HỎI BỆNH – KHAI THÁC CÁC
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG – PHẦN 1
sở đánh giá bệnh và các tình huống chẩn đoán. Tuy nhiên người bệnh
thường không khả năng tả chính xác các triệu chứng vì h thường lo lắng
quá mức và hạn chế về hiểu biết. Do vậy muốn phát hin được những triệu chứng
chính xác cần hướng bệnh nhân vào những câu hỏi phục vụ cho mục đích chẩn
đoán. Đầu tiên cần làm cho bệnh nhân cảm giác thoải mái,cần lắng nghe tìm
hiểu lý do bệnh nhân đi khám bệnh.
Hỏi bệnh nhằm tìm hiểu:
Những triệu chứng chính và diễn biến những triệu chứng chính.
Tiền sử bệnh
Tiền sử gia đình.
Các triệu chứng của đường tiết niệu trên (các cơn đau):
Cơn đau quặn thận điển hình:
Vị trí: vùng thắt lưng, sườn lưng, đau lan xun, xuống dưới, ra trước có khi lan ra
bộ phận sinh dục ngoài.
Khởi phát đột ngột, dữ dội, hoặc xuất hiện khi bệnh nhân hoạt động nhiều (sau lao
động nặng hoặc đi xa)
Các dấu hiệu đi kèm:
Mót tiểu, tiểu dắt, tiểu buốt.
Nôn, buồn nôn, bụng chướng.
Khám:
Toàn thân: hốt hoảng, vã mồ hôi, có khi có sốt.
Vùng thắt lưng: co cứng khối cột sống, thắt lưng chậu, nửa bụng bên đau co
cứng, không có cảm ứng phúc mạc.
Nguyên nhân:
Do căng đột ngột đài bthận phía trên chtắc. thể do sỏi, do co thắt, do
viêm nhim. Dùng các thuốc giảm đau, giãn cơ trơn, nằm nghỉ, bệnh nhân sẽ đỡ
hoặc hết đau.
Nếu bệnh nhân có sốt là tiên lượng tồi, cần phải theo dõi.
Thể đau không điển hình:
Đau âm vùng lưng hàng ngày, ng tuần n đau được phát hiện khi sờ nắn vào
vùng hố thắt lưng hoặc bệnh nhân ở trong tư thế đứng.
Cơn đau thể biến chứng:
Vô niệu do sỏi thận niệu quản trên thận duy nhất.
Nhiễm khuẩn cấp: sốt, đau lưng, đái đụng, suy thận…
Nguyên nhân:
Cơn đau thận 2/3 trường hợp do sỏi tiết niệu
32 % sỏi đài thận.
47 % sỏi bể thận.
95 % sỏi niệu quản.
Dị dạng bẩm sinh: hội chứng khúc nối niệu quản bể thận
Các nguyên nhân: khối u đường tiết niệu hoặc ngoài đường tiết niệu
Cơn đau bàng quang:
Là do căng giãn quá mc bàng quang, hậu quả những tắc nghẽn cấp tính cổ bàng
quang và niệu đạo.
khi là cm giác khó chiệu không thoải mái vùng trên xương mu, hậu quả của
viêm bàng quang cấp hoặc viêm bàng quang khoặc tắc nghẽn không hoàn toàn.
Cơn đau tiểu khung và bộ phận sinh dục:
Cơn đau dữ dội hay âm ỉ, kèm theo rối loàn tiểu tiện.
Cơn đau co bóp bàng quang yêu cầu tiểu gấp (sỏi niệu đạo, u phì đại tuyến tiền
liệt)
Cơn đau do hiện tượng trào ngược nước tiểu. Đau chói từ phía dưới dâng cao dần
lên hthắt lưng. Cơn đau thường xảy ra trước hoặc trong khi đi tiểu.
Đau tuyến tiền liệt: Cảm giác đau sâu vùng hậu môn và tầng sinh môn, cm giác
đau thường tăng lên thế ngồi.
Đau tinh hoàn, mào tinh hoàn: đau tử vùng bìun ống bẹn.
Các n đau cấp tính thường do chấn thương, xoắn tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn
cấp.
Các n đau mãn tính thường do bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh, nước màng
tinh hoàn hoặc thoát vị bẹn.
Các triu chứng của đường tiết niệu dưới gồm bàng quang - tuyến tiền liệt -
niệu đạo;
Hội chứng kích thích:
Tiểu dắt, tiểu gấp:
Tiểu nhiều lần trong ngày - mỗi lần ít nước tiểu nhất là ban đêm.
Phân biệt đi tiểu nhiều: (đái tháo nhạt)
Nguyên nhân : bàng quang bkích thích do viêm, do dvật, do u phì đại tuyến tiền
liệt kích thích vùng cbàng quang. khi do u tiểu khung, các bệnh trong tiểu
khung hoặc do sỏi niệu quản sát bàng quang. Hoặc bàng quang tăng co bóp do
nguyên nhân thần kinh, bàng quang gim dung tích.
Tiểu buốt:
cảm giác đau rát bỏng khi đi tiểu, thường kèm theo đái dắt.
Cơn đau buốt có khi toàn bộ thời gian tiểu tiện hoặc chỉ đau buốt lúc đầu.
Hội chứng tắc nghẽn.
Tiểu khó: