37
4
THÚC ĐẨY S PHÁT TRIN CA CÁC DOANH NGHIP
KHI NGHIP SÁNG TO VIT NAM HIN NAY
TS. Bùi Thanh Tuấn
Bộ Công an
ThS. Nguyễn Cảnh Dương
Bộ Công an
Tóm tắt
Thời gian qua, Việt Nam tham gia hàng loạt hiệp định thương mại tự do (FTA)
thế hệ mới, đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức
cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhấtcác doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
vậy, việc nghiên cứu, đánh giá về thực trạng phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo cần thiết, từ đó, bài viết bước đầu đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, góp phần tạo ra động lực
phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam thời gian tới.
T khóa: Doanh nghip; khi nghip; sáng to.
1. Doanh nghip khi nghip sáng to và s h tr ca nhà nưc
Doanh nghip khi nghip sáng to (start-up) khi nghiệp để thc hin ý
ng mi, thc hin kết qu nghiên cu; kh năng tăng trưởng nhanh da trên
vic triệt để s dng, khai thác k thut, công ngh, gii pháp qun lý mi hay
hình kinh doanh mới để nâng cao chất lượng, giá tr sn phm hay to sn phm mi.
Doanh nghip khi nghiệp, đặc bit doanh nghip khi nghip sáng to
sở to nên lực lượng doanh nghip ngày càng ln mnh, góp phn tạo công ăn việc
làm, làm năng động nn kinh tế trong cơ chế th trường hay thúc đẩy nhanh quá trình
chuyn dịch cơ cấu kinh tế… Doanh nghiệp khi nghip sáng to sau khi thành công
s phát trin nhanh chóng tr thành các doanh nghip lớn đem lại nhng ngun li
nhun khng l. Các start-up thường hoạt động dựa trên hình kinh doanh thể
“lặp lại hoặc mở rộng nhanh chóng”, hoặc còn gọi “có tiềm ng tăng trưởng
nhanh” về quy người dùng, khách hàng hoặc doanh thu, lợi nhuận. Vi nhng
doanh nghip thành công, quy mô ca doanh nghip s đưc m rng, dn tr thành
các doanh nghip ln, các tập đoàn xuyên quốc gia, đóng góp vào ng trưởng nhanh
và bn vng ca bt c nn kinh tế nào. Do đó, tạo môi trường thun li cho s phát
trin mnh m ca các doanh nghip khi nghiệp đổi mi sáng tạo con đường để
mt quc gia phát trin kinh tế nhanh và bn vng.
375
Vi mục tiêu thúc đy tăng trưởng kinh tế, tăng cường cnh tranh, khuyến
khích sáng to và phát trin khoa hc - công ngh, tạo thêm công ăn việc làm tăng
ngun thu cho ngân sách, t nhiu thp k trước, chính ph nhiều nưc trên thế gii
đã đưa ra nhiều bin pháp khuyến khích và thúc đẩy hoạt động khi nghip sáng to,
tập trung ưu tiên cho các hoạt động đầu - kinh doanh yếu t sáng to, s dng
công ngh, có hiu qu kinh tế cao. Hiện nay, trước s phát trin mnh m ca cuc
cách mng công nghip ln th tư, sự định hướng tương lai kinh tế snhu cầu đổi
mới, tái cấu nn kinh tế…; đồng thi yêu cu ci thiện năng lực cnh tranh trong
bi cnh hi nhp quc tế ngày càng sâu rng, chính ph các nước trên thế giới đưa
ra nhiều chế, chính sách h tr s phát trin ca các doanh nghip khi nghip
sáng to nhm to ra làn sóng khi nghip, xây dng quc gia khi nghip.
Cùng với xu hướng hi nhp ngày càng sâu rng vào nn kinh tế thế gii, hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam đã bắt đầu từ hơn 10 năm nay, với việc hình
thành một số doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực thương mại điện tử,
dạy học trực tuyến… Theo đó, cùng với quá trình hình thành phát triển của cộng
đồng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp mạng ới
nhà đầu cho công ty khởi nghiệp (bao gồm không chỉ các nhà đầu trong nước
còn các nhà đầu ớc ngoài) cũng hình thành phát triển, hoạt động ngày
ng hiệu quả, trong đó, nổi bật là vai trò của các cố vấn khởi nghiệp (vốn có từ lâu
nước ngoài), hoạt động ngày càng chuyên nghiệp Việt Nam. Chính ph Vit Nam
xác định, doanh nghip trong đó gồm c doanh nghip khi nghip sáng tạo đối
ng quan trng ca nn kinh tế, là đng lực cho tăng trưởng kinh tế phát trin bn
vng. Việt Nam đang lỗ lc phấn đấu đạt mc 1 triu doanh nghip khi nghip sáng
to vào năm 2020 - điu không h d ng đòi hỏi s quyết tâm mnh m t phía Nhà
c, doanh nghip người dân. Thi gian qua, Chính ph đã nh ngày càng nhiu
s quan m hơn đến phát trin h sinh thái khi nghiệp. Năm 2016 được xem m
Khi nghip Quc gia, mang nh bn l cho các chương trình hỗ tr khi nghip ln
n trong tương lai. Để tạo điu kin cho doanh nghip khi nghip sáng to phát trin,
thi gian qua, Chính ph đã ban hành nhiều cơ chế, chính ch h tr, điểnnh n:
(i) Ngày 18/5/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Đề án 844) nhằm tạo lập
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, bao
gồm các giải pháp, hoạt động nhằm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc
gia. Đề án được xem như du n quan trng trong ch trương tạo lập môi trường kinh
doanh thun lợi để thúc đẩy quá trình hình thành và phát trin các doanh nghip khi
nghip sáng to Vit Nam.
(ii) Để tạo hành lang pháp cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo đầu
khởi nghiệp sáng tạo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa m 2017 đã được ban
37
6
hành. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa năm 2017 hiệu lực từ ngày 01/01/2018
đã quy định các nội dung chính về đầu cho khởi nghiệp sáng tạo bao gồm miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà đầu khởi nghiệp sáng tạo
chế cho phép địa phương đối ứng đầu cho doanh nghiệp nhỏ vừa khởi nghiệp
sáng tạo với các quỹ đầu tư tư nhân. Luật Chuyển giao công nghệ sửa đổi năm 2017
cũng đã quy định nội dung cho phép sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ
tại doanh nghiệp để đầu tư, đối ứng vốn, nhận vốn đối ng đầu cho khởi nghiệp
sáng tạo các văn bản hướng dẫn liên quan về việc đăng ký, thành lập, hoạt động,
ưu đãi thuế của quỹ đầu cho khởi nghiệp sáng tạo, quy định về c hoạt động hỗ
trợ từ phía Nhà nước cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo…
(iii) Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định như: Nghị định số 34/2018/NĐ-
CP về việc thành lập, tổ chức hoạt động của qu bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ vừa; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP hướng
dẫn quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa…
Ngoài ra, Chính ph n đưa ra các chính sách, thực hin nhiều chương trình
và gii pháp trng tâm h tr doanh nghip khi nghip sáng tạo như: Chương trình
đối tác đổi mi sáng to Vit Nam - Phn Lan; D án đẩy mạnh đổi mi, sáng to
thông qua nghiên cu, khoa hc công ngh; D án xây dựng chính sách đổi mi
phát triển các sở ươm tạo doanh nghip khi nghip sáng tạo…; tổ chức thường
xuyên các s kin cho khi nghip Techfest, Demoday, HatchFair.
2. Một số nét bản về thực trạng phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo ở Việt Nam hiện nay
Thi gian qua, h sinh thái khi nghip quc gia Việt Nam đã có sự gia tăng
c v chất và lượng; trong đó số ng vốn đầucho các start-up đã có sự phát trin
liên tục, năm 2016 205 triệu USD, tăng 46% so với năm 2015 (137 triệu USD) [3];
năm 2018 đạt 890 triu USD (gp 3 ln so với năm 2017). Sự phát trin y cho thy,
h sinh thái, môi trường khi nghip sáng to Vit Nam sc t mnh m vi
các nhà đầu trong nưc, khu vc và trên thế gii, hin khoảng hơn 40 qu đầu
mạo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam. Các “gã khổng lồ” khi nghip sáng to
thế giới đều lần lưt tham gia hoặc đang nghiên cứu để tham gia vào th trưng Vit
Nam. Điều y đã tác động mnh m ti s phát trin ca các sn phm, dch v mi,
kéo theo s đổi mi, sáng to ca các doanh nghiệp trong nước như: đổi mi v dch
v ca các doanh nghip taxi truyn thng, s ra đời ca các sn phm nội địa cnh
tranh: GoViet, FastGo… Số ng và chất lượng các doanh nghip khi nghip sáng
tạo ngày càng tăng, cả c; theo thống của tạp chí Echelon (Singapore) Việt Nam
hiện khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (phần đông doanh
377
nghiệp khởi nghiệp đổi mới ng tạo trong nh vực công nghthông tin có
ng nghệ mới); gn 70 khu không gian làm vic chung; khong 50 cơ s ươm tạo
t chức tc đy kinh doanh, đã hình thành thêm mt s qu đu mạo him
như Qu đầu tư mạo him ca Tp đn Vingroup, Startup Viet Partner… Nhiu
n ươm tiêu biu đã được hình thành như Vưn ươm doanh nghip công ngh
cao Hòa Lc, Vườn ươm doanh nghip công ngh cao Thành ph H Chí Minh,
n ươm Đà Nng (DNES), Trung tâm H tr thanh niên khi nghip (BSSC),
n ươm doanh nghip công ngh thông tin đổi mi sáng to Hà Ni… Theo đó,
trong s các doanh nghiệp khởi nghip đổi mới ng tạo Vit Nam đã có nhiều
doanh nghiệp có những thành công ban đầu, dần có kinh nghiệm trong các dự án
lớn, phát triển c trong và ngoài c. Một sdoanh nn từng m việc tại các
ng n: FPT, CMC, VSW, Microsoft Vietnam… sau khi tích lũy được kinh
nghiệm, có nguồn lực đã tách ra, mng ty, hoạt đng có kết quả. nhiều đại
học đã nh tnh việc hợp tác với doanh nghip đpt triển hoạt động khởi
nghiệp, n BKHoldings - một công ty thuộc Đi hc Bách khoa Hà Nội hợp c
với UP - Coworking Space đpt trin không gian m việc chung… V thuyết,
tốc đ tăng tng ca các doanh nghip khi nghip ng tạo thành công tăng
trưng nhanh gp nhiu ln so vi doanh nghip truyn thống khác. Theo đó, đây
s lc lượng doanh nghiệp tiên phong, đóng góp hiu quo s pt trin kinh
tế - hi ca đất nưc.
Tuy nhiên, s phát trin ca các doanh nghip khi nghip sáng to Vit
Nam còn gp nhiều khó khăn do một s yếu t:
- Ngun vốn đầu tư cho doanh nghiệp khi nghip sáng to ti Vit Nam vn
tương đối khiêm tn so vi khu vc và trên thế giới. Theo Tech in Asia3, năm 2017,
khu vực Đông Nam Á đã thu hút 7,86 t USD đầu vào khởi nghiệp, như vậy s
vốn đầu tư Việt Nam thu hút được chiếm t phn rt nh, chưa đến 5%. Tỷ lệ doanh
nghiệp nhỏ vừa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng thấp, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhvừa kém hiệu quả. Theo thng kê, khong 90% d án khi
nghip tht bi trong nhng giai đoạn đầu tiên, sau khi hoàn thành nghiên cu v
công ngh nhng sn phm demo (th nghiệm), do không đủ vốn để tiếp tc
phát trin sn phm hoàn chỉnh đưa ra thị trưng. Các start-up rt khó gi vn
không có tài sản đảm bảo, chưa có sản phm…
- Đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam trong những năm qua không ổn định, thiếu bền
vững phụ thuộc vào nguồn tài trợ nước ngoài; khung pháp chính sách cho
việc thành lập cũng như cơ chế vận hành của các vườm ươm vẫn còn những bất cập
về nguồn tài chính, phương thức quản lý, các dịch vụ tư vấn hay khó khăn trong tiếp
cận đất đai…
37
8
- Các start-up thường rất ít các kinh nghiệm trong thực hiện các thủ tục
hành chính liên quan tới gia nhập thị trường (đăng ký kinh doanh, đất đai, giấy phép
kinh doanh…), bảo hộ sở hữu trí tuệ, thương mại hóa sản phẩm (đăng ký tiêu chuẩn,
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật), tài chính (tiêu chuẩn kế toán, hóa đơn, kê khai thuế, ưu
đãi thuế)… [3].
- chế, chính sách h tr doanh nghip khi nghip sáng to thiếu tính đồng
b h thống, đan xen trong các chính sách chung hoặc chính sách đối vi doanh
nghip nh va. Ngay c vi hoạt động h tr, triển khai Đề án 844 thì cũng chỉ
đang vận dng theo những quy đnh h tr vi nội dung và định mc chi còn khong
cách khá ln so vi thc tin trin khai. Nhiều chính sách mới hiện nay chỉ mang tính
khuyến khích chung chung.
3. Giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo ở Việt Nam thời gian tới
Thời gian tới, để bắt nhịp với sự chuyển biến nhanh chóng của cuộc ch mạng
Công nghiệp lần thứ tư, cũng như khắc phục những hạn chế, vượt qua những trở ngại
nhằm tiếp tục tạo môi trường phát triển hơn nữa hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, nhất
xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; đồng thời thực hiện đường lối
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sớm đưa nước ta trở thành nước ng nghiệp theo
hướng hiện đại, Việt Nam cần phải lực lượng doanh nghiệp đông mạnh hơn
nữa, phải thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, y dựng quốc gia khởi nghiệp; tạo
thêm nội dung và động lực mới cho công cuộc đổi mới đất nước. Trong đó, nhiệm vụ
trọng tâm là tập trung thúc đẩy, tạo điều kiện về chế, chính sách tài chính cho
các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, góp phần tạo ra động lực phát triển nhanh
bền vững nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, cần tập trung vào một số giải pháp sau:
Th nht, trin khai hiu qu chiến lược khi nghip doanh nghip cp
quc gia, cp ngành từng địa phương. Đồng thi xây dng khuôn kh pháp lý h
tr doanh nghip khi nghip sáng to, tp trung v các th tc hành chính liên quan
đến hoạt động kinh doanh; thông tin th trường trong ngoài c; cp nht chính
sách pháp luật; đào tạo người qun trị, điều hành theo các chun mc quc tế; h tr
v chính sách thuế, chính sách đất đai… Cụ th hóa chính sách ưu đãi sản xuất đầu
sản xuất kinh doanh theo ngành, địa phương phù hợp vi chiến c phát trin
quc gia. Các chính sách phi th hin rõ những ưu đãi cao với lĩnh vực sn xut, vi
đổi mi sáng to hiện đại hóa công ngh, vi hình thành chui giá tr sn xut -
chế biến - tiêu th các nông sn ch lc, vi hình thành các cm liên kết công nghip
và phát trin công nghip h tr doanh nghip khi nghip sáng to.
Th hai, tiếp tc hoàn thin th chế, chính sách tạo ra môi trường thun li cho
s phát trin ca các doanh nghip khi nghip sáng to h sinh thái khi nghip