Đặng Tơng Thanh Nn. HCMCOUJS-Kinh tếQuản trị Kinh doanh, 20(7), 55-69
55
Tác động của môi trường, xã hội và quản trị (ESG)
đến sự đổi mới và bền vững
The impact of Environmental, Social, and Governance (ESG)
on innovation and sustainability
Đặng Trương Thanh Nhàn1*
1Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: nhandtt@hub.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.7.3820.2025
Ngày nhận: 28/10/2024
Ngày nhận lại: 12/03/2025
Duyệt đăng: 31/03/2025
Mã phân loại JEL:
M1; M10; M14
Từ khóa:
chuyển đổi số; ESG;
môi trường; quản trị;
số hóa lãnh đạo; xã hội
Keywords:
digital transformation; ESG;
environment; governance;
digital leadership; social
Nghiên cứu này phân tích và đánh giá vai trò của Chuyển đổi
số, Số hóa lãnh đạo ESG trong việc gia tăng sự đổi mới phát
triển bền vững dựa trên kết quả khảo sát từ 509 cá nhân là nhân viên
quản trong nh vực ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM). Bằng cách kết hợp các phương pháp phân tích định
lượng cơ bản và mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM từ phần mềm
SPSS SMART PLS, nghiên cứu đã đưa ra những kết quả đáng
chú ý, cụ thể: (1) Số hóanh đạo (DL) tác động tích cực đến nhân tố
ESG (ESG), Sự đổi mới của tổ chức (IN), Sự bền vững của tổ chức
(SU); (2) Chuyển đổi số (DT) tác động tích cực đến nhân tố Số hóa
nh đạo (DL), nhân tố ESG (ESG), Sự bền vững của tổ chức (SU);
(3) Nhân tố ESG (ESG) c động tích cực đến nhân tố Sự đổi mới
của tổ chức (IN), Sự bền vững của tổ chức (SU) và (4) Nhân tố ESG
(ESG) vai trò trung gian tích cực trong mối quan hệ của Số hóa
nh đạo (DL) tác động đến Sđổi mới của tổ chức (IN), Sự bền
vững của tổ chức (SU). Nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cụ thể
nhằm thúc đẩy đổi mới phát triển kinh tế bền vững.
ABSTRACT
This study analyzes and evaluates the role of Digital
Transformation, Digital Leadership, and ESG in enhancing
innovation and sustainable development based on survey results
from 509 individuals, including employees and managers in the
banking sector in Ho Chi Minh City (HCMC). By integrating
fundamental quantitative analysis methods and the PLS-SEM
structural equation modeling approach using SPSS and SMART
PLS software, the study presents notable findings, specifically: (1)
Digital Leadership (DL) positively impacts ESG factors (ESG),
organizational innovation (IN), and organizational sustainability
(SU); (2) Digital Transformation (DT) positively impacts Digital
Leadership (DL), ESG factors (ESG), and organizational
sustainability (SU); (3) ESG factors (ESG) positively impact
organizational innovation (IN) and organizational sustainability
(SU); and (4) ESG factors (ESG) play a positive mediating role in
the relationship between Digital Leadership (DL) and both
organizational innovation (IN) and organizational sustainability
(SU). The study offers specific recommendations to promote
innovation and sustainable economic development.
56
Đặng Trương Thanh Nhàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(7), 55-69
1. Giới thiệu
hình ESG (Môi trường, hi, Qun tr) hiện nay đã được công nhn yếu t
thiết yếu trong công tác qun lý t chc, nhm gii quyết nhng thách thc quan trng liên quan
đến môi trường, hi qun tr. Việc đưa các tiêu chí ESG vào quy trình quản lý s giúp t
chc linh hot ng phó vi các biến động xã hội đng thời đảm bo s bn vững trong tương
lai (Yoo & ctg., 2021).
Hơn nữa, ESG mi liên kết cht ch vi quá trình s hóa lãnh đo chuyển đổi s
(Niu & ctg., 2022). Đặc bit, ESG ngày càng tr thành yếu t quan trng trong vic thúc đẩy s
đổi mi và bo v tính bn vng ca t chc (Li & ctg., 2021). Bng cách chú trng vào các yếu
t môi trường, hi qun tr, ESG không ch giúp t chc nâng cao hiu sut còn to ra
giá tr bn vng cho các bên liên quan (Li & ctg., 2021).
