Giáo trình: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Hệ đào tạo: Trung cấp Trang 1/29
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI II
KHOA CƠ KHÍ
GIÁO TRÌNH
MH10
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
NGHỀ: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VỎ TÀU
THỦY
HỆ : TRUNG CẤP NGHỀ
(Lưu hành nội bộ)
THÀNH PHỐ HCM - 20...
Giáo trình: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Hệ đào tạo: Trung cấp Trang 2/29
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC BẮT BUỘC
Tên môn học: Môi trường và con người
Mã số môn học: MH 11
( Ban hành theo Thông tư số / /TT-BLĐTBXH
Ngày tháng năm của Bộ Trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Thời gian học: 30 giờ ( Lý thuyết : 26giờ; Thực hành : 4giờ )
I. V TRÍ, TÍNH CHT CA MÔN HC:
- Vị trí:
+ Môi trường và con người là một môn học được bố trí học trong năm thứ nhất.
- Tính chất:
+ Là môn học cơ sở thuộc môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
- Trình bày được những vấn đề chung về công tác bảo hộ lao động.
- Phân tích được điều kiện lao động và các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động.
- Nêu được những biện pháp kỹ thuật an toàn, cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn
lao động ô nhiễm môi trường trong nhà máy đóng tàu nhằm bảo vệ sức khỏe tính
mạng cho bản thân và cho cộng đồng.
- Nêu được quy trình tổng quát của công nghệ đóng tàu, bao gồm các công đoạn tuần tự nối
tiếp nhau từ khi bắt đầu thiết kế cho đến khi hạ thủy, hoàn thiện trang trí con tàu bàn
giao tàu đi khai thác.
- Rèn luyện ý thức và thái độ làm việc nghiêm túc coi an toàn tính mệnh con người trên hết.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian.
Số
TT
Tên chương mục
Thời gian
Tổng
số
thuyết
Thực
hành
Kiểm tra*
(LT hoặc
TH)
I
PHẦN I : AN TOÀN LAO ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU
15
11
2
2
1.1
Chương I : Những vấn đề chung về
công tác bảo hộ lao động.
2
2
Mục đích, ý nghĩa, nội dung tính chất
của an toàn lao động.
1
1
Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao
động và người lao động.
1
1
1.2
Chương II : Điều kiện lao động các
yếu tố nguy hiểm, hại trong lao
động.
3
2
1
Điều kiện lao động.
0,5
0,5
Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn
không an toàn trong lao động.
0,5
0,5
Các yếu tố hại đến sức khỏe người lao
động và cộng đồng.
2
1
1
Giáo trình: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Hệ đào tạo: Trung cấp Trang 3/29
1.3
Chương III : Các biện pháp về kỹ
thuật an toàn để cải thiện điều kiện
làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động.
3
2
1
Tai nạn lao động.
0,5
0,5
Các biện pháp về kỹ thuật an toàn.
0,5
0,5
Những nguyên tắc chung về an toàn lao
động.
1
1
Công tác phòng cháy, chữa cháy, chống
nổ.
1
1
1.4
Chương IV : Những biện pháp vệ sinh
lao động.
3
1
1
1
Bệnh nghề nghiệp.
0,5
0,5
Các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh lao
động.
0,5
0,5
Tổ chức nơi làm việc hợp đảm bảo an
toàn và vệ sinh lao động.
2
1
1
1.5
Chương V : Những yếu tố bản của
môi trường trong nhà máy đóng tàu
vùng lân cận, những biện pháp ngăn
ngừa ô nhiễm.
4
4
Không khí, nước, Đất.
Nhiệt độ. Độ ẩm.
Bụi và bụi công nghiệp.
Tiếng ồn, rung và bức xạ.
Hố gom chất thải.
Các loại chất thải và cách xử lý.
Bảo vệ vùng nước biển, sông của nhà
máy ...
4
4
I
PHẦN II : Con người an toàn lao
động
15
11
2
2
Giáo trình: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Hệ đào tạo: Trung cấp Trang 4/29
PHẦN I : AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHÀ MÁY
ĐÓNG TÀU
Theo dự báo, thế kỷ 21 là kỷ nguyên phát triển rực rỡ của loài người nhưng đồng thời cũng là giai
đoạn thử thách gay go về môi trường sống đối với hành tinh xanh, nổi bật hàng đầu đó là tình trạng ô
nhiễm môi trường biển trên trái đất.
Thống kê của Tổ chức môi trường thế giới cho biết các nguồn ô nhiễm sẽ đến từ : đất liền (50%), rò rỉ tự
nhiên (11%), phóng xạ nguyên tử (13%) , hoạt động của tàu thuyền (18%) và tai nạn tàu bè trên biển (6%).
Ước tính mỗi năm có khoảng 2,4 triệu tấn dầu đổ ra biển. Vì vậy, cho đến nay đã có nhiều bộ luật quốc tế
và quốc gia đang được thực thi để bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Hãy điểm qua một số bộ luật về bảo vệ và gìn giữ môi trường biển:
Luật pháp quốc tế
Công ước năm 1982 của Liên Hiệp Quốc về luật biển (UNLOSC) là bộ luật hoàn chỉnh nhất về biển trong
thời đại chúng ta, dành phần XII qui định việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển , gồm có 11 mục và 46
điều khoản (từ điều 192 đến 237). Đó là cơ sở pháp lý giúp các quốc gia bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
của mình đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển
chung. Điểm nổi bật của Công ước là xác định rõ ràng quyền hạn và nghĩa vụ của quốc gia ven biển trong
việc bảo vệ môi trường biển khỏi ô nhiễm.
Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu (MARPOL 73/78): Ra đời năm 1973, đây là bộ luật
chuyên ngành hàng hải của thế giới, đã được thông qua tại Hội nghị quốc tế về ô nhiễm biển, do Tổ chức
hàng hải quốc tế (IMO) triệu tập từ ngày 8/10 đến 2/12/1973. Công ước đưa ra những qui định nhằm ngăn
chặn ô nhiễm gây ra do tai nạn hoặc do vận chuyển hàng hóa là dầu mỏ, hàng nguy hiểm, độc hại bằng tàu,
cũng như do nước, rác và khí thải ra từ tàu.
Năm 1978, Công ước 1973 được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định thư 1978 kèm thêm 5 phụ lục mới,
chính thức được gọi tắt là MARPOL 73/78. Tiếp đến năm 1997 Marpol 73/78 được bổ sung bằng Nghị
định thư 1997 có thêm phụ lục thứ 6. Như vậy, đến nay Marpol 73/78 đang được thực thi nghiêm ngặt
trong ngành hàng hải thế giới.
Ngoài ra, còn có khoảng 10 công ước và thỏa thuận quốc tế liên quan đến việc phòng chống ô nhiễm môi
trường biển đang được áp dụng như:
Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển (SOLAS).
Công ước quốc tế sẵn sàng ứng phó và hợp tác đối với việc xử lý ô nhiễm dầu (OPRC).
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất thải và những vật liệu khác (London 1972).
Các thỏa thuận khu vực để tạo điều kiện cho các cảng biển kiểm tra sự chấp hành luật lệ về
bảo vệ môi trường biển của các tàu cập bến.
Luật pháp trong nước
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Bộ Luật gồm 15 chương và
136 điều khoản. Chương VII, mục 1 qui định về bảo vệ môi trường biển (từ điều 55 đến điều 58) với các
nội dung:
Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển
Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển
Giáo trình: MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
Hệ đào tạo: Trung cấp Trang 5/29
Kiểm soát xử lý ô nhiễm môi trường biển
Tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển
Điều 58 – điểm 2 qui định : “Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng cảnh sát biển phải được đào
tạo, huấn luyện trang bị phương tiện, thiết bị bảo đảm ứng phó sự cố môi trường trên biển”.
Điều 58 – điểm 4 qui định : “ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND cấp Tỉnh ven
biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, cảnh báo, thông
báo kịp thời về tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả”.
Bộ luật hàng hải Việt Nam được Quốc hội khóa XI, kỳ họp lần thứ bảy thông qua ngày 14/6/2005 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006. Đây là bộ chuyên ngành với 18 chương với 261 điều khoản.
Chương II (Tàu biển), Mục 5 nói về “ An toàn hàng hải , an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường”.
Điều 28, điểm 5 qui định : “ Tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các
hàng hóa nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi
trường khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam”.
Tóm lại, trên bình diện quốc gia và phạm vi thế giới, đều có luật pháp để thực hiện bảo vệ và gìn giữ môi
trường biển chống ô nhiễm. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia trong ngành hàng hải và môi trường đều băn
khoăn là luật pháp về môi trường biển của nước ta hiện nay vẫn chưa thật đầy đủ và hoàn chỉnh đúng với vị
thế của một quốc gia đang phát triển để trở thành một nước mạnh về biển trong khu vực, nhất là ở lĩnh vực
bảo vệ và gìn giữ môi trường biển. Có thể, đây là vấn đề quan trọng cấp bách mà các cơ quan chức năng và
Ngành lập pháp cần quan tâm hơn.
Xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường biển
Việt Nam là quốc gia biển, có diện tích biển gấp 3 lần lãnh thổ đất liền, đang lấy kinh tế biển có nhiều tiềm
năng để xây dựng và phát triển đất nước mình trở thành một nước công nghiệp – hàng hải mạnh và tiên tiến
trên thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu trên, trước hết cần xây dựng một chiến lược khả thi về bảo vệ và gìn giữ môi
trường biển trong sạch và bền vững, dựa trên cơ sở “sử dụng và khai thác” phải đi cùng với “gìn giữ và tái
tạo”, sau đó mới xác định việc đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực được huấn luyện đào tạo và công nghệ tiên
tiến hiện đại cho sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng lực quản lý
Sự cố tràn dầu từ biển vào duyên hải Miền Trung và Miền Nam vừa qua không phải là bất ngờ, mà là vấn
đề đã biết từ hơn 10 năm qua, nhưng chưa được quan tâm theo dõi, nghiên cứu nghiêm túc để tìm biện
pháp đề phòng, chế ngự, xử lý…
Nhân loại tiến ra biển và đại dương, các quốc gia bành trướng ra biển, hoạt động hàng hải và kinh tế biển
ngày càng tăng, ô nhiễm môi trường, môi sinh biển là điều tất yếu.
Trong khi bộ máy quản lý về môi trường biển của chúng ta từ cấp vĩ mô đến vi mô không hề thiếu, chúng
ta còn thiếu kiến thức khoa học – công nghệ tiên tiến, thiếu phương tiện, thiết bị máy móc hiện đại ; như
tàu chuyên dùng khảo sát, nghiên cứu, vệ tinh phát hiện ô nhiễm trên biển cùng hệ thống các trạm phân
tích, xử lý thông tin…
Luật pháp quốc tế và quốc gia tuy nhiều, khoa học – công nghệ phát hiện và xử lý ô nhiễm ngày càng hiện
đại và tinh vi nhưng vẫn chưa đáp ứng và chế ngự được tai họa này của thời đại, chỉ còn hy vọng vào con