
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
205
HIỆU QUẢ CỦA BỘ CÔNG CỤ GIÁO DỤC TRONG NÂNG CAO KIẾN THỨC
CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CHO NGƯỜI SỐNG VỚI HIV
Lê Thị Kiều Điểm1, Hoàng Trọng Hùng1,
Trần Duy Quân1, Nguyễn Đức Minh2
TÓM TẮT25
Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả của bộ
công cụ giáo dục, gồm 2 tờ rơi và 2 video, trong
nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho người sống với HIV (NSVH) tại
Thành phố Hồ Chí Minh sau 3 tháng sử dụng.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng
được thực hiện trên NSVH từ 18 tuổi trở lên
được chọn thuận tiện ở Bệnh viện Nhân Ái và
Phòng khám Nhà Mình. Một bộ công cụ giáo dục
gồm 2 tờ rơi và 2 video về chăm sóc sức khỏe
răng miệng cho NSVH đã được xây dựng và
đánh giá tính hiệu quả. Một bài kiểm tra gồm 16
câu hỏi nhiều lựa chọn về kiến thức chăm sóc sức
khỏe răng miệng cho NSVH được xây dựng bởi
các chuyên gia. Tất cả người tham gia nghiên
cứu được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm, gồm
nhóm chỉ xem tờ rơi, nhóm chỉ xem video và
nhóm xem cả hai. Người tham gia thực hiện bài
kiểm tra nêu trên trong 30 phút ở 4 thời điểm,
gồm trước khi xem tờ rơi và/hoặc video, ngay
sau khi xem, sau khi xem 1 tháng, và sau khi
xem 3 tháng. Dữ liệu thu thập là điểm bài kiểm
tra của mỗi người tham gia tại 4 thời điểm, với
mỗi câu trả lời đúng tương ứng với 1 điểm. Dữ
liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết
quả: 64 người tham gia nghiên cứu đến thời
điểm sau 3 tháng. Tại thời điểm trước khi sử
dụng tờ rơi và/hoặc video, không có sự khác biệt
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí
Minh
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Trọng Hùng
Email: htrhung@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 20/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 26/7/2024
Ngày duyệt bài: 5/8/2024
có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa 3
nhóm (p > 0,05). Tại thời điểm ngay sau khi
xem, sau khi xem 1 tháng và 3 tháng, có sự khá
biệt điểm trung bình giữa 3 nhóm có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Có sự tăng điểm trung bình
có ý nghĩa thống kê ở thời điểm ngay sau khi
xem, sau khi xem 1 tháng và sau khi xem 3 tháng
so với thời điểm trước khi xem (p < 0,05). Ở 3
nhóm, gồm nhóm xem tờ rơi, nhóm xem video
và nhóm xem cả hai, có sự nâng cao kiến thức
chăm sóc sức khỏe răng miệng sau 3 tháng với
phần trăm tăng điểm trung bình lần lượt là
20,28%, 26,84% và 29,99%. Kết luận: Sau 3
tháng sử dụng, bộ công cụ giáo dục đã cho thấy
hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức chăm sóc
sức khỏe răng miệng cho NSVH. Tờ rơi là công
cụ truyền thông hiệu quả để giáo dục sức khỏe
răng miệng trong cộng đồng đặc thù này, nhưng
việc sử dụng cả tờ rơi và video giúp cải thiện
kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cho
NSVH nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Từ khóa: giáo dục sức khoẻ răng miệng,
người sống chung với HIV, tờ rơi và video, kiến
thức chăm sóc sức khoẻ răng miệng.
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF AN
EDUCATIONAL TOOLKIT IN
IMPROVING ORAL HEALTH
KNOWLEDGE FOR PEOPLE LIVING
WITH HIV
Objective: To evaluate the effectiveness of
an educational toolkit, consisting of two leaflets
and two videos, in enhancing oral health
knowledge among people living with HIV
(PLWH) in Ho Chi Minh City over a three-month
period. Methods: A community intervention
study was conducted with PLWH aged 18 years
and older, selected from Nhan Ai Hospital and

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
206
Nha Minh Clinic. The educational toolkit,
comprising two leaflets and two videos on oral
health care for PLWH, was developed and
evaluated. A 16-item multiple-choice test
assessing oral health knowledge was designed by
experts. Participants were randomly assigned to
three groups: leaflet-only, video-only, and
combined. The test was administered at four
intervals: baseline, immediately post-
intervention, one month post-intervention, and
three months post-intervention. Data were
analyzed using SPSS 20.0. Results: Sixty-four
participants completed the study. Baseline scores
showed no significant difference between groups
(p > 0.05). However, significant differences in
mean scores were observed immediately post-
intervention, one month, and three months (p <
0.05). All groups demonstrated significant
knowledge gains at all post-intervention intervals
(p < 0.05). Knowledge improvement percentages
were 20.28% for the leaflet group, 26.84% for
the video group, and 29.99% for the combined
group. Conclusion: The educational toolkit
effectively improved oral health knowledge
among PLWH over three months. Leaflets are a
viable traditional educational tool, but combining
leaflets and videos provides a more rapid and
effective enhancement of oral health knowledge
in this population.
Keywords: oral health education, people
living with HIV, educational toolkit, oral health
care knowledge.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng
đồng lớn trên toàn cầu nói chung và tại Việt
Nam nói riêng. Theo số liệu thống kê của Bộ
Y tế, kể từ khi ca nhiễm đầu tiên được phát
hiện năm 1990 ở Thành phố Hồ Chí Minh,
tính đến hết tháng 9 năm 2023, cả nước có
khoảng 231.481 người nhiễm HIV hiện đang
còn sống. Trong 9 tháng đầu năm 2023, cả
nước ghi nhận 10.219 trường hợp phát hiện
mới dương tính với HIV, tập trung chủ yếu ở
các tỉnh, thành phố lớn, tiêu biểu là Thành
phố Hồ Chí Minh.1 Người sống với HIV
(NSVH) là nhóm đối tượng yếu thế trong xã
hội, gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các
dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ nha khoa
nói riêng. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy
tình trạng sức khỏe răng miệng của NSVH
có xu hướng kém hơn so với những người
không mắc và điều này có liên quan đến sự
tuân thủ điều trị ARV, thói quen khám răng
miệng cũng như vấn đề tự chăm sóc sức
khỏe răng miệng toàn diện. Một nghiên cứu
định tính của Rodrigues và cộng sự năm
2021 đã kết luận rằng việc giáo dục sức khỏe
răng miệng và huấn luyện cách chăm sóc
răng miệng toàn diện đối với NSVH là rất
cần thiết, góp phần thay đổi kiến thức và
hành vi tự chăm sóc trên nhóm đối tượng đặc
thù này.2 Tại Việt Nam, ngày càng có nhiều
bằng chứng cho thấy hiệu quả của các
phương tiện truyền thông trong việc nâng
cao kiến thức, cải thiện hành vi cũng như
tăng cường sức khỏe răng miệng cho nhiều
nhóm đối tượng khác nhau như trẻ em ở
nhiều lứa tuổi, phụ nữ mang thai hay bệnh
nhân mang mắc cài chỉnh nha.3,4 Tuy nhiên,
hiện nay chưa có bộ công cụ giáo dục sức
khỏe răng miệng nào là chính thống và dành
riêng cho cộng đồng NSVH. Chính vì thế,
nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh
giá tính hiệu quả của bộ công cụ giáo dục
trong nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe
răng miệng cho NSVH.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng được
thực hiện trên 64 NSVH tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn mẫu là NSVH từ
đủ 18 tuổi trở lên, được giải thích và đồng ý
tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là
người suy giảm trí nhớ, hạn chế về mặt tâm
thần, hạn chế về mặt ngôn ngữ (khiếm thính,
khiếm thị...), người không thể hoặc không
chịu hợp tác trong việc cung cấp những

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
207
thông tin cần thiết theo yêu cầu của nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp cồng
đồng.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Bệnh
viện Nhân Ái và Phòng khám Nhà Mình tại
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 07/2023
đến tháng 12/2023.
