CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ HỌC
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của bản đ
Bản đồ học là lĩnh vực khoa học kỹ thuật về bản đồ, v các tính chất,
phương pháp thành lập và sử dụng bản đồ.
Đối ợng nhn thức của bản đồ hc là không gian c thcủa c đối tượng,
hinợng thực tế khách quan và những biến đổi của chúng theo thời gian.
Bản đồ học bao gồm các vn đề rộng lớn về bản chất và phương pháp
truyền đạt thể hiện các thông tin về tự nhiên hội của bề mặt khu vực bản đồ
thhiện. Rất nhiều ngành khoa học kỹ thuật có liên quan cần sử dụng bản đồ.
Bản đồ rất cần cho sự phát triển kinh tế quốc dân, cho tìm kiếm và quản tài
nguyên, khoáng sản, cho thiết kế các công trình công, nông nghip, cho quy hoạch,
quản lý đất đai,...
Hiện nay bản đồ là tài liu quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ khoa học
kỹ thuật, là pơng pháp thhiện thông tin trong hệ thống thông tin địa lý của mỗi
khu vực và quốc gia.
Bản đồ học bao gồm nhiu bộ môn khoa học kthuật quan hệ chặt chẽ
với nhau, nhưng mi bộ môn li có chức năng riêng:
- sở thuyết của bản đồ (bản đồ học đại cương): Nghiên cứu bản đồ các
loại, tính chất và các yếu tố của bản đồ, khả năng sử dụng các bản đồ trong thực tế,
lịch sử phát triển của bản đồ học.
- Tn bản đ: Nghiên cu các phương pháp chiếu b mặt toán học (elipxôit hoặc
mặt cầu) của trái đất lên mặt phẳng, các tính cht, các phương pháp đánh giá và la chọn
các phép chiếu bản đ và c yếu tkhác thuộc cơ stoán hc của bản đồ.
- Thiết kế và thành lập bản đồ: Đó một trong những bộ môn quan trọng
nhất của bản đồ học. Nó nghiên cứu và xây dựng thuyết tổng quát hoá bản đồ,
công ngh thiết kế bản đồ, các nguyên tc biên tp và thành lập bản đ bằng
phương pháp trong phòng.
- Trình bày bản đồ: Nghiên cứu các phương pháp phương tiện trình bày
màu sắc và hình vẽ ca các bản đồ, đồng thời nghiên cu những vấn đề thiết kế các
ký hiệu quy ước.
- In bn đ: Nghiên cứu các phương pháp chế in và in hàng loạt các bản đồ.
- Sdụng bản đ: Đó bộ phận ca bản đhọc, trong đó nghiên cứu những
phương hướng phương pháp sử dụng c bản đồ đánh giá độ tin cậy, độ
chính xác ca các kết quả thu nhận từ bản đồ.
- Kinh tế và tchức sản xuất b¶n ®å: n học này nghiên cứu về các mặt
kinh tế và các bin pháp tổ chức hợp h sản xuất bản đồ.
- Tđộng hoá sản xuất bản đồ: Nghiên cu, ứng dụng các thành tựu khoa
học kthuật iện tử - tin học, cơ khí hoá, điều khiển học,...) vào các công đoạn
sản xuất bản đồ.
Bản đồ học liên quan chặt chẽ với nhiều bộ môn khoa học khác, đặc biệt
là với trắc địa cao cấp, trắc địa địa hình, thiên văn học, địa lý học. Những mối quan
hđó hu hết là tính chất hai chiều. Bản đồ học dùng các kết quả nghiên cu
của các n khoa học đó để biên son nội dung bản đồ hoặc m sở toán học để
thiết kế ni dung. Các khoa học khác dùng bản đồ các phương pháp bản đồ để
giải quyết những vấn đề thực tế của mình.
Trc địa cao cp, thiên văn hc và trng lc học cung cấp cho bản đ những s
liệu vhình dạng, kích thưc trái đất, tođ các điểm ca lưới khống chế đo đc.
Trắc địa địa hình trắc địa nh bằng các phương pháp đo vẽ khác nhau,
cung cp cho bản đồ học những tài liu bản đồ đầu tiên trên để nghiên cứu bề mặt
trái đất và là tài liệu gốc để xây dựngc bản đồ khác.
Địa học nghiên cứu bản chất của hiện tượng tnhiên, kinh tế - hội,
ngun gốc của chúng, những mối quan htương quan sphân bcủa chúng
trên mặt đất. Đó chính sở phản ánh đúng đắn các đối tượng và các hiện tượng
trên bản đồ.
Ngoài ra, bn đhọc còn có mối liên hvới nhiều môn khoa học khác như
địa chất, đa mạo, thổ nhưỡng, lịch sử,…
1.2. Định nghĩa và tính chất bản đồ
a. Định nghĩa
Bản đồ là sự biểu thị khái quát, thu nhỏ bề mặt trái đất hoặc bề mặt của thiên
thkhác trên mặt phẳng trong một phép chiếu xác định, nội dung của bản đồ được
biểu thị bằng hệ thống ký hiệu quy ước. Đó chính là định nghĩa chung về bản đồ.
Mỗi bản đồ đều được xây dựng theo một quy luật toán học nhất định. Quy
luật toán học của bản đồ trước hết được biểu hiện ở tỷ lệ và phép chiếu của nó.
Các đối tượng và hiện tượng (tức là nội dung của bản đồ) được biểu thị theo
một phương pháp lựa chọn và khái quát nhất định (tổng quát hoá bản đồ). Tổng
quát hoá bn đthì phthuộc vào mục đích của bản đồ, tỷ lbản đồ đặc điểm
địa lý của lãnh thổ.
Các đối tượng và hiện tượng được biểu thị bằng ngôn ngữ của bản đồ - đó
hệ thống các ký hiu quy ước.
sở toán học của bản đồ, sự tổng quát hóa các yếu tố nội dung và s th hiện
c đối tượng và hiện tượng bằng c hiệu bản đồ - đó chính là ba đặc nh bn
phân bit gia bản đồ với cácnh thc khác biểu thị bề mặt trái đất.
b. Các tính chất cơ bản của bản đồ
Bản đ có những tính chất cơ bản là: tính trc quan, nh đo đưc và thông tin.
a- Tính trc quan của bản đồ: Được biểu hiện chỗ là bn đồ cho ta khả
năng bao quát tiếp thu nhanh chóng những yếu tố chủ yếu và quan trng nhất
của nội dung bn đồ. Một trong những tính chất ưu việt của bản đồ là khng bao
quát, biến i kng nhìn thấy thành i nhìn thấy được. Bản đồ tạo ra hình
trực quan của lãnh thổ, phản ánh các tri thức vcác đối tượng hoặc các hin
tượng được biểu thị. Bằng bản đồ, người sdụng thể tìm ra đựơc những quy
luật của sự phân bố các đối tượng và hiện tượng trên bmt trái đất.
b- nh đo đưc: Đó là tính chất quan trọng ca bản đồ. Tính chất này liên
quan chặt ch vi sở toán học của nó. Căn cứ vào tlvà phép chiếu của bản đồ,
n c vào c thang bậc của các hiệu quy ước, người ta sử dụng bản đồ khả
năng c định được rt nhiều c trị số khác nhau như: toạ đ, biên độ, đ dài, khoảng
ch, din tích, thể tích, góc, phương ng và nhiều tr số khác.
Chính do tinh chất này bn đồ được dùng làm sđể xây dựng c
hình toán học của các hiện tượng địa để giải quyết nhiều vấn đề khoa học
và thực tin sản xuất.
c- Tính thông tin của bản đồ: Đó là khnăng lưu trữ và truyền đạt cho người
đọc những tin tức khác nhau về các đối tượng và các hin tượng.
1.3. Phân loại bản đ
Để tiện lợi trong việc nghiên cứu, sử dụng và bảo qun các bản đồ thì cần thiết
phi tiến hành phân loại chúng. Có nhiều cách phân loi khác nhau. Trong đó, một số
ch phân loi sau đây thường được sử dụng và cũng là quan trọng nhất.
- Phân loi theo các đối tượng thể hiện: Các bản đồ được pn thành 2
nhóm: Các bản đồ địa lý và các bản đồ thiên văn.
- Phân loại theo nội dung: Bản đồ được phân thành 2 nhóm đó : Các bn
đồ địa lý chung và các bản đồ chuyên đề.
Trong mỗi cách phân loại kể trên, tuthuộc vào nhóm các bn đồ cthể
người ta còn có cách phân loại chi tiết:
- Phân loại theo t lệ: Các bản đồ địa được chia thành ba loi: Tl lớn,
tỷ lệ trung bình và tỷ lnhỏ.
- Phân loại theo mục đích sdụng: Cho đến nay, theo mục đích sử dụng
chưa sphân loại chặt chẽ. Bởi vì đại đa scác bản đồ được sử dụng rộng rãi
cho nhiều mục đích rất khác nhau. Song đáng cý nhất theo mục đích sử dụng có
thphân ra thành 2 nhóm, đó : Các bn đồ sdụng cho nhiều mục đích và các
bản đồ chuyên môn.
- Phân loại theo lãnh th: Các bn đồ được phân ra thành bn đồ thế giới,
các bản đồ bán cầu, các bản đồ châu lục, c bản đồ các nước, các bản đồ các
vùng, các bản đồ thành phố.
1.4. Các yếu tố của bản đồ
Để thành lp và sử dụng các bản đồ địa lý, không những phải hiểu rõ những
tính chất đặc điểm của nó, mà n phải phân biệt được các yếu tố hợp thành, hiu
ý nghĩa, giá trvà tác dụng của từng yếu tố và mi liên hgiữa chúng. Mọi bản
đồ đều bao gồm: Các yếu tố nội dung, cơ sở toán học, các yếu tố hỗ trợ và bsung.
1. Các yếu tố nội dung của bản đồ:
Sthể hiện nội dung bản đbằng các phương pháp biểu thị thông qua hệ
thống ký hiệu quy ước là bphận chủ yếu của bản đồ, bao gồm các thông tin về
các đối tượng và các hin tượng được biểu đạt trên bn đồ: sự phân bố, c tính
chất, những mối liên hệ, sbiến đổi ca chúng theo thời gian. Những thông tin đó
chính nội dung của bản đồ. d, các yếu tố nội dung bn đđịa hình là: thu
hệ, các điểm dân cư, ng đt, lớp phủ thực vật, mạng lưới các đường giao thông