Vi
ện
Ch
ính
s
ách
à
Chi
ến
l
ư
ợc
Ph
át
tri
ển
N
ng nghi
ệp
N
ng th
ô
n
Trungm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Hồ sơ ngành hàng cà phê Vit Nam
HỒ SƠ NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM
Trần Thị Quỳnh Chi
và cộng s
Hà Nội, tháng 3 năm 2007
Vi
ện
Ch
ính
s
ách
à
Chi
ến
l
ư
ợc
Ph
át
tri
ển
N
ng nghi
ệp
N
ng th
ô
n
Trungm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Hồ sơ ngành hàng cà phê Vit Nam
MỤC LỤC
1. Sản xuất cà phê ............................................................................................................ 3
1.1 Các đặc điểm chung của cà phê Vit Nam .......................................................... 3
1.2 Các thể chế tổ chức ngành hàng cà phê .............................................................. 3
1.3. Diễn biến sản xuất cà phê Việt Nam .................................................................. 4
1.4. Chi p sn xuất ................................................................................................ 6
2. Chế biến cà p........................................................................................................... 7
3. Th trường sản phẩm cà phê ......................................................................................... 8
4. Chínhch phát triển cà phê ...................................................................................... 12
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 14
Bản đồ 1: Din tích gieo trồng cà phê Việt Nam m 2004 ................................... 14
Bản đồ 2: Sản lượng cà phê Việt Nam năm 2004 ................................................... 15
Bảng 1: Sản xuất cà phê Việt Nam từ năm 1930 đến nay ....................................... 16
Bảng 2: Xuất khẩu cà phê Việt Nam ...................................................................... 17
Bảng 3: Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các ớc năm 2005 ............................... 18
Bảng 4: Cơ cấu xuất khẩu cà phê đến các châu lục năm 2005 ................................ 19
Bảng 5: Giá cà phê các th trường từ năm 1988 đến 2006 ....................................... 19
Vi
ện
Ch
ính
s
ách
à
Chi
ến
l
ư
ợc
Ph
át
tri
ển
N
ng nghi
ệp
N
ng th
ô
n
Trungm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Hồ sơ ngành hàng cà phê Vit Nam
1. Sản xuất cà phê
1.1 Các đặc điểm chung của cà phê Việt Nam
Vit Nam được chia thành hai vùng khí hu php cho sản xuất phê. ng
y Nguyên tỉnh Đồng Nai đất đỏ bazan, rất thuận lợi để trng phê vi và các
tỉnh miền Bắc, với độ cao phù hợp (khoảng 6-800 m) phù hợp với cà phê chè .
Vit Nam trng hai loi cà phê chính: cà phê vi và cà phê chè, trong đó, din tích
cà phê vi chiếm tới hơn 95% tng din tích gieo trng. Cà phê ch yếu được trồng ở các
vùng đồi núi phía Bắc và Tây Nguyên. Diện tích cà phê tập trung nhiều nhất vùng Tây
Nguyên, ti các tnh như Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và chyếu
là cà phê vi. Din tích cà phê của khu vực này chiếm tới 72% tng din tích cả nước và
sản lượng ng chiếm khoảng 92% tng sản lượng cả nước. Cà phê chè trồng chủ yếu
vùng Nam Trung B, vùng núi phía Bắc do các vùng này vùng cao hơn, nhưng với diện
tích sn lượng rất khiêm tn, tập trung nhiều các tnh Quảng Tr, n La Điện
Biên.
Tuy nhiên, chất lượng của phê vi Việt Nam chưa cao do yếu kém v khâu thu
hái (hái lẫn qu xanh đỏ), công ngh chế biến lc hu (ch yếu là chế biến khô, t phơi
sấy trong khi thời tiết m ướt nên xuất hiện nhiều nấm mốc, hạt đen, phê mất mùi, ln
tạp chất, cht lượng giảm sút). Có khoảng 65% cà phê Việt Nam thuộc loại II, với 5% hạt
đen và v và độ ẩm 13%
Có tới 90% din tích trồng cà phê Việt Nam cần tưới nước, vì vậy diễn biến lượng
mưa và h thống thu lợi đóng vai trò rất quan trọng đối vi sản xuất cà phê. Mặc dù ph
thuc nhiều o nước tưới nhưng h thống thu li phc v sản xuất phê chưa được
đầu tư nhiều. Phần lớn h sản xuất pnh Đắk Lk s dng h thống giếng khoan
để ly nước chăm sóc cà phê.
1.2 Các thể chế tổ chức ngành hàng cà phê
Trước đây, Nhà nước đóng vai t chi phi hầu hết ngành hàng phê, không ch
ban hành các chính sách qun ngành mà còn ảnh hưởng đến các th trường đầu o,
tín dng, chế biến, tiếp cn th trường đầu ra... vẫn là cơ quan thành lập hầu hết các t
chức khác trong ngành phê. Tuy nhiên, k t sau khi đổi mới, vai t can thiệp của
Chính ph đã giảm đi rệt, ch ch yếu đưa ra các chính sách qun ngành, tạo môi
trường thuận lợi cho ngành phát triển (như thông tin th trường...) khuyến khích s
Vi
ện
Ch
ính
s
ách
à
Chi
ến
l
ư
ợc
Ph
át
tri
ển
N
ng nghi
ệp
N
ng th
ô
n
Trungm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Hồ sơ ngành hàng cà phê Vit Nam
hp tác trong khu vực tư nhân, dân s để thành lập các t chức hợp tác trong ngành
phê.
Cũng tương t như Chính ph, các doanh nghiệp nhà nước cũng rút dần vai t
chi phi trong ngành, t ch giao đất và ký hợp đồng phân chia sản xuất cho các h trồng
phê, đến nay, các doanh nghiệp nhà nước ch ch yếu tham gia vào các ngành dịch v
như chế biến, tưới tu xut khẩu, phn sản xuất phần lớn do tư nhân đảm nhiệm.
Và hiện nay,c doanh nghiệp tư nhân, liên doanh với nước ngoài đã ngày càng tham gia
mạnh vào ngành cà phê, không ch sản xuất mà c chế biến và tu th. Các doanh nghiệp
nhà nước, đặc biệt là Vinacafe cũng đang được ci t theo hướng c phn hoá, giảm bớt
tr cấp nhà nước s hoạt động theo luật doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam
khoảng gần 200 công ty chế biến và buôn bán cà phê.
Các t chức của người sản xuất của các đối tượng khác gn như vắng mặt
trong ngành phê Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam ch hiệp hi p ca cao
VICOFA đóng vai trò đại diện cho các doanh nghiệp. Hầu như chưa t hp tác, hp
tác xã, hiệp hi công thương liên kết người sản xuất, chế biến thương mi các vùng
sản xut cà phê. Điềuy đã hn chế rất nhiều kh năng liên kết của các đối tượng này.
phê thường được sn xuất những trang trại/h nông dân quy mô nh.
tới 85% lượng p được trồng những trang tri quy mô nh hơn 2ha. Theo Tổng
cục Thống năm 2003, khong 561.000 h gia đình Việt Nam tham gia trồng
phê (tương đương với khong 2,6 triệu người). Quy mô sản xut nh dẫn đến khó khăn
trong việc m rộng sản xuất, đầu tư cơ giới hoá, đặc biệt trong khâu chế biến. Vì vậy,
chất lượng cà phê của Việt Nam thường không đồng đều.
1.3. Diễn biến sản xuất cà phê Việt Nam
Cây cà phê đầu tiên được đưa o Việt Nam năm 1857 và được trồng ở Việt Nam
tnăm 1888. Người Pháp đã mang cây phê Arabica tđảo Bourbon sang trồng ở phía
Bắc Việt Nam sau đó mrộng sang c vùng khác. Khi đó, hầu hết phê được xuất
khu sang Pháp dưới thương hiệu "Arabica du Tonkin".
Đầu thế kỷ 20, cây pđược trồng mt số đồn điền người Pháp ti Phủ Qu
(Nghệ An) và một số nơiTây Nguyên với diện tích không quá vài nghìn ha. m 1930,
Vit Nam khoảng 7000 ha phê. Trong thời k những m 1960-1970, y phê
được phát triển một số nông trường quốc doanh c tỉnh phía Bắc, khi cao nhất
(1964-1966) đã đạt tới hơn 20000 ha. Sau khi đất nước thng nhất năm 1975, tổng din
tích cà phê Vit Nam ch còn khoảng 19.000 ha.
Nh vn t các Hiệp định hợp tác liên Chính ph với các nước Liên (cũ),
CHDC Đức, Bungary, Tiệp Khắc và Ba Lan, y phê bắt đầu được chú trọng đầu tư,
đặc biệt các tỉnh y Nguyên. Năm 1980, Việt Nam xuất khẩu khoảng 6000 tấn cà p
Vi
ện
Ch
ính
s
ách
à
Chi
ến
l
ư
ợc
Ph
át
tri
ển
N
ng nghi
ệp
N
ng th
ô
n
Trungm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Hồ sơ ngành hàng cà phê Vit Nam
với diện tích khoảng 23 nghìn ha. Bản kế hoạch ban đầu được xây dựng năm 1980 đặt
mục tiêu cho ngành pViệt Nam khoảng 180 nghìn ha với sản lượng 200 nghìn
tấn. Sau đó, bản kế hoạch này đã nhiều lần sửa đổi. Các con số cao nhất dừng li mức
350 nghìn ha với sản lượng 450 nghìn tấn (VICOFA, 2002).
Trong thời kt1982 đến 1988, cà phê được trồng mới thêm khoảng vài chục
nghìn ha. Đến năm 1990, Việt Nam có khoảng 119300 ha. Trong giai đoạn từ 1990 đến
1994, giá phê thế giới mức rất thấp và diện tích cà pViệt Nam không thay đổi
nhiều, mi năm tăng khoảng 10 nghìn ha. Năm 1994, tổng diện tích cà phê Việt Nam đạt
150.000 ha, vẫn chỉ chiếm một t lệ khiêm tốn (1,32%) trong tổng diện tích c loi cây
trồng của Việt Nam (ICARD & Oxfarm, 2002).
Trong thp k 90, Việt Nam thực hiện ba chính sách quan trọng là (i) tín dụng ưu
đãi, tr giá đầu vào chi p đất thấp, (ii) t do hoá th trường đầu vào nông nghiệp
(iii) tập trung thâm canh p(Ngân hàng thế gii, 2004). Bên cnh đó, năm 1994, khi
sương muối Brazil phá huỷ phần lớn diện tích cà phê nước này đã làm cung thế giới
giảm mnh, giá thế giới tăng đột biến. Nhu cu phê Robusta tăng mnh trong thời k
này nh những tiến b khoa học trong chế biến cà phê thế gii. Tất c những yếu t này
đã khuyến khích người trồng cà phê Việt Nam mở rộng diện tích trồng và tăng thâm canh
phê. Diện tích trồng phê đã tăng lên nhanh n, bình quân 23,9%/năm, đưa tng
diện tích cây pm 2000 lên đến 516,7 nghìn ha, chiếm 4,14% tổng diện tích y
trồng của Việt Nam, đứng thứ ba chỉ sau hai loại y ơng thực chủ lực là lúa (chiếm
61,4%) n (chiếm 5,7%). Trong thập k 90 thế kỷ XX, sản lượng tăng lên trên
20%/năm (và các năm 1994, 1995, 1996 sản lượng tăng thậm chí còn cao hơn với t lệ
lần lượt là 48,5%, 45,8% và 33%). Năm 2000, Việt Nam có khoảng 520 nghìn ha phê,
tổng sản lượng đạt 800 nghìn tấn. Nếu so với năm 1980, din ch cà phê của Việt Nam
năm 2000 đã tăng gấp 23 lần và sản lượng tăng gấp 83 lần. Mức sản lượng và diện tích
vượt xa mi kế hoạch trước đó suy đoán của các chuyên gia trong ớc và quc tế.
Tăng trưởng cà pViệt Nam những năm đầu thập niên 90 chyếu dựa trên tăng diện
tích. Sau đó, tăng năng suất trthành yếu tố chính đóng góp cho tăng trưởng sản lượng cà
phê Việt Nam. Tính chung cho cả giai đoạn 1994 - 2002, ng suất đóng góp khoảng
38% tc độ tăng sản lượng và diện tích đóng góp khoảng 62%.
Đầu thế k XXI, diện tích trng phê xu hướng giảm dn do giá phê trên
th trường thế giới giảm, mt s vùng, nông dân chặt cà phê do n nhiều, không kh
năng đầu tư nhiều cho sn xuất. Mặt khác, chính ph cũng khuyến khích giảm diện tích
trồng phê những khu vực điều kiện không thuận lợi. Theo s liu của tng cục
thống kê, trong vòng 5 năm (2000 đến 2005), diện tích trồng pcủa Việt Nam đã