ đội ngũ nhân viên, cải thiện kỹ thuật, máy móc đáp ứng đủ nhu cầu… thì nguồn

34

vốn ngoại tệ chắc chắn sẽ được tăng lên một cách nhanh chóng.

2.3.3.3. Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn

Bảng 2.6:Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn

Đơn vị : Tỷ đồng

2011 2012 2013

Chỉ tiêu

Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)

1 2 3 4 5 6 7 2012/2011 TL Số (%) tiền 9 8 =8/2 =4-2 2013/2012 TL Số (%) tiền 11 10 =10/4 =6-4

359 100 543 100 813 100 184 51,25 270 49,72

127 35,37 252 46,4 377 46,37 125 98,43 125 49,6

94 26,18 133 24,49 172 21,15 39 41,49 39 29,32

79 22 105 19,33 139 17,1 26 32,91 34 32,38

59 16,45 53 9,78 125 15,38 (6) 10,17 72 135,84 Tổng NV huy động 1.1 Không KH 1.2 Từ 1 đến 12 tháng 1.3 Từ 12 tháng đến 60 tháng 1.4 Trên 60 tháng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 - 2013)

Qua theo dõi bảng số liệu 2.6, ta có thể rút ra một số nhận xét sau: (1) Vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng tuyệt đối so với trung và dài hạn. Qua bảng 2.6 ta thấy, vốn ngắn hạn chiếm tỷ rất lớn trong tổng nguồn vốn, trung bình trong cả giai đoạn 2011-2013 vốn ngắn hạn chiếm gần 66,67% tổng nguồn vốn. Dự đoán trong thời gian tới tỷ trọng này sẽ còn tiếp tục tăng. Nguyên nhân chính dẫn đến cơ cấu này là do ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long có khách hàng hầu hết là dân cư trên địa bàn Quận Long Biên, họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm lấy lãi khi nguồn vốn của họ nhàn rỗi, đồng thời chỉ gửi kỳ hạn dưới 1 năm

35

để có thể linh động hơn trước tình hình đầy biến động của thị trường. Do đó, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cần phải biết dựa vào uy tín và mạng lưới giao dịch rộng khắp, đồng thời đưa ra các chương trình gửi tiền hấp dẫn hơn như “gói tiết kiệm online”, “gói tiết kiệm định kỳ” để giữ tỷ trọng giữa vốn

trung, dài hạn và ngắn hạn ở một mức độ hài hòa nhất, đảm bảm gia tăng lợi nhuận

cho ngân hàng. Năm 2012, vốn huy động trong ngắn hạn đạt 385 tỷ đồng chiếm 70% nguồn vốn

huy động, tăng lên 164 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 7% so với năm 2011, đến năm

2013 vốn huy động ngắn hạn đạt 549 tỷ đồng nhưng lại giảm nhẹ về tỷ trọng còn 67%.

Nhưng nhìn chung vốn huy động ngắn hạn vẫn luôn tăng về mặt tương đối ở cả ba năm. Năm 2012 vốn huy động là 385 tỷ, tăng 164 tỷ tương ứng với mức tăng 74,12%.

Năm 2013 vốn huy động ngắn hạn là 549 tỷ đồng tăng 42,6% so với vốn huy động

ngắn hạn trong năm 2012.

Trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn có tỷ trọng tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa cao.Trong nguồn vốn huy động có

kỳ hạn, tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn và nguồn huy động chủ yếu,

nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ lệ không cao. Điều này có thể lý giải do tâm lý

người dân e ngại về sự ổn định giá trị đồng VNĐ. Mức độ lạm phát cao 6,81% của

năm 2012 và những diễn biến phức tạp của tình hình lạm phát trong những năm gần

đây đã làm cho người dân không mấy mặn mà với các khoản tiền gửi kỳ hạn dài.

Thêm vào đó, mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra có thể nói chưa đáp ứng được mức kỳ

vọng của nhà đầu tư.

Tuy nhiên tỷ lệ vốn trung và dài hạn cũng đang có sự dịch chuyển theo hướng tăng dần qua các năm, từng bước đáp ứng được sự thiếu hụt về nguồn vốn trung và dài

hạn của ngân hàng.

2.3.3.4 Kết quả mức tăng giảm nguồn vốn qua các năm từ 2011-2013

Bảng 2.7: Mức tăng giảm tổng vốn huy động

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2012/1021 2013/1012

2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Chỉ tiêu

359 543 813 184 51,25 2 49,72 Tổng nguồn vốn huy động

_ 51.25% 49,72% Tốc độ tăng trƣởng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh các năm 2011 - 2013)

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng về vốn của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long là một thành tích đáng khích lệ. Mặc dù bị ảnh

hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2012 và kể cả cho đến hiện nay,

36

khi nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi đáng kể nhưng trên phương diện vĩ mô

thì vẫn chưa hoàn toàn ổn định, ngân hàng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định

về nguồn vốn huy động, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra một cách thuận lợi. Đặc biệt trong năm 2011, mặc dù vẫn trong giai đoạn đổi

mới cơ cấu tổ chức, đổi mới phương thức quản lý, điều hành kinh doanh nhưng ngân

hàng vẫn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh đã được Hội đồng Cổ đông giao,

trong đó có công tác huy động vốn.

2.4. Kết quả tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng

dầu Petrplimex – Chi nhánh Thăng Long 2.4.1 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng

- Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động Khối lượng vốn năm 2013 là 813 tỷ đồng lớn hơn khối lượng vốn năm 2012 là

543 tỷ đồng. Khối lượng vốn năm 2012 lớn hơn khối lượng vốn năm 2011 là 359 tỷ

đồng.

Khối lượng huy động vốn thực tế của cả ba năm 2011 – 2013 đều lớn hơn khối

lượng vốn huy động được giao. Cụ thể năm 2011 vốn huy động theo kế hoạch là 296

tỷ đồng, năm 2012 là 442 tỷ đồng, năm 2013 là 661 tỷ đồng. Trong khi đó vốn huy

động thực tế năm 2011 đạt 359 tỷ đồng, vượt 21,28% so với kế hoạch đề ra, năm 2012

đạt 543 tỷ đồng vượt 22,85% so với kế hoạch, năm 2013 đạt 813 tỷ đồng vượt 23% so

Số liệu cho ta thấy được trong giai đoạn 2011-2013 ngân hàng luôn đạt được kế với kế hoạch đề ra.

hoạch đề ra.

- Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của năm 2012, 2013 lần lượt là 1,5125 và 1,4972

tăng dần và đều lớn hơn 1. Điều này thể hiện sự biến động của vốn huy động là ổn

định.

- Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn Tỷ lệ cho vay ngắn hạn của năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 27,15%, 38,18% và

Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn của năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 55,80%,

39,89%. 116,45% và 103,03%.

Nhìn vào tỷ lệ cho vay ngắn hạn và tỷ lệ cho vay trung và dài hạn thấy hai tỷ lệ này không tương đương nhau thể hiện ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long đã không duy trì được sự tương thích giữa việc huy động vốn và cho vay giữa NVHĐ ngắn hạn và NVHĐ trung và dài hạn. Ngân hàng đang sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này gây

ảnh hưởng tiêu cực đến tính thanh khoản của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

37

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long.

2.5 Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng

Dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long

2.5.1 Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2011-2013, Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi

nhánh Thăng Long đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong công tác HĐV. Tổng

nguồn HĐV của các năm có xu hướng tăng lên. Tổng nguồn HĐV thực hiện luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Về cơ cấu vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn, cao hơn

vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn và luôn vượt kế hoạch đề ra. Ngân hàng gây dựng

uy tín của mình đối với khách hàng ngày càng cao, giúp Ngân hàng thuận lợi trong

việc ngày càng mở rộng các mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã, tại các làng ngề. Thuận lợi cho việc thu hút vốn nói riêng và cho HĐKD của ngân hàng

nói chung.

Bằng những cố gắng và nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân

viên, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long đã và đang

khẳng định là một trong những ngân hàng hàng đầu, với nguồn vốn cho vay góp phần

cải thiện đáng kể vào sự thay đổi bộ mặt nông thôn trên địa bàn quận Long Biên, vào

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô Hà Nội.

Mặc dù có nhiều thành công nhưng trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt

hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động HĐV cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và hạn chế.

2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân 2.5.2.1 Những hạn chế

(1) Quy mô nguồn vốn có sự gia tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng phát

triển.

Được sự quan tâm giúp đỡ của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex và chính

quyền quận Long Biên, cùng với sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, cán bộ

công nhân viên, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đã

cố gắng thực hiện các kế hoạch đề ra trong công tác HĐV. Trong những năm qua, nguồn vốn luôn có sự tăng trưởng, đảm bảo cho ngân hàng có nguồn vốn để kinh doanh, từ đó giúp ngân hàng có khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu, kịp thời và hiệu quả

hơn nữa nhằm tận dụng các lợi thế về uy tín của ngân hàng trên địa bàn và chủ động, linh hoạt hơn trong cạnh tranh với các ngân hàng khác để thu hút được nguồn vốn dồi dào và ổn định hơn xứng đáng với tiềm năng phát triển.

(2) Cơ cấu thu hút vốn chưa hợp lý.

38

Từ năm 2011 đến 2013, tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh

Thăng Long, trong tổng nguồn vốn: Tỷ trọng của vốn trung, dài hạn tăng; tỷ trọng của

vốn thu hút được từ các TCKT, TCXH tăng lên nhưng vốn ngắn hạn và vốn từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối. Tuy nhiên, ngân hàng còn gặp những vấn đề sau. Đó là:

- Tỷ trọng vốn trung, dài hạn vẫn thấp so với tổng nguồn vốn và so với khả năng ngân hàng có thể huy động được. Do đó nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng bị

ảnh hưởng lớn bởi phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn ngắn hạn gây ra thiếu ổn định. Vì thế, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long cần có các

biện pháp hiệu quả hơn để thu hút được nhiều hơn vốn trung, dài hạn từ dân cư.

- Sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền có xu hướng giảm tỷ trọng vốn ngoại tệ tổng nguồn vốn. Điều này trái với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế đang hội nhập quốc tế sâu rộng như nước ta hiện nay. Ngân hàng TMCP Xăng

dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long cần khắc phục hạn chế này để nắm bắt phát

triển.

- Nguồn vốn thu hút từ các TCTD chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Ngân hàng cần quan tâm hơn đến cải thiện chất lượng dịch vụ để thu hút được nhiều

vốn hơn nữa từ các đối tượng này.

2.5.2.2 Nguyên nhân

(1) Nguyên nhân khách quan. - Hiện nay, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ BIDV, Vietcombank, ViettinBank, SERBANK,

Habubank, MB, Sacombank, ACB, Techcombank và các tổ chức tín dụng nhân dân

cùng hoạt động trên địa bàn quận Long Biên trong việc chiếm lĩnh thị phần thu hút

vốn.

- Hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước về kinh tế, về ngân hàng còn chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập gây khó khăn, cản trở cho các ngân hàng trong đó có ngân

hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long trong công tác thu hút vốn. - Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ “bão giá”, lạm phát cao… khiến người dân, doanh nghiệp hoang mang trong các quyết định đầu tư, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (2) Nguyên nhân chủ quan.

- Các phương thức thu hút vốn của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long chưa thực sự hiệu quả, đa dạng để phục vụ tốt những yêu cầu

của khách hàng. Ví dụ như tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng còn rất hạn chế về các kỳ hạn và các chương trình dự thưởng, khuyến mãi hấp dẫn khách hàng.

- Phòng dịch vụ thực hiên kế hoạch Marketing, nghiên cứu thị trường hoạt động chưa hiệu quả như kỳ vọng của lãnh đạo. Ví dụ như việc quảng bá hình ảnh của ngân

39

hàng và chăm sóc khách hàng qua các dịch vụ đi kèm chưa được quan tâm đúng mức

gây cảm giác chưa được như ý của một bộ phân khách hàng khi tiến hành giao dịch

với ngân hàng. Ngân hàng cần sớm khắc phục điều này bởi đây là yếu tố cạnh tranh mang tính chất sống còn của các ngân hàng trong thời kỳ hiện đại ngày nay.

- Máy móc thiết bị vẫn chưa thực sự đổi mới, sự hiện đại hoá về công nghệ mới chỉ diễn ra ở vài bộ phận và đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng vẫn chưa thực sự

thành thạo với những công nghệ mới, làm cho năng suất lao động chưa đạt như mong muốn.

- Chính sách lãi suất chưa thực sự linh động, chủ động và phản ứng chậm với

những thay đổi của nền kinh tế, với yêu cầu của khách hàng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động HĐV ở Chương 2, ta thấy được

thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi

nhánh Thăng Long. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng cũng như bất kỳ tổ chức

tín dụng nào đều có những thành công nhất định. Bên cạnh đó còn tồn tại những mặt

hạn chế. Vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải phát huy những kết quả đã đạt được và

tìm ra biện pháp để khắc phục, hạn chế rủi ro, từ đó đẩy mạnh hoạt động HĐV, phục

vụ ngân hàng ngày một tốt hơn. Chương 3 sẽ nêu ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh

hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi

40

nhánh Thăng Long.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX

- CHI NHÁNH THĂNG LONG

3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát

triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của ngân hàng, coi khu tạo vốn là

một trong những khu quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Sau đây là định hướng huy động vốn của ngân hàng TMCP Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.

- Một là, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn kì hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng

khác, đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm

nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định.

- Hai là, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu vốn huy động và đảm bảo duy trì nguồn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến lược khách hàng cá

nhân để phục vụ tốt cho công tác huy động vốn. Trong đó cần chú ý tăng cường huy

động vốn trung và dài hạn kết hợp điều chỉnh cơ cấu các khoản mục trong nguồn vốn trung và dài hạn theo hướng nâng cao tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của dân cư và các tổ

chức kinh tế, phát hành giấy tờ có giá.

- Ba là, tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, tiếp cận với những nguồn đầu tư từ nước ngoài để thu hút vốn ngoại tệ. Phát triển cơ sở khách hàng cá

nhân và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp. Đầu tư

cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và nguồn nhân

lực.

- Bốn là, tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng, mức độ cạnh tranh…) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối…thích hợp cho từng phân đoạn thị trường.

- Năm là, thực hiện trả lãi cho khách hàng gửi tiền và áp dụng hệ thống lãi suất mang tính cạnh tranh, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn. Thường xuyên nắm bắt lãi

suất huy động cũng như lãi suất cho vay trên thị trường để kịp thời điều chỉnh lãi suất của ngân hàng, không những đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh mà còn đảm bảo lợi nhuận. Song song với việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, ngân hàng cũng quan

41

tâm đến hiệu quả của việc huy động vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động và

đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Hiệu quả ấy được thể hiện ở những nội dung

sau: Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được duy trì

và tăng dần theo mục tiêu đã định. Theo đó kế hoạch huy động vốn phải được thực

hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức kế hoạch.

Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được, lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người vay vốn chấp

nhận được lãi vay và ngân hàng vẫn có lợi nhuận.

Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo, mang những tính chất như : hợp

pháp, ổn định, lâu dài…để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động khác của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà ngân hàng

đã đề ra. Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn cũng là điều kiện để ngân hàng có cơ sở thực

hiện, triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình theo những chiều hướng

có lợi hơn.

Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng . Vốn huy

động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thoả mãn

các nhu cầu cho vay , thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng

của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân

hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về măt thời gian , thường xuyên có một dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu

tư sẽ không lớn. Như vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngân hàng phải thường

xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản. Nhưng nếu ngân hàng huy động được nguồn

vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vào các hoạt động có

thu nhập cao. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có nguồn vốn

ổn định thì sẽ huy động hết ngay hay ngựơc lại , mà việc huy động vốn của ngân hàng

phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân

hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng , Không đa dạng hoá được các

hoạt động kinh doanh, không mở rộng cạnh tranh đựơc và sẽ bị mất hết khách hàng . Còn nếu huy động nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị “ đóng băng “ khiến lợi nhuận sẽ bị giảm sút , do vẫn phải trả lãi và các chi phí kèm theo như chi bảo quản , kế toán , kho quỹ ... mà không có khoản nào bù đắp lại. Những năm tiếp theo, ngân hàng xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững,

phát huy vai trò NHTM hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng

ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được

42

yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Để tiếp tục giữ vững vị

trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng

cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, ngân hàng không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân

hàng theo hướng hiện đại hóa

3.2 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng

dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long Qua việc nghiên cứu về thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch thu hút vốn của

ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Thăng Long, ta thấy ngân hàng có

hoạt động thu hút vốn ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả cao. Ngân hàng đã xây

dựng được cho mình quan điểm và định hướng thu hút vốn đúng đắn, từ đó giúp ngân hàng tận dụng tốt hơn những ưu thế của mình, vượt qua khó khăn do các nhân tố chủ

quan, khách quan mang lại để tiến hành hoạt động thu hút vốn thành công như kế

hoạch đã đề ra.

Trên cơ sở các yêu cầu từ thực tế hoạt động thu hút vốn của ngân hàng như đã

phân tích ở trên, ngân hàng có thể tăng cường một số giải pháp sau:

3.2.1 Phát triển các sản phẩm, dịch vụ cung ứng Việc đa dạng hóa các phương thức thu hút vốn mang lại cho cả ngân hàng và

khách hàng những lợi ích to lớn. Về phía khách hàng họ sẽ có nhiều cơ hội đầu tư hơn,

và có nhiều lựa chọn hơn. Về phía ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex , ngân hàng sẽ giảm được rủi ro và thu được lợi nhuận cao hơn. Cụ thể:

- Thứ nhất: Ngân hàng có thể khai thác những tiềm năng sẵn có về nguồn vốn từ

rất nhiều loại khách hàng bằng cách đưa ra các dịch vụ hấp dẫn đi kèm các hình thức

huy động. Ví dụ như một người muốn gửi tiền vào ngân hàng TMCP Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long, họ có thể sử dụng các hình thức khác nhau để

hướng tới mục đích của mình, như để tiết kiệm hay để thanh toán… nếu như ngân

hàng đưa ra các hình thức đa dạng như số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán của

khách hàng trong một thời gian, số tiền nhất định, ngân hàng có thể chuyển sang tiền

gửi kỳ hạn để khách hàng được hưởng lãi suất cao hơn thì khách hàng sẽ gửi toàn bộ khoản tiền tại ngân hàng mà không cần tìm kiếm phương thức khác để thỏa mãn mục đích của mình. Cách làm này tạo lên sự hấp dẫn cho khách hàng mà không cần tăng lãi suất nên chi phí HĐV sẽ tăng không đáng kể so với nguồn vốn thu hút được thêm.

- Thứ hai: Giúp đa dạng hóa khách hàng, ngân hàng sẽ không bị quá phụ thuộc

vào đối tượng khách hàng nào, loại hình gửi tiền nào… từ đó ngân hàng chủ động hơn trong thanh toán đồng thời tạo ra sự ổn định hơn trong nguồn. Ví dụ như thời gian cuối

năm 2012 ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex đã thu hút được lượng

vốn khá lớn nhưng chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn ngắn từ 1 đến 3 tháng vì thế khi qua

43

tết Nguyên Đán người dân liên tục rút tiền đã gây ra sự sụt giảm nguồn vốn đầu năm

của ngân hàng rất lớn và đột ngột gây ảnh hưởng xấu đến HĐKD của ngân hàng.

3.3.1.1 Đưa ra nhiều kỳ hạn tiền gửi khác nhau Trong định hướng thu hút vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Petrolimex, ngân hàng đã nhận thấy rõ tiềm năng và vai trò của nguồn vốn dân cư là

quan trọng như thế nào đối với công tác thu hút vốn của mình. Tuy nhiên, đối tượng

khách hàng này luôn rất đa dạng và ngày càng phát triển mạnh mẽ, đi đôi với đó là sự phát triển kinh tế của đất nước đem đến cho họ nhiều cơ hội đầu từ sinh lời hơn. Vì thế

việc cần thiết nhất của ngân hàng hiện nay là lắng nge những nhu cầu của khách hàng

để phục vụ hầu hết những mục đích của họ khi giao dịch với ngân hàng thì mới có thể

thu hút được nhiều nguồn vốn hơn nữa. Cụ thể, ngân hàng cần đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau để đáp ứng cho sự đa dạng của khách hàng dân cư trong việc lựa chọn

kỳ hạn gửi tiền bởi có người gửi tiền với mục đích tiết kiệm lâu dài, nhưng cũng có

người muốn gửi tiền trong thời gian ngắn để phục vụ những mục đích khác… rõ ràng

việc làm này đã giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn, khá đa dạng về kỳ

hạn và tương đối ổn định từ đó ngân hàng có thể chủ động hơn trong vấn đề thanh

toán, kinh doanh.

Tại thời điểm hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex chỉ

thu hút tiết kiệm kỳ hạn 10 ngày, 15 ngày, 1 tháng, 2 tháng 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,

12 tháng, bậc thang và kỳ phiếu 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy kỳ hạn gửi tiền của ngân hàng chưa thực sự hướng đến như định hướng của

ngân hàng là thu hút nguồn vốn trung, dài hạn. Do vậy, ngân hàng nên đưa thêm các

kỳ hạn dài hơn như 36 tháng, 48 tháng, 60 tháng. Tuy nhiên, điều này đang vấp phải

khá nhiều khó khăn bởi người dân đang rất đắn đo với những quyết định đầu tư vào

tiền gửi ngân hàng do mức lạm phát đang diễn biến xấu. Ngân hàng cần có các biện

pháp phù hợp để người dân an tâm hơn để đầu tư ví dụ như đưa ra hình thức bảo hiểm

trượt giá trong điều kiện có lạm phát.

3.3.1.2 Cải tiến phương thức gửi và rút tiền

Cải tiến cách thức gửi và rút tiền gửi là nhân tố quan trọng đem lại sự thỏa mãn về mặt lợi ích cho khách hàng bởi nó cung cấp cho khách hàng sự thuận lợi, chính xác, nhanh chóng trong giao dịch với ngân hàng. Ví dụ với tiền gửi tiết kiệm để thuận lợi hơn cho khách hàng gửi tiền với mục đích tiết kiệm nhưng cũng nhằm mục đích thanh toán, ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng được rút một số tiền nhất định trong

khoản tiền họ gửi mà vẫn đảm bảo được lãi suất cho khách hàng. 3.3.1.3 Mở thêm một số loại hình tiền gửi mới

Trong quan điểm thu hút vốn của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi

nhánh Thăng Long thì việc đa dạng hóa nguồn tiền được coi là rất quan trọng. Tuy

44

nhiên đa dạng hoá nguồn vốn luôn là vấn đề khó khăn đối với bất cứ ngân hàng nào,

ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long đã hiểu được điều đó

và kịp thời đưa ra các phương thức thu hút vốn mới thông qua một số loại hình gửi tiền mới rất đáng quan tâm. Cụ thể:

- Tiết kiệm xây dựng nhà ở: Kinh tế ngày một phát triển đi liền với đó là nhu cầu

nhà ở và xây dựng nhà ở trên địa bàn cũng ngày một tăng cao. Khách hàng gửi tiền tiết

kiệm xây dựng nhà ở tại ngân hàng có thể được ngân hàng hỗ trợ cho vay bổ sung để

có đủ tương đối một khoản kinh phí để xây nhà theo lãi suất thoả thuận. Tuy nhiên, khách hàng cũng phải có đủ khả năng trả nợ và có số dư tiền gửi đã đạt đến một mức

độ nhất định so với giá trị nhà theo quy ước của ngân hàng. Khi xảy ra rủi ro với

khoản cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành tịch thu tài sản đảm bảo, phát mại tài sản để thu

hồi tiền đã cho khách hàng vay.

Còn một số loại hình tiền gửi mới mà ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cũng nên nghiên cứu thêm để tiến đến áp dụng nhằm thỏa mãn

nhu cầu đa dạng của khách hàng như tiết kiệm đảm bảo giá trị, tiết kiệm hưu trí…

3.2.2 Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp

Mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của

ngân hàng do nó là yếu tố chủ yếu tác động tới thu nhập và chi phí. Chính thế việc xây

dựng chính sách lãi suất hợp lý là rất cần thiết, nhất là trong công tác thu hút vốn. Và

để làm được điều này ngân hàng cần nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của từng loại

khách hàng khác nhau để tổng hợp và dung hòa lại nhằm đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý, đúng đắn nhất.

Chính sách lãi suất hợp lý sẽ giúp ngân hàng đạt được những mục đích sau: - Đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho các mục đích sử dụng vốn. - Gia tăng lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong thu hút vốn và cho vay. - Đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi. Thực tế, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long chưa

thực sự linh hoạt trong cơ chế điều hành lãi suất. Ngân hàng thường đi sau so với các

ngân hàng khác trong việc điều chỉnh lãi suất huy động và thường bị động trước những biến động về kinh tế. Chính điều đó đã làm giảm đi sức mạnh cạnh tranh trong thu hút vốn của ngân hàng một cách đáng kể. Thời gian tới, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –Chi nhánh Thăng Long cần tập trung nghiên cứu kĩ chính sách tiền tệ, chính sách về lãi suất của NHNN, tính toán cung cầu vốn, tỷ lệ lạm phát,… để đưa ra

một chính sách lãi suất hợp lý nhằm kịp thời thay đổi các mức lãi suất trước những biến động của thị trường đặc biệt là trong những quyết định tăng lãi suất để ngân hàng không chậm chân hơn so với các ngân hàng khác làm thiệt hại nguồn vốn có thể thu hút được.

45

Ngoài ra, để giữ chân và thu hút thêm các khách hàng có tiền gửi lớn, khách hàng

lâu năm, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –Chi nhánh Thăng Long cần áp dụng

những mức lãi suất thỏa thuận ưu đãi, hấp dẫn với họ để khuyến khích họ tiếp tục gửi tiền tại ngân hàng, giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định để kinh doanh.

3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing của ngân hàng

- Quan tâm đến công tác tiếp thị trong ngân hàng.

Hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng và TCTD trên địa bàn

Hà Nội việc tiếp thị của Ngân hàng với khách hàng càng trở lên tuyệt đối quan trọng. Vì vậy, công tác thu hút vốn muốn được hoàn thành tốt như những mục tiêu đã để ra

thì ngân hàng cần phải tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường để nắm bắt

nhu cầu của khách hàng. Từ đó, giúp ngân hàng đưa ra được những chính sách hợp lý

về sản phẩm vốn và lãi suất tương ứng, cũng như đưa vào thực hiện các loại hình dịch

vụ mới phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội. Việc tìm hiểu thị trường được phòng dịch vụ phụ trách, tuy nhiên ngân hàng nên đưa thêm sự hỗ trợ về kinh nghiệm thông

qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng bởi các cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán cho phòng dịch vụ. Các cán bộ này là những người hiểu rõ nhất nhu cầu, nguyện vọng của

khách hàng để đứng ra tư vấn cho phòng dịch vụ và ban giám đốc trong việc xác định

thị trường, cung cách thực hiện, triển khai các dịch vụ làm thỏa mãn khách hàng của

ngân hàng. Việc làm này sẽ giúp ngân hàng tạo ra được một lợi thế cạnh tranh quan

trọng với các ngân hàng khác trong công tác thu hút vốn.

- Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín ngân hàng.

Trong con mắt của khách hàng, uy tín của ngân hàng được đánh giá dựa trên kết

quả tài chính của ngân hàng và chất lượng công tác phục vụ khách hàng. Chất lượng phục vụ của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố khác nhau như mức độ phong phú của

các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, các tiện ích và sự thoả mãn của người

sử dụng dịch vụ, thời gian phục vụ, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, thái độ

phục vụ,…Vì vậy, để nâng cao chất lượng phục vụ và củng cố uy tín trong lòng khách

hàng, ngân hàng cần quan tâm, thực hiện củng cố rất nhiều mảng, cụ thể:

+ Mở rộng các dịch vụ của ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là hoạt động quan trọng để hỗ trợ quá trình làm việc của các hoạt động khác trong ngân hàng. Do vậy, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –Chi nhánh Thăng Long cần không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ để nâng cao năng suất hoạt động của mình. Thời gian qua, ngân hàng đã tiến hành mở rộng, hiện đại hóa

mạng lưới ATM trên địa bàn Hà Nội với gần 10 điểm rút tiền tự động, giúp cho khách hàng thêm thuận tiện khi rút tiền. Ngoài ra, để đáp ứng tốt hơn nữa những nhu cầu của

khách hàng một cách tối đa, ngân hàng cần thực hiện những công tác sau để nhanh

chóng cải thiện chất lượng dich vụ. Cụ thể:

46

Hướng dẫn tư vấn cho khách hàng: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –Chi

nhánh Thăng Long cần đào tạo các cán bộ phòng dịch vụ thêm năng động và có năng

lực chuyên môn để chuyên hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng nên sử dụng loại hình dịch vụ nào là hợp lý nhất khi gửi tiền với mục đích của họ. Ngoài ra, Ngân hàng dựa

trên sự am hiểu của mình, Ngân hàng nên đưa ra các dịch vụ phục vụ khách hàng khác

như: tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn pháp luật…

Mở các dịch vụ Ngân hàng trực tuyến: Dịch vụ này bao gồm Internet Banking, SMS Banking, Phone Banking,… Điều này sẽ gia tăng rất nhiều sự thuận tiện cho

khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, nắm bắt thông tin về thị trường tài

chính. Trong thời đại khoa học như ngày nay việc làm này là cực kỳ cần thiết, là yếu

tố quan trọng gia tăng tính cạnh tranh cho Ngân hàng. Ngoài các dịch vụ trên, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –Chi nhánh

Thăng Long có thể thực hiện thêm các nhiệm vụ như làm bảo lãnh phát hành, đại lý

phát hành chứng khoán, cho các công ty, làm các dịch vụ cho dân cư bảo quản, giữ hộ

các uỷ nhiệm về quyền thừa kế tài sản,… để thu phí dịch vụ và thu hút nhiều khách

hàng hơn nữa.

+ Phương thức phục vụ khách hàng:

Trong giao dịch vấn đề thủ tục giấy tờ cũng cần được cải tiến theo hướng nhanh

gọn, đơn giản và hiệu quả. Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Xăng dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long đã chuyển sang hình thức giao dịch một cửa , nhân viên kế toán tại quầy giao dịch sẽ thực hiện các nghiệp vụ với khách hàng, điều

này đã mang đến cho khách hàng cảm giác nhanh, gọn, tiết kiệm thời gian và khá thoải

mái. Ngoài ra để thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên chức đang làm việc tại Hà

Nội, Ngân hàng đã làm thêm ngày thứ 7 để phục vụ khách hàng. Đây được coi là một

việc làm rất cần thiết trong điều kiện công việc giao dịch ngày một nhiều như hiện

nay, và cũng như để phục vụ khách hàng thêm chu đáo.

+ Công tác truyền thông, quảng cáo:

Trong kinh doanh thì công tác truyền thông, quảng cáo là rất quan trọng để thực

hiện mục tiêu phát triển lâu dài. Ngân hàng cần làm cho khách hàng biết tới hoạt động, dịch vụ của mình, giúp họ thấy được khi giao dịch với Ngân hàng họ sẽ được những lợi ích gì. Chính uy tín, chất lượng dịch vụ tạo dựng được của Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng có được nhiều khách hàng tiến hành giao dịch và an tâm khi đầu tư hơn. Do vậy đó là những yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh với các

Ngân hàng khác giúp tiết kiệm chi phí, trong đó có cả chi phí thu hút vốn.Và muốn làm được điều này Ngân hàng cần tiến hành thật tốt công tác truyền thông, cáo cáo. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex –Chi nhánh Thăng Long cần thực

hiện tốt hơn công tác đó qua các biện pháp sau :

47

- Truyền thông về những dịch vụ của Ngân hàng qua báo chí, tivi, đài phát

thanh, các baner quảng cáo tại các phường xã để cho khách hàng biết tới các sản phẩm

dịch vụ mới ra đời của Ngân hàng, đặc biệt là những sản phẩm trọng tâm, đem lại nhiều lợi ích, hấp dẫn nhất đối với khách hàng.

- Một cách truyền thông, quảng cáo có hiệu quả nữa cho Ngân hàng chính là

cung cấp một dịch vụ tốt thông qua sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo của cán bộ công

nhân viên đối với khách hàng.

- Ngân hàng đã tiến hành tổ chức các hội nghị khách hàng một cách thường

xuyên hơn để lắng nge những đóng góp, nguyện vọng của khách hàng và xây dựng mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng thêm gắn bó.

Ngoài ra, trong thời gian tới, Ngân hàng có thể ngiên cứu thêm và sử dụng công

tác tài trợ như một phương tiện quảng cáo đắc lực. Nếu làm tốt công tác truyền thông

và quảng cáo này, Ngân hàng sẽ củng cố hơn nữa vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội

3.2.4 Mở rộng mạng lưới hoạt động Để tạo thuận lợi cho khách hàng khi tiến hành giao dịch với ngân hàng, ngân

hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long nên có một kế hoạch dài

hạn để mở rộng hơn nữa mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch của mình.

Tiến hành liên kết, hợp tác với các công ty, doanh nghiệp, các nhà hàng, khách

sạn để đặt các trụ ATM, các PGD của ngân hàng tạo sự thuận tiện cho khách hàng

trong việc đi lại và thực hiện giao dịch.