Các nghiên cứu trước đây đã tập trung vào vic khám phá mi quan h gia các yếu t
ESG (Môi trường, hi, Qun tr) hiu qu hoạt động, kết qu tài chính, đổi mi, cũng
như phát triển bn vng ca doanh nghiệp. Các công trình như ca Alsayegh cng s (2020),
Li cng s (2021) đã chứng minh rng vic thc hin ESG không ch ci thin hiu qu tài
chính còn thúc đy s đổi mi trong t chc. Niu cng s (2022) nhn mnh rng ESG
yếu t quan trng trong chiến lưc phát trin bn vng dài hn ca doanh nghiệp. Song song đó,
các nghiên cứu như Demartini cộng s (2019), Nambisan cng s (2019) đã khám phá vai
trò ca chuyển đổi s s hóa lãnh đạo trong việc thúc đẩy ESG, cho thy rng s hóa không
ch động lc còn là chất xúc tác để thc hin ESG hiu qu hơn. Hasan cộng s (2024)
b sung rng s a lãnh đạo th định hình cách t chc thc hin các chiến c ESG trong
môi trường kinh doanh hiện đại. Bên cạnh đó, theo Baron Kenny (1986), vic phân tích vai
trò trung gian ca ESG là quan trng vì ESG có th đóng vai trò như một cơ chế thông qua đó s
hóa lãnh đạo chuyển đổi s ảnh hưởng đến s đổi mi tính bn vng ca ngân hàng. Tuy
nhiên, vai trò trung gian này ca ESG vẫn chưa được nghiên cu một cách đầy đủ toàn din,
đặc bit trong các bi cnh th trường kinh tế đang phát triển như tại Vit Nam.
th nói, các nghiên cu trước đây phần ln tp trung o tng khía cnh riêng l mà
chưa kết ni các yếu t y trong mt khung phân tích tng th. Vic thiếu vng các nghiên cu
tích hp khiến chúng ta chưa hiểu đầy đủ vai trò ca ESG trong bi cnh chuyển đổi s và s hóa
nh đạo - hai xu hướng đang i định hình hoạt động ca các t chức. Trong lĩnh vực ngân hàng
thương mại ti Vit Nam, ESG vn còn là mt ch đ tương đối mi m (World Bank, 2023). n
cnh đó, các ngân hàng thương mại ti TP.HCM - trung m tài chính ln nht ca Vit Nam -
đang đối mt vi áp lc phi va thc hin chuyển đổi s nhanh chóng, vừa đảm bảo đáp ng các
u cu ESG ngày càng kht khe t nhà đầu tư, khách hàng và chính phủ (World Bank, 2023).
Trên cơ sở khong trống được xác định, nghiên cứu này được thiết kế vi các mc tiêu c
th như sau: (1) Phân tích tác đng ca s hóa lãnh đạo chuyển đổi s đối vi hoạt động ESG
ti các ngân hàng thương mại TP.HCM; (2) Đánh giá tác đng của ESG đối vi s đổi mi
phát trin bn vng tại các ngân hàng thương mại TP.HCM; (3) Tìm hiu ảnh hưởng ca s
hóa lãnh đạo đối vi s đổi mi nh bn vng ca các ngân hàng thương mại, trong đó ESG
đóng vai trò kết nối trung gian; (4) Đề xut các khuyến ngh, hàm ý qun tr, nhằm thúc đẩy áp
dng ESG trong quá trình s hóa lãnh đo và chuyển đi s để nâng cao s bn vững và đi mi
trong các ngân hàng thương mại.
Bng cách tp trung vào bi cnh c thy, nghiên cu không ch lấp đy khong trng
hc thut mà còn cung cp các gii pháp thiết thc cho ngành ngân hàng.
Đặng Trương Thanh Nhàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(7), 55-69
57
2. Tổng quan lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu
2.1. Khái niệm về ESG, chuyển đổi số, số hóa lãnh đạo, sự đổi mới sự bền vững
trong tổ chức
2.1.1. Khái nim v ESG (Môi trường, Xã hi, Qun tr)
ESG (Môi trường, hi, Qun tr) mt khái niệm đề cập đến nhng yếu t phi tài
chính ảnh hưởng đến s bn vững môi trường hi, các t chc cn xem xét cùng c
yếu t tài chính trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư. ESG bao gồm ba tr ct ch yếu: Môi
trường, Xã hi và Qun trị, đưa ra hướng đi cho các hoạt động kinh doanh theo tiêu chí bn vng
trách nhim (Koh & ctg., 2022). Các nhân t ESG ngày càng gn kết vi mi hoạt động t
chc, mang li li ích không ch trong qun tr và tuân th quy định mà còn giúp thu hút nhân tài
và gia tăng giá trị cho c đông (Hasan & ctg., 2024; Moon & ctg., 2022).
2.1.2. Khái nim v Chuyển đổi s (DT)
Theo Istrefi-Jahja Zeqiri (2021), Desai Vidyapeeth (2019), Li (2021), chuyển đổi
s quá trình toàn diện, trong đó công ngh s tác động đến mi mt ca t chức đời sng
con người giúp nâng cao hiu sut hoạt động hoc m rng phm vi ca các t chc.
2.1.3. Khái nim v S hóa lãnh đạo (DL)
Zeike cng s (2019) cho rng s hóa lãnh đạo năng lực của các nhà lãnh đo t
chc trong vấn đề thúc đy chuyển đổi s gia tăng giá trị. S hóa lãnh đo mt yếu t hin
đại giúp điều chnh hành vi ca nhân viên nhm thc hin các mc tiêu chiến lược ca t chc và
doanh nghip (Sheninger, 2019).
2.2. Lý thuyết nền có liên quan
2.2.1. Lý thuyết v ch nghĩa tư bản các bên liên quan (Theory of stakeholder capitalism)
thuyết ch nghĩa tư bn của các bên liên quan đ xut rng t chc, doanh nghip nên
ưu tiên lợi ích ca tt c các bên liên quan, không ch riêng c đông (Freeman & By, 2022; Park
& Lee, 2023). Theo quan đim ca Freeman By (2022), Park Lee (2023), lý thuyết y
nhn mnh tm quan trng ca vic thiết lp các mi quan h bn vng lâu dài vi các bên
liên quan, trong đó trách nhiệm xã hi và phát trin bn vững được xem là các yếu t then cht.
2.2.2. Lý thuyết bt cân xng thông tin (Information asymmetry theory)
thuyết bt cân xng thông tin (Information asymmetry theory) đ cập đến nh trng
không cân bng trong vic tiếp cn s dng thông tin gia các bên tham gia giao dch. Theo
Zhang và cng s (2024), s bt cân xng này có th dẫn đến các vấn đề như la chn bt li
rủi ro đạo đức, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiu qu hoạt động ca th trường các giao dch
kinh tế. Nh áp dng lý thuyết này, các ngân hàng thương mi không ch bo v li ích ca mình
còn góp phn xây dng một môi trường kinh doanh minh bch hiu qu hơn (Bătae &
ctg., 2020).
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu
2.3.1. Tác động ca S hóa lãnh đạo (DL) đến nhân t ESG (ESG)
Vai trò ca một nhà lãnh đạo tr nên rt quan trng trong vic dn dt t chc theo
hướng tìm kiếm hội mi thông qua qun các hoạt động ESG to ra giá tr ca t chc
(Bezamat & Schwertner, 2022). Hogan Kaiser (2005) nhn mnh rằng năng lực lãnh đạo
yếu t then cht ảnh hưởng đến toàn b quá trình thc hiện ESG. Tác đng tích cực đến các hot
58
Đặng Trương Thanh Nhàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(7), 55-69
động ESG đó khả năng lãnh đạo quyết đoán, mạnh m hoc s hóa việc lãnh đo (Hwang &
ctg., 2022). T góc độ chuyển đổi s hin nay, s thành công ca các t chc ph thuc nhiu
hơn vào khả năng học hi vn hành của các nhà lãnh đạo áp dng vic chuyển đổi s (hay
nói cách khác là s hóa lãnh đạo) (Han, 2021).
