Ngày nhận bài: 25-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 19-12-2024 / Ngày đăng bài: 28-12-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Vũ Giang Bắc. Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: nguyenvugiangbac@ump.edu.vn.
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
46 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứu ợc hc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(6):46-54
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.06
Kho sát thành phần hóa học và khảng ức chế s
phát triển biofilm do vi sinh vt gây bệnh răng miệng
của tinh dầu Quế
Nguyễn Vũ Giang Bắc1,*, Thanh Hóa2, Lê Thu Hoài3
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Dược, Đại học sức khỏe, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sâu răng là bệnh lý phbiến nhất vùng răng miệng, ln quan đến mảng bám cha Streptococcus mutans
và Candida albicans,m bệnh tiến triển nhanh và nặng hơn. Biofilm bảo vệ vi sinh vật khỏi môi trường kháng sinh,
y khó khăn trong điều trị. Nghiên cứu này khảo sát thành phần tinh dầu Quế và khả năng kháng hai vi sinh vật trên,
nhằm tìm kiếm giải pp thay thế cht kháng khuẩn tổng hợp.
Mục tiêu: Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu Quế đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm đối với
Streptococcus mutans và Candida albicans gây nhim trùng răng miệng.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu:Thành phần hoá hc của tinh dầu Quế đưc xác định bng phương pháp sắc
ký khí với đầu dò khối ph. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ ức chế biofilm tối thiểu (MBIC) được kho sát
bằng phương pháp vi pha loãng trên đĩa 96 giếng, kết hợp nhum tím tinh thể. Khả năng diệt vi sinh vật của tinh dầu
đưc đánh giá thông qua phương pháp đếm sống tế bào.
Kết qu: Thành phần chính của tinh dầu Quế aldehyd cinnamic, chiếm t l86,53%. Nồng độ tối thiểuc chế sự phát
triển và hình thành biofilm của S. mutans 0,05% và C. albicans 0,003125%. Khi cho vi sinh vt tiếp xúc với tinh dầu
Quế trong 1 phút, 0,1% tinh dầu Quế đã diệt hơn 90% lượng vi sinh vật. ng vi sinh vật bị tiêu dit hơn 99,99% khi
nồng độ tinh dầu ngn 0,2%.
Kết lun: Tinh dầu Quế cho thấy hiệu quả trong vic ngăn chăn s pt triển nh thành biofilm từ c vi sinh vật y
u răng gồm S. mutans C. albicans, tạo cơ scho việc phát triểnc sản phm chăm sóc ng miệng sử dụng tinh
dầu Quế.
T kh: tinh dầu Quế; sâu răng; S. Mutans; C. albicans
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.06 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn| 47
Abstract
INVESTIGATION OF THE CHEMICAL COMPOSITION AND
ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF CINNAMOMUM CASSIA (L.) ESSENTIAL
OIL AGAINST ORAL PATHOGENS
Nguyen Vu Giang Bac, Vo Thanh Hoa, Le Thu Hoai
Introduction: Dental caries is the most common oral disease, associated with biofilm containing Streptococcus mutans
and Candida albicans, which accelerates and worsens the condition. Biofilm protects microorganisms from
environmental factors and antibiotics, making treatment more challenging. This study investigated the chemical
composition of cinnamon essential oil and its antimicrobial activity against the two microorganisms, aiming to find
alternatives to synthetic antimicrobial agents.
Objective: This study aimed to determine Cinnamomum cassia (L.) essential oil's chemical compositions and investigate
its antimicrobial activity against Streptococcus mutans and Candida albicans, pathogens causing oral infections.
Subjects and methods: Determination of the chemical composition of Cinnamomum cassia (L.) essential oil using Gas
Chromatography-Mass Spectrometry (GC-MS). The minimum inhibitory concentration (MIC) and the minimum biofilm
inhibitory concentration (MBIC) were determined using the microdilution method in 96-well plates, followed by crystal
violet staining to assess biofilm inhibition. The antimicrobial efficacy was further evaluated using the viable cell counting
technique to determine the bactericidal or fungicidal effects of the essential oil.
Results: The main composition of cinnamon essential oil was aldehyde cinnamic, accounted for 86.53%. The minimum
inhibitory concentration (MIC) of this essential oil which prevented the development and biofilm formation by S. mutans
and C. albicans were 0.05% and 0.003125%. Exposure of microorganisms to 0,1% cinnamon essential oil for 1 minute
resulted in the eradication of 90% of the microorganism population. Complete removal over 99.99% of S. mutans and
C. albicans was observed when the concentration of essential oil increased to 0.2%.
Conclusion: Cinnamon essential oil showed effectiveness in inhibiting the development and formation of biofilm by
pathogens causing oral infection such as S. mutans and C. albicans. This highlights the potential of cinnamon essential
oil in establishing oral care products.
Keywords: Cavit; Cinnamomum cassia (L.) essential oil; S. Mutans; C. albicans; oral infections
1. ĐT VẤN Đ
Trong c bệnh vùng răng miệng, bệnh sâu răng
chiếm tỉ lcao nht và đang có xu hưng ng cao ti
các nưc đang phát triển. Bệnh liên quan đến việc vi
sinh vt tạo thành mng bám trên răng, trong đó phổ
biến nht Streptococcus mutans thuộc nhóm
Streptococci và Candida albicans thuộc nhóm nấm
men thường trú ở khoang ming. Mt số nghiên cứu đã
chứng minh rằng stồn tại song song của hai vi sinh
vt trên mảng bám răng khiến cho tình trạng sâu răng
tiến triển nhanh và nặng hơn [1,2].
Biofilm cnh kết qucủa sự kếtnh giữa bề mặt rắn
với sản phẩm ngoại bào của vi sinh vật, giúp bảo vệ vi sinh
vật từ những thay đổi môi trường và các yếu tố nh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, làm hình
thành những mảng bám vi sinh vật trên răng. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân giúp cho vi sinh vật tránh
được tác động của các chất kháng sinh do cấu trúc vững
chắc của biofilm hạn chế sự tiếp xúc của chất kháng sinh
lên vi sinh vật [3].
Các nghiên cu tn thế gii từ rất lâu đã chứng minh tác
dụng của các chất kháng khuẩn sử dụng trong ớc súc
miệng hoặc trong các sản phẩm chăm sóc ng miệng như
kem đánh răng, giúp cho vic phòng ngừa u răng các
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024
48 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.06
bệnh về ng miệng. c chất thường được sử dụng các
dẫn chất ca fluor và một vài hợp chất khác nclohexidin,
trichlosan, sodium dodecyl sulfat. Tuy nhiên, nhược điểm
của chất hóa học dễ làm đổi màu răng hoc to chủng vi
khuẩn đ kháng [4].
Việc m kiếm c sản phẩm mới ngun gốc tự nhiên
để thay thế c chất kháng vi vật tổng hợp ngày càng trở nên
quan trọng, đặc biệt ở Việt Nam vi ngun ợc liệu phong
phú. Điểnnh là việc sử dụng tinh dầu trong các sản phẩm
nha khoa bởi đặc nh kháng khun, kháng nấm, kng
biofilm chống oxy hóa [5-7].
Trong nghiên cuy, chúng tôi tiến hành khảo sát thành
phn hóa hc của tinh dầu Quế xác định hoạt tính kháng
Streptococcus mutans Candida albicans, đây là những vi
sinh vật đóng vai tquan trọng trong các bệnh nhiễm trùng
ng miệng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghn cứu
Tinh dầu Quế được chiết xuất tvỏ Quế thu hoch tại tỉnh
Quảng Nam o tháng 3 m 2023 bằng phương pháp lôi
cun i nước. Mẫu Quế được định danh bằng phương pháp
so nh nh thái thực vật với các tài liệu tham khảo từ
JSTOR database, Cây c Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ),
nhng y thuc vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi), được
c định là loài Cinnamomum cassia (L.).
Chủng vi sinh vật: Streptococcus mutans ATCC 25175
Candida albicans ATCC 10231.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chiết xuất tinh du Quế
Phương pp nghiên cu được thực hiện như sau: Nguyên
liệu sử dụng là vỏ Quế có độ dày t 1,5 - 2,5 mm, chiu dài
t35 - 45 cm, độ ẩm không quá 16%, đảm bảo không bị mốc
hay mối mọt, sau đó được nghiền thành bột thô. Quá trình
chiết xuất tinh dầu đưc tiến nh bằng phương pháp lôi
cun hơi nước. C thể, 150 g bột v Quế được cho vào nh
chưng cất dung ch 1 lít, kết nối với hệ thống sinh hàn
ống thủy tinh xoắn một nh ngưng tụ để thu hồi tinh dầu.
Hỗn hợp được đun sôi nhiệt độ 110 °C trong thời gian 5
gi, đến khi thể tích tinh dầu không n ng thì dừng quá
tnh chưng cất. Hỗn hợp thu hồi được để lắng và tách tinh
dầu bằng nh lắng gạn, trong đó tinh dầu nằm lớp dưới.
Tinh dầu sau đó đưc m khan bằng natri sulfat khan để loại
bỏớc cònt lại. Quy trình chiết xuất được lặp lại nhiều
lần để thu đlượng tinh dầu phục vụ cho các nghiên cứu tiếp
theo. Tinh dầu thu được được kiểm nghiệm theo Chuyên
luận tinh dầu Quế trong Dưc điển Vit Nam V, vớic chỉ
tu kiểm tra bao gồm: nh chất, tỉ trọng, định nh và định
lượng [8].
2.2.2.c định thành phần hóa học ca tinh dầu
Quế
Thành phần hóa hc của tinh dầu Quế được c định bằng
phương pp sắc ký khí với đầu dò khối phổ (GC-MS) trên
y sắc khí SCION SQ 456-GC. Thí nghiệm sử dụng cột
Rxi-5ms RESTEK với thành phần gồm 5% diphenyl
polysiloxane 95% dimethyl polysiloxane, kích thước
30 m × 0,25 mm và độ dày ng 0,25 µm. Đầu dò khối phổ
được sử dụng để phân ch. Chương trình nhiệt đưc thiết lập
bắt đầu ở 50 °C giữ trong 1 phút sau đó tăng 30 °C/phút đến
80 °C, tiếp tục ng 7 °C/phút đến 230 °C, cuối ng tăng
25 °C/phút đến 280 °C, giữnhiệt đy trong 3 phút. K
mang được sử dụnghelium với tốc độ dòng 1,0 mL/phút.
Nhiệt độ tiêm mẫu được thiết lập 250 °C với tỉ lệ chia dòng
là 30. Pơng pháp ion hóa sử dụng bn phá điện t (EI+)
với năng ợng ion hóa 70 eV, nhiệt độ buồng ion hóa
được duy trì ở 250 °C. Phạm vi qt của thiết bị t50 đến
500 amu, với tốc độ quét 1 giây/1 lần quét. Kết quả thu
được được so nh với t viện phổ NIST MS search
program phiên bản 2.2 (2014 - NIST 14). Thể tích tiêm mẫu
là 10 uL, s lần tiêm là 3 lần.
2.2.3. Xác định hoạt tính sinh học của tinh dầu
Quế trên vi sinh vậty bệnh ng miệng
Chun bị vi sinh vật: Vi sinh vật đưc ng sinh
trong môi trưng thích hp (BHI đi vi S. mutans và
SDA đi vi C. albicans), 37 oC trong 18-24 gi.
Ly 3-5 khóm vi sinh vt phânn đều trong dung dch
nưc mui sinh lý, vortex khong 30 giây. Mt đ vi
sinh vt đưc xác đnh bng cách đo mt đ quang
bưc sóng 600 nm với S. mutans 530 nm với
C. albicans. Điều chỉnh mật độ vi sinh vật đến ~1-2x108
CFU/mL vi S. mutans và ~1-2x106 CFU/ml đi vi
C. albicans [9,10].
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.06 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
|
49
Chun bị tinh dầu: tinh dầu Quế đưc pha trong dung
dịch DMSO vi nng đ 10% (tt/tt) tạo thành dung dch
m. Sau đó, pha loãng dung dch m trong môi trường
ni cy thích hp khi tiến hành th vi sinh vật đ đt
nồng đth mong mun.
2.2.4. Xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh
vật (MIC) bằng phương pháp vi pha loãng trên đĩa
96 giếng.
Tinh dầu sẽ được pha loãng 2 lần liên tục từ nồng độ cao
nht 0,4% trong đĩa 96 giếng. Vi sinh vật sau được chuẩn
bị s điu chỉnh mật đ trong môi tng nuôi cấy tch hợp
khoảng 2x106 CFU/mL với S. mutans 2x103 CFU/mL
với C. albicans, sau đó đưc tm vào trong mỗi giếng của
đĩa 96 giếng với tỉ lệ 1:1, ủ ở 37 oC trong 18-24 giờ ở điều
kin thích hợp iều kiện CO2 5% với S. mutans điều kin
hiếu khí với C. albicans). Nồng độ ức chế tối thiểu MIC
nồng độ tinh dầu thp nhất ức chế sự phát triển của vi sinh
vật quan sát được bằng mắt thường [11,12]. Thí nghiệm được
lặp lại 3 ln.
2.2.5. c định nồng độ ức chế biofilm tối thiểu
(MBIC) bằng pơng pháp vi pha loãng trên đĩa
96 giếng nhuộm tím tinh th (CV)
Sau khi xác đnh MIC, loi b huyn dch vi sinh
vt trong đĩa 96 giếng và ra li giếng vi nưc mui
sinh. Sau đó,c giếng được nhum bng dung dịch
tím tinh th 1% trong 30 phút nhit đ phòng. Ra
các giếng ít nht 3 ln vi nưc mui sinh lý đ loi
b thuc nhum không ln kết vi biofilm trong
giếng. Sau khi đ khô, biofilm đưc thôi ra bng cn
tuyt đi và hàm lưng biofilm đưc xác đnh bng
cách đo mt đ quang hc bưc sóng 595 nm. Thí
nghim đưc lp li 3 lần [9,13].
2.2.6. Xác định khảng diệt vi sinh vt của tinh
dầu Quế bằng phương pháp đếm sống
Cho 100 µL huyền dịch vi sinh vật đã được chuẩn bị
ớc trên cho tiếp xúc với 900 µL tinh dầu Quế ở nồng độ
0,1; 0,2 0,4% trong 1 phút (tương tự với quá trình c
miệng). Mẫu chứng âm được tiến hành song song với dung
dịchc muối sinh lý. Số lượng vi sinh vật còn sng được
c định bằng phương pháp đếm sống [10]. Thí nghiệm được
lặp lại 3 ln.
3. KẾT QUẢ
3.1. Chiết xuất tinh dầu Quế
Quá trình chiết xuất tinh dầu đưc thực hiện theo quy trình
đã nêu trên thu được hiệu sut 2,21%. Tinh dầu sau chiết
xut có mùi thơm, vị cay đặc trưng và màuu đỏ nht. Kết
qu kiểm tra t trng tinh dầu là 1,04 tại nhiệt độ 20 °C theo
Phụ lục 6.5 của Dược điển Việt Nam V [8]. Về mặt định nh,
tinh dầu đáp ứng đầy đủ các yêu cu trong chuyên luận Tinh
dầu Quế thuộc Dược điển Việt Nam V. Kết quả định lượng
cho thấy hàm lượng phần trăm aldehyd cinnamic trong tinh
dầu là 87,15%, phù hợp với tiêu chuẩn chất lưng quy định
trong chuyên luận Tinh dầu Quế (Dược điển Việt Nam V).