Phương php chọn mẫu: Chọn mẫu
thuận tiện. Những NSVH đang được điều trị
nội trú tại Bệnh viện Nhân Ái hoặc khi đến
khám, tư vấn và điều trị ARV ngoại trú tại
Phòng khám Nhà Mình sẽ được bác sĩ điều
trị hoặc nhân viên hỗ trợ xã hội tại đó giới
thiệu sơ lược về nghiên cứu mời qua gặp
điều tra viên. Điều tra viên giải thích rõ
thông tin về nghiên cứu và mời bệnh nhân
tham gia vào nghiên cứu.
Phương php thu thập thông tin: Một
bộ công cụ giáo dục gồm 2 tờ rơi và 2 video
về chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NSVH
đã được xây dựng và đánh giá tính cần thiết,
dễ hiểu và hữu ích của nó. Tờ rơi và video
gồm các nội dung chính như sau:
▪ Nội dung 1: Các sản phẩm chăm sóc
răng miệng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
và những vấn đề cần được tư vấn và điều trị
bởi bác sĩ.
▪ Nội dung 2: Các vấn đề răng miệng
thường gặp ở NSVH và cách tự kiểm tra phát
hiện sớm các vấn đề răng miệng.
Phiên bản chính thức của bộ công cụ giáo
dục có thể được truy cập theo đường dẫn
đính kèm.
Một bài kiểm tra gồm 16 câu hỏi nhiều
lựa chọn về kiến thức chăm sóc sức khỏe
răng miệng được xây dựng và đánh giá bởi
các chuyên gia thuộc các chuyên ngành có
liên quan gồm Nha khoa công cộng, Bệnh
học miệng, HIV/AIDS.
Bảng 1. Nội dung bài kiểm tra về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng (16-MCQs)
STT
Nội dung
Kiến thức về các sản phẩm chăm sóc răng miệng
1
Lựa chọn bàn chải theo kích thước và hình dạng bàn chải
2
Chọn loại kem đánh răng có chứa nhiều chất chống sâu răng như Fluor, chống mảng bám
3
Ưu điểm của tăm nước: Làm sạch kẽ răng, vệ sinh được phần bên dưới của nhịp cầu
4
Nước muối ưu trương là nước súc miệng thông dụng nhất, rẻ tiền nhất nhưng vẫn có hiệu
quả kháng viêm, kháng khuẩn
5
Fluoride có tác dụng Tái khoáng hóa men răng, ngăn ngừa sâu răng
6
Chọn bàn chải lông mềm để tránh gây trầy niêm mạc, loét, chảy máu nướu, mòn cổ răng,
tụt nướu, ê buốt răng
Kiến thức về cách vệ sinh răng miệng
7
Chải răng ít nhất 2 lần 1 ngày vào buổi sáng và tối trước khi ngủ
8
Sắp xếp được thứ tự chải răng đúng
9
Lấy sạch thức ăn vùng kẽ, ngoài chải răng ra, cần sử dụng thêm chỉ nha khoa hoặc bàn
chải kẽ
10
Vệ sinh răng miệng toàn diện ở NSVH: Chải răng ít nhất 2 lần/ngày, chải răng từ 2 - 3
phút, khám răng định kì 2 lần/năm
Kiến thức về những vấn đề cần được tư vấn và điều trị bởi bác sĩ Răng hàm mặt
11
Những vấn đề răng miệng mà NSVH cần đến khám tư vấn với bác sĩ Răng hàm mặt

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
208
Kiến thức về các vấn đề răng miệng thường gặp ở NSVH
12
Các vấn đề răng miệng thường gặp ở NSVH là bệnh nha chu, sâu răng, tổn thương niêm
mạc miệng, khô miệng
13
NSVH dễ gặp vấn đề răng miệng do hệ thống miễn dịch yếu (đặc biệt nếu không tuân
thủ điều trị ARV), khô miệng do tác dụng phụ của thuốc ARV
14
Các hậu quả nếu không điều trị các bệnh răng miệng
Kiến thức về cách tự kiểm tra phát hiện sớm các vấn đề răng miệng
15
Cách dự phòng các bệnh về răng, nướu và niêm mạc miệng
16
Các vị trí mà người có HIV có thể tự khám để phát hiện sớm các vấn đề răng miệng của
mình tại nhà, bao gồm: nướu, răng, lưỡi, niêm mạc miệng
Khi đồng ý tham gia vào nghiên cứu, tất
cả NSVH được chia ngẫu nhiên thành 3
nhóm, gồm nhóm chỉ xem tờ rơi, nhóm chỉ
xem video và nhóm xem cả tờ rơi và video.
Sau đó, người tham gia thực hiện bài kiểm
tra trên giấy hoặc qua nền tảng Google Form
trong 30 phút, thu được dữ liệu T0. Tiếp
theo, 3 nhóm sẽ được gửi tờ rơi và/hoặc
video để xem và thực hiện lại bài kiểm tra
nêu trên trong 30 phút ở các thời điểm ngay
sau khi xem (T0p), sau khi xem 1 tháng (T1)
và sau khi xem 3 tháng (T3).
Dữ liệu thu thập là điểm bài kiểm tra của
mỗi người tham gia tại 4 thời điểm, với mỗi
câu trả lời đúng tương ứng với 1 điểm, điểm
số cao nhất là 16.
Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
209
Xử lý và phân tích số liệu: Xử lý số liệu
thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản
20.0. Thống kê mô tả để trình bày các kết
quả: tỉ lệ, số trung bình. Kiểm định One way
ANOVA được sử dụng để đánh giá sự khác
biệt về điểm trung bình ở ba nhóm, khác biệt
về thay đổi điểm trung bình giữa T0-T0p,
T0-T1, T0-T3, T0p-T1, T0p-T3, phần trăm
thay đổi điểm trung bình (T0p-T0)/T0, (T1-
T0)/T0, (T3-T0)/T0, (T1-T0p)/T0p, (T3-
T0p)/T0p với mức ý nghĩa thống kê được
dùng là p < 0,05.
Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu
nhận được sự chấp thuận của Hội đồng đạo
đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh số
303/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 14/03/2023 và
của các đơn vị liên quan. Tất cả người tham
gia đều được thông báo về mục đích, rủi ro,
lợi ích và việc theo dõi nghiên cứu và được
ký vào bản chấp thuận tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu bao gồm 64 NSVH từ
đủ 18 tuổi trở lên được điều trị tại Bệnh viện
Nhân Ái và Phòng khám Nhà Mình. Tuổi
trung bình của nhóm xem tờ rơi là 29,32 ±
9,75 tuổi, nhóm xem video là 32,32 ± 9,77
tuổi, nhóm xem cả hai là 33,87 ± 13,97 tuổi.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi trung bình giữa 3 nhóm (p > 0,05)
(kiểm định ANOVA). Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về phân bố giới tính giữa
3 nhóm (p > 0,05) (kiểm định Chi bình
phương).
Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n = 64)
Đặc điểm
Tờ rơi
Video
Tờ rơi và video
p
Tuổi (m ± sd)
29,32 ± 9,75
32,32 ± 9,77
35,25 ± 14,35
0,129a
Giới (Nam) (n (%))
17 (68)
13 (68,42)
16 (80)
0,622b
a: Kiểm định ANOVA, b: Kiểm định Chi bình phương
Bảng 3. Điểm trung bình của 3 nhóm tại bốn thời điểm T0, T0p, T1 và T3
Nhóm
T0 (m ± sd)
T0p (m ± sd)
T1 (m ± sd)
T3 (m ± sd)
Tờ rơi
11,40 ± 2,10
12,16 ± 1,11
12,92 ± 1,26
13,28 ± 0,98
Video
11,12 ± 1,15
12,74 ± 1,37
13,68 ± 1,42
13,95 ± 0,71
Tờ rơi và video
11,25 ± 1,29
13,60 ± 1,35
14,10 ± 1,25
14,45 ± 0,83
Kiểm định ANOVA dùng để đánh giá sự
khác biệt về điểm trung bình giữa 3 nhóm tại
từng thời điểm. Kết quả cho thấy không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm
trung bình giữa 3 nhóm tại T0 (p > 0,05).
Sau khi xem tờ rơi và/ hoặc video, điểm
trung bình của nhóm xem cả hai > nhóm
video > nhóm tờ rơi, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở T0p (p = 0,002), T1 (p = 0,012)
và T3 (p < 0,0001).