
DVCOL – Navigation Department ATLĐHH 2
Phạm Thanh Quang 31
- Khi bỏ tầu, thuyền trưởng phải tổ chức đưa người xuống xuồng cứu sinh theo thứ tự ưu
tiên: trẻ em, người ốm, người già và phụ nữ.
- Khi bỏ tầu, thuyền trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tìm kiếm và cứu
số hành khách (nếu có), thuyền viên, đang bị mất tích và áp dụng các biện pháp cần thiết để
đưa những người còn lại đến nơi an toàn và về nước, nếu tầu bị tai nạn ở nước ngoài.
- Thuyền trưởng phải là người rời tầu cuối cùng.
* Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có bệnh nhân trên tầu:
- Trường hợp trên tầu có bệnh nhân nhưng không có đủ khả năng cứu chữa người lâm
bệnh, thuyền trưởng có trách nhiệm tìm mọi biện pháp để nhận được sự giúp đỡ về y tế, kể
cả phải đưa tầu vào cảng gần nhất và phải báo ngay cho chính quyền cảng và chủ tầu hoặc
người quản lý, người khai thác tầu.
- Trường hợp thuyền trưởng lâm bệnh nặng hoặc bị tai nạn bất ngờ thì tạm thời trao lại
quyền chỉ huy tầu cho đại phó và báo cáo chủ tầu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời,
đồng thời, báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt
Nam tại nước đó biết nếu tầu ở nước ngoài và phải ghi vào nhật ký hàng hải.
* Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tầu vào rời cảng, neo đậu:
- Khi tầu hoạt động trên lãnh hải hoặc neo đậu ở cảng và các khu vực neo đậu tại Việt Nam
hoặc nước ngoài, thuyền trưởng phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, các điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp
luật của nước đó.
- Trước và trong khi làm thủ tục tầu đến, trong và sau khi làm thủ tục tầu rời cảng, không
được cho thuyền viên của tầu giao tiếp với người khác, trừ các trường hợp thật cần thiết.
- Trường hợp xảy ra tranh chấp có liên quan đến tầu hoặc thuyền viên bị bắt giữ, thuyền
trưởng phải kịp thời lập kháng nghị hàng hải và phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện
ngoại giao có thẩm quyền của Việt Nam ở nước đó và chủ tầu hoặc người quản lý tầu,
người khai thác biết để có biện pháp can thiệp.
- Khi tầu đậu trong cảng, thuyền trưởng phải tổ chức áp dụng các biện pháp phòng cháy,
chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn cho người, tầu và hàng hóa.
- Khi tầu hành trình ở những khu vực chưa quen biết hoặc tầm nhìn xa bị hạn chế hay gần
khu vực có nhiều vật chướng ngại nguy hiểm, thuyền trưởng có quyền yêu cầu các sỹ quan
khác phải có mặt ở vị trí để thực hiện nhiệm vụ.
- Khi tầu neo đậu ở các khu vực mà các điều kiện an toàn hàng hải không đảm bảo, thuyền
trưởng phải thường xuyên có mặt ở tầu. Nếu phải rời tầu thì yêu cầu đại phó ở lại tầu để
thay mặt mình xử lý kịp thời những tình huống có thể xảy ra.
- Khi thuyền trưởng rời khỏi tầu, nhất thiết phải có chỉ thị cụ thể công việc cho đại phó hay
sỹ quan trực ca boong ở lại tầu. Đối với những việc quan trọng phải được ghi rõ trong nhật
ký hàng hải và thông báo cho sỹ quan trực ca boong biết địa chỉ của mình trong thời gian ở
trên bờ.
- Kết thúc mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải lập báo cáo gửi chủ tầu, hoặc người quản lý
tầu, người khai thác tầu về tình hình chuyến đi và kết quả việc thực hiện kế hoạch khai thác
tầu.

DVCOL – Navigation Department ATLĐHH 2
Phạm Thanh Quang 32
* Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tầu chở khách:
Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn tuyệt đối sinh mạng hành khách,
thuyền viên, hàng hóa, hành lý và tài sản trên tầu. tổ chức huấn luyện cứu sinh, cứu hỏa,
cứu thủng tầu và hướng dẫn cho hành khách cách sử dụng phương tiện cứu sinh, cứu hỏa
và các thiết bị an toàn khác.
* Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi nhận tầu đóng mới:
Khi nhận tầu đóng mới, thuyền trưởng có nhiệm vụ tổ chức nhận bàn giao cụ thể về vỏ tầu,
máy móc, toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, các hồ sơ kỹ thuật, tài sản, dụng cụ sinh hoạt.
Việc nhận và bàn giao tầu phải được lập biên bản có ký xác nhận của thuyền trưởng bên
nhận và bên giao.
* Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi sửa chữa tầu:
- Duyệt các hạng mục sửa chữa do đại phó, máy trưởng lập.
- Không được tự ý điều chỉnh các hạng mục sửa chữa đã được duyệt và thanh toán kinh
phí khi chưa có sự đồng ý của chủ tầu.
- Trong thời gian tầu trên đà, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp nhằm bảo đảm an
toàn cho tầu và thực hiện đúng nội quy của đài cùng với đại phó và máy trưởng tiến hành
kiểm tra vỏ tầu, hệ thống van thông biển, chân vịt, bánh lái và lập biên bản xác nhận hiện
trạng của chúng. Công việc này cũng phải được thực hiện lại trước khi tầu xuống đà và có
xác nhận của cơ quan đăng kiểm.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát về tiến độ, chất lượng sửa chữa, đảm bảo An toàn lao động và
tổ chức cho thuyền viên thực hiện tốt các công việc tự sửa chữa, tự bảo quản trong thời
gian tầu trên đà.
- Khi hoàn thành việc sửa chữa tầu, tổ chức nghiệm thu từng phần về các hạng mục sửa
chữa bảo đảm chất lượng, tránh gây thiệt hại cho chủ tầu.
* Nhiệm vụ trực ca của thuyền trưởng:
- Nếu trên tầu không bố trí chức danh phó ba thì thuyền trưởng phải đảm nhiệm ca trực
của phó ba.
- Nếu trên tầu không bố trí chức danh phó hai và phó ba thì nhiệm vụ của chức danh đó do
thuyền trưởng và đại phó đảm nhiệm theo sự phân công của thuyền trưởng.

DVCOL – Navigation Department ATLĐHH 2
Phạm Thanh Quang 33
Bài 4:
BỘ LUẬT ISM, ISPS VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SMS
I. Bộ luật ISM:
1. Giới thiệu:
Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế - International Safety Management (ISM Code): là
Bộ luật Quản lý Quốc tế về Hoạt động An toàn của Tàu và Ngăn ngừa Ô nhiễm đã được Tổ
chức Hàng hải quốc tế(IMO) thông qua và có hiệu lực từ năm 2002 với mục đích là đưa ra
một tiêu chuẩn quốc tế cho sự quản lý và hoạt động an toàn của tàu và cho sự ngăn ngừa ô
nhiễm môi trường biển.
Mục đích của Bộ luật này là đưa ra một tiêu chuẩn quốc tế cho sự quản lý và hoạt
động an toàn của tàu và cho sự ngăn ngừa ô nhiễm.
- Ðại hội đồng đã thông qua Nghị quyết A.443(XI) trong đó khuyến nghị các Chính phủ áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ thuyền trưởng trong việc thực thi trách nhiệm chính
đáng của mình đối với vấn đề an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường biển.

DVCOL – Navigation Department ATLĐHH 2
Phạm Thanh Quang 34
- Ðại hội đồng cũng đã thông qua nghị quyết A.680(17) trong đó công nhận thêm sự cần
thiết có một tổ chức quản lý thích hợp để đảm bảo tổ chức này đáp ứng được sự cần thiết
của việc quản lý trên tàu để đạt được và duy trì các tiêu chuẩn cao về an toàn và bảo vệ môi
trường.
- Nhận thấy rằng không có hai công ty tàu biển hoặc hai chủ tàu giống nhau, và rằng các
tàu hoạt động dưới một phạm vi rộng lớn của các điều kiện khác nhau, nên Bộ luật này
được xây dựng trên các nguyên tắc và các mục tiêu chung.
- Bộ luật này được diễn đạt theo những thuật ngữ khái quát để nó có khả năng áp dụng
rộng rãi. Tuy nhiên, mức độ khác nhau của sự quản lý, dù ở trên bờ hay trên biển, sẽ yêu
cầu các mức độ kiến thức và nhận thức khác nhau về các điều khoản đã được nêu ra.
- Sự cam kết từ cấp lãnh đạo cao nhất là nền tảng để thực hiện tốt sự quản lý an toàn.
Trong vấn đề về an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm thì đó là sự cam kết, năng lực, thái độ và
động cơ của mỗi thành viên ở tất cả các mức mà chúng quyết định kết quả cuối cùng.
2. Nội dung: (Trích dẫn nội dung bộ luật theo tài liệu của IMO).
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Các định nghĩa
1.1.1 "Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (ISM Code)" có nghĩa là Bộ luật Quản lý Quốc tế
về Hoạt động An toàn của Tàu và Ngăn ngừa Ô nhiễm như đã được Ðại hội đồng thông
qua, và có thể được Tổ chức sửa đổi.
1.1.2 "Công ty" được hiểu là Chủ tàu hoặc một tổ chức hoặc cá nhân nào đó như là Người
quản lý, hoặc Người thuê tàu trần, người đã và đang đảm đương trách nhiệm thay mặt Chủ
tàu khai thác tàu và người đang chịu hoàn toàn trách nhiệm theo sự áp đặt của Bộ luật này.
1.1.3 "Chính quyền hành chính" được hiểu là Chính phủ của quốc gia mà tàu mang cờ.
1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu của Bộ luật này là nhằm đảm bảo an toàn trên biển, ngăn ngừa thương vong
về người, và tránh được các thiệt hại về môi trường, đặc biệt là môi trường biển, và về tài
sản.
1.2.2 Mục tiêu quản lý an toàn của công ty phải, bao gồm:
lập ra các tác nghiệp an toàn trong khai thác tàu và tạo ra một môi trường làm việc an toàn.
xác lập phương án phòng chống mọi rủi ro đã dự đoán. và tiếp tục hoàn thiện kỹ năng quản
lý an toàn của những người trên bờ cũng như dưới tàu, bao gồm cả sự ứng phó tình huống
khẩn cấp liên quan tới an toàn và bảo vệ môi trường.
1.2.3 Hệ thống quản lý an toàn phải đảm bảo: tuân theo các quy phạm và các quy định bắt
buộc. và lưu tâm tới các bộ luật, các hướng dẫn và các tiêu chuẩn thích hợp được khuyến
nghị bởi Tổ chức Hàng hải Quốc tế, các Chính quyền hành chính, các tổ chức phân cấp và
các tổ chức công nghiệp hàng hải.
1.3 Áp dụng
Các yêu cầu của Bộ luật này có thể áp dụng cho tất cả các tàu.
1.4 Các yêu cầu chức năng đối với Hệ thống Quản lý An toàn (HTQLAT)
Mỗi Công ty phải triển khai, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý an toàn (HTQLAT)
trong đó bao gồm các yêu cầu chức năng sau:

DVCOL – Navigation Department ATLĐHH 2
Phạm Thanh Quang 35
Một chính sách an toàn và bảo vệ môi trường.
Các hướng dẫn và các thủ tục để đảm bảo khai thác an toàn của các tàu và bảo vệ môi
trường phù hợp với luật lệ quốc tế và quốc gia mà tàu mang cờ có liên quan.
Xác định các mức phân cấp quyền hạn và hệ thống thông tin liên lạc giữa, và trong, những
người trên bờ và trên tàu.
Các thủ tục báo cáo các tai nạn và các vấn đề không phù hợp với các điều khoản của Bộ
luật này.
Các thủ tục sẵn sàng ứng phó với các tình trạng khẩn cấp.
Các thủ tục đối với đánh giá nội bộ và xem xét của lãnh đạo.
2. CHÍNH SÁCH AN TOÀN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1 Công ty phải xây dựng một chính sách an toàn và bảo vệ môi trường trong đó nêu ra
các mục tiêu, như đã được chỉ ra trong Mục 1.2, sẽ đạt được như thế nào.
2.2 Công ty phải đảm bảo rằng chính sách này được thực hiện và duy trì ở tất cả các cấp
của cơ quan, cả ở trên tàu cũng như trên bờ.
3. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
3.1 Nếu một thực thể chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu mà không phải là chủ tàu, thì
chủ tàu phải báo tên đầy đủ và chi tiết về thực thể đó cho Chính quyền hành chính.
3.2 Công ty phải xác định và lập hồ sơ về trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của tất cả
những người làm công tác quản lý, thực hiện và kiểm tra công việc có liên quan và ảnh
hưởng tới an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm.
3.3 Công ty có trách nhiệm đảm bảo rằng có đủ nguồn lực và sự hỗ trợ trên bờ để đảm bảo
cho người phụ trách hoặc những người phụ trách tiến hành các chức năng của mình.
4. NGƯỜI PHỤ TRÁCH
Ðể đảm bảo khai thác an toàn cho mỗi con tàu và thiết lập mối liên hệ giữa Công ty và mỗi
tàu, mỗi Công ty phải cử ra một hoặc nhiều người phụ trách ở trên bờ có thể tiếp cận trực
tiếp với người lãnh đạo cao nhất. Trách nhiệm và quyền hạn của một hoặc những người
phụ trách phải bao gồm cả việc giám sát an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm trong hoạt động của
mỗi tàu và đảm bảo rằng đáp ứng đầy đủ nguồn lực và sự hỗ trợ trên bờ, nếu được yêu cầu.
5. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA THUYỀN TRƯỞNG
5.1 Công ty cần xác định và lập thành văn bản một cách rõ ràng trách nhiệm của thuyền
trưởng đối với:
thực hiện chính sách an toàn và bảo vệ môi trường của Công ty.
thúc đẩy thuyền viên thực thi chính sách này.
đưa ra các mệnh lệnh và các chỉ dẫn thích hợp một cách rõ ràng và đơn giản.
kiểm tra xem các yêu cầu đã được đặt ra có được giám sát không. và
xem xét HTQLAT và thông báo thiếu sót của SMS với ban quản lý trên bờ.
5.2 Công ty phải đảm bảo rằng HTQLAT đang áp dụng trên tàu phải có điều khoản rõ ràng
nêu bật được thẩm quyền của thuyền trưởng. Công ty phải xác định trong HTQLAT rằng

