TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ NG
F O R E l GN TIKIDE U N I V E R t l TY
KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đê tài MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC Đnv xu Rĩ KHÂU en PH€
cùn TỔNG CÔNG TY en PHÍ VlệT NAM TRONG
XU THỈ H ỘI NHẬP HlệN Nnv
Giáo viên hướng dẫn : TS. BÙI THỊ LÝ
Sinh viên thực hiện
: VỎ N G ỌC HIẾU
Lớp
: Anh 1-TC20C
T H Kĩ V \
lí'/:-." ••
hao*.ì-.. •'!»'-ị
VUAĩB ị
^00 í j
HÀ NỘI - 2005
MỤC LỤC
G I ẢI T H Í CH Từ V I ẾT T ẮT
L ỜI MỞ ĐẦU
Ì
C H Ư Ơ NG ì: V AI T RÒ CỦA X U ẤT K H AU CÀ P HÊ V ỚI sự P H ÁT
T R I ỂN K I NH TẾ XÃ H ỘI V I ỆT N AM
3
Ì. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
ì
1.1. Giới thiệu sản phẩm cà phê
3
Ì .2. Điều kiện tị nhiên đối với cây cà phê
4
1.2.1. Đất đai và địa hình
4
1.2.2. Khí hậu
5
1.3. Tinh hình sản xuất và tiêu thụ cà phê thê giới
5
1.3.1. Nguồn sản xuất cà phê thế giới
5
1.3.2. Nhu cẩu tiêu thụ cà phê thế giới
7
Ì .3.3. Nhận xét chung về xu hướng thị trường cà phê thế giới
8
Ì .4. Khái quái tình hình cà phê Việt Nam
9
2. CÁC NHẤN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐEN XUẤT KHAU CÀ PHÊ
11
]
2.1. Các nhân tô thuộc về vĩ mô Ì
2.1.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới của Nhà nước
11
2.1.2. Cầu và thị trường nước nhập khẩu
12
2. Ì .3. Môi trường cạnh tranh
13
2. Ì .4. Các chính sách của chính phủ
13
2.1.5. Yếu tố về sản xuất chế biến 13
2. Ì .6. Các nhân tố thuộc về quản lý
14
2.2. Các yếu tố thuộc vi mô
15
2.2. Ì. Kênh và dịch vụ kênh phân phối của doanh nghiệp xuất khẩu
15
2.2.2. Giá cả và chất lượng
] 5
2.2.3. Công nghệ chế biến của doanh nghiệp
15
2.2.4. Nguồn lịc tài chính của công ty
[ộ
3. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHAU CÀ PHÊ VỚI sự PHÁT TRIỂN KINH TẾ XẢ
HỘI VIỆT NAM
2.2.5. Nguồn nhân lực của công ty 16 2.2.6. Các nhân tố khác 17
17
3. Ì. Tiềm năng về sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam 17 3.4. Vai trò của xuất khẩu cà phê với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 18 a.Vai trò đối với kinh tế: 18 b.Vai trò đối với xã hội: 20 c. Vai trò đối với môi trường 21
C H Ư Ơ NG li : T H ỰC T R Ạ NG H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H ỆU CÀ P HÊ
C ỦA T Ổ NG C Ô NG TY CÀ P HÊ V I ỆT N AM T R O NG T H ỜI G I AN
Q UA 21
1. T H ỰC T R Ạ NG H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H AU C ỦA CÀ P HÊ V I ỆT N AM
T R O NG T H ỜI G I AN Q UA 21
1.1. Tinh hình sản xuất cà phê của Việt Nam trong thời gian qua 21 1.2. Thực trạng xuất khẩu của cà phê Việt Nam 22 1.3. Kết quả xuất khẩu của cà phê Việt Nam trong thời gian qua 23 1.3.1. Kim ngạch xuất khẩu 23 Ì .3.2. Giá cả 26 Ì .3.3. Cơ cấu và chủng loại 28
1.4.Thuận lợi và khó khăn thách thức của xuất khẩu cà phê Việt Nam 30
2. TÓM LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
34
1.4.1. Thuận lợi: 30 Ì .4.2. Những khó khăn và thách thức: 31
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty 35 2.2.1. Chức năng 35
2.2.2. Nhiệm vụ
35
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
của Tổng công ty
36
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty
36
2.3.2. Cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh của Tổng công ty
36
3. THỰC TRẠNG XUẤT KHAU CÀ P HÊ CỦA TONG C Ô NG TY T H ốI
GIAN QUA
39
3.1. Thị trường của Tổng công ty
39
3.2. Kim ngạch và khối lượng xuất khẩu
41
3.3. Cơ cấu chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
Nam
43
3.4. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu của Tổng công ty
45
4. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA TONG CÔNG
TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
47
4.1. Những thành tích đã đạt được
47
4.2. Những tổn tại và hạn chế 48
4.3. Nguyên nhân của những thành tích và tồn tại
49
4.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
49
4.3.2. Nguyên nhân cùa những tồn tại
50
C H Ư Ơ NG IU: MỘT số GIẢI PHÁP Hỗ TRỢ NHẰM THÚC Đ AY
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA TONG C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
TRONG Q UÁ TRÌNH HỘI NHẬP HIỆN NAY
52
/. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGHÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ
CỦA \ IXACM ỉ TRONG THỜI GIAN TỚI
52
1.1. Phương hướng phát triển của nghành
52
1.1.1. Sản xuất và chế biến 52
a. Diện tích và sản lượng
52
b. Hạ thấp giá thành sản xuất
54
c. Đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến cà phê, nâng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với đòi hỏi của thị trường
54
1.1.2. Xuất khẩu
55
a. Số lượng kim nghạch xuất khẩu
55
b. Thị trường xuất khẩu
55
c. Đa dạng hoa sản phẩm xuất khẩu
56
d. Phát triển nghành cà phê theo hướng bển vững
56
1.2. Quan điểm phát triển
56
1.2.1. Phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê theo hướng dài hạn
56
1.2.2. Quan điểm phát triển sản xuất cà phê kết hợp với bảo vệ môi trường sinh
thái
57
1.2.3. Quan điểm hiệu quả xã hội
57
Ì .2.4. Quan điểm kết hợp phát huy nguụn lực trong nước với tận dụng nguụn
lực từ bên ngoài
58
Ì .2.5. Quan điểm xuất khẩu cà phê phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
cà phê Việt Nam
58
Ì .3. Phương hướng và nhiệm vụ của Tống công ty cà phê Việt Nam
58
1.3.1. Phương hướng phát triển trong giai đoạn 2006-2010
58
Ì .3.2. Nhiệm vụ năm 2006 của Tổng công ty
60
2. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHAU CÀ PHÊ CỦA TỔNG CÒNG
TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
61
2.1. Về phía Tổng công ty
61
2.1.1. Các giải pháp về sản phẩm
61
2. Ì .2. Các nhóm giải pháp về thị trường
62
2.1.3. Các giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh
63
2.1.4. Nhóm biện pháp về tài chính 64
2.1.5. Nhóm biện pháp về nhân lực
65
2.1.6. Giải pháp về tổ chức quản lý ngành hàng và tham gia tổ chức quốc
tế. 66
2.2. Về phía nhà nước
67
2.2.1. Biện pháp về chính sách tài chính..
2.2.2. Biện pháp về chính sách thị trường
a. Thị trường trong nước
68
b. Chính sách với thị trường nước ngoài
2.2.3. Các biện pháp và kiến nghị khác
K ẾT L U ẬN
D A NH M ỤC TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
WTO: Tổ chức thương mại thế giới.
leo : Tổ chức cà phê thế giới.
ACPC: Tổ chức các nước xuất khẩu cà phê thế giới.
BTA: Hiệp định thương mại Việt Mỹ.
VICOFA: Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam.
CEPT/AFTA: Lộ trình cắt giảm thuế quan chung của các quốc gia Đông Nam Á.
AFD: Cơ quan hỗ trợ phát tri n Pháp.
3Lhéti luận tỵốỉ Qíiịhiĩp
GVHD: Tổ. Bùi Thị Lý
LỜI MỞ ĐẦU
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Hàng năm xuất khẩu cà phê đem về cho nền k i nh tê hàng trăm triệu USD và giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm nghìn hộ gia đình ở các k hu vực miền núi và Tây Nguyên. Những thành tựu đó đã khẳng định được vị trí, vai trò của ngành cà phê trong nền k i nh tế quốc dân, góp phỷn vào sự nghiệp công nghiệp hoa- hiện đại hoa đất nước. Tổng công ty cà phê Việt Nam là một đơn vị lớn của ngành cà phê Việt N am chiếm tỷ trọng 2 5% - 3 0% trong tổng lượng k im ngạch xuất khẩu của toàn ngành, với vị trí đỷu tỷu cùa mình đã đóng góp một phỷn không nhỏ vào quá trình phát triển của ngành cà phê Việt Nam. N hờ chính sách đổi m ới của Đảng và những thuận l ợi về khách quan và chủ quan, trong những năm qua Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành đối với hoạt động kinh doanh,xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, Tổng công ty cũng phải đối mặt v ới những khó khàn, đó là: sự biến động tiêu cực về giá trên thị trường thế giới và trong nước cùng với những bất cập trong khâu tổ chức và tiêu thụ; vấn đề vốn, chất lượng cà phê là những thử thách hết sức gay gắt trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty. Để phát huy vai trò nòng cốt của ngành cà phê Việt Nam, vấn để thúc đẩy xuất khẩu cà phê đang trở thành mục tiêu hàng đỷu của Tổng công ty cà phê Việt Nam. K i nh doanh có hiệu quả để công ty bù đắp được chi phí, tạo ra lợi nhuận, có tích l ũy và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là nhàn tố cơ bản để thực hiện vai trò chủ đạo của doanh nghiệp N hà nước, đóng vai trò tạo dựng cơ sở kinh tế cũng như xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất cho chủ nghĩa xã hội. Từ những lý do trên cùng với những kiến thức đã được tích lũy trong nhà trường, cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty . Đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo TS.Bùi Thị Lý và sự giúp đỡ cùa các cô chú trong Ban
Ì Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
k i nh doanh tổng hợp Tổng công ty cà phê V i ệt N am em đã quyết định chọn để
tài " M ột số giải pháp thúc đẩy x u ất k h ẩu cà phê c ủa T ổ ng công ty cà phê
V i ệt N am t r o ng xu t hế h ội n h ập hiện n a y" làm khóa luận tốt nghiệp.
M ục đích của đề tài là: T im hiểu vai trò của xuất khẩu cà phê đối với sự phát triển k i nh tế xã h ộ i; đánh giá về thực trởng xuất khẩu cà phê cùa Tổng công ty cà phê; đưa ra các biện pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà
phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa M ác - Lê nin, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp... trong quá trình thực hiện. N ội d u ng và kết c ấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương.
C H Ư Ơ NG 1: V ai trò của x u ất k h ẩu cà phê với sự phát t r i ển k i nh tế
xã h ội V i ệt Nam.
C H Ư Ơ NG 2: T h ực t r ở ng hoởt động xuất k h ẩu cà phê c ủa T ổ ng cóng
ty cà phê V i ệt N am t r o ng thời gian qua.
C H Ư Ơ NG 3: M ột sô giải pháp và k i ến nghị n h ằm thúc đẩy x u ất
k h ẩu cà phê c ủa T ổ ng cóng ty cà phê V i ệt N am t r o ng quá trình h ội nhập.
2 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
C H Ư Ơ NG ì
VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VỚI sự PHÁT
TRIỂN KINH TÊ XÃ HỘI
1.1. Giới thiệu sản phẩm cà phê:
l.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Cà phê là loại đổ uống được ưa thích ở hầu hết các nước trên t hế giới, nó là sản phẩm nhiệt đới nhưng lại tiêu thụ nhiều ở các nước ôn đới. Ngày nay cà phê được sử dụng rộng rãi vì trong hạt cà phê nhân sống thông thưủng có chứa Ì - 2,5% chất cafein có tác dụng kích thích thần kinh, tăng cưủng hoạt động của tế bào não. Ngoài ra trong hạt cà phê còn chứa các chất dinh dưỡng cho cơ thể như: Đưủng, Protein, các sinh tố B (B1,B2,B6,B12). Hiện nay trên t hế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhưng phố biến sản xuất có những loại sau:
- Cà phê chè (Arabica):
Loại cà phê chè Arabica có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma Etiopia, đây là loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển sớm nhất và chiếm 7 0% lượng cà phê thế giới. Cà phê chè có rất nhiều chủng loại, ngưủi ta chia thành các chủng loại sau:
+ Cà phê Arabica dịu dạng Colombia, các nước sản xuất nhiều loại này là Colombia, Kenya, Tanzania.
+ Cà phê Arabica Brazil, các nước sản xuất gồm Brazil, Etiopia.
+ Cà phê Arabica dịu khác, các nước sản xuất gồm Bolivia Costrica Cuba, ElSanvađo, Indonesia, Việt Nam.
- Cà phê vối (Robusta) :
3 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Loại cà phê này có nguồn gốc từ hạ lưu sông Công G ô, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Đây là chủng dễ trồng, chịu hạn tốt nhưng phẩm chất không cao, chiếm tỷ lệ trên 2 5% sản lượng cà phê trên thế giới. - Cà phê mít (Exellsa) : Đây là loại cà phê sinh trưởng khoe, ít sâu bệnh, chịu hạn hán nhưng phẩm chất kém, ít hương thơm và có vị chua, diện tích trựng rất thấp.
Ớ Việt Nam diện tích cà phê v ối được trồng phự biến, rộng rãi nhất
chiếm 9 0 %, tiếp đó là cà phê chè chiếm trên 9%, còn lại là cà phê mít.
1.2.1. Đất đai và địa hình:
1.2. Á nh hưởng c ủa điều k i ện tự nhiên đôi với cây cà phê:
Cà phê có thể trựng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất bazan là lý tưởng nhất vì loại đất này có đặc điểm lý hóa tinh kết và tầng dày. Yêu cầu cơ bản của đất trựng cà phê là có tầng dày từ 70cm trờ lên, thoát nước tốt, không bị úng lầy. Đất trồng cà phê có thể có nguồn gốc địa chất khác nhau. Cà phê có thể phát triển trên tàn dư núi lửa mà phần lớn là tro như ở
Trung Mỹ, trên đất có tầng phong hóa như Braxin. Ở đó người la trồng trên đất
phát triển từ đá mẹ, bazan hoặc sa thạch, ở Tây Phi, Ấn Độ chủ yếu trồng trên
đất granit. Ở Việt Nam, các loại đất như granite, sa phiến thạch, phù sa cự, dốc
tụ đều trồng được cà phê. Phần lớn cà phê ở Việt Nam được trựng trên đất bazan như ở Đãk Lăk, Gia Lai, Đự ng Nai, L âm Đồng, Phủ Quỳ (Nghệ A n) miền trung du và vùng núi phía Bắc. Cũng có những vùng cà phê trồng trên vùng đất granite như EaKa (Đãk Lăk), trên vùng đất xám pha granite như Đăk Uy ( K en Tùm). Các vùng trung du và miền núi phía Bắc nước ta trồng cà phê chủ yếu trên đất có nguồn gốc từ đá thạch.
Địa hình trồng cà phê thường bằng phảng hoặc lượn sóng. Những nơi địa hình có độ dốc > 15° phải xử lý tốt công trình xói mòn, không được trồng cà phê vào vùng trũng không thoát nước được.
Dù trựng cà phê trên loại đất nào thì vai trò của con người có tính quyết định trong việc duy trì, bảo vệ, nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất
4 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
1.2.2. Khí hậu:
bazan, nếu không được chăm sóc tốt thì cà phê vẫn không phát triển được. Ngược lại, những vùng đất không phải là bazan, nếu tăng cường thâm canh vẫn có thể tạo nên k hả năng vườn cây phát triển tốt, năng suất cao.
Không phải vùng nào trên trái đất cũng trồng được cà phê. Cà phê chỉ trồng được ở những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngoài yếu tố đất đai, cây cà phê còn đòi h ỏi mật số yêu cầu về nhiệt đậ, đậ ẩm, lượng mưa, ánh sáng, gió. Vì vậy, k hi chọn vùng trổng cà phê phải chú ý đến các yếu tố quan trọng này. - Nhiệt đậ: Phạm vi nhiệt đậ phù hợp với m ỗi giống cà phê có khác nhau. Cà phê chè ở nơi mát và hơi lạnh, nhiệt đậ thích hợp nhất từ 18°c - 25°c. Vì vậy, cà phê chè thường được trổng từ miền núi có đậ cao 600 - 2.500m. Ngược lại, cà phê v ối thích hợp ở những vùng nóng ẩm, nhiệt đậ thích hợp từ 22°c - 26°c.
- Lượng mưa: Lượng m ưa cần thiết đối với loại cà phê chè từ 1.300mm - 1.900mm, cà phê v ối 1.300mm - 2.500mm. ở nước ta, lượng m ưa tập trung 7 0% - 8 0% vào m ùa m ưa gây ra hiện tượng thừa nước; m ùa khó kéo dài từ 3 - 5 tháng và lượng m ưa chỉ chiếm 2 0% - 3 0% nên nhiều nơi cà phê thiếu nước nghiêm trọng, đặc biệt là Tây Nguyên và miền Đông Nam Bậ.
- Đậ ẩm: Đậ ẩm của không khí phải trên 7 0% m ới thuận l ợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cà phê.
- Á nh sáng: Cây cà phê chè là loại thích ánh sáng tán xạ, còn cây cà phê vối thích ánh sáng trực xạ yếu.
1.3.1. Nguồn sản xuất cà phê thế giới:
- Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng cùa cây cà phê. Gió mạnh làm cho lá bị rách, lá rụng, các lá non bị thui đen; gió nóng làm cho lá bị khô héo và tàng nhanh quá trình bốc hơi nước đặc biệt là về m ùa khô. 1.3. Tình hình sản x u ất và tiêu t hụ cà phê t hế giói.
Cây cà phê có nguồn gốc từ Châu Phi, vào t hế kỷ X V I I, cà phê được đưa sang trồng ở Indonesia, sang thế kỷ X V I II nó được đưa sang vùng Tây bán cầu
và được trồng đẩu tiên ở Matinique và vùng Swriname vùng đáo Caribê. Kể từ
5 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
đó nó dược trồng rộng khấp vành đai nhiệt đói, cận nhiệt đói và Châu Mỹ la
tinh. Sau này dù cà phê được nhân rộng ở châu Á, châu Phi nhưng Mỹ la tinh
vẫn chiếm 2/3 sản lượng sản xuất và xuất khẩu cà phê t hế giới. Hiện nay trên t hế giới có khoảng 75 quốc gia trổng cà phê, trong đó có khoảng 51 nước xuất khẩu cà phê. Những nước trồng cà phê chụ yếu là những quốc gia đang hoặc chậm phát triển. Tổng diện tích cà phê t hế giới niên vụ 2000/2001 đạt 11,75 triệu ha (tăng 2,2% so với niên vụ 1999/2000). Sản lượng cà phê nhân hàng năm biến động trong khoảng 6,5 - 7,0 triệu tấn. Theo số lượng thống kê cụa FAO, niên vụ 2000/2001 sản lượng cà phê thế giới đạt 7,259 triệu tấn, tăng 6,0% so với niên vụ trước, trong đó các nước Nam Mỹ và vùng Caribê đạt 4,175 triệu tấn (chiếm 5 7 , 6% sản lượng thế giới), các nước
Châu Á là 1,78 triệu tấn ( chiếm 24,8%), còn lại là Châu Phi - 1.22 triệu tấn
(chiếm 16,8%). Nước có diện tích và sản lượng cà phê lớn nhất t hế giới là Braxin- chiếm tới 2 0% diện tích và 2 5% sản lượng cà phê thế giới. T hứ hai là
Colombia ( 1 3 % ), Việt Nam ( 7 , 2 % ), Indonesia ( 7 % ), Mexico ( 5 , 3 % ), Ấn độ
( 4 , 5 %) và Guatemala 4.2%. Chính sự tăng giảm cà phê cụa các nước này sẽ chi phối trực tiếp đến tình hình cung - cầu và giá cả cà phê trên thế giới. Năng suất cà phê trên thế giới hàng năm đạt rất thấp - bình quân khoảng 600kg/ha. Gần đây nhiều nước đã tích cực áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ, lai tạo ra các bộ giống cà phê mới, tăng mật độ trổng cà phê dày hơn, giải quyết tốt khâu nước tưới nên nàng suất cà phê tăng lên đạt đến Ì tấn/ha. N ước có năng suất cà phê nhân cao nhất thế giới là V i ệt Nam đạt đến gần 2,0 tấn/ha. Trong giai đoạn 1994 - 2005, do giá cà phê trên thị trường t hế giới tăng lên đã kích thích việc mở rộng sản xuất nên sản lượng cà phê dự tính tăng 2,7%/năm. Nhưng sau đó do giá giảm nên sản lượng sẽ giảm dần và đạt nhịp độ tăng trưởng khoảng 1,5%/năm trong giai đoạn 2005 - 2010. Theo dự đoán cụa FAO, sản lượng cà phê toàn cầu năm 2005 sẽ đạt 7,31 triệu tấn và năm 2010 sẽ là 8,0 triệu tấn. K hu vực sản xuất cà phê lớn nhất t hế giới vẫn là Cháu
6 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ỉãt 1 ỉị(jlĩỉệị)
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
1.3.2. Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới:
Mỹ La T i nh và vùng Caribê v ới sản lượng ước đạt 4,78 triệu tấn vào n ăm 2005, trong đó Braxin đạt 2,3 triệu tấn.
N hu cầu tiêu thụ cà phê tâng nhanh kể từ sau chiến tranh t hế giới t hứ 2, đặc biệt tập trung ở các nước công nghiệp phát triển. T r o ng vòng 50 năm kể từ 1947 đến 1997, tổng sản lượng tiêu thụ cà phê từ 27,6 triệu bao lên 99,6 triệu bao(bao 60 kg) tức là tâng khoảng 3,6 lần. Sữ gia tâng về nhu cầu tiêu thụ cà phê là khá ổn định với mức tăng bình quân của t hế giới 1%/năm. Theo dữ đoán của cơ quan thông tin kinh tế A nh (EU), nhu cầu tiêu thụ cà phê t hế giới trong những n ăm tới táng nhẹ. Nhu cầu trên những thị trường lớn vẫn chủ yếu giống như những năm 1990. Nhu cầu tiêu thụ theo đầu người ờ Mỹ giảm với tỷ lệ trung bình 0,7%, ở Tây Âu cũng rất trầm lắng. Vì vậy, trong tương lai nhu cầu tiêu thụ trên những thị trường khác cần phải được thúc đẩy,
đặc biệt ở Châu Á như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc; Nga và các nước
Đông Âu khác. Lượng tiêu thụ đầu người thấp song do nền kinh tế tiếp tục phát triển sẽ là tiềm năng lớn thúc đẩy tiêu thụ tăng.
Những nước xuất khẩu nhiều vê loại cà phê chè (Arabica) là Braxin Colombia, Mexico, sản lượng cà phê xuất khẩu bình quân những năm gần đây của Braxin là trên Ì triệu tấn/nãm, Colombia khoảng 550 - 750 ngàn tấn Mexico hơn 300 ngàn tấn/năm. Những nước xuất khẩu cà phê v ối (Robusta) lớn hiện nay là Việt Nam đạt từ 800 ngàn đến 900 ngàn tấh/nãm, Indonesia trên 350 ngàn tấn/năm, Côte Divoa trên 300 ngàn tấn và Uganda khoảng 200 ngàn tấn/năm.
Đơn vị: Triệu bao (Ì bao- 60kg)
Bảng 1: Quan hệ cung cầu về cà phê trên thị trường thê giới.
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam
Vụ cà phê 2000/01 01/02 02/03 03/04 04/05 N ăm 2010 Sản lượng 116,7 112,1 124,8 109,3 115,4 133,33 Tiêu thụ 106,40 107,60 108,02 109,74 118 123,82
7
Võ N^ọc Hiếu TC 2 0C - AI
3Cỉiéa luận 'cĩèt Gù/li tệp
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Qua bảng thống kê trên ta thấy rằng quan hệ cung - cầu cà phê trên t hế giới bị mất cân đối trong giai đoạn 2000- 2003. Trong những năm này lượng cung cà phê luôn cao hơn cầu, chính điều này là nguyên nhân khiến cho giá cà phê trên t hế g i ới trong giai đoạn này giảm mạnh. T uy nhiên đến 2 niên vụ gần đây 2004 và 2005 lượng cung và cầu cà phê t hế giới đã cân bằng , đặc biệt niên vụ 2005 lượng cầu đã vượt cung, nguyên nhân là do hạn hán kéo dài ở các
nước Châu Á và một số nước Nam Mậ nên sản lượng cà phê t hế giới giảm
mạnh điều này đã làm cho giá cà phê t hế giới những tháng đầu năm 2005 tăng mạnh có k hi lên trên 1000 USD/tấn. Còn theo dự đoán của F AO thì năm 2010 nhu cầu cà phê thế giới sẽ là 123,82 triệu bao, trong khi đó lượng cung là 133,33 triệu bao. N hư vậy, theo F AO thì trong những năm tới giá cà phê t hế giới vẫn khó có thể tăng cao.
T r o ng những nước có nhu cầu cao về cà phê t hế giới thì những quốc gia phát triển có nhu cầu tiêu thụ khoảng 4,711 triệu tấn (năm 2005). Trong đó các
nước Châu ÂU là 2,736 triệu tấn. Các nước Châu Á có nhu cầu tiêu thụ khoảng
400.000 tấn. Cũng theo dự báo của F AO thì cà phê xuất khẩu năm 2005 sẽ là 5 696 triệu tấn cao hơn mức 5,1 triệu tấn năm 2000 và đạt mức tăng trung bình hàng năm khoảng 2%/năm còn nhập khẩu cà phê t hế giới năm 2005 sẽ là 5,149 triệu tấn tăng khoảng 1,9%/năm. Đến năm 2010 thì xuất khẩu cà phê t hế giới đạt khoảng 6,3 triệu tấn với mức tăng bình quân là 2,2%/nãm, còn nhu cầu nhập khẩu là 5,72 triệu tấn v ới mức tăng bình quân là 2,05%/năm. Đối với các quốc gia phát triển thì nhu cẩu về nhập khẩu cà phê tăng chậm hơn với mức tăng trung bình hàng năm chỉ khoảng hơn 1%/năm. Nếu mức tăng trưởng k i nh tế t hế giới phục hổi trờ lại và có mức tăng trưởng cao hơn thì nhu cầu về nhập khẩu cà phê cũng có thể tăng lên trong những năm tới. 1.3.3. Nhận xét chung về xu hướng thị trường cà phê thế giới. Sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2004/2005 ước tính là 115,4 triệu bao. Theo sự đánh giá của các chuyên gia thì sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2005/2006 được dự đoán ở mức no triệu bao, giảm chút ít so v ới vụ 2004/2005. Nếu so với nhu cầu thì dường như nguồn cung đang bị thiếu hụt
8 Võ Nsọc Hiếu TC 20C - kì
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
nhưng chính lượng tồn kho lớn ở các nước tiêu thụ cộng với khả năng tài chính hạn hẹp và tâm lý muốn bán hàng để thu tiền ngay của hầu hết các nước sản xuất đã làm cho thị trường hiận nay phụ thuộc hoàn toàn vào người mua. Các quỹ và nhà đầu cơ có thể điều tiết thị trường, giá cả theo ý mình. Mặc dù xu hướng giá tăng lén theo quy luật cung cầu nhưng một điều cần lưu ý rằng mức giá cà phê trên thực tế biến động hết sức cao theo giá trên các thị trường kỳ hạn, mức giá có thể tăng lên hoặc giảm xuống hàng chục dô la Mỹ/tấn sau vài phiên giao dịch. Điều này cho thấy rõ là giá cà phê về lâu dài thì phụ thuộc quan hậ cung cầu nhưng trong thời gian ngắn thì hầu như thoát ly khỏi giá trị và cung cầu thị trường. Các chuyên gia cũng dự đoán sản lượng cà phê của Braxin cũng giảm so
với vụ trước và nguồn cung Robusta từ các nước khác như: Indonesia, Ấn độ là
1.4. Khái quát tình hình cà phê Viật N am
ổn định. Tiêu thụ cà phê có xu hướng tăng ở các thị trường chính do chuẩn bị mua cà phê để phục vụ Nô en và N ăm mới cũng như m ùa đông sắp đến là các yếu tố hỗ trợ cho giá cà phê trên thị trường thế giới.
* Thời kỳ pháp thuộc (1858 - 1945):
Cây cà phê được trổng ở Viật Nam lần đầu tiên vào năm 1857 do các giáo sĩ truyền đạo nhập vào. Trải qua hơn m ột thế kỷ, đến nay cà phê đã trở thành một mặt hàng nông sản chủ lực mang l ại một khối lượng k im ngạch đáng kể cho đất nước. Lịch sử của ngành cà phê cũng phải chịu những tác động lịch sử xã hội nên nó cũng có những bước thăng trầm. Chúng ta có thể chia lịch sử của ngành cà phê Viật Nam qua một số mốc thời gian như sau:
Đã có những đồn điền cà phê đầu tiên được mở ra ở Hà Nam Sơn Tây Hòa Bình, Tuyên Quang... Sau đó được phát triển ra các vùng Bắc T r u ng Bộ và Trung du Bắc Bộ. Sau đại chiến thế giới lần t hứ nhất, k hi Pháp có âm m ưu đặt Đông Dương vào thuộc địa khai thác thì chúng m ới bắt đầu tập trung vốn phát triển cà phê. Thời kỳ 1920 - 1923, sau k hi phát hiận ra vùng đất đỏ Bazan ở Tây Nguyên, người ta bắt đầu khai khẩn và lập ra những đồn điền cà phê ở đây.
9 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Trước Cách mạng tháng Tám, diện tích cà phê toàn quốc là 10.500 ha, sản lượng n ăm cao nhất đạt 4.500 tấn. Hầu hết cà phê được xuất sang Pháp qua
cảng nhập Le Havre của Pháp.
* Thời kỳ kháng chiên chông pháp (1946 -1954):
Thời kỳ này, Chính phủ V i ệt N am Dân chủ Cộng hòa lập ra các doanh điền quốc gia quản lý những đồn điền cũ do Pháp mỹ ra. Do chiến tranh, vùng trung du và miền núi là vùng tranh chấp nên một phần lòn diện tích bỏ hoang. Đến năm 1954, diện tích cà phê cả nước còn lại khoảng 4.000 ha, chủ yếu ỹ các tỉnh miền Nam, sản lượng cà phê còn khoảng 2.500 tấn, trong đó Tây Nguyên sản xuất được 2.300 tấn. * Thời kỳ chóng Mỹ cứu nước (1955 - 1975):
Sau k hi miền Bắc giải phóng Nhà nước chủ trương xây dựng các nông trường quốc doanh trong đó có nông trường cà phê, chủ yếu tập trung ỹ Phủ Quỳ, Nghệ An. Trong vòng 6 năm 1956 - 1962, diện tích cà phê từ 500 ha tăng lẽn 14.800 ha, sản lượng từ 225 tấn tăng lên 4.850 tấn (1968). Cà phê Việt Nam chủ yếu xuất sang các nước Liên Xô và Đông Âu.
Ớ miền Nam, tình hình cà phê không có nhiều biến động. Từ 1946 -
1957, cà phê tăng không đáng kể, từ 3.019 ha lên 3.370 ha. Từ năm 1957 - 1964 N g ụy quyền Sài G òn chủ trương lập các khu định điển khuyến khích tư nhân khai hoang, nên diện tích tăng nhanh từ 3.370 ha(năm 1957) lên 11.120 ha(năm 1964). N ăm 1963, sản lượng cà phê đạt 3.000 tấn, năm 1973 trên 3.500 tấn, đại bộ phận cà phê được tiêu dùng trong nước, xuất khẩu không đáng kể. * Thời kỳ 1976 đến nay:
Sau khi nước nhà hoàn toàn thống nhất, Nhà nước đã quan tâm đúng mức đến việc phát triển ngành cà phê. Để đưa ngành cà phê trỹ thành một ngành kinh tế m ũi nhọn, N hà nước đã thành lập Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê V i ệt Nam, ỹ các địa phương đều có các công ty cà phê, đưa vào phát triển kinh tế về quy m ô, tốc độ và các dự án đầu tư phát triển.
Qua gần 30 năm phấn đấu, ngành cà phê Việt Nam đã phát triển với tốc độ cao vượt bậc. Đến nay diện tích cà phê cả nước đã là 500.000 ha sản lượng
10
Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
xấp xỉ đạt 800 - 900 ngàn tấn/năm. V i ệt N am trở thành nước xuất khẩu lớn t hứ hai trên t hế giới và đứng đầu về sản xuất cà phê Robusta.
2. C ÁC N H ÂN TỐ Ả NH H ƯỞ NG ĐẾN X U ẤT K H AU CÀ P HÊ
2.1.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tê thế giới của Nhà nước.
2.1. Các nhân tố thuộc về vĩ mô
Cũng như các loại hàng hoa khác, xuất khẩu cà phê cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính sách mở cờa hội nhập. N hờ có chính sách mở cờa hội nhập v ới kinh tế thế giới mà thị trường cho xuất khẩu cà phê được mở rộng, cà phê Việt N am có thể tiếp cận được v ới các thị trường rộng lớn như EU, Hoa Kỳ qua đó làm tăng k im ngạch và số lượng xuất khẩu của cà phê Việt Nam. Ngoài ra do có chính sách mở cờa h ội nhập đúng đắn của Đảng và N hà nước nên ngành cà phê m ới có thể tiếp cận được v ới các công nghệ sản xuất và c hế biến cà phê tiên tiến của t hế giới thay thế cho các công nghệ cũ kỹ, lạc hậu trước đó, từ đó mới nâng cao năng suất và chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài chính sách mở cờa hội nhập ra thì việc tham gia các tổ chức định chế tài chính nói chung và các tổ chức về cà phê thế giới nói riêng. N hư việc tham gia vào tổ chức thương m ại t hế giới (WTO), tham gia vào các khu vực
thực hiện chung về thuế quan của các quốc gia Đông Nam Á (CEPT/AFTA)...
Rồi tổ chức cà phê thế giới (leo), Hiệp hội các nước xuất khẩu cà phê thế giới (ACPC). Việc tham gia vào các tổ chức này sẽ giúp cho việc xuất khẩu cà phê giảm thiểu những rào cản tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu cà phê. Bên cạnh đó còn giúp cho chúng ta quản lý tốt hơn hoạt động xuất khẩu cà phê tránh tình trạng bị các nhà nhập khẩu, những nhà đầu cơ và các nhà rang xay ép giá giúp cho nước xuất khẩu cà phê như chúng ta có được sự phát triển bển vững.
Hiện nay nước ta đang trong tiến trình mở cờa hội nhập kinh tế quốc tế nên phải cam kết mở rộng thị trường, nới lỏng tiến t ới dỡ bỏ hàng rào thuế quan. Theo lịch trình thực hiện A F TA từ 1/7/2003, thuế nhập khẩu cà phê thành phẩm giảm từ 5 0% xuống còn 2 0 %. Hiệp định k hu vực mậu dịch tự do Trung Quốc - Asean q uy định: thuế nhập khẩu sẽ giảm xuống 0% đối với
li Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Trung Quốc vào n ăm 2010 và vào n ăm 2015 đối v ới các nước V i ệt Nam, Lào, campuchia, Myanma. Lộ trình cắt giảm này đang được đàm phán để đẩy nhanh hơn nữa. N hư vậy việc nhập cà phê thành phẩm của các doanh nghiệp k i nh doanh xuất nhập khẩu cà phê V i ệt Nam từ Lào và Trung Quốc sẽ có tác động tích cực. Việc giảm thuế nhập khẩu cà phê thành phẩm đế phỳc vỳ cho c hế biến xuất khẩu sẽ làm giảm giá thành cà phê xuất khẩu của các doanh nghiệp. Tuy lượng cà phê thành phẩm nhập khẩu là không đáng kế, nhưng điều này cũng làm cho việc kinh doanh xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam có thêm điều kiện thuận l ợi để kinh doanh mặt hàng cà phê trên thị trường quốc tế. 2.1.2. Cầu và thị trường nước nhập khẩu. Cũng như bất kỳ một loại hàng hoa nào khác, cà phê xuất khẩu cũng chịu ảnh hưởng bởi cầu của nước nhập khẩu. K hi các nước nhập khẩu có nhu cầu cao về cà phê sẽ giúp cho nước xuất khấu cà phê thúc đẩy xuất kháu cà phê của mình. Nhưng nhu cầu từ nước nhập khẩu không chí là nhu cầu chung về cà phê mà là nhu cầu về loại cà phê nào. N hư chúng ta đã biết cà phê có loại cà phê Arabica(cà phê chè), Robusta(cà phê vối). Việt Nam là nước chủ yếu sản xuất cà phê vối, nếu nước nhập khẩu cà phê có nhu cầu cao loại cà phê này thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu cà phê của chúng ta, còn nếu nước nhập khấu có nhu cầu cao về cà phê nhưng lại là loại cà phê chè thì cũng không làm tăng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Dung lượng của thị trường nước nhập khẩu về cà phê cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu cà phê. Nếu nước nhập khẩu có nhu cầu về cà phê nhưng dung lượng của thị trường này không lớn thì lượng cà phê được nhập vào thị trường này cũng không lớn và cũng không làm tăng xuất khẩu cà phê của nước nhập khẩu là bao nhiêu.
12
Ngoài nhu cầu ra thì thị trường nước nhập khẩu cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu cà phê của các nước xuất khẩu. Cho dù nước nhập khẩu có nhu cầu cao về cà phê và dung lượng thị trường lớn nhưng nước nhập khẩu có các chính sách nhằm hạn chế nhập khẩu cà phê nhằm bảo hộ cho các
Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
2.1.3. Mói trường cạnh tranh.
nhà sản xuất cà phê trong nước thì cũng làm hạn c hế khả năng xuất khẩu cả phê của các nước xuất khẩu cà phê.
2.1.4. Các chính sách của Chính phủ.
Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì dễ làm giảm xuất khẩu cà phê của chúng ta nhất là k hi cà phê của chúng ta là cà phê Robusta có giá trị thấp hem cà phê Arabica. Chất lượng cà phê của chúng ta l ại thấp hơn các nước khác như Braxin, Colombia, Indonesia. L àm cho việc xuất khẩu cà phê của chúng ta gặp nhiều khó khăn. Ngược l ại k hi mà thị trường cà phê t hế giới có sự cạnh tranh không cao như cầu quá cung thì sẽ làm cho xuất khẩu cà phê có nhiều thuận lợi.
2.1.5. Yếu tố về sản xuất chế biến.
V ới cà phê xuất khẩu trong nhểng năm vừa qua được Chính phủ hỗ trợ rất nhiều thông qua các chương trình phát triển, thông qua các chính sách hỗ trợ về tài chính như khoanh nợ, xoa nợ, cho vay ưu đãi, hỗ trợ xúc tiến thương mại vì vậy mà đã thúc đẩy xuất khẩu cà phê cùa Việt Nam phái triển trong nhểng năm vừa qua. Trong thòi gian mà ngành cà phê gặp khủng hoảng do sự biến động giá cả phức tạp của cà phê trên thị trường thế giới, nhờ các chính sách này mà ngành cà phê V i ệt Nam vượt qua được cơn khủng hoảng và vẫn là nước xuất khẩu cà phê lớn t hứ hai trên t hế giới sau Braxin và là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Có thể nói các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đã tạo điều kiện rất thuận l ợi cho xuất khẩu cà phê V i ệt Nam. Nếu không có các chính sách hỗ trợ này thì cà phê xuất khẩu Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn và V i ệt Nam không thể trở thành nước xuất khẩu cà phê l ớn trên thế giới như hiện nay được. Tuy nhiên, các chính sách này còn nhiều hạn chế và vướng mắc vì vậy nó chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê.
Việc quy hoạch vùng trồng cà phê hợp lý sẽ giúp cho chúng ta khai thác được l ợi t hế vùng trong sản xuất cà phê. Nàng cao được năng suất, chất lượng của cà phê, qua đó tạo điều kiện thuận l ợi cho chế biến và xuất khẩu cà phê.
13 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Công nghệ chế biến cũng ảnh hưởng t ối xuất khẩu cà phê. Nếu chúng ta có được công nghệ c hế biến cà phê hiện đại với cóng suất lớn thì chúng ta sẽ nâng cao được giá trị của cà phê xuất khẩu. Tạo ra sức cạnh tranh mạnh cho cà
phê xuất khẩu của chúng ta so v ới các nước xuất khẩu cà phê khác. V i ệc phán bố các nhà m áy chế biến, các cơ sở k i nh doanh cà phê cũng như các vùng sản xuất cà phê hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận l ợi cho quá trình vận chuyển, c hế biến và kinh doanh xuất khẩu cà phê. Qua đó sẽ giảm được chi phí trong hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh của cà phê xuất khẩu trên thị
2.1.6. Các nhân tố thuộc về quản lý.
trường cà phê thế giới. Ngoài ra các yếu tố cơ sở hạ tọng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu cà phê. Nếu có được cơ sờ hạ tọng tốt thì giúp cho việc vận chuyến cà phê từ nơi sản xuất tới nơi chế biến và kinh doanh xuất khẩu cà phê thuận tiện. Cơ sở hạ tọng tốt cũng tạo điều kiện giúp cho việc chế biến và kinh doanh xuất khẩu cà phê thuận lợi. G óp phọn nâng cao khả năng cạnh tranh của cà phê xuất khẩu, qua đó nâng cao được kết quả và hiệu quả của cà phê xuất khẩu.
Có thể nói con người có ý nghĩa quyết định trong m ọi vấn đề, đặc biệt là trong kinh doanh. V ới kinh doanh xuất khấu cà phê cũng vậy, cho dù có đọy đủ các nhân tố thuận lợi khác nhưng nếu như không có những công nhân lành nghề, có khả năng vận dụng khoa học kỹ thuật hay khả năng sử dụng máy m óc trang thiết bị hiện đại trong sản xuất chế biến cà phê thì cũng làm cho hoạt động xuất khẩu cà phê không có hiệu quả. Ngoài ra, cho dù chúng ta có được mặt hàng cà phê có chất lượng và có sức cạnh tranh cao nhưng không có người am hiểu về k i nh doanh xuất nhập khẩu đế tham gia quản lý điều hành công việc kinh doanh xuất nhập khẩu thì xuất khẩu cà phê cùa chúng ta cũng không thể có được kết quả tốt. Những người làm công tác quản lý vĩ m ô, hoạch định các chính sách
liên quan đến hoạt động xuất khẩu cà phê cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu cà phê. Những người này sẽ cố vấn cho Chính phủ điểu tiết và quản lý hoạt động xuất khẩu cà phê. Nếu những người này có khả năng chuyên m ôn
14
Võ N^ọc Hiếu TC 2 0C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
cao, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của xuất khẩu cà phê theo hướng bền vững và có hiệu quả cao.
2.2.1. Kênh và dịch vụ kênh phán phối của doanh nghiệp xuất khẩu.
2.2. Các yếu tố thuộc vi m ô.
2.2.2. Giá cả và chất lượng.
M ột kênh phân phối tốt không những giảm chi phí trong hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu của doanh nghiệp mà còn giúp cho quá trình xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp được nhanh chóng, dồ dàng và nắm bắt tốt thông tin từ nguồn cung ứng cũng như từ phía khách hàng. Dịch vụ phân phối tốt sẽ giúp khách hàng hài lòng hơn khi mua cà phê của doanh nghiệp. Dịch vụ phân phối còn là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu của các nhà xuất khẩu nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu của doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của cả nước.
Bất kể hàng hoa nào cũng vậy, nếu chất lượng tốt thì có sức cạnh tranh cao và sẽ được tiêu thụ nhanh và mạnh hơn. Nếu cà phê có chất lượng tốt và đồng đều được khách hàng đánh giá cao thì sẽ giúp cho các nhà xuất khẩu thúc đẩy hoạt đồng xuất khẩu cà phê của mình. Không những thế giá cà phê xuất khẩu còn cao hơn là cà phê của các đối thủ khác và sẽ làm tăng giá trị xuất khẩu. Qua đó làm tăng hiệu quả xuất khẩu cà phê.
2.2.3. Công nghệ chế biến của doanh nghiệp.
Giá cả luôn bị ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu. Giá thấp thì khối lượng xuất khẩu có thế tăng lên nhưng giá trị xuất khẩu sẽ không tăng hoặc thậm chí là giảm làm giảm hiệu quả của hoạt động xuất khẩu cà phê. Ngược lại khi giá cà phê cao thì sẽ khuyến khích các nước xuất khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của mình còn các nước nhập khẩu thì giảm nhu cầu từ cà phê qua đó nước xuất khẩu cà phê có thể xuất khẩu với lượng ít đi nhưng giá trị lại tăng lên, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động xuất khẩu cà phê.
Nếu doanh nghiệp có công nghệ chế biến hiện đại thì sản phẩm chế biến của doanh nghiệp sẽ có sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xuất khẩu. Năng suất lao động được nâng lên, chất lượng hàng hoa được tốt hơn, giá trị gia tăng
15 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
Dơtáa tuân trối Qtạ/iìê-p
GVHD: Tố. bùi Thi Lý
2.2.4. Nguồn lực tài chính của công ty.
trong m ỗi đơn vị hàng hoa sẽ cao hơn. Qua đó sẽ tạo cho doanh nghiệp được l ợi t hế cạnh tranh tiêu thụ tốt hàng hoa của mình trên thị trường t hế g i ớ i, l ợi nhuận sẽ tăng lên qua việc tăng năng suất lao động và giá trị gia tăng trong m ỏi đơn vị sản phẩm. Vì t hế sẽ thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của mình. Ngược l ại nếu doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cà phê có m áy móc, trang thiết bị và công nghệ lạc hậu thì các sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ không có sởc cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ chỉ là sản phẩm thô, cà phê nhân có giá trị và chất lượng thấp nén sẽ bị ép giá. Qua đó sẽ kìm hãm xuất khẩu của doanh nghiệp và cũng làm ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của cả ngành, đặc biệt với đơn vị lớn của ngành như Tổng công ty Cà Phê Việt Nam.
2.2.5. Nguồn nhân lực của công ty.
N g u ồn lực tài chính là yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ công ty nào đặc biệt là những công ty tham gia xuất khẩu cà phê. Nếu không có đủ nguồn lực tài chính thì các cóng ty xuất khẩu cà phê sẽ không thể dự trữ cà phê lâu để chờ đợi thời cơ thuận lợi để xuất khẩu và như vậy sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của các công ty. Mạt khác k hi không đủ nguồn lực tài chính thì các công ty không thế tiến hành các biện pháp liên quan đến xúc tiến bán hàng và tìm k i ếm thị trường xuất khẩu như thế sẽ làm giảm khả năng xuất khẩu cà phê của công ty và góp phần ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của cả ngành.
Có thể nói trong các yếu tố thuộc vi mô thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất. N g u ồn nhân lực không chỉ ảnh hưởng tới khâu sản xuất c hế biến cà phê mà ngay cả trong quản lý, k i nh doanh thương mại quốc tế về cà phê. Chính trình độ tay nghề của những công nhân, nhân viên sản xuất c hế biến của công ty sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cà phê xuất khẩu. Qua đó ảnh hưởng đến giá cả cà phê xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu cà phê của công ty và của cả ngành. Ngoài ra, trình độ, kinh nghiệm quản lý và kinh
16
Võ N^ọc Hiếu TC 2 0C - AI
GVHD: Tố. bùi Thị Lý
3CkÓ4i luận £7
doanh thương m ại thế giới liên quan đến cà phê cũng ảnh hưởng lòn đến khả năng xuất khẩu cà phê của công ty.
2.2.6. Các nhân tố khác. Thương hiệu của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. M ột doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, giá trị của sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp cũng được nâng cao do thương hiệu. Có thương hiệu mạnh doanh nghiệp sẽ chủ động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình mà không phải qua các trung gian vì thế sẽ kích thích doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có thương hiệu thì sản phẩm của doanh nghiệp rất khó tiêu thụ trên thị trường thế giới đằc biệt là thị trường đòi hỏi cao về nhãn mác như thị trường Hoa Kỳ, EU.
3.VAI T RÒ C ỦA X U ẤT K H AU CÀ P HÊ VỚI sự P H ÁT T R I ỂN KINH
TẾ XÃ H ỘI V I ỆT N AM
3.1. Tiềm năng các lợi thê về sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt
Nam.
* Tiềm năng lợi thê về sản xuất.
- V i ệt N am là nước nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo kinh tuyến 8°30' đến 23°30' vĩ độ Bắc. Điều kiện khí hậu và tự nhiên rất thích họp với cây cà phê. Phía Bắc với điều kiện m ùa đông lạnh thích hợp với phát triển cà phê chè(cà phê Arabica). Phía Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với việc phát triển cà phê vối(cà phê Robusta).
- Hiện nay Việt Nam có diện tích trồng cà phê rất lớn với khoảng 500.000 ha, với sản lượng hàng năm đạt khoảng 800.000-900.000 tấn. Năng suất bình quân đạt gần 2 tấn/ha.
- Việt N am có nguồn lao động d ồi dào, giá nhân công rẻ. H ơn nữa Việt
Nam là nước nông nghiệp, người nông dân có kịnh-nghiệm trổng cây lâu năm khả nâng nắm bắt kỹ thuật và châm sóc các loại T H ư V I ỉ IM Ị
cây, công nghiệp dài ngày như cà phê là rất tốt.
UL_U.M> ị
oicoĩ- Võ Ngọc Hiếu TC 20C - Ai 17
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
* T i ềm năng l ợi t hế về x u ất k h ẩ u.
- N hu cầu về cà phê trên t hế giới không ngừng tăng lên, mà sản lượng cà phê của V i ệt Nam là khá lớn trong k hi nhu cầu trong nước về cà phê là không cao. Nên khả năng cung cấp cà phê của V i ệt N am cho thị trường t hế giới là
cao. - Cùng với chính sách và đường l ối mở cửa và chỉ đạo phát triận k i nh tế sáng suốt của Đảng và Nhà nước thì thị trường cho cà phê Việt Nam cũng
không ngừng được mở rộng. - Cà phê xuất khẩu của V i ệt Nam được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và các chính sách hỗ trợ gián tiếp khác nên các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam có đủ khả năng tài chính đậ tìm kiếm, xám nhập các thị trường mói. 3.2. V ai trò của x u ất k h ẩu cà phê vói sự phát t r i ận k i nh tế xã h ội V i ệt Nam. Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì cà phê là mặt hàng có nhiều lợi thế và cũng là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của chúng ta. Vì vậy k hi nghiên cứu vai trò của xuất khẩu cà phê với kinh tế xã hội thì nó có vai trò sau: a. Vai trò đôi với kinh tế. - Đối với nền kinh tế. + Xuất khẩu cà phê m ỗi năm đem về cho nền kinh tế chúng ta một lượng ngoại tệ lớn, khoảng 500 triệu USD. Xuất khẩu cà phê góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu của chiến lược xuất nhập khẩu nói riêng và mục tiêu phát triận chiến lược k i nh tế xã h ội nói chung của đất nước. Mặt khác, xuất khẩu cà phê còn góp phần giúp tạo vốn cho đầu tư máy m óc trang thiết bị cho sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hoa nền k i nh tế. + Xuất khẩu cà phê góp phần không nhỏ vào sự phát triên k i nh tế của Việt Nam trong thời gian qua. Chính sự phát triận nhanh của xuất khẩu cà phê trong những năm vừa qua đã góp phần vào thực hiện thành công nhiệm vụ xuất nhập khẩu của quốc gia qua đó góp phần vào sự tăng trướng k i nh tế của đất nước.
18 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
- Đối với các doanh nghiệp sẩn xuất, chê biến và xuất khẩu cà phê.
+ M ặt khác k hi xác định cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì sẽ giúp N hà nước hoạch định các chính sách như đầu tư, quy hoạch vùng m ột cách có hiệu quả cao trong phát triển kinh tế.
- Với người sản xuất cà phê.
+ Xuất khẩu cà phê giúp cấc doanh nghiệp có thêm l ợi nhuận, thu được ngoại tệ để đầu tư mua m áy m óc thiết bị mở rộng và nâng cao sản xuất tữ đó tăng lợi nhuận và hiệu quả trong hoạt động của mình. + Tham gia k i nh doanh xuất khẩu cà phê giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên doanh về cà phê, nâng cao được uy tín hình ảnh của đơn vị trong con mắt bạn hàng và trên thị trường thế giới, tữ đó tạo ra cho doanh nghiệp l ợi thế canh tranh để nâng cao hiệu quả hoại động, mở rộng thị trường tăng thị phần và lợi nhuận. + V ới những doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, việc tham gia kinh doanh xuất khẩu cà phê giúp doanh nghiệp có thêm mật hàng để lựa chọn trong kinh doanh, tữ đó có thể lựa chọn được mạt hàng kinh doanh có hiệu quả tăng thêm lợi nhuận uy tín.
+ Cà phê là sản phẩm trong nước có nhu cầu không cao do thói quen tiêu
dùng của người Châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng thích uống trà
hơn cà phê. Vì vậy xuất khẩu cà phê sẽ tìm được đầu ra cho sản phẩm của người nông dân trồng cà phê, giúp họ tiêu thụ được sản phẩm của mình và có thu nhập.
+ Cà phê là một loại cây trổng rất thích hợp với điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng của Việt Nam, đặc biệt là vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ. Cà phê là một loại cây có giá trị kinh tế cao nên việc xuất khẩu cà phê sẽ giúp người nông dân trổng cà phê làm giàu trên chính mảnh đất của mình.
+ Ngoài ra việc trồng cà phê xuất khẩu còn giúp họ giải quyết được việc làm cho người nhà trong thời buổi nông nhàn. Bên cạnh đó việc xuất khẩu cà phê còn giúp cho người nông dân trồng cà phê được N hà nước cũng như doanh
19 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
nghiệp đầu tư vốn, giống và kỹ thuật châm sóc làm cho họ nàng cao năng suất lao động, cây trồng và chất lượng sản phẩm qua đó tăng thu nhập cho chính họ.
b. Vai trò đối với xã hội.
Cà phê là m ột ngành sử dụng nhiều lao động cả trong sản xuất cũng như chế biến. Theo H i ệp h ội cà phê ca cao Việt N am (Vicoía) thì ngành sản xuất, xuất khẩu cà phê m ỗi năm thu hút 600.000 đến 700.000 lao động, thậm chí vào vụ thu hoặch số lao động có thể lên tới 800.000 lao động. Chính điều này đã giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đặc biệt những vùng trổng cà phê lặi là những vùng tập trung nhiều đổng bào dân tộc thiếu số và vùng đồng bào khó khăn như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Vùng núi phía Bắc... Ngoài ra vụ thu hoặch cà phê thường vào tháng 9, tháng 10 k hi mà vụ thu hoặch lúa chưa t ới nên việc thu hoặch cà phê sẽ thu hút thêm nhiều lao động trong thời buổi nông nhàn, tặo cho người nông dân không nhũng có việc làm, có thu nhập mà còn giúp họ tránh mắc phải những tệ nặn xã hội vô ích khác như rượu chè, cờ bặc, gây gổ mất trật tự... N hư người ta vẫn thường nói "Nhàn cư vi bất thiện". N hư vậy, xuất khẩu cà phê giúp cho chúng ta giải quyết nhiều vấn đề xã hội như việc thực hiện kế hoặch xóa đói giảm nghèo, giảm các tệ nặn xã hội...
c. Vai trò đôi với môi trường.
N hư chúng ta đã biết, cà phê là loặi cây thích hợp với điều kiện t hổ nhưỡng của vùng đồi núi, vùng đất đỏ, những vùng mà có ít loặi cây có thể thích ứng được với điều kiện thổ nhưỡng ở đó. Chính vì vậy việc cây cà phê được trổng ở những vùng này sẽ giúp chúng ta phủ xanh đất trống đổi núi trọc bảo vệ được môi trường sinh thái. Tuy nhiên việc chế biến cà phê còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, nhất là phương pháp c hế biến ướt dùng nhiều nước sặch trong quá trình chế biến và thải ra nhiều chất thải không có l ợi cho môi trường xung quanh. Nhưng với sự tiến bộ ngày càng cao, công nghê chế biến cà phê cũng ngày càng được hiện đặi hoa thì vấn để này đã và đang được ngành cà phê V i ệt N am quan tâm và t hử nghiệm nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.
20 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
C H Ư Ơ NG li
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CÀ PHÊ CỦA
TỔNG C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA.
1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA CÀ PHÊ VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
1.1. Tình hình sản xuất của cà phê Việt Nam trong thời gian qua.
Kể từ k hi cây cà phê được trổng ở Việt Nam lẩn đẩu tiên vào n ăm 1857. Đến nay diện tích cà phê của Việt Nam không ngừng được tăng lèn qua các năm. N ếu sau ngày giải phóng cả nước chỉ có khoảng 20.000 ha chù yếu là ở hai tỉnh Gia L ai K o n T om và Đăk Lãk với sản lượng chỉ khoảng 4.000 - 5.000 tấn. N ăm 1992, n ăm mà giá cà phê t hế giới xuống thấp kỷ lục, sau đó giá cà phê được phục hổi m ại người đua nhau mua đất trồng cà phê làm cho diện tích trồng cà phê của Việt Nam tăng mạnh. N ăm 2000 diện tích trồng cà phê của cả nước là 500.000 ha với sản lượng lên tới 80 vạn tấn mỗi năm.
Bảng 2 : Diễn biến diện tích và sản lượng cà phê của Việt Nam trong
những niên v
vừa qua.
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Niên v
700.000
520.000
1999/2000
900.000
500.000
2000/2001
450.000
650.000
2001/2002
460.000
680.000
2002/2003
2003/2004
480.000
900.000
500.000
800.000
2004/2005
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
21 Võ N^ạc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
1.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Cùng vói sự mở cửa phát triển kinh tế của đất nước, thị trường cà phê
xuất khẩu V i ệt Nam cũng được mở rộng. Tính đến n ăm 2003 cà phê V i ệt N am đã xuất khẩu sang khoảng 60 nước và vùng lãnh thổ, g ồm 65 hãng. Trong đó có nhỹng công ty k i nh doanh hàng đầu thế giới như Neumann Group (Đức), E D & F M an (Anh), Volcaíe (Thúy Sỹ), Tarđivat (Pháp), Itochu (Nhật Bản), Nestle',... Đây cũng chính là nhỹng thị trường lớn của cà phê V i ệt Nam trong nhỹng n ăm trở lại đây. Bảng 3: lo thị trường chính của Cà phê Việt Nam qua hai niên vụ.
Niên vu 2001/2002 Thị trường
Thị trường Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) TT
TT Đức 60.054.805 14,87 1. Mỹ 59.371.585 14,70 2. 57.947.984 Bỉ
Tây Ban Nha 3.
4. 31.666.889 14,35
7,84 Italia 27.796.789 6,88 5. Pháp 20.147.381 6. 4,99 Ba lan 7. 17.171.839 4,25 Nhật Bản 13.274.686 8. 3,29 A nh 9. 13.055.058 3,02 10. Hàn Quốc 11.310.104 2,80 C ộ ng 311.797.120 77,21
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam
Niên vu 2002/2003 Đức 1. 66.429.372 15,34 2. Mỹ 51.704.900 12,15 Bí 3. 33.152.589 8,7 Tây Ban Nha 4. 36.819.818 8,65 5. Ba L an 35.279.792 8,27 Italia 6. 32.947.315 7,47 7. Pháp 24.008.977 5,6 8 Hàn Quốc 22.138.266 5,11 A nh 9. 14.670.583 3,46 10. Philippin 13.053.775 2,94 Cộng 330.205.387 77,21
22 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Qua bảng biểu trên ta thấy rằng 70 - 8 0% cà phê Việt N am được xuất sang lo thị trường l ốn này trong đó phải kể đến các thị trường Đức, Mỹ, Bỉ... Nguyên nhân chủ yếu của việc cà phê Việt Nam tập trung vào các thị trường lớn này bởi vì cà phê cùa Việt Nam chủ yếu là được xuất khẩu gián tiếp qua các trung tâm giao dịch lớn như London hay N e w Y o r k, mà không trạc tiếp xuất khẩu cho người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác cà phê xuất khẩu chủ yếu của V i ệt N am là cà phê nhân nên khách hàng chủ yếu là cho các nhà nhập khẩu lớn và các nhà rang xay, mà các nhà nhập khẩu và rang xay lớn của t hế giới lại nằm ở các nước như Đức, Mỹ, Bỉ, Pháp, Nhật Bản... Nên đây là thị trường chính của cà phê Việt Nam trong thời gian dài nữa. Tuy nhiên, việc chí tập trung vào những thị trường này làm cho ngành cà phê Việt Nam phụ thuộc vào các thị trường lớn này, đặc biệt là thị trường EU và thị trường Hoa Kỳ. K hi những thị trường này có biến động hay bị các nhà đầu cơ, hay các nhà nhập khẩu lớn ép giá thì chúng ta gặp rất nhiều khó khăn và thiệt thòi. Chính vì vậy việc phải tìm kiếm thêm thị trường mới mà chúng ta có nhiều l ợi thế như thị trường Trung Quốc, thị trường Nga và thị trường một
số nước Châu Á khác là một điều rất cẩn thiết đối với ngành cà phê xuất khẩu
1.3. Kết quả xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thòi gian qua.
1.3.1. Kim ngạch xuất khâu.
Việt Nam. T uy nhiên bên cạnh việc mở rộng tìm kiếm thị trường m ới thì chúng ta cũng cần phải g iữ vững các thị trường cũ, những thị trường lớn mà cà phê Việt Nam đã có được chỏ đứng trong thời gian qua.
Những năm trước đây cà phê là một ngành nhỏ có đóng góp khá khiêm tốn trong tổng k im ngạch xuất khẩu của V i ệt Nam. T uy nhiên, trong những năm gần đây cà phê đã vươn lên trở thành ngành xuất khẩu chủ lạc của V i ệt Nam với k im ngạch lên tới 500 triệu USD lần đầu tiên vào năm 1995 và cho đến nay hàng năm k im ngạch xuất khẩu cà phê trung bình hàng năm vẫn g iữ vào khoảng 500 triệu USD/năm.
23 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Giá cả trung Giá trị (USD) Tốc đô tăng
N ăm Số lượng
Tốc độ
tàng (%) bình (USD)
(tấn)
(%)
705.300
844.452
702.017
693.863
889.705
834.079
900.000
9,11
19,7
-16,87
- 1,17
28,22
- 6,26
7,9
658,36
459,46
427,81
643,56
647,5
733,91
700
464.342.000
388.094.000
300.330.686
446.547.298
576.087.360
612.142.604
630.000.000
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005
-
-16,43
-22,62
48,68
29,01
6,25
2,91
2000
2001
2002
2003
2004
2005
DK
2006
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Vinacaỷe
Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa)
Qua bảng 4 ta thấy xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng không ổn định
cả về số lượng xuất khẩu và cả giá trị xuất khẩu. Năm 2001 số lượng xuất khẩu
cà phê tăng mạnh, tăng 139.152 tấn nhưng kim ngạch lại giảm so với năm
2000, giảm khoảng 76,2 triệu USD tức là khoảng 16,43% so với năm trước.
Nguyên nhân chính là do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm mạnh khiến
cho giá cà phê xuất khẩu cùa Việt Nam cũng giảm mạnh. Năm 2001 giá trung
bình Ì tấn cà phê của Việt Nam giảm xuống còn 459,46 USD/ltấn (giảm tới
gần 200 USD so với năm 2000). Việc giá cà phê giảm mạnh trong niên vụ
1999 - 2000 và 2000 - 2001 đã làm cho các nhà xuất khấu cà phê Việt Nam
gọp rất nhiều khó khăn và thách thức, còn nguôi nông dân trồng cà phê cũng
thua lỗ nhiều và họ đồng loạt phá bỏ cây cà phê để chuyến sang trổng cây
khác. Có thể nói đây là một thách thức lớn cho ngành cà phê Việt Nam khi mà
các doanh nghiệp cũng như người nông dân trổng cà phê không thật sự gắn bó
lâu dài với cây cà phê. Vào những năm trước đó khi giá cà phê lên cao thì họ
đồng loạt trồng cà phê làm cho diện tích trồng cà phê tăng lên một cách nhanh
chóng và góp phần tăng thêm sự mất cân đối cung cầu trên thị trường cà phê
thế giới, làm cho giá cà phê bị giảm mạnh trong những năm tiếp theo sau đó.
Đến khi giá cà phê giảm thì họ lại đua nhau phá bỏ cây cà phê để chuyển sang
trồng cây khác. Đây là một điếm yếu của ngành cà phê Việt Nam, nó thế hiện
chúng ta phát triển cây cà phê một cách tự phát không theo một quy hoạch và
24
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
chiến lược hợp lý mà thiệt thòi cuối cùng thì người nông dân trồng cà phê phải gánh chịu.
Trở l ại bảng số liệu trên ta thấy, năm 2002 k im ngạch xuất khẩu giảm tới 2 2 , 6 2% so với năm 2001. Trong năm này giá cà phê xuất khẩu vẫn tiếp tục giảm tới mức kỷ lục xuống chầ còn 427,81 USD/ltấn, điều này không khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, cộng với vụ này cà phê Việt Nam bị mất m ùa nén số lượng cà phê xuất khẩu trong năm này cũng giảm 16,87% xuống còn 702.017 tấn. Chính hai nguyên nhân này đã khiến cho giá trị xuất khẩu năm 2002 giảm mạnh xuống chầ còn hơn 300 triệu USD. T uy nhiên một năm sau đó giá cà phê thế giới bắt đầu tăng trở lại, điều này giúp cho giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2003 tăng hơn 5 0% so với giá năm 2002. Vì vậy mặc dù khối lượng xuất khẩu trong năm này có giảm nhẹ so với năm 2002 (giảm 1,7%), nhưng k im ngạch xuất khẩu vẫn tăng mạnh, tăng 4 8 , 6 8% so v ối năm 2002, tương đương với khoảng hơn 146,2 triệu USD giúp cho các đơn vị kinh doanh cà phê trong nước cũng như người nông dân trồng cà phê lấy lại được niềm tin vào cây cà phê. Tuy nhiên, giá cà phê trên thị trường thế giới vãn biến động phức tạp, trong niên vụ 2002/2003 tại sàn giao dịch London có những ngày giá cà phê chênh lệch t ới +/- 50 USD/tấn trong một phiên giao dịch. N hư vậy giá cà phê thế giới không chầ chịu tác động của quy luật cung cẩu mà nó còn bị chi phối bởi các nhà đầu cơ trên thị trường. M ột lần nữa chúng ta thấy được cà phê xuất khẩu của Việt Nam gặp không ít khó khăn thách thức. Hoạt động xuất khẩu cà phê của V i ệt Nam chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó để cho cà phê vẫn duy trì được là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì cần có các biện pháp và nỗ lực từ phía Nhà nước doanh nghiệp và cả người nông dân.
N ăm 2005, sản lượng xuất khẩu của cả nước đạt 834.079 tấn giảm 6,26% so với năm 2004. Bên cạnh đó, do giá xuất khẩu tăng cho nên k im ngạch xuất khẩu đạt được 612.142.604 USD tăng 6,25% so với n ăm 2004. Nguyên nhân của sự tâng giá và giảm sản lượng cà phê xuất khẩu là do hạn
hán kéo dài ở cấc nước Châu Á và một số nước Nam Mỹ . Chính điều này đã
25 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
làm cho giá cà phê Robusta t hế giới tăng mạnh vào những tháng đầu n ăm 2005, có k hi giá cà phê Robusta t hế giới lên tới trên 1000 USD/tấn, còn giá cà phê trong nước có k hi lên t ới trên 15.000 đồng/kg. Cố nhiều k hi giá cà phê trong nước cao hơn giá cà phê xuất khẩu gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Theo dự báo thì năm 2006, sản lượng xuất khẩu của cả nước sẽ đạt khoảng 900.000 tấn, tăng 7,9% so với năm 2005 nhưng tạm tính giá xuất khẩu là 700 USD/tấn nên k im ngạch xuất khấu sẽ đạt 630 triệu USD tăng 2 , 9 1% so với năm 2005. 1.3.2. Giá cả. Giá cà phê trẽn thị trường thế giới diễn biến rất phỉc tạp, đặc biệt là cà phê vối, cà phê chè có giá ổn định hơn rất nhiều. Nếu như trước đày giá cà phê chè chỉ cao hơn cà phê vối 0,5 lần thì hiện nay nó đã cao hơn Ì ,5 lần thậm chí là 2 lần. Trong k hi cà phê Robusta giá giảm mạnh thì giá cà phê Arabica lại tăng có khi lên tới 1800 - 2000 USD/tấn. Nguyên nhân chính đó là các nước sản xuất cà phê Robusta chưa có được chiến lược phát triển bền vững, mà V i ệt Nam là một minh chỉng. Trước đây khi giá cà phê trên thị trường thế giới tăng thì chúng ta đổng loạt trồng cà phê mà hâu quả là góp phần lớn vào việc cung cà phê tăng vọt quá cầu trên thị trường thế giới vào những năm sau đó. Chính điều này là nguyên nhân chính làm cho giá cà phê giảm mạnh. Đặc biệt là vào niên vụ 2001/2002 giá cà phê giảm xuống chỉ còn 427,57 USD/tấn. Đây là năm mà giá cà phê thế g i ới xuống thấp nhất trong vòng 30 năm trở lại đây. Đây cũng là vụ thỉ 3 liên tiếp ngành cà phê Việt Nam gặp khủng hoảng về rớt giá, nhưng sau đó vụ 2002/2003 giá cà phê có những chuyển biến khá tích cực. Nhưng đến vụ 2003/2004 giá l ại có xu hướng giảm xuống, nhất là vào thời điểm cuối vụ. Mặc dù vậy trong những năm gần đây, đặc biệt là ba năm trở l ại đây ngành cà phê Việt N am đã có được kế hoạch phát triển cà phê hướng t ới phát triển bền vững.
26 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Bảng 5: Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam (USD/tấn).
2005 2002 2003 2004 2001 N ăm
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam
706,4 922,2 509,5 551,3 747,3 Giá cà phê t hế giới 647,5 459,46 427,81 643,56 Giá cà phê xuất khẩu V i ệt 733,91 N am
Bảng 6: Diễn biến giá cà phê Robusta trong vụ 2004/2005. Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 12/04 1/05 2/05 10/04 11/04 3/05 Giá LIFFE 588,31 642,4 736,7 739,6 810,7 983,57 (USD/tân) 9.500 Giá trong 7.600 8.000 9.600 11.000 - 12.000 - nước(đ/kg) 9.000 10.000 10.300 11.700 8.200 14.200
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Vinacaỷe.
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 4/05 5/05 6/05 7/05 8/05 9/05 Giá LIFFE 1001 1.135,4 1.232,8 1.189,7 1.082,4 923,47 (USD/tán) Giá trong 14.000 - 15.000 - 17.000 - 14.000 - 16.000 - 12.000 - nước(đ/kg) 15.000 17.000 18.500 17.000 15.000 13.500
Qua bảng giá cả cà phê trên thị trường thế giới so sánh với giá F OB của V i ệt Nam thì ta thấy giá cà phê xuất khẩu của chúng ta có sự chênh lệch khá lớn. Đặc biệt như năm 2002 chênh lệch tới hơn 100 USD/tấn. Nguyên nhân của việc này ngoài chất lượng của chúng ta thấp, còn do sản lượng cà phê của chúng ta nhiều, nhất là vào vụ thu hoạch. Điều này cũng khiến cho cấc nhà nhập khẩu ép giá đối v ới các nhà xuất khẩu trong nước. Ngoài ra, hiện tượng tranh mua, tranh bán trong nước, nhất là vào vụ thu hoạch cũng góp phẩn không nhỏ khiến cho cà phê xuất khẩu Việt N am thường bị các nhà nhập khẩu nước ngoài ép giá. N g ười nông dãn muốn bán nhanh đ
có tiền đầu tư cho vụ
27 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
sau, còn các doanh nghiệp m u ốn bấn nhanh để giảm chi phí dự t rữ và thanh toán các khoản nợ vay để dự t rữ cà phê, mà thời hạn vay của các nguồn vốn này là rất ngắn. M ặt khác các doanh nghiệp cũng muốn bán nhanh để có nguồn tài chính cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo mà trưầc tiên là mua cà phê dự trữ cho vụ tiếp. Vì vậy trong thời gian t ầi đây yêu cầu đặt ra cho ngành cà phê V i ệt N am là phải tổ chức lại chật chẽ các hoạt động kinh doanh của các công ty cũng như xây dựng một chiến lược dài hạn đế phát triển bền vững cây cà phê, góp phần nâng cao hoạt động của ngành và tương xứng v ầi vị trí của mình
trong nền kinh tế V i ệt Nam. 1.3.3. Cơ cáu và chủng loại. N hư đã nêu ở trên, cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê vối, cà phê chè chỉ chiếm khoảng 1 0% trong cơ cấu xuất khẩu cà phê của Việt Nam và cà phê chè cũng chỉ m ầi xuất hiện trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong ít năm trở lại đây (khoảng cuối những năm 1990 đầu những năm 2000) sau k hi chúng ta có những dự án phát triển diện tích cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc. Mặt khác cà phê xuất khẩu cùa Việt Nam chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm chỉ chiếm một phần không đáng kể trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt Nam chỉ vào khoảng 0,5% trong tổng sản lượng cà phê xuất khẩu cùa Việt Nam. Điều này được thể hiện thông qua bảng 7 dưầi đây. Bâng 7: Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
Niên vụ 2002/2003 Niên vụ 2003/2004
Cơ cấu
Cơ cấu Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng
(tấn) (tấn) (%) (%) 716.085 99,56 850.771 Cà phê nhân 99,5
3.165 0,44 Cà phê thành phẩm 4.276 0,5
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam 10/2004
Cộng 719.250 100 855.047 100
K h ối lượng xuất khẩu cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của V i ệt Nam chỉ chiếm chưa đến 0,5%. Nhưng giá bán của loại cà phê này
28 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
cao hơn nhiều so v ối cà phê nhân nên giá trị xuất khẩu của nó chiếm gần 2% trong tổng k im ngạch xuất khẩu cà phê của V i ệt Nam. Qua đây ta thấy rằng việc tăng tỷ trọng cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt N am là rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay trong cả nước chỉ có m ột số ít công ty sản xuất c hế biến và xuất khẩu cà phê thành phẩm, trong đó phải kỗ đến nhà m áy c hế biến cà phê Biên Hòa thuộc Tổng công ty cà phê V i ệt Nam, doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên, V i n a m i lk thuộc Tổng công ty sữa Việt Nam, Nestle' (Thái Lan). Có thỗ nói hiện nay ở nước ta có rất ít công ty chế biến cà phê thành phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cũng chỉ đỗ thu mua cà phê nhàn xuất khẩu, trong các công ty đầu tư vào c hế biến cà phê thành phẩm cà phê xuất khẩu chỉ có Nestle' (Thái Lan). Nhưng doanh nghiệp này xuất khẩu m ỗi năm chỉ khoảng Ì triệu USD (năm 2003 giá trị xuất khẩu cà phê thành phẩm của Nestle' là 1,7 triệu USD). Trong tổng diện tích cà phê Việt Nam thì đại đa số là cà phê vối, cà phê chè chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích. Mặt khác, cà phê chè là loại cây khó tính, khó chăm sóc và có năng suất thấp nên cà phê xuất khấu chủ yếu của Việt Nam là cà phê vối. Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê v ối lớn nhất t hế giới. Số liệu ở bảng 8 cho ta thấy được cà phê chè chiếm tý trọng rất nhỏ trong tổng cơ cấu cà phê xuất khẩu Việt Nam, chỉ khoảng 4,6%. M ặt khác cà phê chè chủ yếu lại được xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Nhật Bản. Cà phê vối được xuất đi nhiều thị trường khác nhau, trong đó thị trường EU chủ yếu nhập khẩu cà phê vối. Nguyên nhân của việc cà phê chè chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt N am là do loại cây cà phê chè rất khó trồng và chúng ta chỉ trổng khoảng được 20.000 ha (chỉ bằng 5 0% kế hoạch của dự án phát triỗn cà phê chè của AFD). Lượng cà phê chè trong những năm trước chỉ đỗ cung cấp cho các nhà chế biến trong nước chế biến cà phê thành phẩm làm trộn v ới cà phê vối.
29 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
Bảng 8: Cơ cấu cà phê chè xuất khẩu của Việt Nam trong 2 niên vụ.
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Niên vụ 2003/2004 Niên vụ 2002/2003 Cơ cấu
Cơ cấu Sản lượng Tỷ trọng Tỷ trọng Sản lượng (%) (tấn) (tấn) (%) Cà phê v ối 661.637 95,4 848.809 95,36 Cà phê chè 32.226 4,64 40.896 4,6 693.863 100 100 Cộng 889.705
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sự biến động phức tạp của thị trường cà phê trong thời gian vầa qua chủ yếu là diễn ra với cà phê vối. N hư chúng ta đã biết thì cung cà phê vối vượt quá
1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong kinh doanh xuất khẩu cà phê.
cầu, do đó giá cà phê vối trên thị trường cà phê thế giới giảm liên tục trong bốn niên vụ gần đây tầ niên vụ 1999/2000 đến niên vụ 2002/2003. Trong khi đó thì cà phê chè vẫn luôn g iữ được sự ổn định cần thiết thậm chí có khi giá cà phê chè lên tới gần 2000 USD/tấn và hiện nay giá cà phê chè cao gấp Ì ,5 lần so với cà phê vối. N hư vậy việc phải tăng nhanh tỷ lệ cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt Nam là một nhiệm vụ cần thiết đối với ngành cà phê Việt Nam, có như thế chúng ta m ới nâng dẩn giá trị cũng như hiệu quả xuất khẩu của cà phê Việt Nam.
1.4.1. Thuận lợi:
- Trong thời gian qua, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã có nhiều chính sách hỗ trợ ngành cà phê như: giãn nợ, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại, giảm các thủ tục hành chính và chi phí liên quan đến xuất khẩu: phí k i ếm dịch thực vật, phí c/o, phí hải quan...
- Đội ngũ cán bộ k i nh doanh xuất nhập khẩu đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong k i nh doanh xuất khẩu tầ các vụ cà phê trước, quen dần v ới phương thức kinh doanh bán hàng trầ lùi (hợp đổng giao kỳ hạn chốt giá sau) nên thận trọng hơn, xử lý thông tin và phán đoán diễn biến thị trường giá cả tốt hơn.
30 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
- Phần lớn các đơn vị xuất khẩu đều nằm ở các địa bàn cà phê trọng điểm, hoặc ở các thành p hố lớn có điều kiện tiếp thu, cập nhật thông t in thị trường, giá cả. - Cơ sở vật chất cho công tác c hế biến và xuất khẩu cà phê được tăng cường và ngày càng hoàn thiện hơn: hệ thống kho chắa sản phẩm, kho trung chuyển cà phê, thiết bị chế biến hiện đại: hệ thống c hế biến ướt, m áy chọn màu, m áy đánh bóng,... đáp ắng được nhu cẩu khách hàng về chất lượng và tiến độ giao hàng. - Thiết lập và duy trì được m ối quan hệ gắn bó với khách hàng trong và ngoài nước, giữa các đơn vị sản xuất và các đơn vị xuất khẩu trong Tống công ty, tạo điều kiện giúp đỡ, chia sẻ trong những thời điếm khó khăn. - Thị trường cà phê không ngừng được mở rộng, cà phê có thể được tiêu thụ dễ dàng ở m ọi thời điểm trong năm. Số khách hàng nước ngoài hỏi mua cà phê Việt Nam ngày càng nhiều. Hiện tại, cà phê Việt Nam không gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ.
- Bộ m áy lãnh đạo của Tổng công ty từng bước được kiện toàn, tăng cường tinh thần đoàn kết trong Tổng công ty. 1.5.2. Khó khăn, tồn tại:
Bên cạnh những thuận lợi, xuất khẩu cà phê Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với những khó khăn, tồn tại:
- Thị trường cà phê biến động hết sắc phắc tạp, không dự đoán trước được do bị phụ thuộc và chi phối bởi các quỹ, nhà đầu cơ và nhiều yếu tố kỹ thuật khác. Sự phối hợp phân tích thông tin thị trường, giá cả, hoạch định chiến lược trong k i nh doanh rất hạn c hế nên việc quyết định mua bán chủ yếu theo cảm tính, chắa đựng nhiều r ủi ro.
- Thị trường cà phê trong nước gần như bị thả nổi, không có sự quản lý điều tiết, định hướng. Do kinh doanh cà phê quá dễ dàng nên ngày càng có nhiều đơn vị kể cả doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào k i nh doanh xuất khẩu cà phê dẫn đến cạnh tranh gay gắt. H i ện tượng tranh mua, tranh bán diễn ra thường xuyên làm giảm
31 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
hiệu quả k i nh doanh của các đơn vị nói riêng và gày thua thiệt cho ngành cà phê V i ệt N am nói chung. N ếu m ỗi tấn cà phê của Việt N am bán thấp hơn so với cà phê cùng loại của cấc nưốc khác từ 30 - 50 USD thì v ới số lượng xuất khẩu hàng n ăm 800.000 - 900.000 tấn chúng ta mất đi khoảng hơn 40 triệu USD m ỗi năm.
- Số lượng thu mua và xuất khẩu trực tiếp của các Công ty nước ngoài tại Việt N am (Bero, Olam, ECom, E D &F Man...) chiếm tỷ trọng ngày càng lớn do họ có ưu t hế vượt trội về vốn, công nghệ, quản lý và thị trưổng. N h i ều doanh nghiệp nước ngoài do nắm được thông tin về giá, có nguồn vốn dổi dào nên đã tập trung mua cà phê Việt Nam để tại kho ngoại quan, sau đó bán lại cho chính các đơn vị xuất khẩu của Việt Nam hoặc bù trừ (wash-out) hợp đồng. Đế tiết k i ệm chi phí, nhiều công ty nước ngoài còn thuê kho trong nước (nội địa) để nhận hàng tại kho theo hợp đổng ngoại và thủ tục xuất hàng đi chi được thực hiện sau một thổi hạn dài thậm chí hơn một năm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Các công ty nước ngoài cũng đã thu hút m ội số lượng đáng kế nguồn nhân lực có trình độ chuyên m ôn khá, kinh nghiệm làm việc lâu năm của các đơn vị xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty về làm việc dẫn đến tình trạng chảy m áu chất xám, tiết lộ bí quyết kinh doanh và thiếu hụt nguồn cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty.
- Tại Việt Nam, do tính chất tự phát và manh m ún nên hầu như không hình thành được những kênh riêng biệt cho việc thu mua, xuất khẩu từ ngưổi sản xuất - đại lý thu mua - ngưổi xuất khẩu - ngưổi nhập khẩu. Điểu này làm cho thị trưổng cà phê trong nước bất ổn định và các nhà xuất khẩu cũng không thể trực tiếp ký được hợp đồng với các hãng rang xay nước ngoài để cung cấp cà phê với số lượng lớn, chất lượng ổn định trong thổi hạn dài do không chắc chắn về nguồn nguyên liệu.
- V ốn cho kinh doanh xuất khẩu cà phê là một vấn đề bức xúc cùa nhiều đem vị. Hầu hết các đơn vị kinh doanh cà phê phụ thuộc 1 0 0% vào nguồn vốn vay ngân hàng. Cho nên k hi gập r ủi ro bị thua lỗ vụ này thì vụ sau sẽ rất khó có
32 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
3Cht\ư luận Qối Olạỉtiộp.
GVHD: Tổ. bùi Thị Lý
thể vay được vốn hoặc vay được rất ít so với nhu cầu. Do không đù vốn nên nhiều đơn vị không tận dụng được cơ hội k i nh doanh k hi thị trường diễn biến có l ợi cho thu mua hàng xuất khẩu. - Hậu quả của tình trứng giật nợ, xù nợ từ những vụ trước chưa được giải quyết dứt điểm, các khoản nợ khó đòi, mất khả năng thanh toán,... đang ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều đơn vị k i nh doanh không đủ trả nợ, trả lãi vay ngân hàng nhưng vẫn phải duy trì để đảm bảo công ăn việc làm và trả lương cho người lao động. - Giá các loứi vật tư, hàng hóa đều tăng, cước vận chuyển, tiền lương t ối thiểu, giá nhân công tăng làm cho chi phí lưu thông tâng lên ảnh hưởng đến hiệu quả k i nh doanh của tất cả các đơn vị cũng như của Tổng công ty. - Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên phải cam kết mở rộng thị trường, nới lỏng tiến tới loứi bỏ các hàng rào thuế quan. Việc giảm thuế này tuy không ảnh hưởng nhiều đến xuất khẩu mặt hàng cà phê nhân nhưng sẽ gây nhiều khó khăn cho mặt hàng cà phê chế biến. - H i ệp định thương mai Viêt Nam - Ho3 Kỳ, cam kct gia nhập WTO đòi hỏi chính phủ phải hứn chế t ối đa việc hỗ trợ các doanh nghiệp nên các doanh nghiệp không còn cách nào khác phải tự mình khẳng định mình, không nên trông đợi nhiều ở Nhà nước, phải chủ động hội nhập, chủ động cứnh tranh. - Các nước nhập khẩu lớn như Mỹ, EU ngày càng tăng cường áp dụng các rào cản phi thuế quan: đứo luật chống khủng bố sinh học của Hoa Kỳ áp dụng quy định về giới hứn Ochratoxin A trong cà phê, các quy định về tiêu chuẩn cà phê khi xuất vào thị trường Nhật,... gáy nhiều khó khăn cho xuất khẩu nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng. Ngoài việc áp đặt hợp đồng cà phê Châu Âu với nhiều điều khoản bất l ợi cho người xuất khẩu, hiện tứi Châu Âu đang xây dựng Bộ nguyên tắc cho cộng đồng cà phê, trong đó có quy định các tiêu chuẩn về môi trường, k i nh tế và xã hội cho cà phê được lưu thông trên thị trường.
33
Võ N^ọc Hiếu TC 2 0C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
2. T ÓM L ƯỢC VỀ TỔNG C Ô NG TY CÀ P HÊ VIỆT NAM.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Chính phủ, có trụ sở tại số 5 Ô ng ích Khiêm, Ba Đình, Hà Nội. Tổng công ty
có tên giao dịch quốc tế là V I N A C A FE (Vietnam National Coffee Corporation) được thành lập theo quyết định 251/TTg ngày 29/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành k èm theo Nghị định số : 44- CP ngày 15/7/1995 của T hủ tướng Chính phú. Tổng công ty cà phê Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995 mà tiền thân cùa nó là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch H ội đồng Bộ trướng(nay là T hủ tướng Chính phủ).
Hiện nay, Tổng công ty có 60 đơn vị thành viên gồm các nông trưẩng sản xuất, các nhà máy chế biến, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hoạt động trên cơ sở hạch toán độc lập, đồng thẩi có các quan hệ mật thiết với nhau và với các đơn vị sự nghiệp để hỗ trợ nhau trong tổ chức, nghiên cứu và phát triển với mục đích thực hiện sản xuất và kinh doanh cà phê có hiệu quả. Tất cà các đơn vị thành viên hoạt động độc lập về hạch toán và tuân thủ chấp hành điều lệ của Tổng công ty. Được hưởng l ợi ích và chia l ợi nhuận theo phần đóng góp vào Tổng công ty và đều chịu sự điều tiết của Tổng công ty về giá cả.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Tổng công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển. Hiện nay, Tổng công ty chiếm thị phần lớn của cà phê xuất khẩu Việt Nam. Giá trị xuất khẩu cà phê của Tổng công ty chiếm hơn 25 - 3 0% tổng k im ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Đóng góp đáng kể vào việc thực hiện nhiệm vụ của ngành cà phê Việt Nam và góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển xuất nhập khẩu cũng như chiến lược phát triển k i nh tế xã h ội đất nước.
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
34
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
2.2.1. Chức năng.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.
Tổng công ty cà phê V i ệt Nam được thành lập để sản xuất c hế biến và
kinh doanh xuất khẩu cà phê. Vì vậy, Tổng công ty có 3 chức năng chính là
sản xuất chế biến, thương m ại và dịch vụ. - Sản xuất và chế biến: sản xuất chế biến cà phê, các mặt hàng nông sản,
lâm sản, hải sản và hàng tiêu dùng. - Thương mại: Xuất khẩu cà phê, nông, lâm, thúy hải sản, các vật tư.
máy m óc trang thiết bị và hàng hoa tiêu dùng. - Dịch vụ: Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đào tạo và mớ rống phát triển
2.2.2. Nhiệm vụ.
nông nghiệp, xây dựng và vận tải...
- Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả, bào toàn, phát triển vốn N hà nước giao, tổ chức phân bổ vốn cho các đơn vị thành viên. - Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt đống sản xuất kinh doanh, tìm k i ếm thị trường, nguồn hàng xuất nhập khẩu... Nhằm đạt được mục đích chiến lược của Tổng công ty và các đơn vị thành viên là: + T im k i ếm thị trường xuất khấu cà phê, nông sản, nhập vật tư, thiết bị
phục vụ cho ngành. + Phân bổ thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ sở có lợi nhất. + Tổ chức cung cấp chính xác và kịp thời về thông tin, thị trường, giá cả trong nước và t hế giới cho các đơn vị thành viên. + Quản lý giá xuất nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất khẩu cà phê và giá nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành trong từng thời điếm để các đơn vị thành viên phối hợp thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán. + Giúp đỡ cho các doanh nghiệp thành viên tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
35 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
+ Tạo điều kiện giúp đỡ người nông dân phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty.
doanh của Tổng công ty.
Ban lãnh đạo của Tổng công ty cà phê Việt N am g ồm có h ội đổng quản trị và ban Tổng giám đốc. Tổng giấm đốc là người điều hành Tổng công ty, còn H ội đổng quản trị có chức năng quản lý. Tống giám đốc của Vinacaíe do chính phủ bổ nhiệm, miận nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của H ội đồng quản trị. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước H ội đổng quản trị, Thủ tướng chính phủ và pháp luật về điểu hành hoạt động của Tổng công ty.
2.3.2. Cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh của Tổng cóng ty
H ội đổng quản trị của Tổng công ty bao g ồm 5 thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miận nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn với nhiệm kỳ 5 năm và có trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ mà Nhà nước giao..
Hiện nay Tổng công ty có 60 đơn vị thành viên trong đó có 58 đơn vị hạch toán độc lập và 2 đơn vị hành chính sự nghiệp. Các thành viên hạch toán độc lập g ồm những nông trường cà phê, các cơ sở chế biến và các công ty kinh doanh xuất khẩu cà phê và các loại hàng hoa khác, các trung tâm nghiên cứu... được phân bổ rải rác trên khắp toàn quốc, nhưng tập trung chủ yếu là Tây Nguyên và Đỏ ng Nam Bộ. Trong đó có 20 doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu. Ngoài trụ sở chính tại số 5 Ô ng ích khiêm- Ba Đình- Hà N ội Tổng công ty còn có 3 chi nhánh khác là:
- Chi nhánh tại Đăk Lăk: Xã Hoa Thắng, Thành phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đắk Lăk.
- Chi nhánh tại Thành p hố Hổ Chí Minh: Số 28 Tôn Đức Thắng Quận Ì Thành p hố Hổ Chí Minh.
- Chi nhánh Bắc Tây Nguyên: Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia L a i.
36 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
Xkắu luận Qốt QVjAiệfi GVHD: Tố. bùi Thị Lý
Các c hi nhánh này có chức nâng và nhiệm vụ tham mưu, truyền đạt chỉ đạo của Tổng công ty và phản ánh hoạt động của các đơn vị thành viên trên địa bàn,
thực hiện hợp đồng đã ký kết.
37
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Sơ ĐỒ Cơ CẤU TỔ C H ÚC C ỦA TỎNG C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
T HỦ T ƯỚ NG C H Í NH P HỦ
Bộ NN &PTNT
ị
HỘI Đ Ô NG QUẢN TRỊ
T Ổ NG C Ô NG TY
BAN K I ÊM S O ÁT
TỔNG G I ÁM ĐỐC
Phó Tổng Phó Tổng Giám Đốc Giám Dóc
Các chi nhánh Công ty tài chính chuyên doanh
Ì ĩ
Ban Vãn Ban tố Ban Ban Ban kinh phòng chực tài ké khoa doanh cán bộ chính hoạch học tổng kê đáu tư công toán nghệ
họp
"TI
Các DNSX Các đơn vị hành Các DNDV Các DN trực thành viên chính sự nghiệp thuộc
Hạch toán độc lặp, có tư cách pháp nhân Hạch toán phụ thuộc
38 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
3. THỰC TRẠNG XUẤT KHAU CÀ P HÊ CỦA TONG C Ô NG TY THỜI
GIAN QUA.
3.1. Thị trường của Tổng công ty
Kể từ k hi thành lập đến nay, Tổng công ty không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê của mình. Đặc biệt là kể từ k hi cà phê V i ệt N am gia nhập tổ chức cà phê t hế giới (leo) thì ngành cà phê, đặc biệt là Tổng công ty cà phê V i ệt N am càng có điều kiện thuận lợi xúc tiến, chào hàng và ký kết hợp đổng buôn bán cà phê với các nước trên t hế giới. Hiện nay thị trường xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê đã lên tới hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Trong đó tập trung chủ yếu vào thị trường EU và Bốc Mỹ, bên cạnh đó các thị trường mới như Nga, Trung Quốc vẫn được chú trọng và phát triển. Tuy nhiên khách hàng chủ yếu của Tổng công ty vẫn là các công ty kinh doanh cà phê có văn phòng đại diện tại V i ệt Nam như Neumann Gruppe, Volcaíe, Ecom, Andira, Taloca, Itochu, Louis Dreyíus, Olam... Lượng xuất khẩu trực tiếp cho các cóng ty rang xay nước ngoài là rất hạn chế. Có thể nói hiện nay thị trường của Tổng công ty tập trung chủ yếu vào m ười thị trường chính, những thị trường này chiếm tới 7 0% tổng k im ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Qua bảng số liệu dưới đây cho ta thấy được m ười thị trường xuất khẩu cà phê chính của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam.
Tuy nhiên có thể nói khách hàng của Tống công ty chỉ tập trung vào một số ít hãng nhập khẩu lớn ở một vài thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU Nhật Bản. Đây chính là m ột thách thức của Tổng công ty, vì k hi thị trường cà phê thế giới nói chung và của các thị trường này nói riêng có biến động ít thì cà phê cùa Tổng công ty rất dễ bị các hãng này ép giá mà không thể có phương án khác.
39 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klí lui luận ~ỉõ t QltịhỉỀỊi
Bảng 9: M ười thị trường chính của Tổng công ty qua các niên vụ.
Giá
trị
Thị trường Sản lượng
ÍT
Thị trường Sản lượng
Giá trị (USD) Tỳ
Tỳ
trọng số
(Tấn)
(USD)
(Tấn)
trọng số
lượng
lượng
(%)
(%)
Niên vụ 2001/2002
Niên vụ 2000/2001
1.
85.977
29,41
29.872
1.495.115
13,2
35.077.119
Mỹ
Mỹ
51.007
9.943.296
21.872.967
17,45
24.010
10,61
2. Thúy sỹ
Đức
3.
