Giáo án Tiếng Việt lớp 5 - Luyện từ và câu: Từ trái nghĩa
lượt xem 4
download
"Giáo án Tiếng Việt lớp 5 - Luyện từ và câu: Từ trái nghĩa" được biên soạn dựa trên chuyên đề về dạy học theo định hướng phát triển của học sinh tiểu học; giúp học sinh nắm được những kiến thức về từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa, một số cặp từ trái nghĩa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Tiếng Việt lớp 5 - Luyện từ và câu: Từ trái nghĩa
- Người thực hiện: Phùng Thùy Linh – GVCN lớp 5B Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển của học sinh tiểu học Môn tiếng việt lớp 5 Luyện từ và câu TỪ TRÁI NGHĨA I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Giúp học sinh Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa. Hiểu nghĩa của một số cặp từ trái nghĩa. *Giúp HS phát triển năng lực về phát hiện vấn đề, suy luận logic 2. Kỹ năng: Học sinh biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặt câu phân biệt những từ trái nghĩa. Nâng cao khả năng giao tiếp, mở rộng vốn từ cho cho học sinh. 3. Thái độ: Giúp học sinh thêm yêu thích môn Tiếng Việt. II. Đồ dùng dạy học Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 38, 39 Bảng nhóm, giấy khổ lớn ghi bài tập 1 III. Các hoạt động dạy học
- Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Người thực hiện: Phùng Thùy Linh – GVCN lớp 5B 1.Ổn định lớp: Yêu cầu lớp phó văn nghệ bắt nhịp cho cả Cả lớp đồng thanh hát lớp hát bài “Lớp chúng minh”
- 2.Kiểm tra bài cũ GV đưa ra câu hỏi: HS trả lời: +Câu 1: Thế nào là từ đồng nghĩa? Có mấy + Câu 1. Là những từ có nghĩa giống dạng từ đồng nghĩa? nhau hoặc gần giống nhau. Có 2 dạng từ đồng nghĩa là từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. +Câu 2: Tìm một từ đồng nghĩa với từ: + Câu 2. Bao la: mênh mông bao la: Đất nước: giang sơn đất nước: HS lắng nghe GV nhận xét
- Người thực hiện: Phùng Thùy Linh – GVCN lớp 5B 3.Giới thiệu bài GV giới thiệu“Trong tiếng Việt không chỉ có hiện tượng các từ đồng nghĩa mà còn có HS lắng nghe cả từ trái nghĩa. Vậy như thế nào là từ trái nghĩa, sử dụng từ trái nghĩa như thế nào? Giờ học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu HS nhắc lại tên bài qua bài Từ trái nghĩa” GV ghi tên bài lên bảng
- 4. Dạy bài mới I. Nhận xét: *Câu 1: 1 HS đọc Gọi một HS đọc yêu cầu câu 1 và đoạn HS thảo luận nhóm văn Cho HS 2 phút thảo luận theo nhóm đôi với nhiệm vụ sử dụng từ điển tiếng Việt đã mang theo để tìm hiểu nghĩa của từ “phi Đại diện một nhóm lên trình bày và nghĩa” và “chính nghĩa” yêu cầu nhóm khác nhận xét. Cho mời một nhóm trình bày kết quả HS lắng nghe GV chốt ý: Phi nghĩa: trái với đạo nghĩa Chính nghĩa: điều chính đáng, cao cả, HS nêu hợp đạo lí GV yêu cầu HS đặt câu với từ chính nghĩa và từ phi nghĩa GV KL: + Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục địch xấu xa, đi ngược với đạo lí làm người, không được những người có lương tâm ủng hộ như những cuộc chiến tranh Pháp, Mĩ xâm lược VN, Trung Quốc muốn chiếm VN + Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì HS trả lời lẽ phải, chống lại cái xấu, chống lại áp bức, bất công. Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có GV yêu cầu HS nhận xét nghĩa của 2 từ nghĩa trái ngược nhau nên gọi là từ phi nghĩa và chính nghĩa ? trái nghĩa. Vậy hai từ này được gọi là gì? HS trả lời: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau HS lắng nghe Như vậy, từ trái nghĩa là gì? Cho vài HS nhắc lại HS tìm các cặp từ ví dụ Nêu một số ví dụ: nắng – mưa; sáng – tối; nhanh – chậm; ... 1 HS đọc Yêu cầu một số HS đưa ra các cặp từ trái Cả lớp thực hiện nhiệm vụ
- Người thực hiện: Phùng Thùy Linh – GVCN lớp 5B nghĩa khác Các từ trái nghĩa là : sống /chết, *Câu 2: vinh/ nhục Gọi HS đọc yêu cầu câu 2 Một HS trình bày: Yêu cầu cả lớp dùng thước và bút chì vinh: được kính trọng, đánh giá cao nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ gạch chân các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ “Chết vinh hơn sống nhục”. HS trả lời: Cách dùng từ trái nghĩa GV đặt câu hỏi: “Con hiểu nghĩa của từ trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế vinh và nghĩa của từ nhục là gì?” tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất cao đẹp của người Việt *Câu 3: Nam Thà chết mà được kính trọng, Như vậy, cách dùng các từ trái nghĩa trong ca ngợi còn hơn sống mà bị người đời câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào khinh bỉ. trong việc thể hiện quan niệm sống của HS nêu người Việt Nam ta ? HS lắng nghe Lấy ví dụ về muốn nhân vật lịch sử mà em biết thể hiện tinh thần “chết vinh còn hơn sống nhục”? *Giáo dục thái độ: Nước ta có Trần Bình Trọng là danh tướng thời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai. Khi bị giặc bắt, chúng hỏi ông có muốn làm vương đất bắc không, Trần Bình Trọng khẳng khái trả Hs nêu lời: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”. Từ đó khẳng 2 đến 3 HS nhắc lại định lối sống cao đẹp của người Việt Nam ta. II. Ghi nhớ Hỏi: Thế nào là từ trái nghĩa? Từ trái nghĩa có tác dụng gì? 1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. 1 HS đọc, các HS khác lắng nghe 2. Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau 1 nhóm lên bảng trình bày, các nhóm có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự còn lại thảo luận việc,hoạt động, trạng thái,...đối lập nhau. Nhóm được lên bảng mời các nhóm III. Luyện tập: khác nhận xét, bổ sung bài của mình HS lắng nghe
- Bài 1: Cho một HS đọc yêu cầu bài Tổ chức lớp hoạt động theo nhóm đôi, tìm và gạch chân các từ trái nghĩa, thảo luận về nghĩa các câu tục ngữ đó, đồng thời yêu cầu một nhóm lên thực hiện trên bảng GV nhận xét, sửa chữa (nếu có) Giải thích các câu thành ngữ, tục ngữ +Gạn đục khơi trong chọn lọc để loại bỏ hết đi cái không hay, cái xấu, giữ lại và phát huy cái hay, cái tốt (nói về những cái có giá trị văn hoá, tinh thần) *Giáo dục thái độ: Ở thời buổi công nghệ hiện đại lúc bấy giờ, nhiều bạn nhỏ được bố mẹ cho sử dụng điện thoại thông minh, máy tính để phục vụ cho việc học tập, giải trí, khi đó các em nên chọn Chúng ta cần biết chọn bạn tốt mà lọc để học hỏi những điều hay, chơi, chọn điều hay để học. Đừng để lẽ phải, tránh xa những trào lưu những thói hư, tật xấu cám dỗ. vô bổ những cái không hay có trên mạng xã hội,… yêu cầu HS rút ra bài học, thái độ từ câu trên Bài 2: Phải biết yêu thương, giúp đỡ đùm Cho một HS đọc yêu cầu bài bọc các anh chị em trong gia đình Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm 4: Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ 1 HS đọc, các HS khác lắng nghe chấm và thảo luận nghĩa của các câu thành HS thực hiện: ngữ đã cho. Gọi đại diện các nhóm trình bày Đại diện các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung GV nhận xét, sửa chữa (nếu có) a) Hẹp nhà rộng bụng Giải thích ý nghĩa từng câu và giáo dục b) Xấu người đẹp nết thái độ cho HS: c) Trên kính dưới nhường + Hẹp nhà rộng bụng : Tuy còn nhiều khó HS lắng nghe khăn, thiếu thốn nhưng vẫn giàu lòng nhân
- Người thực hiện: Phùng Thùy Linh – GVCN lớp 5B ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Khuyên các em sống phải biết quan tâm giúp đỡ người khác, có nhiều giúp nhiều, có ít giúp ít . + Xấu người đẹp nết : Bề ngoài xấu xí, khiếm khuyết nhưng bản chất bên trong tốt đẹp, sâu sắc vẫn hơn là bề ngoài đẹp đẽ mà nội tâm rỗng tuếch chẳng có gì. Những người có tâm hồn đẹp sẽ được quý trọng hơn những người chỉ có vẻ đẹp bên ngoài + Trên kính dưới nhường : đối với người lớn tuổi phải biết kính trọng lễ phép gọi dạ bảo vâng, còn đối với người nhỏ hơn phải biết nhường nhịn. Bài 3: Cho một HS đọc yêu cầu bài Tổ chức trò chơi “Cùng nhau hợp sức” 1 Hs đọc Cách chơi: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ lấy một bảng nhóm có một từ HS lắng nghe GV hướng dẫn cách được cho trong bài. Nhiệm vụ mỗi nhóm là chơi tìm từ trái nghĩa với từ được giao và ghi vào Tiến hành chơi bảng .Thời gian chơi tối đa là 1 phút 30 a) Hòa bình chiến tranh, xung đột. giây. Đội nào nhanh, chính xác và nhiều từ b) Thương yêu thù ghét, ghét bỏ, nhất sẽ là đội chiến thắng căm ghét, thù hận, thù định, giận dữ,.. c) Đoàn kết chia rẽ, riêng rẽ, bè phái, mâu thuẫn,... d) Giữ gìn – phá hoại, phá hỏng, tàn GV nhận xét tiến trình chơi phá, phá phách, hủy hoại,... Bài 4: Cho HS đọc yêu cầu bài Yêu cầu HS làm bài cá nhân trong 3 phút HS đọc GV gọi 1 số HS đọc câu mình đặt được HS lắng nghe 1 số HS đọc, các bạn còn lại lắng GV ghi 12 câu lên bảng, gọi HS nhận xét, nghe sau đó GV nhận xét
- 5.Củng cố, dặn dò Hỏi + “Như vậy, từ trái nghĩa là gì?” 2 HS trả lời câu hỏi + “Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng gì?” Nhận xét tiết học Cả lớp lắng nghe Dặn dò HS chuẩn bị bài tiếp theo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Tiếng việt 5 tuần 4 bài: Những con sếu bằng giấy
6 p | 646 | 50
-
Giáo án tiếng việt lớp 5 - Luyện từ và câu: MỞ RỘNG VỐN TỪ : Truyền thống
4 p | 518 | 49
-
Lập làng giữ biển – Giáo án tiếng việt lớp 5
3 p | 552 | 34
-
Giáo án Tiếng việt 5 tuần 1 bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa
6 p | 974 | 30
-
Giáo án tiếng việt lớp 5 - Luyện từ và câu: ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (Dấu phẩy)
5 p | 608 | 29
-
Giáo án tiếng việt lớp 5 - Tập đọc: BẨM ƠI
6 p | 478 | 29
-
Giáo án Tiếng việt 5 tuần 1 bài: Nghìn năm văn hiến
5 p | 477 | 28
-
Giáo án Tiếng việt 5 tuần 1 bài: Luyện tập về từ đồng nghĩa
3 p | 473 | 17
-
Giáo án tiếng việt lớp 5 - Luyện từ và câu: Mở RộNG VốN Từ: Trật tự – Anh ninh
5 p | 257 | 16
-
Giáo án tiếng việt lớp 5 - Ôn tập: ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II (TIẾT 1)
6 p | 444 | 15
-
Giáo án Tiếng việt 5 tuần 2 bài: Mở rộng vốn từ Tổ quốc
4 p | 362 | 14
-
Giáo án tiếng việt – Kể chuyện lớp 5 - Ông Nguyễn Khoa Đăng
2 p | 443 | 11
-
Giáo án Tiếng Việt lớp 5 tuần 6: Tập đọc - Sự sụp đổ của chế độ A - pác - thai
5 p | 21 | 4
-
Giáo án Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo: Tuần 5
15 p | 12 | 3
-
Giáo án Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo: Tuần 16
12 p | 22 | 3
-
Giáo án Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo: Tuần 17
13 p | 13 | 3
-
Giáo án Tiếng Việt lớp 4: Tuần 5 (Sách Chân trời sáng tạo)
24 p | 13 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn