Lun văn tốt nghip Nguy
n Thị Minh
1
Luận văn tốt nghiệp
Một số giải pháp xây dựng và phát triển
thương hiệu cho Công ty Cổ phần
Hương Sen
Luận văn tốt nghiệp Nguy
n Thị Minh
2
LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng phát triển ngày nay tăng cường hợp tác và hội nhập kinh tế thế giới.
Việt Nam đã và đang nỗ lực rất lớn trong các cuộc đàm phán song phương và đa phương
để được tham gia vào t chức thương mại thế giới (WTO), một sân chơi với vàn các
hội phát triển nhưng cũng chứa đựng không ít những khó khăn ththách đang chờ
đợi. Trong tiến trình ấy Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra định hướng đúng đắn đó là
“Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trên sgiữ vững bản sắc văn hóa dân tộc”,
“Hòa nhập nhưng không hòa tan”. Chính thế Nhà nước đã tạo những chế chính
sách khuyến khích ưu tiên phát triển những ngành nghtruyền thống như thủ công mỹ
nghệ. Điều này không những giúp Việt Nam giữ gìn được những ngành ngh truyền
thống từ ngàn xưa để lại mà n giúp vun đắp hình ảnh dân tộc với những bản sắc riêng
có trong lòng bạn bè thế giới.
Tuy nhóm hàng thủ công mỹ nghệ được coi là có lợi thế so sánh của Việt Nam trên
thtrường thế giới. Nhưng để tận dụng tối đa lợi thế đó để phát triển vẫn còn bài toán
hóc búa đối với Nhà nước, doanh nghiệp cũng như các làng nghề truyền thống. Nhận
thức được điều đó đã nhiều công ty tìm được những hướng đi phù hợp mở ra con
đường để nâng tầm vóc và tạo dựng vị thế trên trường quốc tế. Đây cũng là dấu hiệu
đáng mừng cho triển vọng phát triển ngành thủ công mỹ nghệ.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Gỗ mỹ nghệ ngước ngoài cũng
như để đứng vững trên thtrường trong nước thì xây dựng và phát triển thương hiệu hiện
đang trở thành vấn đề thời sự không chỉ với các doanh nghiệp Gỗ mỹ nghệ mà còn cvới
Luận văn tốt nghiệp Nguy
n Thị Minh
3
các quan quản và xúc tiến thương mại. Tuy nhiên xây dựng thương hiệu hoàn toàn
không phải là chuyện ngày một ngày hai, không chlà việc tạo ra cho hàng hóa, dịch vụ
một cái tên vi một biểu tượng hấp dẫn rồi tiến hành đăng bảo hộ những cái đó, lại
càng không thđi tắt đón đầu được, mà phi bắt đầu tgốc sản phẩm chất lượng tốt
nhất với giá thành thấp nhất. Xây dựng thành công thương hiệu cho một hoặc một nhóm
sản phẩm là c một quá trinh gian nan, một qtrình tkhẳng định mình với sđầu
hợp lý trên cơ sở hiểu cặn kẽ các nội hàm của thương hiệu.
Công ty Cphần Hương Sen một doanh nghiệp tuy ra đời cách đây không u
nhưng đã một vị thế nhất định trong ngành th công mỹ nghệ Việt Nam. Với một
phong cách tư duy mới, một hướng đi phù hợp công ty đã đạt được những thành tựu khá
ấn tượng, sản phẩm của công ty đã có mt ở hơn 15 quốc gia với thương hiệu LPDesign.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.Phan Tố
Uyên, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho
Công ty Cphần Hương Sen” để viết luận n tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những sở luận về xây dựng và phát triển thương hiệu, từ đó làm
thực trạng của vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần Hương
Sen để thể đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả của hoạt động
này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác xây dựng và phát triển thương hiệu tại
Công ty Cphần Hương Sen.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu là từ năm 2002 đến năm 2004. Tnăm 2002 trở
về trước, hoạt động chủ yếu của công ty là nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm mặt hàng G
mnghệ trang trí theo công nghệ ép cốt sản phẩm từ bột gỗ.Bắt đầu từ m 2002, sản
phẩm của công ty bắt đầu được thị trường ưa chuộng. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của công ty phát triển hơn nhiều, số lượng các đơn hàng ngày càng tăng nhưng hiệu quả
chưa cao do chưa tạo dựng được thương hiệu mạnh trên thtrường. Bởi vậy việc xây
dựng và phát triển thương hiệu ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của Công ty trong thời gian này.
Kết cấu luận văn
Chương I: Những lí luận cơ bản về xây dựng và phát triển thương hiệu
Luận văn tốt nghiệp Nguy
n Thị Minh
4
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Công ty Cổ phần
Hương Sen
Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ
phần Hương Sen
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIN
THƯƠNG HIỆU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU
1. Khái niệm thương hiệu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thuật ngữ “thương hiệu” đã ra đời gn
liền với sản phẩm và dịch vụ. Thương hiệu là thuật ngữ mới được xuất hiện vài m gần
đây nước ta nhưng đã nhanh chóng trthành tâm điểm chú ý không chỉ của các doanh
nghiệp mà cả các quan quản Nhà nước. Cho đến nay đã xuất hiện nhiều ý kiến khác
nhau về vấn đề này.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kì: Thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vhay tổng thể các yếu tố kể trên
nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vcủa một (hay một nhóm) sản phẩm hay
dịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với c
đối thủ cạnh tranh”.
Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rộng rãi Việt Nam. Tuy
nhiên đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau xoay quanh thuật ngữ này. Trong văn
bản pháp luật của Việt Nam chưa có thuật ngữ thương hiệu mà chcác thuật ngữ liên
quan khác trong đó nhiều quan điểm nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất
xhàng hóa, chdẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp... Như vậy, thể hiểu thương hiệu
một cách tương đối như sau:
Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là hình
tượng về một sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc hình tượng về
một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Các
Luận văn tốt nghiệp Nguy
n Thị Minh
5
dấu hiệu thể là các nhcái, con số, hình vẽ, hình tượng, sthể hiện màu sắc, âm
thanh.... hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Nói đến thương hiệu không chỉ nhìn nhận và
xem xét trên góc độ pháp của thuật ngữ này quan trọng hơn, trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam cần nhìn nhận dưới góc độ quản tr
doanh nghiệp marketing. Như vậy, thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rộng.
Trước hết, là hình tượng về hàng hóa (sn phẩm) hoặc doanh nghiệp. Tuy vậy, nếu
chlà hình tượng với cái tên, biểu trưng thôi thì chưa đủ; đằng sau cần phải là chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng, cộng đồng,
những hiệu quả tiện ích đích thực cho người tiêu dùng do hàng hóa dịch vụ mà
mang lại... thì thương hiệu đó mới đi sâu vào tâm trí khách hàng.
Pháp luật chỉ bảo hộ các dấu hiệu phân biệt (các yếu tố cấu thành thương hiệu) nếu
đã đăng (như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất sản xuất xhàng hóa,
chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp...) chứ không bảo hộ về hình tượng sản phẩm, hàng
hóa cũng như doanh nghiệp.
V“nhãn hiệu hàng hóa”, Điều 785 Bộ Luật Dân sự quy định: “Nhãn hiệu hàng
hóa những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các sở sản
xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa thlà tnghình ảnh hoặc skết
hp các yếu tố đó bằng mầu sắc”. Chẳng hạn như Vinataba (thuốc lá), Trung Nguyên
(cà phê), Sagiang (bánh phồng tôm), Vinamilk (sữa), Petrovietnam (dầu khí).
V“tên thương mại”, Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP ngày 08/10/2000 của
Chính phủ về bảo hộ quyền s hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý,
tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh liên quan tới sở hữu công nghiệp quy
định: Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức nhân dùng trong hoạt động
kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là tập hợp các chữ cái có thể kèm theo chữ số phát âm được.
- kh năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh”.
V“tên gọi xuất xứ hàng hóa”, Điều 786 Bộ Luật Dân sự quy định: Tên gọi xuất
xứ hàng hóa là tên địa lý của nước, địa phương hay dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng t
nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này tính chất lượng đặc thù dựa