Vì lý do trên, tác gi đề xut gi thuyết:
H1: S hóa lãnh đạo (DL) ảnh hưởng tích cực đến nhân t ESG (ESG)
2.3.2. Tác động ca S hóa lãnh đạo (DL) đến S đổi mi ca t chc (IN)
Lãnh đạo đóng vai trò then cht trong việc thúc đẩy và đảm bo s chuyển đổi trong
Cuc Cách mng Công nghiệp 4.0, điều y đã được chng minh trong các nghiên cứu trước
đây (Li & ctg., 2016). Tác động của lãnh đạo đối vi s liên tc ca quản lý đổi mới đã được xác
nhn trong nhiu nghiên cu (Schoemaker & ctg., 2018). C th, s a lãnh đạo yếu t quan
trọng tác động đến kh năng đi mi trong t chc (Wasono & Furinto, 2018). Phong cách lãnh
đạo s mang li những đặc điểm độc đáo cho các nhà lãnh đạo, ảnh hưởng trc tiếp đến quyết
định hành động ca h, t đó tạo ra tác đng rt tích cực đối vi các hoạt động trong t chc
(Wang & ctg., 2022). Sasmoko cng s (2019) đã chỉ ra rng s hóa lãnh đạo s liên kết
tích cc vi kh năng đổi mi ca t chc.
T đó, tác giả đề xut gi thuyết:
H2: S hóa lãnh đạo (DL) ảnh hưởng tích cực đến S đổi mi ca t chc (IN)
2.3.3. Tác động ca S hóa lãnh đạo (DL) đến S bn vng ca t chc (SU)
S hóa lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong vic ci thin hiu suất thúc đẩy s bn
vng ca t chc (Al-Husban & ctg., 2021). Để đạt được mc tiêu phát trin bn vng, các t
chc cn chú trng vai trò ca s hóa lãnh đo (Sarfraz & ctg., 2022). Nghiên cu ca Artüz
Bayraktar (2021), Junior cng s (2020) khẳng định s hóa lãnh đo là công c hiu qu giúp
tối ưu hóa nguồn lc và nâng cao hiu qu hoạt động, to ra li thế cnh tranh bn vng.
Vi lp lun trên, tác gi đề xut gi thuyết:
H3: S hóa lãnh đạo (DL) ảnh hưởng tích cực đến S bn vng ca t chc (SU)
2.3.4. Tác động ca Chuyển đổi s (DT) đến S hóa lãnh đạo (DL)
Chuyển đổi s đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy s hóa lãnh đo, giúp ci thin
hiu qu qun lý ra quyết định. Công ngh s giúp lãnh đạo tiếp cn thông tin nhanh chóng,
chính xác (Vial, 2019) đưa ra quyết định chiến lược da trên d liu thay phán đoán
nhân. Đồng thi, các công c giao tiếp trc tuyến tăng cường kết ni, minh bch s tương tác
trong t chc (Verhoef & ctg., 2021). Do đó, chuyển đổi s chìa khóa nâng cao năng lc lãnh
đạo trong thời đại k thut s (Brett, 2019; Vial, 2019).
Vi lp lun trên, tác gi đề xut gi thuyết:
H4: Chuyển đổi s (DT) ảnh hưởng tích cực đến S hóa lãnh đạo (DL)
2.3.5. Tác động ca Chuyển đổi s (DT) đến nhân t ESG (ESG)
Chuyển đổi s giúp các t chc ci thin thc hành ESG bng cách ti ưu hóa quản lý tài
nguyên, gim thiểu c động môi trường thu hút lòng tin của người tiêu dùng (Lu & ctg.,
2024). Công ngh k thut s cho phép theo dõi, gim thiểu tác động môi trường hiu qu hơn
và tăng cường tương tác minh bạch vi các bên liên quan (Hasan & ctg., 2024; Nambisan & ctg.,
Đặng Trương Thanh Nhàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(7), 55-69
59
2019). Ngoài ra, c công c k thut s còn h tr khách hàng đưa ra quyết định phù hp vi
giá tr cá nhân, góp phần thúc đẩy hành vi tiêu dùng bn vng (Hasan & ctg., 2024).
Do đó, tác giả đề xut gi thuyết:
H5: Chuyển đổi s (DT) ảnh hưởng tích cực đến nhân t ESG (ESG)
2.3.6. Tác động ca Chuyển đổi s (DT) đến S bn vng ca t chc (SU)
Chuyển đổi s ngày càng tr thành yếu t quan trng trong vic nâng cao tính bn vng
ca các t chc hiện đại. Theo xu hướng y, các t chc không những đơn thuần tp trung vào
mc tiêu tối ưu hóa hiệu qu hoạt động hơn na còn tích cực đóng góp vào mc tiêu phát
trin bn vng toàn cu (Junior & ctg., 2020). Ngoài ra, t chc còn th gim thiu mnh m
ng rác thi vào môi trường tối ưu hóa sử dng tài nguyên. Chuyển đi s còn mang li li
ích trong vic qun lý chui cung ứng tăng ng tính minh bch (Niu & ctg., 2022), qua đó
gim thiu lãng phí và tối đa hóa hiệu qu s dng tài nguyên (Verhoef & ctg., 2021).
Do đó, tác giả đề xut gi thuyết:
H6: Chuyển đổi s (DT) ảnh hưởng tích cực đến S bn vng ca t chc (SU).
2.3.7. Tác động ca nhân t ESG (ESG) đến S đổi mi ca t chc (IN) và S bn vng
ca t chc (SU)
Qun ESG tp trung nhiều hơn vào kiểm tra đóng góp của các t chức đối vi vấn đề
bo v môi trường trách nhim hội trong khi thúc đy phát trin kinh tế bn vng (Li &
ctg., 2021). Hơn nữa, các t chc tham gia vào các hoạt động ESG th ci thin s bn vng
xã hội và môi trường của mình trong khi tăng cưng giá tr dài hn bng cách thc hiện nghĩa vụ
hi trách nhiệm môi trưng, t đó nâng cao danh tiếng ca h (Rezaee, 2016). Li cng
s (2021) lp lun rng ESG ảnh hưởng lớn đến giá tr ct lõi s bn vng ca t chc xét
trong dài hn. Các hoạt động ESG rt quan trng trong vic ci thin g tr tài chính hi
ca t chc th to ra s thay đổi đi mi trong t chc (Chams & ctg., 2021). Theo lý
thuyết “chủ nghĩa bản của các bên liên quan”, các t chc thc hành ESG ch động th
nhận được nhng s h tr t nhiu bên liên quan cho s phát triển trong tương lai, đm bo
ngun lc bên ngoài cho s phát trin, ci thin hiu qu t chc to ra một môi trường phù
hp cho các hoạt động đổi mi (Bostian & ctg., 2016). Tan Zhu (2022) ch ra rằng các đánh
giá ESG đóng vai trò thiết yếu trong thúc đẩy quá trình chuyển đổi trong các t chc.
Dựa vào đó, tác giả đề xut lần lượt các gi thuyết sau:
H7: Nhân t ESG (ESG) ảnh hưởng tích cực đến S đổi mi ca t chc (IN)
H8: Nhân t ESG (ESG) ảnh hưởng tích cực đến S bn vng ca t chc (SU)
H9: Nhân t ESG (ESG) có vai trò trung gian tích cc trong s tác động ca S hóa lãnh
đạo (DL) đến S đổi mi ca t chc (IN)
H10: Nhân t ESG (ESG) vai trò trung gian tích cc trong s tác động ca S hóa
lãnh đạo (DL) đến S bn vng ca t chc (SU)
Da vào các gi thuyết nghiên cu nói trên, cùng vi s gia c t thuyết ch nghĩa
bn các bên liên quan cùng vi thuyết bt cân xng thông tin, tác gi đề xut hình nghiên
cứu dưới đây. thuyết ch nghĩa bản các bên liên quan nhn mnh vai trò ca ESG trong
vic cân bng lợi ích thúc đy các mc tiêu phát trin bn vng ca ngân hàng, trong khi lý
thuyết bt cân xng thông tin cung cấp cơ s để gii thích cách s hóa lãnh đạo và chuyển đổi s
nâng cao tính minh bch, qun tr thông tin, và ci thin hiu qu thc thi ESG.