3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trong thời gian qua, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đã đầu tư mạnh mẽ

về công nghệ cho toàn bộ hệ thống. Vì vậy, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long đã có những cải tiến rõ rệt về công nghệ. Tuy nhiên, công nghệ

của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được hết những nhu cầu của khách hàng và những

yêu cầu của thời đại. Năm 2014, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh

Thăng Long cần phải có những biện pháp cụ thể để cải thiện công nghệ phù hợp với

thực tiễn hơn nữa như:

- Đổi mới những máy vi tính thế hệ cũ, bằng những máy tính hiện đại có công

suất cao hơn, tăng tốc độ kết nối, mở rộng đường truyền nội mạng trong ngân hàng giúp hệ thống mạng luôn đảm bảo thông suốt, thông tin được truyền tải kịp thời. Điều này đã tạo ra sự thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện các nghiệp vụ, giúp họ có được năng suất công việc cao hơn, đơn giản hơn và rất chính xác. Cụ

thể ngân hàng đang sử dụng chương trình Core Banking khá hiệu quả, phục vụ tốt khách hàng.

- Áp dụng những công nghệ có khả năng giao dịch, liên kết với những ngân

hàng khác, đặc biệt với những ngân hàng quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển tiền

cho khách hàng. Qua đó tạo mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác và là cơ hội 48

cho ngân hàng thu hút những nguồn vốn ngoại tệ, gia tăng lợi nhuận khi thu được

những khoản phí dịch vụ.

- Thuê các chuyên gia trong lĩnh vực vi tính, mạng để nhanh chóng xử lý khi có

sự cố, đồng thời đưa ra ý kiến nhằm cải thiện, cải tiến dần hệ thống vi tính.

3.2.6 Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng Đối với chiến lược phát triển của bất cứ chủ thế kinh doanh nào, nhất là ngân

hàng thì bên cạnh công nghệ, trang thiết bị hiện đại thì vấn đề nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu để đảm bảo một sự phát triển vững mạnh, ổn định. Bởi nhân tố này

chi phối tất cả các nghiêp vụ, giao dịch của ngân hàng, nếu có bất kỳ một sai sót nào

thì sẽ gây ra hậu quả không tốt cho ngân hàng về cả mặt tài chính lần uy tín. Hiện nay,

ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long có cán bộ độ tuổi

trung bình cao cho nên việc tiếp thu những công nghệ mới trong ngân hàng khá hạn chế. Ví dụ như khi ngân hàng áp dụng chương trình điện tử Core Banking đã gây rất

nhiều khó khăn cho nhiều cán bộ trong việc vận hành chương trình, hoặc vấn đề về ngoại ngữ cũng là vấn đề quan trọng gây ra sự yếu kém của ngân hàng trong nghiệp vụ

thanh toán quốc tế. Vì vậy, năm 2013, ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – chi

nhánh Thăng Long cần có các biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.

Cụ thể:

- Trẻ hóa đội ngũ cán bộ bằng cách tuyển dụng các sinh viên khá, giỏi từ các

trường đại học uy tín chuyên ngành tài chính, ngân hàng…

- Định kỳ hàng tháng, hàng quý mời các chuyên gia để đào tạo, bồi dưỡng

những cán bộ trẻ, những cán bộ yếu kém về năng lực, trình độ… Nhất là nghiệp vụ

ngoại ngữ và vi tính, ngân hàng cần yêu cầu họ tự ý thức bồi dưỡng bằng cách tổ chức

các đợt kiểm tra trình độ một cách thực chất.

- Tổ chức, sắp xếp cán bộ thật khoa học, chính xác, hợp lý. Vị trí công việc quan

trọng cần những người có trình độ cao đảm nhiệm, sắp xếp những nhân viên giao tiếp tốt, nhanh nhẹn và am hiểu nghiệp vụ vào các công việc quan trọng tiếp xúc trực tiếp

với khách hàng nhằm xây dựng hình ảnh cho ngân hàng.

- Nghiên cứu kĩ, so sánh để tìm chính sách lương ưu đãi để thu hút nguồn nhân

lực chất lượng và nâng cao sự trung thành của các cán bộ giỏi. Đặc biệt, ngân hàng cần chú trọng tìm kiếm những cán bộ giỏi về vi tính, ngoại ngữ, am hiểu nghiệp vụ ngân hàng để tiến đến áp dụng những công nghệ ngân hàng mới.

- Đưa ra chế độ thưởng, phạt rõ ràng với những sai sót và những hiệu quả trong

công việc nhằm tạo ra động lực, khuyến khích cán bộ trong ngân hàng hăng hái làm

việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ với khách hàng, đặc biệt là các

49

nhân viên tại quầy, PGD của ngân hàng.

3.3. Một số kiến nghị Như trên đã trình bày, hoạt động huy động vốn không những có vai trò vô cùng quan trọng đối với bản thân các NHTM mà còn có ý nghĩa lớn lao đối với nền kinh tế.

Tuy nhiên, trong bối cảnh luồng vốn đầu tư trong nước, khu vực và trên thế giới

có nhiều biến động thì sự ổn định hệ thống pháp lý, ổn định môi trường kinh tế trong

nước và sự hỗ trợ từ Ngân hàng Trung ương là vô cùng cần thiết đối với các NHTM. Vì vậy, em xin có một vài kiến nghị đối với Ngân hàng Trung Ương và Nhà nước như

sau:

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

NHTW là ngân hàng của mọi ngân hàng, mọi quyết định của hành động của NHTW đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong những năm

qua, NHTW đã tích cực điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách về ngân hàng nhằm

thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, trước sự thay

đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, NHTW cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ

các NHTM hơn nữa để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể vững mạnh hơn. Chẳng

hạn như: thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt, tăng thanh toán qua ngân hàng để

các ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn; điều chỉnh lãi suất chiết khấu thích hợp

để hỗ trợ vốn cho các NHTM khi họ gặp khó khăn về vốn…

Hiện nay, tình hình tỷ giá biến động thất thường gây nên nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn của các NHTM. Trước tình

hình đó, ngân hàng Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ những tín hiệu của thị trường, từ

đó đề xuất và thực hiện các chính sách tiền tệ thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định

kinh tế vĩ mô và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Đồng thời, NHTW cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng thêm nhiều loại sản phẩm

như các loại trái phiếu, chứng khoán… do TCTD phát hành, có thể sử dụng trong các

giao dịch nghiệp vụ thị trường mở để có thể giúp cho công tác huy động vốn của các

NHTM được dễ dàng hơn.

