Hoạch định ngân sách vốn
lượt xem 123
download
Hãng Benson đang đánh giá các phương án sử dụng một tòa nhà ba tầng mà hãng đã mua với giá 225000$. Công ty có thể tiếp tục cho thuê tòa nhà cho những người hiện đang sống, với giá 12000$/năm; những người này có nhu cầu sống tại tòa nhà đó ít nhất là thêm 15 năm nữa. Công ty cũng có thể thay đổi cấu trúc hiện tại để sử dụng cho mục đích sản xuất và làm kho tàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoạch định ngân sách vốn
- BÀI TẬP CHƯƠNG 7. NPV và hoạch định ngân sách vốn 7.4 Hãng Benson đang đánh giá các phương án sử dụng một tòa nhà ba tầng mà hãng đã mua với giá 225000$. Công ty có thể tiếp tục cho thuê tòa nhà cho những người hiện đang sống, với giá 12000$/năm; những người này có nhu cầu sống tại tòa nhà đó ít nhất là thêm 15 năm nữa. Công ty cũng có thể thay đổi cấu trúc hiện tại để sử dụng cho mục đích sản xuất và làm kho tàng. Kỹ sư của công ty nhận thấy tòa nhà này có thể được xử lý để phù hợp với một trong hai dòng sản phẩm mới. Số liệu về chi phí và doanh thu của hai phương án sản phẩm này như sau: Sản phẩm A Sản phẩm B Chi phí ban đầu để chỉnh sửa tòa nhà 36000$ 54000$ Chi phí ban đầu để mua sắm thiết bị 144000 162000 Thu nhập trước thuế hàng năm (trong 15 năm) 105000 127500 Chi phí trước thuế hàng năm (trong 15 năm) 60000 75000 Tòa nhà sẽ được sử dụng chỉ trong 15 năm, cho sản phẩm A hoặc sản phẩm B. Sau 15 năm thì nó không đủ lớn để sản xuất cả hai sản phẩm một cách hiệu quả. Để cho thuê lại, hãng sẽ cần phải phục hồi tòa nhà theo thiết kế hiện tại của nó. Ước tính chi phí để phục hồi nếu chọn sản xuất sản phẩm A là 3750$; nếu chọn sản phẩm B thì chi phí sẽ là 28125$. Những khoản chi phí này có thể giảm trừ vì mục đích thuế trong năm diễn ra các khoản chi tiêu. Benson sẽ khấu hao tòa nhà ban đầu (được mua với 225000$) trong 30 năm cho tới số 0, cho dù lựa chọn phương án sử dụng nào. Việc thay đổi thiết kế và mua sắm thiết bị cho cả hai sản phẩm được ước tính sử dụng trong 15 năm; và chúng có thể và sẽ được khấu hao trên cơ sở đường thẳng. Thuế suất của hãng là 34%, và lợi suất đòi hỏi trên những khoản đầu tư đó là 12%. Để đơn giản, ta giả định tất cả các dòng tiền trong một năm đều xẩy ra vào cuối năm. Khoản chi phí ban đầu để điều chỉnh thiết kế và mua sắm thiết bị sẽ thực hiện tại t = 0 và các khoản chi phí để phục hồi sẽ diễn ra vào cuối năm 15. Benson cũng có những hoạt động có lợi nhuận khác, đủ để trang trải mọi khoản thua lỗ. Bạn sẽ khuyến nghị ban điều hành công ty lựa chọn phương án sử dụng nào đối với tòa nhà? 1
- 7.5 Hãng Samsung International có những cánh đồng lúa ở California được dự tính sẽ đem lại lợi nhuận trung bình hàng năm 800000$ theo giá trị thực, vĩnh viễn. Samsung không có tài sản có thể khấu hao nào và là một hãng có vốn chủ sở hữu toàn phần, với 200000 cổ phần đang lưu hành. Tỷ lệ chiết khấu thích hợp của cổ phiếu là 12%. Samsung có một cơ hội đầu tư với tổng giá trị hiện tại 1 triệu $. Khoản đầu tư đòi hỏi chi phí ngay 400000$, ngoài ra không có một cơ hội đầu tư nào khác. Giả định tất cả các dòng tiền được nhận vào cuối mỗi năm. Giá cổ phần của Samsung là bao nhiêu? 7.6 Dickinson Brother, Inc. đang cân nhắc việc đầu tư vào một máy sản xuất bàn phím máy tính. Giá của chiếc máy sẽ là 400000$ và đời sống kinh tế của nó là 5 năm. Chiếc máy sẽ được khấu hao hoàn toàn theo phương pháp đường thẳng. Máy này sẽ sản xuất ra 10000 chiếc bàn phím mỗi năm. Giá bàn phím sẽ là 40$ trong năm đầu tiên, và sẽ tăng 5%/năm. Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm sẽ là 20$ trong năm đầu và sẽ tăng 10% một năm. Thuế suất của công ty là 34%. Nếu tỷ lệ chiết khấu phù hợp là 15%, NPV của khoản đầu tư này là bao nhiêu? 7.7 Scott Investors, Inc. đang xem xét việc mua một máy tính 500000$ có đời sống kinh tế 5 năm. Máy tính sẽ được khấu hao dựa trên cơ sở hệ thống Luật Cải cách Thuế 1986 (Bảng 7.3 về biểu khấu hao). Giá trị thị trường của chiếc máy tính sẽ là 100000$ sau năm năm. Việc sử dụng máy tính sẽ tiết kiệm được 5 nhân viên văn phòng có mức lương hàng năm 120000$/người. Việc mua máy tính cũng sẽ góp phần làm giảm vốn lưu động ròng 100000$. Vốn lưu động ròng sẽ được thu hồi vào cuối kỳ. Thuế suất 43% . Nếu tỷ lệ chiết khấu phù hợp là 12% thì có nên mua máy tính này không? 7.8 Commercial Real Estate, Inc., đang xem xét việc mua một tòa nhà 4 triệu $ để cho thuê. Đời sống kinh tế của tòa nhà này sẽ là 20 năm. Giả định rằng tòa nhà sẽ được khấu hao hoàn toàn theo phương pháp đường thẳng và giá trị thị trường của nó sau 20 năm nữa sẽ bằng 0. Công ty dự tính rằng các khoản thanh toán tiền thuê hàng năm sẽ tăng 3%/năm. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho các dòng tiền thanh toán thuê là 13%, còn tỷ lệ chiết khấu cho khấu hao là 9%. Thuế suất công ty là 34%. Mức giá thuê thấp nhất mà hãng này cần phải đòi trong năm đầu tiên là bao nhiêu? Giả định khoản thanh toán tiền thuê hàng năm bắt đầu ngay sau khi ký hợp đồng cho thuê. Hoạch định ngân sách với lạm phát 7.9 Cho các dòng tiền trên hai dự án loại trừ nhau như sau: Năm Dự án Dự án B 0 -40000$ -50000$ 1 20000 10000 2
- 2 15000 20000 3 15000 40000 Dòng tiền của dự án A được ghi theo giá trị thực còn của dự án B được ghi theo giá trị danh nghĩa. Tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa phù hợp là 15% và lạm phát là 4%. Bạn nên chọn dự án nào? 7.10 Sanders Enterprises, Inc. đang xem xét việc mua một nhà máy chế tạo mới với giá 120000$. Cơ sở này được khấu hao theo lộ trình bẩy năm. Nó được dự tính sẽ không còn giá trị sau bẩy năm đó. Thu nhập hoạt động từ cơ sở này được dự tính là 50000$ trong năm thứ nhất, và sẽ tăng theo tỷ lệ lạm phát 5%. Chi phí sản xuất trong năm đầu là 20000$, và được dự tính tăng 7%/năm. Tỷ lệ chiết khấu thực cho các dòng tiền rủi ro là 14%, trong khi lãi suất phi rủi ro danh nghĩa là 10%. Thuế suất công ty là 34%. Công ty có nên chấp nhận dự án này không? 7.12 Harry, một chủ đồng thời là người điều hành một nhà hàng nhỏ, đang cân nhắc việc mua một nhà hàng lớn hơn từ một ông chủ sắp về hưu. Harry sẽ bán nhà hàng nhỏ của anh ta để lấy tiền mua nhà hàng lớn, vay khoản vay cầm cố thứ hai đối với ngôi nhà của anh ta , bán những cổ phiếu và trái phiếu đang sở hữu và nếu cần có thể vay một khoản vay ngân hàng. Vì toàn bộ của cải của Harry đều dồn vào nhà hàng này nên anh ta muốn phân tích cẩn thận về việc cần phải trả bao nhiêu tiền cho hoạt động kinh doanh này. Ông chủ hiện tại của nhà hàng lớn đã cung cấp những thông tin sau đây về nhà hàng đó từ năm năm qua. Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận –5 875000$ 62000$ –4 883000 28000 –3 828000 4400 –2 931000 96000 Năm ngoái 998000 103000 Cũng như với nhiều doanh nghiệp nhỏ, nhà hàng lớn hơn này được cấu trúc theo kiểu một công ty, cho phép chủ của nó có được lợi thế trách nhiệm hữu hạn. Những con số trên đây không điều chỉnh theo những thay đổi trong mức giá. Có sự nhất trí chung rằng lợi nhuận trung bình trong năm năm qua thể hiện những gì có thể được dự đoán trong tương lai sau khi điều chỉnh theo lạm phát. Harry cho rằng anh ta có thể kiếm được ít nhất 3000$ theo giá hiện thời trên một tháng, với tư cách là giám đốc được thuê. Anh ta cảm thấy cần phải trừ con số này ra khỏi lợi 3
- nhuận khi phân tích công việc sắp tới. Hơn nữa anh ta biết về những số liệu thống kê cho biết đối với những nhà hàng có quy mô như thế này thì hàng năm khoảng 6% chủ sở hữu phải rút khỏi kinh doanh. Harry đã làm một vài công việc sơ bộ để định giá doanh nghiệp. Anh ta phân tích như sau: Năm Lợi nhuận Yếu tố mức Lợi nhuận Tiền công Lợi nhuận giá ($ hiện tại) quản lý ròng –5 62000$ 1,28 79400$ 36000$ 43400$ –4 28000 1,18 33000 36000 -3000 –3 4400 1,09 4800 36000 -31200 –2 96000 1,04 99800 36000 63800 Năm ngoái 103000 1,00 103000 36000 67000 Lợi nhuận trung bình trong năm năm qua, tính theo đô la hiện hành, là 28000$. Sử dụng con số lợi nhuận trung bình này, Harry tính được những số liệu sau đây, theo đôla hiện hành. Năm Lợi nhuận Xác suất Lợi nhuận Thừa số Giá trị hiện dự tính nếu của việc điều chỉnh chiết khấu tại kinh doanh tiếp tục theo rủi ro thực 2% tiếp tục kinhdoanh Sang năm 28000$ 1000 28000$ 0,980 27400$ +2 28000 0,940 26300 0,961 25300 +3 28000 0,884 24700 0,942 23300 +4 28000 0,831 23300 0,924 21500 Xác suất của việc kinh doanh vẫn tiếp tục. Xác suất thất bại vào một năm nào đó là 6%. Xác suất đó tăng lên qua các năm. Dựa trên những phép tính này, Harry đã tính được rằng giá trị của nhà hàng là 350000$. a. Giả sử quả thực là có xác suất 6%/năm của việc thất bại kinh doanh. Bạn có đồng ý với đánh giá của Harry về nhà hàng? Trong câu trả lời của bạn, hãy xem xét cách xử lý của anh ta về lạm phát, việc anh ta trừ tiền công quản lý 3000$/tháng, và cách thức anh ta đánh giá rủi ro. 4
- b. PV mà bạn ước tính cho dòng doanh thu là bao nhiêu; nói cách khác là bạn sẽ khuyên Harry trả bao nhiêu tiền cho nhà hàng? 7.19 Một chiếc máy tồn tại trong bốn năm có những dòng tiền ra ròng như sau,12000$ là chi phí mua máy, và 6000$ là chi phí hoạt động hàng năm vào cuối năm. Cuối năm thứ tư, chiếc máy được bán với giá 2000$ và dòng tiền vào năm 4, C4, chỉ là 4000$. C0 C1 C2 C3 C4 12000$ 6000$ 6000$ 6000$ 4000$ Chi phí của vốn là 6%. Giá trị hiện tại của chi phí vận hành một loạt máy này vĩnh viễn là bao nhiêu? Thay thế với vòng đời khác nhau 7.21 Fiber Glasses phải lựa chọn giữa hai loại thiết bị. Thiết bị I có chi phí 2,1 triệu $ và vòng đời kinh tế của nó là bẩy năm. Chi phí bảo dưỡng thiết bị I là 60000$/năm. Thiết bị II có chi phí 2,8 triệu $ và tồn tại trong 10 năm, chi phí bảo dưỡng hàng năm 100000$. Cả hai thiết bị đều khấu hao hết theo phương pháp đường thẳng và không còn giá trị sau khi kết thúc vòng đời kinh tế. Thuế suất công ty là 34%. Doanh thu từ hai thiết bị là như nhau. Công ty được giả định sẽ kiếm được đủ doanh thu để tạo ra lá chắn thuế từ khấu hao. Nếu tỷ lệ chiết khấu phù hợp là 10% thì hãng này nên chọn thiết bị nào? 7.22 Pilot Plus Pens đang xem xét thời gian thích hợp để thay thế chiếc máy cũ. Chi phí thay thế máy là 3 triệu $ bây giờ và đòi hỏi chi phí bảo dưỡng 500000$ vào cuốim mỗi năm trong vòng đời kinh tế 5 năm của chiếc máy. Sau 5 năm chiếc máy mới này sẽ có giá trị thanh lý là 500000$, nó được khấu hao hết theo phương pháp đường thẳng. Thuế suất của công ty là 34% và tỷ lệ chiết khấu phù hợp là 12%. Chi phí bảo dưỡng, giá trị thanh lý, khấu hao, và giá trị ghi sổ của chiếc máy hiện có được cho như sau: 5
- Năm Bảo dưỡng Giá trị thanh lý Khấu hao Giá trị ghi sổ (cuối năm) 0 400000$ 2000000$ 200000$ 1000000$ 1 1500000$ 1200000$ 200000$ 800000$ 2 1500000$ 800000$ 200000$ 600000$ 3 2000000$ 600000$ 200000$ 400000$ 4 2000000$ 400000$ 200000$ 200000$ Công ty được giả định sẽ có được khối lượng doanh thu đủ để tạo ra được lá chắn thuế từ khấu hao. Khi nào thì công ty nên thay thế chiếc máy này? 7.23 Hãng Gold Star đang lựa chọn giữa hai loại máy tính SAL5000 và DET1000. Họ sẽ cần 10 SAL. Mỗi máy SAL chi phí 3750$ và đòi hỏi 500$/năm cho bảo dưỡng. Vào cuối vòng đời 8 năm của máy tính, Gold Star dự tính có thể bán mỗi chiếc lấy 500$. Mặt khác, hãng có thể mua 8 máy DET, chi phí mỗi máy là 5250$ và mỗi máy đòi hỏi 700$ bảo dưỡng hàng năm. Những máy tính DET tồn tại trong sáu năm và có giá trị thanh lý 600$/chiếc. Gold Star chọn mô hình nào thì nó sẽ mua mô hình đó mãi mãi. Bỏ qua các hiệu ứng của thuế và giả định rằng chi phí bảo dưỡng xẩy ra vào cuối năm. Họ nên mua mô hình nào nếu tỷ lệ chiết khấu thích hợp là 11%? 7.26 Kaul Construction phải lựa chọn giữa hai loại thiết bị. Thiết bị A có chi phí 600000$ và kéo dài năm năm, với đòi hỏi về chi phí bảo hành 110000$/năm. Thiết bị B chi phí 750000$, kéo dài bẩy năm và chi phí bảo hành 90000$/năm. Tỷ lệ chiết khấu thích hợp của công ty là 12%. a. Kaul nên mua loại thiết bị nào? b. Trong phân tích của bạn ở phần (a) bạn đưa ra những giả định gì? 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hoạch định ngân sách vốn đầu tư
6 p | 1713 | 214
-
Giáo trình Hoạch định ngân sách vốn đầu tư Chương 4
0 p | 274 | 138
-
Tổng quán hoạch định ngân sách vốn đầu tư
0 p | 372 | 92
-
Bài giảng Hoạch định dòng tiền - ĐH Kinh tế TP.HCM
53 p | 296 | 42
-
Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 10: Những vấn đề cơ bản của hoạch định ngân sách đầu tư
31 p | 196 | 26
-
Bài giảng Chương 7: Hoạch định ngân sách vốn đầu tư - PGS.TS. Trương Đông Lộc
30 p | 205 | 24
-
Bài giảng Tổng quan hoạch định ngân sách vốn đầu tư - ĐH Kinh tế TP.HCM
31 p | 183 | 18
-
Bài giảng Hoạch định ngân sách vốn đầu tư - Chuyên đề 2: Dự đoán dòng tiền
11 p | 116 | 16
-
Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 10: Hoạch định ngân sách vốn đầu tư
29 p | 214 | 14
-
Bài giảng Chương 14: Kỹ thuật hoạch định ngân sách đầu tư vốn dài hạn - TS. Nguyễn Văn Thuận
59 p | 99 | 12
-
Đầu tư và hoạch định ngân sách đầu tư - Ngô Quang Huân
0 p | 80 | 12
-
Bài giảng môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp – ĐH Ngân hàng Tp. HCM
50 p | 52 | 9
-
Bài giảng Hoạch định ngân sách vốn đầu tư - Chuyên đề 5: Phân tích rủi ro dự án
20 p | 84 | 9
-
Bài giảng Hoạch định ngân sách vốn đầu tư - Chuyên đề 4: Vận dụng các tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư
12 p | 91 | 9
-
Bài giảng Hoạch định ngân sách vốn đầu tư - Chuyên đề 1: Tổng quan hoạch định ngân sách vốn đầu tư
9 p | 87 | 6
-
Bài giảng Hoạch định ngân sách vốn đa quốc gia
30 p | 25 | 5
-
Bài giảng Hoạch định chính sách vốn: Chương 1 - Tổng quan về hoạch định ngân sách vốn
31 p | 6 | 3
-
Bài giảng Hoạch định chính sách vốn: Chương 4 - Các tiêu chuẩn hoạch định ngân sách vốn đầu tư
46 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn