
JSLHU
JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
ISSN: 2525 - 2186
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, 2024, 19, 076-083
76
JSLHU, Issue 19, December 2024
GÓC NHÌN VĂN HÓA VỀ TẬP TỤC MINH HÔN Ở TRUNG QUỐC SO
VỚI MỘT SỐ NƯỚC KHÁC
Trn Trnh Kim Dung, Trn Th Bạch Cc
Trưng Đại học Lạc Hồng, Số 10 Huỳnh Văn Nghệ, Bửu Long, Biên Hòa, Đồng Nai, Việt Nam
*Tác giả liên hệ: dungttk@lhu.edu.vn
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TT
Ngày nhận: 5/8/2024
Minh hôn (đm cưi ma) một phong tục dân gian đã tồn tại hàng ngàn năm lch sử
trong xã hội Trung Quốc phong kiến xưa và vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Nó
thể hiện những đặc điểm văn hóa riêng trong tập tục phổ biến ở cc vùng đa
phương khc nhau của Trung Quốc. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu Minh hôn
theo vùng là một đề tài mang tính thiết thực. Thông qua đó, có thể đi sâu tm hiểu
sự ảnh hưởng của nó trong xã hội cũng như mọi mặt đi sống tinh thn ngưi dân
Trung Hoa. Giai đoạn thnh hành nht của Minh hôn thực sự khiến ngưi dân phải
gnh chu những hậu quả. Đồng thi, bài viết mô tả chi tiết về nguồn gốc truyền
thống văn hóa dân gian Trung Hoa làm cơ sở để thảo luận về nguyên nhân, xu
hưng thay đổi, nét tương đồng và khác biệt của Minh hôn Trung Quốc vi một số
nưc trong khu vực Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu Phi.
Ngày chỉnh sửa: 10/9/2024
Ngày chp nhận: 19/10/2024
Ngày đăng: 8/12/2024
T KHÓA
Minh hôn ở Trung Quốc;
Tập tục Minh hôn ở cc nưc khác.
CULTURAL PERSPECTIVE OF THE PRACTICE OF “MING HUN” –
POSTHUMOUS MARRIAGE - IN CHINA COMPARED WITH SOME
OTHER COUNTRIES
Tran Trinh Kim Dung, Tran Thi Bach Cuc
Lac Hong University, No. 10 Huynh Van Nghe Str., Buu Long Ward, Bien Hoa, Dong Nai, Vietnam
*Corresponding Author: dungttk@lhu.edu.vn
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received: Aug 5th, 2024
Ming hun (posthumous marriage) is a folk custom that has existed for thousands of
years of history in ancient feudal Chinese society and still exists today. It shows
distinct cultural characteristics in prevalent traditions in different local regions of
China. Therefore, the practice of Ming hun by region is a practical topic on which
a study should be conducted. Through that, it is possible to deeply understand the
practice’s influence in the society as well as all aspects of the spiritual life of
Chinese people, especially the consequences of Ming hun Chinese people had to
bear during the period of time. At the same time, the article describes in detail the
origin of folklore traditions, based on which it discusses the causes, trends,
similarities and differences of Chinese Ming hun with that in some Asian countries
such as Korea, Japan and countries in Africa.
Revised: Sep 10th, 2024
Accepted: Oct 19th, 2024
Published: Dec 8th, 2024
KEYWORDS
Ming hun in China;
Ming hun customs in some other
countries.
Available online at: https://js.lhu.edu.vn/index.php/lachong

Góc nhìn văn hoá v tập tục Minh hôn ở Trung Quốc so với một số nước khác
77
JSLHU, Issue 19, December 2024
1. L DO CHN ĐỀ TI
Nói một cch đơn giản, Minh hôn (đm cưi ma) là
một phong tục bí ẩn và cổ xưa, là nơi ngưi sống tổ chức
lễ cưi cho ngưi đã khut. Đó là sự kết hợp giữa đm
cưi và đm tang, là sự ha hợp kết duyên giữa sự sống và
ci chết, phá bỏ những quan niệm truyền thống về âm
dương. Hôn nhân ma bao gồm thế gii quan và nhân sinh
quan của ngưi Trung Quốc. Minh hôn t xa xưa đã được
xem là một “hủ tục”. Theo nhận đnh của nhà nghiên cứu
văn hóa dân gian (folklore) Gio sư - tiến sĩ (GS-TS) Ngô
Ðức Thnh: Minh hôn bởi v là một phong tục, tập qun đã
lỗi thi, không còn chức năng xã hội, không còn phù hợp
vi đi sống đương đại, trở thành vật cản của sự tiến bộ xã
hội. Do đó, không có cch nói nào rõ hơn, chng ta cùng
thống nht gọi đó là “hủ tục”. Việc quan tâm và nghiên
cứu về Minh hôn (đm cưi ma) không chỉ mang lại góc
nhn độc đo cho việc nghiên cứu phong tục cưi hỏi ma
chay mà cn có ý nghĩa quan trọng trong việc khám phá
điều kiện sống và thi độ sống của ngưi Trung Quốc xưa.
Vào các triều đại lch sử như: Ngụy, Tn, Nam Bắc
triều sau này, do sự phổ biến của quan niệm về ma và thn
cũng như sự phát triển của Phật gio và Đạo giáo, hôn
nhân ma đã trở nên phổ biến trong toàn xã hội. T thi
nhà Ngụy và nhà Tn đến Trung Hoa Dân Quốc có rt
nhiều ghi chép về Minh hôn trong sử sách, biên niên sử
đa phương, bia ký và ghi chép của cc nhà văn.
Việt Nam và Trung Quốc t ngàn đi xưa được biết
đến là hai quốc gia núi liền núi, sông liền sông. Văn hóa
dân tộc hai nưc t xưa đã có nhiều sự giao thoa và thắt
chặt. Vì nguồn tư liệu về mọi lĩnh vực văn hóa cn hạn
chế thế nên sự hiểu biết của chúng ta về Minh hôn vẫn còn
ở mức độ thp. Tc giả muốn thông qua bài bo làm rõ
nguồn gốc, xut pht điểm của Minh hôn và những ảnh
hưởng của tập tục này đến xã hội Trung Quốc ngày xưa.
Thông qua những tư liệu nghiên cứu, tc giả mong muốn
những sinh viên Việt Nam đang theo học tiếng Trung có
thể hiểu hơn về văn hóa Trung Hoa, có một ci nhn khch
quan nht về những thun phong mĩ tục của cc quốc gia
phương Đông. Điều đó thực sự rt cn thiết đối vi những
sinh viên Việt Nam đang theo học và nghiên cứu tiếng
Hán nói riêng và toàn bộ dân tộc Việt Nam nói chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CU
Dựa theo bối cảnh và l do chọn đề tài nghiên cứu nêu
trên, bài bo s xuyên suốt qu trnh tm hiểu một số
nguồn gốc khc nhau hnh thành nên hủ tục Minh hôn.
Thông qua thu thập tư liệu, phân tch, đối chiếu, tác giả
thay độc giả khm ph những nguồn gốc khc nhau,
những câu chuyện k b, nguyên nhân khiến tập tục ra đi.
Những giá tr nghiên cứu trong bài viết s là tư liệu quan
trọng cho việc nghiên cứu về văn hóa Trung Hoa của các
thế hệ về sau.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Công cụ tác giả sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài
này bao gồm:
Phương php nghiên cứu tài liệu: Sàng lọc những tư
liệu lch sử có liên quan đến Minh hôn, sau đó tiến hành
phân tích, suy luận nội dung.
Phương php đối chiếu so sánh: Minh hôn ở Trung
Quốc trong tng triều đại được lí giải không giống nhau
và hủ tục này ở tng quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc
lại có sự khác biệt trong quy trình tổ chức. Tác giả thông
qua cc tư liệu sưu tm tiến hành phân tch, đối chiếu và
so sánh sự tương đồng tm ra nét đặc trưng trong tng khu
vực.
Phương php nghiên cứu theo tng trưng hợp: Qua
việc tham khảo những trưng hợp Minh hôn cụ thể, chúng
ta có thể hiểu được sự tồn tại của hủ tục trong thi hiện
đại và tâm lý của con ngưi khi thực hiện hình thức kết
hôn này.
4. TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CU
4.1 Tnh hnh nghiên cu trong nưc
Công trình nghiên cứu về Minh hôn ở Việt Nam có thể
kể đến: Đề tài nghiên cứu về “Tm hiểu về hủ tục "Minh
hôn" ở Trung Quốc” của tác giả Diệp Th Kim Phượng.
Thông qua những giá tr nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra được
hiện thực sinh động về tập tục Minh hôn ở Trung Quốc.
4.2 Tnh hnh nghiên cu ngoi nưc
nưc ngoài cũng có những công trnh nghiên cứu
tiêu biểu về vn đề này. Trong đó, không thể không kể
đến công trnh: Chương 6 trong tcphẩm “中国社会风俗
史” (Lch sử phong tục xã hội Trung Quốc) của tác giả 秦
永洲 (Tn Vĩnh Châu), trong mục hai chương này, tác giả
đã gii thiệu và đưa ra minh chứng nói rõ hôn nhân ma là
một loại hình thức của các kiểu hôn nhân như: hôn nhân
chỉ đnh trưc khi được sinh ra, hôn nhân chuyển giao,
hôn nhân ở rể và hôn nhân thuê mượn.
Vào những năm 1930, bài bo “冥婚” (Hôn nhân ma)
của tc giả黄石 (Hoàng Thạch) có thể được coi là bài viết
sm nht về hôn nhân ma ở Trung Quốc, bài viết tập trung
vào việc phân biệt các hình thức khác nhau của hôn nhân
ma. Năm 2016 “论冥婚的历史表现及文化意蕴” (Luận
biểu hiện lch sử và ý nghĩa văn hóa của Minh hôn) của
tc giả 严娜 (Nghiêm Nã), tc giả đã chỉ ra rng nguồn
gốc của hủ tục này bắt nguồn vào thi nhà Thương và
thnh hành nht vào thi nhà Tùy và nhà Đưng. Những
cuộc Minh hôn đã trở thành thông lệ. Xu hưng đm cưi
ma không còn chỉ thnh hành trong gii vương tôn quý tộc
mà trong đi sống của ngưi dân bnh thưng cũng vậy.
Công trnh “我国冥婚习俗的宗教学分析—兼谈当代冥
婚造成社会问题的解决路径” (Phân tch tôn gio về
phong tục cưi ma của đt nưc tôi - Thảo luận về các

Trần Trịnh Kim Dung, Trần Thị Bạch Cúc
78
JSLHU, Issue 19, December 2024
giải pháp cho các vn đề xã hội do hôn nhân ma đương
đại gây ra) của tc giả 黄景春 (Hoàng Cảnh Xuân) năm
2013 cho biết, ở Trung Quốc cổ đại, tn ngưỡng về cái
chết và th cúng tổ tiên dựa trên hệ thống gia đnh phụ
quyền là cơ sở tôn gio để hình thành và kế tha phong
tục cưi ma. Và hủ tục này vẫn tồn tại đến tận bây gi vẫn
chưa có cch nào bài tr triệt để. Năm 2014, tc giả 顾春
军 (Cố Xuân Quân) thông qua công trnh nghiên cứu vi
tựa đề “婚姻流变考论” (Thảo luận về sự pht triển và
thay đổi của hôn nhân) đã tm ra nguồn gốc của Minh hôn
bắt nguồn t việc chôn ct vật hiến tế. Nó xut hiện vào
cuối thi Xuân Thu và được gọi khác nhau theo các thi
điểm khác nhau. T thi nhà Ngụy và nhà Tn đến nhà
Đưng, hôn nhân ma rt phổ biến trong tng lp thượng
lưu, đến thi nhà Tống và nhà Nguyên, phong tục thay đổi
mạnh m, hỏa táng thnh hành và hôn nhân ma biến mt
trong một thi gian. Mãi cho đến thi nhà Minh và nhà
Thanh mi phục hồi trở lại. Chưa dng lại ở đó, công
trnh “中国冥婚习俗研究综述” (Tóm tắt cc nghiên cứu
phong tục Minh hôn của Trung Quốc) của tc giả 姚彦琳
(Diêu Ngạn Lâm) năm 2016, tc giả cho rng Minh hôn
bắt nguồn t thi Ân Thương, nguyên nhân hnh thành
chủ yếu là quan niệm về linh hồn bt tử, đạo đức phong
kiến, nuôi sống gia đnh để xoa du ngưi chết và lợi ích
của xã hội hiện thực. Công trnh “山西雁北地区当代冥
婚现象研究” (Nghiên cứu hiện tượng Minh hôn đương
đại ở vùng Diên Bắc, Sơn Tây) của tc giả 李全平 (Lý
Toàn Bnh) năm 2009, tc giả đã nêu rõ được nguyên
nhân hnh thành và kéo dài của Minh hôn đến tận ngày
nay. Cuối cùng chnh là công trnh “论唐代的冥婚及 其
形成的原因” (Luận Minh hôn thi Đưng và nguyên
nhân hình thành) của tc giả 姚 平 (Diêu Bnh) năm 2003,
tác giả chủ yếu tập trung thảo luận về hiện tượng Minh
hôn thi Đưng và nguyên nhân thnh vượng của nó được
phản nh thông qua cc văn bia, tiểu thuyết ly hôn, hôn
nhân và những tư liệu nghiên cứu về hôn nhân ma ở Đôn
Hoàng.
Thông qua việc tóm tắt cc công trnh nghiên cứu đã
cho thy rng, sự xut hiện và hình thành của tục Minh
hôn đã có t sm ở Trung Quốc và có thể xem đây là
“trưng thành” vẫn đang tồn tại trong văn hóa Trung
Quốc. Một điều đng nói ở đây chnh là Minh hôn chỉ là
một phong tục được lưu truyền dựa theo các câu chuyện
kể, vẫn thiếu đi tnh khảo sát thực tế. Phn ln các tc giả
đã tiến hành con đưng nghiên cứu chủ yếu bắt đu t cc
tư liệu cổ như sử sch, kinh điển, văn bia, bia ký, truyện
kỳ d. Những kết quả nghiên cứu này là tiền đề quan trọng
để chúng tôi có thể đi sâu tm hiểu về tập tục văn hóa này.
5. KHÁI NIM V NGUN GỐC CA MINH HÔN
5.1 Khi nim Minh hôn
Hiện tại có rt nhiều lí giải về Minh hôn. Trong đó, lí
giải theo nghĩa đơn giản nht Minh hôn là việc nên duyên
vợ chồng cho hai ngưi đã khut hoặc một ngưi ở cõi âm
và ngưi còn lại ở dương thế. Trong giai đoạn đu của sự
hình thành và phát triển tục Minh hôn, hình thức kết
duyên cho hai ngưi trẻ trưc khi chết chưa có hôn phối
mà bt hạnh qua đi được xem là phổ biến nht. Cha mẹ
gia đnh hai bên sau khi tm được đối tượng kết hôn phù
hợp cho con mình s tiến hành tổ chức lễ cưi theo nghi
thức cưi xin của ngưi bnh thưng. Minh hôn cn có tên
gọi khc là u hôn, gi thương hôn, hư hợp hôn, qu hôn,
phối cốt, phàn âm thn, minh phối, vong linh hôn,…
Trong (Chu Lễ – Đa Quan – Môi Th) đã ghi lại : “ 禁迁
葬者与嫁殇者” (nghiêm cm thiên tng và gi thương -
không được chôn chung nam nữ chưa có tư cch vợ
chồng, nam nữ đã chết yểu không được kết hôn). T殇
(thương) - m chỉ đến việc làm đm cưi cho những ngưi
con gi chưa trn 19 tuổi chết yểu chưa ly chồng. Khi
đang tuổi mơ mộng, họ đã ri khỏi thế gian, cho nên
ngưi nhà vô cùng thương tiếc và mong muốn ở thế gii
bên kia con của họ vẫn trọn vẹn cuộc sống hôn nhân và
xứng đng hưởng hạnh phc.
Hnh 1: Cô dâu ch r trong Minh hôn, nguồn Báo pháp luật
và đi sống [1]
Trong xã hội truyền thống, nam nữ kết hôn là một quy
luật của tự nhiên, họ đến tuổi kết hôn đều phải tuân theo
mệnh lệnh của cha mẹ, li của bà mối, nhận dâu rể, trải
qua một loạt thủ tục mi có thể thành đôi và được xã hội
công nhận. Khác vi hôn nhân thông thưng, hôn nhân
ma không chỉ đơn giản là chôn hai xác chết cùng nhau mà
cn đi hỏi những nghi lễ riêng biệt. Đu tiên, cha mẹ
buộc phải nh đến “qu mai mối” đi dạm hỏi cưi xin, sau
đó tiến hành xem quẻ. Nếu quẻ đồng ý cho cưi xin thì
hồn ma của đôi nam nữ s được may o cưi và cử hành
hôn lễ rồi chôn ct cùng nhau trong cùng một mộ. Các
nghi thức tổ chức Minh hôn tương tự như một đm cưi
bnh thưng. Trong nghi thức Minh hôn, nếu cả chú rể và
cô dâu đều đã qua đi thì họ s được đại diện bng hình
nhân và đặt trên bàn th. Trong thi gian làm lễ, những
hnh nhân đại diện cho cô dâu chú rể này s được đối xử
và trò chuyện như vi ngưi còn sống. Sau này, hai bên
gia đnh s chọn ngày lành tháng tốt để tiến hành bốc mộ,
cô gái s được chôn nm bên cạnh chàng trai mà mình
được gả. Trong trưng hợp chú rể còn sống kết hôn vi

Góc nhìn văn hoá v tập tục Minh hôn ở Trung Quốc so với một số nước khác
79
JSLHU, Issue 19, December 2024
một cô dâu “ma” hoặc ngược lại, thay v để hai hình nhân,
ngưi ta s chỉ để một bức ảnh cô dâu/chú rể. Sau nghi lễ
Minh hôn, hai bên gia đnh thông gia vi “cô dâu, ch rể”
s trở nên gắn bó, thân thiết hơn.
Hnh 2: Mai táng cô dâu và chú rễ sau khi tổ chức đám cưới,
nguồn báo Khoa học và phát trin [2]
5.2 Nguồn gốc hình thành tập tục Minh hôn
Ngưi Trung Quốc bắt đu di cư vào Việt Nam kể t
thế k thứ III trưc Công nguyên. Trong hai thiên niên k
kể t đó, nhiều làn sóng ngưi Trung Quốc gồm: lính,
quan, dân... đã đến đnh cư tại Việt Nam. Nhiều ngưi
Hoa kết hôn vi ngưi Việt và con cháu của họ trở thành
ngưi Việt gốc Hoa. Quá trnh di cư này kéo dài cho đến
nửa đu thế k XX.
Hnh 3: Đoàn rước dâu trong Minh hôn, nguồn Báo pháp luật
và đi sống [3]
Con ngưi cũng giống như những động vật khc, sự
khác biệt về cu tạo tự nhiên của hai gii khiến chức năng
sinh sản được hnh thành. Vì vậy, hôn nhân giữa nam và
nữ không những xut phát t nhu cu tự nhiên của con
ngưi mà còn phù hợp vi quy luật tự nhiên. Theo "Xã
hội cổ đại" của Morgan và "Nguồn gốc của gia đnh, sở
hữu tư nhân và nhà nưc" của Engels để sắp xếp lch sử
phát triển của loài ngưi, sự phát triển và tiến hóa của các
hình thức hôn nhân của con ngưi đại khi đã trải qua
những giai đoạn sau: hôn nhân hỗn hợp nguyên thủy và
th tộc mẫu hệ thi tiền sử; hôn nhân cận huyết thống; tiếp
sau đó là chế độ đa thê; cuối cùng bưc sang giai đoạn
hôn nhân một vợ một chồng. Vi sự khai sáng của trí tuệ
con ngưi, sự kết hợp giữa nam và nữ bắt đu có quy tắc,
và các hệ thống khác nhau xut hiện để điều chỉnh và hạn
chế giao hợp giữa hai gii, hình thành cái gọi là hôn nhân
(còn gọi là phong tục hôn nhân). Hôn nhân đối vi ngưi
Trung Quốc là một chuyện vô cùng trọng đại đối vi một
đi ngưi. Một cuộc hôn nhân tốt đẹp cn đại diện cho sự
hưng thnh của một gia tộc, sự pht triển của xã hội. Lúc
con mình mt đi, những ngưi làm cha mẹ vẫn luôn hi
vọng con mnh được yên bề gia tht ở thế gii bên kia. Họ
sợ những đứa trẻ bạc mệnh này s cô đơn nơi chn suối mà
không có ai bu bạn, quan tâm s cảm thy lạnh lo và cô
đơn. Một mặt khc, theo quan niệm của họ, một ngôi mộ
cô đơn là một điềm gở, xui xẻo cho gia tộc. V vậy, họ đã
tổ chức Minh hôn để duy tr sự thnh vượng của gia tộc,
trnh những xui xẻo đến cho gia đnh.
Hnh 4: Đám cưới ma đưc tổ chức, nguồn báo VTC News
(hơi thở cuộc sống) [5]
Đối vi tục Minh hôn, tn ngưỡng về âm phủ dựa trên
cái chết và tục th cúng tổ tiên dựa trên hệ thống gia đnh
phụ hệ là nền tảng văn hóa xã hội để hình thành và kế
tha tục lệ này. Tục lệ này phổ biến lâu nay ở Trung Quốc
chủ yếu do ba nguyên nhân chủ đạo: phong tục tập quán,
chế độ gia trưởng và an ủi về mặt tâm lí. Trong xã hội
phong kiến ngày xưa, khi khoa học công nghệ chưa pht
triển, con ngưi luôn có cảm giác sợ hãi, thậm chí sợ chết.
Ngưi nhà của những ngưi đã khut lo lắng linh hồn của
những đứa trẻ đã khut s lang thang v không được chôn
ct ở phn mộ của tổ tiên s ảnh hưởng đến cuộc sống của
cc thành viên trong gia đnh. T đó đảm bảo cuộc sống
bnh thưng cho những ngưi còn sống trong gia đnh.
Tiếp đó là do chế độ gia trưởng phát triển mạnh m. Theo
hệ thống th tộc phụ hệ ở Trung Quốc cổ đại, những ngưi
đàn ông chưa lập gia đnh đã qua đi không thể được con
cháu trong gia đnh th cúng vì họ không có con nối dõi.
Nếu thông qua hôn nhân ma thành công, những ngưi này

Trần Trịnh Kim Dung, Trần Thị Bạch Cúc
80
JSLHU, Issue 19, December 2024
s được an táng tại mộ tổ tiên và được hưởng nhang khói,
lễ vật. Một nguyên nhân nữa xut phát t việc an ủi tâm lí
của những ngưi ở lại. V tnh thương và trch nhiệm vi
con cái, nhiều bậc cha mẹ mong có thể gip đứa con đã
khut hoàn thành “việc ln trong đi”. Vào thi cổ đại,
cha mẹ tin rng giáo dục và nuôi nng một đứa trẻ trưởng
thành hết trách nhiệm khi và chỉ khi nhìn thy con mình
lập gia đnh. V vậy, cái chết của một đứa con chưa lập gia
đnh khiến cha mẹ cảm thy hụt hẫng, thiếu trách nhiệm.
Hnh 5: Hình nh cô dâu đang thc hiện lễ cưới, nguồn báo
Pháp luật và đi sống [4]
Có rt nhiều bài bo viết về Minh hôn cũng có vô số
cc l giải khc nhau. Truyền thuyết “Tự nữ” cho rng,
nếu một ngưi phụ nữ chưa chồng không có âm phối sau
khi chết, cô y s trở thành một con ma cô đơn và không
có nhà. Sau vài năm, cô y s biến thành một loại ác ma
hay cn gọi là "Tự nữ". Ngưi dân đa phương cho rng
hồn ma này đi lang thang khắp nơi, tm kiếm những thanh
niên chưa vợ, nht là những ngưi yếu t, ốm yếu và “kh
cht” thp kém để quy ry họ cho đến khi họ b ma bắt đi
sau khi chết. Chỉ có cch này cc “Tự nữ” mi có đa v
nht đnh nơi âm phủ và có nơi bu bạn.
6. TIN TRÌNH PHÁT TRIN CA MINH HÔN
Minh hôn (đm cưi ma) bắt nguồn t quan niệm con
ngưi chết không có nghĩa là hết mà vẫn tồn tại ở một thế
gii khác, cuộc sống của họ vẫn như những ngưi ở
dương thế. Hủ tục này tồn tại vi mục đch chủ yếu mong
muốn ngưi chết được hạnh phc sung tc và ngưi thân
của những ngưi đã khut được hưởng phúc bình an.
Minh hôn t lâu đã được gii nghiên cứu tìm hiểu mổ
xẻ, rt nhiều bài báo khoa học đã đề cập về sự phát triển
của hủ tục này. Trong số đó, cuộc thảo luận của Giang
Lâm mang tính toàn diện và bao qut hơn, ông chia sự
phát triển của hôn nhân ma thành bốn giai đoạn chính:
Hôn nhân ma hnh thành đu tiên ở các triều đại Ân
Thương; giai đoạn hôn nhân ma phát triển ở các triều đại
Ngụy, Tn và Nam Bắc triều; sự thnh vượng của hôn
nhân ma trong các triều đại Tùy, Đưng và Ngũ đại; sự
duy trì phát triển của hôn nhân ma trong các triều đại
Tống, Nguyên, Minh và Thanh. Mặc dù Minh hôn hình
thành vào thi k Ân Thương, nhưng mục đch chnh của
hủ tục trong giai đoạn này chỉ mang tính cht cúng tế thn
linh, hoàn toàn vượt ra khỏi sự kiểm soát của các tng lp
thống tr.
Vào thi Ngụy, Tn, Nam Bắc triều, xã hội hỗn loạn,
đt nưc chiến tranh liên miên và chế độ lễ nhạc cung
đnh b phá vỡ đã tạo điều kiện cho Minh hôn có cơ sở
phát triển. Vì vậy, Minh hôn đã được phát triển mạnh m
trong thi kỳ này. Theo ghi chép lch sử, hôn nhân ma giai
đoạn này chủ yếu xảy ra ở cc tng lp thượng lưu và hu
hết đều do cha mẹ sắp đặt. T đó, có thể thy rng thi
Ngụy, Tn trong đi sống dân gian đã có rt nhiều đm
cưi ma được tổ chức. Trong thi kì nhà Hán, học thuyết
Nho gia phát triển thnh hành, hủ tục Minh hôn vẫn được
lưu truyền trong dân gian, nhưng bởi vì vi phạm đến quy
tắc lễ nghi nên vẫn chưa được tiến hành công khai rộng
rãi. Theo ghi chép trong các sách Tam Quốc chí, Ngụy
chí, Bỉnh Nguyên chí, Tào Xung - con trai của Tào Tháo
chết vì bệnh khi chưa cưi vợ. Tào Tháo vì thế mà đau
buồn, tm cch cưi vợ cho linh hồn con mình, liền tìm
cc gia đnh có con gi đã khut, trong đó có nhà Tư
Không Bỉnh Nguyên nhưng b gia đnh này t chối. Một
thi gian sau, Tào Tháo biết tin nhà họ Chân mi có cô
con gái chết yểu, liền đến đặt vn đề xin gả cô gái y cho
Tào Xung. Trong tc phẩm "Hán Cố Tương Tiểu Sử Hạ
Tháp Bi" tc giả Hoàng Cảnh Xuân cũng đã truyền lại câu
chuyện về việc Hạ Thiên sau khi chết đã được tổ chức
đnh hôn vi gia đnh vợ Tạ Th và quan tài của họ được
đặt cạnh nhau.
Hnh 6: Hình nộm tưng trưng cho cô dâu ch r trong Minh
hôn, nguồn Báo gia đình và xã hội [6]
Dương Thụ Đạt trong tc phẩm《汉代婚丧礼俗考》
(Khảo st tập tục lễ nghi cưi hỏi và đm tang thi nhà
Hn) có đề cập đến Minh hôn. Vào năm 1974, tại trn Lý
Truân, thành phố Lạc Dương pht hiện một ngôi mộ khắc
tên Tô A Đồng được chôn ct cùng một cô gi tên là Hiến
Nữ được khai quật. Qua những tư liệu nói trên đã chứng
minh rng mặc dù có rt ít ghi chép lch sử, nhưng hôn
nhân ma đã thực sự có tồn tại vào thi nhà Hán.
Nhà Đưng có thể nói là thi kỳ thnh vượng nht của
hôn nhân ma, số lượng các học giả và các bài nghiên cứu
về Minh hôn xut hiện tương đối phong phú. 周一良(Chu
Nht Lương) đã liệt kê cc trưng hợp kết hôn ma của 懿
德太子与裴粹女 (Thi tử Đức và Bùi Ty Nữ), 韦后弟
洵与萧至忠女 (Vi Hậu Đệ Tuân và Tiêu Ch Trung), 建
宁王琰与兴信公主女(Kiến Ninh Vương Diễm và công