Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK...
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hp đồng xuất nhập khẩu vấn đề tuy song vẫn n một vấn đề
nóng hổi. ai cũng hiểu biết về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của nó
trong hoạt động xuất nhập khu. Mới vì nội dung của rất đa dạng, diễn
tiến, những kinh nghiệm được rút ra từ vic ký kết thực hiện hợp đồng
là rất phong phú.
Một hợp đồng thể coi khởi đầu của một phi v kinh doanh và cũng
là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh ca doanh nghiệp sau này.
Sở như vậy là trong hợp đồng thể hiện sự cam kết ràng buộc rất chặt chẽ
vđối tượng hợp đồng, quyền và nghĩa v mi bên. Trong một thời đim
doianh nghip thường phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng, do đó vấn đề
nội dung thoả thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội dung đó
đòi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả.
Vấn đề kết thực hiện hợp đồng tưởng chừng như đơn gin song trong
thực tế do quy mô của tưngf công ty, các tiềm lực của công ty, vấn đề th
trường, mùa vụ... đều nh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng.
Vởy làm sao để thể kết được nhiu hợp đồng, thực hiện hiệu qu
các hợp đồng đó, kiểm soát được tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn đề
lớn vẫn còn bỏ ngỏ.
Nhận thức được tầm quan trọng của kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt
động kinh doanh i chung và hoạt động nhập khẩu nghành dược nói riêng,
trên snhững hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại công ty dược
phm trung ương 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1), cùng với
sự hướng dẫn tận tình ca thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè, cùng các cô,
các chú, các anh chị n bộ công nhân viên công ty, tôi đã chọn đtài
Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1 làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Mục đích chính của báo cáo này là:
Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vn đề vhợp đồng và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
m hiểu thực trạng quản lý vký kết vàthực hin hợp đồngnhập khẩu tại
công ty CPC.1.
Đề xuất một số kiến nghnhằm góp phần nâng cao hiệu quả kết và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty.
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK...
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38
2
Để nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp duy vật bin chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, và một số phương pháp khác như
phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy np, so sánh...
Sau đây là kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp:
chương1: Hợp đồng nhập khu và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khu
chương 2: thực trạng vấn đề kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại
công ty CPC.1
chương 3: một số giải pháp tăng hiu quả kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
Mặc nhiều c gắng song do năng lực, thời gian và thông tin
hạnnên chắc chắn skhông tránh khỏi những thiếu sót nht định. Do vậy tôi
mong các thầy giáo, các cô chú, anh chị công ty CPC1 cùng các độc
gilượng thứ và có ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000
Sinh viên thực hiện:
PHẠM NGỌC VINH
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK...
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38
3
PHẦN 1 HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
I. HP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ C NỘI DUNG HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU
1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
a. Một số khái niệm
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK...
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38
4
Hp đồng mua bán ngoại thương ra đời cùng với shình thành và phát triển
của thương mại quốc tế. Bản chất cu hợp đồng mua bán nói chung,
nhưng được diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn thống nht về ý trí giữa
các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá.
Theo công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thương còn gọi
hợp đồng xuất nhập khẩu, hp đồng mua bán quc tế sự thoả thuận giữa
các đương sự có trụ skinh doanh c nước khác nhau, theo đó một bên
gọi bên xut khẩu ( n n) nga vụ chuyển vào quyền sở hữu ca một
bên khác gi là bên nhập khu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng
hoá; bên nhp khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Điu cốt lõi của hợp đồng nhp khẩu là sthothuận giữa các bên kết.
Nếu không có s thuận mua vừa bán” thì không mua bán, không hợp
đồng. nh thức của sự thoả thuận ngnh thức của hợp đồng. Thoả thuận
viết làm nên hợp đồng văn bản .ở nước ta nh thức duy nhất hợp pháp đối
với hợp đồng nhập khẩu văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp đồng
chcủa hai bên mua bán, thư từ, hoặc điện tín, điện chữ(fax) trao đổi
giữa các bên như bản chào hàng, chấp nhận chào hàng xác nhn đơn đặt
hàng.
b. Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu
- Chủ thể tham gia kết hợp đồng nhập khẩu (thương nhân): các bên
trụ sthương mại các nước khác nhau. Các bên tham gia kết phải
những thực thể đủ tư cách pháp lý. Dù là pháp nhân hay tự nhiên nhân, họ
đều phi được phép trực tiệp xuất nhập khẩu.
Theo quan điểm ca Việt nam, điều 80 luật thương mại hợp đồng
mua bán hàng hoá với thương nhân ớc ngoài là hợp đồng mua n được
kết giữa một bên thương nhân Vit Nam một bên là thương nhân nước
ngoài “ .Tại điu 5 khoản 6 cũng quy định : thương nhân được hiểu là các cá
nhân, pháp nhân, hgia đình đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại
một cách độc lập và thưng xuyên
. Vấn đề đặt ra là phải xác định thương nhân nước ngoài như thế nào ? theo
điều 81 khoản 1 (luật thương mại ):chủ thể nước ngoài là thương nhân và có tư
cách pháp lý được xác định theo căn cpháp luật mà thương nhân đó mang
quốc tịch.
- Đối tượng của hợp đồng: là hàng hoá- phải được phép mua bán theo quy
định của pháp luật.
Hoµn thiÖn viÖc ký kÕt vµ thùc hiÖn hîp ®ång NK...
Ph¹m Ngäc Vinh Th¬ng m¹i quèc tÕ 38
5
- Khách thể của hợp đồng: là hành vi di chuyển quyền sở hữu vhàng hoá
từ bên xuất khẩu sang bên nhp khẩu.
- Ngun luật điều chỉnh hợp đồng NK: do c bên kết thoả thuận ch
định để bổ xung cho những điều chưa được quy đnh chi tiết trong hợp đồng.
Nguồn luật đó có thlà: Luật quốc gia bên kết ( như luật nước người bán,
luật nước người mua, luật nơi kết hợp đồng...); Luật quc tế ( như
Incoterm 1990, Incoterm 2000, Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ UCP 400, UCP 500...)
ồng
c. Phân loại hợp đồng ngoại thương .
Hợp đồng mua n ngoại thương được phân làm hai loaị hợp đồng
xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu.
c.1 Hợp đồng xuất khẩu .
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng mt chiều hoặc hai chiều
Hợp đồng một chiều hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương chỉ
mua và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thương vưà
mua, vừa kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:
- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thương sẽ trực kết
kết hợp đồng vi đối tác nước ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất
khu chịu mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho
đơn vị ngoại thương xuất khẩu hàng hnhất đnh, với danh nghĩa của doanh
nghiệp ngoại thương nhưng chi phí là của nhà sản xuất.
- Hợp đồng gia công hàng xut khẩu : doanh nghip ngoại thương giao
nguyên vt liu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nước
ngoài, thoả thuận với họ vsản xuất gia công chế biến thành phẩm theo
những yêu cầu như: kỹ thut, mẫu mã, ch cỡ, chất ợng được quy đnh
trước. Sau khi doanh nghip ngoại thương nhận hàng đxuất khẩu thì phải trả
tiền cho đơn vị nhận gia công nước ngoài.
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thương một doanh
nghiệp nước ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những
phí tổn và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khu .
c.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Được phân làm hai loại sau: