
CC HNG HI VIT NAM
TRƯNG CAO ĐNG HNG HI II
GIÁO TRÌNH
KIM TRA V SỬA CHỮA PAN Ô TÔ
NGHỀ CÔNG NGH Ô TÔ
(Ban hành theo quyết định số 820/QĐ-CĐHHII, ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Hiệu
trưởng Trường Cao Đẳng Hàng Hải II)
(Lưu hnh ni b)
TP.HCM, năm 2020
1

BI 1: KIM TRA H THỐNG ĐIỀU KHIN ĐỘNG .
Mục tiêu của bài:
- Đọc được các mạch điện của hệ thống điều khiển động cơ.
- Thực hiên được kỹ năng kiểm tra của mạch điện.
- Sử dụng máy chẩn đoán đúng trình tự, yêu cầu kỹ thuật và an toàn.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong thực hành kiểm tra và sửa chữa pan ôtô.
*. Nội dung của bài:
1. Hệ thống EFI
1.1. Mạch nguồn ECM
1.1.1. Mô tả mạch điện
Như trình bày ở hình minh họa này, sơ đồ chỉ ra loại trong đó rơle chính EFI được điều khiển
trực tiếp từ khoá điện. Khi bật khoá điện ON, dòng điện chạy vào cuộn dây của rơle chính EFI, làm
cho tiếp điểm đóng lại. Việc này cung cấp điện cho các cực + B và + B1 của ECU động cơ. Điện
áp của ắc quy luôn luôn cung cấp cho cực BATT của ECU động cơ để tránh cho các mã chẩn đoán
và các dữ liệu khác trong bộ nhớ của nó không bị xóa khi tắt khoá điện OFF.
1.1.2. Trình tự kiểm tra
1.2. Mạch ra của VC
3

1.2.1.Mô tả mạch điện
Các cảm biến này biến đổi các thông tin khác nhau thành những thay đổi điện áp mà ECU
động cơ có thể phát hiện. Có nhiều loại tín hiệu cảm biến, nhưng có 5 loại phương pháp chính
để biến đổi thông tin thành điện áp. Hiểu đặc tính của các loại này để có thể xác định trong khi
đo điện áp ở cực có chính xác hay không.
Một điện áp không đổi 5V (Điện áp VC) để điều khiển bộ vi xử lý ở bên trong ECU động
cơ bằng điện áp của ắc quy. Điện áp không đổi này, được cung cấp như nguồn điện cho cảm
biến, là điện áp cực VC. Trong loại cảm biến này, một điện áp (5V) được đặt giữa các cực VC
và E2 từ mạch điện áp không đổi trong ECU động cơ như trình bày trong hình minh họa. Sau
đó cảm biến này thay góc mở bướm ga hoặc áp suất đường ống nạp đã được phát hiện bằng
điện áp thay đổi giữa 0 và 5V để truyền tín hiệu đi.
1.2.2.Trình tự kiểm tra
1.3. Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
1.3.1.Mô tả mạch điện
Kiểu 1:
- Khi khóa điện từ Off -> On, dòng điện từ cực IG của khóa điện -> cuộn dây rơ le
chính EFI, làm cho tiếp điểm rơ le chính đóng.
4

- Khi khóa điện ở vị trí ST, dòng qua cuộn dây L2 -> tiếp điểm rơ le bơm đóng. Lúc này
có dòng điện từ dương ắc quy -> tiếp điểm rơ le chính -> tiếp điểm rơ le bơm (Open
Circuit Relay) -> bơm xăng làm cho bơm quay.
- Khi động cơ hoạt động: Tín hiệu số vòng quay Ne -> ECU, ECU điều khiển transistor
T mở, dòng điện -> cuộn dây L1 làm cho tiếp điểm rơ le bơm tiếp tục đóng và bơm tiếp tục
quay.
- Khi khóa điện từ On chuyển sang Off bơm tiếp tục quay trong khoảng 2 giây.
Tóm lại: Bơm nhiên liệu chỉ quay khi.
- Khóa điện ở vị trí ST.
- Khóa điện On và có tín hiệu số vòng quay gửi về ECU.
- Khóa điện On và cực +B nối với Fp ở đầu kiểm tra.
Kiểu 2:
- Hiện nay để đơn giản hóa trong mạch điện điều khiển bơm nhiên liệu, hãng Toyota và
một số hãng khác sử dụng rơ le bơm gồm một tiếp điểm và một cuộn dây. Phương pháp điều
khiển giống hãng Honda.
5

- Khi khóa điện ở vị trí On: Dòng điện từ cực IG khóa điện cung cấp cho cuộn dây của
rơ le chính, làm cho tiếp điểm rơ le chính đóng.
- Khi khởi động: Dòng điện từ cực ST -> STA(ECU). ECU điều khiển transistor mở ->
dòng điện đi qua cuộn dây rơ le bơm. Dòng điện cung cấp cho bơm xăng như sau: + Accu ->
tiếp điểm rơ le chính -> tiếp điểm rơ le bơm -> bơm xăng.
- Khi động cơ hoạt động, có tín hiệu số vòng quay động cơ Ne gữi về ECU, ECU tiếp
tục điều khiển để giữ cho tiếp điểm rơ le bơm đóng và bơm tiếp tục quay.
- Khi tắt máy (Khóa điện từ ON -> OFF) bơm tiếp tục quay trong khoảng thời gian là 2
giây.
Tóm lại: Bơm xăng quay khi.
- Khóa điện ở vị trí ST.
- Khóa điện On và có tín hiệu NE gửi về ECU.
- Khóa điện On và cực +B nối với Fp ở đầu kiểm tra
1.3.2.Trình tự kiểm tra
1.4. Mạch phun nhiên liệu
1.4.1.Mô tả mạch điện
- Trong một chu kỳ làm việc của động cơ, thời điểm phun và phương pháp phun có các
kiểu sau:
* Phun hàng loạt:
6