Song song với việc hỗ trợ, NHTW cũng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm của các ngân hàng không chấp hành đúng các quy định đã ban hành; yêu cầu các ngân hàng phải công khai thông tin về tình hình hoạt động để người dân và nhà đầu tư có thể theo dõi thường xuyên. Việc làm này sẽ góp phần tạo nên một môi trường cạnh

tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời tăng thêm niềm tin của dân chúng đối với các TCTD.

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Ổn định môi trường pháp lý: Môi trường hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt

50

Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động

khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như sự cạnh tranh chưa lành mạnh giữa NHTMQD

và NHTMCP; nhiều văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các ngân hàng; chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa Luật ngân

hàng và các bộ Luật khác như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp... Vì vậy đề nghị

các cơ quan Nhà nước tiếp tục chỉ đạo việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật ngân

hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM, tạo được sự đồng bộ giữa Luật ngân hàng với các bộ

Luật có liên quan, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt

động ngân hàng, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước.

Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi, đời sống người dân được nâng cao,

tích lũy tăng từ đó kích thích họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn làm cho hiệu quả

huy động và sử dụng vốn của ngân hàng được tốt hơn. Để ổn định môi trường kinh tế,

Nhà nước cần có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành

nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức

kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài.

Tạo môi trường tâm lý cho người dân: Yếu tố tâm lý – văn hóa – xã hội của từng

nước có ảnh hưởng mật thiết đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. Chính vì

vậy Nhà nước cần có những chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan niệm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, tạo được

niềm tin về các TCTD cho người dân.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương 3 là một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn dựa

trên điều kiện thực tế tại ngân hàng. Ngoài ra, chương 3 tác giả đã đưa ra một số đề

xuất, kiến nghị đối với cơ chế chính sách tạo điều kiện cho ngân hàng và khách hàng

để giúp ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy

51

động vốn tạo tiền đề để ngân hàng mở rộng kinh doanh và phát triển bền vững.

LỜI KẾT

Trong những năm qua với sự hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động của ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp

phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh cũng như công

cuộc phát triển đất nước.

Gần 8 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long không ngừng phát triển và trở thành một trong

những NHTM hàng đầu. Khó khăn là không bao giờ hết đặc biệt là trong môi trường

cạnh tranh hiện nay song với bề dầy truyền thống kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết sáng tạo của Ban lãnh đạo Chi nhánh sẽ vượt qua mọi trở

ngại để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.

Thông qua việc tập trung tìm hiểu về chuyên đề “Giải pháp tăng cường huy động

vốn tại ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long” đã cho

chúng ta hiểu biết thêm nhiều kiến thức bổ ích về nguồn vốn của các NHTM, tầm quan

trọng của vốn huy động và các hình thức huy động vốn của ngân hàng, đặc biệt là

những thông tin về hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Xăng Dầu

Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long. Với các chính sách huy động vốn hiệu quả, ngân

hàng đã đạt được các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, tổng vốn huy động, lợi nhuận…cũng như các chỉ số đảm bảo ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động

huy động vốn của mình. Trong tình hình nền kinh tế đất nước cũng như trong khu vực

và trên thế giới đang có nhiều khởi sắc và đặc biệt là nền kinh tế đất nước đang trong

quá trình hội nhập cùng nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, sẽ tạo ra cơ hội lớn để NH

có cơ hội mở rộng và phát triển đạt tới các chuẩn mực quốc tế nhưng cũng sẽ mang lại

những thách thức không nhỏ cho ngân hàng trong việc đảm bảo tăng trưởng và phát

triển bền vững theo đúng như tôn chỉ của ngân hàng. Do đó, đòi hỏi ngân hàng TMCP

Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long cần đưa ra được những chính sách phù

hợp với tình hình chung và tình hình của ngân hàng để có những bước đi đúng đắn nhất.

Đối với em việc tìm hiểu, nghiên cứu, thực tập tại ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt Nam – CN Thăng Long trong giai đoạn vừa qua là hết sức có ý nghĩa. Nó không chỉ góp phần bổ sung kiến thức em đã học mà còn giúp em tích luỹ thêm

kiến thức, kinh nghiệm và là bài học hết sức quý báu giúp ích cho quá trình học tập và làm việc thực tế sau này. Mặc dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bản báo cáo nhưng do hạn chế về kinh nghiệm và thời gian nên những kiến thức mà em đưa ra chắc

chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy/Cô

giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cám ơn các Anh/chị

trong Phòng Khách hàng Cá nhân của ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Việt

Nam - Chi nhánh Thăng Long và đặc biệt cám ơn cô giáo T.S Nguyễn Thị Thúy đã giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình làm báo cáo này.

Em xin chân thành cám ơn !

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Lê Kim Ngọc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), Giáo trình Marketing Ngân hàng, Học viện ngân

hàng, Hà Nội.

3. Trịnh Quốc Trung (2009), Giáo trình Marketing Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hồ Chí Minh.

4. Nghị định số 146/2005/NĐ – CP của Thủ tướng Chính phủ về mức trích lập quỹ bổ

sung vốn điều lệ, Hà Nội

5. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long (2011), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Hà Nội.

6. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long

(2012), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Hà Nội.

7. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Thăng Long),

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Hà Nội.

8. Các Website:

- www.sbv.gov.vn

- www.pgbank.com.vn

- http://tailieu.com

- http://vi.wikipedia.org