GIỐNG CÁ TỰ NHIÊN VÀ GIỐNG CÁ
NHÂN TẠO
là những động vật nuôi có đặc điểm rỏ rệt,nhưng chúng có thể là cá nước ngọt
hay cá nước lợ. Tùy theo tập quán dân tộc, đặc điểm địa lý, mà các loài cá nuôi có
thể khác nhau, nhưng ngày nay do sgiao lưu và trao đổi đối tượng nuôi nên s
khác biệt về giống loài giửa các khu vực, quốc gia cũng đã gim nhiu. Hiện nay,
nghề nuôi tuy đạt được không ít những thành tựu quan trọng trong sản xut
giống nhân tạo cho ương nuôi, nhưng vẩn còn rất nhiều loài cá vẩn còn lệ thuộc
vào ngun giống đánh bắt tự nhiên. Điều này gây trngại là khnằng cung cấp
giống không đầy đủ, thiếu chủ động và chất lượng giống cũng khó đảm bảo.n
nửa nếu khai thác quá mức sẽ gây trở ngại về nguồn lợi cá tự nhiên. Trong khi đó,
giống cá nhân tạo vừa thiếu, vừa có thể gặp trở ngại về chất lượng do bệnh tật,
thoái hóa ging do thiếu cá bố mẹ. Chính vì thế, tiêu chuẩn lựa chọ đối vi cá nuôi
thích hợp cn phải dựa vào nhiều yếu tố như nhu cầu, giá trị kinh tế của loài, k
thuật nuôi, đặc điểm sinh học cá, điều kiện môi trường nơi nuôi… Kỹ thuật nuôi
ngày càng được phát triển, nhưng cn phải chọn lựa giải pháp kỹ thuật sao cho vừa
đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa đảm bảo tn thiện môi trường…
* Chọn giống – loài:
Chọn ging là công tác quan trọng trong ngành nông nghip nói chung và ngh
nuôi thủy sản nói riêng vì nó quyết định đến t lệ sống, ng suất và hiệu quả nuôi.
Cho nên vn đề nên chọn những loài nào nuôi để đáp ứng đúng mục tiêu của nghề
nuôi thủy sản. Sự hiện diện của nhiu loài và thể nuôi được trong các môi
trường khác nhau là một thuận lợin bản của nghề nuôi thủy sản. Việc lựa chọn
các loài nuôi thường tùy vào đặc điểm sinh học của loài nuôi và cn phải lưu ý:
Tốc độ sinh trưỡng qua việc sữ dụng hiệu quả thức ăn .
Tốc độ sinh trưỡng qua việc sữ dụng hiệu quả và toàn diện hơn thức
ăn tự nhiên trong ao cũng như thức ăn bổ sung.
Tăng sức chịu đựng với nôi trường (chịu đựng tốt hơn với oxy thấp,
biên độ chịu đựng nhiệt độ rộng hơn, chịu đựng nồng độ muối cao
hơn….).
Tăng sức đề kháng với bệnh hơn.
Tăng chất lượng thịt và tlệ thịt (giảm xương, tăng tỷ lệ phần ăn
được so vi tỷ lệ phần không ăn được, nhiều năng lượng hơn).
Tăng sức sinh sản, tăng tỷ lệ thụ tinh, dể thành thục và sinh sn hơn
trong điều kiện nuôi vỗ…
Tốc độ sinh trưỡng và năng suất có thể đạt trong điu kiện nuôi.
ch cở và tuổi lần đầu thành thục (điều này quan trng ở chổ là làm
sao cho sinh vật nuôi đạt kích cở thương phẩm trước khi chúng thành
thục lần đầu, vì năng lượng và thc ăn dung cho cá chủ yếu đáp ứng
cho nhu cu sinh trưỡng).
Các loài có thể sinh sản dể ng trong điều kiện nuôi vỗ.
Trong nuôi thủy sản hiện đại thì chi phí thc ăn chiếm tỷ lệ rất cao
(khoãng 50% tng chi p) nên đối tượng chọn nuôi cũng phải tùy
thuộc vào tng hệ thống nuôi.
Phải lưu ý đến điều kiện môi trường cá thả nuôi, những môi trường
nuôi xấu phải thả những loài chịu đựng điều kiện môi trường khắc
nghiệt tốt….
.
Nguồn giống :
Hiện nay thủy sản có hai nguồn giống chính đó là ging tự nhiên và giống nhân
tạo. Và nguồn giống tự nhiên vẫn còn chiếm vai trò quan trng trong các mô hình
nuôi thủy sản ở khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, hai loi giống này có các ưu và nhược
điểm riêng.
Giống tự nhiên:
Đa dang về giống li, đa dạng về nguồn gen, màu sắc đẹp tự nhiên, sức đề kháng
cao, ít khi bị thói hóa giống do lai cận huyết. Hin nay còn nhiu nơi rất chuộng
ngun cá bố mẹ có nguồn gốc tự nhiên vì hthấy chúng có hình dáng đẹp và sản
xuất nhiều trứng trong mùa sinh sn nên tỷ lệ sống của con giống cao n và con
giống lớn nhanh (tùy theo li)….....
Phisự đánh đổi khi đánh bắt con giống đó là ngư trường bị tàn phá do công c
đánh bắt, cạn kiệt nguồn lợi tự nhiên, nhiu giống loài bị ảnh hưỡng do bị bắt
nhm, kích cở con ging không đồng đều, tốn thời gian trong thay đổi tính ăn của
con giống khi nuôi, Khi thả nuôi, con giống tự nhiên cn phân nhóm theo kích cỡ.
Mục đích phân cỡ là giảm hiện tượng ăn nhau và tranh giành thức ăn trong q
trình nuôi. Cá bmẹ có thể đánh bắt ngoài tnhiên trong suốt mùa cá sinh sn.
Tuy nhiên, hiu quả đánh bắt cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tó như ngư trường,
kinh nghim đánh bắt, phương tiện đánh bắt… Cá đánh bắt cũng dể bị sốc, do đó,
phải thật thận trọng trong đánh bắt để hạn chế thương tích cho cá trong quá trình
đánh bắt và vận chuyển… vì vy trước khi thả nuôi cần dưỡng cá trong thời gian
dài để cá phục hồi lại sức khỏe…
Giống nhân tạo:
Kích ccon giống đều nhau, có nhiều hình thức lai tạo làm cho đa dạng về loài, có
thể thay đổi được màu sắc của con giống theo ý thích, có thể chủ động được nguồn
giống, dể thay đổi tính ăn, không cần phải phân kích cỡ để thả nuôi, dể cho đẻ, tỷ
lệ cho ra con giống cao, con giống lớn nhanh (tùy theo loài)….
Màu sc của con giống kng được tự nhiên, sức đề kháng kém, giống cá nhân tạo
m đa dạng, nguồn con giống không nhiều, có thể gặp trở ngại về chất lượng do
bệnh tật, thoái hóa giống do thiếu cá bố mẹ. Chính vì thế, tiêu chuẩn lựa chọ đối
với cá nuôi thích hợp cần phải dựa vào nhiu yếu tố như nhu cầu, giá trị kinh tế của
li, kỹ thuật nuôi, đặc điểm sinh học cá, điều kin môi trường nơi nuôi…
Như vậy, một trong những đăc điểm quan trọng để chọn loài nuôi là loài đó có
thể điều khiển sinh sản được dể dàng hay có th sản xuất đủ có giống cho nhu
cầu nuôi và đúng mùa vụ yêu cầu. Ngày nay rất nhiều loài cá có thể điều khiển
hoàn toàn hay điều khiển một phần của quá trình sinh sản, nhưng cũng còn rất