146
HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY Y TẾ VIỆT NAM
TỔ CHỨC NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM
MỤC TIÊU
1. tả được khái quát hệ thống tổ chức bộ máy y tế Việt nam, Ngành điều
dưỡng Việt Nam.
2. Trình bày được chức năng nhiệm vụ của các tuyến y tế.
NỘI DUNG
PHẦN 1. TỔ CHỨC CHUNG CỦA NGÀNH Y TẾ
Ngành y tế được Đảng nhà nước giao trách nhiệm chăm sóc bảo vệ sức
khoẻ nhân dân. Để thực hiện nhiệm vụ trên, hệ thống tổ chức ngành Y tế hiện tại được
chia thành 4 tuyến: trung ương, tỉnh, huyện y tế sở (xã, phường, thị trấn, y tế
thôn bản). Sơ đồ tổ chức ngành Y tế (Theo Thông tư 02 của chính phủ ngày 27/6/1998)
được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Tuyến TW (Tuyến trung ương) Bộ Y tế
Các bnh viện, Viện trung ương
(NCKH, Kỹ Thuật cao, Hỗ trợ tuyến trước,
Tuyến tỉnh (Tuyến địa phương) Sở Y tế,
các bnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh,
Trung tâm chuyên khoa
Tuyến y tế huyện Phòng y tế, Trung tâm Y tế d
phòng, bệnh vin
Tuyến y tế xã Trạm Y tế Xã phường, y tế thôn bn
1. TỔ CHỨC THEO CÁC TUYẾN
1.1. Tuyến Trung ương - Bộ Y tế
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Y tế
Theo Nghị định 86/2002/NĐ - CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ, các bộ có chức năng
quản lý nhà nước, Bộ Y tế có các chức năng về:
1. Pháp luật.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
147
3. Hợp tác quốc tế.
4. Cải cách hành chính.
5. Thực hiện đại diện ch sở hu phn vốn ca n nước ti doanh nghip có vn nhà
nước.
6. Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân.
7. Quản lý nhà nước hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ, thuộc ngành, lĩnh
vực hoạt động trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh.
8. Tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức nhà nước.
9. Kiểm tra, thanh tra.
10. Quản lý tài chính, tài sản.
Tại nghị định số 49/2003/NĐ - CP ngày 15/5/2003 của chính phủ, ngoài các quy
định chung như đã được quy hoạch theo nghị định 49/2003/NĐ - CP trên, Bộ Y tế còn
có các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước và chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực cụ thể
sau đây:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp lut và ng dẫn triển khai và kiểm tra,
thanh tra.
2. Về Y tế dự phòng.
3. Về khám chữa bệnh, phục hồi chức năng.
4. Về Y tế cổ truyền.
5. Về thuốc và thẩm mỹ.
6. Về an toàn vệ sinh thực phẩm.
7. Về trang thiết bị và công trình Y tế.
8. Về đào tạo cán bộ Y tế.
9. Tổ chức và thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ.
10. Thẩm định và kiểm tra các dự án đầu tư.
11. Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo cơ chế hoạt động của các
tổ chức dịch vcông.
12. Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
13. Thanh tra chuyên ngành.
1.1.2. Cơ quan Bộ Y tế
Là cơ quan quản lý hành chính nhà nước có 19 tổ chức cấu hình bao bồm 08 vụ,
9 cục, văn phòng và thanh tra cụ thể là:
1. Văn phòng Bộ
2. Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Trang thiết bị và công trình y tế
5. Vụ Bảo hiểm y tế
6. Vụ Pháp chế.
7. Vụ Truyền thông- Thi đua, khen thưởng
8. Vụ Sức khỏe mẹ, trẻ em
9. Cục Y tế dự phòng
148
10. Cục Phòng chống HIV/AIDS.
11. Cục An toàn thực phẩm.
12. Cục Quản lý môi trường y tế
13. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
14. Cục Quản lý khám chữa bệnh
15. Cục Y – Dược cổ truyền
16. Cục Quản lý dược
17. Cục Công nghệ thông tin
18. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
19. Thanh tra Bộ
1.1.3. Các Lĩnh vực Y tế dự phòng
Ngoài các cục, vụ Bộ y tế còn các đơn vị trực thuộc Bộ: 73 đơn vị sự nghiệp
và 4 đơn vị sản xuất kinh doanh được chia thành 6 lĩnh vực.
a. Lĩnh vực Y tế dự phòng
Tại tuyến Trung ương, lĩnh vực này có 14 đơn vị, gồm 12 viện (gồm các Viện
trung ương, viện khu vực và trung tâm). Các đơn vị này làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học giúp bộ chỉ đạo chuyên khoa trong cả nước về y tế dự phòng, dinh dưỡng, v
sinh, dịch tễ và trực tiếp sản xuất một số vắcxin phòng bệnh. Đây là những đơn vị hoạt
động khoa học chủ yếu trong ngành y tế.
Tại địa phương, tất cả 64 tỉnh, thành đều trung m y tế dự phòng, các huyện
đều đội vệ sinh phòng dịch. Một số tỉnh n trung tâm phòng chốgn bệnh hội
trung tâm phòng chống sốt rét. Hiện nay, c tổ chức này cũng đảm nhiệm chính việc
triển khai các chương trình, mục tiêu y tế quốc gia. Các tổ chức này cũng trực tiếp giải
quyết những thiên tai, thảm hoạ, những vụ ngộ độc thực phẩmchịu trách nhiệm kiểm
dịch y tế biên giới.
b. Lĩnh vực khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng
Lĩnh vực này bao gm Cục quản khám chữa bệnh các sở khám chữa
bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng từ trung ương đến địa phương, kcả c sở
khám chữa bệnh của các ngành Công an, Quốc phòng và các ngành khác
Theo số liệu thống kê, tính năm 2007, cả nước 13437 sở khám chữa
20.2941 giường bệnh, bình quân tỷ lệ giường bệnh so với số người dân là 23,83/10.000
c. Lĩnh vực đào tạo
Hệ thống đào tạo y tế 14 trường Đại học Y Dược, 04 Trường cao đẳng, 55
trường trung học, một trường Kỹ thuật thiết bị y tế trực thuộc Bộ Y tế và một trung tâm
đào tạo cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố H
Chí Minh.
Các trường đại học hiện nay đang đào tạo các loại hình cán bộ là:
- Bác sĩ đa khoa
- Bác sĩ y học cổ truyền
- Bác sĩ răng hàm mặt
- Dược sĩ
149
- Cử nhân y tế công cộng
- Cử nhân điều dưỡng và cử nhân kỹ thuật y học - điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ
thuật viên y tế trung học.
Bên cạnh đó, hầu như mỗi tỉnh, thành đều có một trường trung học y tế m nhiệm
vụ đào tạo cán bộ y tế bậc trung học trở xuống trực thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố.
d. Lĩnh vực giám định, kiểm nghiệm
Về giám định, có 2 viện nghiên cứu là:
Viện Giám định Y khoa Trung ương: Là quan nghiên cứu tại trung ương, ngoài
ra tại các tỉnh, thành đều hội đồng gm định y khoa (trung ương tỉnh) trực tiếp
làm nhiệm vụ giám định sức khoẻ, bệnh tật để giúp ngành Lao động - Thương binh
Xã hội giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, thương binh, bệnh binh
những người có công với nước.
Viện Y học tư pháp Trung ương: Là một viện nghiên cứu Y pháp trong Ngành Y
tế nhưng đồng thời cũng là cơ quan cao nhất trong cả nước, để giúp các cơ quan tư pháp
trong việc giám định mức độ tổn thương, mức độ tổn hại sức khoẻ, gm định tử thi, hài
cốt, gm định nguyên nhân gây chết để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét x
đúng người, đúng tội. Chức năng giám định tâm thần thì bộ đang giao cho Bệnh viện
Tâm thần Trung ương đảm nhiệm.
Tại các tỉnh đều hệ thống mạng lưới về giám định y khoa, giám định y pháp
và giám định tâm thần.
Về kiểm định, kiểm nghiệm
Lĩnh vực này hiện nay mới một Viện Kiểm nghiệm, một phân viện kiểm
nghiệm, một trung tâm kiểm định quốc gia sinh phẩm y học và trung tâm kiểm nghiệm
vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc viện dinh dưng. Trong tương lại, khu vực này sẽ phải
hợp nhất với các đơn vị cùng chức năng, để thành lập hai trung tâm Trung m
kiểm nghiệm Y tế 1 (Hà Nội) Trung m kiểm nghiệm Y tế 2 (TP Hồ Chí Minh).
Riêng kiểm định trang thiết bị y tế vẫn để riêng.
e. Lĩnh vực giáo dục truyền thông và chiến lược, chính sách y tế
Lĩnh vực này hai viện (Viện thông tin - thư viện y học trung ương Viện
Chiến lược - Chính sách y tế), hai trung tâm (Truyền thông giáo dục sức khoẻ và trung
tâm tin học), một tờ báo (Sức khoẻ đời sống), và ba tạp chí (Y học thực hành, Dược
học và AIDS và cộng đồng).
Đây cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế, phản ánh đường lối chủ trương của Ngành
Y tế, đồng thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đối với ngành Y tế. Đây
cũng là diễn đàn để các nhà chuyên môn trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp của mình.
g. Lĩnh vực Dược - Thiết bị y tế
Ngành y tế hiện nay m đơn vbao gồm: hai viện (Viện kiểm nghiệm và viện
trang thiết b- công trình y tế); hai Tổng Công ty và Hội đồng dược phẩm Hà Nội. Hệ
thống này còn 18 doanh nghiệp dược Trung ương, 132 công ty, nghiệp dược địa
phương, 168 doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữ hạn, 22 dự
150
án đầu tư, liên doanh sản xuất dược (đã được cấp giấy phép). Hướng tới đây, Bộ Y tế sẽ
chuyển các đơn vị sản xuất vácxin sang thành các doanh nghiệp công hoặc đơn vị sự
nghiệp có thu.
1.2. Y tế địa phương
Theo Nghị định số 01/1998/NĐ - CP ngày 3/1/1998 của Chính Phủ, tổ chức y tế
địa phương cho đến nay bao gồm: 63 Sở Y tế tỉnh, thành phố, 622 Trung tâm y tế huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và 10.257 trạm y tế xã, phường, thị trấn.
1.2.1. Sở Y tế
a. Vị trí, chức năng của Sở Y tế
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, trách nhiệm giúp UBND thực hiện chức năng quản nhà
nước về công tác y tế trên địa bàn, quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
công tác y tế, quản kinh phí và nhân lực y tế đối vi hệ thống y tế trên địa bàn theo
phân cấp của quan có thẩm quyền. Sở Y tế chịu sự quản toàn diện của UBND tỉnh,
thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn vchuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y
tế.
b. Tổ chức thuộc Sở Y tế bao gồm:
* Các tổ chức chuyên môn, kỹ thuật:
- Trung tâm Y tế dự phòng.
- Trung tâm Bảo vbà mẹ trẻ em - Kế hoạch h gia đình (sắp tới sẽ đổi là Trung
tâm Sức khoẻ sinh sản).
- Trung tâm phòng chống bệnh xã hội.
- Trung tâm truyền thông - Giáo dục sức khoẻ (TTGDSK)
- Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
- Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa
- Trường trung học Y tế
- Các tổ chức sản xuất, kinh doanh dược, trang thiết bị
- Phòng giám định y khoa
- Tổ chức giám định pháp y tỉnh
- Ban hoặc Tổ bảo vệ sức khoẻ cán bộ,
* Các phòng chức năng giúp việc giám đốc sở có:
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng nghiệp vụ
- Phòng quản lý dược
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng hành chính - Quản trị
- Thanh tra Y tế
- Phòng tổ chức cán bộ.
1.2.2. Phòng y tế quận, huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh
* Vị trí, chức năng
Phòng Y tế huyện, quận , thị ,thành phố trực thuộc tỉnh quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là