Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
482
HỆ THỐNG THỦY LỢI TRONG KẾT CẤU
HẠ TẦNG LOGISTICS NÔNG NGHIỆP
Lê Hải Trung, Đặng Đình Đào, Nguyễn Phương Lan, Trương Hồng Sơn
Trường Đại hc Thy li, email: trung.l.h@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU
Nhiệm vụ của logistics là đảm bảo cho quá
trình cung ứng hàng hóa dịch vụ một cách
kịp thời, đồng bộ thông suốt trên thị
trường. Trong quá trình đó, kết cấu hạ tầng
(KCHT) logistics luôn giữ một vai trò rất
quan trọng. Kết cấu hạ tầng logistics sự
tích hợp hạ tầng giao thông - thủy lợi, thương
mại, công nghệ thông tin các ngành dịch
vụ khác cùng với hệ thống kho bãi, khu công
nghiệp (KCN) logistics, trung tâm (TT)
logistics (dành cho các doanh nghiệp
logistics). Đây điều kiện bản cho các
hoạt động của hệ thống logistics vận hành
trên thị trường một cách hiệu quả.
Thủy lợi một vị trí quan trọng đối với
kinh tế, hội an ninh quốc gia. Trong
nhiều thập kỷ qua, ngành thủy lợi đã nhiều
đóng góp to lớn vào việc bảo vệ, cải tạo môi
trường, góp phần quan trọng vào xóa đói,
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hin đi hóa đt nưc. Ngân hàng Thế gii
(Word Bank) nhiều lần đánh giá Việt Nam
hạ tầng thủy lợi nhiều và tốt bậc nhất thế giới.
Tính đến 2024, Việt Nam tới 170.000
công trình kênh mương với tổng chiều dài
hàng triệu km. Hệ thống thủy lợi (HTTL) với
mng lưi, kết cu h tng đ s đã và đang
hiện diện bao trùm rộng khắp lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Do vậy, bài báo bước đầu
nghiên cứu đánh giá tiềm năng khai thác vai
trò của HTTL phục vụ logistics nông nghiệp.
Để thực hiện nghiên cứu, phương pháp tiếp cận
sẽ mang tính đa ngành, đa mục tiêu, đa chức
năng. Phần đầu sẽ phân tích lý thuyết để làm rõ
một số vấn đ về KCHT logistics nói chung.
Dựa trên số liệu thống kết hợp phân tích
một số quy hoạch, phần hai tiếp cận HTTL như
một bộ phận của KCHT logistics nông nghiệp.
2. KẾT CẤU HẠ TẦNG LOGISTICS
Nhìn chung, KCHT logistics được hiểu
tổng thể các yếu tố vật chất, kỹ thuật, kiến
trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động
logistics nói chung các dịch vụ logistics
nói riêng diễn ra một cách nhịp nhàng và hiệu
quả. Về bản, KCHT logistics bao gồm
“phần cứng” và “phần mềm”. Phần cứng gồm
hệ thống những công trình vật chất kỹ thuật,
các công trình kiến trúc và các phương tiện tổ
chức sở hạ tầng mang tính nền móng cho
sự phát triển của ngành như hệ thống đường
kết nối cầu, đường; sông kết nối cảng sông/
biển, nhà ga, sân bay, KCN logistics, TT
logistics, bến bãi...
Phần mềm gồm toàn bộ công nghệ sử
dụng, hệ thống phần mềm logistics chế
vận hành hệ thống KCHT, cơ chế, chính sách
con người quản sử dụng. Trong đó, hệ
thống thông tin được sử dụng để quản quá
trình phân phối, lưu thông hàng hóa dịch vụ
trên thị trường.
ràng, KCHT logistics hiện đại đáp ứng
hiệu quả các nhu cầu, các hoạt động logistics
trong chuỗi cung ứng từ vận chuyển nguyên
liệu thành phẩm, bảo quản đến xử hàng
hóa. cũng đảm bảo thông tin liên lạc giữa
các mắt xích để tạo thành một dây chuyền
“tiếp tục sản xuất” trong khâu phân phối, lưu
thông hàng hóa dịch vụ làm gia tăng giá trị
của các sản phẩm, hàng hóa.
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
483
Tuy nhiên, một trong những hạn chế cơ bản
đối với hệ thống logistics quốc gia hiện nay
s yếu kém về KCHT logistics. Đặc bit là h
tầng kết nối và thiếu các bất động sản logistics
như KCN logistics, cụm logistics các TT
logistics... cả cấp độ quốc gia, địa phương
vùng lãnh thổ. Hạ tầng kết nối hệ thống
đường giao thông đường bộ, đường sắt, đường
hàng không và đường thủy.
Một trong những nguyên nhân bản của
tình hình trên do hiểu biết nhận thức
chưa đầy đủ về logistics nói chung KCHT
logistics - bất động sản, thị trường bất động
sản logistics nói riêng. Khảo sát các doanh
nghiệp cung cấp sử dụng dịch vụ logsitics
tại một số địa phương cho thấy các doanh
nghiệp hiểu biết về logistics mức thấp lên
tới 54,3%, mức trung bình 35,3%, từ mức
khá trở lên chỉ đạt 10,3% (Hình 1).
Hình 1. Hiu biết ca doanh nghip
địa phương v logistics [1]
vậy, việc phát triển KCHT logistics cần
hướng vào đầu phát triển cả phần cứng
phần mềm đồng bộ, hiện đại. Để triển khai, ta
cần ưu tiên xây dựng kết nối mạng lưới giao
thông vận tải theo hướng vận tải đa phương
thức, dụ giữa cảng biển đường sắt,
đường thủy nội địa.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác định
chuyển từ duy sản xuất nông nghiệp sang
duy kinh tế nông nghiệp. Ba yếu tố chủ
đạo bao gồm nông nghiệp sinh thái, nông dân
thông minh nông thôn hiện đại. Nông
nghiệp phải tạo ra chuỗi giá trị ngành hàng và
giá trị gia tăng đột biến hơn so với giá trị gia
tăng từ tăng cao sản lượng.
Theo đó, thủy lợi sẽ được định hướng để
thể phục vụ linh hoạt các mô hình sản xuất
luôn thay đổi; thủy lợi phải tham gia hỗ trợ
được nhiều phân khúc và từng giai đoạn trong
cả quy trình sản xuất nông nghiệp. Điều này
thể diễn giải thành vai trò trực tiếp cụ thể
của HTTL đối với logistics nông nghiệp. Tuy
nhiên, HTTL như chưa được xem xét trong các
quy hoạch, kết hoạch phát triển logistics [2, 3].
3. HTTL TRONG LOGISTICS NÔNG NGHIỆP
chế ‘thủy lợi phí’ đã được dần chuyển
đổi thành ‘giá dịch vụ thủy lợi’ cho các hoạt
động cung cấp sản phẩm ngành nước cho tất
cả các ngành kinh tế và nhu cầu xã hội. ‘Dịch
vụ thủy lợi’ xem xét các sản phẩm từ dịch vụ
thủy lợi hàng hóa kinh tế, phải được
quản theo chế giá trong nền kinh tế thị
trường. Đồng thời, cách tiếp cận trong hoạt
động thủy lợi chuyển từ ‘phục vụ’ sang ‘dịch
vụ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
trong nông nghiệp nói riêng kinh tế nông
nghiệp nói chung. Trong đó, KCHT logistics
rất quan trọng.
Việt Nam hiện 170.000 công trình kênh
mương tổng chiều dài hàng triệu km.
Cùng với đó 7.342 đập, hồ thủy lợi với
dung tích trữ từ 50.000 m3 hoặc chiều cao
đập từ 5m trở lên. Hơn 900 hệ thống quy
diện tích phục vụ từ 200 ha trở lên, trong
đó 122 hệ thống vừa lớn với diện tích
phục vụ trên 2.000ha.
Hình 2. Tng quan HTTL ĐBSCL gm
h thng sông, kênh, cng… (biên tp t
QH ĐBSCL 2021-2030, tm nhìn 2050)
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
484
Để minh họa tiềm năng logistics, Hình 2 thể
hiện tổng thể HTTL vùng ĐBSCL bao gồm
các đê bao, đê sông, đê cửa sông đê biển;
các cống ngăn mặn, giữ ngọt (kiểm soát nguồn
nước); các kênh, rạch dẫn nước (Bảng 1)…
các dòng chính sông Cửu Long. Các kênh trục
lớn nối sông Hậu với biển Tây, sông Tiền với
sông Vàm Cỏ Tây, và sông Tiền với sông Hậu.
Đáng chú ý, Quy hoạch vùng ĐBSCL đã
thẳng thắn nhận định rằng HTTL quy
hoạch thủy lợi còn mang định hướng đơn
ngành, chưa phát huy được việc lồng ghép
phát triển đa mục tiêu khai thác bền vững
cho vùng [4]. vậy, Quy hoạch đã xác định
cần thay đổi chức năng của các công trình
thủy lợi hiện để phục vụ cho cải tổ nền
nông nghiệp, thích ứng với tình hình mới.
Bảng 1. Thống kê kênh thủy lợi ĐBSCL
Kênh Trục Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
SL 133 1.015 7.656 36.958
L [km] 3.190 10.962 27.452 50.107
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu
Long yêu cầu Bộ Giao thông vận tải lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý
bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng GTĐT
phù hợp với QH; đảm bảo sự lưu thông của
dòng chảy, độ sâu luồng lạch [5]. Tuy nhiên,
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng -
Thái Bình chưa đề cập tới vai trò, trách
nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với việc
quy hoạch, quản hạ tầng GTĐT dựa trên
các sông của lưu vực [6].
Quy hoạch phòng, chống thiên tai thủy
lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 [7] đề
xuất các công trình hạ tầng thủy lợi, PCTT
được kết hợp, đồng bộ với công trình giao
thông, công trình hạ tầng khác theo hướng
phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn
nước, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước nhanh bền vững. Quy hoạch đã
đề xuất xây dựng các công trình kết nối, điều
hòa, liên kết, chuyển nước, tiến tới hình
thành mạng lưới liên kết nguồn nước liên
tỉnh, liên vùng, liên lưu vực. Nếu được triển
khai, khả năng kết nối về logistics giữa các
HTTL sẽ được tăng lên.
Khu vực miền Nam được quy hoạch 26
tuyến vận tải thủy chính đến năm 2030.
Trong đó, 13 tuyến một phần hay toàn bộ
chiều dài kênh thủy lợi [8]. Tổng chiều dài
các tuyến kênh thủy lợi - vận tải thủy đạt
hơn 4900 km, chiếm 29% tổng chiều dài các
tuyến vận tải đường thủy nội địa. Đến năm
2030, các tuyến kênh thủy lợi - vận tải thủy
được quy hoạch gồm 01 tuyến cấp I, 03 tuyến
cấp II, 06 tuyến cấp III và 03 tuyến cấp IV.
Tuy nhiên, BĐKH thể dẫn tới giảm
lượng mưa khiến cho dòng chảy mùa khô
vùng ĐBSCL suy giảm. Cạn kiệt, thiếu hụt
nguồn nước trên các hệ thống sông trong mùa
kiệt đang làm suy giảm năng lực của HTTL
khiến cho hiệu quả phục vụ GTĐT trong
logistics nông nghiệp bị ảnh hưởng. Bên cạnh
tiềm năng to lớn, HTTL trong phục vụ
logistics nông nghiệp cũng nguy đối
mặt với những tác động của BĐKH, suy
giảm nguồn nước.
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã phân tích kết cấu hạ tầng
logistics xem xét vai trò của hệ thống thủy
lợi trong kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông
nghiệp. Từ góc độ tiếp cận đa ngành, đa mục
tiêu, đa chức năng thì hệ thống thủy lợi Việt
Nam tiềm năng to lớn để kết nối đồng bộ
với hạ tầng giao thông, trở thành một phần
quan trọng của logistics nông nghiệp. Những
quy hoạch vùng, quy hoạch ngành đã những
thay đổi, chuyển biến tích cực tạo ra điều kiện
phù hợp để hệ thống thủy lợi có khả năng cung
cấp dịch vụ cho đa ngành, bao gồm logistics
góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đặng Đình Đào, Tạ Văn Lợi (2021). Phát
triển các TT logistics nhằm thúc đẩy tăng
trưởng ở Việt Nam. TC Kinh tế & Phát triển
(292) 10/2021.
[2] Quyết định 200/QĐ-TTg 14/2/2017 phê
duyệt KH hành động nâng cao NL cạnh
tranh & PT DV logistics đến năm 2025.
[3] Quyết định 1012/QĐ-TTg 03/7/2015 phê
duyệt QH PT hệ thống TT logistics trên địa
bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.