Hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại – Lê Thị Hồng Vân
Khái nim hoạt đng tín dng
Ngân hàng là i biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nước.
Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, chính phủ và các tầng lớp dân cư.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tin tệ.
Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt
động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại. Qui mô, chất lượng tín
dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay. Trong đó bên
cho vay chuyn giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình
thái tiền) trong một thời gian nhất dịnh theo những điều kin mà hai bên đã tho
thuận (thời gian, phương thức thanh toán lãi- gốc, thế chấp...)
Qua đó ta thấy:
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ slòng tin- người cho vay
tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và
do đó có khả năng trả được nợ. Với ngân hàng, để có thể tin được vào khách hàng,
ngân hàng luôn thm định định giá khách ng trước khi cho vay. Nếu khâu này
thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi
ro và ngược lại.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này của tín
dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn,
ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn ca khách
hàng và tính chất vốn ca ngân hàng. Nếu ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù
hợp với khách hàng thì khả năng trả nợ đúng hạn cao và ngược lại.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn tr cả gốc và lãi. Sở dĩ như vậy là vốn hoạt
động của ngân hàng chyếu là huy động từn ngoài, vn chủ sở hữu ít khi được
sử dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố
định. Chính vì vậy, sau một thi gian nhất định ngân hàng phi trả li cho người
gửi ngân hàng. Mt khác ngân hàng cn phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả
lương, khấu hao… Do đó, người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho ngân hàng
một khoản lãi. Đó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng
tồn tại và phát triển.
Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là li nhun sau khi đã trừ đi tất cả các
khoản p. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy
ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng
(Không trđúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn phi xem t mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp. Rõ ràng, vi một d
án có độ rủi ro cao hơn thì chi phí nợ của doanh nghiệp đó phải cao hơn và ngược
li.
Các hình thc tín dng ca Ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp c khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu
thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà qun trị lập
một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân
loi có thể dùng nhiu tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học
thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: loi cấp tín dụng cho
các đơn vị kinh doanh để tiến hành sn xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn trả nợ của
hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vy Ngân hàng cn phải có đầy
đủ các thông tin cần thiết vkhách hàng của mình, về phương án sản xuất kinh
doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: loại tín dụng cho cácnhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bn như máy giặt, điều
hoà, tủ lạnh. ...ở đây, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng squy trình nghip vụ cụ thể để đảm bảo
ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và mức
lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loi tín dụng mà thi đim trả nợ được xác định cụ thể.
Đó có thể là một năm, hai năm,....
+Tín dụng ngắn hạn: Là loi tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng
để bổ sung sthiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các
nhu cu sinh hoạt của các nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho ngân hàng
trong thi gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì ngân hàng có th
dự tính được.
+Tín dụng trung hạn: Là loi tín dụng có thời hạn từ một m đến năm m và ch
yếu được sử dụng để mua sắm tài sn cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, m
rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại