DOI: 10.56794/KHXHVN.6(186).26-35
26
Hoạt động kinh doanh du lch cộng đồng
ca các h dân ng đầm phá Tam Giang - Cu Hai
Cao Th Thuyết*, Nguyn Ngc Truyn**, Nguyễn Văn Chung***, Dương Ngọc Phước****,
Trn Th Ánh Nguyt*****, H Lê Phi Khanh******, Trương Văn Tuyển********1
Nhận ngày 7 tháng 1 năm 2023. Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 5 năm 2023.
Tóm tt: Phát triển dịch vụ du lịch giải pháp chuyển dịch cấu kinh tế thích ứng với bối cảnh suy
giảm tài nguyên biến đổi khí hậu tại vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên
cứu y nhằm mục đích khám pvai trò của hoạt động kinh doanh du lịch đối với thu nhập của người dân
vùng đầm phá, cũng như xác định sự tham gia của họ trong hoạt động này. Nghiên cứu1 được thực hiện dựa
trên phỏng vấn bán cấu trúc 134 hộ làm du lịch, phỏng vấn sâu 24 người quản lý và am hiểu tại cộng đồng và
thu thập c thông tin thứ cấp liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động kinh doanh du lịch tại vùng
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện thu nhập cho nời dân nơi đây.
Nhiều dịch vụ được hình thành phát triển như dịch vụ ăn uống, cung ứng vật tư du lịch và dịch vụ tham quan
thắng cảnh. Tuy nhiên, mức độ tham gia của các hộ dân còn hạn chế, mang tính riêng lẻ và tự phát.
T khóa: Đầm phá Tam Giang - Cu Hai, dch v du lch, thu nhp.
Phân loi ngành: Xã hi hc
Abstract: Tourism service development is a solution to transfer economic structure that adapts to the
context of resource depletion and climate change in Tam Giang - Cu Hai lagoon, Tha Thiên Huế province.
This study aims to explore the role of tourism activities in the income of local people, as well as determining
their participation in these activities. The study is conducted based on 134 semi-structured interviews with
tourism households, 24 in-depth interviews with managers and key informants at locality and collecting
related secondary data. The study findings indicated that tourism activity in Tam Giang - Cu Hai lagoon
plays an important role in improving income for local people. Various services were established and
developed such as enjoying food, tourism materials supply and sightseeing. But, the participation level of
local people is still limited, individuality and spontaneous.
Keywords: Tam Giang - Cu Hai lagoon, tourism service, income.
Subject classification: Sociology
1. M đầu
H thống đầm phá Tam Giang - Cu Hai (TG-CH), tnh Tha Thiên Huế được biết đến vùng
đầm phá nước l ln nht khu vc Đông Nam Á, vi chiu dài lên đến 68 km chy dc 4 huyn
thành ph, gm huyn Phú Lc, Phú Vang, Qung Đin, Phong Đin thành ph Huế (Van
Tuyen et al, 2010; Hoang et al, 2020). Tng din tích mặt nước đầm phá 216 km2, liên quan mt
thiết vi 49.000 ha đồng bằng 19.000 ha đất t ven bin. Vi s phong phú đa dạng v tài
nguyên thu sản, đây là nơi sinh sống ca nhiu h dân sinh kế đa phn da vào ngh khai thác
nuôi trng thu sản (Dương Ngọc Phước, 2012). Nhiu loi hình khai thác nuôi trng thu
sn đang được người dân áp dng, như khai thác c định (sáo, chuôm), khai thác di đng (lưi,
l), nuôi cao triu, nuôi thp triu, nuôi chuyên canh, nuôi xen ghép (Van Chung et al, 2021). Tuy
nhiên, tác động ca các hiện tượng thi tiết cực đoan như bão, lụt, mn hóa ngt hoá, cng vi
1
*,**,***,****,*****,******,******* Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế.
Email: caothithuyet@huaf.edu.vn
1 Cảm ơn Đại hc Huế đã hỗ tr tài chính cho nghiên cu này thông qua đề tài mã s DHH2022-02-159.
Cao Th Thuyết, Nguyn Ngc Truyền…
27
s suy gim v tài nguyên thu sản đã và đang ảnh hưởng đến đời sng và thu nhp của người dân
nơi đây. Thực tế này to ra nhng ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của người dân vùng đầm phá
(Hoang et al 2020; Van Chung et al, 2021). Chính vy, vic chuyển đổi và đa dạng hoá sinh kế
ca h sng ph thuc và dựa vào tài nguyên đầm phá đang là nhu cầu cp thiết.
S hình thành phát trin du lch khu vực đầm phá gn vi hot động khai thác và nuôi
trng thu sản đã hình thành các hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng dịch v du lch.
Những mô hình này đã tạo ra những thay đổi đáng kể cho người dân trong việc xoá đói giảm nghèo
chuyn dịch cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cc (Hoàng Dũng cng s, 2021;
Cng thông tin điện t đoàn Đại biu Quc hi tnh Tha Thiên Huế, 2017). Vy nên, du lch cng
đồng tại đầm phá TG-CH là hướng đi được nhiều địa phương la chọn để thúc đẩy phát trin kinh
tế hi của địa phương. Hướng đi này phù hợp vi ch trương của Chính ph và được đề cp
trong Ngh quyết s 54/NQ-TW. C th, cơ cu kinh tế tnh Tha Thiên Huế chuyn dch theo
hướng tăng dch v công nghip, trong đó, du lch tr thành ngành kinh tế mũi nhn. Kinh tế
bin đầm phá đang dn tr thành động lc phát trin kinh tế ca tnh (Ban Chp hành Trung
ương, 2019). Vi s phong phú đa dng v tài nguyên thu sn, cnh quan thiên nhiên, s ưu tri
v m thc văn hoá làng chài truyn thng (Nguyn Th Hoài Thanh, 2020), đầm phá TG-CH
tr thành đim đến ng cho khách du lch (Vietnam Booking, 2022). Đây chính s cho
vic hình thành phát trin các dch v du lch (DVDL) da vào ngun lc ca địa phương
cũng hi để đa dng sinh kế ngun thu nhp cho người dân, to động lc cho vic chuyn
dch cu kinh tế thích ng vi bi cnh suy gim tài nguyên biến đổi khí hu (Cng thông tin
điện t đoàn Đại biu Quc hi tnh Tha Thiên Huế, 2017 ).
Các hình du lch da vào cng đồng và du lch sinh thái đã đang được hình thành vùng
đầm phá. Nhiu điểm đến đã được hình thành đưa vào khai thác như rng ngp mn Chá,
làng bích ho Ngư M Thnh nhiu hot động DVDL đã được phát huy, như chèo thuyn tham
quan, tri nghim sinh kế, ăn ung, ngh dưỡng (Nguyn Th Hoài Thanh, 2020; Hoàng Dũng
cng s, 2021). Vy nên, hot động du lch đã thu hút được nhiu người dân tham gia, cũng như
s quan tâm ca chính quyn địa phương. Hot động này đóng mt vai trò to ln cho s phát trin
kinh tế, hi địa phương nói chung ci thin sinh kế ca người dân nói riêng. Nghiên cu
của Kayat (2002) Thammajinda (2013) đã chỉ ra, s tham gia ch động của người dân địa
phương trong hoạt động du lch, kết hp vi s phân chia li ích được nhiều hơn và công bằng hơn
s sở để thay đổi thái đ hành động trong phát trin du lch, bo v tài nguyên, hướng đến
phát trin bn vững. Hơn nữa, s thành công ca các mô hình du lch cộng đồng ph thuc ln vào
k năng và s tham gia ca nời dân địa phương. Các kỹ năng về qun , kinh doanh và tiếp th
những điểm cần được xem xét nâng cao năng lực cho người dân địa phương. Điều này to
điều kiện để h tìm kiếm, kết ni th trưng và thu li t đó (Sebele, 2010).
Tuy nhiên, nhiu vn đề đang còn tn ti, to ra nhng rào cn cho s phát trin ca DLCĐ ti
đầm phá. Giá tr tài nguyên vùng đầm phá đang đứng trưc nguy dn suy thoái, nhng giá tr
văn hoá truyn thng gn lin vi phong tc tp quán, tín ngưỡng, l hi đang dn mt đi nhng giá
tr nguyên bn (Nguyn Th Hoài Phúc, 2018). Hot động DVDL còn ri rc, ch yếu da vào tim
năng đơn l mang tính địa phương; thiếu s phi hp gia các bên liên quan, ng như xây dng
quy hoch tng th cho du lch toàn vùng (Nguyn Th Hoài Thanh, 2020). Ngoài ra, h thng
s h tng phc v du lch cht ng các DVDL vn đang còn nhiu hn chế (Nguyn Th Hoài
Thanh, 2020; Nguyn Minh Đo, Trn Quang Bo, 2018). Mc đã nhiu nghiên cu v hot
động du lch đầm phá TG-CH đã ch ra vai trò ca nó, cũng như nhng rào cn trong hot
động này, nhưng các địa phương khác nhau, các loi hình dch v khác nhau hay các điểm đến du
lch khác nhau s nhng tm quan trng rào cn khác nhau. Hơn na, chưa nghiên cu
chuyên sâu v vai trò ca hot động kinh doanh dch v du lch đối vi thu nhp ca người dân
Khoa hc xã hi Vit Nam, s 6 - 2023
28
địa phương, cũng như vai trò s tham gia ca người dân trong hot động du lch, đặc bit ti
khu vc đầm phá. Trong khi đó, đây chính hai yếu t quan trng để duy trì phát trin hot
động du lch theo hướng bn vng. Chính vy, nghiên cu này s tp trung khám phá phân
tích hai khía cnh này. Đây s để xác định hin trng hot động kinh doanh DVDL, đánh giá
mc độ quan trng ca hot động du lch s cn thiết phi s tham gia ca người dân trong
hot động du lch ti vùng đầm phá.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cu
Nghiên cứu được thc hin tại 10 điểm đến du lch thuc 5 huyn thành ph, tnh Tha
Thiên Huế. C thể, xã Hương Phong, xã Hải Dương và phường Thun An thuc thành ph Huế; xã
Qung Li, th trn Sa thuc huyn Quảng Điền; Phú An Vinh Thanh thuc huyn Phú
Vang; xã Vinh Hin, xã Lc Bình th trấn Lăng Cô thuộc huyn Phú Lc. Vic la chọn các địa
điểm nghiên cứu này căn cứ trên tiêu chí: i) các đại din cho 05 huyn, thành phố, nơi hoạt
động DVDL phát triển; ii) nơi có nhiều các h dân đang tham gia hoạt động DVDL tại địa phương.
Nghiên cứu được tiến hành trong khong thi gian t 12/2020 đến 12/2021.
Hình 1: Địa điểm nghiên cu
Ngun: Global Administrative Areas (GADM), 2022
Đối ng nghiên cu là hot động DVDL da vào cộng đồng địa phương. Nghiên cứu tiến
hành thu thp thông tin t nhng h dân tham gia trc tiếp HĐDL các tác nhân liên quan. Vic
la chọn đối tượng cung cấp thông tin căn cứ trên các tiêu chí: nhng h dân đang tham gia c
loi hình DVDL tại vùng đầm phá, nhng h tham gia gián tiếp trong hoạt động này (như làm
thuê), hay nhng nhân, t chc h tr, qun xúc tiến phát trin hoạt động du lch tại địa
phương, cũng như những người am hiu v lĩnh vực này.
Cách tiếp cn trong nghiên cứu này được thc hin da trên những quan điểm, hiu biết và đánh
giá ca nhng h dân đang tham gia hoạt động du lch ti địa phương đối vi hoạt đng kinh tế du
lch ca chính h. Dựa vào đó, nghiên cứu s khám phá phân tích các ni dung ch tiêu
nghiên cứu liên quan đến thu nhp và s tham gia ca DVDL của người dân địa phương. Ngoài ra,
nghiên cu s dng b tiêu chí xác định s tham gia của người dân trong hoạt động du lch tại địa
phương do Nguyễn Đoàn Hạnh Dung Trương Th Thu (2019) xây dng để làm s đánh
giá hin trng tham gia trong hoạt động du lch của người dân vùng đầm phá.
: Quần đảo Hoàng Sa
: Quần đảo Trường Sa
Cao Th Thuyết, Nguyn Ngc Truyền…
29
2.2. Phương pháp thu thp và x lý d liu
Thu thp d liu th cp
Nghiên cu tiến hành thu thậpc thông tin liên quan đến tình hình thc hin các hoạt động du lch
ti đm p, các kế hoạch và chính sách liên quan đến phát trin du lchi chung, du lịch đm phá nói
riêng, tm quan trng ca du lch da vào tài nguyên và cng đồng, những khó khăn thuận li trong
hoạt động du lch. Nhng thông tin y đưc thu thp t c o cáo kinh tế - xã hi ca chính quyn
địa phương, các kết qu nghn cu liên quan đã đưc xut bn và c trang thông tin liên quan kc.
Thu thp d liệu sơ cấp
Nghiên cu áp dụng phương pháp phỏng vn bán cấu trúc để thu thp d liu t 134 h
nhng h tham gia vào hoạt động du lch tại đầm phá. Thông tin được thu thp liên quan đến đặc
điểm ca h làm du lch, nhng hoạt động to thu nhp ca h, nhng loại hình DVDL đang trin
khai, hiu qu ca hoạt động du lch và mức độ tham gia của người dân địa phương. Ngoài ra
nghiên cu còn tiến hành phng vấn 24 người am hiu, bao gồm đại din chính quyền địa phương,
cán b qun hoạt động du lịch tài nguyên đầm phá cp huyn tnh, thành viên nhiu
kinh nghiệm trong nh vực này. Ni dung phng vn người am hiu tp trung khai thác nhng
thông tin v vai trò ca hoạt động kinh doanh DVDL, s tham gia của người dân, nhng thun li
và khó khăn của h làm du lịch, cũng như những định hướng phát trin trong thi gian tới được thu
thp. Nghiên cu s dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đánh giá tm quan trng ca hoạt động
kinh doanh DVDL, cũng như xác định mức độ tham gia của người dân trong các hoạt động.
X lý d liu
D liu thu thập được phân nhóm theo thông tin định tính định lượng. Ngun d liệu được
hoá, nhp và qun bng phn mm Excel và x bng phn mm SPSS 16.0. Thông tin
định lượng được x lý bng toán hc (giá tr trung bình, phần trăm, đ lch chuẩn,…) để phân tích
các ch s và mô t các ni dung nghiên cứu. Thông tin định tính được x lý logic theo tng ch đề
ni dung nghiên cu nhm làm mi quan h gia các yếu t, b sung thông tin và các minh
chng c thể, cũng như tham chiếu cho các thông tin định lượng.
3. Kết qu và tho lun
3.1. Đặc điểm ca các h dân làm du lch tại vùng đầm phá Tam Giang - Cu Hai
Nhng giá tr riêng bit t phong cnh, con người, văn hoá, m thc đã và đang tạo nên sc hút
cho khách du lịch đến với vùng đầm phá này. Các hoạt động DVDL được hình thành và phát trin,
như hoạt động tham quan, ăn uống, mua sắm, lưu trú, tri nghim. Nhng hoạt động này đã thu hút
s tham gia ca nhiu h dân và to ra nhiu s thay đổi đáng k cho người dân nơi đây.
Bng 1: Đặc điểm ca các h dân làm du lch
Hạng mục
Đơn vị tính
Số lượng/Tỷ lệ
Giới tính của chủ hộ
Nam
%
54,5
Nữ
%
45,5
Độ tuổi trung bình của các chủ hộ
Tuổi
44,6
Trình độ văn hoá trung bình của các chủ hộ
Lớp
8,5
Số lao động làm du lịch trung bình/hộ
Người
2,0
Số năm tham gia HĐDL trungnh của hộ
Năm
9,5
Loại kinh tế hộ
Nghèo
%
14,92
Trung bình
%
40,29
Khá
%
44,79
Ngun: S liệu điều tra, 2021
Khoa hc xã hi Vit Nam, s 6 - 2023
30
c h tham gia làm DVDL khu vực đầm phá có t l ch h là nam chiếm 54,5%, cao hơn tỷ l
ch h n. Tui trung bình ca ch h du lch 44,6 tuổi, độ tui nhiu kinh nghim sng
trong vùng, am hiểu các địa danh du lch và tài nguyên ca vùng, phù hp để tham gia DVDL tại địa
phương. n cạnh đó, trình độ văn hoá của ch h tương đối thp (lp 8,5) và s lao động ca h
tham gia hoạt động du lch hn chế, thông thường, c v và chng là những lao động chính tham gia
o lĩnh vc này. Ngoài ra, s năm trung bình tham gia hoạt đng du lch ca h 9,5 năm, điu này
phản ánh được phn nào kinh nghim ca người dân trong nh vc y s chú trng tìm kiếm kế
sinh nhai của ngườin nơi đây khá sớm. Nghn cứung cho thấy, đa s h làm du lch đều nhng
h thuc din h trung nh và khá, chiếm khong 85%, phản ánh đưc hiu qu thc tế mà hot động
du lch mang li. Tuy nhiên, s h nghèo vn n tn ti, chiếm khong 15% s hm du lch.
Ngoài s khác bit v các đặc điểm ca h, nghiên cu tiến hành tìm hiu thời điểm bắt đầu
tham gia hoạt động du lch ca cng đồng để đánh giá được xu thế và tm quan trng ca hot
động du lch tại đầm phá. Hơn nữa, thời điểm tham gia cũng cho thấy s chuyn dch trong duy
làm ăn của người dân khi h mun to nên s đa dạng các hoạt động to thu nhập, cũng như kinh
nghiệm trong lĩnh vực này.
Bng 2: Thời điểm bắt đầu tham gia kinh doanh du lch ca các h dân vùng đầm phá
TT
T l h tham gia (%)
1
18,9
2
51,9
3
29,2
Ngun: S liệu điều tra, 2021
Vic tiếp cn và tham gia kinh doanh DVDL của người dân nơi đây khá sm, có nhng h dân
đã bắt đầu trin khai dch v t năm 1999. Điều này cho thy, hoạt động này đã không còn xa l và
người dân đã sớm thay đổi trong duy làm ăn trong việc đa dạng hoá ngun thu nhp da vào tài
nguyên, tim lc sn có của địa phương. Giai đoạn t 2010 đến 2014 là thời điểm người dân tham
gia nhiu trong các hoạt động DVDL, chiếm hơn 50% số h điều tra. Điều này được gii bi s
thay đổi phương thức làm ăn khi người n thấy được hiu qu mang li ca hoạt đng DVDL t
những người làm trước; trong khi đó, i nguyên thuỷ sn ngày càng suy gim, hoạt động nuôi
trng gp nhiều khó khăn bi thi tiết, dch bnh s biến động giá. S tham gia này vn du
hiệu gia tăng trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động du lch b tác động nghiêm trng bi đại
dch Covid-19 (Đinh Thị Tuyết và cng s, 2021), nên hoạt động du lch tại vùng đầm phá cũng bị
ảnh hưởng. Kh năng nhân rộng mô hình này đã được phát huy khi người dân ch động tiếp cn và
thc hin. Vy nên, hoạt động kinh doanh DVDL đã và đang góp phn quan trng trong vic nâng
cao thu nhp, vic làm và ci thin sinh kế cho người dân địa phương.
3.2. Các hoạt động kinh doanh dch v du lch ca h dân tại vùng đầm phá
Các đặc đim ni bt của tài nguyên vùng đầm phá vi h thng cảnh quan thiên nhiên đặc
trưng, cũng như s đa dạng v sn phm thu sn vi chất lượng cao chính nhng li thế cnh
tranh ca vùng để to nên nhng giá tr t các hoạt động kinh doanh DVDL. Người dân địa phương
đã tận dng các thế mạnh này để hình thành nên các dch v cung ng cho khách du lch, vi các
loi hình dch v đa dạng.
Bng 3: Các loi hình dch v du lch và s tham gia của người h dân tại vùng đầm phá
TT
Hoạt động dch v du lch
T l h dân tham gia (%)
1
Dch v lưu trú
4,5
2
Bán đặc sản và đồ lưu niệm
4,5