3.2. Tnh phn hóa học ca tinh dầu Quế
Hiệu suất chiết tinh dầu từ vỏ Quế đạt 2,21%. Kết quả GC-
MS cho thy tinh dầu Quế có chứa thành phần cnh
aldehyd cinnamic (86,53%, tính theo phn trăm din ch
đỉnh). Ngoài ra, trong tinh dầu còn có chứa c thành phần
hàm lượng cao khác cymol, linalool, thymol, eugenol,
(-)-trans-caryophyllen, cinnamyl acetat ester (nh 1).
Thành phầna học của tinh dầu Quế được tnh bày trong
Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hóa hc của tinh dầu Quế
STT
Thời gian
lưu (phút)
Khối
ng
pn t
% diện
ch đỉnh
Hợp chất dđoán
1 16,21 134 1,13 Cymol
2 16,54 136 1,10 D-Limonen
3 16,65 154 0,49 1,8-Cineol
4 16,94 108 0,02 Benzyl alcohol
5 21,85 154 2,66 Linalool
6 25,11 154 0,01 β-Terpineol
7 27,64 154 0,64 α-Terpineol
8 31,14 132 86,53 Aldehyd cinnamic
9 31,90 150 1,05 Thymol
10
32,29 134 0,7 Cinnamyl alcohol
11 33,89 164 1,36 Eugenol
12
36,01 204 3,68 (-)-trans-Caryophyllen
13
36,76 176 4,26 Cinnamyl acetat ester
14
40,18 220 0,13 (-)-Caryophyllen oxid
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024
50 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.06
nh 1. Sắc đồ GC mẫu tinh dầu Quế
3.3. Nồng độ ức chế vi sinh vật tối thiểu của tinh du quế
nh 2. Nng đ c chế vi sinh vật ti thiểu của tinh dầu Quế trên S. mutans (A) và C. albicans (B)
Sau khi nuôi cy vi sinh vật với nhng nng độ khác
nhau của tinh du Quế, chng âmi trưng không
cy vi sinh vt không thy có s phát trin ca vi sinh
vt, chng âm không có cht th thì vi sinh vt phát
trin bình thưng. Nng đ ti thiu c chế s phát
trin ca S. mutans 0,05% và đi vi C. albicans
0,003125%, thp hơn nng đc chế trên S.mutans là
8 ln. Kết qu đưc trình bày trong Hình 2.
3.4. Nồng độ ức chế biofilm tối thiu ca tinh
dầu Quế
Sau khi loại b các vi sinh vt khôngm dính, tiến nh
nhuộm ng biofilm hình thành trong bảng 96 giếng bằng
dung dịch tím tinh thể 1% để c định m lượng biofilm
ới tác dụng của tinh dầu quế. Kết quả cho thấy, tại giếng
chng âm (ch môi trường không cấy vi sinh vật) t
không có sựmnh của biofilm. Tại giếng chứng (chỉ có
i tờng và vi sinh vật, kng có cht thử nghim) t
sự bám dính của biofilm cao nhất. Nồng đ tối thiểu ức chế
biofilm của tinh dầu Quế trên S. mutans 0,05% (tương
đương với MIC) trên C. abicans là 0,003125% (tương
đương với MIC). Kết qu được trình bày trong nh 3.
3.5. Kh ng diệt vi sinh vật của tinh du Quế
Nhằm mô phỏng li quá trình súc ming, nghn cứu
đã cho vi sinh vt tiếp xúc với tinh dầu Quế nồng độ
cao hơn nng độ ức chế vi sinh vật đ kho t kh
năng dit vi sinh vật của tinh dầu. Nồng đ đưc lựa
chọn đây là 0,1; 0,2 và 0,4%.
Sau khi cho tiếp xúc trong 1 phút, số ợng vi sinh vật còn
sống được c định bng phương pháp đếm sng rồi so nh
với chứng âm (chỉ cho tiếp xúc với nước muối sinh lý). Kết
qu cho thấy với nồng độ 0,1%, tinh dầu Quế đã diệt hơn
90% lượng vi sinh vật. Khi tăng nồng độ lên 0,2% thì tinh
dầu Quế diệt 100% lượng vi sinh vật sau 1 pt tiếp xúc
(Hình 4).