
TIỂU LUẬN:
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Cục thuế thành phố Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang là xu
hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài
rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với những lợi thế so sánh với các nước trong khu
vực. Dòng vốn đầu tư vào trong nước đang ngày càng tăng mạnh.
Từ thực tế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày
càng cao càng đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính sách sao cho phù
hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập. Thực hiện
công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và Cục thuế
Hà Nội nói riêng đã không ngừng hoàn thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả
nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề như tình trạng trốn thuế, gian lận
thương mại, quy trình quản lý thuế còn nhiều bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường
quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế
thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết
về Pháp luật Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ.
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều những kết quả to lớn song
cũng vẫn còn thể hiện những nhược điểm cả trong hệ thống chính sách, tổ chức quản lý
cũng như tình trạng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN diễn ra khá phổ biến.
Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ những thực tế trên,
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội” đã được
chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Thông qua việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích tổng hợp,
đối chiếu so sánh, logic…đề tài sẽ hệ thống lại một số vấn đề lý luận về thuế nói chung
và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đề tài bước đầu tổng kết những thành quả đã
đạt được cũng như đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trọng tâm nghiên cứu giới hạn tại Cục
thuế Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Cục thuế Hà Nội). Từ đó đề xuất một số giải
pháp, nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, góp phần động viên
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài

CHƯƠNG 1 THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay không còn là một thuật ngữ mới lạ đối với
kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Theo Luật đầu
tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005:
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong Luật này là:
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: là tổ
chức kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN thành lập tại Việt
Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
hợp tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam
Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
làm ra mà không thành lập pháp nhân

- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức đầu tư
được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư được
ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Nhà nước
Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký giữa các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT
Đầu tư phát triển kinh doanh
Góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác như đầu tư vào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao…
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập tại Việt
Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy phép thành lập hoặc hoạt
động kinh doanh theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường là thành viên của các công ty
đa quốc gia (công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con được thành lập ở nhiều
nơi trên thế giới). Đặc điểm này khiến cho mối liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và các bộ phận khác của công ty đa quốc gia tương đối chặt chẽ và