
Vietnam J. Agri. Sci. 2025, Vol. 23, No. 4: 480-490
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2025, 23(4): 480-490
www.vnua.edu.vn
480
ÂNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Lê Cảnh Dũng1*, Bùi Hải Dương2, Lê Công Thành3, Võ Văn Tuân1
1Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cữu Long, Trường Đại học Cần Thơ
2Trường Chính trị Thành phố Cần Thơ
3Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cần Thơ
*Tác giả liên hệ: lcdung@ctu.edu.vn
Ngày nhận bài: 03.10.2024 Ngày chấp nhận đăng: 18.04.2025
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá những ảnh hưởng của các chính sách về tái cơ cấu nông nghiệp đã thực hiện
trong khoảng mười năm qua (2014-2023) trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Phương pháp “Lý thuyết của sự thay đổi”
được sử dụng, theo đó các nội dung chính sách, kết quả và ảnh hưởng của chính sách được sắp xếp theo trình tự
để thấy được tính hệ thống và tính hợp lý của tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp của địa phương. Kết quả cho thấy
chính sách đã ảnh hưởng làm tăng trưởng kinh tế nông nghiệp theo chiều hướng tích cực, thể hiện qua các đầu ra
như giảm diện tích đất lúa kém hiệu quả, tăng diện tích rau màu và cây ăn trái có hiệu quả cao hơn, qua đó giá trị lợi
tức trên đất đai tăng đáng kể, đồng thời gia tăng tỉ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo. Đặc biệt, năng suất lao
động nông nghiệp tăng khá cao, trung bình trên 15%/năm trong các năm gần đây. Hàm ý chính sách là địa phương
cần đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp mạnh hơn nữa, theo hướng chuẩn hóa sản phẩm, liên kết
sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị và đầu tư công nhiều hơn cho nông nghiệp để phát huy giá trị của các biện
pháp trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp.
Từ khóa: Cần Thơ, chính sách, năng suất lao động, nông nghiệp, tái cơ cấu.
Impact of Agricultural Restructuring Policy
on Economic Growth and Agricultural Labor Productivity of Can Tho City
ABSTRACT
This study aimed to evaluate the effects of agricultural restructuring policies implemented over the past ten
years (2014-2023) in Can Tho city. The “theory of change” method was used, whereby the policy contents, outputs
and outcomes of the policy were arranged in order to see the systematicity and rationality of the local agricultural
restructuring process. The results show that the policies have influenced agricultural economic growth in a positive
direction as seen inthe outputs such as reducing the area of ineffective rice land and the mean time increasing the
area of higher value vegetables and fruit trees.The agricultural land income increased significantl, and the proportion
of trained agricultural workers increased. In particular, agricultural labor productivity has increased significantly with
over 15%/year in recent years. The policy implication is that the locality needs to accelerate the agricultural
restructuring economy towards product standardization, linkage between production and consumption under value
chain approach and more public investment in agriculture for promoting the effectiveness of measures implemented
in the agricultural restructuring process.
Keywords: Agriculture, Can Tho, labor productivity, policy, restructure.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp luön đòng vai trñ quan trõng
trong nền kinh tế, bên cänh đòng gòp vào tëng
trāĊng kinh tế, an ninh lāćng thĆc và xuçt khèu
nông sân, nông nghiệp là ngu÷n sinh kế quan
trõng cþa đäi bû phên dån cā nöng thön. TĂ sau
Nghð quyết (NQ)26-NQ/TW/2008 cþa Trung
āćng Đâng (Đâng CSVN, 2008), nhiều chính
sách ra đĈi, góp phæn thýc đèy khu vĆc nông

Lê Cảnh Dũng, Bùi Hải Dương, Lê Công Thành, Võ Văn Tuân
481
nghiệp, nông dân và nông thôn phát triển đät
đāČc nhiều thành tĆu quan trõng.
Thành phø Cæn Thć (TPCT) trĆc thuûc
Trung āćng tĂ nëm 2004, vĉi vð trí đða lý là
trung tâm kinh tế và vën hòa cþa Đ÷ng bìng
sông CĄu Long (ĐBSCL), nöng nghiệp có vð thế
quan trõng trong nền kinh tế dāĉi gòc đû dân sø,
lĆc lāČng lao đûng và sinh kế. TPCT hiện có bøn
huyện nông thôn trong tùng sø chín đćn vð hành
chính trĆc thuûc, dân sø nông thôn là 369.492
ngāĈi, chiếm 29,5% tùng dân sø, đ÷ng thĈi lao
đûng nông nghiệp là 146.893 ngāĈi, chiếm
24,6% trong lĆc lāČng lao đûng (CĀc Thøng kê
TPCT, 2024). TĂ sau NQ 26-NQ/TW/2008,
TPCT đã triển khai Chāćng trình 43 (Thành Ủy
TPCT, 2008) về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Tiếp theo đề án Tái cć cçu ngành nông
nghiệp cþa Chính phþ theo hāĉng nâng cao giá
trð gia tëng và phát triển bền vąng (Chính phþ,
2013), TPCT đã xåy dĆng đề án Tái cć cçu kinh
tế nông nghiệp (UBND TPCT, 2017) cho giai
đoän 2016-2020 và Kế hoäch cć cçu läi ngành
nông nghiệp (UBND TPCT, 2021) cho giai đoän
2021-2025 (sau đåy gõi là Đề án và Kế hoäch).
Trong 10 nëm qua (2014-2023), bên cänh môi
trāĈng chính sách chung cþa Nhà nāĉc về tái cć
cçu nông nghiệp, Đề án và Kế hoäch tái cć cçu
kinh tế nông nghiệp cþa TPCT đã gòp phæn
tëng trāĊng kinh tế cÿng nhā cć cçu kinh tế
ngành nông nghiệp đða phāćng đät đāČc nhąng
thành quâ đáng kể.
Nhiều nëm qua, ngành nöng nghiệp cþa đða
phāćng hàng nëm đều cò sć kết cÿng nhā báo
cáo chuyên đề kết quâ hoät đûng cþa tĂng
chāćng trình, dĆ án. Tuy nhiên, hiện chāa cò
nghiên cău mang tính hệ thøng, phân tích thay
đùi có tính logic về tiến trình tái cć cçu nông
nghiệp. Trong phäm vi hän hẹp, bài viết này
khöng đi såu đánh giá ânh hāĊng chi tiết cþa
Đề án và Kế hoäch, thay vào đò, mĀc tiêu cþa
bài viết là nhìm đánh giá tëng trāĊng kinh tế
cÿng nhā dðch chuyển cć cçu kinh tế nông
nghiệp trong tiến trình tái cć cçu nông nghiệp
dāĉi ânh hāĊng cþa möi trāĈng chính sách nói
chung, trong đò cò đòng gòp cþa Đề án tái cć cçu
nông nghiệp (2017) và Kế hoäch cć cçu läi kinh
tế nông nghiệp cþa đða phāćng (2021). Kết quâ
nghiên cău này giúp rút ra hàm ý chính sách
phĀc vĀ phát triển kinh tế đða phāćng trong
thĈi gian tĉi.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận
Nghiên cău này đāČc phân tích dĆa trên
cách tiếp cên “LĎ thuyết cþa sĆ thay đùi”
(Theory of Change) (Rogers, 2014) vøn đāČc
xem là cách tiếp cên cò tính logic khi đánh giá
ânh hāĊng cþa chính sách (Nguyễn Thð Thái
Lan & cs., 2021). Theo đò, sĆ tëng trāĊng kinh
tế, chuyển dðch cć cçu kinh tế nông nghiệp là
mût quá trình thay đùi do mût loät các yếu tø
có tính ânh hāĊng dây chuyền tĂ nhiều phía,
trong đò cò vai trñ quan trõng cþa chính sách
tái cć cçu ngành nông nghiệp. Trāĉc hết là yếu
tø Đæu vào g÷m nhąng ngu÷n lĆc con ngāĈi và
tài chính, cć chế điều phøi cþa Nhà nāĉc trong
Đề án và Kế hoäch tái cć cçu nông nghiệp. Các
đæu vào này đāČc sĄ dĀng nhìm täo ra các
hoät đûng, đò là nûi dung cþa Đề án và Kế
hoäch đāČc triển khai. Hoät đûng đāČc triển
khai täo ra các Kết quâ, là nhąng thành quâ cĀ
thể cþa ngành nông nghiệp đāČc đo lāĈng bìng
các chî tiêu diện tích và giá trð sân xuçt trên
đćn vð diện tích múi ha và chçt lāČng lao đûng
thông qua tî lệ lao đûng đã qua đào täo. TĂ
nhąng kết quâ nhên đāČc đã täo ra các Ảnh
hāĊng trĆc tiếp là nhąng thay đùi chî sø kinh
tế cþa TPCT nhā quy mö GRDP và tøc đû tëng
trāĊng GRDP hàng nëm, tî trõng cć cçu kinh tế
nông nghiệp, giá trð gia tëng và nëng suçt lao
đûng nông nghiệp (Hình 1). Hîn nhiên, các kết
quâ và ânh hāĊng trong Khung phân tích này
là hệ quâ hay tùng hòa cþa nhiều yếu tø bao
g÷m nhąng đòng gòp cþa khu vĆc tā nhån cþa
ngāĈi sân xuçt, tuy nhiên các hoät đûng cþa Đề
án và Kế hoäch cþa TPCT nhā đã nòi là nhąng
yếu tø quan trõng có tính chçt đðnh hāĉng và
thýc đèy tiến trình tái cć cçu nông nghiệp cþa
TPCT. Các chî sø về chçt lāČng lao đûng, đæu
tā cöng và măc đû sinh lČi cþa đæu tā cöng
(ICOR: Incremental Capital Output Ratio)
cÿng sẽ đāČc xem xét vì chúng có liên hệ mêt
thiết vĉi nëng suçt lao đûng nông nghiệp.

Ảnh hưởng của chính sách tái cơ cấu nông nghiệp đến tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động nông nghiệp của
Thành phố Cần Thơ
482
Hình 1. Khung phân tích tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp của TPCT
Nëng suçt lao đûng cò Ď nghïa đặc biệt
trong việc làm tëng GDP cþa quøc gia. Theo
tính toán, giai đoän 2011-2020 tëng nëng suçt
lao đûng đòng gòp 85,87% trong tëng GDP cþa
Việt Nam, trong khi tëng lao đûng đòng gòp chî
14,13% (Tùng cĀc Thøng kê, 2023). Khi nëng
suçt lao đûng tëng 1 đćn vð thì GDP tëng 0,83
đćn vð (The Conference Board, 2019).
Tình träng dā thĂa lao đûng dén đến nëng
suçt lao đûng nông nghiệp thçp (Lewis, 1955;
Đinh Phi Hù & Phäm Ngõc Dāċng, 2011). Nâng
cao nëng suçt lao đûng nông nghiệp đ÷ng thĈi
giúp nâng cao thu nhêp cho nông dân (Park,
1992). Chçt lāČng lao đûng thể hiện qua trình
đû hõc vçn và trình đû chuyên môn, là yếu tø rçt
quan trõng quyết đðnh tëng trāĊng nëng suçt
lao đûng (Black & Lynch, 1997; Honig, 2001;
Blundell & cs, 1999) đāČc trích dén trong Tùng
cĀc Thøng kê (2023).
Vøn là ngu÷n lĆc cæn thiết để phát huy tác
dĀng cþa các yếu tø khác, đ÷ng thĈi là điều kiện
để sĄ dĀng lao đûng và đæu tā vào kỹ thuêt tiên
tiến cho sân xuçt cÿng nhā cć sĊ hä tæng
(IPSARD, 2015) trích trong Đinh Xuån Nghiêm
(2017) nhā thþy lČi, hệ thøng điện, đāĈng giao
thông, khoa hõc kỹ thuêt,„ phĀc vĀ sân xuçt, täo
tiền đề cho chuyển dðch cć cçu kinh tế nông thôn
và tëng trāĊng kinh tế nói chung (SĄ Đình
Thành, 2011). Bên cänh vøn đæu tā cöng, vøn sân
xuçt là yếu tø quan trõng ânh hāĊng đến tëng
nëng suçt lao đûng (Papadogonas & Voulgaris,
2005; Cin & cs., 2017; Nguyễn Vën Đöng, 2016;
Nguyễn Thanh Hâi & Nguyễn Thð Lê Hoa, 2016).
Ngoài ra, các yếu tø khác ânh hāĊng đến tëng
nëng suçt lao đûng nhā nhu cæu tiêu dùng cþa xã
hûi, lao đûng vøn, tiền lāćng, khoa hõc công nghệ,
thể chế, chính sách cþa Nhà nāĉc, cć cçu sân
xuçt (Tùng cĀc Thøng kê, 2023).
2.2. Thu thập số liệu và phân tích
Giai đoän sø liệu đāČc phån tích là 10 nëm,
tĂ 2014 đến 2023, là thĈi kč cò Đề án và tiếp tĀc
thĆc hiện Kế hoäch cć cçu läi nông nghiệp cþa
TPCT. Ngu÷n sø liệu đāČc thu thêp tĂ Niên giám
thøng kê cþa TPCT xuçt bân nëm 2019 cho giai
đoän sø liệu 2014-2018 và nëm 2024 cho giai
đoän sø liệu 2019-2023, kết hČp vĉi các kết quâ
tĂ báo cáo thāĈng niên cþa SĊ NN&PTNT, SĊ Kế
hoäch và Đæu tā,„ cþa TPCT.
Sø liệu sau khi thu thêp đāČc phân tích
theo phāćng pháp thøng kê mô tâ, theo đò các sø
trung bình, tøc đû tëng trāĊng bình quân theo
nëm và tĂng giai đoän đāČc thể hiện. Các chî sø
quan trõng thể hiện vai trò quan trõng cþa nền
kinh tế, cć cçu kinh tế nhā GRDP, nëng suçt
lao đûng, vøn đæu tā cöng,„ đāČc sĄ dĀng. Các
chî sø kinh tế nhā GRDP và nëng suçt lao đûng
nông nghiệp„ đāČc tính theo giá so sánh 2010.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung chính của chính sách
Nhìm cĀ thể hóa Nghð quyết 26-NQ/TW,
TPCT đã ban hành Chāćng trình sø 43-CTr/TU
Đầu vào
- Ngân sách, con
người và cơ chế điều
phối của Đề án và
Kế hoạch
Kết quả
- Sản lượng, diện tích,
giá trị sản xuất
- Chất lượng lao động
Môi trường chính sách chung về NN-ND-NT
Ảnh hưởng
- GRDP
- Tỉ trọng nông
nghiệp
- Năng suất lao
động nông nghiệp
Bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương
Hoạt động
- Các dự án thành
phần của Đề án và
Kế hoạch

Lê Cảnh Dũng, Bùi Hải Dương, Lê Công Thành, Võ Văn Tuân
483
(2008) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đ÷ng thĈi, TPCT ban hành Nghð quyết sø
09-NQ/TU (Thành þy TPCT, 2012) thĆc hiện
Chāćng trình mĀc tiêu quøc gia xây dĆng nông
thôn mĉi đến nëm 2020 theo chþ trāćng chung
cþa câ nāĉc theo QĐ800/QĐ-TTg (Chính phþ,
2010). Bên cänh các chính sách nói trên, TPCT
đã ban hành các cć chế, chính sách đặc thù khác
về xây dĆng và phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, thí điểm hú trČ lãi suçt cho nông dân
mua máy, thiết bð phĀc vĀ sân xuçt nông
nghiệp giai đoän 2011-2012, hú trČ đæu tā trên
đða bàn. Đặc biệt, hai chính sách quan trõng có
ânh hāĊng lĉn đến kinh tế nói chung và kinh tế
nông nghiệp nói riêng cþa TPCT đò là: (i) Đề án
(Quyết đðnh sø 61/QĐ-UBND, 2017) cho giai
đoän 2016-2020 và (ii) Kế hoäch (Quyết đðnh sø
199/KH-UBND, 2021) cho giai đoän 2021-2025.
Nûi dung chính yếu cþa các chính sách này têp
trung vào xây dĆng và phát triển nông sân theo
hāĉng chçt lāČng cao, chuèn hóa sân phèm đáp
ăng yêu cæu thð trāĈng, liên kết tøt hćn giąa sân
xuçt và tiêu thĀ theo chuúi giá trð, mĊ rûng thð
trāĈng để sĄ dĀng tøt hćn các ngu÷n lĆc xã hûi,
đāČc tóm tít trong bâng 1.
Nûi dung cþa Đề án và Kế hoäch nói trên có
thể síp xếp thành nhąng ngu÷n lĆc đæu vào
chính yếu cþa tiến trình tái cć cçu nông nghiệp,
bao g÷m ngån sách, con ngāĈi và điều phøi. Về
ngân sách tùng cûng là 669,39 tî đ÷ng, trong đò
ngån sách nhà nāĉc 409,18 tî đ÷ng chiếm
61,13%, phæn còn läi 260,21 tî đ÷ng thuûc ngân
sách ngoài nhà nāĉc, chiếm 38,87%. Đề án và
Kế hoäch đāČc thĆc hiện vĉi sĆ lãnh đäo cÿng
nhā thĆc hiện tĂ hæu hết các sĊ ngành, hûi đoàn
thể và UBND các huyện, đặc biệt ngành nông
nghiệp, khuyến nöng đòng vai trñ chþ đäo. Đề
án và Kế hoäch đặt dāĉi sĆ chî đäo cþa UBND
TPCT và trĆc tiếp điều phøi cþa SĊ NN&PTNT,
đ÷ng thĈi hàng nëm cò sć kết đánh giá giám sát
quá trình thĆc thi và kết quâ đät đāČc. Nhąng
Đæu vào tĂ nhà nāĉc nòi trên đòng vai trñ chþ
đäo và thýc đèy, đ÷ng thĈi huy đûng thêm các
ngu÷n lĆc xã hûi khác tham gia vào tiến trình
tái cć cçu nông nghiệp đða phāćng täo ra nhąng
kết quâ tích cĆc.
Bâng 1. Các hoät động chính yếu
của chính sách tái cơ cấu nông nghiệp của TPCT
Năm
Chính sách
Nội dung chính sách
2017
Đề án Tái cơ
cấu kinh tế
nông nghiệp
Cây lúa: Giảm dần diện tích lúa kém hiệu quả sang đối tượng khác có hiệu quả hơn, gia tăng diện
tích lúa liên kết theo cánh đồng lớn, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật (3G3T, 1P5G); xây dựng
và nhân rộng mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGAP và vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao.
Cây ăn trái: Xây dựng vùng chuyên canh kết hợp với du lịch; phát triển vùng cây ăn trái theo tiêu
chuẩn VietGAP, ứng dụng công nghệ cao, đạt phẩm chất an toàn vệ sinh thực phẩm; hỗ trợ quảng
bá sản phẩm; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm.
Chăn nuôi: Xây dựng liên kết sản xuất nhằm giảm thiểu chăn nuôi nhỏ lẻ và tạo điều kiện tiếp cận
thị trường; xây dựng 20 mô hình chăn nuôi khép kín; xây dựng mô hình chăn nuôi theo tiêu
chuẩn VietGAP;
Thủy sản: Phát triển vùng chuyên canh cá tra; sản xuất giống cá tra tập trung và vùng nuôi cá tra
thương phẩm; áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP); phát triển giống
thủy sản chất lượng phục vụ địa phương và các tỉnh.
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước: 179,49 tỷ đồng (46,26%); ngân sách khác 208,509 tỷ đồng
(53,74%).
2021
Kế hoạch cơ
cấu lại ngành
nông nghiệp
+ Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh theo chuỗi giá trị.
+ Mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với chứng nhận chất lượng nông
sản, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và công nghiệp chế biến, bảo quản theo chuỗi
giá trị các sản phẩm chủ lực.
+ Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình
“mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu nông sản đặc trưng và phát triển du lịch của
địa phương.
+ Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước 229,694 tỷ đồng (81,62%); ngân sách khác 51,697 tỷ đồng
(18,38%).
Nguồn: UBND Thành phố Cần Thơ (2017; 2021).

Ảnh hưởng của chính sách tái cơ cấu nông nghiệp đến tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động nông nghiệp của
Thành phố Cần Thơ
484
3.2. Kết quâ của chính sách
Kết quâ tái cć cçu nông nghiệp là hệ quâ có
đāČc tĂ nhąng yếu tø đæu vào cþa ngāĈi sân
xuçt nhā nöng hû, trang träi hay doanh nghiệp
nông nghiệp, nhāng vai trñ đðnh hāĉng và thúc
đèy cþa chính sách thể hiện qua Đề án và Kế
hoäch cć cçu läi kinh tế nông nghiệp cþa đða
phāćng là rçt quan trõng. Các kết quâ tái cć cçu
nông nghiệp đāČc thể hiện qua các chî sø về
chuyển dðch diện tích, sân lāČng và giá trð cþa
cây tr÷ng vêt nuöi theo hāĉng gia tëng hiệu quâ
kinh tế (Bâng 2). Diện tích gieo tr÷ng lúa giâm
tĂ 232.34 ngàn ha Ċ thĈi điểm 2014 xuøng còn
216,22 ngàn hecta sau 10 nëm, giâm 16,12 ngàn
hecta, trung bình múi nëm giâm 0,80% đçt gieo
tr÷ng lýa. NgāČc läi, đçt tr÷ng rau màu và cây
ën trái cò giá trð cao gia tëng trong cüng thĈi
gian. Đçt tr÷ng rau màu tëng 4,45 ngàn hecta
và cåy ën trái tëng khá lĉn vĉi 9,14 ngàn hecta,
trung bình múi nëm tëng 5,32% và 5,46% læn
lāČt đøi vĉi rau màu và cåy ën trái. Sân lāČng
heo tëng 3,24 ngàn tçn, tāćng đāćng tëng
1,87%/nëm và cá tra tëng 68,13 ngàn tçn, tāćng
đāćng tëng 4,43%/nëm. Qua sø liệu trên cho
thçy diện tích gieo tr÷ng lúa giâm, trong khi
tëng diện tích các loäi rau màu và cåy ën trái cò
giá trð cao hćn, phü hČp vĉi chþ trāćng cho phép
chuyển đùi mĀc đích sĄ dĀng đçt lúa kém hiệu
quâ sang các loäi cây tr÷ng khác có lČi tăc cao
hćn (Chính phþ, 2015; 2019). Đøi vĉi ngành
hàng heo và cá tra, dù chðu ânh hāĊng lĉn cþa
biến đûng thð trāĈng về giá câ đæu ra cÿng nhā
lệ thuûc ngu÷n thăc ën cöng nghiệp, sân lāČng
heo và cá tra cÿng cò tëng nhẹ, tuy có biến đûng
giâm sân lāČng Ċ thĈi điểm 2019-2020 bð dðch
bệnh Covid-19.
Bên cänh dðch chuyển sĄ dĀng đçt, sĆ gia
tëng lČi tăc trên đçt đai nöng nghiệp và thþy
sân là kết quâ cþa các chính sách tái cć cçu
nông nghiệp (Bâng 3). Đøi vĉi đçt nông nghiệp
bao g÷m đçt tr÷ng lúa, cây ngín ngày và cåy ën
trái có giá trð lČi tăc tëng tĂ 84,82 triệu đ÷ng Ċ
nëm 2014 (giá so sánh 2010) đến 136,98 triệu
đ÷ng vào nëm 2023, tëng 52,16 triệu đ÷ng trong
10 nëm, tāćng đāćng tøc đû tëng 5,47%/nëm. SĆ
gia tëng này cò thể đến tĂ nhiều nguyên nhân
nhā giâm chi phí sân xuçt do giâm đæu tā dĆa
vào kỹ thuêt 1 Phâi 5 Giâm (1P5G) trên lúa,
canh tác rau màu và cåy ën trái cò giá trð cao
hćn so đçt lúa.
Bâng 2. Diện tích và sân lượng cây trồng vật nuôi chủ lực
Năm
Lúa (1.000ha)
Rau màu (1.000ha)
Cây ăn trái (1.000ha)
Heo (1.000 tấn)
Cá tra (1.000 tấn)
2014
232,34
n.a
n.a
17,84
142,87
2015
237,95
8,66
17,26
17,99
136,49
2016
240,02
10,05
18,10
19,68
130,34
2017
240,13
11,05
18,99
20,17
155,67
2018
237,33
12,14
20,13
20,60
182,27
2019
225,14
13,05
21,65
20,37
196,16
2020
223,00
12,91
23,18
17,99
188,05
2021
222,38
14,33
24,93
18,83
182,20
2022
216,38
14,52
25,97
20,33
199,98
2023
216,22
13,11
26,40
21,08
211,00
Chênh lệch
(2014-2023)
-16,12
4,45
9,14
3,24
68,13
Tốc độ tăng, giảm*
(%/năm)
-0,80
5,32
5,46
1,87
4,43
Ghi chú: n.a: Không có dữ liệu; (*): Tốc độ tăng giâm tính theo trung bình CAGR (Compound Annual Growth Rate).
CAGR = (Vend/Vinitial)(1/t-1) – 1, trong đó Vinitial là giá trị năm đầu, Vend là giá trị năm cuối, t là số năm trong kì đánh giá.
Nguồn: Cục Thống kê Thành phố Cần Thơ (2019; 2024).