Nghiên cứu và đầu tư AIMR Hoa Kỳ. Lần đầu tiên những “cây đại thụnày
đã ngồi cùng nhau quanh một hội thảo do AIMR tổ chức để chia sẻ hơn...
300 tui kinh nghim tập thể. Sau đây là trích dch:
Xin hãy nêu một, hai kinh nghiệm dù xấu hay tốt đã đem lại cho quý vị
trong vai trò nhà đầu tư những bài học quý giá nhất?
Templeton: Vi tôi nó khởi đầu t nhng tháng ngày “cày” ct lc tại Đại
hc Yale khi t khám phá ra mình có th kiếm được tin t việc chơii khá
hơn từ nhng việc làm khác. Tôi chơii với các cu quý t con nhà giàu,
mà ch yếu chúng ci để mua vui trong khi mình chơi để thng. Tôi lng
nghe và học xem gia đình h đang đầu tư cái gì và không ai trong s h đầu
ngi biên giới mt quốc gia. Điều đó xem như không có tầm nhìn dài
hn. T đó, khi đang học năm thứ haii quyết đnh s dn tâm huyết tr
thành nhà tư vấn cho nhng ai đầu tư khắp thế gii.
Buffett: Nhng bài hc quý giá nht tôi hc t Ben Graham khi đọc cun
The Intelligent Investor lúc 19 tui. Ngay t năm 7 tuổi, tôi đã tch chng
khoán. Tôi đã t tính nhng ch s trung bình, đã đọc hu hết mi cun sách
v đầu tư trong thư vin. Điều đó thật là thích thú nhưng cũng chưa đi tới
đâu cả.
Tôi đã nghim ra 3 ý tưởng trong cun sách của Ben và đã tr thành hòn đá
tng cho mi th i đã làm. Đó xem chứng khoán như một phn ca
doanh nghiệp hơn là một thi sn bình thường có giá lên xung mi ngày.
Tiếp theo, tôi khc cốt ghi xương một điều có ý nghĩa sống còn là phi
một quan đim đúng về s dao động thường xuyên ca th trường. Ba là,
biên độ an toàn v giá margin of safety khi mua c phiếu.
Neff: Khoản đầu tư kém nhất mà tôi thc hin là vào Công ty U.S Industries.
Nó là mt t hp công nghip ln, giá thp, hoạt động phânn trên 8 đến
10 ngành công nghiệp khác nhau, nhưng lại chưa bao giờ thc s chiếm v
trí áp đảo trong những ngành đó. Cuối cùng tôi đã l đến 50%. T đó tôi
luôn để mt tìm kiếm nhng công ty chiếm v trí áp đảo trong tng ngành.
Bernstein:m 1958, lợi sut ca c phiếu thấp hơn cả li sut trái phiếu,
điều chưa từng xảy ra trước đây. Lúc đó có hai người bn đứng tui đã tng
nếm tri đại khng hong năm 1930 đoán chắc rng, đây là một s bt
thường mà ch trong mt thi gian ngn th trưng s phi t điều chnh.
Nghĩa là li sut t c phiếu luôn luôn phải cao hơn lợi sut trái phiếu.
Phi mt mt thi gian chúng tôi mi nghim ra rng, nếu cuộc đi khng
hong không xy ra t nhất định phi có tình trng tăng trưởng. Qu tht, t
1958 t tăng trưởng” bắt đầu đi vào t điển và mọi người ly li nim tin
vào chứng khoán. Đó thật là thi khc tuyt vi và nó dy tôi rng, mi vic
đều có th xy ra.nh luôn có sn trên bàn ch người biết cách chp ly.
Hãy cho mt li khuyên quan trng nht, gi s như quý v đang tư vấn cho
một chuyên viên đầu tư độ 25 hay 30 tui làm thế nào để thànhng trong
ngh nghip?
Templeton: Tôi có li khuyên là hãy khiêm tn. Có một đầu óc ci m
đừng bao gi t kiêu.
Neff: Li khuyên ca tôi là phát trin mt triết lý đầu tư thật hiu qugn
cht vi nó.
Buffett: Hãy thc tế khi xác định đâu là lĩnh vực mình thông tho. C gng
định ra cái gì ta có th hiu biết đến nơi đến chn, dng li đó, quên hết
mi th khác đi. Ý tôi là phi quyết đnh ngành nào bn đủ hiu biết để đánh
giá ngành nào bn không biết đ để lượng đnh. Các bn không th ch
đợi ai đó suy nghĩ giùm mình. Bn phi thc s hiunhng doanh nghip
mình đã mua qua vic s huc c phiếu. Ngoài ra, đừng quên là bt c i
nhân zero cũng thành zero. Dù bnthng nhiều nhưng nếu vay n
quá mc hoc làm điu đó mà khả năng thắng cuc là zero t s mt tt
c.
Bogle: Đầu tiên, tha nhn trên thc tếs ít nhà đầu tư có thể đánh bại th
trường trong dài hn. Th hai, xem mình như đại din ca khách hàng,
không phải là người bán hàng thun tuý. Th ba, chú trọng đầu tư dài hạn,
không phải đầu cơ ngắn hn – thà tp trung vào giá tr ni ti ca mt công
ty thc vẫn hơn tìm kiếmgi tt” ca giá c phiếu. Nếu các bạn làm đúng 3
điều trên thì s có cơ hội ni lên gia nhng người thng cuc.
Brinson: Li khuyên tt nht tôi có th trao bt c ai là phát trin k năng
cn thiết, ng dng trong công vic, mài giũa nó và đừng hùa theo đám
đông.
Lebaron: Những nhà đầu tư giỏi nhất đầu tư theo suy nghĩ riêng ca h. Bn
s khám phá ra rằng, cách đầu tư của h là phù hp cht ch vi tính cách,
tri thc và phong cách làm vic riêng. Nó không th là kiu đầu tư của người
khác, nó ca chính h và bt ru trong h.
Phân tích k thut: Gii thiu chung v Phân tích k thut
Từ ngữ phân tích kỹ thuật trong lĩnh vực thị trường chứng khoán có một
nghĩa hoàn toàn khác vi ngôn ngthông dụng. Phân tích kỹ thuật là nghiên
cứu các hành động hành vi của bản thân thị trường, khác với việc phân tích
hàng hoá trên thị trường. Phân tích kỹ thuật là khoa học ghi chép biểu đồ
dưới dạng đồ thịc giao dch cổ phiếu hoặc nhóm cổ phiếu trong quá kh
và từ đó vẽ ra được bức tranh về xu thế trong tương lai.
Đồ th là công c ca nhà phân tích k thut. Đồ th có th biu th bt k s
vic gì xy ra trên th trường hoc các ch s tính ra t các đại lượng đó. Đồ
thth theo đơn vị tháng, đơn vị tun, ngày, giờ. Đồ thth biu th đại
lượng t l gia doanh thu trên giá chng khoán, đại lượng giá trung bình
ca các c phiếu được mua bán nhiu nht v.v... Nói cách khác là các ch s
được tính ra t các đại lượng thng kê v các giao dch trên S giao dch
chứng khoán. Trên đồ th người ta c gng tìm ra quy lut vc tín hiu
báo trước v s thay đổi ca xu thế giá. Trong thc tế ch cn có các đồ th
biên độ giá giá cao nht, giá thp nhất, giá đóng ca và khối lượng giao dch
trong ngày. Đồ th theo ngày s được b sung bic đồ th theo tun, theo
tháng. Cn chú ý rằng giá đóng cửa đặc bit quan trng, còn giá m ca ch
có ý nghĩa cho việc m đầu giá cho mt ngày giao dch.
Người ta cho rng vic tính ra giá tr ni ti ca mt c phiếu là không có ý
nghĩa. Tất nhiên, các thng kê của phân tích cơ bản đã được phn ánh trong
phương trình cung - cầu. Nhưng còn có nhiu nhân t khác tác động lên
cung - cu. Giá th trường không ch phn ánh các nhận đnh khác nhau v
giá c ca nhng người phân tích, mà còn phn ánh tt c các hy vng, lo
lng, phng đoán và trạng tháim lý của hàng trăm nghìn người mua, người
bán timng, cũng như các nhu cầu và các ngun lc tài chính ca h, tt
cc nhân t mà thống kê chưa phản ánh được, nhưng lại được tng hp,
cân nhắc và được phn ánh cui cùng bng mt giá tr chính xác mà người
mua và người bán gp g nhau và thc hin giao dch. Giá c là điểm duy
nht h quanm.
Nhng nhà phân tích k thut cho rng các con s thống kê phân tích cơ bn
là thuc vào quá kh, đã lc hu, vì th trường không quan tâm đến quá kh
hoc ngay c hin ti. Th trường luôn nhìn vào phía trước, c gng x thế
vi các din biến trong tương lai, n nhắc, đánh giá và cân bằng li tt c
các đánh giá, các phỏng đoán của hàng trăm nghìn các nhà đầu tư là những
người nhìn vào tương lai t các góc độ khác nhau và qua ng kính khác
nhau. Nói tóm li, giá hin ti được xác lp trên th trường đã kết hp tt c
các thông tin cơ bản mà các nhà phân tích thng mun m hiu.
Mt s tht hin nhiên được công nhn là các giá c biến thiên theo xu thế
và rng xu thế có chiu hướng tiếp tục cho đến khi có mt cái gì đó xảy ra
làm thay đổi s n bng cung - cầu. Các thay đổi đó có thể nhn biết qua
các hành vi ca bn thân th trường. Mt s quy lut, hình dáng, mức độ
th xut hin trên đồ th và có mt ý nghĩa nào đó và có thể s dụng để phân
ch din biến trong tương lai. Nng chúng cũng không phải là chân
tuyệt đối không h có sai sót.
Nhà phân tích k thut thm chí có th phân tích đồ th mà không cn biết đó
là c phiếu gì, vi điu kin các thông tin v giao dịch là đúng và bao quát
mt thời gian đ dài để h có th nghiên cu các hành vi ca th trường. H
có th mua bán mt loi chng khoán mà không cn biết vng ty, v
ngành ngh, v sn phm ng ty cung cp. Tuy vy ch nhng chuyên gia
phân tíchkinh nghim mới đ kh năng thực hành các giao dch loi
chng khoán này.
CƠ SỞ LÝ LUN CA PHÂN TÍCH K THUT-LÝ THUYT
DOW
sở ca phân tích k thut là lý thuyết Dow. Bn thân Charler H. Dow,
cha đẻ ca lý thuyết Dow lúc khi đầu không coi lý thuyết ca mình là công
c để d báo th trường c phiếu hoc là công c ng dn cho các nhà đầu