26.658
19.077
7.730.744
11.504.546
9,12
8,43
Đức
A nh
4.
22.653
8.827.226
7,75
5.774.127
6,94
15.705
Singapo
Tây Ban
Nha
5.
18.444
7.419.578
15.208
6.853.649
6,72
A nh
Italia
6,31
ỏ.
16.807
7.277.045
5,75
Hà Lan
5.620.149
5,83
Thúy Sỹ 13.193
7.
12.481
5.614.791
4,27
12.627
Nhật
5.426.009
Nhật
5,58
8.
10.435
4.484.083
3,57
10.194
Bi
4.349.936
4,5 J
Hà Lan
9.
10.231
4.499.346
3,5
Italia
9.193
3.410.492
Pháp
4,06
8.418
4.325.628
2,88
9.120
10. Tây Ban
3.689.953
Ba Lan
4,03
Nha
Cọng
266.111
Cộng
108.902.329
90,01
157.094
54.293.470 69,91
Niên vụ 2002/2003
Niên vụ 2003/2004
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
[.
23.495
15.501.041
Đức
14,01
32.464
Đức
21.055.494 13,36
2.
17.696
11.799.855
Italia
10,71
26.531
Mỹ
15.432.294 11,06
17.692
11.858.165
10,55
3. Mỹ
21.766
A nh
13.975.233 9,14
15.116
10.015.599
9,01
4. Tây Ban
19.414
13.085.321 8,15
Tây Ban
Nha
Nha
12.133
8.309.672
7,23
17.536
5. A nh
Italm
11.751.797 7,36
11.289
7.404.895
6. Pháp
6,73
12.682
Pháp
8.277.921
5,32
7.
[0.190
6.343.222
6,08
Bi
9.726
B
6.358.592
4,08
6.471.495
5,94
8. Thúy Sỹ 9.970
8.264
Ba Lan
5.317.838
3,47
9.
7.253
4.719.547
Ba Lan
4,32
Thúy Sỹ 7.576
5.126.349
3,18
lũ.
Philippin
6.995
4.726.568
4,17
7.395
Nhật
4.966.862
3.11
Cọng
132.658
87.665.942
Cộng
78,75
163.174
105.347.90
68,5
1
40
Nguồn: Tống công ty cà phê Việt Nam
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈÍ tui luận lõi 1 ìịtịlĩỉá ịì
Qua bảng 9 ta thấy rằng mười thị trường chính của Tổng công ty chiếm
từ 65 đến 9 0% tổng khối lượng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty. Trong đó
thị trường Mỹ và Đức là hai thị trường lớn nhất của Tổng công ty với tỷ trọng
chiếm tới 13 - 3 0% trong tổng khối lượng xuất khẩu của Tổng công ty. Trong
hai niên vạ gần đây tuy Đức đã vươn lên trở thành bạn hàng lớn nhất của Tổng
công ty nhưng Mỹ vẫn đang là thị trường lớn của Tổng công ty. Có thể nói việc
thị trường của Tổng công ty tập trung ở mười thị trường chính này nguyên
nhân chủ yếu là do những quốc gia này tập trung nhiều công ty nhập khẩu lớn,
có nhiều nhà rang xay lớn của thế giới. Mặt khác ở London và NexvYork có hai
trung tâm giao dịch cà phê lớn nhất thế giói.
3.2. K im ngạch và khôi lượng xuất khẩu.
Hiện nay toàn ngành cà phê Việt Nam có 149 doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu cà phê, trong đó Tổng công ty cà phê Việt Nam là đơn vị có vị trí
hàng đầu trong ngành cà phê Việt Nam. Hàng năm Tổng công ty chiếm
khoảng 2 5% - 3 0% trong tổng khối lượng và kim ngạch xuất khấu của toàn
ngành.
Bảng 10: Kết quả xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
^ \ C hỉ tiêu
Sản
% so với
Giá trị (USD) % so với
Niên v ạ ^ \^
lượng(Tấn)
năm trước
năm trước
1999/2000
139.300
106.812.000
-
-
2000/2001
292.305
209,8
124.970.485
117
2001/2002
226.303
77,42
81.391.775
65,13
2002/2003
168.280
110.489.945
74,36
135,75
2003/2004
238.216
141,56
155.643.418
140,87
2004/2005
217.663
91,37
163.233.934
104,88
DK 2006
220.000
101,1
176.000.000
107,82
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vinaca/e.
Trong niên vạ 2000/2001 là niên vạ mà khối lượng xuất khẩu của Tổng
công ty có mức tăng trưởng rất lớn tới 109,8%. Nguyên nhân là do trong niên
vạ này ngành cà phê Việt Nam đạt được bội thu. Tuy nhiên trong niên vạ này
41
GVHD: T& bùi Thị Lý
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
do giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty giảm mạnh tới hem 4 0% nên k im ngạch xuất khẩu của Tổng cóng ty chỉ tăng 1 7 %. Sau một niên vụ b ội thu thì đến niên vụ sau đó tức là niên vụ 2001/2002 lại là niên vụ mà cà phê V i ệt N am bị mất mùa, sản lượng cà phê cả nước giảm 3 0 %. Các nông trường của Tổng công ty cũng không thể tránh k h ặi tình cảnh mất mùa. Đây chính là nguyên nhân khiến cho nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu của Tổng công ty giảm và làm cho khối lượng xuất khẩu cà phê niên vụ này của Tổng công ty giảm t ới 2 2 , 5 8% chỉ còn 266.303 tấn so v ới 292.305 tấn so với niên vụ 2000/2001. Mặt khác trong niên vụ 2001/2002 giá cà phê thế giới giảm mạnh tới mức thấp nhất trong vòng 30 năm qua. Điều này khiến cho giá xuất khẩu cà phê Việt N am nói chung và của Tổng công ty nói riêng giảm mạnh khiến k im ngạch xuất khẩu giảm mạnh tới 34,87%. Niên vụ 2002/2003 và 2003/2004 giá cà phê t hế giới có chiều hướng tăng nên k im ngạch xuất khẩu của Tổng công ty có tốc độ tăng mạnh khoảng 35 - 4 0 %. Đặc biệt niên vụ 2002/2003 tuy khối lượng xuất khẩu có giảm mạnh so với niên vụ trước đó giảm tới 25,64% nhưng giá trị xuất khẩu tăng tới 35,75%. Nguyên nhân là do giá cà phê niên vụ này tăng mạnh so với niên vụ trước. Đến niên vụ 2004/2005 cũng vậy mặc dù lượng xuất khẩu chỉ đạt 217.663 tấn giảm 8,63% so với niên vụ 2003/2004 là 238.216 tấn, nhưng do giá cà phê vẫn tâng nên giá trị xuất khẩu tăng 4,88%. Qua bảng số liệu 11 cho thấy giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty
tăng nhanh dần qua các tháng. Ở thời điểm tháng 10/2004 giá bình quân là
553,80 USD/tấn, nhưng đến tháng 8/2005 giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty đã tăng lên gần gấp đôi ở mức 1087,06 USD/tấn. Giá cà phê tăng đã làm cho giá trị k im ngạch xuất khẩu của Tổng công ty tăng lên mặc dù k h ối lượng
xuất khẩu có xu hướng giảm xuống, ở thời điểm tháng 1/2005 của niên vụ
2004/2005 khối lượng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty ở mức 40.847 tấn nhưng đến tháng 9/2005 k h ối lượng xuất khẩu chỉ đạt ở mức 7.572tấn. Nhìn chung giá cà phê xuất khẩu ở niên vụ 2004/2005 có xu hướng tăng cao hơn so với các niên vụ gần đây, điều này là tín hiệu đáng mừng cho việc xuất khẩu cà phê của Việt N am nói chung và Tống công ty cà phê Việt Nam nói riêng nếu
42
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
như giá cà phê giá cà phê vẫn g iữ ở mức độ ổn định như niên vụ 2004/2005 hoặc có xu hướng tăng lên ở mức cao hơn.
Bảng l i: Xuất khẩu cà phê của Tổng cóng ty theo tháng vụ 2004/2005
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vinaca/e
Tháng/Năm Giá trị (USD) Giá Bình Quân Số lượng (Tấn) (USD/T) 10/2004 9.527 553,80 5.276.144 11/2004 10.615 5.944.273 559,98 12/2004 36.042 22.121.457 613,77 1/2005 40.847 25.598.608 626,28 2/2005 20.979 14.831.666 706,97 3/2005 31.925 23.800.542 745,50 4/2005 19.870 16.550.687 832,94 5/2005 14.930 14.206.472 951,53 6/2005 9.696 10.406.953 1073,32 7/2005 7.981 8.673.464 1086,76 8/2005 7.652 8.318.227 1087,06 9/2005 7.572 7.495.441 989,89 Cộng 217.663 163.223.934 818,98
3.3. Cơ cấu chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
V ới 500.000 ha diện tích trổng cà phê, trong đó chủ yếu là cà phê vối(chiếm 9 0 % ). Ngành cà phê Việt Nam nói chung và Tổng công ty cà phê Việt Nam nói riêng chủ yếu xuất khẩu cà phê vối. Cà phê chè chỷ chiếm chưa đến 1 0% trong tổng k h ối lượng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty. Trong k hi đó giá xuất khẩu trung bình Ì tấn cà phê chè cao hơn cà phê v ối là 1,5 lần thậm chí trong hai n ăm 2003 và 2004 giá cà phê chè cao hơn gấp 2 lần cà phê vối. Vì vậy, việc cà phê chè chiếm tỷ trọng nhỏ trong k h ối lượng xuất khẩu đã làm
43
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
cho giá trị xuất khẩu của Tổng công ty không tương xứng v ới k h ối lượng xuất khẩu. Ngoài việc xuất khẩu cà phê nhân ra, Tổng công ty còn xuất khẩu cà phê thành phẩm v ới đơn vị xuất khẩu cà phê thành phẩm chủ lực của Tổng công ty
Bảng 12: Cơ câu cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam qua
các niên vụ.
là nhà m áy chế biến cà phê Biên Hoa.
Niên vụ 2004/2005 Niên vụ Niên vụ Niên vụ Sản phẩm 2001/2002 2002/2003 2003/2004 Lượng (tấn) TT Lương TT Lượng (tấn) TT Lượng (tấn) TT (tấn) (%) (%) (%) (%) 99,92 168.280 99,95 238.216 99,59 217.663 99,65 Cà phê 226.303 nhân 0,08 749 0,41 0,45 977,89 750,762 Cà phê 178,12 0,35 thành phẩm 226.181,12 100 169.029 100 239.193,89 100 Tổng 218.413,762 100 Nguồn: Tống công tỵ cà phê Việt Nam.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, niên vụ 2001/2002 cà phê thành phẩm xuất khẩu của Tổng công ty là 0,08%, đến niên vụ 2002/2003 và 2003/2004 lượng cà phê thành phẩm xuất khẩu đã tăng lên với mức lần lượt là 0,45% và 0,41%. T uy nhiên đến niên vụ 2004/2005 lượng cà phê thành phẩm xuất khẩu chỉ còn ở mức 0,35%. Vì vờy, việc tăng tỷ trọng cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê thành phẩm xuất khẩu là việc làm cần thiết và phải được coi là nhiệm vụ quan trọng của Tổng công ty trong thời gian tới đáy. Có như vờy thì giá trị cũng như hiệu quả xuất khẩu của Tổng công ty m ới được nâng cao. Do các nông trường cà phê thuộc Tổng công ty nói riêng và của ngành cà phê V i ệt Nam nói chung có diện tích cà phê chè rất ít, sản lượng cà phê chè chí đủ cung cấp cho các nhà c hế biến trong nước nên lượng cà phê chè xuất khẩu là rất ít. Lượng cà phê chè chỉ tăng lên k hi ngành cà phê Việt N am thực hiện dự án phát triển cà phê chè do A FD hỗ trợ mà Tổng công ty làm chủ dự án. V ới dự án này
44 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
3.4. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu của Tổng công ty.
tuy thực hiện không hoàn thành kế hoạch và không thành công, nhưng diện tích cà phê chè của V i ệt N am cũng tăng lên đáng kể so v ới các năm trước đây. Chính điều này đã làm cho tỷ trọng cà phê chè trong tổng cơ cấu cà phê xuất khẩu tăng lên khoảng hơn 5%.
Có thể nói cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của Tổng công ty cà phê V i ệt N am nói riêng có chất lượng thấp và không đổng đều. Tỷ lệ hạt đen vỡ còn chiếm tỷ trọng cao trong cà phê xuất khẩu. Ngành cà phê Việt N am có diện tích cà phê khoảng 500.000 ha, 8 0% trong số đó thuỏc về những hỏ nông dân, những nông trường nhỏ, các doanh nghiệp N hà nước cả Trung ương và địa phương chỉ nắm g iữ khoảng 2 0 %. Vì vậy đại đa số các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cà phê trong nước phải thu mua nguồn hàng từ những người trổng cà phê trong k hi đó, các hỏ nông dân trồng cà phê, Ihii hoạch cà phê không đúng kỹ thuật nên k hi thu hoạch có hái cả những hạt xanh, non nên khi c hế biến tỷ lệ hạt cà phê không đạt tiêu chuẩn cao làm cho chất lượng cà phê của Việt Nam thấp. Mặt khác các hỏ nông dân này lại có công nghệ sơ c hế thủ công thô sơ và không giống nhau nên chất lượng cà phê khi thu mua c hế biến xuất khẩu là không đổng đều. Bên cạnh đó các hỏ trổng cà phê k hi phơi sấy cà phê cũng phơi sấy không đúng kỹ thuật, nên mức đỏ lẫn tạp chất cũng khá cao so với sản phẩm của các nước khác. Tổng công ty cà phê Việt Nam tuy là mỏt đơn vị lớn của ngành cà phê Việt Nam nhưng phần lớn cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cũng phải được thu mua của các hỏ trồng cà phê nên chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cũng thấp và không đồng đều, tỳ lệ hạt đen, vỡ, đỏ ẩm cũng như tý lệ lẫn tạp chất còn khá cao. Chính điều này làm cho chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty thấp và không đồng đều.Chính chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt N am còn thấp và không đồng đều là nguyên nhãn chính làm cho cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của Tổng công ty nói riêng là thấp và có đỏ chênh lệch cao so với giá cà phê t hế giới cũng như của các nước trong khu vực như Indonesia, Thái Lan... M ức
45 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
chênh lệch giá xuất khẩu cà phê Việt Nam so v ới giá cà phê bình quân cùa t hế
Bảng 13: Giá xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Đơn vị: USDItấn
giới có k hi lên tới hơn 100 USD/tấn.
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam và tính toán của bản thăn.
03/04 04/05 Niên vụ 02/03 2000/01 01/02 Của toàn ngành (1) 367,1 459,46 647,5 733,91 643,56 Của Tổng công ty (2) 427,53 359,66 656,58 653,37 818,98 So sánh (2)và(l) 93,05 97,97 102,02 100,91 111,6 Giá cà phê Robusta 509,5 551,3 747,3 706,4 922,2 thế giới
N hư vậy qua bảng trên ta thấy giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty so với giá cà phê t hế giới còn có một sự chênh lệch khá lớn. Tuy nhiên nếu so sánh với giá xuất khẩu chung của toàn ngành thì giá xuất khấu cà phê của Tổng công ty vẫn cao hơn trung bình từ 6 - 15 USD/tấn. đặc biệt niên vụ 2004/2005 này giá xuất khẩu của Tổng công ty cao hon so với giá xuất khẩu của cả nước là 85 USD/tấn. Việc giá xuất khẩu của cà phê Việt Nam nói chung và của Tổng công ty cà phê Việt Nam nói riêng thấp hơn giá cà phê t hế giới như đã nêu ở trên nguyên nhân chính là do chất lưững cà phê của V i ệt Nam còn thấp. Ngoài ra còng do hiện tưững tranh mua, tranh bán xuất hiện trong cả người trồng cà phê và cả người chế biến và xuất khẩu cà phê. Chính hai nguyên nhân này làm cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam bị các nhà nhập khấu nước ngoài ép giá làm cho giá cà phê xuất khẩu của chúng ta thấp hơn giá cà phê xuất khẩu thế giới. Còn giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam cao hơn giá xuất khẩu chung của toàn ngành nguyên nhân là do Tổng công ty sở hữu một số nông trường trổng cà phê tập trung nên đảm bảo đưữc chất lưững cà phê xuất khẩu. M ặt khác Tổng công ty cũng đang làm chủ dự án trồng cà phê chè nên tỳ trọng cà phê chè trong tổng k h ối lưững xuất khẩu cà phê của Tống công ty cao hơn mức giá xuất khẩu chung của cả nước. Đế nâng mức giá xuất khẩu lên tiến tới ngang bằng v ới giá cà phê thế giới và các nước
46 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
trong k hu vực thì Tổng công ty phải không ngừng đầu tư m áy m óc thiết bị c hế biến để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu của mình trong thời gian tới.
Bảng 14: Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
Cà phê C hè Cà phê Vôi
Không đều, xám xanh, Không đểu, phẩn lớn Hình dáng nhiều hạt còn xanh, kích cỡ hạt nhỏ, có lẬn thường khô quá hay cành cây, có đá và vỏ không đủ khô
1 3% 1 3% Độ ẩm (ISO 6673
trung bình)
Trung bình Cao Khuyết tật
Thấp + Thấp đến trung Độ chua bình
Trung bình Độ đậm
Nhẹ đến mạnh Nhạt có vị cỏ Đặc tính
Có mùi hôi, mùi khói. Chưa chín, có mùi cỏ, V ân đề bị lên men quá, mốc, thiếu mùi thơm có đất.
Nguồn: Thông tin được thảo luận và xây dựng với Trưởng tư vấn chất lượng trộn Taloka - Kraft.
4. N H ẬN X ÉT VỀ K ẾT Q UẢ H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H AU C ỦA T O NG
C Ô NG TY CÀ P HÊ V I ỆT N AM T R O NG T H ỜI G I AN QUA.
4.1. Những thành tích đã đạt được:
Kể từ k hi thành lập đến nay, Tổng công ty cà phê Việt Nam luôn là đơn vị đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam với tỷ trọng chiếm tới 2 5% - 3 0% trong tổng số k h ối lượng xuất khẩu cũng như k im ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty đã đạt được một số thành tích đáng kể sau:
47 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
- K im ngạch và k h ối lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty không
ngừng tăng lên (trừ hai niên vụ mà cà phê gặp khủng hoảng). - Chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty đã không ngừng được nâng cao qua các niên vụ và đã dần làm hài lòng các nhà nhập khau. - Tỷ trọng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu đã có chiều hưứng
tăng lên, mặc dù vẫn còn ở mức độ khiêm tốn. Đây là một tín hiệu mừng cho Tổng công ty cà phê Việt Nam bởi vì cà phê chè là loại cà phê phù hợp vứi nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giứi. Mặt khác cà phê chè có giá trị cao hơn cà phê vối gấp Ì ,5 lần nên tăng tỷ trọng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu sẽ tâng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. - Trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tống công ly đã có xuất hiện cà phê thành phẩm như cà phê hòa tan, cà phê rang xay. Trưức đây loại cà phê này chủ yếu là tiêu thụ trong nưức hoặc xuất khẩu theo hợp đồng sang các nưức Châu á, nhưng trong niên vụ 2002/2003 và 2003/2004 đã xuất khẩu loại cà phê này sang thị trường Mỹ vứi tốc độ tăng lên. Giá xuất khẩu của loại cà phê này rất cao, cao hơn cà phê nhân khoảng gấp 4 lần. Vì vậy việc tăng nhanh lượng cà phê thành phẩm xuất khẩu trong cơ chế cà phê xuất khẩu của Tổng công ty đặc biệt là loại cà phê tinh khiết có chất lượng sẽ nâng cao hiệu quả xuất khẩu và hình ảnh của Tổng công ty trên thị trường cà phê thế giứi. 4.2. N h ữ ng t ồn t ại và h ạn chế.
Tuy đã đạt được những thành tích đáng kể trên nhưng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam vẫn còn có những hạn chế và tồn tại nhất định: - Tốc độ tăng trưởng không đổng đều qua các niên vụ, chiến lược phát triển chưa theo hưứng phát triển bền vững. Do đó, k hi thị trường cà phê t hế giứi có biến động thì ảnh hưởng rất lứn tứi hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Điều này được thế hiện qua hai niên vụ 2000/2001 và 2001/2002 k hi mà thị trường cà phê thế giứi có biến động thì gần như ngay lập tức Tổng công ty đã gặp nhiều khó khăn trong xuất khẩu cà phê, k h ối lượng cũng như k im ngạch giảm đột ngột.
48 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
3CJkÓ€L tuân rĩỏ t (ỉ(tịhiêp
GVHD: Tó. bùi Thị Lý
- T uy đã có nhiều cải thiện nhưng nhìn chung chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty còn thấp. Chính điều này đã khiến cho Vinacaíe luôn bị các nhà nhập khẩu ép giá làm cho giá xuất khẩu cà phê luôn thấp hơn giá cà
phê của t hế giới, có k hi chênh lệch về giá này lên tới hơn 100 USD/tấn. Trong k hi thị trường tiêu thụ thế giới có nhu cầu cao v ới loại cà phê chè thì Tổng công ty cà phê V i ệt Nam lại xuất khẩu chủ yếu là cà phê v ối có giá thấp hơn cà phê chè nên giá trị và hiệu quả xuất khẩu không cao. - Cà phê thành phẩm trong cơ cấu xuất khẩu của Tổng công ty còn quá nhỏ bé gần như không đáng kộ. Mạt khác cà phê thành phẩm xuất khẩu chủ yếu là xuất theo đơn đặt hàng trước chứ chưa chủ động xuất khẩu vì chất lượng còn thấp nên khả năng cạnh tranh trên thị trường là thấp. Chính điều này cũng góp phần làm cho hiệu quả xuất khẩu cà phê của Tổng công ty không cao. - Việc nắm bắt và xử lý thông tin của các đơn vị thành viên về thị trường
cà phê là chưa nhạy bén, kịp thời. - Trong một thời gian dài, do nhiều nguyên nhân. Tổng công ty không thực sự quan tâm đến công tác xuất khẩu, thị trường, xúc tiến thương mại mà chủ yếu lập trung vào chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, đầu tư xây dựng, dự án... Chính vì vậy, Tổng công ty chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh chung, chưa đào tạo và khuyến khích được đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi về kinh doanh và bộ phận nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại đủ mạnh độ chủ động
4.3. Nguyên nhân của những thành tích và tồn tại.
hội nhập.
Thành tích mà Tổng công ty đã đạt được cũng như những tồn tại hạn c hế trong quá trình hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cũng đều có
4.3.1. Nguyên nhân của nhũng kết quả đạt được.
nguyên nhân.
Độ đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động xuất khẩu của
Tổng công ty trong thời gian qua là do những nguyên nhân sau; - Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là một Tổng công ty lớn của Nhà nước được thành lập nhằm giúp N hà nước điều tiết hoạt động mua bán cà phê trong
49 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Cltóti luận 'rĩôi Qlạhiệp
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
nước và xuất khẩu. K hi thành lập có sô v ốn điều lệ lớn nên giúp Tổng công ty khẳng định được vị trí đầu đàn trong ngành cà phê Vịêt Nam. - Trong thời gian qua Tổng công ty đã không ngừng mở rộng đầu tư m áy m óc trang thiết bị c hế biến cà phê nên chất lượng cà phê xuất khẩu cũng dẩn được cọi thiện. Ngoài đầu tư m áy m óc trang thiết bị ra, Tổng công ty còn đầu tư vào khâu sọn xuất như đầu tư vào giống, chuyển đổi cơ cấu cây cà phê nên diện tích cây cà phê chè tăng lén giúp tàng tỷ trọng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công ty. - Trong thời gian qua Tổng công ty đã chủ động cử nhiều đoàn cán bộ đi tìm hiểu, xúc tiến thương mại và tìm kiếm thị trường, qua đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty sang các thị trường này. - Trong những lúc ngành cà phê gặp khủng hoọng, Tổng công ty đã được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và các chính sách ưu đãi khác rất kịp thời, giúp Tổng công ty thoát k h ỏi khó khan và vẫn là con chim đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam.
4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại.
- Các đem vị thành viên của Tổng công ty đã chủ động chuyển đổi hướng kinh doanh, chuyên m ôn hóa trong các khâu như thu mua gom hàng và phối hợp với các thành viên khác trong việc đẩy mạnh xuất khẩu tìm k i ếm thị trường cũng như bạn hàng m ới trên thị trường cà phê thế giới. - Ngoài ra phọi kể đến sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của H ội đổng quọn trị cũng như Ban giám đốc Tổng công ty giúp cho các thành viên phối hợp nhịp nhàng hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình và theo chiến lược phát triển của Tổng công ty.
Những tổn tại và hạn c hế mà Tổng công ty gặp phọi k hi xuất khẩu cà phê là do những nguyên nhân sau:
- Tuy đã có đầu tư, nhưng nhìn chung công nghệ trang thiết bị chế biến cà phê của Tổng công ty cà phê còn lạc hậu so vói các nước trên thế giói. H i ện nay chỉ trừ một số thành viên là có máy đánh bóng tạo m àu m ới nhập từ Braxin, còn phẩn lớn là các m áy m óc thiết bị đã cũ của các nước Đông Âu
50 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
3Chóti luận
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
cũng như của Đức trước đây. N ên chất lượng cà phê c hế biến xuất khẩu của Tổng công ty còn thấp. - Thất bại trong dự án phát triển cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc do Tổng công ty làm chủ dự án làm cho tỷ trậng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công ty vẫn còn thấp.
- Công nghệ c hế biến cà phê thành phẩm cũng còn lạc hậu nên làm cho chất lượng của cà phê thành phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường t hế giới. Thị trường mà nhu cầu về cà phê tinh khiết có chất lượng cao ngày càng tăng. Do đó hạn chế hiệu quả xuất khẩu cà phê của Tổng công ty. - Những đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cũng như của quỹ hỗ trợ cho các đơn vị thành viên của Tống công ty còn nhỏ so với yêu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Do đó tạo khó khăn cho Tổng công ty khi thực hiện nhiệm vụ điểu tiết thị trường cà phê trong nước ngay cả khi mà Tổng công ty cũng không đủ nguồn tài chính dự trữ cà phê.
- Cũng như toàn ngành cà phê Việt Nam nói chung các đơn vị thành viên của Tổng công ty cũng như bản thân Tổng công ly chưa xây dựng được thương hiệu mạnh cho riêng mình trên thị trường cà phê thế giới.
Ngoài ra việc thiếu nguồn tài chính cũng khiến cho Tổng công ly gặp khó khăn trong việc đầu tư đổi m ới công nghệ cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng trợ giúp cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê.
51 Võ Ngậc Hiếu TC 20C - AI
3Chóti luận
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
CHƯƠNG IU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐAY XUẤT KHAU CÀ PHÊ
CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu THÊ
HỘI NHẬP HIỆN NAY.
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM
VÀ CỦA TỔNG C Ô NG TY CÀ P HÊ VIỆT NAM TRONG T H ỜI GIAN TỚI.
1.1. Phương hướng phát triển của ngành.
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Viứt Nam, trong khi
thị trường cà phê thế giới lại luôn chứa đựng nhiều yếu tố bất thường do quan
hứ cung cầu về cà phê quá chênh lứch và cũng do cả sự đầu cơ thao túng thị
trường cà phê thế giới của những nhà đâu cơ lớn. Đứng trước tình hình đó và
cũng đã trải qua thời kỳ khủng hoảng do sự biến động bất thường đó của thị
trường cà phê thế giới nên ngành cà phê Viứt Nam đã có chiến lược phái triển
diứn tích cà phê theo hướng phát triển bền vững. Theo đó phương hướng phát
triển của cà phê Viứt Nam đến năm 2010 như sau:
- Giảm bớt diứn tích cà phê vối, tăng dần diứn tích cà phê chè phấn đấu
đưa tỷ lứ cà phê chè và cà phê vối là Ì: 4.
- Thay thế diứn tích cà phê già yếu, kém phát triển và có nâng suất thấp
bằng cà phê mới có năng suất và giá trị cao hơn hoặc chuyển sang trổng loại
cây công nghiứp dài ngày khác như Điều, Tiêu, Chè, Cao su hoặc là các loại
cây khác.
- Tiếp tục phát triển diứn tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiứn
thuận lợi như các tỉnh phía Bắc.
- Tổng diứn tích gieo trồng của cà nước là khoảng 500.000 ha, trong đó
diứn tích cà phê vối là khoảng 400.000 ha (giảm 100.000 ha), cà phê chè là
52
1.1.1. Sản xuất và chế biến. a. Diện tích và sản lượng.
Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
100.000 ha tăng 40.000 ha so v ới dự án phát triển 60.000 ha cà phê do cơ quan
phát triển Pháp hỗ trợ. - Tổng sản lượng cà phê đảm bảo ở mức 800.000 - 900.000 tấn/nãm tương đương với khoảng 1 3 - 15 triệu bao. Trong đó sản lượng cà phê v ối là khoảng 700.000 - 800.000 tấn, cà phê chè là 80.000 - 150.000 tấn, tương
đương v ới khoảng 2 triệu bao. Đây là sự chuyển đổi hợp lý vì trong thòi gian qua cung cà phê t hế giới luôn lớn hơn cầu nhưng chủ yếu là cà phê Robusta còn cà phê Arabica thì vẫn ổn định thặm chí trong k hi giá cà phê Robusta giảm mạnh thì giá cà phê Arabica lại tăng có k hi lên tới gần 2000 USD/tấn. Vì vặy tăng diện tích và sản lượng cà phê chè lên có ý nghĩa quan trọng đối với ngành cà phê Việt Nam, đặc biệt đây lại là loại cà phê rất được ưa thích trên thị trường thế giới. Bảng 15: Dự kiến một số chỉ tiêu cà phê Việt Nam n ăm 2010.
N ăm 2000 N ăm 2010 Chỉ tiêu Đ ơn vị tính Ha 520.000 500.000 1. Diện tích gieo trổng - Robusta 500.000 400.000 Ha - Arabica Ha 20.000 100.000 Ha 2. Diện tích k i nh doanh 300.000 470.000 - Robusta Ha 300.000 350.000- 400.000 - Arabica Ha 70.000- 100.000 Tạ/ha 3. Năng suất - Robusta Tạ/ha 24 20 - Arabica Tạ/ha 8 10- 13 Tấn 4. Sản lượng 698.000 850.000 - Robusta Tấn 698.000 750.000 - Arabica Tấn 100.000 5. Xuất khẩu - Số lượng Tấn 650.000 800.000 - K im ngạch Triệu USD 491 8 0 0- 1000 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
53 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Kít(Ui luận c7/ QiạhiỊp
b. Hạ thấp giá thành sản xuất.
GVHD: TỐ. bùi Thị Lý
c. Đói mới cóng nghệ, thiết bị ché biến cà phê, năng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Giá thành sản xuất, c hế biến cao đã khiến cho cà phê V i ệt N am nói chung và của Vinacaíe nói riêng còn kém sức cạnh tranh trên thị trường cà phê thế giới trong thời gian qua. Mặc dù V i ệt N am có l ợi thế là giá nhân công rẻ, năng suất cà phê cao nhất thế giới, tuy nhiên do trong khâu sản xuất, chê biến bị dàn trải, người nông dân lại đầu tư tự phát vào sản xuất, chế biến nên đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy trong thời gian tới đây, giảm giá thành sản xuất là một trong nhống nhiệm vụ quan trọng và cần thiết mà ngành cà phê V i ệt Nam sẽ phải tiến hành. Có như thế m ới nâng cao được sức cạnh tranh của cà phê Việt N am trên thị trường cà phê thế giới.
Cùng với sự xuống thấp của giá cà phê trên thị trường thế giới, làm cho thu nhập của người nông dân bị giảm mạnh. N ăm 2001. leo đã đề nghị chương trình nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu đối với các nước thành viên và yêu cầu các quốc gia xuất khẩu cà phê cam kết loại bỏ cà phê kém chất lượng trong xuất khẩu. Nhằm làm tăng giá cà phê xuất khẩu đem lại thu nhập cao cho người nông dân trổng cà phê. Chương trình đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cho cà phê, bảng tính l ỗi hàm lượng ẩm trong cà phê... và để xuất việc sử dụng chứng chỉ xuất xứ c/o như là một công cụ kiểm tra chất lượng.
Hiện nay công nghệ chế biến cà phê của Việt Nam đã được cải thiện hơn rất nhiều so v ới trước giải phóng. Các công ty chế biến xuất khẩu cà phê đã được trang bị m áy phân loại, chọn m àu và đánh bóng của Braxin, Colombia... M ột số công ty cũng đã nghiên cứu và áp dụng thành công cóng nghệ chế biến cà phê ướt và xử lý môi trường. Tuy nhiên, nhìn chung máy m óc trang thiết bị chế biến cà phê của Việt Nam vẫn còn lạc hậu hơn so với các nước khác. Trong công nghệ c hế biến ướt đối với việc chế biến cà phê chè thì còn gặp khó khăn trong khâu đầu tiên là lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Chính điều này đã làm cho cà phê của Việt N am có chất lượng không cao, giá cả vì thế mà cũng thấp. Nhưng trong thời gian tới chúng ta hy vọng rằng việc nghiên cứu sử dụng máy làm
54 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - M
Xhótt luận Qất MụAiịti
GVHD: Tố. bùi Thị Lý
sạch nhón theo kiểu Rỉđasos ũ ẽi kiệm DUỚC cùa Colombia cùa Viện Khoa học
nông nshiẽp Eak Mai ờ Đãi Lãk thành công. Nêu như vậy thì nó sẽ đưa lại cho
neành cà phê Việt Nam nhiêu hứa hẹn tốt đẹp trong thời gian tới.
Để thực hiện cam kết vé nâng cao chát lưọns cà phê xuải kháu mà l eo
đã dua ra. nsành cà phê Việt Nam đã xảy đụng nhiêu tiêu chuẩn kỹ thuật trong
sản XUM và ché biên cà phê. Truóc đãv ngành cà phê Việt Nam áp dụng các
tiêu chuin tí ihuịi như TO~S 4193- 86. sau đó là TCVN 4195- 93. nhưng đế
đáp ữns vói Yêu cáu chái lượng cà phê xuủt kháu của leo •• ì ACPC thì ngày
định se 5" 2001 QĐ-KHCNMT quy định 5 tiêu chuin kỹ thuật cho cà phí như
MU: TCYN 4195: 2001: TC\"N 4554: 2001: T ON 4S0~ :•>:•: ì so 4150-
19911: TCVN ?°2>: 2001 ISO 6673- 1983 Vi T C\Ạ
2001 IS09116-
19921. Trong đó TC\Ạ" H9Ĩ: 2001 là lỉu) thê ch: TO N -1195: 95. Tiêu
7.7 J. l'uõ/ khấu.
a. Sò luơns >ứ kim nsach XUÔI khau.
ngạch xui! khiu l i! Ị :•: - loe triệu USD. đi
b. Thi rruơTís XUÔI khau.
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
hưởng của văn hóa tiêu dùng  u, Mỹ. Bên cạnh đó các thị trường Đ ô ng Âu cũ
cũng là những thị trường mà ngành cà phê Việt N am cũng cần chú trọng t ới
trong đó phải kể đến thị trường Nga. Cà phê V i ệt N am đa dạng hóa thị trường
nhưng không dàn trải mà vẫn chú trọng vào những thị trường trọng điểm,
những thị trường lớn đối với cà phê Việt Nam trong thời gian qua và những thị
trường truyền thống, những thị trường mà cà phê Việt N am đã có chỗ đấng và
có k hả năng cạnh tranh cao.
c. Đa dạng hóa sẩn phẩm xuất kháu.
Không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu cà phê nhân sống, ngành cà phê
Việt N am còn mở rộng thị trường tiêu thụ cho cà phê hòa tan, cà phê rang xay
của hai nhà máy, một là N hà m áy cà phê Biên Hòa, một là của Nestle' Thái
Lan. Mặt khác chúng ta còn phải đẩy mạnh xuất khấu các sản phẩm khác của
cà phê như bánh kẹo cà phê, trong tương lai là rượu vang làm từ cà phê... Bên
cạnh đó cũng phải tăng cường sản xuất cà phê hữu cơ ở những nơi có điểu kiện
thuận lợi, sản xuất cà phê chất lượng cao, hảo hạng để đưa vào trong cơ cấu cà
phê xuất khẩu.
ả. Phát triển ngành cà phê theo hướng bên vững.
H i ện nay sản xuất và xuất khẩu cà phê đem lại cho nền kinh tế xã h ội
Việt N am nhiều l ợi ích, việc duy trì và phát triển ngành cà phê là một việc làm
hết sấc cần thiết. Trong k hi đó việc kinh doanh cà phê trên thị trường cà phê
thế giới, chúng ta gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ các quốc gia "kỳ c ự u"
về sản xuất và xuất khẩu cà phê, họ có tiếng tăm và kinh nghiệm lâu đời về sản
xuất và k i nh doanh mặt hàng này. Chính vì vậy việc xây dựng một chiến lược
phát triển ngành cà phê Việt Nam theo hướng bền vững là một việc làm hết sấc
cần thiết và có ý nghĩa. M u ốn vậy chúng ta phải đầu tư từ khâu quy hoạch
giống, kỹ thuật, công nghệ chế biến đến tiêu thụ.
1.2. Quan điểm phát triển
1.2.1. Phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê theo hướng dài hạn.
Sản xuất cà phê phải đáp ấng được nhu cầu của thị trường, nâng cao chất
lượng cà phê, đa dạng hóa cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu. Tận dụng
56
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.2. Quan điểm phát triển sản xuất cà phê kết hợp với bảo vệ môi
trường sinh thái.
nguồn lực trong và ngoài nước, huy động nguồn lực của m ọi thành phần k i nh tế của xã hội để đầu tư phát triển ngành cà phê trong nước. Tận dụng nguồn tài chính hỗ trợ của các nưốc phát triển để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sữn xuất chế biến và xuất khẩu cà phê.
1.2.3. Quan điểm hiệu quả xã hội.
Cây cà phê thích hợp với những vùng đổi núi, vùng đất đỏ, nên việc phát triển diện tích cà phê sẽ phữi đữm bữo kết hợp với việc phủ xanh đất trống đồi trọc, núi trọc. Do vậy, việc sữn xuất cà phê phữi gắn với môi trường sinh thái, với điểu kiện tự nhiên làm sao mà năng suất và sữn lượng cũng như chất lượng cà phê tăng lên trong k hi vẫn đữm bữo môi truồng trong sạch như tăng cường sữn xuất cà phê hữu cơ, cà phê chất lượng cao, cà phê hữo hạng. Bên cạnh đó việc chế biến cà phê theo phương pháp chế biến ướt cũng sẽ gây ữnh hường đến môi trường, nước thữi chất thữi bã của cà phê cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc phát triển công nghệ c hế biến phữi đữm bữo tiết k i ệm nhất nguồn nước sạch, đữm bữo xử lý chất thữi từ việc chế biến cà phê. Đồ ng thời tận dụng phế thữi bã của cà phê trong quá trình chế biến để sử dụng tái c hế hoặc c hế biến thành các sữn phẩm khác, vừa đữm bữo bữo vệ môi trường sinh thái vừa đ em lại l ợi ích kinh tế.
N hư đã biết, cây cà phê thường gắn với vùng đồi núi, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống hoặc là vùng có điều kiện khó khăn. Do đó k hi đẩu tư phát triển sữn xuất cà phê thì thường các nhà đầu tư phữi đầu tư liền với các công trình thủy l ợ i, cơ sở hạ tầng khác như giao thông, điện, nước... Ngoài ra N hà nước cũng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như k hu kinh tế mới, k hu dân cư, đầu tư xây dựng điện, đường, trường, trạm. N hư vậy việc phát triển cây cà phê giúp giữi quyết các vấn để xã hội quan trọng như xóa đói giữm nghèo, nâng cao trình độ vãn hóa cho đồng bào dân tộc ít người, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao, nâng cao đời sống của người dân nơi triển khai dự ấn phát triển cà phê.
57 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.4. Quan điểm kết hợp phát huy nguồn lực trong nước với tận dạng
nguồn lực từ bên ngoài. Theo quan điểm này thì nguồn lực trong nước là chủ yếu, còn nguồn lực từ bên ngoài là quan trọng để đầu tư phát triển ngành cà phê. Thu hút tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, triển khai thực hiện các dự án dài hạn cắn có vốn lớn, đầu tư đổi m ới và cợi tiến công nghệ kỹ thuật chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hằng cà phê xuất khẩu. Khai thác nguồn lực từ bên ngoài thông qua các hình thức sau: - Liên doanh liên kết - Nguồn viện trợ, hoặc vay vốn từ bên ngoài với lãi suất ưu đãi của các tổ chức chính phủ cũng như phi chính phủ từ các quốc gia phát triển ( O D A ). - N g u ồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đẩu tư vào sợn xuất và chế biến cà
phê xuất khẩu. Còn trong nước thì tận dụng huy động nguồn lực từ m ọi thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển cà phê từ khâu sợn xuất, chế biến đến tiêu thụ sợn phẩm cuối cùng theo nguyên tắc tiết k i ệm và hiệu quợ. 1.2.5. Quan điểm xuất khẩu cà phê phải nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm cà phê Việt Nam. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu giúp cho chúng ta tìm kiếm được thị trường mà cà phê Việt Nam có lợi t hế cạnh tranh trên thị trường đó. Chúng ta phợi nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành sợn xuất nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. T im k i ếm được l ợi t hế cạnh tranh trên cợ
1.3. Phương hướng và nhiệm vụ của Vinacafe.
những thị trường có sự cạnh tranh cao.
1.3.1. Phương hướng phát triển trong giai đoạn 2006 - 2010. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành cà phê Việt Nam, Tổng công ty cà phê Việt N am cũng đã có bước phất triển nhanh chóng kể từ ngày thành lập đến nay. Kể từ sau k hi được thành lập cho đến nay, Tổng công ty luôn là đơn vị dẫn đầu cợ nước về sợn xuất c hế biến và xuất khẩu cà phê. Mỗi năm Tổng công ty chiếm 2 5% - 3 0% số lượng xuất khẩu cà phê của toàn ngành và
58 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
là đơn vị giúp N hà nước điều tiết thị trường cà phê trong nước. Trong những n ăm qua, sản lượng cà phê cà phê thế giới luôn tăng mạnh vượt quá cầu. Chính điều này làm cho thị trường thuộc về người mua, người trồng cà phê chịu nhiều thiệt thòi. Trong đó ngành cà phê V i ệt Nam cũng chịu nhiều tổn thất, các công ty k i nh doanh xuất khẩu cà phê trong đó điển hình là Tổng công ty cà phê Việt Nam chịu nhiều thua lỗ trong k i nh doanh xuất khẩu cà phê. V ới nhiệm vứ và tình hình như thế ngành cà phê V i ệt Nam và Tổng công ty cà phê V i ệt N am cần xây dựng cho mình phương hướng phát triển đến năm 2010. Theo đó phương hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2006 - 2010 không phải là tăng diện tích và sản lượng mà là chuyển đổi cơ cấu cây cà phê, nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường cà phê thế giới. Qua đó phương hướng phát triển của Tổng công ty cà phê Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 như sau: - C h ăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, g iữ vững và tìm cách nâng cao năng suất , hạ thấp giá thành sản xuất. Dừng các dự án trổng cà phê v ối kể cả dự án thay thế diện tích cà phê vối già cỗi. - Chuyển đổi diện tích cà phê có năng suất thấp dưới Ì tấn/ha sang trồng các cây công nghiệp có giá trị khác như trồng Tiêu, Điểu... Nhằm phức vứ đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty. - Tiếp tức thực hiện dự án phát triển diện tích cà phê chè, nghiên cứu khảo sát kỹ hơn các k hu vực triển khai dự án. Đổ ng thời đúc rút kinh nghiệm về những thất bại trong giai đoạn Ì của dự án để tiếp tức thực hiện giai đoạn 2 của dự án nhằm phát triển diện tích cà phê chè cho đến năm 2010 là 100.000 ha.
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khâu thu hái, chế biến tránh tình trạng thất thoát trong khâu thu hái và tránh tình trạng thu hái cả quả xanh chưa chín. Ngoài ra còn thực hiện công nghiệp hóa trong khâu c hế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Khuyến khích các đơn vị thành
59 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
viên áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 và các T C VN 2001 trong chế biến cà phê xuất khẩu nhằm thực hiện cam kết nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. - Đầu tư đổi m ới công nghệ chế biến cà phê thành phẩm như cà phê rang xay, cà phê hòa tan cho N hà m áy chế biến cà phê Biên Hòa. Mặt khác khuyến khích tiêu thụ trong nước cho các sản phẩm này. Ngoài ra cũng phải chù động tìm k i ếm thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cà phê thành phẩm. - Đa dạng hóa thị trường, g iỳ vỳng và thâm nhập sâu vào các thị trường rộng lớn chiến lược của Tổng công ty như EU, Hoa Kỳ. Đồ ng thời ổn định các thị trường m ới như Đông Âu, Nga, Trung Quốc. - Cùng với Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam xây dựng thương hiệu riêng cho từng đơn vị thành viên và cho Tổng công ty. 1.3.2. Nhiệm vụ năm 2006 của Tổng công ty. Trong năm 2006 thì nhiệm vụ của Tổng công ty là tiếp tục thực hiện tiếp nhiệm vụ của năm 2005 và chuẩn bị kế hoạch cũng như các biện pháp cần thiết khác để đối phó với nhỳng khó khăn mới sẽ xuất hiện trong niên vụ 2005/2006 và cả n ám 2006. N h i ệm vụ của Tổng công ty trong năm 2006 là: - Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức theo đề án chính phủ phê duyệt theo hướng chuyển mạnh sang xuất nhập khẩu đã được chính phù phê duyệt tại quyết định số 79/2003/QĐ- T Tg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. - Tiếp tục đa dạng hóa sở hỳu trong doanh nghiệp đi đôi với việc tái cơ cấu lại nền tài chính của doanh nghiệp theo mô hình "Công ty mẹ- Công ty con". - Tiếp tục nghiên cứu và phát triển cây cà phê chè tại nhỳng địa phương đã thành công với dự án này như Thừa Thiên Huế, Nghệ An, đồng thời nghiên cứu và triển khai ở các địa phương khác. Đi đôi với nhiệm vụ đó là phải ổn định được diện tích cà phê kinh doanh, g iỳ nguyên diện tích cà phê vôi. Đổi mới và đầu tư vào công nghệ sản xuất chế biến để tăng năng suất cây trồng tránh thất thoát sau thu hoạch.
- Tích cực nghiên cứu, giúp đỡ và khuyến khích các đơn vị thành viên tham gia vào thị trường kỳ hạn London.
60 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3£hfía luật! £7ỏf fì(tịlĩiệị>
- Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của Nhà máy chế biến cà
phê Biên Hòa, đưa nhanh sản phẩm mới ra tiêu thụ tại thị trường trong nước đi
đôi với việc tìm kiếm bạn hàng nước ngoài để tăng cường xuất khẩu sản phẩm
mới. Đổng thời phát triển thêm cơ sở chế biến cà phê hòa tan tại Đồng Nai và
phía Bắc.
- Thực hiện đúng và vưỹt kế hoạch xuất nhập khẩu vụ 2004/2005. Tiếp
tục giữ vững các thị trường xuất khẩu cà phê chủ lực trước đây như Mỹ, EU
đồng thời tập trung khai thác các thị trường mới như Trung Quốc, Nga... Phấn
đấu để khối các đơn vị xuất nhập khẩu lãi từ 20- 30 tỷ đồng.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ cho khoanh nỹ, giãn nỹ và tích cực thu
hồi công nỹ từ các hỹp đồng mua bán từ các vụ trước.
- Tiếp tục giữ vị trí trung tâm, đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam trong
kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê.
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
2. C ÁC GIẢI PHÁP T H ÚC ĐẨY XUẤT KHAU CÀ P HÊ CỦA TONG
C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu T HÊ HỘI NHẬP HIỆN NAY.
2.1. Về phía Tổng công ty.
Để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam trong
thời gian tới thì Tổng công ty cần có các giải pháp về sản phẩm như sau:
- Tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè mà Tổng công ty đang
làm chủ dự án. cử các chuyên gia về tận địa phương triển khai dự ấn để nghiên
cứu, khảo sát, tìm hiểu để tham mưu cho chính quyền địa phương và người dàn
cách thức trồng cà phê chè để đạt hiệu quả. Qua đó sẽ tạo ra sự thành công cho
dự án và sẽ làm tăng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công
ty-
- Tăng cường cơ sở vật chất cho sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu:
như đầu tư trang bị thêm các máy chọn màu, máy chế biên của Braxin, máy xử
lý cà phê bằng hơi nước (steaming)..., hệ thống kho chứa, trung chuyển... nhằm
nâng cao chất lưỹng của cà phê.
61
2.1.1. Các giải pháp về sản phàm.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khẩu, khắc phục tình trạng đơn điệu chỉ có một loại cà phê v ối nhân sống mà chúng ta có thê đưa ra thị trường nhiều chủng loại cà phê như rang xay, cà phê hòa tan... Nâng dần tỷ lệ k h ối lượng cà phê thành phẩm, có chất lượng trong cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu. - Đa dạng hóa mỹu mã bao bì cà phê xuất khẩu. Nghiên cứu triển khai in tên và biểu tượng của công ty lên bao bì để tạo uy tín cho đơn vị cũng như tăng hiệu quả kinh doanh. - Tạo thương hiệu cho cà phê xuất khẩu, nhất là sang thị trường Mỹ, Nhật, Đức... Bởi vì người tiêu dùng các nước này chỉ thích mua hàng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có thương hiệu mạnh. Xây dụng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO. - Thực hiện mua bán cà phê theo tiêu chuẩn ( T C VN 4193 :2001). Chú trọng hàng chất lượng cao. - Nghiên cứu và sớm đưa vào áp dụng sản xuất cà phê hữu cơ, cà phê có chất lượng cao, cà phê hảo hạng để xuất khẩu sang các thị trường có nhu cầu cao về loại cà phê tinh khiết như Hoa Kỳ, EU... Mặt khác ờ các thị trường này họ cũng thường xuyên quan tâm, chú ý tới vệ sinh an toàn trong sản phẩm. - Thực hiện đúng cam kết về loại bỏ cà phê kém chất lượng ra khỏi danh mục xuất khẩu, nhằm tạo uy tín cho Tổng công ty nói riêng và cho cà phê Việt Nam nói chung. Qua đó cũng làm tăng giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty, tăng giá trị xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu. 2.1.2. Các nhóm giải pháp về thị trường.
M u ốn thúc đẩy xuất khấu cà phê ra thị trường cà phê thế giới trong thời gian tới Tổng công ty cần chú ý tới các giải pháp về thị trường như sau: - Tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại các thị trường cũ đồng
thời triển khai ở những thị trường m ới có nhiều tiềm năng ớ Châu Á N hư Trung
Quốc, Hàn Quốc...
62
- Vấn đề thương hiệu, nhãn mác cần được giải quyết sớm tình trạng mặt hàng cà phê Việt N am không có tên của mình trên thị trường quốc tế.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tiến hành nghiên cứu để mở văn phòng đại diện của Tổng công ty tại tại những thị trường có t i ềm năng về tiêu thụ cà phê, để thu thập thêm thông t in cũng như tìm k i ếm bạn hàng. M ặt khác cũng qua vãn phòng đại diện này giới thiệu sản phẩm cà phê tới người tiêu dùng để hộ hiểu rõ hơn về sản phẩm của Tổng công ty. Qua đó sẽ đưa sản phẩm của Tổng công ty đi sâu hơn vào đời
sống tiêu dùng của người tiêu dùng tại các thị trường này. - Tích cực tham gia vào các h ội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm để quảng bá cho sản phẩm của Tổng công ty và tìm k i ếm bạn hàng. - L àm phong phú thêm các loại cà phê thành phẩm có giá trị gia tàng, các chủng loại cà phê đặc biệt, cà phê hữu cơ có khả nàng cạnh tranh, thu hút sự quan tâm của khách hàng. 2.1.3. Các giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh - K hi thực hiện bán hàng cho các nhà nhập khẩu thì phải tìm hiểu kỹ về bạn hàng trước k hi ký hợp đồng giá trừ lùi với số lượng lớn, đặc biệt là đối với những bạn hàng mới. - Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất với đơn vị xuất khẩu, các đơn vị xuất khẩu với nhau và với Tổng công ty nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Qua đó tạo ra sức cạnh tranh cao cho cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường thế giới. Tránh tình trạng bị các nhà nhập khấu bắt ép trong quá trình xuất khẩu giao dịch, kinh doanh xuất khẩu cà phê. - Các đơn vị không có k i nh nghiệm kinh doanh về xuất nhập khẩu sẽ không tham gia vào xuất khẩu trong vụ tới, tập trung cung ứng hàng cho các đơn vị xuất khẩu và kinh doanh nội địa. - Tổng công ty phải yêu cầu các đơn vị thành viên thực hiện tốt Quyết định số 80/2002/QĐ- T Tg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng cho nông dân và Thông tư số 77/2002/TT/BNN của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về mẫu hợp đông tiêu thụ nông sản hàng hóa.
63 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Chủ động và nhanh chóng tham gia bảo hiểm r ủi ro đối với quá trình mua bán xuất khẩu cà phê v ới bạn hàng nước ngoài, nhất là v ới những hợp
đồng mua bán cà phê kỳ hạn. - Phát triển một ngành cà phê sản xuất bền vững. N hư chúng ta đã biết sản xuất cà phê là một nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu nông dân trên thế giới, với hơn 20 triệu gia đình nông dân có cuộc sống gởn với cây cà phê, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do giá cà phê giảm sút hiện nay. Trong k hi đó cà phê lại đang trở thành m ột trong những t hứ đổ uống rộng rãi nhất trên t hế giới. H ơn một tỷ người có thói quen uống cà phê, nó chiếm 2 0% tổng dân số toàn cầu. Điều đó chứng tỏ việc tiếp tục phát triển sản xuất và kinh doanh cà phê là cần thiết. Tạo điều kiện tốt sản xuất cà phê mang lại lợi ích cả về k i nh tế, cả về sinh thái là mục tiêu của việc xây dựng m ội ngành sản xuất cà phê bền vững. Theo ủy ban môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc thì phát triển bền vững có nghĩa là "sự thỏa m ãn các nhu cầu của ngày hôm nay không làm nguy hại đến khả năng của các thế hệ tương lai thỏa mãn các nhu cầu của
họ".
2.1.4. Nhóm biện pháp về tài chính. Đế thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khấu, cũng như các công tác về kinh doanh và thị trường thì không thế thiếu nguồn tài chính. Vì vậy, để thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiết kiệm chi phí trong giao dịch, kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình k i nh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tận dụng phân bổ vốn cho hoạt động xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm cà phê ra thị trường thế giới (nhưng với nguyên tấc tiết kiệm và hiệu quả).
- Tận dụng nguồn vốn tài trợ của cơ quan phát triển Pháp ( A F D) và của Chính phủ để tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ xem xét khoanh nợ và giãn nợ đối v ới những khoản vay ngân hàng đến thời kỳ đáo hạn từ lần khoanh nợ năm 2001.
64
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Đồ ng thời để nghị Chính phủ cũng như H i ệp hội và quỹ hỗ trợ tiếp tục hồ trợ
tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho Tổng công ty.
- Đề nghị quỹ hỗ trợ phát triển tăng khoản tiền vay và cho vay dài hạn
vựi những nguồn v ốn vay vựi mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và chờ
đợi thời cơ k i nh doanh. Ngoài ra cũng để nghị các ngân hàng cũng như quỹ hỗ
trợ phát triển đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, nhằm tạo điều kiện cho Tổng
công ty vay vốn nhanh hơn, kịp thời vựi kế hoạch k i nh doanh.
- Cổ phần hóa m ột số đơn vị của Tổng công ty nhằm thu hút thêm nguồn
vốn từ trong dân, từ các nhà đầu tư đê tăng thêm nguồn tài chính để thực hiện
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tăng cường liên hệ tìm kiếm đối tác để liên doanh, liên kết để thực
hiện các dự án cần có nguồn vốn lựn mà một mình Tổng công ty không thể
thực hiện được (kể cả các đối tác trong hay ngoài nưực).
- Tổng công ty cần lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng đơn vị thành viên
nhanh chóng kịp thời và đúng mực, còn các thành viên thì phải xây dựng định
mức chi phí theo từng n ăm của mình để Tổng công ty xét duyệt.
- Sựm ban hành quy chế xây dựng quỹ bảo hiếm mặt hàng cà phê xuất
khẩu. Tuy h ôm nay chưa có điều kiện thực hiện vì giá cà phê quá thấp nhưng
có định hưựng để có hưựng chuẩn bị. Cần tham khảo việc xây dựng quỹ cà phê
của một số nưực đã làm.
2.1.5. Nhóm biện pháp về nhân lực.
Trong bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào thì yếu tố con người luôn g iữ vai
trò quyết định tựi sự thành bại của đơn vị, tổ chức đó. Đối vựi một đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu trong môi trường hiện nay thì điều này càng có ý nghĩa.
Đặc biệt là đối vựi Tổng công ty cà phê V i ệt Nam, một đơn vị có quy mô lựn,
k i nh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng có nhiều biến động phức tạp trong thời
gian qua thì nguồn lực con người càng có ý nghĩa quyết định quan trọng. Vì
vậy đế thực hiện tốt công tác thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường t hế giựi
trong thời gian t ựi đây thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp về nhân
lực như sau:
65
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên về kỹ
thuật gieo trồng sản xuất, thu hoạch cà phê, về cách thức vận hành các m áy
m óc trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt là với những cán bộ làm công tác k i nh
doanh thương m ại quốc tế về xuất nhập khầu cà phê.
- Bên cạnh tăng cường công tác đào tạo, bổi dưỡng kiến thức trình độ
cho các cán bộ công nhân viên của mình thì Tổng công ty cũng cần quan tâm
chú ý và có chế độ đãi ngộ thích đáng cho họ. Nhất là với những người có trình
độ và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại quốc tế. N h ằm tránh tình
trạng "chảy m áu chất x á m" sang các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
kinh doanh về cà phê.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức của Tổng công ty, các phương án sắp xếp
đối m ới doanh nghiệp của các đơn vị thành viên theo nghị quyết trung ương in
để từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyển chọn, đặc biệt ưu tiên cho những người có
hiểu biết về k i nh doanh thương mại quốc tế, hiểu biết về thị trường cà phê thế
giới để tìm hiểu cũng như sẽ cử làm đại diện cho Tổng công ty mở văn phòng
đại diện tại các thị trường có tiềm năng về tiêu thụ cà phê.
- Nghiên cứu để thành lập kho ngoại quan, đưa cà phê sang bán tận tay
cho các nhà rang xay và cả người tiêu dùng ờ thị trường nước ngoài.
- Ngoài việc đào tạo cán bộ kinh doanh về cà phê và các công nhân sản
xuất chế biến cà phê ra thì Tổng công ty cũng cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ
kiêm tra chất lượng cà phê xuất khầu, những người có khả nang thử, nếm cà
phê cho Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên.
- Ngoài ra Tổng công ty cũng cần phải đầu tư cho công tác nghiên cứu
và phát triển cũng như những người làm công tác nghiên cứu. Có thể tự hoặc
liên kết với các trường đại học hoặc các viện nghiên cứu để đào tạo cán bộ
cũng như hợp tác nghiên cứu.
2.1.6. Giải pháp vé tổ chức quản lý ngành hàng và tham gia tổ chức
quốc tế.
Hiện nay cấu trúc của ngành cà phê Việt Nam có hai hệ thống như sau:
66
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Quốc doanh: Cấc nông trường, các công ty xuất nhập khẩu, các Tổng công ty thuộc Trung Ư ơ ng hoặc địa phương quản lý. Các chủ vườn, chủ hộ nông dân chiếm đại đa số, các công ty tư nhân, trách n h i ệm hữu hạn, cổ phần...
2.2.1. Biện pháp vé chính sách tài chính.
H i ệp h ội là một tổ chức phi chính phủ do đại h ội các nhà sản xuất và xuất khẩu thành lập. Chính vì vậy, nên có m ột tổ chức hoặc một cách làm việc hởn hợp giữa giữa Chính phủ và phi Chính phủ để cùng quản lý ngành được tốt hơn. Bởi vì , V i ệt N am là một thành viên chính thức của Tổ chức cà phê thế giới (ICO). N hờ đó ngành cà phê V i ệt Nam có m ối quan hệ gần gũi với bạn hàng cá người bán và người mua, người sản xuất và người tiêu dùng. Qua tổ chức này vị thế của Việt N am trong ngành cà phê t hế giới được nâng cao rõ rệt. Đề nghị cần tăng cường quan hệ với cà phê quốc tế về nhiều mặt hoạt động, đó cũng là nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2.2. Về phía Nhà nước.
Để giúp đỡ hở trợ thúc đẩy xuất khấu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới trong xu t hế hội nhập hiện nay thì trong thời gian tới Chính phủ cần có các biện pháp về tài chính để hở trợ cho Tổng công
ty. - Giải ngân nhanh, sớm các dự án đã được phê duyệt. Cung cấp đủ vốn cho các dự án đang thực hiện mà Chính phủ giao cho Tổng công ty làm chủ dự án như phái triển cà phê chè. N h ằm giúp cho Tổng công ty và những người nông dân có đủ nguồn vốn chăm sóc đầu tư tiếp vào diện tích cà phê chè đã trổng.
- Giãn nợ, khoanh nợ cho Tổng công ty đối v ới những khoản nợ vay ngân hàng trước n ăm 2001 (năm mà ngành cà phê bắt đẩu gặp khủng hoảng). Đồ ng thời Chính phủ cũng cần hở trợ về lãi suất cho Tổng công ty đối v ới
67 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
những khoản vay vói mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và vì mục đích điều tiết thị trường cà phê trong nước. - Xây dựng khung pháp lý cho các công ty bảo hiểm và các công ty tham gia bảo hiểm các hợp đồng cà phê. - Chính phủ cũng cần giảm thuế đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu nhỗm mục đích phục vụ cho sản xuất, chế biến cà phê xuất khẩu của Tổng công ty. Đồ ng thời cũng giảm thuế nhập khẩu đối với m áy m óc trang thiết bị phục vụ cho chế biến cà phê xuất khẩu. - Chính phủ cũng cần hỗ trợ cho Tổng công ty trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng yêu cầu vốn lớn như đường xá, kho tàng, bến bãi, kho hải ngoại... - Chính phủ cũng cần thông qua các cơ quan, tổ chức phi chính phủ để kêu g ọi họ đẩu tư vào các dự án lớn mà Tổng công ty cũng như cả ngành cà phê Việt Nam đang cần vốn để thực hiện. - Ngoài ra Chính phủ cũng cần duy trì các chính sách hỗ trợ tín dụng như trước đây cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty nói riêng. Tiếp tục duy trì chính sách thưởng thành tích xuất khẩu như trước đây, không nên nâng cao tiêu chuẩn cho việc xét duyệt thưởng thành tích xuất khẩu. 2.2.2. Biện pháp về chính sách thị trường. Để hỗ trợ cho Tổng công ty cà phê Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu cà phê trong thời gian tới thì N hà nước cần có các biện pháp về chính sách thị trường như sau: a. Về thị trường trong nước.
- Giúp đỡ Tổng công ty trong việc nghiên cứu và quy hoạch vùng sản xuất cà phê Arabica phù hợp và dài hạn. Chuyển đổi cơ cấu cây cà phê theo hướng tăng dẩn diện tích cà phê chè ổn định diện tích cà phê vối. Có như t hế sẽ làm ổn định được thị trường cà phê trong nước trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác điều tiết thị trường cà phê trong nước nhỗm làm cho thị trường cà phê trong nước hoạt động một cách thông suốt hơn ổn định
68 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
b. Chính sách với thị trường nước ngoài.
hem. Qua đó cũng tạo điều kiện thuận l ợi cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động hiệu quả hơn. - Xây dựng mạng lưới chợ đầu m ối và trung tâm giao dịch cà phê để giúp cho các công ty k i nh doanh cà phê cũng như người trổng cà phê thuận l ợi trong việc mua bán cà phê.
- Hỗ trợ Tổng công ty trong việc tìm hiểu thị trường cà phê thông qua các tham tán thương m ại Việt Nam tại các nước hoễc thông qua các thương vụ các nước tại Việt Nam. - Hỗ trợ cung cấp thông t in cho Tổng công ty về thị trường cà phê t hế giới hoễc các bạn hàng trên thế giới, có thể lúc đầu là hỗ trợ miễn phí sau đó là bán thông tin cho Tổng công ty nhưng với mức chi phí hợp lý. - Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên m ôn hóa trong việc phân tích các thông tin về thị trường cà phê thế giới để cung cấp cho Tổng công ty cũng như các công ty khác để xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới. - Bộ thương mại cũng nên thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm tại thị trường nước ngoài cũng như tại Việt Nam, trong đó có m ời các nhà nhập khẩu cũng như rang xay có uy tín trên thị trường cà phê thế giới tham dự.
2.2.3. Các biện pháp và kiến nghị khác.
- Hướng dẫn cho các cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khấu của Tổng công ty, cũng như lãnh đạo của Tổng công ty về tập quán cũng như luật pháp quy định có liên quan về kinh doanh thương mại quốc tế đối với hàng nông sản nói chung và cà phê nói riêng
Ngoài cấc biện pháp về các chính sách ở trên thì Nhà nước cần có các biện pháp khác để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
Nam nói riêng và cho cả ngành cà phê nói chung để xuất khẩu cà phê trong thời gian tới.
- Chính phủ nên yêu cẩu Vicoía nghiên cứu và sớm gia nhập ACPC để ngành cà phê Việt N am đỡ bị thiệt thòi hơn trong quá trình thực hiện các giao
69 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
dịch mua bán cà phê với các nước nhập khẩu lớn trong tình hình thị trường cà phê t hế giới có nhiều biến động phức tạp. - Thực hiện các biện pháp cụ thể để Việt Nam sớm gia nhập W TO có như thế chúng ta m ới có nhiều điều kiện thuận l ợi hơn trong xuất khẩu cà phê. - K hi đã gia nhập W TO Chính phủ cũng cẩn phải hặ trợ cho ngành cà phê bằng các hặ trợ gián tiếp (chuyển từ hặ trợ trực tiếp sang hặ trợ gián tiếp). Mặt khác tận dụng các ưu đãi của W TO đối với một nước đang phát triển k hi gia nhập để tiếp tục duy trì các hặ trợ cần thiết cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty cà phê V i ệt Nam nói riêng. - Chính phủ và các Bộ, Ngành cần có giải pháp hữu hiệu đế g iữ diện tích cà phê Việt Nam ở mức phù hợp theo hướng giảm diện tích cà phê vối có hiệu quả kinh tế thấp thông qua chuyển dịch cơ cấu cây trổng và tăng diện tích càphê chè ở nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. G iữ sản lượng ở mức 800.000 - 900.000 tấn/năm, đẩy mạnh công tác khuyến nông, hướng dẫn thu hái sản phẩm chế biến sau thu hoạch để đảm bảo chất lượng. - Nghiên cứu tổ chức lại hệ thống thu mua xuất khẩu cà phê Việt Nam, đảm bảo tính ổn định tương đối và cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp. Tăng cường công tác định hướng thị trường, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống cấc cơ quan thương vụ, đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài, cả những nước sản xuất và tiêu thụ cà phê. Chính phủ hặ trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu thị trường kỳ hạn và các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường kinh doanh kỳ hạn và sớm có hành lang pháp lý cho việc thực hiện thí điểm nghiệp vụ này.
- Để nghị Bộ tài chính xem xét cấp đủ vốn lưu động cho các doanh nghiệp theo quy định. Ngân hàng N hà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiếp tục cho các đơn vị xuất khẩu cà phê vay vốn để tiêu thụ hết sản phẩm cho nông dân. - Đề nghị Chính phủ tiếp tục các chính sách hặ trợ xuất khấu cà phê: thưởng xuất khẩu, xúc tiến thương mại...
70 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
KẾT LUẬN
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong tăng trưởng k i nh tế, nâng cao mức sống của ngưệi dán, từng bước h ội nhập vào nền k i nh tế khu vực và thế giới tôn tạo uy tín, hình ảnh V i ệt N am trên thị trương quốc tế. Cùng với sự phát triển của cả nước, Ngành cà phê V i ệt N am đã không ngừng lớn mạnh. Đây là ngành có nhiều l ợi thế trong việc giải quyết việc làm và thu nhập cho hàng trăm ngàn ngưệi lao động, từ đó góp phần nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên nếu chỉ trông chồ vào thị trưệng trong nước, ngành cà phê khó có thế thực hiện được sứ mệnh quan trọng đó. Định hướng phát triển cà phê theo hướng xuất khẩu là một hướng đi đúng đắn của Đả ng và N hà nước. Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là một tổng công ty lớn nhất của Việt Nam chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất nhập khấu cà phê. Kể từ khi thành lập đến nay Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng đinh được vị trí là con chim đầu đàn và đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc phát triển diện tích, tăng năng suất sản lượng, mở rộng thị trưệng, đấy nhanh tốc độ xuất khẩu, ổn định đệi sống cán bộ công nhân viên, tạo việc làm cho ngưệi lao động, từng bước đổi mới công nghệ chế biến và hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng... góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước. Trong thệi gian qua, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam ra thị trưệng cà phê thế giới có những điếm mạnh, yếu, có thành công và tồn tại, có nhũng thuận lợi và cả những khó khăn khác nhau. Nhưng với quyết tâm của ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan, chắc chắn trong tương lai hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty sẽ ngày càng hiệu quả hơn, xứng đáng với vai trò là con c h im đầu đàn trong hoạt động xuất khẩu cà phê của ngành cà phê V i ệt Nam.
71 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
~Klióa luận
~ỉõ t ')(ÍỊIỈỊÌ'P
GVHD: Tổ. bui Thị Lý
Thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê V i ệt N am không những làm tăng hiệu quả hoạt động của Tổng công ty mà còn góp phần thực hiện n h i ệm vụ của ngành cà phê V i ệt Nam qua đó góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược xuất khẩu cũng như chiến lược phát triển
k i nh tế xã h ội của đất nước. K hi nghiên cứu đề tài này em đã cậ gắng đi sâu khảo sát đánh giá chân thực cũng như chỉ ra các thuận lợi và khó khăn trong quá trình xuất khẩu cà phê cùa Tổng công ty cà phê Việt Nam cũng như của cả ngành cà phê V i ệt Nam. Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập và khả năng của người viết, n ội dung khóa luận khó tránh k h ỏi những sai sót và k h i ếm khuyết. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy, cô giáo cùng ý kiến đóng góp của bạn bè. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Bùi Thị Lý và các cô chú trong Ban k i nh doanh tổng hợp - Tổng công ty cà phê Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành để tài này.
72
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - to
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Chính sách tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Vũ Thu Giang- N XB Chính trị quốc gia, 2000. 2. Dự báo thị trường nông sản thế giới đến n ăm 2005 của FAO, Cục xúc tiến thương mại, 2002.
3. M ột số vấn để về thị trường nông sản hàng hóa và vai trò của chính sách tài chính đối với việc mở rộng thị truợng nông sản, thực trạng và giải pháp tiêu thụ nông sản - Lê Vãn ái, Lê Văn Hoan, N gô Văn Khoa, Trần Tiến Dũng - N XB Tài chính, 2003.
4. V ăn bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa - N XB Chính trị Quốc gia, 2003. 5. V i ệt N am hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa vấn đề và giải pháp - Vụ hợp tác kinh tế đa phương(Bộ ngoại giao) - N XB Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 2002. 6. Tạp chí thương mại các số năm 2002, 2003, 2004. 7. Báo cáo kinh doanh hàng năm của Tổng công ty cà phê Việt Nam. 8. Các trang WEB: - www.vneconomy.com.vn - www.vietrade.gov.vn - www.mot.gov,vn - www.vietnam-ustrade,org - www.mof.gov.vn - www,mard,gov,vn - www.daklak.gov.vn - www.gso.org.vn - www.kinhte.cib.net - www.vicofa.org.vn
73 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
doanh thương m ại thế giới liên quan đến cà phê cũng ảnh hưởng lòn đến khả năng xuất khẩu cà phê của công ty.
2.2.6. Các nhân tố khác. Thương hiệu của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. M ột doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, giá trị của sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp cũng được nâng cao do thương hiệu. Có thương hiệu mạnh doanh nghiệp sẽ chủ động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình mà không phải qua các trung gian vì thế sẽ kích thích doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có thương hiệu thì sản phẩm của doanh nghiệp rất khó tiêu thụ trên thị trường thế giới đằc biệt là thị trường đòi hỏi cao về nhãn mác như thị trường Hoa Kỳ, EU.
3.VAI T RÒ C ỦA X U ẤT K H AU CÀ P HÊ VỚI sự P H ÁT T R I ỂN KINH
TẾ XÃ H ỘI V I ỆT N AM
3.1. Tiềm năng các lợi thê về sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt
Nam.
* Tiềm năng lợi thê về sản xuất.
- V i ệt N am là nước nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo kinh tuyến 8°30' đến 23°30' vĩ độ Bắc. Điều kiện khí hậu và tự nhiên rất thích họp với cây cà phê. Phía Bắc với điều kiện m ùa đông lạnh thích hợp với phát triển cà phê chè(cà phê Arabica). Phía Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với việc phát triển cà phê vối(cà phê Robusta).
- Hiện nay Việt Nam có diện tích trồng cà phê rất lớn với khoảng 500.000 ha, với sản lượng hàng năm đạt khoảng 800.000-900.000 tấn. Năng suất bình quân đạt gần 2 tấn/ha.
- Việt N am có nguồn lao động d ồi dào, giá nhân công rẻ. H ơn nữa Việt
Nam là nước nông nghiệp, người nông dân có kịnh-nghiệm trổng cây lâu năm khả nâng nắm bắt kỹ thuật và châm sóc các loại T H ư V I ỉ IM Ị cây, công nghiệp dài ngày như cà phê là rất tốt.
UL_U.M> ị oicoĩ- Võ Ngọc Hiếu TC 20C - Ai 17
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
* T i ềm năng l ợi t hế về x u ất k h ẩ u.
- N hu cầu về cà phê trên t hế giới không ngừng tăng lên, mà sản lượng cà phê của V i ệt Nam là khá lớn trong k hi nhu cầu trong nước về cà phê là không cao. Nên khả năng cung cấp cà phê của V i ệt N am cho thị trường t hế giới là
cao. - Cùng với chính sách và đường l ối mở cửa và chỉ đạo phát triận k i nh tế sáng suốt của Đảng và Nhà nước thì thị trường cho cà phê Việt Nam cũng
không ngừng được mở rộng. - Cà phê xuất khẩu của V i ệt Nam được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và các chính sách hỗ trợ gián tiếp khác nên các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam có đủ khả năng tài chính đậ tìm kiếm, xám nhập các thị trường mói. 3.2. V ai trò của x u ất k h ẩu cà phê vói sự phát t r i ận k i nh tế xã h ội V i ệt Nam. Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì cà phê là mặt hàng có nhiều lợi thế và cũng là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của chúng ta. Vì vậy k hi nghiên cứu vai trò của xuất khẩu cà phê với kinh tế xã hội thì nó có vai trò sau: a. Vai trò đôi với kinh tế. - Đối với nền kinh tế. + Xuất khẩu cà phê m ỗi năm đem về cho nền kinh tế chúng ta một lượng ngoại tệ lớn, khoảng 500 triệu USD. Xuất khẩu cà phê góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu của chiến lược xuất nhập khẩu nói riêng và mục tiêu phát triận chiến lược k i nh tế xã h ội nói chung của đất nước. Mặt khác, xuất khẩu cà phê còn góp phần giúp tạo vốn cho đầu tư máy m óc trang thiết bị cho sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hoa nền k i nh tế. + Xuất khẩu cà phê góp phần không nhỏ vào sự phát triên k i nh tế của Việt Nam trong thời gian qua. Chính sự phát triận nhanh của xuất khẩu cà phê trong những năm vừa qua đã góp phần vào thực hiện thành công nhiệm vụ xuất nhập khẩu của quốc gia qua đó góp phần vào sự tăng trướng k i nh tế của đất nước.
18 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
- Đối với các doanh nghiệp sẩn xuất, chê biến và xuất khẩu cà phê.
+ M ặt khác k hi xác định cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì sẽ giúp N hà nước hoạch định các chính sách như đầu tư, quy hoạch vùng m ột cách có hiệu quả cao trong phát triển kinh tế.
- Với người sản xuất cà phê.
+ Xuất khẩu cà phê giúp cấc doanh nghiệp có thêm l ợi nhuận, thu được ngoại tệ để đầu tư mua m áy m óc thiết bị mở rộng và nâng cao sản xuất tữ đó tăng lợi nhuận và hiệu quả trong hoạt động của mình. + Tham gia k i nh doanh xuất khẩu cà phê giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên doanh về cà phê, nâng cao được uy tín hình ảnh của đơn vị trong con mắt bạn hàng và trên thị trường thế giới, tữ đó tạo ra cho doanh nghiệp l ợi thế canh tranh để nâng cao hiệu quả hoại động, mở rộng thị trường tăng thị phần và lợi nhuận. + V ới những doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, việc tham gia kinh doanh xuất khẩu cà phê giúp doanh nghiệp có thêm mật hàng để lựa chọn trong kinh doanh, tữ đó có thể lựa chọn được mạt hàng kinh doanh có hiệu quả tăng thêm lợi nhuận uy tín.
+ Cà phê là sản phẩm trong nước có nhu cầu không cao do thói quen tiêu
dùng của người Châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng thích uống trà
hơn cà phê. Vì vậy xuất khẩu cà phê sẽ tìm được đầu ra cho sản phẩm của người nông dân trồng cà phê, giúp họ tiêu thụ được sản phẩm của mình và có thu nhập.
+ Cà phê là một loại cây trổng rất thích hợp với điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng của Việt Nam, đặc biệt là vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ. Cà phê là một loại cây có giá trị kinh tế cao nên việc xuất khẩu cà phê sẽ giúp người nông dân trổng cà phê làm giàu trên chính mảnh đất của mình.
+ Ngoài ra việc trồng cà phê xuất khẩu còn giúp họ giải quyết được việc làm cho người nhà trong thời buổi nông nhàn. Bên cạnh đó việc xuất khẩu cà phê còn giúp cho người nông dân trồng cà phê được N hà nước cũng như doanh
19 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
nghiệp đầu tư vốn, giống và kỹ thuật châm sóc làm cho họ nàng cao năng suất lao động, cây trồng và chất lượng sản phẩm qua đó tăng thu nhập cho chính họ.
b. Vai trò đối với xã hội.
Cà phê là m ột ngành sử dụng nhiều lao động cả trong sản xuất cũng như chế biến. Theo H i ệp h ội cà phê ca cao Việt N am (Vicoía) thì ngành sản xuất, xuất khẩu cà phê m ỗi năm thu hút 600.000 đến 700.000 lao động, thậm chí vào vụ thu hoặch số lao động có thể lên tới 800.000 lao động. Chính điều này đã giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đặc biệt những vùng trổng cà phê lặi là những vùng tập trung nhiều đổng bào dân tộc thiếu số và vùng đồng bào khó khăn như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Vùng núi phía Bắc... Ngoài ra vụ thu hoặch cà phê thường vào tháng 9, tháng 10 k hi mà vụ thu hoặch lúa chưa t ới nên việc thu hoặch cà phê sẽ thu hút thêm nhiều lao động trong thời buổi nông nhàn, tặo cho người nông dân không nhũng có việc làm, có thu nhập mà còn giúp họ tránh mắc phải những tệ nặn xã hội vô ích khác như rượu chè, cờ bặc, gây gổ mất trật tự... N hư người ta vẫn thường nói "Nhàn cư vi bất thiện". N hư vậy, xuất khẩu cà phê giúp cho chúng ta giải quyết nhiều vấn đề xã hội như việc thực hiện kế hoặch xóa đói giảm nghèo, giảm các tệ nặn xã hội...
c. Vai trò đôi với môi trường.
N hư chúng ta đã biết, cà phê là loặi cây thích hợp với điều kiện t hổ nhưỡng của vùng đồi núi, vùng đất đỏ, những vùng mà có ít loặi cây có thể thích ứng được với điều kiện thổ nhưỡng ở đó. Chính vì vậy việc cây cà phê được trổng ở những vùng này sẽ giúp chúng ta phủ xanh đất trống đổi núi trọc bảo vệ được môi trường sinh thái. Tuy nhiên việc chế biến cà phê còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, nhất là phương pháp c hế biến ướt dùng nhiều nước sặch trong quá trình chế biến và thải ra nhiều chất thải không có l ợi cho môi trường xung quanh. Nhưng với sự tiến bộ ngày càng cao, công nghê chế biến cà phê cũng ngày càng được hiện đặi hoa thì vấn để này đã và đang được ngành cà phê V i ệt N am quan tâm và t hử nghiệm nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.
20 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
C H Ư Ơ NG li
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CÀ PHÊ CỦA
TỔNG C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA.
1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA CÀ PHÊ VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
1.1. Tình hình sản xuất của cà phê Việt Nam trong thời gian qua.
Kể từ k hi cây cà phê được trổng ở Việt Nam lẩn đẩu tiên vào n ăm 1857. Đến nay diện tích cà phê của Việt Nam không ngừng được tăng lèn qua các năm. N ếu sau ngày giải phóng cả nước chỉ có khoảng 20.000 ha chù yếu là ở hai tỉnh Gia L ai K o n T om và Đăk Lãk với sản lượng chỉ khoảng 4.000 - 5.000 tấn. N ăm 1992, n ăm mà giá cà phê t hế giới xuống thấp kỷ lục, sau đó giá cà phê được phục hổi m ại người đua nhau mua đất trồng cà phê làm cho diện tích trồng cà phê của Việt Nam tăng mạnh. N ăm 2000 diện tích trồng cà phê của cả nước là 500.000 ha với sản lượng lên tới 80 vạn tấn mỗi năm.
Bảng 2 : Diễn biến diện tích và sản lượng cà phê của Việt Nam trong
những niên v vừa qua.
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Niên v
700.000
520.000
1999/2000
900.000
500.000
2000/2001
450.000
650.000
2001/2002
460.000
680.000
2002/2003
2003/2004
480.000
900.000
500.000
800.000
2004/2005
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
21 Võ N^ạc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
1.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Cùng vói sự mở cửa phát triển kinh tế của đất nước, thị trường cà phê
xuất khẩu V i ệt Nam cũng được mở rộng. Tính đến n ăm 2003 cà phê V i ệt N am đã xuất khẩu sang khoảng 60 nước và vùng lãnh thổ, g ồm 65 hãng. Trong đó có nhỹng công ty k i nh doanh hàng đầu thế giới như Neumann Group (Đức), E D & F M an (Anh), Volcaíe (Thúy Sỹ), Tarđivat (Pháp), Itochu (Nhật Bản), Nestle',... Đây cũng chính là nhỹng thị trường lớn của cà phê V i ệt Nam trong nhỹng n ăm trở lại đây. Bảng 3: lo thị trường chính của Cà phê Việt Nam qua hai niên vụ.
Niên vu 2001/2002 Thị trường Thị trường Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) TT TT Đức 60.054.805 14,87 1. Mỹ 59.371.585 14,70 2. 57.947.984 Bỉ Tây Ban Nha 3. 4. 31.666.889 14,35 7,84 Italia 27.796.789 6,88 5. Pháp 20.147.381 6. 4,99 Ba lan 7. 17.171.839 4,25 Nhật Bản 13.274.686 8. 3,29 A nh 9. 13.055.058 3,02 10. Hàn Quốc 11.310.104 2,80 C ộ ng 311.797.120 77,21
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam
Niên vu 2002/2003 Đức 1. 66.429.372 15,34 2. Mỹ 51.704.900 12,15 Bí 3. 33.152.589 8,7 Tây Ban Nha 4. 36.819.818 8,65 5. Ba L an 35.279.792 8,27 Italia 6. 32.947.315 7,47 7. Pháp 24.008.977 5,6 8 Hàn Quốc 22.138.266 5,11 A nh 9. 14.670.583 3,46 10. Philippin 13.053.775 2,94 Cộng 330.205.387 77,21
22 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Qua bảng biểu trên ta thấy rằng 70 - 8 0% cà phê Việt N am được xuất sang lo thị trường l ốn này trong đó phải kể đến các thị trường Đức, Mỹ, Bỉ... Nguyên nhân chủ yếu của việc cà phê Việt Nam tập trung vào các thị trường lớn này bởi vì cà phê cùa Việt Nam chủ yếu là được xuất khẩu gián tiếp qua các trung tâm giao dịch lớn như London hay N e w Y o r k, mà không trạc tiếp xuất khẩu cho người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác cà phê xuất khẩu chủ yếu của V i ệt N am là cà phê nhân nên khách hàng chủ yếu là cho các nhà nhập khẩu lớn và các nhà rang xay, mà các nhà nhập khẩu và rang xay lớn của t hế giới lại nằm ở các nước như Đức, Mỹ, Bỉ, Pháp, Nhật Bản... Nên đây là thị trường chính của cà phê Việt Nam trong thời gian dài nữa. Tuy nhiên, việc chí tập trung vào những thị trường này làm cho ngành cà phê Việt Nam phụ thuộc vào các thị trường lớn này, đặc biệt là thị trường EU và thị trường Hoa Kỳ. K hi những thị trường này có biến động hay bị các nhà đầu cơ, hay các nhà nhập khẩu lớn ép giá thì chúng ta gặp rất nhiều khó khăn và thiệt thòi. Chính vì vậy việc phải tìm kiếm thêm thị trường mới mà chúng ta có nhiều l ợi thế như thị trường Trung Quốc, thị trường Nga và thị trường một
số nước Châu Á khác là một điều rất cẩn thiết đối với ngành cà phê xuất khẩu
1.3. Kết quả xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thòi gian qua.
1.3.1. Kim ngạch xuất khâu.
Việt Nam. T uy nhiên bên cạnh việc mở rộng tìm kiếm thị trường m ới thì chúng ta cũng cần phải g iữ vững các thị trường cũ, những thị trường lớn mà cà phê Việt Nam đã có được chỏ đứng trong thời gian qua.
Những năm trước đây cà phê là một ngành nhỏ có đóng góp khá khiêm tốn trong tổng k im ngạch xuất khẩu của V i ệt Nam. T uy nhiên, trong những năm gần đây cà phê đã vươn lên trở thành ngành xuất khẩu chủ lạc của V i ệt Nam với k im ngạch lên tới 500 triệu USD lần đầu tiên vào năm 1995 và cho đến nay hàng năm k im ngạch xuất khẩu cà phê trung bình hàng năm vẫn g iữ vào khoảng 500 triệu USD/năm.
23 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Giá cả trung Giá trị (USD) Tốc đô tăng
N ăm Số lượng
Tốc độ tàng (%) bình (USD)
(tấn)
(%)
705.300 844.452 702.017 693.863 889.705 834.079 900.000
9,11 19,7 -16,87 - 1,17 28,22 - 6,26 7,9
658,36 459,46 427,81 643,56 647,5 733,91 700
464.342.000 388.094.000 300.330.686 446.547.298 576.087.360 612.142.604 630.000.000
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005
- -16,43 -22,62 48,68 29,01 6,25 2,91
2000 2001 2002 2003 2004 2005 DK 2006
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Vinacaỷe
Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa) Qua bảng 4 ta thấy xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng không ổn định
cả về số lượng xuất khẩu và cả giá trị xuất khẩu. Năm 2001 số lượng xuất khẩu
cà phê tăng mạnh, tăng 139.152 tấn nhưng kim ngạch lại giảm so với năm
2000, giảm khoảng 76,2 triệu USD tức là khoảng 16,43% so với năm trước.
Nguyên nhân chính là do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm mạnh khiến
cho giá cà phê xuất khẩu cùa Việt Nam cũng giảm mạnh. Năm 2001 giá trung
bình Ì tấn cà phê của Việt Nam giảm xuống còn 459,46 USD/ltấn (giảm tới
gần 200 USD so với năm 2000). Việc giá cà phê giảm mạnh trong niên vụ
1999 - 2000 và 2000 - 2001 đã làm cho các nhà xuất khấu cà phê Việt Nam
gọp rất nhiều khó khăn và thách thức, còn nguôi nông dân trồng cà phê cũng
thua lỗ nhiều và họ đồng loạt phá bỏ cây cà phê để chuyến sang trổng cây
khác. Có thể nói đây là một thách thức lớn cho ngành cà phê Việt Nam khi mà
các doanh nghiệp cũng như người nông dân trổng cà phê không thật sự gắn bó
lâu dài với cây cà phê. Vào những năm trước đó khi giá cà phê lên cao thì họ
đồng loạt trồng cà phê làm cho diện tích trồng cà phê tăng lên một cách nhanh
chóng và góp phần tăng thêm sự mất cân đối cung cầu trên thị trường cà phê
thế giới, làm cho giá cà phê bị giảm mạnh trong những năm tiếp theo sau đó.
Đến khi giá cà phê giảm thì họ lại đua nhau phá bỏ cây cà phê để chuyển sang
trồng cây khác. Đây là một điếm yếu của ngành cà phê Việt Nam, nó thế hiện
chúng ta phát triển cây cà phê một cách tự phát không theo một quy hoạch và
24
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
chiến lược hợp lý mà thiệt thòi cuối cùng thì người nông dân trồng cà phê phải gánh chịu.
Trở l ại bảng số liệu trên ta thấy, năm 2002 k im ngạch xuất khẩu giảm tới 2 2 , 6 2% so với năm 2001. Trong năm này giá cà phê xuất khẩu vẫn tiếp tục giảm tới mức kỷ lục xuống chầ còn 427,81 USD/ltấn, điều này không khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, cộng với vụ này cà phê Việt Nam bị mất m ùa nén số lượng cà phê xuất khẩu trong năm này cũng giảm 16,87% xuống còn 702.017 tấn. Chính hai nguyên nhân này đã khiến cho giá trị xuất khẩu năm 2002 giảm mạnh xuống chầ còn hơn 300 triệu USD. T uy nhiên một năm sau đó giá cà phê thế giới bắt đầu tăng trở lại, điều này giúp cho giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2003 tăng hơn 5 0% so với giá năm 2002. Vì vậy mặc dù khối lượng xuất khẩu trong năm này có giảm nhẹ so với năm 2002 (giảm 1,7%), nhưng k im ngạch xuất khẩu vẫn tăng mạnh, tăng 4 8 , 6 8% so v ối năm 2002, tương đương với khoảng hơn 146,2 triệu USD giúp cho các đơn vị kinh doanh cà phê trong nước cũng như người nông dân trồng cà phê lấy lại được niềm tin vào cây cà phê. Tuy nhiên, giá cà phê trên thị trường thế giới vãn biến động phức tạp, trong niên vụ 2002/2003 tại sàn giao dịch London có những ngày giá cà phê chênh lệch t ới +/- 50 USD/tấn trong một phiên giao dịch. N hư vậy giá cà phê thế giới không chầ chịu tác động của quy luật cung cẩu mà nó còn bị chi phối bởi các nhà đầu cơ trên thị trường. M ột lần nữa chúng ta thấy được cà phê xuất khẩu của Việt Nam gặp không ít khó khăn thách thức. Hoạt động xuất khẩu cà phê của V i ệt Nam chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó để cho cà phê vẫn duy trì được là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì cần có các biện pháp và nỗ lực từ phía Nhà nước doanh nghiệp và cả người nông dân.
N ăm 2005, sản lượng xuất khẩu của cả nước đạt 834.079 tấn giảm 6,26% so với năm 2004. Bên cạnh đó, do giá xuất khẩu tăng cho nên k im ngạch xuất khẩu đạt được 612.142.604 USD tăng 6,25% so với n ăm 2004. Nguyên nhân của sự tâng giá và giảm sản lượng cà phê xuất khẩu là do hạn
hán kéo dài ở cấc nước Châu Á và một số nước Nam Mỹ . Chính điều này đã
25 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
làm cho giá cà phê Robusta t hế giới tăng mạnh vào những tháng đầu n ăm 2005, có k hi giá cà phê Robusta t hế giới lên tới trên 1000 USD/tấn, còn giá cà phê trong nước có k hi lên t ới trên 15.000 đồng/kg. Cố nhiều k hi giá cà phê trong nước cao hơn giá cà phê xuất khẩu gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Theo dự báo thì năm 2006, sản lượng xuất khẩu của cả nước sẽ đạt khoảng 900.000 tấn, tăng 7,9% so với năm 2005 nhưng tạm tính giá xuất khẩu là 700 USD/tấn nên k im ngạch xuất khấu sẽ đạt 630 triệu USD tăng 2 , 9 1% so với năm 2005. 1.3.2. Giá cả. Giá cà phê trẽn thị trường thế giới diễn biến rất phỉc tạp, đặc biệt là cà phê vối, cà phê chè có giá ổn định hơn rất nhiều. Nếu như trước đày giá cà phê chè chỉ cao hơn cà phê vối 0,5 lần thì hiện nay nó đã cao hơn Ì ,5 lần thậm chí là 2 lần. Trong k hi cà phê Robusta giá giảm mạnh thì giá cà phê Arabica lại tăng có khi lên tới 1800 - 2000 USD/tấn. Nguyên nhân chính đó là các nước sản xuất cà phê Robusta chưa có được chiến lược phát triển bền vững, mà V i ệt Nam là một minh chỉng. Trước đây khi giá cà phê trên thị trường thế giới tăng thì chúng ta đổng loạt trồng cà phê mà hâu quả là góp phần lớn vào việc cung cà phê tăng vọt quá cầu trên thị trường thế giới vào những năm sau đó. Chính điều này là nguyên nhân chính làm cho giá cà phê giảm mạnh. Đặc biệt là vào niên vụ 2001/2002 giá cà phê giảm xuống chỉ còn 427,57 USD/tấn. Đây là năm mà giá cà phê thế g i ới xuống thấp nhất trong vòng 30 năm trở lại đây. Đây cũng là vụ thỉ 3 liên tiếp ngành cà phê Việt Nam gặp khủng hoảng về rớt giá, nhưng sau đó vụ 2002/2003 giá cà phê có những chuyển biến khá tích cực. Nhưng đến vụ 2003/2004 giá l ại có xu hướng giảm xuống, nhất là vào thời điểm cuối vụ. Mặc dù vậy trong những năm gần đây, đặc biệt là ba năm trở l ại đây ngành cà phê Việt N am đã có được kế hoạch phát triển cà phê hướng t ới phát triển bền vững.
26 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Bảng 5: Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam (USD/tấn).
2005 2002 2003 2004 2001 N ăm
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam
706,4 922,2 509,5 551,3 747,3 Giá cà phê t hế giới 647,5 459,46 427,81 643,56 Giá cà phê xuất khẩu V i ệt 733,91 N am
Bảng 6: Diễn biến giá cà phê Robusta trong vụ 2004/2005. Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 12/04 1/05 2/05 10/04 11/04 3/05 Giá LIFFE 588,31 642,4 736,7 739,6 810,7 983,57 (USD/tân) 9.500 Giá trong 7.600 8.000 9.600 11.000 - 12.000 - nước(đ/kg) 9.000 10.000 10.300 11.700 8.200 14.200
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Vinacaỷe.
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 4/05 5/05 6/05 7/05 8/05 9/05 Giá LIFFE 1001 1.135,4 1.232,8 1.189,7 1.082,4 923,47 (USD/tán) Giá trong 14.000 - 15.000 - 17.000 - 14.000 - 16.000 - 12.000 - nước(đ/kg) 15.000 17.000 18.500 17.000 15.000 13.500
Qua bảng giá cả cà phê trên thị trường thế giới so sánh với giá F OB của V i ệt Nam thì ta thấy giá cà phê xuất khẩu của chúng ta có sự chênh lệch khá lớn. Đặc biệt như năm 2002 chênh lệch tới hơn 100 USD/tấn. Nguyên nhân của việc này ngoài chất lượng của chúng ta thấp, còn do sản lượng cà phê của chúng ta nhiều, nhất là vào vụ thu hoạch. Điều này cũng khiến cho cấc nhà nhập khẩu ép giá đối v ới các nhà xuất khẩu trong nước. Ngoài ra, hiện tượng tranh mua, tranh bán trong nước, nhất là vào vụ thu hoạch cũng góp phẩn không nhỏ khiến cho cà phê xuất khẩu Việt N am thường bị các nhà nhập khẩu nước ngoài ép giá. N g ười nông dãn muốn bán nhanh đ có tiền đầu tư cho vụ
27 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
sau, còn các doanh nghiệp m u ốn bấn nhanh để giảm chi phí dự t rữ và thanh toán các khoản nợ vay để dự t rữ cà phê, mà thời hạn vay của các nguồn vốn này là rất ngắn. M ặt khác các doanh nghiệp cũng muốn bán nhanh để có nguồn tài chính cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo mà trưầc tiên là mua cà phê dự trữ cho vụ tiếp. Vì vậy trong thời gian t ầi đây yêu cầu đặt ra cho ngành cà phê V i ệt N am là phải tổ chức lại chật chẽ các hoạt động kinh doanh của các công ty cũng như xây dựng một chiến lược dài hạn đế phát triển bền vững cây cà phê, góp phần nâng cao hoạt động của ngành và tương xứng v ầi vị trí của mình
trong nền kinh tế V i ệt Nam. 1.3.3. Cơ cáu và chủng loại. N hư đã nêu ở trên, cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê vối, cà phê chè chỉ chiếm khoảng 1 0% trong cơ cấu xuất khẩu cà phê của Việt Nam và cà phê chè cũng chỉ m ầi xuất hiện trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong ít năm trở lại đây (khoảng cuối những năm 1990 đầu những năm 2000) sau k hi chúng ta có những dự án phát triển diện tích cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc. Mặt khác cà phê xuất khẩu cùa Việt Nam chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm chỉ chiếm một phần không đáng kể trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt Nam chỉ vào khoảng 0,5% trong tổng sản lượng cà phê xuất khẩu cùa Việt Nam. Điều này được thể hiện thông qua bảng 7 dưầi đây. Bâng 7: Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
Niên vụ 2002/2003 Niên vụ 2003/2004
Cơ cấu Cơ cấu Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng
(tấn) (tấn) (%) (%) 716.085 99,56 850.771 Cà phê nhân 99,5
3.165 0,44 Cà phê thành phẩm 4.276 0,5
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam 10/2004
Cộng 719.250 100 855.047 100
K h ối lượng xuất khẩu cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của V i ệt Nam chỉ chiếm chưa đến 0,5%. Nhưng giá bán của loại cà phê này
28 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
cao hơn nhiều so v ối cà phê nhân nên giá trị xuất khẩu của nó chiếm gần 2% trong tổng k im ngạch xuất khẩu cà phê của V i ệt Nam. Qua đây ta thấy rằng việc tăng tỷ trọng cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt N am là rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay trong cả nước chỉ có m ột số ít công ty sản xuất c hế biến và xuất khẩu cà phê thành phẩm, trong đó phải kỗ đến nhà m áy c hế biến cà phê Biên Hòa thuộc Tổng công ty cà phê V i ệt Nam, doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên, V i n a m i lk thuộc Tổng công ty sữa Việt Nam, Nestle' (Thái Lan). Có thỗ nói hiện nay ở nước ta có rất ít công ty chế biến cà phê thành phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cũng chỉ đỗ thu mua cà phê nhàn xuất khẩu, trong các công ty đầu tư vào c hế biến cà phê thành phẩm cà phê xuất khẩu chỉ có Nestle' (Thái Lan). Nhưng doanh nghiệp này xuất khẩu m ỗi năm chỉ khoảng Ì triệu USD (năm 2003 giá trị xuất khẩu cà phê thành phẩm của Nestle' là 1,7 triệu USD). Trong tổng diện tích cà phê Việt Nam thì đại đa số là cà phê vối, cà phê chè chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích. Mặt khác, cà phê chè là loại cây khó tính, khó chăm sóc và có năng suất thấp nên cà phê xuất khấu chủ yếu của Việt Nam là cà phê vối. Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê v ối lớn nhất t hế giới. Số liệu ở bảng 8 cho ta thấy được cà phê chè chiếm tý trọng rất nhỏ trong tổng cơ cấu cà phê xuất khẩu Việt Nam, chỉ khoảng 4,6%. M ặt khác cà phê chè chủ yếu lại được xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Nhật Bản. Cà phê vối được xuất đi nhiều thị trường khác nhau, trong đó thị trường EU chủ yếu nhập khẩu cà phê vối. Nguyên nhân của việc cà phê chè chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt N am là do loại cây cà phê chè rất khó trồng và chúng ta chỉ trổng khoảng được 20.000 ha (chỉ bằng 5 0% kế hoạch của dự án phát triỗn cà phê chè của AFD). Lượng cà phê chè trong những năm trước chỉ đỗ cung cấp cho các nhà chế biến trong nước chế biến cà phê thành phẩm làm trộn v ới cà phê vối.
29 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
Bảng 8: Cơ cấu cà phê chè xuất khẩu của Việt Nam trong 2 niên vụ.
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Niên vụ 2003/2004 Niên vụ 2002/2003 Cơ cấu Cơ cấu Sản lượng Tỷ trọng Tỷ trọng Sản lượng (%) (tấn) (tấn) (%) Cà phê v ối 661.637 95,4 848.809 95,36 Cà phê chè 32.226 4,64 40.896 4,6 693.863 100 100 Cộng 889.705
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sự biến động phức tạp của thị trường cà phê trong thời gian vầa qua chủ yếu là diễn ra với cà phê vối. N hư chúng ta đã biết thì cung cà phê vối vượt quá
1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong kinh doanh xuất khẩu cà phê.
cầu, do đó giá cà phê vối trên thị trường cà phê thế giới giảm liên tục trong bốn niên vụ gần đây tầ niên vụ 1999/2000 đến niên vụ 2002/2003. Trong khi đó thì cà phê chè vẫn luôn g iữ được sự ổn định cần thiết thậm chí có khi giá cà phê chè lên tới gần 2000 USD/tấn và hiện nay giá cà phê chè cao gấp Ì ,5 lần so với cà phê vối. N hư vậy việc phải tăng nhanh tỷ lệ cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Việt Nam là một nhiệm vụ cần thiết đối với ngành cà phê Việt Nam, có như thế chúng ta m ới nâng dẩn giá trị cũng như hiệu quả xuất khẩu của cà phê Việt Nam.
1.4.1. Thuận lợi:
- Trong thời gian qua, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã có nhiều chính sách hỗ trợ ngành cà phê như: giãn nợ, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại, giảm các thủ tục hành chính và chi phí liên quan đến xuất khẩu: phí k i ếm dịch thực vật, phí c/o, phí hải quan...
- Đội ngũ cán bộ k i nh doanh xuất nhập khẩu đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong k i nh doanh xuất khẩu tầ các vụ cà phê trước, quen dần v ới phương thức kinh doanh bán hàng trầ lùi (hợp đổng giao kỳ hạn chốt giá sau) nên thận trọng hơn, xử lý thông tin và phán đoán diễn biến thị trường giá cả tốt hơn.
30 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
- Phần lớn các đơn vị xuất khẩu đều nằm ở các địa bàn cà phê trọng điểm, hoặc ở các thành p hố lớn có điều kiện tiếp thu, cập nhật thông t in thị trường, giá cả. - Cơ sở vật chất cho công tác c hế biến và xuất khẩu cà phê được tăng cường và ngày càng hoàn thiện hơn: hệ thống kho chắa sản phẩm, kho trung chuyển cà phê, thiết bị chế biến hiện đại: hệ thống c hế biến ướt, m áy chọn màu, m áy đánh bóng,... đáp ắng được nhu cẩu khách hàng về chất lượng và tiến độ giao hàng. - Thiết lập và duy trì được m ối quan hệ gắn bó với khách hàng trong và ngoài nước, giữa các đơn vị sản xuất và các đơn vị xuất khẩu trong Tống công ty, tạo điều kiện giúp đỡ, chia sẻ trong những thời điếm khó khăn. - Thị trường cà phê không ngừng được mở rộng, cà phê có thể được tiêu thụ dễ dàng ở m ọi thời điểm trong năm. Số khách hàng nước ngoài hỏi mua cà phê Việt Nam ngày càng nhiều. Hiện tại, cà phê Việt Nam không gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ.
- Bộ m áy lãnh đạo của Tổng công ty từng bước được kiện toàn, tăng cường tinh thần đoàn kết trong Tổng công ty. 1.5.2. Khó khăn, tồn tại:
Bên cạnh những thuận lợi, xuất khẩu cà phê Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với những khó khăn, tồn tại:
- Thị trường cà phê biến động hết sắc phắc tạp, không dự đoán trước được do bị phụ thuộc và chi phối bởi các quỹ, nhà đầu cơ và nhiều yếu tố kỹ thuật khác. Sự phối hợp phân tích thông tin thị trường, giá cả, hoạch định chiến lược trong k i nh doanh rất hạn c hế nên việc quyết định mua bán chủ yếu theo cảm tính, chắa đựng nhiều r ủi ro.
- Thị trường cà phê trong nước gần như bị thả nổi, không có sự quản lý điều tiết, định hướng. Do kinh doanh cà phê quá dễ dàng nên ngày càng có nhiều đơn vị kể cả doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào k i nh doanh xuất khẩu cà phê dẫn đến cạnh tranh gay gắt. H i ện tượng tranh mua, tranh bán diễn ra thường xuyên làm giảm
31 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
hiệu quả k i nh doanh của các đơn vị nói riêng và gày thua thiệt cho ngành cà phê V i ệt N am nói chung. N ếu m ỗi tấn cà phê của Việt N am bán thấp hơn so với cà phê cùng loại của cấc nưốc khác từ 30 - 50 USD thì v ới số lượng xuất khẩu hàng n ăm 800.000 - 900.000 tấn chúng ta mất đi khoảng hơn 40 triệu USD m ỗi năm.
- Số lượng thu mua và xuất khẩu trực tiếp của các Công ty nước ngoài tại Việt N am (Bero, Olam, ECom, E D &F Man...) chiếm tỷ trọng ngày càng lớn do họ có ưu t hế vượt trội về vốn, công nghệ, quản lý và thị trưổng. N h i ều doanh nghiệp nước ngoài do nắm được thông tin về giá, có nguồn vốn dổi dào nên đã tập trung mua cà phê Việt Nam để tại kho ngoại quan, sau đó bán lại cho chính các đơn vị xuất khẩu của Việt Nam hoặc bù trừ (wash-out) hợp đồng. Đế tiết k i ệm chi phí, nhiều công ty nước ngoài còn thuê kho trong nước (nội địa) để nhận hàng tại kho theo hợp đổng ngoại và thủ tục xuất hàng đi chi được thực hiện sau một thổi hạn dài thậm chí hơn một năm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Các công ty nước ngoài cũng đã thu hút m ội số lượng đáng kế nguồn nhân lực có trình độ chuyên m ôn khá, kinh nghiệm làm việc lâu năm của các đơn vị xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty về làm việc dẫn đến tình trạng chảy m áu chất xám, tiết lộ bí quyết kinh doanh và thiếu hụt nguồn cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty.
- Tại Việt Nam, do tính chất tự phát và manh m ún nên hầu như không hình thành được những kênh riêng biệt cho việc thu mua, xuất khẩu từ ngưổi sản xuất - đại lý thu mua - ngưổi xuất khẩu - ngưổi nhập khẩu. Điểu này làm cho thị trưổng cà phê trong nước bất ổn định và các nhà xuất khẩu cũng không thể trực tiếp ký được hợp đồng với các hãng rang xay nước ngoài để cung cấp cà phê với số lượng lớn, chất lượng ổn định trong thổi hạn dài do không chắc chắn về nguồn nguyên liệu.
- V ốn cho kinh doanh xuất khẩu cà phê là một vấn đề bức xúc cùa nhiều đem vị. Hầu hết các đơn vị kinh doanh cà phê phụ thuộc 1 0 0% vào nguồn vốn vay ngân hàng. Cho nên k hi gập r ủi ro bị thua lỗ vụ này thì vụ sau sẽ rất khó có
32 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
3Cht\ư luận Qối Olạỉtiộp.
GVHD: Tổ. bùi Thị Lý
thể vay được vốn hoặc vay được rất ít so với nhu cầu. Do không đù vốn nên nhiều đơn vị không tận dụng được cơ hội k i nh doanh k hi thị trường diễn biến có l ợi cho thu mua hàng xuất khẩu. - Hậu quả của tình trứng giật nợ, xù nợ từ những vụ trước chưa được giải quyết dứt điểm, các khoản nợ khó đòi, mất khả năng thanh toán,... đang ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều đơn vị k i nh doanh không đủ trả nợ, trả lãi vay ngân hàng nhưng vẫn phải duy trì để đảm bảo công ăn việc làm và trả lương cho người lao động. - Giá các loứi vật tư, hàng hóa đều tăng, cước vận chuyển, tiền lương t ối thiểu, giá nhân công tăng làm cho chi phí lưu thông tâng lên ảnh hưởng đến hiệu quả k i nh doanh của tất cả các đơn vị cũng như của Tổng công ty. - Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên phải cam kết mở rộng thị trường, nới lỏng tiến tới loứi bỏ các hàng rào thuế quan. Việc giảm thuế này tuy không ảnh hưởng nhiều đến xuất khẩu mặt hàng cà phê nhân nhưng sẽ gây nhiều khó khăn cho mặt hàng cà phê chế biến. - H i ệp định thương mai Viêt Nam - Ho3 Kỳ, cam kct gia nhập WTO đòi hỏi chính phủ phải hứn chế t ối đa việc hỗ trợ các doanh nghiệp nên các doanh nghiệp không còn cách nào khác phải tự mình khẳng định mình, không nên trông đợi nhiều ở Nhà nước, phải chủ động hội nhập, chủ động cứnh tranh. - Các nước nhập khẩu lớn như Mỹ, EU ngày càng tăng cường áp dụng các rào cản phi thuế quan: đứo luật chống khủng bố sinh học của Hoa Kỳ áp dụng quy định về giới hứn Ochratoxin A trong cà phê, các quy định về tiêu chuẩn cà phê khi xuất vào thị trường Nhật,... gáy nhiều khó khăn cho xuất khẩu nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng. Ngoài việc áp đặt hợp đồng cà phê Châu Âu với nhiều điều khoản bất l ợi cho người xuất khẩu, hiện tứi Châu Âu đang xây dựng Bộ nguyên tắc cho cộng đồng cà phê, trong đó có quy định các tiêu chuẩn về môi trường, k i nh tế và xã hội cho cà phê được lưu thông trên thị trường.
33
Võ N^ọc Hiếu TC 2 0C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
2. T ÓM L ƯỢC VỀ TỔNG C Ô NG TY CÀ P HÊ VIỆT NAM.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Chính phủ, có trụ sở tại số 5 Ô ng ích Khiêm, Ba Đình, Hà Nội. Tổng công ty
có tên giao dịch quốc tế là V I N A C A FE (Vietnam National Coffee Corporation) được thành lập theo quyết định 251/TTg ngày 29/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành k èm theo Nghị định số : 44- CP ngày 15/7/1995 của T hủ tướng Chính phú. Tổng công ty cà phê Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995 mà tiền thân cùa nó là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch H ội đồng Bộ trướng(nay là T hủ tướng Chính phủ).
Hiện nay, Tổng công ty có 60 đơn vị thành viên gồm các nông trưẩng sản xuất, các nhà máy chế biến, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hoạt động trên cơ sở hạch toán độc lập, đồng thẩi có các quan hệ mật thiết với nhau và với các đơn vị sự nghiệp để hỗ trợ nhau trong tổ chức, nghiên cứu và phát triển với mục đích thực hiện sản xuất và kinh doanh cà phê có hiệu quả. Tất cà các đơn vị thành viên hoạt động độc lập về hạch toán và tuân thủ chấp hành điều lệ của Tổng công ty. Được hưởng l ợi ích và chia l ợi nhuận theo phần đóng góp vào Tổng công ty và đều chịu sự điều tiết của Tổng công ty về giá cả.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Tổng công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển. Hiện nay, Tổng công ty chiếm thị phần lớn của cà phê xuất khẩu Việt Nam. Giá trị xuất khẩu cà phê của Tổng công ty chiếm hơn 25 - 3 0% tổng k im ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Đóng góp đáng kể vào việc thực hiện nhiệm vụ của ngành cà phê Việt Nam và góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển xuất nhập khẩu cũng như chiến lược phát triển k i nh tế xã h ội đất nước.
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
34
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
2.2.1. Chức năng.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.
Tổng công ty cà phê V i ệt Nam được thành lập để sản xuất c hế biến và
kinh doanh xuất khẩu cà phê. Vì vậy, Tổng công ty có 3 chức năng chính là
sản xuất chế biến, thương m ại và dịch vụ. - Sản xuất và chế biến: sản xuất chế biến cà phê, các mặt hàng nông sản,
lâm sản, hải sản và hàng tiêu dùng. - Thương mại: Xuất khẩu cà phê, nông, lâm, thúy hải sản, các vật tư.
máy m óc trang thiết bị và hàng hoa tiêu dùng. - Dịch vụ: Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đào tạo và mớ rống phát triển
2.2.2. Nhiệm vụ.
nông nghiệp, xây dựng và vận tải...
- Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả, bào toàn, phát triển vốn N hà nước giao, tổ chức phân bổ vốn cho các đơn vị thành viên. - Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt đống sản xuất kinh doanh, tìm k i ếm thị trường, nguồn hàng xuất nhập khẩu... Nhằm đạt được mục đích chiến lược của Tổng công ty và các đơn vị thành viên là: + T im k i ếm thị trường xuất khấu cà phê, nông sản, nhập vật tư, thiết bị
phục vụ cho ngành. + Phân bổ thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ sở có lợi nhất. + Tổ chức cung cấp chính xác và kịp thời về thông tin, thị trường, giá cả trong nước và t hế giới cho các đơn vị thành viên. + Quản lý giá xuất nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất khẩu cà phê và giá nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành trong từng thời điếm để các đơn vị thành viên phối hợp thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán. + Giúp đỡ cho các doanh nghiệp thành viên tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
35 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
+ Tạo điều kiện giúp đỡ người nông dân phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty.
doanh của Tổng công ty.
Ban lãnh đạo của Tổng công ty cà phê Việt N am g ồm có h ội đổng quản trị và ban Tổng giám đốc. Tổng giấm đốc là người điều hành Tổng công ty, còn H ội đổng quản trị có chức năng quản lý. Tống giám đốc của Vinacaíe do chính phủ bổ nhiệm, miận nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của H ội đồng quản trị. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước H ội đổng quản trị, Thủ tướng chính phủ và pháp luật về điểu hành hoạt động của Tổng công ty.
2.3.2. Cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh của Tổng cóng ty
H ội đổng quản trị của Tổng công ty bao g ồm 5 thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miận nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn với nhiệm kỳ 5 năm và có trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ mà Nhà nước giao..
Hiện nay Tổng công ty có 60 đơn vị thành viên trong đó có 58 đơn vị hạch toán độc lập và 2 đơn vị hành chính sự nghiệp. Các thành viên hạch toán độc lập g ồm những nông trường cà phê, các cơ sở chế biến và các công ty kinh doanh xuất khẩu cà phê và các loại hàng hoa khác, các trung tâm nghiên cứu... được phân bổ rải rác trên khắp toàn quốc, nhưng tập trung chủ yếu là Tây Nguyên và Đỏ ng Nam Bộ. Trong đó có 20 doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu. Ngoài trụ sở chính tại số 5 Ô ng ích khiêm- Ba Đình- Hà N ội Tổng công ty còn có 3 chi nhánh khác là:
- Chi nhánh tại Đăk Lăk: Xã Hoa Thắng, Thành phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đắk Lăk.
- Chi nhánh tại Thành p hố Hổ Chí Minh: Số 28 Tôn Đức Thắng Quận Ì Thành p hố Hổ Chí Minh.
- Chi nhánh Bắc Tây Nguyên: Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia L a i.
36 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
Xkắu luận Qốt QVjAiệfi GVHD: Tố. bùi Thị Lý
Các c hi nhánh này có chức nâng và nhiệm vụ tham mưu, truyền đạt chỉ đạo của Tổng công ty và phản ánh hoạt động của các đơn vị thành viên trên địa bàn,
thực hiện hợp đồng đã ký kết.
37
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
Sơ ĐỒ Cơ CẤU TỔ C H ÚC C ỦA TỎNG C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
T HỦ T ƯỚ NG C H Í NH P HỦ
Bộ NN &PTNT
ị HỘI Đ Ô NG QUẢN TRỊ
T Ổ NG C Ô NG TY
BAN K I ÊM S O ÁT
TỔNG G I ÁM ĐỐC
Phó Tổng Phó Tổng Giám Đốc Giám Dóc
Các chi nhánh Công ty tài chính chuyên doanh
Ì ĩ
Ban Vãn Ban tố Ban Ban Ban kinh phòng chực tài ké khoa doanh cán bộ chính hoạch học tổng kê đáu tư công toán nghệ
họp "TI
Các DNSX Các đơn vị hành Các DNDV Các DN trực thành viên chính sự nghiệp thuộc
Hạch toán độc lặp, có tư cách pháp nhân Hạch toán phụ thuộc
38 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
3. THỰC TRẠNG XUẤT KHAU CÀ P HÊ CỦA TONG C Ô NG TY THỜI
GIAN QUA.
3.1. Thị trường của Tổng công ty
Kể từ k hi thành lập đến nay, Tổng công ty không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê của mình. Đặc biệt là kể từ k hi cà phê V i ệt N am gia nhập tổ chức cà phê t hế giới (leo) thì ngành cà phê, đặc biệt là Tổng công ty cà phê V i ệt N am càng có điều kiện thuận lợi xúc tiến, chào hàng và ký kết hợp đổng buôn bán cà phê với các nước trên t hế giới. Hiện nay thị trường xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê đã lên tới hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Trong đó tập trung chủ yếu vào thị trường EU và Bốc Mỹ, bên cạnh đó các thị trường mới như Nga, Trung Quốc vẫn được chú trọng và phát triển. Tuy nhiên khách hàng chủ yếu của Tổng công ty vẫn là các công ty kinh doanh cà phê có văn phòng đại diện tại V i ệt Nam như Neumann Gruppe, Volcaíe, Ecom, Andira, Taloca, Itochu, Louis Dreyíus, Olam... Lượng xuất khẩu trực tiếp cho các cóng ty rang xay nước ngoài là rất hạn chế. Có thể nói hiện nay thị trường của Tổng công ty tập trung chủ yếu vào m ười thị trường chính, những thị trường này chiếm tới 7 0% tổng k im ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Qua bảng số liệu dưới đây cho ta thấy được m ười thị trường xuất khẩu cà phê chính của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam.
Tuy nhiên có thể nói khách hàng của Tống công ty chỉ tập trung vào một số ít hãng nhập khẩu lớn ở một vài thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU Nhật Bản. Đây chính là m ột thách thức của Tổng công ty, vì k hi thị trường cà phê thế giới nói chung và của các thị trường này nói riêng có biến động ít thì cà phê cùa Tổng công ty rất dễ bị các hãng này ép giá mà không thể có phương án khác.
39 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klí lui luận ~ỉõ t QltịhỉỀỊi
Bảng 9: M ười thị trường chính của Tổng công ty qua các niên vụ.
Giá
trị
Thị trường Sản lượng
ÍT
Thị trường Sản lượng
Giá trị (USD) Tỳ
Tỳ
trọng số
(Tấn)
(USD)
(Tấn)
trọng số
lượng
lượng
(%)
(%)
Niên vụ 2001/2002
Niên vụ 2000/2001
1.
85.977
29,41
29.872
1.495.115
13,2
35.077.119
Mỹ
Mỹ
51.007
9.943.296
21.872.967
17,45
24.010
10,61
2. Thúy sỹ
Đức
3.
26.658
19.077
7.730.744
11.504.546
9,12
8,43
Đức
A nh
4.
22.653
8.827.226
7,75
5.774.127
6,94
15.705
Singapo
Tây Ban
Nha
5.
18.444
7.419.578
15.208
6.853.649
6,72
A nh
Italia
6,31
ỏ.
16.807
7.277.045
5,75
Hà Lan
5.620.149
5,83
Thúy Sỹ 13.193
7.
12.481
5.614.791
4,27
12.627
Nhật
5.426.009
Nhật
5,58
8.
10.435
4.484.083
3,57
10.194
Bi
4.349.936
4,5 J
Hà Lan
9.
10.231
4.499.346
3,5
Italia
9.193
3.410.492
Pháp
4,06
8.418
4.325.628
2,88
9.120
10. Tây Ban
3.689.953
Ba Lan
4,03
Nha
Cọng
266.111
Cộng
108.902.329
90,01
157.094
54.293.470 69,91
Niên vụ 2002/2003
Niên vụ 2003/2004
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
[.
23.495
15.501.041
Đức
14,01
32.464
Đức
21.055.494 13,36
2.
17.696
11.799.855
Italia
10,71
26.531
Mỹ
15.432.294 11,06
17.692
11.858.165
10,55
3. Mỹ
21.766
A nh
13.975.233 9,14
15.116
10.015.599
9,01
4. Tây Ban
19.414
13.085.321 8,15
Tây Ban
Nha
Nha
12.133
8.309.672
7,23
17.536
5. A nh
Italm
11.751.797 7,36
11.289
7.404.895
6. Pháp
6,73
12.682
Pháp
8.277.921
5,32
7.
[0.190
6.343.222
6,08
Bi
9.726
B
6.358.592
4,08
6.471.495
5,94
8. Thúy Sỹ 9.970
8.264
Ba Lan
5.317.838
3,47
9.
7.253
4.719.547
Ba Lan
4,32
Thúy Sỹ 7.576
5.126.349
3,18
lũ.
Philippin
6.995
4.726.568
4,17
7.395
Nhật
4.966.862
3.11
Cọng
132.658
87.665.942
Cộng
78,75
163.174
105.347.90
68,5
1
40
Nguồn: Tống công ty cà phê Việt Nam
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈÍ tui luận lõi 1 ìịtịlĩỉá ịì
Qua bảng 9 ta thấy rằng mười thị trường chính của Tổng công ty chiếm
từ 65 đến 9 0% tổng khối lượng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty. Trong đó
thị trường Mỹ và Đức là hai thị trường lớn nhất của Tổng công ty với tỷ trọng
chiếm tới 13 - 3 0% trong tổng khối lượng xuất khẩu của Tổng công ty. Trong
hai niên vạ gần đây tuy Đức đã vươn lên trở thành bạn hàng lớn nhất của Tổng
công ty nhưng Mỹ vẫn đang là thị trường lớn của Tổng công ty. Có thể nói việc
thị trường của Tổng công ty tập trung ở mười thị trường chính này nguyên
nhân chủ yếu là do những quốc gia này tập trung nhiều công ty nhập khẩu lớn,
có nhiều nhà rang xay lớn của thế giới. Mặt khác ở London và NexvYork có hai
trung tâm giao dịch cà phê lớn nhất thế giói.
3.2. K im ngạch và khôi lượng xuất khẩu.
Hiện nay toàn ngành cà phê Việt Nam có 149 doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu cà phê, trong đó Tổng công ty cà phê Việt Nam là đơn vị có vị trí
hàng đầu trong ngành cà phê Việt Nam. Hàng năm Tổng công ty chiếm
khoảng 2 5% - 3 0% trong tổng khối lượng và kim ngạch xuất khấu của toàn
ngành.
Bảng 10: Kết quả xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
^ \ C hỉ tiêu
Sản
% so với
Giá trị (USD) % so với
Niên v ạ ^ \^
lượng(Tấn)
năm trước
năm trước
1999/2000
139.300
106.812.000
-
-
2000/2001
292.305
209,8
124.970.485
117
2001/2002
226.303
77,42
81.391.775
65,13
2002/2003
168.280
110.489.945
74,36
135,75
2003/2004
238.216
141,56
155.643.418
140,87
2004/2005
217.663
91,37
163.233.934
104,88
DK 2006
220.000
101,1
176.000.000
107,82
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vinaca/e.
Trong niên vạ 2000/2001 là niên vạ mà khối lượng xuất khẩu của Tổng
công ty có mức tăng trưởng rất lớn tới 109,8%. Nguyên nhân là do trong niên
vạ này ngành cà phê Việt Nam đạt được bội thu. Tuy nhiên trong niên vạ này
41
GVHD: T& bùi Thị Lý
Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
do giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty giảm mạnh tới hem 4 0% nên k im ngạch xuất khẩu của Tổng cóng ty chỉ tăng 1 7 %. Sau một niên vụ b ội thu thì đến niên vụ sau đó tức là niên vụ 2001/2002 lại là niên vụ mà cà phê V i ệt N am bị mất mùa, sản lượng cà phê cả nước giảm 3 0 %. Các nông trường của Tổng công ty cũng không thể tránh k h ặi tình cảnh mất mùa. Đây chính là nguyên nhân khiến cho nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu của Tổng công ty giảm và làm cho khối lượng xuất khẩu cà phê niên vụ này của Tổng công ty giảm t ới 2 2 , 5 8% chỉ còn 266.303 tấn so v ới 292.305 tấn so với niên vụ 2000/2001. Mặt khác trong niên vụ 2001/2002 giá cà phê thế giới giảm mạnh tới mức thấp nhất trong vòng 30 năm qua. Điều này khiến cho giá xuất khẩu cà phê Việt N am nói chung và của Tổng công ty nói riêng giảm mạnh khiến k im ngạch xuất khẩu giảm mạnh tới 34,87%. Niên vụ 2002/2003 và 2003/2004 giá cà phê t hế giới có chiều hướng tăng nên k im ngạch xuất khẩu của Tổng công ty có tốc độ tăng mạnh khoảng 35 - 4 0 %. Đặc biệt niên vụ 2002/2003 tuy khối lượng xuất khẩu có giảm mạnh so với niên vụ trước đó giảm tới 25,64% nhưng giá trị xuất khẩu tăng tới 35,75%. Nguyên nhân là do giá cà phê niên vụ này tăng mạnh so với niên vụ trước. Đến niên vụ 2004/2005 cũng vậy mặc dù lượng xuất khẩu chỉ đạt 217.663 tấn giảm 8,63% so với niên vụ 2003/2004 là 238.216 tấn, nhưng do giá cà phê vẫn tâng nên giá trị xuất khẩu tăng 4,88%. Qua bảng số liệu 11 cho thấy giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty
tăng nhanh dần qua các tháng. Ở thời điểm tháng 10/2004 giá bình quân là
553,80 USD/tấn, nhưng đến tháng 8/2005 giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty đã tăng lên gần gấp đôi ở mức 1087,06 USD/tấn. Giá cà phê tăng đã làm cho giá trị k im ngạch xuất khẩu của Tổng công ty tăng lên mặc dù k h ối lượng
xuất khẩu có xu hướng giảm xuống, ở thời điểm tháng 1/2005 của niên vụ
2004/2005 khối lượng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty ở mức 40.847 tấn nhưng đến tháng 9/2005 k h ối lượng xuất khẩu chỉ đạt ở mức 7.572tấn. Nhìn chung giá cà phê xuất khẩu ở niên vụ 2004/2005 có xu hướng tăng cao hơn so với các niên vụ gần đây, điều này là tín hiệu đáng mừng cho việc xuất khẩu cà phê của Việt N am nói chung và Tống công ty cà phê Việt Nam nói riêng nếu
42
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
như giá cà phê giá cà phê vẫn g iữ ở mức độ ổn định như niên vụ 2004/2005 hoặc có xu hướng tăng lên ở mức cao hơn.
Bảng l i: Xuất khẩu cà phê của Tổng cóng ty theo tháng vụ 2004/2005
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vinaca/e
Tháng/Năm Giá trị (USD) Giá Bình Quân Số lượng (Tấn) (USD/T) 10/2004 9.527 553,80 5.276.144 11/2004 10.615 5.944.273 559,98 12/2004 36.042 22.121.457 613,77 1/2005 40.847 25.598.608 626,28 2/2005 20.979 14.831.666 706,97 3/2005 31.925 23.800.542 745,50 4/2005 19.870 16.550.687 832,94 5/2005 14.930 14.206.472 951,53 6/2005 9.696 10.406.953 1073,32 7/2005 7.981 8.673.464 1086,76 8/2005 7.652 8.318.227 1087,06 9/2005 7.572 7.495.441 989,89 Cộng 217.663 163.223.934 818,98
3.3. Cơ cấu chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
V ới 500.000 ha diện tích trổng cà phê, trong đó chủ yếu là cà phê vối(chiếm 9 0 % ). Ngành cà phê Việt Nam nói chung và Tổng công ty cà phê Việt Nam nói riêng chủ yếu xuất khẩu cà phê vối. Cà phê chè chỷ chiếm chưa đến 1 0% trong tổng k h ối lượng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty. Trong k hi đó giá xuất khẩu trung bình Ì tấn cà phê chè cao hơn cà phê v ối là 1,5 lần thậm chí trong hai n ăm 2003 và 2004 giá cà phê chè cao hơn gấp 2 lần cà phê vối. Vì vậy, việc cà phê chè chiếm tỷ trọng nhỏ trong k h ối lượng xuất khẩu đã làm
43
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
cho giá trị xuất khẩu của Tổng công ty không tương xứng v ới k h ối lượng xuất khẩu. Ngoài việc xuất khẩu cà phê nhân ra, Tổng công ty còn xuất khẩu cà phê thành phẩm v ới đơn vị xuất khẩu cà phê thành phẩm chủ lực của Tổng công ty
Bảng 12: Cơ câu cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam qua
các niên vụ.
là nhà m áy chế biến cà phê Biên Hoa.
Niên vụ 2004/2005 Niên vụ Niên vụ Niên vụ Sản phẩm 2001/2002 2002/2003 2003/2004 Lượng (tấn) TT Lương TT Lượng (tấn) TT Lượng (tấn) TT (tấn) (%) (%) (%) (%) 99,92 168.280 99,95 238.216 99,59 217.663 99,65 Cà phê 226.303 nhân 0,08 749 0,41 0,45 977,89 750,762 Cà phê 178,12 0,35 thành phẩm 226.181,12 100 169.029 100 239.193,89 100 Tổng 218.413,762 100 Nguồn: Tống công tỵ cà phê Việt Nam.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, niên vụ 2001/2002 cà phê thành phẩm xuất khẩu của Tổng công ty là 0,08%, đến niên vụ 2002/2003 và 2003/2004 lượng cà phê thành phẩm xuất khẩu đã tăng lên với mức lần lượt là 0,45% và 0,41%. T uy nhiên đến niên vụ 2004/2005 lượng cà phê thành phẩm xuất khẩu chỉ còn ở mức 0,35%. Vì vờy, việc tăng tỷ trọng cà phê thành phẩm trong cơ cấu cà phê thành phẩm xuất khẩu là việc làm cần thiết và phải được coi là nhiệm vụ quan trọng của Tổng công ty trong thời gian tới đáy. Có như vờy thì giá trị cũng như hiệu quả xuất khẩu của Tổng công ty m ới được nâng cao. Do các nông trường cà phê thuộc Tổng công ty nói riêng và của ngành cà phê V i ệt Nam nói chung có diện tích cà phê chè rất ít, sản lượng cà phê chè chí đủ cung cấp cho các nhà c hế biến trong nước nên lượng cà phê chè xuất khẩu là rất ít. Lượng cà phê chè chỉ tăng lên k hi ngành cà phê Việt N am thực hiện dự án phát triển cà phê chè do A FD hỗ trợ mà Tổng công ty làm chủ dự án. V ới dự án này
44 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
3.4. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu của Tổng công ty.
tuy thực hiện không hoàn thành kế hoạch và không thành công, nhưng diện tích cà phê chè của V i ệt N am cũng tăng lên đáng kể so v ới các năm trước đây. Chính điều này đã làm cho tỷ trọng cà phê chè trong tổng cơ cấu cà phê xuất khẩu tăng lên khoảng hơn 5%.
Có thể nói cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của Tổng công ty cà phê V i ệt N am nói riêng có chất lượng thấp và không đổng đều. Tỷ lệ hạt đen vỡ còn chiếm tỷ trọng cao trong cà phê xuất khẩu. Ngành cà phê Việt N am có diện tích cà phê khoảng 500.000 ha, 8 0% trong số đó thuỏc về những hỏ nông dân, những nông trường nhỏ, các doanh nghiệp N hà nước cả Trung ương và địa phương chỉ nắm g iữ khoảng 2 0 %. Vì vậy đại đa số các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cà phê trong nước phải thu mua nguồn hàng từ những người trổng cà phê trong k hi đó, các hỏ nông dân trồng cà phê, Ihii hoạch cà phê không đúng kỹ thuật nên k hi thu hoạch có hái cả những hạt xanh, non nên khi c hế biến tỷ lệ hạt cà phê không đạt tiêu chuẩn cao làm cho chất lượng cà phê của Việt Nam thấp. Mặt khác các hỏ nông dân này lại có công nghệ sơ c hế thủ công thô sơ và không giống nhau nên chất lượng cà phê khi thu mua c hế biến xuất khẩu là không đổng đều. Bên cạnh đó các hỏ trổng cà phê k hi phơi sấy cà phê cũng phơi sấy không đúng kỹ thuật, nên mức đỏ lẫn tạp chất cũng khá cao so với sản phẩm của các nước khác. Tổng công ty cà phê Việt Nam tuy là mỏt đơn vị lớn của ngành cà phê Việt Nam nhưng phần lớn cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cũng phải được thu mua của các hỏ trồng cà phê nên chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cũng thấp và không đồng đều, tỳ lệ hạt đen, vỡ, đỏ ẩm cũng như tý lệ lẫn tạp chất còn khá cao. Chính điều này làm cho chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty thấp và không đồng đều.Chính chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt N am còn thấp và không đồng đều là nguyên nhãn chính làm cho cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của Tổng công ty nói riêng là thấp và có đỏ chênh lệch cao so với giá cà phê t hế giới cũng như của các nước trong khu vực như Indonesia, Thái Lan... M ức
45 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
chênh lệch giá xuất khẩu cà phê Việt Nam so v ới giá cà phê bình quân cùa t hế
Bảng 13: Giá xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Đơn vị: USDItấn
giới có k hi lên tới hơn 100 USD/tấn.
Nguồn: Tổng công ty cà phê Việt Nam và tính toán của bản thăn.
03/04 04/05 Niên vụ 02/03 2000/01 01/02 Của toàn ngành (1) 367,1 459,46 647,5 733,91 643,56 Của Tổng công ty (2) 427,53 359,66 656,58 653,37 818,98 So sánh (2)và(l) 93,05 97,97 102,02 100,91 111,6 Giá cà phê Robusta 509,5 551,3 747,3 706,4 922,2 thế giới
N hư vậy qua bảng trên ta thấy giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty so với giá cà phê t hế giới còn có một sự chênh lệch khá lớn. Tuy nhiên nếu so sánh với giá xuất khẩu chung của toàn ngành thì giá xuất khấu cà phê của Tổng công ty vẫn cao hơn trung bình từ 6 - 15 USD/tấn. đặc biệt niên vụ 2004/2005 này giá xuất khẩu của Tổng công ty cao hon so với giá xuất khẩu của cả nước là 85 USD/tấn. Việc giá xuất khẩu của cà phê Việt Nam nói chung và của Tổng công ty cà phê Việt Nam nói riêng thấp hơn giá cà phê t hế giới như đã nêu ở trên nguyên nhân chính là do chất lưững cà phê của V i ệt Nam còn thấp. Ngoài ra còng do hiện tưững tranh mua, tranh bán xuất hiện trong cả người trồng cà phê và cả người chế biến và xuất khẩu cà phê. Chính hai nguyên nhân này làm cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam bị các nhà nhập khấu nước ngoài ép giá làm cho giá cà phê xuất khẩu của chúng ta thấp hơn giá cà phê xuất khẩu thế giới. Còn giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam cao hơn giá xuất khẩu chung của toàn ngành nguyên nhân là do Tổng công ty sở hữu một số nông trường trổng cà phê tập trung nên đảm bảo đưữc chất lưững cà phê xuất khẩu. M ặt khác Tổng công ty cũng đang làm chủ dự án trồng cà phê chè nên tỳ trọng cà phê chè trong tổng k h ối lưững xuất khẩu cà phê của Tống công ty cao hơn mức giá xuất khẩu chung của cả nước. Đế nâng mức giá xuất khẩu lên tiến tới ngang bằng v ới giá cà phê thế giới và các nước
46 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
trong k hu vực thì Tổng công ty phải không ngừng đầu tư m áy m óc thiết bị c hế biến để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu của mình trong thời gian tới.
Bảng 14: Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
Cà phê C hè Cà phê Vôi
Không đều, xám xanh, Không đểu, phẩn lớn Hình dáng nhiều hạt còn xanh, kích cỡ hạt nhỏ, có lẬn thường khô quá hay cành cây, có đá và vỏ không đủ khô
1 3% 1 3% Độ ẩm (ISO 6673
trung bình)
Trung bình Cao Khuyết tật
Thấp + Thấp đến trung Độ chua bình
Trung bình Độ đậm
Nhẹ đến mạnh Nhạt có vị cỏ Đặc tính
Có mùi hôi, mùi khói. Chưa chín, có mùi cỏ, V ân đề bị lên men quá, mốc, thiếu mùi thơm có đất.
Nguồn: Thông tin được thảo luận và xây dựng với Trưởng tư vấn chất lượng trộn Taloka - Kraft.
4. N H ẬN X ÉT VỀ K ẾT Q UẢ H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H AU C ỦA T O NG
C Ô NG TY CÀ P HÊ V I ỆT N AM T R O NG T H ỜI G I AN QUA.
4.1. Những thành tích đã đạt được:
Kể từ k hi thành lập đến nay, Tổng công ty cà phê Việt Nam luôn là đơn vị đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam với tỷ trọng chiếm tới 2 5% - 3 0% trong tổng số k h ối lượng xuất khẩu cũng như k im ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty đã đạt được một số thành tích đáng kể sau:
47 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
~Klĩ (Ui luận Tót QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
- K im ngạch và k h ối lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty không
ngừng tăng lên (trừ hai niên vụ mà cà phê gặp khủng hoảng). - Chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty đã không ngừng được nâng cao qua các niên vụ và đã dần làm hài lòng các nhà nhập khau. - Tỷ trọng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu đã có chiều hưứng
tăng lên, mặc dù vẫn còn ở mức độ khiêm tốn. Đây là một tín hiệu mừng cho Tổng công ty cà phê Việt Nam bởi vì cà phê chè là loại cà phê phù hợp vứi nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giứi. Mặt khác cà phê chè có giá trị cao hơn cà phê vối gấp Ì ,5 lần nên tăng tỷ trọng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu sẽ tâng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. - Trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tống công ly đã có xuất hiện cà phê thành phẩm như cà phê hòa tan, cà phê rang xay. Trưức đây loại cà phê này chủ yếu là tiêu thụ trong nưức hoặc xuất khẩu theo hợp đồng sang các nưức Châu á, nhưng trong niên vụ 2002/2003 và 2003/2004 đã xuất khẩu loại cà phê này sang thị trường Mỹ vứi tốc độ tăng lên. Giá xuất khẩu của loại cà phê này rất cao, cao hơn cà phê nhân khoảng gấp 4 lần. Vì vậy việc tăng nhanh lượng cà phê thành phẩm xuất khẩu trong cơ chế cà phê xuất khẩu của Tổng công ty đặc biệt là loại cà phê tinh khiết có chất lượng sẽ nâng cao hiệu quả xuất khẩu và hình ảnh của Tổng công ty trên thị trường cà phê thế giứi. 4.2. N h ữ ng t ồn t ại và h ạn chế.
Tuy đã đạt được những thành tích đáng kể trên nhưng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam vẫn còn có những hạn chế và tồn tại nhất định: - Tốc độ tăng trưởng không đổng đều qua các niên vụ, chiến lược phát triển chưa theo hưứng phát triển bền vững. Do đó, k hi thị trường cà phê t hế giứi có biến động thì ảnh hưởng rất lứn tứi hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Điều này được thế hiện qua hai niên vụ 2000/2001 và 2001/2002 k hi mà thị trường cà phê thế giứi có biến động thì gần như ngay lập tức Tổng công ty đã gặp nhiều khó khăn trong xuất khẩu cà phê, k h ối lượng cũng như k im ngạch giảm đột ngột.
48 Võ N^ọc Hiếu TC 20C - AI
3CJkÓ€L tuân rĩỏ t (ỉ(tịhiêp
GVHD: Tó. bùi Thị Lý
- T uy đã có nhiều cải thiện nhưng nhìn chung chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty còn thấp. Chính điều này đã khiến cho Vinacaíe luôn bị các nhà nhập khẩu ép giá làm cho giá xuất khẩu cà phê luôn thấp hơn giá cà
phê của t hế giới, có k hi chênh lệch về giá này lên tới hơn 100 USD/tấn. Trong k hi thị trường tiêu thụ thế giới có nhu cầu cao v ới loại cà phê chè thì Tổng công ty cà phê V i ệt Nam lại xuất khẩu chủ yếu là cà phê v ối có giá thấp hơn cà phê chè nên giá trị và hiệu quả xuất khẩu không cao. - Cà phê thành phẩm trong cơ cấu xuất khẩu của Tổng công ty còn quá nhỏ bé gần như không đáng kộ. Mạt khác cà phê thành phẩm xuất khẩu chủ yếu là xuất theo đơn đặt hàng trước chứ chưa chủ động xuất khẩu vì chất lượng còn thấp nên khả năng cạnh tranh trên thị trường là thấp. Chính điều này cũng góp phần làm cho hiệu quả xuất khẩu cà phê của Tổng công ty không cao. - Việc nắm bắt và xử lý thông tin của các đơn vị thành viên về thị trường
cà phê là chưa nhạy bén, kịp thời. - Trong một thời gian dài, do nhiều nguyên nhân. Tổng công ty không thực sự quan tâm đến công tác xuất khẩu, thị trường, xúc tiến thương mại mà chủ yếu lập trung vào chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, đầu tư xây dựng, dự án... Chính vì vậy, Tổng công ty chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh chung, chưa đào tạo và khuyến khích được đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi về kinh doanh và bộ phận nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại đủ mạnh độ chủ động
4.3. Nguyên nhân của những thành tích và tồn tại.
hội nhập.
Thành tích mà Tổng công ty đã đạt được cũng như những tồn tại hạn c hế trong quá trình hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cũng đều có
4.3.1. Nguyên nhân của nhũng kết quả đạt được.
nguyên nhân.
Độ đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động xuất khẩu của
Tổng công ty trong thời gian qua là do những nguyên nhân sau; - Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là một Tổng công ty lớn của Nhà nước được thành lập nhằm giúp N hà nước điều tiết hoạt động mua bán cà phê trong
49 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Cltóti luận 'rĩôi Qlạhiệp
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
nước và xuất khẩu. K hi thành lập có sô v ốn điều lệ lớn nên giúp Tổng công ty khẳng định được vị trí đầu đàn trong ngành cà phê Vịêt Nam. - Trong thời gian qua Tổng công ty đã không ngừng mở rộng đầu tư m áy m óc trang thiết bị c hế biến cà phê nên chất lượng cà phê xuất khẩu cũng dẩn được cọi thiện. Ngoài đầu tư m áy m óc trang thiết bị ra, Tổng công ty còn đầu tư vào khâu sọn xuất như đầu tư vào giống, chuyển đổi cơ cấu cây cà phê nên diện tích cây cà phê chè tăng lén giúp tàng tỷ trọng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công ty. - Trong thời gian qua Tổng công ty đã chủ động cử nhiều đoàn cán bộ đi tìm hiểu, xúc tiến thương mại và tìm kiếm thị trường, qua đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty sang các thị trường này. - Trong những lúc ngành cà phê gặp khủng hoọng, Tổng công ty đã được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và các chính sách ưu đãi khác rất kịp thời, giúp Tổng công ty thoát k h ỏi khó khan và vẫn là con chim đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam.
4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại.
- Các đem vị thành viên của Tổng công ty đã chủ động chuyển đổi hướng kinh doanh, chuyên m ôn hóa trong các khâu như thu mua gom hàng và phối hợp với các thành viên khác trong việc đẩy mạnh xuất khẩu tìm k i ếm thị trường cũng như bạn hàng m ới trên thị trường cà phê thế giới. - Ngoài ra phọi kể đến sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của H ội đổng quọn trị cũng như Ban giám đốc Tổng công ty giúp cho các thành viên phối hợp nhịp nhàng hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình và theo chiến lược phát triển của Tổng công ty.
Những tổn tại và hạn c hế mà Tổng công ty gặp phọi k hi xuất khẩu cà phê là do những nguyên nhân sau:
- Tuy đã có đầu tư, nhưng nhìn chung công nghệ trang thiết bị chế biến cà phê của Tổng công ty cà phê còn lạc hậu so vói các nước trên thế giói. H i ện nay chỉ trừ một số thành viên là có máy đánh bóng tạo m àu m ới nhập từ Braxin, còn phẩn lớn là các m áy m óc thiết bị đã cũ của các nước Đông Âu
50 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
3Chóti luận
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
cũng như của Đức trước đây. N ên chất lượng cà phê c hế biến xuất khẩu của Tổng công ty còn thấp. - Thất bại trong dự án phát triển cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc do Tổng công ty làm chủ dự án làm cho tỷ trậng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công ty vẫn còn thấp.
- Công nghệ c hế biến cà phê thành phẩm cũng còn lạc hậu nên làm cho chất lượng của cà phê thành phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường t hế giới. Thị trường mà nhu cầu về cà phê tinh khiết có chất lượng cao ngày càng tăng. Do đó hạn chế hiệu quả xuất khẩu cà phê của Tổng công ty. - Những đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cũng như của quỹ hỗ trợ cho các đơn vị thành viên của Tống công ty còn nhỏ so với yêu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Do đó tạo khó khăn cho Tổng công ty khi thực hiện nhiệm vụ điểu tiết thị trường cà phê trong nước ngay cả khi mà Tổng công ty cũng không đủ nguồn tài chính dự trữ cà phê.
- Cũng như toàn ngành cà phê Việt Nam nói chung các đơn vị thành viên của Tổng công ty cũng như bản thân Tổng công ly chưa xây dựng được thương hiệu mạnh cho riêng mình trên thị trường cà phê thế giới.
Ngoài ra việc thiếu nguồn tài chính cũng khiến cho Tổng công ly gặp khó khăn trong việc đầu tư đổi m ới công nghệ cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng trợ giúp cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê.
51 Võ Ngậc Hiếu TC 20C - AI
3Chóti luận
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
CHƯƠNG IU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐAY XUẤT KHAU CÀ PHÊ
CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu THÊ
HỘI NHẬP HIỆN NAY.
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM
VÀ CỦA TỔNG C Ô NG TY CÀ P HÊ VIỆT NAM TRONG T H ỜI GIAN TỚI.
1.1. Phương hướng phát triển của ngành.
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Viứt Nam, trong khi
thị trường cà phê thế giới lại luôn chứa đựng nhiều yếu tố bất thường do quan
hứ cung cầu về cà phê quá chênh lứch và cũng do cả sự đầu cơ thao túng thị
trường cà phê thế giới của những nhà đâu cơ lớn. Đứng trước tình hình đó và
cũng đã trải qua thời kỳ khủng hoảng do sự biến động bất thường đó của thị
trường cà phê thế giới nên ngành cà phê Viứt Nam đã có chiến lược phái triển
diứn tích cà phê theo hướng phát triển bền vững. Theo đó phương hướng phát
triển của cà phê Viứt Nam đến năm 2010 như sau:
- Giảm bớt diứn tích cà phê vối, tăng dần diứn tích cà phê chè phấn đấu
đưa tỷ lứ cà phê chè và cà phê vối là Ì: 4.
- Thay thế diứn tích cà phê già yếu, kém phát triển và có nâng suất thấp
bằng cà phê mới có năng suất và giá trị cao hơn hoặc chuyển sang trổng loại
cây công nghiứp dài ngày khác như Điều, Tiêu, Chè, Cao su hoặc là các loại
cây khác.
- Tiếp tục phát triển diứn tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiứn
thuận lợi như các tỉnh phía Bắc.
- Tổng diứn tích gieo trồng của cà nước là khoảng 500.000 ha, trong đó
diứn tích cà phê vối là khoảng 400.000 ha (giảm 100.000 ha), cà phê chè là
52
1.1.1. Sản xuất và chế biến. a. Diện tích và sản lượng.
Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
100.000 ha tăng 40.000 ha so v ới dự án phát triển 60.000 ha cà phê do cơ quan
phát triển Pháp hỗ trợ. - Tổng sản lượng cà phê đảm bảo ở mức 800.000 - 900.000 tấn/nãm tương đương với khoảng 1 3 - 15 triệu bao. Trong đó sản lượng cà phê v ối là khoảng 700.000 - 800.000 tấn, cà phê chè là 80.000 - 150.000 tấn, tương
đương v ới khoảng 2 triệu bao. Đây là sự chuyển đổi hợp lý vì trong thòi gian qua cung cà phê t hế giới luôn lớn hơn cầu nhưng chủ yếu là cà phê Robusta còn cà phê Arabica thì vẫn ổn định thặm chí trong k hi giá cà phê Robusta giảm mạnh thì giá cà phê Arabica lại tăng có k hi lên tới gần 2000 USD/tấn. Vì vặy tăng diện tích và sản lượng cà phê chè lên có ý nghĩa quan trọng đối với ngành cà phê Việt Nam, đặc biệt đây lại là loại cà phê rất được ưa thích trên thị trường thế giới. Bảng 15: Dự kiến một số chỉ tiêu cà phê Việt Nam n ăm 2010.
N ăm 2000 N ăm 2010 Chỉ tiêu Đ ơn vị tính Ha 520.000 500.000 1. Diện tích gieo trổng - Robusta 500.000 400.000 Ha - Arabica Ha 20.000 100.000 Ha 2. Diện tích k i nh doanh 300.000 470.000 - Robusta Ha 300.000 350.000- 400.000 - Arabica Ha 70.000- 100.000 Tạ/ha 3. Năng suất - Robusta Tạ/ha 24 20 - Arabica Tạ/ha 8 10- 13 Tấn 4. Sản lượng 698.000 850.000 - Robusta Tấn 698.000 750.000 - Arabica Tấn 100.000 5. Xuất khẩu - Số lượng Tấn 650.000 800.000 - K im ngạch Triệu USD 491 8 0 0- 1000 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
53 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Kít(Ui luận c7/ QiạhiỊp
b. Hạ thấp giá thành sản xuất.
GVHD: TỐ. bùi Thị Lý
c. Đói mới cóng nghệ, thiết bị ché biến cà phê, năng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Giá thành sản xuất, c hế biến cao đã khiến cho cà phê V i ệt N am nói chung và của Vinacaíe nói riêng còn kém sức cạnh tranh trên thị trường cà phê thế giới trong thời gian qua. Mặc dù V i ệt N am có l ợi thế là giá nhân công rẻ, năng suất cà phê cao nhất thế giới, tuy nhiên do trong khâu sản xuất, chê biến bị dàn trải, người nông dân lại đầu tư tự phát vào sản xuất, chế biến nên đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy trong thời gian tới đây, giảm giá thành sản xuất là một trong nhống nhiệm vụ quan trọng và cần thiết mà ngành cà phê V i ệt Nam sẽ phải tiến hành. Có như thế m ới nâng cao được sức cạnh tranh của cà phê Việt N am trên thị trường cà phê thế giới.
Cùng với sự xuống thấp của giá cà phê trên thị trường thế giới, làm cho thu nhập của người nông dân bị giảm mạnh. N ăm 2001. leo đã đề nghị chương trình nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu đối với các nước thành viên và yêu cầu các quốc gia xuất khẩu cà phê cam kết loại bỏ cà phê kém chất lượng trong xuất khẩu. Nhằm làm tăng giá cà phê xuất khẩu đem lại thu nhập cao cho người nông dân trổng cà phê. Chương trình đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cho cà phê, bảng tính l ỗi hàm lượng ẩm trong cà phê... và để xuất việc sử dụng chứng chỉ xuất xứ c/o như là một công cụ kiểm tra chất lượng.
Hiện nay công nghệ chế biến cà phê của Việt Nam đã được cải thiện hơn rất nhiều so v ới trước giải phóng. Các công ty chế biến xuất khẩu cà phê đã được trang bị m áy phân loại, chọn m àu và đánh bóng của Braxin, Colombia... M ột số công ty cũng đã nghiên cứu và áp dụng thành công cóng nghệ chế biến cà phê ướt và xử lý môi trường. Tuy nhiên, nhìn chung máy m óc trang thiết bị chế biến cà phê của Việt Nam vẫn còn lạc hậu hơn so với các nước khác. Trong công nghệ c hế biến ướt đối với việc chế biến cà phê chè thì còn gặp khó khăn trong khâu đầu tiên là lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Chính điều này đã làm cho cà phê của Việt N am có chất lượng không cao, giá cả vì thế mà cũng thấp. Nhưng trong thời gian tới chúng ta hy vọng rằng việc nghiên cứu sử dụng máy làm
54 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - M
Xhótt luận Qất MụAiịti
GVHD: Tố. bùi Thị Lý
sạch nhón theo kiểu Rỉđasos ũ ẽi kiệm DUỚC cùa Colombia cùa Viện Khoa học
nông nshiẽp Eak Mai ờ Đãi Lãk thành công. Nêu như vậy thì nó sẽ đưa lại cho
neành cà phê Việt Nam nhiêu hứa hẹn tốt đẹp trong thời gian tới.
Để thực hiện cam kết vé nâng cao chát lưọns cà phê xuải kháu mà l eo
đã dua ra. nsành cà phê Việt Nam đã xảy đụng nhiêu tiêu chuẩn kỹ thuật trong
sản XUM và ché biên cà phê. Truóc đãv ngành cà phê Việt Nam áp dụng các
tiêu chuin tí ihuịi như TO~S 4193- 86. sau đó là TCVN 4195- 93. nhưng đế
đáp ữns vói Yêu cáu chái lượng cà phê xuủt kháu của leo •• ì ACPC thì ngày
định se 5" 2001 QĐ-KHCNMT quy định 5 tiêu chuin kỹ thuật cho cà phí như
MU: TCYN 4195: 2001: TC\"N 4554: 2001: T ON 4S0~ :•>:•: ì so 4150-
19911: TCVN ?°2>: 2001 ISO 6673- 1983 Vi T C\Ạ
2001 IS09116-
19921. Trong đó TC\Ạ" H9Ĩ: 2001 là lỉu) thê ch: TO N -1195: 95. Tiêu
7.7 J. l'uõ/ khấu.
a. Sò luơns >ứ kim nsach XUÔI khau.
ngạch xui! khiu l i! Ị :•: - loe triệu USD. đi
b. Thi rruơTís XUÔI khau.
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
hưởng của văn hóa tiêu dùng  u, Mỹ. Bên cạnh đó các thị trường Đ ô ng Âu cũ
cũng là những thị trường mà ngành cà phê Việt N am cũng cần chú trọng t ới
trong đó phải kể đến thị trường Nga. Cà phê V i ệt N am đa dạng hóa thị trường
nhưng không dàn trải mà vẫn chú trọng vào những thị trường trọng điểm,
những thị trường lớn đối với cà phê Việt Nam trong thời gian qua và những thị
trường truyền thống, những thị trường mà cà phê Việt N am đã có chỗ đấng và
có k hả năng cạnh tranh cao.
c. Đa dạng hóa sẩn phẩm xuất kháu.
Không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu cà phê nhân sống, ngành cà phê
Việt N am còn mở rộng thị trường tiêu thụ cho cà phê hòa tan, cà phê rang xay
của hai nhà máy, một là N hà m áy cà phê Biên Hòa, một là của Nestle' Thái
Lan. Mặt khác chúng ta còn phải đẩy mạnh xuất khấu các sản phẩm khác của
cà phê như bánh kẹo cà phê, trong tương lai là rượu vang làm từ cà phê... Bên
cạnh đó cũng phải tăng cường sản xuất cà phê hữu cơ ở những nơi có điểu kiện
thuận lợi, sản xuất cà phê chất lượng cao, hảo hạng để đưa vào trong cơ cấu cà
phê xuất khẩu.
ả. Phát triển ngành cà phê theo hướng bên vững.
H i ện nay sản xuất và xuất khẩu cà phê đem lại cho nền kinh tế xã h ội
Việt N am nhiều l ợi ích, việc duy trì và phát triển ngành cà phê là một việc làm
hết sấc cần thiết. Trong k hi đó việc kinh doanh cà phê trên thị trường cà phê
thế giới, chúng ta gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ các quốc gia "kỳ c ự u"
về sản xuất và xuất khẩu cà phê, họ có tiếng tăm và kinh nghiệm lâu đời về sản
xuất và k i nh doanh mặt hàng này. Chính vì vậy việc xây dựng một chiến lược
phát triển ngành cà phê Việt Nam theo hướng bền vững là một việc làm hết sấc
cần thiết và có ý nghĩa. M u ốn vậy chúng ta phải đầu tư từ khâu quy hoạch
giống, kỹ thuật, công nghệ chế biến đến tiêu thụ.
1.2. Quan điểm phát triển
1.2.1. Phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê theo hướng dài hạn.
Sản xuất cà phê phải đáp ấng được nhu cầu của thị trường, nâng cao chất
lượng cà phê, đa dạng hóa cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu. Tận dụng
56
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.2. Quan điểm phát triển sản xuất cà phê kết hợp với bảo vệ môi
trường sinh thái.
nguồn lực trong và ngoài nước, huy động nguồn lực của m ọi thành phần k i nh tế của xã hội để đầu tư phát triển ngành cà phê trong nước. Tận dụng nguồn tài chính hỗ trợ của các nưốc phát triển để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sữn xuất chế biến và xuất khẩu cà phê.
1.2.3. Quan điểm hiệu quả xã hội.
Cây cà phê thích hợp với những vùng đổi núi, vùng đất đỏ, nên việc phát triển diện tích cà phê sẽ phữi đữm bữo kết hợp với việc phủ xanh đất trống đồi trọc, núi trọc. Do vậy, việc sữn xuất cà phê phữi gắn với môi trường sinh thái, với điểu kiện tự nhiên làm sao mà năng suất và sữn lượng cũng như chất lượng cà phê tăng lên trong k hi vẫn đữm bữo môi truồng trong sạch như tăng cường sữn xuất cà phê hữu cơ, cà phê chất lượng cao, cà phê hữo hạng. Bên cạnh đó việc chế biến cà phê theo phương pháp chế biến ướt cũng sẽ gây ữnh hường đến môi trường, nước thữi chất thữi bã của cà phê cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc phát triển công nghệ c hế biến phữi đữm bữo tiết k i ệm nhất nguồn nước sạch, đữm bữo xử lý chất thữi từ việc chế biến cà phê. Đồ ng thời tận dụng phế thữi bã của cà phê trong quá trình chế biến để sử dụng tái c hế hoặc c hế biến thành các sữn phẩm khác, vừa đữm bữo bữo vệ môi trường sinh thái vừa đ em lại l ợi ích kinh tế.
N hư đã biết, cây cà phê thường gắn với vùng đồi núi, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống hoặc là vùng có điều kiện khó khăn. Do đó k hi đẩu tư phát triển sữn xuất cà phê thì thường các nhà đầu tư phữi đầu tư liền với các công trình thủy l ợ i, cơ sở hạ tầng khác như giao thông, điện, nước... Ngoài ra N hà nước cũng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như k hu kinh tế mới, k hu dân cư, đầu tư xây dựng điện, đường, trường, trạm. N hư vậy việc phát triển cây cà phê giúp giữi quyết các vấn để xã hội quan trọng như xóa đói giữm nghèo, nâng cao trình độ vãn hóa cho đồng bào dân tộc ít người, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao, nâng cao đời sống của người dân nơi triển khai dự ấn phát triển cà phê.
57 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.4. Quan điểm kết hợp phát huy nguồn lực trong nước với tận dạng
nguồn lực từ bên ngoài. Theo quan điểm này thì nguồn lực trong nước là chủ yếu, còn nguồn lực từ bên ngoài là quan trọng để đầu tư phát triển ngành cà phê. Thu hút tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, triển khai thực hiện các dự án dài hạn cắn có vốn lớn, đầu tư đổi m ới và cợi tiến công nghệ kỹ thuật chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hằng cà phê xuất khẩu. Khai thác nguồn lực từ bên ngoài thông qua các hình thức sau: - Liên doanh liên kết - Nguồn viện trợ, hoặc vay vốn từ bên ngoài với lãi suất ưu đãi của các tổ chức chính phủ cũng như phi chính phủ từ các quốc gia phát triển ( O D A ). - N g u ồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đẩu tư vào sợn xuất và chế biến cà
phê xuất khẩu. Còn trong nước thì tận dụng huy động nguồn lực từ m ọi thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển cà phê từ khâu sợn xuất, chế biến đến tiêu thụ sợn phẩm cuối cùng theo nguyên tắc tiết k i ệm và hiệu quợ. 1.2.5. Quan điểm xuất khẩu cà phê phải nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm cà phê Việt Nam. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu giúp cho chúng ta tìm kiếm được thị trường mà cà phê Việt Nam có lợi t hế cạnh tranh trên thị trường đó. Chúng ta phợi nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành sợn xuất nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. T im k i ếm được l ợi t hế cạnh tranh trên cợ
1.3. Phương hướng và nhiệm vụ của Vinacafe.
những thị trường có sự cạnh tranh cao.
1.3.1. Phương hướng phát triển trong giai đoạn 2006 - 2010. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành cà phê Việt Nam, Tổng công ty cà phê Việt N am cũng đã có bước phất triển nhanh chóng kể từ ngày thành lập đến nay. Kể từ sau k hi được thành lập cho đến nay, Tổng công ty luôn là đơn vị dẫn đầu cợ nước về sợn xuất c hế biến và xuất khẩu cà phê. Mỗi năm Tổng công ty chiếm 2 5% - 3 0% số lượng xuất khẩu cà phê của toàn ngành và
58 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
là đơn vị giúp N hà nước điều tiết thị trường cà phê trong nước. Trong những n ăm qua, sản lượng cà phê cà phê thế giới luôn tăng mạnh vượt quá cầu. Chính điều này làm cho thị trường thuộc về người mua, người trồng cà phê chịu nhiều thiệt thòi. Trong đó ngành cà phê V i ệt Nam cũng chịu nhiều tổn thất, các công ty k i nh doanh xuất khẩu cà phê trong đó điển hình là Tổng công ty cà phê Việt Nam chịu nhiều thua lỗ trong k i nh doanh xuất khẩu cà phê. V ới nhiệm vứ và tình hình như thế ngành cà phê V i ệt Nam và Tổng công ty cà phê V i ệt N am cần xây dựng cho mình phương hướng phát triển đến năm 2010. Theo đó phương hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2006 - 2010 không phải là tăng diện tích và sản lượng mà là chuyển đổi cơ cấu cây cà phê, nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường cà phê thế giới. Qua đó phương hướng phát triển của Tổng công ty cà phê Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 như sau: - C h ăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, g iữ vững và tìm cách nâng cao năng suất , hạ thấp giá thành sản xuất. Dừng các dự án trổng cà phê v ối kể cả dự án thay thế diện tích cà phê vối già cỗi. - Chuyển đổi diện tích cà phê có năng suất thấp dưới Ì tấn/ha sang trồng các cây công nghiệp có giá trị khác như trồng Tiêu, Điểu... Nhằm phức vứ đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty. - Tiếp tức thực hiện dự án phát triển diện tích cà phê chè, nghiên cứu khảo sát kỹ hơn các k hu vực triển khai dự án. Đổ ng thời đúc rút kinh nghiệm về những thất bại trong giai đoạn Ì của dự án để tiếp tức thực hiện giai đoạn 2 của dự án nhằm phát triển diện tích cà phê chè cho đến năm 2010 là 100.000 ha.
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khâu thu hái, chế biến tránh tình trạng thất thoát trong khâu thu hái và tránh tình trạng thu hái cả quả xanh chưa chín. Ngoài ra còn thực hiện công nghiệp hóa trong khâu c hế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Khuyến khích các đơn vị thành
59 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
viên áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 và các T C VN 2001 trong chế biến cà phê xuất khẩu nhằm thực hiện cam kết nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. - Đầu tư đổi m ới công nghệ chế biến cà phê thành phẩm như cà phê rang xay, cà phê hòa tan cho N hà m áy chế biến cà phê Biên Hòa. Mặt khác khuyến khích tiêu thụ trong nước cho các sản phẩm này. Ngoài ra cũng phải chù động tìm k i ếm thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cà phê thành phẩm. - Đa dạng hóa thị trường, g iỳ vỳng và thâm nhập sâu vào các thị trường rộng lớn chiến lược của Tổng công ty như EU, Hoa Kỳ. Đồ ng thời ổn định các thị trường m ới như Đông Âu, Nga, Trung Quốc. - Cùng với Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam xây dựng thương hiệu riêng cho từng đơn vị thành viên và cho Tổng công ty. 1.3.2. Nhiệm vụ năm 2006 của Tổng công ty. Trong năm 2006 thì nhiệm vụ của Tổng công ty là tiếp tục thực hiện tiếp nhiệm vụ của năm 2005 và chuẩn bị kế hoạch cũng như các biện pháp cần thiết khác để đối phó với nhỳng khó khăn mới sẽ xuất hiện trong niên vụ 2005/2006 và cả n ám 2006. N h i ệm vụ của Tổng công ty trong năm 2006 là: - Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức theo đề án chính phủ phê duyệt theo hướng chuyển mạnh sang xuất nhập khẩu đã được chính phù phê duyệt tại quyết định số 79/2003/QĐ- T Tg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. - Tiếp tục đa dạng hóa sở hỳu trong doanh nghiệp đi đôi với việc tái cơ cấu lại nền tài chính của doanh nghiệp theo mô hình "Công ty mẹ- Công ty con". - Tiếp tục nghiên cứu và phát triển cây cà phê chè tại nhỳng địa phương đã thành công với dự án này như Thừa Thiên Huế, Nghệ An, đồng thời nghiên cứu và triển khai ở các địa phương khác. Đi đôi với nhiệm vụ đó là phải ổn định được diện tích cà phê kinh doanh, g iỳ nguyên diện tích cà phê vôi. Đổi mới và đầu tư vào công nghệ sản xuất chế biến để tăng năng suất cây trồng tránh thất thoát sau thu hoạch.
- Tích cực nghiên cứu, giúp đỡ và khuyến khích các đơn vị thành viên tham gia vào thị trường kỳ hạn London.
60 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3£hfía luật! £7ỏf fì(tịlĩiệị>
- Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của Nhà máy chế biến cà
phê Biên Hòa, đưa nhanh sản phẩm mới ra tiêu thụ tại thị trường trong nước đi
đôi với việc tìm kiếm bạn hàng nước ngoài để tăng cường xuất khẩu sản phẩm
mới. Đổng thời phát triển thêm cơ sở chế biến cà phê hòa tan tại Đồng Nai và
phía Bắc.
- Thực hiện đúng và vưỹt kế hoạch xuất nhập khẩu vụ 2004/2005. Tiếp
tục giữ vững các thị trường xuất khẩu cà phê chủ lực trước đây như Mỹ, EU
đồng thời tập trung khai thác các thị trường mới như Trung Quốc, Nga... Phấn
đấu để khối các đơn vị xuất nhập khẩu lãi từ 20- 30 tỷ đồng.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ cho khoanh nỹ, giãn nỹ và tích cực thu
hồi công nỹ từ các hỹp đồng mua bán từ các vụ trước.
- Tiếp tục giữ vị trí trung tâm, đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam trong
kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê.
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
2. C ÁC GIẢI PHÁP T H ÚC ĐẨY XUẤT KHAU CÀ P HÊ CỦA TONG
C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu T HÊ HỘI NHẬP HIỆN NAY.
2.1. Về phía Tổng công ty.
Để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam trong
thời gian tới thì Tổng công ty cần có các giải pháp về sản phẩm như sau:
- Tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè mà Tổng công ty đang
làm chủ dự án. cử các chuyên gia về tận địa phương triển khai dự ấn để nghiên
cứu, khảo sát, tìm hiểu để tham mưu cho chính quyền địa phương và người dàn
cách thức trồng cà phê chè để đạt hiệu quả. Qua đó sẽ tạo ra sự thành công cho
dự án và sẽ làm tăng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công
ty-
- Tăng cường cơ sở vật chất cho sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu:
như đầu tư trang bị thêm các máy chọn màu, máy chế biên của Braxin, máy xử
lý cà phê bằng hơi nước (steaming)..., hệ thống kho chứa, trung chuyển... nhằm
nâng cao chất lưỹng của cà phê.
61
2.1.1. Các giải pháp về sản phàm.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khẩu, khắc phục tình trạng đơn điệu chỉ có một loại cà phê v ối nhân sống mà chúng ta có thê đưa ra thị trường nhiều chủng loại cà phê như rang xay, cà phê hòa tan... Nâng dần tỷ lệ k h ối lượng cà phê thành phẩm, có chất lượng trong cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu. - Đa dạng hóa mỹu mã bao bì cà phê xuất khẩu. Nghiên cứu triển khai in tên và biểu tượng của công ty lên bao bì để tạo uy tín cho đơn vị cũng như tăng hiệu quả kinh doanh. - Tạo thương hiệu cho cà phê xuất khẩu, nhất là sang thị trường Mỹ, Nhật, Đức... Bởi vì người tiêu dùng các nước này chỉ thích mua hàng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có thương hiệu mạnh. Xây dụng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO. - Thực hiện mua bán cà phê theo tiêu chuẩn ( T C VN 4193 :2001). Chú trọng hàng chất lượng cao. - Nghiên cứu và sớm đưa vào áp dụng sản xuất cà phê hữu cơ, cà phê có chất lượng cao, cà phê hảo hạng để xuất khẩu sang các thị trường có nhu cầu cao về loại cà phê tinh khiết như Hoa Kỳ, EU... Mặt khác ờ các thị trường này họ cũng thường xuyên quan tâm, chú ý tới vệ sinh an toàn trong sản phẩm. - Thực hiện đúng cam kết về loại bỏ cà phê kém chất lượng ra khỏi danh mục xuất khẩu, nhằm tạo uy tín cho Tổng công ty nói riêng và cho cà phê Việt Nam nói chung. Qua đó cũng làm tăng giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty, tăng giá trị xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu. 2.1.2. Các nhóm giải pháp về thị trường.
M u ốn thúc đẩy xuất khấu cà phê ra thị trường cà phê thế giới trong thời gian tới Tổng công ty cần chú ý tới các giải pháp về thị trường như sau: - Tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại các thị trường cũ đồng
thời triển khai ở những thị trường m ới có nhiều tiềm năng ớ Châu Á N hư Trung
Quốc, Hàn Quốc...
62
- Vấn đề thương hiệu, nhãn mác cần được giải quyết sớm tình trạng mặt hàng cà phê Việt N am không có tên của mình trên thị trường quốc tế.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tiến hành nghiên cứu để mở văn phòng đại diện của Tổng công ty tại tại những thị trường có t i ềm năng về tiêu thụ cà phê, để thu thập thêm thông t in cũng như tìm k i ếm bạn hàng. M ặt khác cũng qua vãn phòng đại diện này giới thiệu sản phẩm cà phê tới người tiêu dùng để hộ hiểu rõ hơn về sản phẩm của Tổng công ty. Qua đó sẽ đưa sản phẩm của Tổng công ty đi sâu hơn vào đời
sống tiêu dùng của người tiêu dùng tại các thị trường này. - Tích cực tham gia vào các h ội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm để quảng bá cho sản phẩm của Tổng công ty và tìm k i ếm bạn hàng. - L àm phong phú thêm các loại cà phê thành phẩm có giá trị gia tàng, các chủng loại cà phê đặc biệt, cà phê hữu cơ có khả nàng cạnh tranh, thu hút sự quan tâm của khách hàng. 2.1.3. Các giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh - K hi thực hiện bán hàng cho các nhà nhập khẩu thì phải tìm hiểu kỹ về bạn hàng trước k hi ký hợp đồng giá trừ lùi với số lượng lớn, đặc biệt là đối với những bạn hàng mới. - Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất với đơn vị xuất khẩu, các đơn vị xuất khẩu với nhau và với Tổng công ty nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Qua đó tạo ra sức cạnh tranh cao cho cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường thế giới. Tránh tình trạng bị các nhà nhập khấu bắt ép trong quá trình xuất khẩu giao dịch, kinh doanh xuất khẩu cà phê. - Các đơn vị không có k i nh nghiệm kinh doanh về xuất nhập khẩu sẽ không tham gia vào xuất khẩu trong vụ tới, tập trung cung ứng hàng cho các đơn vị xuất khẩu và kinh doanh nội địa. - Tổng công ty phải yêu cầu các đơn vị thành viên thực hiện tốt Quyết định số 80/2002/QĐ- T Tg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng cho nông dân và Thông tư số 77/2002/TT/BNN của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về mẫu hợp đông tiêu thụ nông sản hàng hóa.
63 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Chủ động và nhanh chóng tham gia bảo hiểm r ủi ro đối với quá trình mua bán xuất khẩu cà phê v ới bạn hàng nước ngoài, nhất là v ới những hợp
đồng mua bán cà phê kỳ hạn. - Phát triển một ngành cà phê sản xuất bền vững. N hư chúng ta đã biết sản xuất cà phê là một nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu nông dân trên thế giới, với hơn 20 triệu gia đình nông dân có cuộc sống gởn với cây cà phê, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do giá cà phê giảm sút hiện nay. Trong k hi đó cà phê lại đang trở thành m ột trong những t hứ đổ uống rộng rãi nhất trên t hế giới. H ơn một tỷ người có thói quen uống cà phê, nó chiếm 2 0% tổng dân số toàn cầu. Điều đó chứng tỏ việc tiếp tục phát triển sản xuất và kinh doanh cà phê là cần thiết. Tạo điều kiện tốt sản xuất cà phê mang lại lợi ích cả về k i nh tế, cả về sinh thái là mục tiêu của việc xây dựng m ội ngành sản xuất cà phê bền vững. Theo ủy ban môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc thì phát triển bền vững có nghĩa là "sự thỏa m ãn các nhu cầu của ngày hôm nay không làm nguy hại đến khả năng của các thế hệ tương lai thỏa mãn các nhu cầu của
họ".
2.1.4. Nhóm biện pháp về tài chính. Đế thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khấu, cũng như các công tác về kinh doanh và thị trường thì không thế thiếu nguồn tài chính. Vì vậy, để thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiết kiệm chi phí trong giao dịch, kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình k i nh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tận dụng phân bổ vốn cho hoạt động xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm cà phê ra thị trường thế giới (nhưng với nguyên tấc tiết kiệm và hiệu quả).
- Tận dụng nguồn vốn tài trợ của cơ quan phát triển Pháp ( A F D) và của Chính phủ để tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ xem xét khoanh nợ và giãn nợ đối v ới những khoản vay ngân hàng đến thời kỳ đáo hạn từ lần khoanh nợ năm 2001.
64
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Đồ ng thời để nghị Chính phủ cũng như H i ệp hội và quỹ hỗ trợ tiếp tục hồ trợ
tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho Tổng công ty.
- Đề nghị quỹ hỗ trợ phát triển tăng khoản tiền vay và cho vay dài hạn
vựi những nguồn v ốn vay vựi mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và chờ
đợi thời cơ k i nh doanh. Ngoài ra cũng để nghị các ngân hàng cũng như quỹ hỗ
trợ phát triển đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, nhằm tạo điều kiện cho Tổng
công ty vay vốn nhanh hơn, kịp thời vựi kế hoạch k i nh doanh.
- Cổ phần hóa m ột số đơn vị của Tổng công ty nhằm thu hút thêm nguồn
vốn từ trong dân, từ các nhà đầu tư đê tăng thêm nguồn tài chính để thực hiện
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tăng cường liên hệ tìm kiếm đối tác để liên doanh, liên kết để thực
hiện các dự án cần có nguồn vốn lựn mà một mình Tổng công ty không thể
thực hiện được (kể cả các đối tác trong hay ngoài nưực).
- Tổng công ty cần lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng đơn vị thành viên
nhanh chóng kịp thời và đúng mực, còn các thành viên thì phải xây dựng định
mức chi phí theo từng n ăm của mình để Tổng công ty xét duyệt.
- Sựm ban hành quy chế xây dựng quỹ bảo hiếm mặt hàng cà phê xuất
khẩu. Tuy h ôm nay chưa có điều kiện thực hiện vì giá cà phê quá thấp nhưng
có định hưựng để có hưựng chuẩn bị. Cần tham khảo việc xây dựng quỹ cà phê
của một số nưực đã làm.
2.1.5. Nhóm biện pháp về nhân lực.
Trong bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào thì yếu tố con người luôn g iữ vai
trò quyết định tựi sự thành bại của đơn vị, tổ chức đó. Đối vựi một đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu trong môi trường hiện nay thì điều này càng có ý nghĩa.
Đặc biệt là đối vựi Tổng công ty cà phê V i ệt Nam, một đơn vị có quy mô lựn,
k i nh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng có nhiều biến động phức tạp trong thời
gian qua thì nguồn lực con người càng có ý nghĩa quyết định quan trọng. Vì
vậy đế thực hiện tốt công tác thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường t hế giựi
trong thời gian t ựi đây thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp về nhân
lực như sau:
65
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên về kỹ
thuật gieo trồng sản xuất, thu hoạch cà phê, về cách thức vận hành các m áy
m óc trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt là với những cán bộ làm công tác k i nh
doanh thương m ại quốc tế về xuất nhập khầu cà phê.
- Bên cạnh tăng cường công tác đào tạo, bổi dưỡng kiến thức trình độ
cho các cán bộ công nhân viên của mình thì Tổng công ty cũng cần quan tâm
chú ý và có chế độ đãi ngộ thích đáng cho họ. Nhất là với những người có trình
độ và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại quốc tế. N h ằm tránh tình
trạng "chảy m áu chất x á m" sang các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
kinh doanh về cà phê.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức của Tổng công ty, các phương án sắp xếp
đối m ới doanh nghiệp của các đơn vị thành viên theo nghị quyết trung ương in
để từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyển chọn, đặc biệt ưu tiên cho những người có
hiểu biết về k i nh doanh thương mại quốc tế, hiểu biết về thị trường cà phê thế
giới để tìm hiểu cũng như sẽ cử làm đại diện cho Tổng công ty mở văn phòng
đại diện tại các thị trường có tiềm năng về tiêu thụ cà phê.
- Nghiên cứu để thành lập kho ngoại quan, đưa cà phê sang bán tận tay
cho các nhà rang xay và cả người tiêu dùng ờ thị trường nước ngoài.
- Ngoài việc đào tạo cán bộ kinh doanh về cà phê và các công nhân sản
xuất chế biến cà phê ra thì Tổng công ty cũng cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ
kiêm tra chất lượng cà phê xuất khầu, những người có khả nang thử, nếm cà
phê cho Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên.
- Ngoài ra Tổng công ty cũng cần phải đầu tư cho công tác nghiên cứu
và phát triển cũng như những người làm công tác nghiên cứu. Có thể tự hoặc
liên kết với các trường đại học hoặc các viện nghiên cứu để đào tạo cán bộ
cũng như hợp tác nghiên cứu.
2.1.6. Giải pháp vé tổ chức quản lý ngành hàng và tham gia tổ chức
quốc tế.
Hiện nay cấu trúc của ngành cà phê Việt Nam có hai hệ thống như sau:
66
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Quốc doanh: Cấc nông trường, các công ty xuất nhập khẩu, các Tổng công ty thuộc Trung Ư ơ ng hoặc địa phương quản lý. Các chủ vườn, chủ hộ nông dân chiếm đại đa số, các công ty tư nhân, trách n h i ệm hữu hạn, cổ phần...
2.2.1. Biện pháp vé chính sách tài chính.
H i ệp h ội là một tổ chức phi chính phủ do đại h ội các nhà sản xuất và xuất khẩu thành lập. Chính vì vậy, nên có m ột tổ chức hoặc một cách làm việc hởn hợp giữa giữa Chính phủ và phi Chính phủ để cùng quản lý ngành được tốt hơn. Bởi vì , V i ệt N am là một thành viên chính thức của Tổ chức cà phê thế giới (ICO). N hờ đó ngành cà phê V i ệt Nam có m ối quan hệ gần gũi với bạn hàng cá người bán và người mua, người sản xuất và người tiêu dùng. Qua tổ chức này vị thế của Việt N am trong ngành cà phê t hế giới được nâng cao rõ rệt. Đề nghị cần tăng cường quan hệ với cà phê quốc tế về nhiều mặt hoạt động, đó cũng là nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2.2. Về phía Nhà nước.
Để giúp đỡ hở trợ thúc đẩy xuất khấu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới trong xu t hế hội nhập hiện nay thì trong thời gian tới Chính phủ cần có các biện pháp về tài chính để hở trợ cho Tổng công
ty. - Giải ngân nhanh, sớm các dự án đã được phê duyệt. Cung cấp đủ vốn cho các dự án đang thực hiện mà Chính phủ giao cho Tổng công ty làm chủ dự án như phái triển cà phê chè. N h ằm giúp cho Tổng công ty và những người nông dân có đủ nguồn vốn chăm sóc đầu tư tiếp vào diện tích cà phê chè đã trổng.
- Giãn nợ, khoanh nợ cho Tổng công ty đối v ới những khoản nợ vay ngân hàng trước n ăm 2001 (năm mà ngành cà phê bắt đẩu gặp khủng hoảng). Đồ ng thời Chính phủ cũng cần hở trợ về lãi suất cho Tổng công ty đối v ới
67 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
những khoản vay vói mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và vì mục đích điều tiết thị trường cà phê trong nước. - Xây dựng khung pháp lý cho các công ty bảo hiểm và các công ty tham gia bảo hiểm các hợp đồng cà phê. - Chính phủ cũng cần giảm thuế đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu nhỗm mục đích phục vụ cho sản xuất, chế biến cà phê xuất khẩu của Tổng công ty. Đồ ng thời cũng giảm thuế nhập khẩu đối với m áy m óc trang thiết bị phục vụ cho chế biến cà phê xuất khẩu. - Chính phủ cũng cần hỗ trợ cho Tổng công ty trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng yêu cầu vốn lớn như đường xá, kho tàng, bến bãi, kho hải ngoại... - Chính phủ cũng cần thông qua các cơ quan, tổ chức phi chính phủ để kêu g ọi họ đẩu tư vào các dự án lớn mà Tổng công ty cũng như cả ngành cà phê Việt Nam đang cần vốn để thực hiện. - Ngoài ra Chính phủ cũng cần duy trì các chính sách hỗ trợ tín dụng như trước đây cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty nói riêng. Tiếp tục duy trì chính sách thưởng thành tích xuất khẩu như trước đây, không nên nâng cao tiêu chuẩn cho việc xét duyệt thưởng thành tích xuất khẩu. 2.2.2. Biện pháp về chính sách thị trường. Để hỗ trợ cho Tổng công ty cà phê Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu cà phê trong thời gian tới thì N hà nước cần có các biện pháp về chính sách thị trường như sau: a. Về thị trường trong nước.
- Giúp đỡ Tổng công ty trong việc nghiên cứu và quy hoạch vùng sản xuất cà phê Arabica phù hợp và dài hạn. Chuyển đổi cơ cấu cây cà phê theo hướng tăng dẩn diện tích cà phê chè ổn định diện tích cà phê vối. Có như t hế sẽ làm ổn định được thị trường cà phê trong nước trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác điều tiết thị trường cà phê trong nước nhỗm làm cho thị trường cà phê trong nước hoạt động một cách thông suốt hơn ổn định
68 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
b. Chính sách với thị trường nước ngoài.
hem. Qua đó cũng tạo điều kiện thuận l ợi cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động hiệu quả hơn. - Xây dựng mạng lưới chợ đầu m ối và trung tâm giao dịch cà phê để giúp cho các công ty k i nh doanh cà phê cũng như người trổng cà phê thuận l ợi trong việc mua bán cà phê.
- Hỗ trợ Tổng công ty trong việc tìm hiểu thị trường cà phê thông qua các tham tán thương m ại Việt Nam tại các nước hoễc thông qua các thương vụ các nước tại Việt Nam. - Hỗ trợ cung cấp thông t in cho Tổng công ty về thị trường cà phê t hế giới hoễc các bạn hàng trên thế giới, có thể lúc đầu là hỗ trợ miễn phí sau đó là bán thông tin cho Tổng công ty nhưng với mức chi phí hợp lý. - Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên m ôn hóa trong việc phân tích các thông tin về thị trường cà phê thế giới để cung cấp cho Tổng công ty cũng như các công ty khác để xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới. - Bộ thương mại cũng nên thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm tại thị trường nước ngoài cũng như tại Việt Nam, trong đó có m ời các nhà nhập khẩu cũng như rang xay có uy tín trên thị trường cà phê thế giới tham dự.
2.2.3. Các biện pháp và kiến nghị khác.
- Hướng dẫn cho các cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khấu của Tổng công ty, cũng như lãnh đạo của Tổng công ty về tập quán cũng như luật pháp quy định có liên quan về kinh doanh thương mại quốc tế đối với hàng nông sản nói chung và cà phê nói riêng
Ngoài cấc biện pháp về các chính sách ở trên thì Nhà nước cần có các biện pháp khác để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
Nam nói riêng và cho cả ngành cà phê nói chung để xuất khẩu cà phê trong thời gian tới.
- Chính phủ nên yêu cẩu Vicoía nghiên cứu và sớm gia nhập ACPC để ngành cà phê Việt N am đỡ bị thiệt thòi hơn trong quá trình thực hiện các giao
69 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
dịch mua bán cà phê với các nước nhập khẩu lớn trong tình hình thị trường cà phê t hế giới có nhiều biến động phức tạp. - Thực hiện các biện pháp cụ thể để Việt Nam sớm gia nhập W TO có như thế chúng ta m ới có nhiều điều kiện thuận l ợi hơn trong xuất khẩu cà phê. - K hi đã gia nhập W TO Chính phủ cũng cẩn phải hặ trợ cho ngành cà phê bằng các hặ trợ gián tiếp (chuyển từ hặ trợ trực tiếp sang hặ trợ gián tiếp). Mặt khác tận dụng các ưu đãi của W TO đối với một nước đang phát triển k hi gia nhập để tiếp tục duy trì các hặ trợ cần thiết cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty cà phê V i ệt Nam nói riêng. - Chính phủ và các Bộ, Ngành cần có giải pháp hữu hiệu đế g iữ diện tích cà phê Việt Nam ở mức phù hợp theo hướng giảm diện tích cà phê vối có hiệu quả kinh tế thấp thông qua chuyển dịch cơ cấu cây trổng và tăng diện tích càphê chè ở nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. G iữ sản lượng ở mức 800.000 - 900.000 tấn/năm, đẩy mạnh công tác khuyến nông, hướng dẫn thu hái sản phẩm chế biến sau thu hoạch để đảm bảo chất lượng. - Nghiên cứu tổ chức lại hệ thống thu mua xuất khẩu cà phê Việt Nam, đảm bảo tính ổn định tương đối và cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp. Tăng cường công tác định hướng thị trường, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống cấc cơ quan thương vụ, đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài, cả những nước sản xuất và tiêu thụ cà phê. Chính phủ hặ trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu thị trường kỳ hạn và các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường kinh doanh kỳ hạn và sớm có hành lang pháp lý cho việc thực hiện thí điểm nghiệp vụ này.
- Để nghị Bộ tài chính xem xét cấp đủ vốn lưu động cho các doanh nghiệp theo quy định. Ngân hàng N hà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiếp tục cho các đơn vị xuất khẩu cà phê vay vốn để tiêu thụ hết sản phẩm cho nông dân. - Đề nghị Chính phủ tiếp tục các chính sách hặ trợ xuất khấu cà phê: thưởng xuất khẩu, xúc tiến thương mại...
70 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
KẾT LUẬN
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong tăng trưởng k i nh tế, nâng cao mức sống của ngưệi dán, từng bước h ội nhập vào nền k i nh tế khu vực và thế giới tôn tạo uy tín, hình ảnh V i ệt N am trên thị trương quốc tế. Cùng với sự phát triển của cả nước, Ngành cà phê V i ệt N am đã không ngừng lớn mạnh. Đây là ngành có nhiều l ợi thế trong việc giải quyết việc làm và thu nhập cho hàng trăm ngàn ngưệi lao động, từ đó góp phần nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên nếu chỉ trông chồ vào thị trưệng trong nước, ngành cà phê khó có thế thực hiện được sứ mệnh quan trọng đó. Định hướng phát triển cà phê theo hướng xuất khẩu là một hướng đi đúng đắn của Đả ng và N hà nước. Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là một tổng công ty lớn nhất của Việt Nam chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất nhập khấu cà phê. Kể từ khi thành lập đến nay Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng đinh được vị trí là con chim đầu đàn và đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc phát triển diện tích, tăng năng suất sản lượng, mở rộng thị trưệng, đấy nhanh tốc độ xuất khẩu, ổn định đệi sống cán bộ công nhân viên, tạo việc làm cho ngưệi lao động, từng bước đổi mới công nghệ chế biến và hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng... góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước. Trong thệi gian qua, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam ra thị trưệng cà phê thế giới có những điếm mạnh, yếu, có thành công và tồn tại, có nhũng thuận lợi và cả những khó khăn khác nhau. Nhưng với quyết tâm của ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan, chắc chắn trong tương lai hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty sẽ ngày càng hiệu quả hơn, xứng đáng với vai trò là con c h im đầu đàn trong hoạt động xuất khẩu cà phê của ngành cà phê V i ệt Nam.
71 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
~Klióa luận
~ỉõ t ')(ÍỊIỈỊÌ'P
GVHD: Tổ. bui Thị Lý
Thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê V i ệt N am không những làm tăng hiệu quả hoạt động của Tổng công ty mà còn góp phần thực hiện n h i ệm vụ của ngành cà phê V i ệt Nam qua đó góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược xuất khẩu cũng như chiến lược phát triển
k i nh tế xã h ội của đất nước. K hi nghiên cứu đề tài này em đã cậ gắng đi sâu khảo sát đánh giá chân thực cũng như chỉ ra các thuận lợi và khó khăn trong quá trình xuất khẩu cà phê cùa Tổng công ty cà phê Việt Nam cũng như của cả ngành cà phê V i ệt Nam. Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập và khả năng của người viết, n ội dung khóa luận khó tránh k h ỏi những sai sót và k h i ếm khuyết. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy, cô giáo cùng ý kiến đóng góp của bạn bè. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Bùi Thị Lý và các cô chú trong Ban k i nh doanh tổng hợp - Tổng công ty cà phê Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành để tài này.
72
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - to
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Chính sách tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Vũ Thu Giang- N XB Chính trị quốc gia, 2000. 2. Dự báo thị trường nông sản thế giới đến n ăm 2005 của FAO, Cục xúc tiến thương mại, 2002.
3. M ột số vấn để về thị trường nông sản hàng hóa và vai trò của chính sách tài chính đối với việc mở rộng thị truợng nông sản, thực trạng và giải pháp tiêu thụ nông sản - Lê Vãn ái, Lê Văn Hoan, N gô Văn Khoa, Trần Tiến Dũng - N XB Tài chính, 2003.
4. V ăn bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa - N XB Chính trị Quốc gia, 2003. 5. V i ệt N am hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa vấn đề và giải pháp - Vụ hợp tác kinh tế đa phương(Bộ ngoại giao) - N XB Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 2002. 6. Tạp chí thương mại các số năm 2002, 2003, 2004. 7. Báo cáo kinh doanh hàng năm của Tổng công ty cà phê Việt Nam. 8. Các trang WEB: - www.vneconomy.com.vn - www.vietrade.gov.vn - www.mot.gov,vn - www.vietnam-ustrade,org - www.mof.gov.vn - www,mard,gov,vn - www.daklak.gov.vn - www.gso.org.vn - www.kinhte.cib.net - www.vicofa.org.vn
73 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
cũng như của Đức trước đây. N ên chất lượng cà phê c hế biến xuất khẩu của Tổng công ty còn thấp. - Thất bại trong dự án phát triển cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc do Tổng công ty làm chủ dự án làm cho tỷ trậng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công ty vẫn còn thấp.
- Công nghệ c hế biến cà phê thành phẩm cũng còn lạc hậu nên làm cho chất lượng của cà phê thành phẩm khó có thể cạnh tranh trên thị trường t hế giới. Thị trường mà nhu cầu về cà phê tinh khiết có chất lượng cao ngày càng tăng. Do đó hạn chế hiệu quả xuất khẩu cà phê của Tổng công ty. - Những đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cũng như của quỹ hỗ trợ cho các đơn vị thành viên của Tống công ty còn nhỏ so với yêu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Do đó tạo khó khăn cho Tổng công ty khi thực hiện nhiệm vụ điểu tiết thị trường cà phê trong nước ngay cả khi mà Tổng công ty cũng không đủ nguồn tài chính dự trữ cà phê.
- Cũng như toàn ngành cà phê Việt Nam nói chung các đơn vị thành viên của Tổng công ty cũng như bản thân Tổng công ly chưa xây dựng được thương hiệu mạnh cho riêng mình trên thị trường cà phê thế giới.
Ngoài ra việc thiếu nguồn tài chính cũng khiến cho Tổng công ly gặp khó khăn trong việc đầu tư đổi m ới công nghệ cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng trợ giúp cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê.
51 Võ Ngậc Hiếu TC 20C - AI
3Chóti luận
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
CHƯƠNG IU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐAY XUẤT KHAU CÀ PHÊ
CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu THÊ
HỘI NHẬP HIỆN NAY.
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM
VÀ CỦA TỔNG C Ô NG TY CÀ P HÊ VIỆT NAM TRONG T H ỜI GIAN TỚI.
1.1. Phương hướng phát triển của ngành.
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Viứt Nam, trong khi
thị trường cà phê thế giới lại luôn chứa đựng nhiều yếu tố bất thường do quan
hứ cung cầu về cà phê quá chênh lứch và cũng do cả sự đầu cơ thao túng thị
trường cà phê thế giới của những nhà đâu cơ lớn. Đứng trước tình hình đó và
cũng đã trải qua thời kỳ khủng hoảng do sự biến động bất thường đó của thị
trường cà phê thế giới nên ngành cà phê Viứt Nam đã có chiến lược phái triển
diứn tích cà phê theo hướng phát triển bền vững. Theo đó phương hướng phát
triển của cà phê Viứt Nam đến năm 2010 như sau:
- Giảm bớt diứn tích cà phê vối, tăng dần diứn tích cà phê chè phấn đấu
đưa tỷ lứ cà phê chè và cà phê vối là Ì: 4.
- Thay thế diứn tích cà phê già yếu, kém phát triển và có nâng suất thấp
bằng cà phê mới có năng suất và giá trị cao hơn hoặc chuyển sang trổng loại
cây công nghiứp dài ngày khác như Điều, Tiêu, Chè, Cao su hoặc là các loại
cây khác.
- Tiếp tục phát triển diứn tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiứn
thuận lợi như các tỉnh phía Bắc.
- Tổng diứn tích gieo trồng của cà nước là khoảng 500.000 ha, trong đó
diứn tích cà phê vối là khoảng 400.000 ha (giảm 100.000 ha), cà phê chè là
52
1.1.1. Sản xuất và chế biến. a. Diện tích và sản lượng.
Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
100.000 ha tăng 40.000 ha so v ới dự án phát triển 60.000 ha cà phê do cơ quan
phát triển Pháp hỗ trợ. - Tổng sản lượng cà phê đảm bảo ở mức 800.000 - 900.000 tấn/nãm tương đương với khoảng 1 3 - 15 triệu bao. Trong đó sản lượng cà phê v ối là khoảng 700.000 - 800.000 tấn, cà phê chè là 80.000 - 150.000 tấn, tương
đương v ới khoảng 2 triệu bao. Đây là sự chuyển đổi hợp lý vì trong thòi gian qua cung cà phê t hế giới luôn lớn hơn cầu nhưng chủ yếu là cà phê Robusta còn cà phê Arabica thì vẫn ổn định thặm chí trong k hi giá cà phê Robusta giảm mạnh thì giá cà phê Arabica lại tăng có k hi lên tới gần 2000 USD/tấn. Vì vặy tăng diện tích và sản lượng cà phê chè lên có ý nghĩa quan trọng đối với ngành cà phê Việt Nam, đặc biệt đây lại là loại cà phê rất được ưa thích trên thị trường thế giới. Bảng 15: Dự kiến một số chỉ tiêu cà phê Việt Nam n ăm 2010.
N ăm 2000 N ăm 2010 Chỉ tiêu Đ ơn vị tính Ha 520.000 500.000 1. Diện tích gieo trổng - Robusta 500.000 400.000 Ha - Arabica Ha 20.000 100.000 Ha 2. Diện tích k i nh doanh 300.000 470.000 - Robusta Ha 300.000 350.000- 400.000 - Arabica Ha 70.000- 100.000 Tạ/ha 3. Năng suất - Robusta Tạ/ha 24 20 - Arabica Tạ/ha 8 10- 13 Tấn 4. Sản lượng 698.000 850.000 - Robusta Tấn 698.000 750.000 - Arabica Tấn 100.000 5. Xuất khẩu - Số lượng Tấn 650.000 800.000 - K im ngạch Triệu USD 491 8 0 0- 1000 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
53 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Kít(Ui luận c7/ QiạhiỊp
b. Hạ thấp giá thành sản xuất.
GVHD: TỐ. bùi Thị Lý
c. Đói mới cóng nghệ, thiết bị ché biến cà phê, năng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Giá thành sản xuất, c hế biến cao đã khiến cho cà phê V i ệt N am nói chung và của Vinacaíe nói riêng còn kém sức cạnh tranh trên thị trường cà phê thế giới trong thời gian qua. Mặc dù V i ệt N am có l ợi thế là giá nhân công rẻ, năng suất cà phê cao nhất thế giới, tuy nhiên do trong khâu sản xuất, chê biến bị dàn trải, người nông dân lại đầu tư tự phát vào sản xuất, chế biến nên đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy trong thời gian tới đây, giảm giá thành sản xuất là một trong nhống nhiệm vụ quan trọng và cần thiết mà ngành cà phê V i ệt Nam sẽ phải tiến hành. Có như thế m ới nâng cao được sức cạnh tranh của cà phê Việt N am trên thị trường cà phê thế giới.
Cùng với sự xuống thấp của giá cà phê trên thị trường thế giới, làm cho thu nhập của người nông dân bị giảm mạnh. N ăm 2001. leo đã đề nghị chương trình nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu đối với các nước thành viên và yêu cầu các quốc gia xuất khẩu cà phê cam kết loại bỏ cà phê kém chất lượng trong xuất khẩu. Nhằm làm tăng giá cà phê xuất khẩu đem lại thu nhập cao cho người nông dân trổng cà phê. Chương trình đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cho cà phê, bảng tính l ỗi hàm lượng ẩm trong cà phê... và để xuất việc sử dụng chứng chỉ xuất xứ c/o như là một công cụ kiểm tra chất lượng.
Hiện nay công nghệ chế biến cà phê của Việt Nam đã được cải thiện hơn rất nhiều so v ới trước giải phóng. Các công ty chế biến xuất khẩu cà phê đã được trang bị m áy phân loại, chọn m àu và đánh bóng của Braxin, Colombia... M ột số công ty cũng đã nghiên cứu và áp dụng thành công cóng nghệ chế biến cà phê ướt và xử lý môi trường. Tuy nhiên, nhìn chung máy m óc trang thiết bị chế biến cà phê của Việt Nam vẫn còn lạc hậu hơn so với các nước khác. Trong công nghệ c hế biến ướt đối với việc chế biến cà phê chè thì còn gặp khó khăn trong khâu đầu tiên là lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Chính điều này đã làm cho cà phê của Việt N am có chất lượng không cao, giá cả vì thế mà cũng thấp. Nhưng trong thời gian tới chúng ta hy vọng rằng việc nghiên cứu sử dụng máy làm
54 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - M
Xhótt luận Qất MụAiịti
GVHD: Tố. bùi Thị Lý
sạch nhón theo kiểu Rỉđasos ũ ẽi kiệm DUỚC cùa Colombia cùa Viện Khoa học
nông nshiẽp Eak Mai ờ Đãi Lãk thành công. Nêu như vậy thì nó sẽ đưa lại cho
neành cà phê Việt Nam nhiêu hứa hẹn tốt đẹp trong thời gian tới.
Để thực hiện cam kết vé nâng cao chát lưọns cà phê xuải kháu mà l eo
đã dua ra. nsành cà phê Việt Nam đã xảy đụng nhiêu tiêu chuẩn kỹ thuật trong
sản XUM và ché biên cà phê. Truóc đãv ngành cà phê Việt Nam áp dụng các
tiêu chuin tí ihuịi như TO~S 4193- 86. sau đó là TCVN 4195- 93. nhưng đế
đáp ữns vói Yêu cáu chái lượng cà phê xuủt kháu của leo •• ì ACPC thì ngày
định se 5" 2001 QĐ-KHCNMT quy định 5 tiêu chuin kỹ thuật cho cà phí như
MU: TCYN 4195: 2001: TC\"N 4554: 2001: T ON 4S0~ :•>:•: ì so 4150-
19911: TCVN ?°2>: 2001 ISO 6673- 1983 Vi T C\Ạ
2001 IS09116-
19921. Trong đó TC\Ạ" H9Ĩ: 2001 là lỉu) thê ch: TO N -1195: 95. Tiêu
7.7 J. l'uõ/ khấu.
a. Sò luơns >ứ kim nsach XUÔI khau.
ngạch xui! khiu l i! Ị :•: - loe triệu USD. đi
b. Thi rruơTís XUÔI khau.
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
hưởng của văn hóa tiêu dùng  u, Mỹ. Bên cạnh đó các thị trường Đ ô ng Âu cũ
cũng là những thị trường mà ngành cà phê Việt N am cũng cần chú trọng t ới
trong đó phải kể đến thị trường Nga. Cà phê V i ệt N am đa dạng hóa thị trường
nhưng không dàn trải mà vẫn chú trọng vào những thị trường trọng điểm,
những thị trường lớn đối với cà phê Việt Nam trong thời gian qua và những thị
trường truyền thống, những thị trường mà cà phê Việt N am đã có chỗ đấng và
có k hả năng cạnh tranh cao.
c. Đa dạng hóa sẩn phẩm xuất kháu.
Không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu cà phê nhân sống, ngành cà phê
Việt N am còn mở rộng thị trường tiêu thụ cho cà phê hòa tan, cà phê rang xay
của hai nhà máy, một là N hà m áy cà phê Biên Hòa, một là của Nestle' Thái
Lan. Mặt khác chúng ta còn phải đẩy mạnh xuất khấu các sản phẩm khác của
cà phê như bánh kẹo cà phê, trong tương lai là rượu vang làm từ cà phê... Bên
cạnh đó cũng phải tăng cường sản xuất cà phê hữu cơ ở những nơi có điểu kiện
thuận lợi, sản xuất cà phê chất lượng cao, hảo hạng để đưa vào trong cơ cấu cà
phê xuất khẩu.
ả. Phát triển ngành cà phê theo hướng bên vững.
H i ện nay sản xuất và xuất khẩu cà phê đem lại cho nền kinh tế xã h ội
Việt N am nhiều l ợi ích, việc duy trì và phát triển ngành cà phê là một việc làm
hết sấc cần thiết. Trong k hi đó việc kinh doanh cà phê trên thị trường cà phê
thế giới, chúng ta gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ các quốc gia "kỳ c ự u"
về sản xuất và xuất khẩu cà phê, họ có tiếng tăm và kinh nghiệm lâu đời về sản
xuất và k i nh doanh mặt hàng này. Chính vì vậy việc xây dựng một chiến lược
phát triển ngành cà phê Việt Nam theo hướng bền vững là một việc làm hết sấc
cần thiết và có ý nghĩa. M u ốn vậy chúng ta phải đầu tư từ khâu quy hoạch
giống, kỹ thuật, công nghệ chế biến đến tiêu thụ.
1.2. Quan điểm phát triển
1.2.1. Phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê theo hướng dài hạn.
Sản xuất cà phê phải đáp ấng được nhu cầu của thị trường, nâng cao chất
lượng cà phê, đa dạng hóa cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu. Tận dụng
56
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.2. Quan điểm phát triển sản xuất cà phê kết hợp với bảo vệ môi
trường sinh thái.
nguồn lực trong và ngoài nước, huy động nguồn lực của m ọi thành phần k i nh tế của xã hội để đầu tư phát triển ngành cà phê trong nước. Tận dụng nguồn tài chính hỗ trợ của các nưốc phát triển để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sữn xuất chế biến và xuất khẩu cà phê.
1.2.3. Quan điểm hiệu quả xã hội.
Cây cà phê thích hợp với những vùng đổi núi, vùng đất đỏ, nên việc phát triển diện tích cà phê sẽ phữi đữm bữo kết hợp với việc phủ xanh đất trống đồi trọc, núi trọc. Do vậy, việc sữn xuất cà phê phữi gắn với môi trường sinh thái, với điểu kiện tự nhiên làm sao mà năng suất và sữn lượng cũng như chất lượng cà phê tăng lên trong k hi vẫn đữm bữo môi truồng trong sạch như tăng cường sữn xuất cà phê hữu cơ, cà phê chất lượng cao, cà phê hữo hạng. Bên cạnh đó việc chế biến cà phê theo phương pháp chế biến ướt cũng sẽ gây ữnh hường đến môi trường, nước thữi chất thữi bã của cà phê cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc phát triển công nghệ c hế biến phữi đữm bữo tiết k i ệm nhất nguồn nước sạch, đữm bữo xử lý chất thữi từ việc chế biến cà phê. Đồ ng thời tận dụng phế thữi bã của cà phê trong quá trình chế biến để sử dụng tái c hế hoặc c hế biến thành các sữn phẩm khác, vừa đữm bữo bữo vệ môi trường sinh thái vừa đ em lại l ợi ích kinh tế.
N hư đã biết, cây cà phê thường gắn với vùng đồi núi, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống hoặc là vùng có điều kiện khó khăn. Do đó k hi đẩu tư phát triển sữn xuất cà phê thì thường các nhà đầu tư phữi đầu tư liền với các công trình thủy l ợ i, cơ sở hạ tầng khác như giao thông, điện, nước... Ngoài ra N hà nước cũng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như k hu kinh tế mới, k hu dân cư, đầu tư xây dựng điện, đường, trường, trạm. N hư vậy việc phát triển cây cà phê giúp giữi quyết các vấn để xã hội quan trọng như xóa đói giữm nghèo, nâng cao trình độ vãn hóa cho đồng bào dân tộc ít người, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao, nâng cao đời sống của người dân nơi triển khai dự ấn phát triển cà phê.
57 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.4. Quan điểm kết hợp phát huy nguồn lực trong nước với tận dạng
nguồn lực từ bên ngoài. Theo quan điểm này thì nguồn lực trong nước là chủ yếu, còn nguồn lực từ bên ngoài là quan trọng để đầu tư phát triển ngành cà phê. Thu hút tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, triển khai thực hiện các dự án dài hạn cắn có vốn lớn, đầu tư đổi m ới và cợi tiến công nghệ kỹ thuật chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hằng cà phê xuất khẩu. Khai thác nguồn lực từ bên ngoài thông qua các hình thức sau: - Liên doanh liên kết - Nguồn viện trợ, hoặc vay vốn từ bên ngoài với lãi suất ưu đãi của các tổ chức chính phủ cũng như phi chính phủ từ các quốc gia phát triển ( O D A ). - N g u ồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đẩu tư vào sợn xuất và chế biến cà
phê xuất khẩu. Còn trong nước thì tận dụng huy động nguồn lực từ m ọi thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển cà phê từ khâu sợn xuất, chế biến đến tiêu thụ sợn phẩm cuối cùng theo nguyên tắc tiết k i ệm và hiệu quợ. 1.2.5. Quan điểm xuất khẩu cà phê phải nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm cà phê Việt Nam. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu giúp cho chúng ta tìm kiếm được thị trường mà cà phê Việt Nam có lợi t hế cạnh tranh trên thị trường đó. Chúng ta phợi nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành sợn xuất nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. T im k i ếm được l ợi t hế cạnh tranh trên cợ
1.3. Phương hướng và nhiệm vụ của Vinacafe.
những thị trường có sự cạnh tranh cao.
1.3.1. Phương hướng phát triển trong giai đoạn 2006 - 2010. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành cà phê Việt Nam, Tổng công ty cà phê Việt N am cũng đã có bước phất triển nhanh chóng kể từ ngày thành lập đến nay. Kể từ sau k hi được thành lập cho đến nay, Tổng công ty luôn là đơn vị dẫn đầu cợ nước về sợn xuất c hế biến và xuất khẩu cà phê. Mỗi năm Tổng công ty chiếm 2 5% - 3 0% số lượng xuất khẩu cà phê của toàn ngành và
58 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
là đơn vị giúp N hà nước điều tiết thị trường cà phê trong nước. Trong những n ăm qua, sản lượng cà phê cà phê thế giới luôn tăng mạnh vượt quá cầu. Chính điều này làm cho thị trường thuộc về người mua, người trồng cà phê chịu nhiều thiệt thòi. Trong đó ngành cà phê V i ệt Nam cũng chịu nhiều tổn thất, các công ty k i nh doanh xuất khẩu cà phê trong đó điển hình là Tổng công ty cà phê Việt Nam chịu nhiều thua lỗ trong k i nh doanh xuất khẩu cà phê. V ới nhiệm vứ và tình hình như thế ngành cà phê V i ệt Nam và Tổng công ty cà phê V i ệt N am cần xây dựng cho mình phương hướng phát triển đến năm 2010. Theo đó phương hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2006 - 2010 không phải là tăng diện tích và sản lượng mà là chuyển đổi cơ cấu cây cà phê, nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường cà phê thế giới. Qua đó phương hướng phát triển của Tổng công ty cà phê Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 như sau: - C h ăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, g iữ vững và tìm cách nâng cao năng suất , hạ thấp giá thành sản xuất. Dừng các dự án trổng cà phê v ối kể cả dự án thay thế diện tích cà phê vối già cỗi. - Chuyển đổi diện tích cà phê có năng suất thấp dưới Ì tấn/ha sang trồng các cây công nghiệp có giá trị khác như trồng Tiêu, Điểu... Nhằm phức vứ đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty. - Tiếp tức thực hiện dự án phát triển diện tích cà phê chè, nghiên cứu khảo sát kỹ hơn các k hu vực triển khai dự án. Đổ ng thời đúc rút kinh nghiệm về những thất bại trong giai đoạn Ì của dự án để tiếp tức thực hiện giai đoạn 2 của dự án nhằm phát triển diện tích cà phê chè cho đến năm 2010 là 100.000 ha.
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khâu thu hái, chế biến tránh tình trạng thất thoát trong khâu thu hái và tránh tình trạng thu hái cả quả xanh chưa chín. Ngoài ra còn thực hiện công nghiệp hóa trong khâu c hế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Khuyến khích các đơn vị thành
59 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
viên áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 và các T C VN 2001 trong chế biến cà phê xuất khẩu nhằm thực hiện cam kết nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. - Đầu tư đổi m ới công nghệ chế biến cà phê thành phẩm như cà phê rang xay, cà phê hòa tan cho N hà m áy chế biến cà phê Biên Hòa. Mặt khác khuyến khích tiêu thụ trong nước cho các sản phẩm này. Ngoài ra cũng phải chù động tìm k i ếm thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cà phê thành phẩm. - Đa dạng hóa thị trường, g iỳ vỳng và thâm nhập sâu vào các thị trường rộng lớn chiến lược của Tổng công ty như EU, Hoa Kỳ. Đồ ng thời ổn định các thị trường m ới như Đông Âu, Nga, Trung Quốc. - Cùng với Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam xây dựng thương hiệu riêng cho từng đơn vị thành viên và cho Tổng công ty. 1.3.2. Nhiệm vụ năm 2006 của Tổng công ty. Trong năm 2006 thì nhiệm vụ của Tổng công ty là tiếp tục thực hiện tiếp nhiệm vụ của năm 2005 và chuẩn bị kế hoạch cũng như các biện pháp cần thiết khác để đối phó với nhỳng khó khăn mới sẽ xuất hiện trong niên vụ 2005/2006 và cả n ám 2006. N h i ệm vụ của Tổng công ty trong năm 2006 là: - Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức theo đề án chính phủ phê duyệt theo hướng chuyển mạnh sang xuất nhập khẩu đã được chính phù phê duyệt tại quyết định số 79/2003/QĐ- T Tg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. - Tiếp tục đa dạng hóa sở hỳu trong doanh nghiệp đi đôi với việc tái cơ cấu lại nền tài chính của doanh nghiệp theo mô hình "Công ty mẹ- Công ty con". - Tiếp tục nghiên cứu và phát triển cây cà phê chè tại nhỳng địa phương đã thành công với dự án này như Thừa Thiên Huế, Nghệ An, đồng thời nghiên cứu và triển khai ở các địa phương khác. Đi đôi với nhiệm vụ đó là phải ổn định được diện tích cà phê kinh doanh, g iỳ nguyên diện tích cà phê vôi. Đổi mới và đầu tư vào công nghệ sản xuất chế biến để tăng năng suất cây trồng tránh thất thoát sau thu hoạch.
- Tích cực nghiên cứu, giúp đỡ và khuyến khích các đơn vị thành viên tham gia vào thị trường kỳ hạn London.
60 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3£hfía luật! £7ỏf fì(tịlĩiệị>
- Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của Nhà máy chế biến cà
phê Biên Hòa, đưa nhanh sản phẩm mới ra tiêu thụ tại thị trường trong nước đi
đôi với việc tìm kiếm bạn hàng nước ngoài để tăng cường xuất khẩu sản phẩm
mới. Đổng thời phát triển thêm cơ sở chế biến cà phê hòa tan tại Đồng Nai và
phía Bắc.
- Thực hiện đúng và vưỹt kế hoạch xuất nhập khẩu vụ 2004/2005. Tiếp
tục giữ vững các thị trường xuất khẩu cà phê chủ lực trước đây như Mỹ, EU
đồng thời tập trung khai thác các thị trường mới như Trung Quốc, Nga... Phấn
đấu để khối các đơn vị xuất nhập khẩu lãi từ 20- 30 tỷ đồng.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ cho khoanh nỹ, giãn nỹ và tích cực thu
hồi công nỹ từ các hỹp đồng mua bán từ các vụ trước.
- Tiếp tục giữ vị trí trung tâm, đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam trong
kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê.
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
2. C ÁC GIẢI PHÁP T H ÚC ĐẨY XUẤT KHAU CÀ P HÊ CỦA TONG
C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu T HÊ HỘI NHẬP HIỆN NAY.
2.1. Về phía Tổng công ty.
Để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam trong
thời gian tới thì Tổng công ty cần có các giải pháp về sản phẩm như sau:
- Tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè mà Tổng công ty đang
làm chủ dự án. cử các chuyên gia về tận địa phương triển khai dự ấn để nghiên
cứu, khảo sát, tìm hiểu để tham mưu cho chính quyền địa phương và người dàn
cách thức trồng cà phê chè để đạt hiệu quả. Qua đó sẽ tạo ra sự thành công cho
dự án và sẽ làm tăng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công
ty-
- Tăng cường cơ sở vật chất cho sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu:
như đầu tư trang bị thêm các máy chọn màu, máy chế biên của Braxin, máy xử
lý cà phê bằng hơi nước (steaming)..., hệ thống kho chứa, trung chuyển... nhằm
nâng cao chất lưỹng của cà phê.
61
2.1.1. Các giải pháp về sản phàm.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khẩu, khắc phục tình trạng đơn điệu chỉ có một loại cà phê v ối nhân sống mà chúng ta có thê đưa ra thị trường nhiều chủng loại cà phê như rang xay, cà phê hòa tan... Nâng dần tỷ lệ k h ối lượng cà phê thành phẩm, có chất lượng trong cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu. - Đa dạng hóa mỹu mã bao bì cà phê xuất khẩu. Nghiên cứu triển khai in tên và biểu tượng của công ty lên bao bì để tạo uy tín cho đơn vị cũng như tăng hiệu quả kinh doanh. - Tạo thương hiệu cho cà phê xuất khẩu, nhất là sang thị trường Mỹ, Nhật, Đức... Bởi vì người tiêu dùng các nước này chỉ thích mua hàng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có thương hiệu mạnh. Xây dụng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO. - Thực hiện mua bán cà phê theo tiêu chuẩn ( T C VN 4193 :2001). Chú trọng hàng chất lượng cao. - Nghiên cứu và sớm đưa vào áp dụng sản xuất cà phê hữu cơ, cà phê có chất lượng cao, cà phê hảo hạng để xuất khẩu sang các thị trường có nhu cầu cao về loại cà phê tinh khiết như Hoa Kỳ, EU... Mặt khác ờ các thị trường này họ cũng thường xuyên quan tâm, chú ý tới vệ sinh an toàn trong sản phẩm. - Thực hiện đúng cam kết về loại bỏ cà phê kém chất lượng ra khỏi danh mục xuất khẩu, nhằm tạo uy tín cho Tổng công ty nói riêng và cho cà phê Việt Nam nói chung. Qua đó cũng làm tăng giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty, tăng giá trị xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu. 2.1.2. Các nhóm giải pháp về thị trường.
M u ốn thúc đẩy xuất khấu cà phê ra thị trường cà phê thế giới trong thời gian tới Tổng công ty cần chú ý tới các giải pháp về thị trường như sau: - Tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại các thị trường cũ đồng
thời triển khai ở những thị trường m ới có nhiều tiềm năng ớ Châu Á N hư Trung
Quốc, Hàn Quốc...
62
- Vấn đề thương hiệu, nhãn mác cần được giải quyết sớm tình trạng mặt hàng cà phê Việt N am không có tên của mình trên thị trường quốc tế.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tiến hành nghiên cứu để mở văn phòng đại diện của Tổng công ty tại tại những thị trường có t i ềm năng về tiêu thụ cà phê, để thu thập thêm thông t in cũng như tìm k i ếm bạn hàng. M ặt khác cũng qua vãn phòng đại diện này giới thiệu sản phẩm cà phê tới người tiêu dùng để hộ hiểu rõ hơn về sản phẩm của Tổng công ty. Qua đó sẽ đưa sản phẩm của Tổng công ty đi sâu hơn vào đời
sống tiêu dùng của người tiêu dùng tại các thị trường này. - Tích cực tham gia vào các h ội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm để quảng bá cho sản phẩm của Tổng công ty và tìm k i ếm bạn hàng. - L àm phong phú thêm các loại cà phê thành phẩm có giá trị gia tàng, các chủng loại cà phê đặc biệt, cà phê hữu cơ có khả nàng cạnh tranh, thu hút sự quan tâm của khách hàng. 2.1.3. Các giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh - K hi thực hiện bán hàng cho các nhà nhập khẩu thì phải tìm hiểu kỹ về bạn hàng trước k hi ký hợp đồng giá trừ lùi với số lượng lớn, đặc biệt là đối với những bạn hàng mới. - Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất với đơn vị xuất khẩu, các đơn vị xuất khẩu với nhau và với Tổng công ty nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Qua đó tạo ra sức cạnh tranh cao cho cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường thế giới. Tránh tình trạng bị các nhà nhập khấu bắt ép trong quá trình xuất khẩu giao dịch, kinh doanh xuất khẩu cà phê. - Các đơn vị không có k i nh nghiệm kinh doanh về xuất nhập khẩu sẽ không tham gia vào xuất khẩu trong vụ tới, tập trung cung ứng hàng cho các đơn vị xuất khẩu và kinh doanh nội địa. - Tổng công ty phải yêu cầu các đơn vị thành viên thực hiện tốt Quyết định số 80/2002/QĐ- T Tg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng cho nông dân và Thông tư số 77/2002/TT/BNN của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về mẫu hợp đông tiêu thụ nông sản hàng hóa.
63 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Chủ động và nhanh chóng tham gia bảo hiểm r ủi ro đối với quá trình mua bán xuất khẩu cà phê v ới bạn hàng nước ngoài, nhất là v ới những hợp
đồng mua bán cà phê kỳ hạn. - Phát triển một ngành cà phê sản xuất bền vững. N hư chúng ta đã biết sản xuất cà phê là một nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu nông dân trên thế giới, với hơn 20 triệu gia đình nông dân có cuộc sống gởn với cây cà phê, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do giá cà phê giảm sút hiện nay. Trong k hi đó cà phê lại đang trở thành m ột trong những t hứ đổ uống rộng rãi nhất trên t hế giới. H ơn một tỷ người có thói quen uống cà phê, nó chiếm 2 0% tổng dân số toàn cầu. Điều đó chứng tỏ việc tiếp tục phát triển sản xuất và kinh doanh cà phê là cần thiết. Tạo điều kiện tốt sản xuất cà phê mang lại lợi ích cả về k i nh tế, cả về sinh thái là mục tiêu của việc xây dựng m ội ngành sản xuất cà phê bền vững. Theo ủy ban môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc thì phát triển bền vững có nghĩa là "sự thỏa m ãn các nhu cầu của ngày hôm nay không làm nguy hại đến khả năng của các thế hệ tương lai thỏa mãn các nhu cầu của
họ".
2.1.4. Nhóm biện pháp về tài chính. Đế thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khấu, cũng như các công tác về kinh doanh và thị trường thì không thế thiếu nguồn tài chính. Vì vậy, để thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiết kiệm chi phí trong giao dịch, kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình k i nh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tận dụng phân bổ vốn cho hoạt động xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm cà phê ra thị trường thế giới (nhưng với nguyên tấc tiết kiệm và hiệu quả).
- Tận dụng nguồn vốn tài trợ của cơ quan phát triển Pháp ( A F D) và của Chính phủ để tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ xem xét khoanh nợ và giãn nợ đối v ới những khoản vay ngân hàng đến thời kỳ đáo hạn từ lần khoanh nợ năm 2001.
64
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Đồ ng thời để nghị Chính phủ cũng như H i ệp hội và quỹ hỗ trợ tiếp tục hồ trợ
tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho Tổng công ty.
- Đề nghị quỹ hỗ trợ phát triển tăng khoản tiền vay và cho vay dài hạn
vựi những nguồn v ốn vay vựi mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và chờ
đợi thời cơ k i nh doanh. Ngoài ra cũng để nghị các ngân hàng cũng như quỹ hỗ
trợ phát triển đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, nhằm tạo điều kiện cho Tổng
công ty vay vốn nhanh hơn, kịp thời vựi kế hoạch k i nh doanh.
- Cổ phần hóa m ột số đơn vị của Tổng công ty nhằm thu hút thêm nguồn
vốn từ trong dân, từ các nhà đầu tư đê tăng thêm nguồn tài chính để thực hiện
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tăng cường liên hệ tìm kiếm đối tác để liên doanh, liên kết để thực
hiện các dự án cần có nguồn vốn lựn mà một mình Tổng công ty không thể
thực hiện được (kể cả các đối tác trong hay ngoài nưực).
- Tổng công ty cần lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng đơn vị thành viên
nhanh chóng kịp thời và đúng mực, còn các thành viên thì phải xây dựng định
mức chi phí theo từng n ăm của mình để Tổng công ty xét duyệt.
- Sựm ban hành quy chế xây dựng quỹ bảo hiếm mặt hàng cà phê xuất
khẩu. Tuy h ôm nay chưa có điều kiện thực hiện vì giá cà phê quá thấp nhưng
có định hưựng để có hưựng chuẩn bị. Cần tham khảo việc xây dựng quỹ cà phê
của một số nưực đã làm.
2.1.5. Nhóm biện pháp về nhân lực.
Trong bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào thì yếu tố con người luôn g iữ vai
trò quyết định tựi sự thành bại của đơn vị, tổ chức đó. Đối vựi một đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu trong môi trường hiện nay thì điều này càng có ý nghĩa.
Đặc biệt là đối vựi Tổng công ty cà phê V i ệt Nam, một đơn vị có quy mô lựn,
k i nh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng có nhiều biến động phức tạp trong thời
gian qua thì nguồn lực con người càng có ý nghĩa quyết định quan trọng. Vì
vậy đế thực hiện tốt công tác thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường t hế giựi
trong thời gian t ựi đây thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp về nhân
lực như sau:
65
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên về kỹ
thuật gieo trồng sản xuất, thu hoạch cà phê, về cách thức vận hành các m áy
m óc trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt là với những cán bộ làm công tác k i nh
doanh thương m ại quốc tế về xuất nhập khầu cà phê.
- Bên cạnh tăng cường công tác đào tạo, bổi dưỡng kiến thức trình độ
cho các cán bộ công nhân viên của mình thì Tổng công ty cũng cần quan tâm
chú ý và có chế độ đãi ngộ thích đáng cho họ. Nhất là với những người có trình
độ và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại quốc tế. N h ằm tránh tình
trạng "chảy m áu chất x á m" sang các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
kinh doanh về cà phê.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức của Tổng công ty, các phương án sắp xếp
đối m ới doanh nghiệp của các đơn vị thành viên theo nghị quyết trung ương in
để từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyển chọn, đặc biệt ưu tiên cho những người có
hiểu biết về k i nh doanh thương mại quốc tế, hiểu biết về thị trường cà phê thế
giới để tìm hiểu cũng như sẽ cử làm đại diện cho Tổng công ty mở văn phòng
đại diện tại các thị trường có tiềm năng về tiêu thụ cà phê.
- Nghiên cứu để thành lập kho ngoại quan, đưa cà phê sang bán tận tay
cho các nhà rang xay và cả người tiêu dùng ờ thị trường nước ngoài.
- Ngoài việc đào tạo cán bộ kinh doanh về cà phê và các công nhân sản
xuất chế biến cà phê ra thì Tổng công ty cũng cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ
kiêm tra chất lượng cà phê xuất khầu, những người có khả nang thử, nếm cà
phê cho Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên.
- Ngoài ra Tổng công ty cũng cần phải đầu tư cho công tác nghiên cứu
và phát triển cũng như những người làm công tác nghiên cứu. Có thể tự hoặc
liên kết với các trường đại học hoặc các viện nghiên cứu để đào tạo cán bộ
cũng như hợp tác nghiên cứu.
2.1.6. Giải pháp vé tổ chức quản lý ngành hàng và tham gia tổ chức
quốc tế.
Hiện nay cấu trúc của ngành cà phê Việt Nam có hai hệ thống như sau:
66
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Quốc doanh: Cấc nông trường, các công ty xuất nhập khẩu, các Tổng công ty thuộc Trung Ư ơ ng hoặc địa phương quản lý. Các chủ vườn, chủ hộ nông dân chiếm đại đa số, các công ty tư nhân, trách n h i ệm hữu hạn, cổ phần...
2.2.1. Biện pháp vé chính sách tài chính.
H i ệp h ội là một tổ chức phi chính phủ do đại h ội các nhà sản xuất và xuất khẩu thành lập. Chính vì vậy, nên có m ột tổ chức hoặc một cách làm việc hởn hợp giữa giữa Chính phủ và phi Chính phủ để cùng quản lý ngành được tốt hơn. Bởi vì , V i ệt N am là một thành viên chính thức của Tổ chức cà phê thế giới (ICO). N hờ đó ngành cà phê V i ệt Nam có m ối quan hệ gần gũi với bạn hàng cá người bán và người mua, người sản xuất và người tiêu dùng. Qua tổ chức này vị thế của Việt N am trong ngành cà phê t hế giới được nâng cao rõ rệt. Đề nghị cần tăng cường quan hệ với cà phê quốc tế về nhiều mặt hoạt động, đó cũng là nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2.2. Về phía Nhà nước.
Để giúp đỡ hở trợ thúc đẩy xuất khấu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới trong xu t hế hội nhập hiện nay thì trong thời gian tới Chính phủ cần có các biện pháp về tài chính để hở trợ cho Tổng công
ty. - Giải ngân nhanh, sớm các dự án đã được phê duyệt. Cung cấp đủ vốn cho các dự án đang thực hiện mà Chính phủ giao cho Tổng công ty làm chủ dự án như phái triển cà phê chè. N h ằm giúp cho Tổng công ty và những người nông dân có đủ nguồn vốn chăm sóc đầu tư tiếp vào diện tích cà phê chè đã trổng.
- Giãn nợ, khoanh nợ cho Tổng công ty đối v ới những khoản nợ vay ngân hàng trước n ăm 2001 (năm mà ngành cà phê bắt đẩu gặp khủng hoảng). Đồ ng thời Chính phủ cũng cần hở trợ về lãi suất cho Tổng công ty đối v ới
67 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
những khoản vay vói mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và vì mục đích điều tiết thị trường cà phê trong nước. - Xây dựng khung pháp lý cho các công ty bảo hiểm và các công ty tham gia bảo hiểm các hợp đồng cà phê. - Chính phủ cũng cần giảm thuế đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu nhỗm mục đích phục vụ cho sản xuất, chế biến cà phê xuất khẩu của Tổng công ty. Đồ ng thời cũng giảm thuế nhập khẩu đối với m áy m óc trang thiết bị phục vụ cho chế biến cà phê xuất khẩu. - Chính phủ cũng cần hỗ trợ cho Tổng công ty trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng yêu cầu vốn lớn như đường xá, kho tàng, bến bãi, kho hải ngoại... - Chính phủ cũng cần thông qua các cơ quan, tổ chức phi chính phủ để kêu g ọi họ đẩu tư vào các dự án lớn mà Tổng công ty cũng như cả ngành cà phê Việt Nam đang cần vốn để thực hiện. - Ngoài ra Chính phủ cũng cần duy trì các chính sách hỗ trợ tín dụng như trước đây cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty nói riêng. Tiếp tục duy trì chính sách thưởng thành tích xuất khẩu như trước đây, không nên nâng cao tiêu chuẩn cho việc xét duyệt thưởng thành tích xuất khẩu. 2.2.2. Biện pháp về chính sách thị trường. Để hỗ trợ cho Tổng công ty cà phê Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu cà phê trong thời gian tới thì N hà nước cần có các biện pháp về chính sách thị trường như sau: a. Về thị trường trong nước.
- Giúp đỡ Tổng công ty trong việc nghiên cứu và quy hoạch vùng sản xuất cà phê Arabica phù hợp và dài hạn. Chuyển đổi cơ cấu cây cà phê theo hướng tăng dẩn diện tích cà phê chè ổn định diện tích cà phê vối. Có như t hế sẽ làm ổn định được thị trường cà phê trong nước trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác điều tiết thị trường cà phê trong nước nhỗm làm cho thị trường cà phê trong nước hoạt động một cách thông suốt hơn ổn định
68 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
b. Chính sách với thị trường nước ngoài.
hem. Qua đó cũng tạo điều kiện thuận l ợi cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động hiệu quả hơn. - Xây dựng mạng lưới chợ đầu m ối và trung tâm giao dịch cà phê để giúp cho các công ty k i nh doanh cà phê cũng như người trổng cà phê thuận l ợi trong việc mua bán cà phê.
- Hỗ trợ Tổng công ty trong việc tìm hiểu thị trường cà phê thông qua các tham tán thương m ại Việt Nam tại các nước hoễc thông qua các thương vụ các nước tại Việt Nam. - Hỗ trợ cung cấp thông t in cho Tổng công ty về thị trường cà phê t hế giới hoễc các bạn hàng trên thế giới, có thể lúc đầu là hỗ trợ miễn phí sau đó là bán thông tin cho Tổng công ty nhưng với mức chi phí hợp lý. - Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên m ôn hóa trong việc phân tích các thông tin về thị trường cà phê thế giới để cung cấp cho Tổng công ty cũng như các công ty khác để xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới. - Bộ thương mại cũng nên thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm tại thị trường nước ngoài cũng như tại Việt Nam, trong đó có m ời các nhà nhập khẩu cũng như rang xay có uy tín trên thị trường cà phê thế giới tham dự.
2.2.3. Các biện pháp và kiến nghị khác.
- Hướng dẫn cho các cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khấu của Tổng công ty, cũng như lãnh đạo của Tổng công ty về tập quán cũng như luật pháp quy định có liên quan về kinh doanh thương mại quốc tế đối với hàng nông sản nói chung và cà phê nói riêng
Ngoài cấc biện pháp về các chính sách ở trên thì Nhà nước cần có các biện pháp khác để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
Nam nói riêng và cho cả ngành cà phê nói chung để xuất khẩu cà phê trong thời gian tới.
- Chính phủ nên yêu cẩu Vicoía nghiên cứu và sớm gia nhập ACPC để ngành cà phê Việt N am đỡ bị thiệt thòi hơn trong quá trình thực hiện các giao
69 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
dịch mua bán cà phê với các nước nhập khẩu lớn trong tình hình thị trường cà phê t hế giới có nhiều biến động phức tạp. - Thực hiện các biện pháp cụ thể để Việt Nam sớm gia nhập W TO có như thế chúng ta m ới có nhiều điều kiện thuận l ợi hơn trong xuất khẩu cà phê. - K hi đã gia nhập W TO Chính phủ cũng cẩn phải hặ trợ cho ngành cà phê bằng các hặ trợ gián tiếp (chuyển từ hặ trợ trực tiếp sang hặ trợ gián tiếp). Mặt khác tận dụng các ưu đãi của W TO đối với một nước đang phát triển k hi gia nhập để tiếp tục duy trì các hặ trợ cần thiết cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty cà phê V i ệt Nam nói riêng. - Chính phủ và các Bộ, Ngành cần có giải pháp hữu hiệu đế g iữ diện tích cà phê Việt Nam ở mức phù hợp theo hướng giảm diện tích cà phê vối có hiệu quả kinh tế thấp thông qua chuyển dịch cơ cấu cây trổng và tăng diện tích càphê chè ở nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. G iữ sản lượng ở mức 800.000 - 900.000 tấn/năm, đẩy mạnh công tác khuyến nông, hướng dẫn thu hái sản phẩm chế biến sau thu hoạch để đảm bảo chất lượng. - Nghiên cứu tổ chức lại hệ thống thu mua xuất khẩu cà phê Việt Nam, đảm bảo tính ổn định tương đối và cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp. Tăng cường công tác định hướng thị trường, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống cấc cơ quan thương vụ, đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài, cả những nước sản xuất và tiêu thụ cà phê. Chính phủ hặ trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu thị trường kỳ hạn và các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường kinh doanh kỳ hạn và sớm có hành lang pháp lý cho việc thực hiện thí điểm nghiệp vụ này.
- Để nghị Bộ tài chính xem xét cấp đủ vốn lưu động cho các doanh nghiệp theo quy định. Ngân hàng N hà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiếp tục cho các đơn vị xuất khẩu cà phê vay vốn để tiêu thụ hết sản phẩm cho nông dân. - Đề nghị Chính phủ tiếp tục các chính sách hặ trợ xuất khấu cà phê: thưởng xuất khẩu, xúc tiến thương mại...
70 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
KẾT LUẬN
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong tăng trưởng k i nh tế, nâng cao mức sống của ngưệi dán, từng bước h ội nhập vào nền k i nh tế khu vực và thế giới tôn tạo uy tín, hình ảnh V i ệt N am trên thị trương quốc tế. Cùng với sự phát triển của cả nước, Ngành cà phê V i ệt N am đã không ngừng lớn mạnh. Đây là ngành có nhiều l ợi thế trong việc giải quyết việc làm và thu nhập cho hàng trăm ngàn ngưệi lao động, từ đó góp phần nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên nếu chỉ trông chồ vào thị trưệng trong nước, ngành cà phê khó có thế thực hiện được sứ mệnh quan trọng đó. Định hướng phát triển cà phê theo hướng xuất khẩu là một hướng đi đúng đắn của Đả ng và N hà nước. Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là một tổng công ty lớn nhất của Việt Nam chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất nhập khấu cà phê. Kể từ khi thành lập đến nay Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng đinh được vị trí là con chim đầu đàn và đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc phát triển diện tích, tăng năng suất sản lượng, mở rộng thị trưệng, đấy nhanh tốc độ xuất khẩu, ổn định đệi sống cán bộ công nhân viên, tạo việc làm cho ngưệi lao động, từng bước đổi mới công nghệ chế biến và hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng... góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước. Trong thệi gian qua, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam ra thị trưệng cà phê thế giới có những điếm mạnh, yếu, có thành công và tồn tại, có nhũng thuận lợi và cả những khó khăn khác nhau. Nhưng với quyết tâm của ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan, chắc chắn trong tương lai hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty sẽ ngày càng hiệu quả hơn, xứng đáng với vai trò là con c h im đầu đàn trong hoạt động xuất khẩu cà phê của ngành cà phê V i ệt Nam.
71 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
~Klióa luận
~ỉõ t ')(ÍỊIỈỊÌ'P
GVHD: Tổ. bui Thị Lý
Thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê V i ệt N am không những làm tăng hiệu quả hoạt động của Tổng công ty mà còn góp phần thực hiện n h i ệm vụ của ngành cà phê V i ệt Nam qua đó góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược xuất khẩu cũng như chiến lược phát triển
k i nh tế xã h ội của đất nước. K hi nghiên cứu đề tài này em đã cậ gắng đi sâu khảo sát đánh giá chân thực cũng như chỉ ra các thuận lợi và khó khăn trong quá trình xuất khẩu cà phê cùa Tổng công ty cà phê Việt Nam cũng như của cả ngành cà phê V i ệt Nam. Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập và khả năng của người viết, n ội dung khóa luận khó tránh k h ỏi những sai sót và k h i ếm khuyết. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy, cô giáo cùng ý kiến đóng góp của bạn bè. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Bùi Thị Lý và các cô chú trong Ban k i nh doanh tổng hợp - Tổng công ty cà phê Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành để tài này.
72
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - to
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Chính sách tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Vũ Thu Giang- N XB Chính trị quốc gia, 2000. 2. Dự báo thị trường nông sản thế giới đến n ăm 2005 của FAO, Cục xúc tiến thương mại, 2002.
3. M ột số vấn để về thị trường nông sản hàng hóa và vai trò của chính sách tài chính đối với việc mở rộng thị truợng nông sản, thực trạng và giải pháp tiêu thụ nông sản - Lê Vãn ái, Lê Văn Hoan, N gô Văn Khoa, Trần Tiến Dũng - N XB Tài chính, 2003.
4. V ăn bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa - N XB Chính trị Quốc gia, 2003. 5. V i ệt N am hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa vấn đề và giải pháp - Vụ hợp tác kinh tế đa phương(Bộ ngoại giao) - N XB Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 2002. 6. Tạp chí thương mại các số năm 2002, 2003, 2004. 7. Báo cáo kinh doanh hàng năm của Tổng công ty cà phê Việt Nam. 8. Các trang WEB: - www.vneconomy.com.vn - www.vietrade.gov.vn - www.mot.gov,vn - www.vietnam-ustrade,org - www.mof.gov.vn - www,mard,gov,vn - www.daklak.gov.vn - www.gso.org.vn - www.kinhte.cib.net - www.vicofa.org.vn
73 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
GVHD: Tỏ. bùi Thị Lý
CHƯƠNG IU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐAY XUẤT KHAU CÀ PHÊ
CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu THÊ
HỘI NHẬP HIỆN NAY.
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM
VÀ CỦA TỔNG C Ô NG TY CÀ P HÊ VIỆT NAM TRONG T H ỜI GIAN TỚI.
1.1. Phương hướng phát triển của ngành.
Cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Viứt Nam, trong khi
thị trường cà phê thế giới lại luôn chứa đựng nhiều yếu tố bất thường do quan
hứ cung cầu về cà phê quá chênh lứch và cũng do cả sự đầu cơ thao túng thị
trường cà phê thế giới của những nhà đâu cơ lớn. Đứng trước tình hình đó và
cũng đã trải qua thời kỳ khủng hoảng do sự biến động bất thường đó của thị
trường cà phê thế giới nên ngành cà phê Viứt Nam đã có chiến lược phái triển
diứn tích cà phê theo hướng phát triển bền vững. Theo đó phương hướng phát
triển của cà phê Viứt Nam đến năm 2010 như sau:
- Giảm bớt diứn tích cà phê vối, tăng dần diứn tích cà phê chè phấn đấu
đưa tỷ lứ cà phê chè và cà phê vối là Ì: 4.
- Thay thế diứn tích cà phê già yếu, kém phát triển và có nâng suất thấp
bằng cà phê mới có năng suất và giá trị cao hơn hoặc chuyển sang trổng loại
cây công nghiứp dài ngày khác như Điều, Tiêu, Chè, Cao su hoặc là các loại
cây khác.
- Tiếp tục phát triển diứn tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiứn
thuận lợi như các tỉnh phía Bắc.
- Tổng diứn tích gieo trồng của cà nước là khoảng 500.000 ha, trong đó
diứn tích cà phê vối là khoảng 400.000 ha (giảm 100.000 ha), cà phê chè là
52
1.1.1. Sản xuất và chế biến. a. Diện tích và sản lượng.
Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~KỈI (Ui luận ~ĩfý QlíịhỉỀỊi
GVHD: TÃ. bùi Thị Lý
100.000 ha tăng 40.000 ha so v ới dự án phát triển 60.000 ha cà phê do cơ quan
phát triển Pháp hỗ trợ. - Tổng sản lượng cà phê đảm bảo ở mức 800.000 - 900.000 tấn/nãm tương đương với khoảng 1 3 - 15 triệu bao. Trong đó sản lượng cà phê v ối là khoảng 700.000 - 800.000 tấn, cà phê chè là 80.000 - 150.000 tấn, tương
đương v ới khoảng 2 triệu bao. Đây là sự chuyển đổi hợp lý vì trong thòi gian qua cung cà phê t hế giới luôn lớn hơn cầu nhưng chủ yếu là cà phê Robusta còn cà phê Arabica thì vẫn ổn định thặm chí trong k hi giá cà phê Robusta giảm mạnh thì giá cà phê Arabica lại tăng có k hi lên tới gần 2000 USD/tấn. Vì vặy tăng diện tích và sản lượng cà phê chè lên có ý nghĩa quan trọng đối với ngành cà phê Việt Nam, đặc biệt đây lại là loại cà phê rất được ưa thích trên thị trường thế giới. Bảng 15: Dự kiến một số chỉ tiêu cà phê Việt Nam n ăm 2010.
N ăm 2000 N ăm 2010 Chỉ tiêu Đ ơn vị tính Ha 520.000 500.000 1. Diện tích gieo trổng - Robusta 500.000 400.000 Ha - Arabica Ha 20.000 100.000 Ha 2. Diện tích k i nh doanh 300.000 470.000 - Robusta Ha 300.000 350.000- 400.000 - Arabica Ha 70.000- 100.000 Tạ/ha 3. Năng suất - Robusta Tạ/ha 24 20 - Arabica Tạ/ha 8 10- 13 Tấn 4. Sản lượng 698.000 850.000 - Robusta Tấn 698.000 750.000 - Arabica Tấn 100.000 5. Xuất khẩu - Số lượng Tấn 650.000 800.000 - K im ngạch Triệu USD 491 8 0 0- 1000 Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
53 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - AI
~Kít(Ui luận c7/ QiạhiỊp
b. Hạ thấp giá thành sản xuất.
GVHD: TỐ. bùi Thị Lý
c. Đói mới cóng nghệ, thiết bị ché biến cà phê, năng cao chất lượng sản
phẩm phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Giá thành sản xuất, c hế biến cao đã khiến cho cà phê V i ệt N am nói chung và của Vinacaíe nói riêng còn kém sức cạnh tranh trên thị trường cà phê thế giới trong thời gian qua. Mặc dù V i ệt N am có l ợi thế là giá nhân công rẻ, năng suất cà phê cao nhất thế giới, tuy nhiên do trong khâu sản xuất, chê biến bị dàn trải, người nông dân lại đầu tư tự phát vào sản xuất, chế biến nên đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy trong thời gian tới đây, giảm giá thành sản xuất là một trong nhống nhiệm vụ quan trọng và cần thiết mà ngành cà phê V i ệt Nam sẽ phải tiến hành. Có như thế m ới nâng cao được sức cạnh tranh của cà phê Việt N am trên thị trường cà phê thế giới.
Cùng với sự xuống thấp của giá cà phê trên thị trường thế giới, làm cho thu nhập của người nông dân bị giảm mạnh. N ăm 2001. leo đã đề nghị chương trình nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu đối với các nước thành viên và yêu cầu các quốc gia xuất khẩu cà phê cam kết loại bỏ cà phê kém chất lượng trong xuất khẩu. Nhằm làm tăng giá cà phê xuất khẩu đem lại thu nhập cao cho người nông dân trổng cà phê. Chương trình đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cho cà phê, bảng tính l ỗi hàm lượng ẩm trong cà phê... và để xuất việc sử dụng chứng chỉ xuất xứ c/o như là một công cụ kiểm tra chất lượng.
Hiện nay công nghệ chế biến cà phê của Việt Nam đã được cải thiện hơn rất nhiều so v ới trước giải phóng. Các công ty chế biến xuất khẩu cà phê đã được trang bị m áy phân loại, chọn m àu và đánh bóng của Braxin, Colombia... M ột số công ty cũng đã nghiên cứu và áp dụng thành công cóng nghệ chế biến cà phê ướt và xử lý môi trường. Tuy nhiên, nhìn chung máy m óc trang thiết bị chế biến cà phê của Việt Nam vẫn còn lạc hậu hơn so với các nước khác. Trong công nghệ c hế biến ướt đối với việc chế biến cà phê chè thì còn gặp khó khăn trong khâu đầu tiên là lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Chính điều này đã làm cho cà phê của Việt N am có chất lượng không cao, giá cả vì thế mà cũng thấp. Nhưng trong thời gian tới chúng ta hy vọng rằng việc nghiên cứu sử dụng máy làm
54 Võ Ngọc Hiếu TC 20C - M
Xhótt luận Qất MụAiịti
GVHD: Tố. bùi Thị Lý
sạch nhón theo kiểu Rỉđasos ũ ẽi kiệm DUỚC cùa Colombia cùa Viện Khoa học
nông nshiẽp Eak Mai ờ Đãi Lãk thành công. Nêu như vậy thì nó sẽ đưa lại cho
neành cà phê Việt Nam nhiêu hứa hẹn tốt đẹp trong thời gian tới.
Để thực hiện cam kết vé nâng cao chát lưọns cà phê xuải kháu mà l eo
đã dua ra. nsành cà phê Việt Nam đã xảy đụng nhiêu tiêu chuẩn kỹ thuật trong
sản XUM và ché biên cà phê. Truóc đãv ngành cà phê Việt Nam áp dụng các
tiêu chuin tí ihuịi như TO~S 4193- 86. sau đó là TCVN 4195- 93. nhưng đế
đáp ữns vói Yêu cáu chái lượng cà phê xuủt kháu của leo •• ì ACPC thì ngày
định se 5" 2001 QĐ-KHCNMT quy định 5 tiêu chuin kỹ thuật cho cà phí như
MU: TCYN 4195: 2001: TC\"N 4554: 2001: T ON 4S0~ :•>:•: ì so 4150-
19911: TCVN ?°2>: 2001 ISO 6673- 1983 Vi T C\Ạ
2001 IS09116-
19921. Trong đó TC\Ạ" H9Ĩ: 2001 là lỉu) thê ch: TO N -1195: 95. Tiêu
7.7 J. l'uõ/ khấu.
a. Sò luơns >ứ kim nsach XUÔI khau.
ngạch xui! khiu l i! Ị :•: - loe triệu USD. đi
b. Thi rruơTís XUÔI khau.
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - AI
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
hưởng của văn hóa tiêu dùng  u, Mỹ. Bên cạnh đó các thị trường Đ ô ng Âu cũ
cũng là những thị trường mà ngành cà phê Việt N am cũng cần chú trọng t ới
trong đó phải kể đến thị trường Nga. Cà phê V i ệt N am đa dạng hóa thị trường
nhưng không dàn trải mà vẫn chú trọng vào những thị trường trọng điểm,
những thị trường lớn đối với cà phê Việt Nam trong thời gian qua và những thị
trường truyền thống, những thị trường mà cà phê Việt N am đã có chỗ đấng và
có k hả năng cạnh tranh cao.
c. Đa dạng hóa sẩn phẩm xuất kháu.
Không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu cà phê nhân sống, ngành cà phê
Việt N am còn mở rộng thị trường tiêu thụ cho cà phê hòa tan, cà phê rang xay
của hai nhà máy, một là N hà m áy cà phê Biên Hòa, một là của Nestle' Thái
Lan. Mặt khác chúng ta còn phải đẩy mạnh xuất khấu các sản phẩm khác của
cà phê như bánh kẹo cà phê, trong tương lai là rượu vang làm từ cà phê... Bên
cạnh đó cũng phải tăng cường sản xuất cà phê hữu cơ ở những nơi có điểu kiện
thuận lợi, sản xuất cà phê chất lượng cao, hảo hạng để đưa vào trong cơ cấu cà
phê xuất khẩu.
ả. Phát triển ngành cà phê theo hướng bên vững.
H i ện nay sản xuất và xuất khẩu cà phê đem lại cho nền kinh tế xã h ội
Việt N am nhiều l ợi ích, việc duy trì và phát triển ngành cà phê là một việc làm
hết sấc cần thiết. Trong k hi đó việc kinh doanh cà phê trên thị trường cà phê
thế giới, chúng ta gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ các quốc gia "kỳ c ự u"
về sản xuất và xuất khẩu cà phê, họ có tiếng tăm và kinh nghiệm lâu đời về sản
xuất và k i nh doanh mặt hàng này. Chính vì vậy việc xây dựng một chiến lược
phát triển ngành cà phê Việt Nam theo hướng bền vững là một việc làm hết sấc
cần thiết và có ý nghĩa. M u ốn vậy chúng ta phải đầu tư từ khâu quy hoạch
giống, kỹ thuật, công nghệ chế biến đến tiêu thụ.
1.2. Quan điểm phát triển
1.2.1. Phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê theo hướng dài hạn.
Sản xuất cà phê phải đáp ấng được nhu cầu của thị trường, nâng cao chất
lượng cà phê, đa dạng hóa cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu. Tận dụng
56
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.2. Quan điểm phát triển sản xuất cà phê kết hợp với bảo vệ môi
trường sinh thái.
nguồn lực trong và ngoài nước, huy động nguồn lực của m ọi thành phần k i nh tế của xã hội để đầu tư phát triển ngành cà phê trong nước. Tận dụng nguồn tài chính hỗ trợ của các nưốc phát triển để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sữn xuất chế biến và xuất khẩu cà phê.
1.2.3. Quan điểm hiệu quả xã hội.
Cây cà phê thích hợp với những vùng đổi núi, vùng đất đỏ, nên việc phát triển diện tích cà phê sẽ phữi đữm bữo kết hợp với việc phủ xanh đất trống đồi trọc, núi trọc. Do vậy, việc sữn xuất cà phê phữi gắn với môi trường sinh thái, với điểu kiện tự nhiên làm sao mà năng suất và sữn lượng cũng như chất lượng cà phê tăng lên trong k hi vẫn đữm bữo môi truồng trong sạch như tăng cường sữn xuất cà phê hữu cơ, cà phê chất lượng cao, cà phê hữo hạng. Bên cạnh đó việc chế biến cà phê theo phương pháp chế biến ướt cũng sẽ gây ữnh hường đến môi trường, nước thữi chất thữi bã của cà phê cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc phát triển công nghệ c hế biến phữi đữm bữo tiết k i ệm nhất nguồn nước sạch, đữm bữo xử lý chất thữi từ việc chế biến cà phê. Đồ ng thời tận dụng phế thữi bã của cà phê trong quá trình chế biến để sử dụng tái c hế hoặc c hế biến thành các sữn phẩm khác, vừa đữm bữo bữo vệ môi trường sinh thái vừa đ em lại l ợi ích kinh tế.
N hư đã biết, cây cà phê thường gắn với vùng đồi núi, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống hoặc là vùng có điều kiện khó khăn. Do đó k hi đẩu tư phát triển sữn xuất cà phê thì thường các nhà đầu tư phữi đầu tư liền với các công trình thủy l ợ i, cơ sở hạ tầng khác như giao thông, điện, nước... Ngoài ra N hà nước cũng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như k hu kinh tế mới, k hu dân cư, đầu tư xây dựng điện, đường, trường, trạm. N hư vậy việc phát triển cây cà phê giúp giữi quyết các vấn để xã hội quan trọng như xóa đói giữm nghèo, nâng cao trình độ vãn hóa cho đồng bào dân tộc ít người, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng cao, nâng cao đời sống của người dân nơi triển khai dự ấn phát triển cà phê.
57 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
1.2.4. Quan điểm kết hợp phát huy nguồn lực trong nước với tận dạng
nguồn lực từ bên ngoài. Theo quan điểm này thì nguồn lực trong nước là chủ yếu, còn nguồn lực từ bên ngoài là quan trọng để đầu tư phát triển ngành cà phê. Thu hút tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, triển khai thực hiện các dự án dài hạn cắn có vốn lớn, đầu tư đổi m ới và cợi tiến công nghệ kỹ thuật chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hằng cà phê xuất khẩu. Khai thác nguồn lực từ bên ngoài thông qua các hình thức sau: - Liên doanh liên kết - Nguồn viện trợ, hoặc vay vốn từ bên ngoài với lãi suất ưu đãi của các tổ chức chính phủ cũng như phi chính phủ từ các quốc gia phát triển ( O D A ). - N g u ồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đẩu tư vào sợn xuất và chế biến cà
phê xuất khẩu. Còn trong nước thì tận dụng huy động nguồn lực từ m ọi thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển cà phê từ khâu sợn xuất, chế biến đến tiêu thụ sợn phẩm cuối cùng theo nguyên tắc tiết k i ệm và hiệu quợ. 1.2.5. Quan điểm xuất khẩu cà phê phải nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm cà phê Việt Nam. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu giúp cho chúng ta tìm kiếm được thị trường mà cà phê Việt Nam có lợi t hế cạnh tranh trên thị trường đó. Chúng ta phợi nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành sợn xuất nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. T im k i ếm được l ợi t hế cạnh tranh trên cợ
1.3. Phương hướng và nhiệm vụ của Vinacafe.
những thị trường có sự cạnh tranh cao.
1.3.1. Phương hướng phát triển trong giai đoạn 2006 - 2010. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành cà phê Việt Nam, Tổng công ty cà phê Việt N am cũng đã có bước phất triển nhanh chóng kể từ ngày thành lập đến nay. Kể từ sau k hi được thành lập cho đến nay, Tổng công ty luôn là đơn vị dẫn đầu cợ nước về sợn xuất c hế biến và xuất khẩu cà phê. Mỗi năm Tổng công ty chiếm 2 5% - 3 0% số lượng xuất khẩu cà phê của toàn ngành và
58 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
là đơn vị giúp N hà nước điều tiết thị trường cà phê trong nước. Trong những n ăm qua, sản lượng cà phê cà phê thế giới luôn tăng mạnh vượt quá cầu. Chính điều này làm cho thị trường thuộc về người mua, người trồng cà phê chịu nhiều thiệt thòi. Trong đó ngành cà phê V i ệt Nam cũng chịu nhiều tổn thất, các công ty k i nh doanh xuất khẩu cà phê trong đó điển hình là Tổng công ty cà phê Việt Nam chịu nhiều thua lỗ trong k i nh doanh xuất khẩu cà phê. V ới nhiệm vứ và tình hình như thế ngành cà phê V i ệt Nam và Tổng công ty cà phê V i ệt N am cần xây dựng cho mình phương hướng phát triển đến năm 2010. Theo đó phương hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2006 - 2010 không phải là tăng diện tích và sản lượng mà là chuyển đổi cơ cấu cây cà phê, nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường cà phê thế giới. Qua đó phương hướng phát triển của Tổng công ty cà phê Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 như sau: - C h ăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, g iữ vững và tìm cách nâng cao năng suất , hạ thấp giá thành sản xuất. Dừng các dự án trổng cà phê v ối kể cả dự án thay thế diện tích cà phê vối già cỗi. - Chuyển đổi diện tích cà phê có năng suất thấp dưới Ì tấn/ha sang trồng các cây công nghiệp có giá trị khác như trồng Tiêu, Điểu... Nhằm phức vứ đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty. - Tiếp tức thực hiện dự án phát triển diện tích cà phê chè, nghiên cứu khảo sát kỹ hơn các k hu vực triển khai dự án. Đổ ng thời đúc rút kinh nghiệm về những thất bại trong giai đoạn Ì của dự án để tiếp tức thực hiện giai đoạn 2 của dự án nhằm phát triển diện tích cà phê chè cho đến năm 2010 là 100.000 ha.
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khâu thu hái, chế biến tránh tình trạng thất thoát trong khâu thu hái và tránh tình trạng thu hái cả quả xanh chưa chín. Ngoài ra còn thực hiện công nghiệp hóa trong khâu c hế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Khuyến khích các đơn vị thành
59 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
viên áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 và các T C VN 2001 trong chế biến cà phê xuất khẩu nhằm thực hiện cam kết nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. - Đầu tư đổi m ới công nghệ chế biến cà phê thành phẩm như cà phê rang xay, cà phê hòa tan cho N hà m áy chế biến cà phê Biên Hòa. Mặt khác khuyến khích tiêu thụ trong nước cho các sản phẩm này. Ngoài ra cũng phải chù động tìm k i ếm thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cà phê thành phẩm. - Đa dạng hóa thị trường, g iỳ vỳng và thâm nhập sâu vào các thị trường rộng lớn chiến lược của Tổng công ty như EU, Hoa Kỳ. Đồ ng thời ổn định các thị trường m ới như Đông Âu, Nga, Trung Quốc. - Cùng với Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam xây dựng thương hiệu riêng cho từng đơn vị thành viên và cho Tổng công ty. 1.3.2. Nhiệm vụ năm 2006 của Tổng công ty. Trong năm 2006 thì nhiệm vụ của Tổng công ty là tiếp tục thực hiện tiếp nhiệm vụ của năm 2005 và chuẩn bị kế hoạch cũng như các biện pháp cần thiết khác để đối phó với nhỳng khó khăn mới sẽ xuất hiện trong niên vụ 2005/2006 và cả n ám 2006. N h i ệm vụ của Tổng công ty trong năm 2006 là: - Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức theo đề án chính phủ phê duyệt theo hướng chuyển mạnh sang xuất nhập khẩu đã được chính phù phê duyệt tại quyết định số 79/2003/QĐ- T Tg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. - Tiếp tục đa dạng hóa sở hỳu trong doanh nghiệp đi đôi với việc tái cơ cấu lại nền tài chính của doanh nghiệp theo mô hình "Công ty mẹ- Công ty con". - Tiếp tục nghiên cứu và phát triển cây cà phê chè tại nhỳng địa phương đã thành công với dự án này như Thừa Thiên Huế, Nghệ An, đồng thời nghiên cứu và triển khai ở các địa phương khác. Đi đôi với nhiệm vụ đó là phải ổn định được diện tích cà phê kinh doanh, g iỳ nguyên diện tích cà phê vôi. Đổi mới và đầu tư vào công nghệ sản xuất chế biến để tăng năng suất cây trồng tránh thất thoát sau thu hoạch.
- Tích cực nghiên cứu, giúp đỡ và khuyến khích các đơn vị thành viên tham gia vào thị trường kỳ hạn London.
60 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3£hfía luật! £7ỏf fì(tịlĩiệị>
- Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của Nhà máy chế biến cà
phê Biên Hòa, đưa nhanh sản phẩm mới ra tiêu thụ tại thị trường trong nước đi
đôi với việc tìm kiếm bạn hàng nước ngoài để tăng cường xuất khẩu sản phẩm
mới. Đổng thời phát triển thêm cơ sở chế biến cà phê hòa tan tại Đồng Nai và
phía Bắc.
- Thực hiện đúng và vưỹt kế hoạch xuất nhập khẩu vụ 2004/2005. Tiếp
tục giữ vững các thị trường xuất khẩu cà phê chủ lực trước đây như Mỹ, EU
đồng thời tập trung khai thác các thị trường mới như Trung Quốc, Nga... Phấn
đấu để khối các đơn vị xuất nhập khẩu lãi từ 20- 30 tỷ đồng.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ cho khoanh nỹ, giãn nỹ và tích cực thu
hồi công nỹ từ các hỹp đồng mua bán từ các vụ trước.
- Tiếp tục giữ vị trí trung tâm, đầu đàn của ngành cà phê Việt Nam trong
kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê.
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
2. C ÁC GIẢI PHÁP T H ÚC ĐẨY XUẤT KHAU CÀ P HÊ CỦA TONG
C Ô NG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG xu T HÊ HỘI NHẬP HIỆN NAY.
2.1. Về phía Tổng công ty.
Để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam trong
thời gian tới thì Tổng công ty cần có các giải pháp về sản phẩm như sau:
- Tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè mà Tổng công ty đang
làm chủ dự án. cử các chuyên gia về tận địa phương triển khai dự ấn để nghiên
cứu, khảo sát, tìm hiểu để tham mưu cho chính quyền địa phương và người dàn
cách thức trồng cà phê chè để đạt hiệu quả. Qua đó sẽ tạo ra sự thành công cho
dự án và sẽ làm tăng cà phê chè trong cơ cấu cà phê xuất khẩu của Tổng công
ty-
- Tăng cường cơ sở vật chất cho sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu:
như đầu tư trang bị thêm các máy chọn màu, máy chế biên của Braxin, máy xử
lý cà phê bằng hơi nước (steaming)..., hệ thống kho chứa, trung chuyển... nhằm
nâng cao chất lưỹng của cà phê.
61
2.1.1. Các giải pháp về sản phàm.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khẩu, khắc phục tình trạng đơn điệu chỉ có một loại cà phê v ối nhân sống mà chúng ta có thê đưa ra thị trường nhiều chủng loại cà phê như rang xay, cà phê hòa tan... Nâng dần tỷ lệ k h ối lượng cà phê thành phẩm, có chất lượng trong cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu. - Đa dạng hóa mỹu mã bao bì cà phê xuất khẩu. Nghiên cứu triển khai in tên và biểu tượng của công ty lên bao bì để tạo uy tín cho đơn vị cũng như tăng hiệu quả kinh doanh. - Tạo thương hiệu cho cà phê xuất khẩu, nhất là sang thị trường Mỹ, Nhật, Đức... Bởi vì người tiêu dùng các nước này chỉ thích mua hàng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có thương hiệu mạnh. Xây dụng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO. - Thực hiện mua bán cà phê theo tiêu chuẩn ( T C VN 4193 :2001). Chú trọng hàng chất lượng cao. - Nghiên cứu và sớm đưa vào áp dụng sản xuất cà phê hữu cơ, cà phê có chất lượng cao, cà phê hảo hạng để xuất khẩu sang các thị trường có nhu cầu cao về loại cà phê tinh khiết như Hoa Kỳ, EU... Mặt khác ờ các thị trường này họ cũng thường xuyên quan tâm, chú ý tới vệ sinh an toàn trong sản phẩm. - Thực hiện đúng cam kết về loại bỏ cà phê kém chất lượng ra khỏi danh mục xuất khẩu, nhằm tạo uy tín cho Tổng công ty nói riêng và cho cà phê Việt Nam nói chung. Qua đó cũng làm tăng giá cà phê xuất khẩu của Tổng công ty, tăng giá trị xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu. 2.1.2. Các nhóm giải pháp về thị trường.
M u ốn thúc đẩy xuất khấu cà phê ra thị trường cà phê thế giới trong thời gian tới Tổng công ty cần chú ý tới các giải pháp về thị trường như sau: - Tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại các thị trường cũ đồng
thời triển khai ở những thị trường m ới có nhiều tiềm năng ớ Châu Á N hư Trung
Quốc, Hàn Quốc...
62
- Vấn đề thương hiệu, nhãn mác cần được giải quyết sớm tình trạng mặt hàng cà phê Việt N am không có tên của mình trên thị trường quốc tế.
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tiến hành nghiên cứu để mở văn phòng đại diện của Tổng công ty tại tại những thị trường có t i ềm năng về tiêu thụ cà phê, để thu thập thêm thông t in cũng như tìm k i ếm bạn hàng. M ặt khác cũng qua vãn phòng đại diện này giới thiệu sản phẩm cà phê tới người tiêu dùng để hộ hiểu rõ hơn về sản phẩm của Tổng công ty. Qua đó sẽ đưa sản phẩm của Tổng công ty đi sâu hơn vào đời
sống tiêu dùng của người tiêu dùng tại các thị trường này. - Tích cực tham gia vào các h ội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm để quảng bá cho sản phẩm của Tổng công ty và tìm k i ếm bạn hàng. - L àm phong phú thêm các loại cà phê thành phẩm có giá trị gia tàng, các chủng loại cà phê đặc biệt, cà phê hữu cơ có khả nàng cạnh tranh, thu hút sự quan tâm của khách hàng. 2.1.3. Các giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh - K hi thực hiện bán hàng cho các nhà nhập khẩu thì phải tìm hiểu kỹ về bạn hàng trước k hi ký hợp đồng giá trừ lùi với số lượng lớn, đặc biệt là đối với những bạn hàng mới. - Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất với đơn vị xuất khẩu, các đơn vị xuất khẩu với nhau và với Tổng công ty nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Qua đó tạo ra sức cạnh tranh cao cho cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên thị trường thế giới. Tránh tình trạng bị các nhà nhập khấu bắt ép trong quá trình xuất khẩu giao dịch, kinh doanh xuất khẩu cà phê. - Các đơn vị không có k i nh nghiệm kinh doanh về xuất nhập khẩu sẽ không tham gia vào xuất khẩu trong vụ tới, tập trung cung ứng hàng cho các đơn vị xuất khẩu và kinh doanh nội địa. - Tổng công ty phải yêu cầu các đơn vị thành viên thực hiện tốt Quyết định số 80/2002/QĐ- T Tg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng cho nông dân và Thông tư số 77/2002/TT/BNN của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về mẫu hợp đông tiêu thụ nông sản hàng hóa.
63 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Chủ động và nhanh chóng tham gia bảo hiểm r ủi ro đối với quá trình mua bán xuất khẩu cà phê v ới bạn hàng nước ngoài, nhất là v ới những hợp
đồng mua bán cà phê kỳ hạn. - Phát triển một ngành cà phê sản xuất bền vững. N hư chúng ta đã biết sản xuất cà phê là một nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu nông dân trên thế giới, với hơn 20 triệu gia đình nông dân có cuộc sống gởn với cây cà phê, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do giá cà phê giảm sút hiện nay. Trong k hi đó cà phê lại đang trở thành m ột trong những t hứ đổ uống rộng rãi nhất trên t hế giới. H ơn một tỷ người có thói quen uống cà phê, nó chiếm 2 0% tổng dân số toàn cầu. Điều đó chứng tỏ việc tiếp tục phát triển sản xuất và kinh doanh cà phê là cần thiết. Tạo điều kiện tốt sản xuất cà phê mang lại lợi ích cả về k i nh tế, cả về sinh thái là mục tiêu của việc xây dựng m ội ngành sản xuất cà phê bền vững. Theo ủy ban môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc thì phát triển bền vững có nghĩa là "sự thỏa m ãn các nhu cầu của ngày hôm nay không làm nguy hại đến khả năng của các thế hệ tương lai thỏa mãn các nhu cầu của
họ".
2.1.4. Nhóm biện pháp về tài chính. Đế thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khấu, cũng như các công tác về kinh doanh và thị trường thì không thế thiếu nguồn tài chính. Vì vậy, để thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiết kiệm chi phí trong giao dịch, kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình k i nh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tận dụng phân bổ vốn cho hoạt động xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm cà phê ra thị trường thế giới (nhưng với nguyên tấc tiết kiệm và hiệu quả).
- Tận dụng nguồn vốn tài trợ của cơ quan phát triển Pháp ( A F D) và của Chính phủ để tiếp tục thực hiện dự án phát triển cà phê chè.
- Tiếp tục đề nghị Chính phủ xem xét khoanh nợ và giãn nợ đối v ới những khoản vay ngân hàng đến thời kỳ đáo hạn từ lần khoanh nợ năm 2001.
64
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Đồ ng thời để nghị Chính phủ cũng như H i ệp hội và quỹ hỗ trợ tiếp tục hồ trợ
tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho Tổng công ty.
- Đề nghị quỹ hỗ trợ phát triển tăng khoản tiền vay và cho vay dài hạn
vựi những nguồn v ốn vay vựi mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và chờ
đợi thời cơ k i nh doanh. Ngoài ra cũng để nghị các ngân hàng cũng như quỹ hỗ
trợ phát triển đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, nhằm tạo điều kiện cho Tổng
công ty vay vốn nhanh hơn, kịp thời vựi kế hoạch k i nh doanh.
- Cổ phần hóa m ột số đơn vị của Tổng công ty nhằm thu hút thêm nguồn
vốn từ trong dân, từ các nhà đầu tư đê tăng thêm nguồn tài chính để thực hiện
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cà phê.
- Tăng cường liên hệ tìm kiếm đối tác để liên doanh, liên kết để thực
hiện các dự án cần có nguồn vốn lựn mà một mình Tổng công ty không thể
thực hiện được (kể cả các đối tác trong hay ngoài nưực).
- Tổng công ty cần lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng đơn vị thành viên
nhanh chóng kịp thời và đúng mực, còn các thành viên thì phải xây dựng định
mức chi phí theo từng n ăm của mình để Tổng công ty xét duyệt.
- Sựm ban hành quy chế xây dựng quỹ bảo hiếm mặt hàng cà phê xuất
khẩu. Tuy h ôm nay chưa có điều kiện thực hiện vì giá cà phê quá thấp nhưng
có định hưựng để có hưựng chuẩn bị. Cần tham khảo việc xây dựng quỹ cà phê
của một số nưực đã làm.
2.1.5. Nhóm biện pháp về nhân lực.
Trong bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào thì yếu tố con người luôn g iữ vai
trò quyết định tựi sự thành bại của đơn vị, tổ chức đó. Đối vựi một đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu trong môi trường hiện nay thì điều này càng có ý nghĩa.
Đặc biệt là đối vựi Tổng công ty cà phê V i ệt Nam, một đơn vị có quy mô lựn,
k i nh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng có nhiều biến động phức tạp trong thời
gian qua thì nguồn lực con người càng có ý nghĩa quyết định quan trọng. Vì
vậy đế thực hiện tốt công tác thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường t hế giựi
trong thời gian t ựi đây thì Tổng công ty cần thực hiện các biện pháp về nhân
lực như sau:
65
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên về kỹ
thuật gieo trồng sản xuất, thu hoạch cà phê, về cách thức vận hành các m áy
m óc trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt là với những cán bộ làm công tác k i nh
doanh thương m ại quốc tế về xuất nhập khầu cà phê.
- Bên cạnh tăng cường công tác đào tạo, bổi dưỡng kiến thức trình độ
cho các cán bộ công nhân viên của mình thì Tổng công ty cũng cần quan tâm
chú ý và có chế độ đãi ngộ thích đáng cho họ. Nhất là với những người có trình
độ và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại quốc tế. N h ằm tránh tình
trạng "chảy m áu chất x á m" sang các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
kinh doanh về cà phê.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức của Tổng công ty, các phương án sắp xếp
đối m ới doanh nghiệp của các đơn vị thành viên theo nghị quyết trung ương in
để từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyển chọn, đặc biệt ưu tiên cho những người có
hiểu biết về k i nh doanh thương mại quốc tế, hiểu biết về thị trường cà phê thế
giới để tìm hiểu cũng như sẽ cử làm đại diện cho Tổng công ty mở văn phòng
đại diện tại các thị trường có tiềm năng về tiêu thụ cà phê.
- Nghiên cứu để thành lập kho ngoại quan, đưa cà phê sang bán tận tay
cho các nhà rang xay và cả người tiêu dùng ờ thị trường nước ngoài.
- Ngoài việc đào tạo cán bộ kinh doanh về cà phê và các công nhân sản
xuất chế biến cà phê ra thì Tổng công ty cũng cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ
kiêm tra chất lượng cà phê xuất khầu, những người có khả nang thử, nếm cà
phê cho Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên.
- Ngoài ra Tổng công ty cũng cần phải đầu tư cho công tác nghiên cứu
và phát triển cũng như những người làm công tác nghiên cứu. Có thể tự hoặc
liên kết với các trường đại học hoặc các viện nghiên cứu để đào tạo cán bộ
cũng như hợp tác nghiên cứu.
2.1.6. Giải pháp vé tổ chức quản lý ngành hàng và tham gia tổ chức
quốc tế.
Hiện nay cấu trúc của ngành cà phê Việt Nam có hai hệ thống như sau:
66
Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
Quốc doanh: Cấc nông trường, các công ty xuất nhập khẩu, các Tổng công ty thuộc Trung Ư ơ ng hoặc địa phương quản lý. Các chủ vườn, chủ hộ nông dân chiếm đại đa số, các công ty tư nhân, trách n h i ệm hữu hạn, cổ phần...
2.2.1. Biện pháp vé chính sách tài chính.
H i ệp h ội là một tổ chức phi chính phủ do đại h ội các nhà sản xuất và xuất khẩu thành lập. Chính vì vậy, nên có m ột tổ chức hoặc một cách làm việc hởn hợp giữa giữa Chính phủ và phi Chính phủ để cùng quản lý ngành được tốt hơn. Bởi vì , V i ệt N am là một thành viên chính thức của Tổ chức cà phê thế giới (ICO). N hờ đó ngành cà phê V i ệt Nam có m ối quan hệ gần gũi với bạn hàng cá người bán và người mua, người sản xuất và người tiêu dùng. Qua tổ chức này vị thế của Việt N am trong ngành cà phê t hế giới được nâng cao rõ rệt. Đề nghị cần tăng cường quan hệ với cà phê quốc tế về nhiều mặt hoạt động, đó cũng là nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2.2. Về phía Nhà nước.
Để giúp đỡ hở trợ thúc đẩy xuất khấu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới trong xu t hế hội nhập hiện nay thì trong thời gian tới Chính phủ cần có các biện pháp về tài chính để hở trợ cho Tổng công
ty. - Giải ngân nhanh, sớm các dự án đã được phê duyệt. Cung cấp đủ vốn cho các dự án đang thực hiện mà Chính phủ giao cho Tổng công ty làm chủ dự án như phái triển cà phê chè. N h ằm giúp cho Tổng công ty và những người nông dân có đủ nguồn vốn chăm sóc đầu tư tiếp vào diện tích cà phê chè đã trổng.
- Giãn nợ, khoanh nợ cho Tổng công ty đối v ới những khoản nợ vay ngân hàng trước n ăm 2001 (năm mà ngành cà phê bắt đẩu gặp khủng hoảng). Đồ ng thời Chính phủ cũng cần hở trợ về lãi suất cho Tổng công ty đối v ới
67 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
những khoản vay vói mục đích mua cà phê dự trữ cho nông dân và vì mục đích điều tiết thị trường cà phê trong nước. - Xây dựng khung pháp lý cho các công ty bảo hiểm và các công ty tham gia bảo hiểm các hợp đồng cà phê. - Chính phủ cũng cần giảm thuế đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu nhỗm mục đích phục vụ cho sản xuất, chế biến cà phê xuất khẩu của Tổng công ty. Đồ ng thời cũng giảm thuế nhập khẩu đối với m áy m óc trang thiết bị phục vụ cho chế biến cà phê xuất khẩu. - Chính phủ cũng cần hỗ trợ cho Tổng công ty trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng yêu cầu vốn lớn như đường xá, kho tàng, bến bãi, kho hải ngoại... - Chính phủ cũng cần thông qua các cơ quan, tổ chức phi chính phủ để kêu g ọi họ đẩu tư vào các dự án lớn mà Tổng công ty cũng như cả ngành cà phê Việt Nam đang cần vốn để thực hiện. - Ngoài ra Chính phủ cũng cần duy trì các chính sách hỗ trợ tín dụng như trước đây cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty nói riêng. Tiếp tục duy trì chính sách thưởng thành tích xuất khẩu như trước đây, không nên nâng cao tiêu chuẩn cho việc xét duyệt thưởng thành tích xuất khẩu. 2.2.2. Biện pháp về chính sách thị trường. Để hỗ trợ cho Tổng công ty cà phê Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu cà phê trong thời gian tới thì N hà nước cần có các biện pháp về chính sách thị trường như sau: a. Về thị trường trong nước.
- Giúp đỡ Tổng công ty trong việc nghiên cứu và quy hoạch vùng sản xuất cà phê Arabica phù hợp và dài hạn. Chuyển đổi cơ cấu cây cà phê theo hướng tăng dẩn diện tích cà phê chè ổn định diện tích cà phê vối. Có như t hế sẽ làm ổn định được thị trường cà phê trong nước trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác điều tiết thị trường cà phê trong nước nhỗm làm cho thị trường cà phê trong nước hoạt động một cách thông suốt hơn ổn định
68 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
b. Chính sách với thị trường nước ngoài.
hem. Qua đó cũng tạo điều kiện thuận l ợi cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động hiệu quả hơn. - Xây dựng mạng lưới chợ đầu m ối và trung tâm giao dịch cà phê để giúp cho các công ty k i nh doanh cà phê cũng như người trổng cà phê thuận l ợi trong việc mua bán cà phê.
- Hỗ trợ Tổng công ty trong việc tìm hiểu thị trường cà phê thông qua các tham tán thương m ại Việt Nam tại các nước hoễc thông qua các thương vụ các nước tại Việt Nam. - Hỗ trợ cung cấp thông t in cho Tổng công ty về thị trường cà phê t hế giới hoễc các bạn hàng trên thế giới, có thể lúc đầu là hỗ trợ miễn phí sau đó là bán thông tin cho Tổng công ty nhưng với mức chi phí hợp lý. - Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên m ôn hóa trong việc phân tích các thông tin về thị trường cà phê thế giới để cung cấp cho Tổng công ty cũng như các công ty khác để xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới. - Bộ thương mại cũng nên thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm tại thị trường nước ngoài cũng như tại Việt Nam, trong đó có m ời các nhà nhập khẩu cũng như rang xay có uy tín trên thị trường cà phê thế giới tham dự.
2.2.3. Các biện pháp và kiến nghị khác.
- Hướng dẫn cho các cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khấu của Tổng công ty, cũng như lãnh đạo của Tổng công ty về tập quán cũng như luật pháp quy định có liên quan về kinh doanh thương mại quốc tế đối với hàng nông sản nói chung và cà phê nói riêng
Ngoài cấc biện pháp về các chính sách ở trên thì Nhà nước cần có các biện pháp khác để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
Nam nói riêng và cho cả ngành cà phê nói chung để xuất khẩu cà phê trong thời gian tới.
- Chính phủ nên yêu cẩu Vicoía nghiên cứu và sớm gia nhập ACPC để ngành cà phê Việt N am đỡ bị thiệt thòi hơn trong quá trình thực hiện các giao
69 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
dịch mua bán cà phê với các nước nhập khẩu lớn trong tình hình thị trường cà phê t hế giới có nhiều biến động phức tạp. - Thực hiện các biện pháp cụ thể để Việt Nam sớm gia nhập W TO có như thế chúng ta m ới có nhiều điều kiện thuận l ợi hơn trong xuất khẩu cà phê. - K hi đã gia nhập W TO Chính phủ cũng cẩn phải hặ trợ cho ngành cà phê bằng các hặ trợ gián tiếp (chuyển từ hặ trợ trực tiếp sang hặ trợ gián tiếp). Mặt khác tận dụng các ưu đãi của W TO đối với một nước đang phát triển k hi gia nhập để tiếp tục duy trì các hặ trợ cần thiết cho ngành cà phê nói chung và cho Tổng công ty cà phê V i ệt Nam nói riêng. - Chính phủ và các Bộ, Ngành cần có giải pháp hữu hiệu đế g iữ diện tích cà phê Việt Nam ở mức phù hợp theo hướng giảm diện tích cà phê vối có hiệu quả kinh tế thấp thông qua chuyển dịch cơ cấu cây trổng và tăng diện tích càphê chè ở nơi có điều kiện sinh thái phù hợp. G iữ sản lượng ở mức 800.000 - 900.000 tấn/năm, đẩy mạnh công tác khuyến nông, hướng dẫn thu hái sản phẩm chế biến sau thu hoạch để đảm bảo chất lượng. - Nghiên cứu tổ chức lại hệ thống thu mua xuất khẩu cà phê Việt Nam, đảm bảo tính ổn định tương đối và cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp. Tăng cường công tác định hướng thị trường, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống cấc cơ quan thương vụ, đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài, cả những nước sản xuất và tiêu thụ cà phê. Chính phủ hặ trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu thị trường kỳ hạn và các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường kinh doanh kỳ hạn và sớm có hành lang pháp lý cho việc thực hiện thí điểm nghiệp vụ này.
- Để nghị Bộ tài chính xem xét cấp đủ vốn lưu động cho các doanh nghiệp theo quy định. Ngân hàng N hà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiếp tục cho các đơn vị xuất khẩu cà phê vay vốn để tiêu thụ hết sản phẩm cho nông dân. - Đề nghị Chính phủ tiếp tục các chính sách hặ trợ xuất khấu cà phê: thưởng xuất khẩu, xúc tiến thương mại...
70 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
KẾT LUẬN
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong tăng trưởng k i nh tế, nâng cao mức sống của ngưệi dán, từng bước h ội nhập vào nền k i nh tế khu vực và thế giới tôn tạo uy tín, hình ảnh V i ệt N am trên thị trương quốc tế. Cùng với sự phát triển của cả nước, Ngành cà phê V i ệt N am đã không ngừng lớn mạnh. Đây là ngành có nhiều l ợi thế trong việc giải quyết việc làm và thu nhập cho hàng trăm ngàn ngưệi lao động, từ đó góp phần nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên nếu chỉ trông chồ vào thị trưệng trong nước, ngành cà phê khó có thế thực hiện được sứ mệnh quan trọng đó. Định hướng phát triển cà phê theo hướng xuất khẩu là một hướng đi đúng đắn của Đả ng và N hà nước. Tổng công ty cà phê V i ệt Nam là một tổng công ty lớn nhất của Việt Nam chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất nhập khấu cà phê. Kể từ khi thành lập đến nay Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng đinh được vị trí là con chim đầu đàn và đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc phát triển diện tích, tăng năng suất sản lượng, mở rộng thị trưệng, đấy nhanh tốc độ xuất khẩu, ổn định đệi sống cán bộ công nhân viên, tạo việc làm cho ngưệi lao động, từng bước đổi mới công nghệ chế biến và hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng... góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước. Trong thệi gian qua, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê V i ệt Nam ra thị trưệng cà phê thế giới có những điếm mạnh, yếu, có thành công và tồn tại, có nhũng thuận lợi và cả những khó khăn khác nhau. Nhưng với quyết tâm của ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan, chắc chắn trong tương lai hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty sẽ ngày càng hiệu quả hơn, xứng đáng với vai trò là con c h im đầu đàn trong hoạt động xuất khẩu cà phê của ngành cà phê V i ệt Nam.
71 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú
~Klióa luận
~ỉõ t ')(ÍỊIỈỊÌ'P
GVHD: Tổ. bui Thị Lý
Thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê V i ệt N am không những làm tăng hiệu quả hoạt động của Tổng công ty mà còn góp phần thực hiện n h i ệm vụ của ngành cà phê V i ệt Nam qua đó góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược xuất khẩu cũng như chiến lược phát triển
k i nh tế xã h ội của đất nước. K hi nghiên cứu đề tài này em đã cậ gắng đi sâu khảo sát đánh giá chân thực cũng như chỉ ra các thuận lợi và khó khăn trong quá trình xuất khẩu cà phê cùa Tổng công ty cà phê Việt Nam cũng như của cả ngành cà phê V i ệt Nam. Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập và khả năng của người viết, n ội dung khóa luận khó tránh k h ỏi những sai sót và k h i ếm khuyết. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy, cô giáo cùng ý kiến đóng góp của bạn bè. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Bùi Thị Lý và các cô chú trong Ban k i nh doanh tổng hợp - Tổng công ty cà phê Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành để tài này.
72
Võ Ngọc Hiếu TC 2 0C - to
3Chớa luận Qết QỈẨịhiịặt
GVHD: TỔ. bùi Thị Lý
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Chính sách tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Vũ Thu Giang- N XB Chính trị quốc gia, 2000. 2. Dự báo thị trường nông sản thế giới đến n ăm 2005 của FAO, Cục xúc tiến thương mại, 2002.
3. M ột số vấn để về thị trường nông sản hàng hóa và vai trò của chính sách tài chính đối với việc mở rộng thị truợng nông sản, thực trạng và giải pháp tiêu thụ nông sản - Lê Vãn ái, Lê Văn Hoan, N gô Văn Khoa, Trần Tiến Dũng - N XB Tài chính, 2003.
4. V ăn bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa - N XB Chính trị Quốc gia, 2003. 5. V i ệt N am hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa vấn đề và giải pháp - Vụ hợp tác kinh tế đa phương(Bộ ngoại giao) - N XB Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 2002. 6. Tạp chí thương mại các số năm 2002, 2003, 2004. 7. Báo cáo kinh doanh hàng năm của Tổng công ty cà phê Việt Nam. 8. Các trang WEB: - www.vneconomy.com.vn - www.vietrade.gov.vn - www.mot.gov,vn - www.vietnam-ustrade,org - www.mof.gov.vn - www,mard,gov,vn - www.daklak.gov.vn - www.gso.org.vn - www.kinhte.cib.net - www.vicofa.org.vn
73 Võ ngọc Hiếu TC 20C - tú