IR trong bối cảnh TTCK Việt Nam
Thực trạng
Cho ti thi đim hiện tại, sau 7 năm hoạt động, thị trường chứng khn tri
qua nhiu thăng trầm và có nhiều biến động ngoài sức tưởng tưởng ca nhà
đầu tư (NĐT). Chỉ trong vòng 02 tháng, từ tháng 08 đến tháng 10/2007, Vn
Index gim hơn 200 đim nhưng ngay sau đó ngược dòng để trở về vị trí ban
đầu. Khủng hoảng nim tin hay tâm lý bầy đàn? Hỗ trợ cho quyết định
mua/bán là nhng bn báo cáo tài chính định k theo quy định ca UBCK,
là nhng thông tin rời rạc về tình hình kinh doanh được công bố trên những
phương tin truyền thông và đặc biệt, không thể bỏ qua, là những tin đồn.
Theo một nghiên cu gần đây của PwC (Price Waterhouse Cooper), chính
những thông tin đồn thi mi là mối quan tâm lớn nhất, và đồng thời có tác
động rõ nét nhất đến nim tin của NĐT. Những tác độngy được ghi nhận
vượt trội hơn cả những bảno cáo tài chính đẹp đẽ hay một chiến lược kinh
doanh tim năng của doanh nghiệp. NĐT vẫn bằng lòng vi những báo cáo
định kỳ theo kiểuphải có” của doanh nghiệp, và dường như tự hạn chế đi
quyền được biết chính xác và chi tiết sức mạnh tài chính, hiệu quả vận hành
kinh doanh cũng như chiến ợc của doanh nghiệp.
một khía cạnh khác, có thể hiu nhiu doanh nghip chưa thực sự hiu rõ
tm quan trọng ca việc quan hvới NĐT, để có những hành động bảo v
quyền lợi của cổ đông cũng như bảo vệ hình nh của doanh nghiệp. Điu đó
có nghĩa, thị trường chng khoán ổn định và bền vững, công tác IR đóng
góp một phần không nhvà đòi hic doanh nghip phisự quan tâm
đúng mức.
Lịch sử phát triển ca thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến không ít
những biến động của một mã chứng khoán nào đó theo kiểu “bị xói mòn
nim tin”. Khi REE mở rộng sang kinh doanh bất động sản đã vấp phi s
phản đối mnh mtừ pa NĐT. Cũng chỉ mi gần đây, FPT nhn được một
bài học đắt giá khi quyết định tham gia lĩnh vực tài chính và bt động sản,
những ảnh ng vẫn còn dư ấm cho đến hiện tại. Nếu như tạo dựng và duy
trì mi quan hệ với cổ đông và có kênh thông tin hai chiu phản hồi, gii
đáp với NĐT thì bản thân các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hi ngăn chặn
được con xung giá cổ phiếu và ch động hơn trong việc truyn tải thông
tin, ci chính những tin đồn thất thiệt.
IR Làm như thế nào
IR (Investor Relations – Quan hệ cổ đông) được hiu là hoạt động mang tính
chiến luc ca doanh nghiệp nhm tạo kênh truyn thông hai chiều hiu qu
giữa doanh nghiệp với cộng đồng tài chính, mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Về phía doanh nghiệp, hoạt động IR ngoài vic tạo dựng nim tin cho NĐT
còn tạo dựng một hình nh thiện c của doanh nghip trước công chúng đầu
tư. Pa NĐT, sẽ có được nhiều thông tin chính thức, và có những phản hi
từ chính doanh nghiệp, điều này giúp họ có cái nhìn toàn din hơn, chính
xác hơn để hỗ trợ quyết định mua/bán hay giữ cổ phiếu.
Hiện tại, mi quan hgiữa nhiều doanh nghiệp với NĐT còn khá lỏng lẻo và
thường thy dưi cái tên phòng/ban qun lý cổ đông. Chức năng của các
phòng/ban này cũng ging như tên gi và mi dừng limức độ “quản lý”,
bao gồm qun lý thông tin và thực hin các quyn ca cổ đông, chưa thấy
được mi quan hệ, tương tác hai chiều. Như đã nói, thực trạng này một phần
sự thiếu quan tâm và trách nhim của doanh nghiệp đến nhà đầu , và vì
chính nhà đầu tư đã vô tâm vi quyn lợi của mình.
Khi giai đoạn thị trường từng bước phát triển, nhu cầu trao đổi và tiếp cận
các thông tini chính, kinh doanh của nhà đầu tư sẽ dần trở lên bức thiết.
Đã có nhiu minh chứng nói lên scần thiết ca IR, và đón đầu xu thế, thiết
tưởng các doanh nghiệp phải quanm đúng mực đến công tác IR.
Ngăn chn những đợt giảm giá sâu, nhưng đồng thời côngc IR cũng phải
giúp tránh những đợt tăng giá mnh. Ámnh hay mức chặnm lý với mức
giá quá cao không bao giờ là hiu ứng tốt, chưa kể tới ảnh hưởng khi bong
bóng giá vỡ. Ngược li ấn tượng vi cổ phiếu giá không bao giờ tăng chỉ
càng làm NĐT lnh nhạt. Điều đó cho thấy, IR không chỉ gây dựng niềm tin
cho NĐT, mà một nhiệm vụ nữa là cảnh báo nhà đầu tư khi nim tin ca họ
trở nên không thực tế. Chức năng ca IR trở nên rõ ràng, bình ổn giá c
phiếu và công tác IR tốt sẽ đưa cổ phiếu vđúng giá trị thực