564
KẾT QUẢ KHẢO SÁT BƯỚC ĐẦU VỀ THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY
THỰC HÀNH MẠCH KIẾN THỨC SINH HỌC TRONG MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC
VÙNG ĐNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Thị Kim Hân, Trương Yến Linh,
Trần Thanh Thuận, Lê Minh Trí Thiện,
Nguyn Hu Đức Tôn, Đinh Minh Quang
Khoa Sư phạm, Tờng Đại hc Cần Thơ
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá được thực trạng dạy thực hành thí nghiệm
một số trường Trung học sở vùng Đồng bằng ng Cửu Long. Để tiến
hành khảo sát được thực trạng, chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi xử các d
liệu thu thập được bằng phần mềm Jamovi. Kết quả cho thấy, giáo viên hiểu
chưa hiểu bản chất của việc dạy thc hành thí nghiệm chiếm tỉ lệ tương
đương nhau. Đa số giáo viên dạy theo hình thức “lý thuyết trước, thực hành sau
và tổ chức dạy học thực hành thí nghiệm theo phân phối chương trình. Bên cạnh
đó, trong quá trình tổ chc hoạt động dạy học, giáo viên có sự phối hợp đa dạng
những phương pháp thuật dạy học khác nhau, yếu tố thâm niên không
ảnh hưởng đến tần suất sử dụng phương pháp, kĩ thut dạy học. Qua đó, nghiên
cứu cho thấy một tín hiệu đáng mừng điều quan trọng nhất trong dạy học
không phải thời gian hay kinh nghiệm mà khả năng tự học cải tiến bản thân
của giáo viên. Kết quả nghiên cứu đã góp phần bổ sung nguồn tài liệu cho những
nghiên cứu tiếp theo về vấn đề dạy học thực hành thí nghiệm cho môn Khoa học
Tự nhiên.
Từ khóa: giáo viên; trung học cơ sở; khoa học tự nhiên 7; thực hành thí
nghiệm
1. Giới thiệu
Trong quá trình giáo dục, việc dạy học không chỉ dừng lại việc truyền
đạt kiến thức mà còn cần phải tạo ra môi trường thực hành để học sinh hiểu sâu
gắn kết với kiến thức thuyết. Đặc biệt, môn Khoa học tự nhiên (KHTN)
gồm các môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học Khoa học Trái đất một trong những
môn tháp dụng các kiến thức vào đời sống thực tiễn. Trong đó, kiến thc
sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hiểu về sự sống và thế
giới xung quanh mình thông qua việc thực hành thí nghiệm (THTN). Chương
565
trình giáo dục môn KHTN đã đnghị Giáo viên cần vận dụng một số phương
pháp có ưu thế phát triển năng lực thành phần này như: dạy thực hành, điều tra,
dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án...”
1
. Công văn 3414/BGDĐT/GDTrH
ngày 04/09/2020 của BGiáo dục Đào tạo về việc ớng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học trong m học 2020-2021 đã đề xuất phương pháp thực
hành dạy - học nhằm định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Bên cạnh đó,
công văn cũng cung cp các hình thức đánh giá định k hoặc trực tiếp, bao gồm
việc lập báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm. Bên cạnh đó, trong dạy học Sinh
học, ngoài việc rèn luyện các năng duy luận, cần phải chú trọng rèn luyện
các kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. Và việc sử dụng thí nghiệm trong
dạy học có thể thúc đẩy học tập tích cực; phát triển năng lực tư duynăng lực
sinh học của học sinh
2
. Đỗ Thành Trung (2023) cho rằng việc sử dụng thí nghiệm
trong dạy học Sinh học một phương pháp tích cực nhằm phát triển năng lực
thực nghiệm, rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm và phát triển duy khoa học,
duy nghiên cứu khoa học đồng thời hình thành được kiến thức Sinh học. Theo
Ioannidou cs. (2022)
3
, việc học tập thông qua thực hành còn thể đánh giá
được các k năng của học sinh. Thực chất, Sinh học một môn khoa học thực
nghiệm, lấy quan sát thí nghiệm làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, việc dạy học THTN còn nhiều khó khăn, cách thức sử
dụng thí nghiệm cũng chưa nhiều đổi mới, rất ít được sử dụng theo hướng dạy
học tích cực phát huy năng lực học sinh
4
. Tuy nhiên, thông tin về thc trạng dạy
THTN mạch kiến thức sinh học của môn KHTN vẫn còn chưa được biết đầy
đủ, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vì thế, nghiên cứu này được
thực hiện nhằm làm thực trạng việc dạy THTN, cụ thdạy THTN kiến thức
Sinh học môn KHTN 7 ở một strường THCS ở Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Khảo t được thực hiện để đánh giá, thu thập và phân tích
dữ liệu nhằm chỉ ra được thực trạng và hiệu quả của hoạt động dạy THTN môn
Sinh hc, từ đó đưa ra các đề xuất và cải tiến phù hợp.
Phương tiện và khách thể nghiên cứu: Phiếu khảo sát được dùng để khảo
sát thực trạng dạy THTN kiến thức Sinh học môn KHTN 7 một số trường
1
B Giáo dục và Đào to (2018), Chương trình Giáo dc ph thông môn Khoa hc T nhiên.
2
Bui Thi Ngoc Linh, Khuu Vu Thuan (2020), Inquiry-based learning: An effective approach to teaching
science aiming to develop studentscompetencies, Vietnam Journal of Education, 4(1), pp. 61-68.
3
O. Ioannidou, K. Finch, S. Erduran (2022), Secondary teachersviews about teaching and assessing the
diversity of scientific methods in practical science, Journal of Education for Teaching, 48(5), pp. 592-
608.
4
Phạm Thị Hồng Tú, Đặng Thị Thanh Hiền, Hoàng Anh Tú (2020), Dạy học thực hành thí nghiệm nhằm
phát triển năng lực Sinh học cho học sinh ở trường THPT, Tạp chí Giáo dục, 483(8), tr. 38-43.
566
THCS thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bảng câu hỏi được thiết kế bằng
Google Form với hai phần: một phần để thu thập thông tin chung về mẫu phần
còn lại để thu thập dữ liệu về các tiêu chí cthể. Đối tượng tham gia khảo sát:
31 giáo viên đang công tác tại một số trường THCS ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long.
Phương pháp điều tra khảo sát: Bảng hỏi sau khi được khảo sát thvới
một số giáo viên để kiểm tra độ phù hợp của bảng hỏi tđược triển khai đến
mẫu đã chọn chính thức (31 giáo viên THCS đã chọn). Phương pháp y được
sử dụng thành công bởi Đinh Minh Quang cs. (2011a
1
, 2011b
2
); Vo cs.
(2024)
3
. Dữ liệu này được thu thập thông qua các câu trả lời bằng văn bản, từ đó
đưa ra kết luận ý nghĩa đưa ra những suy luận sâu sắc về chđề đang được
điều tra. Ngoài ra, đhiểu rõ hơn về thc trạng, nhóm nghiên cứu còn tiến hành
trao đổi riêng (phỏng vấn sâu) với mt số giáo viên.
Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập đủ số ợng mẫu dữ liu
từ những người tham gia nghiên cứu, dữ liệu được thu thập sẽ trải qua giai đoạn
làm sạch xử bằng phần mềm Jamovi v.2.4.11. Theo đó, phép thMann-
Whitney U được dùng để đánh giá sự biến động của thực trạng dạy học THTN
mạch kiến thức Sinh học của môn KHTN 7 theo thâm niên công c (10 năm
công tác <10 năm công tác). Các phép thđược xác định mức ý nghĩa 5%
và dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± SD (độ lệch tiêu chuẩn).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát
Nhóm nghiên cứu đưa ra các câu hỏi khảo sát chủ yếu xoay quanh về thc
trạng tổ chức dạy THTN và thực trạng áp dụng phương tiện phương pháp dạy
học trong công tác tổ chức dạy học để khảo sát thực trạng dạy THTN kiến thức
Sinh học môn KHTN 7 một số trường THCS vùng Đồng bằng sông Cửu
Long. Khảo sát đưc thực hiện với số mẫu ngẫu nhiên là 31, trong đó giáo viên
nữ chiếm 77,4% và giáo viên nam chiếm 22,6%. Giáo viên tham gia khảo sát
thâm niên cao, kinh nghiệm giảng dạy phong phú. Thông tin đối tượng tham gia
khảo sát được thể hiện ở Bảng 1.
1
Đinh Minh Quang, Trần Thiện Bình, Nguyễn Thị Kiều Tiên (2011a), Kết quả khảo sát bước đầu về tình
hình sử dụng "Hai giờ tự học" của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Đại học cần
Thơ, 20a, tr. 183-192.
2
Đinh Minh Quang, Trn Thin Bình, Nguyn Th Kiu Tiên (2011b), Kết qu nghiên cứu bước đầu v
vic xây dng hình sinh hoạt chi đoàn theo học chế tín ch tại Trường Đại hc Cần Thơ, Tp chí
Khoa hc Đại hc cần Thơ, 201, tr. 176-182
3
L. T. T. Vo cs. (2024), Strategies for biological lesson plan designing and applying: A case study at
Cai Nuoc High School in Ca Mau Province, Vietnam. Kasetsart Journal of Social Sciences, 45(1), pp.
113-120.
567
Bng 1. Thông tin chung v đối tưng tham gia kho sát
Nhóm thông tin
S ng
T l (%)
Gii tính
S ng n
24
77,4
S ng nam
7
22,6
Thâm niên
ới 10 năm
12
38,7
T 10 năm trở lên
19
61,3
3.2. Thực trạng về đánh giá năng lực trong tổ chức dạy học của giáo viên về
thực hành thí nghiệm
3.2.1. Thực trạng về đánh giá năng lực trong tổ chức dạy học của giáo viên về
thực hành thí nghiệm
Kết quả phân tích từ việc khảo sát quan niệm của giáo viên dạy môn Sinh
học về bản chất của việc dạy THTN thì nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng
51,6% giáo viên khảo sát cho rằng bản chất của việc dạy THTN là ớng vào
việc hình thành cho người học kiến thức nền thực tế dựa trên nền tảng đã được
học và phát trin năng lực hoạt động thc tiễnvà đây bản chất đúng của vic
dạy học THTN, hiểu bản chất ch khi hiểu rõ vviệc dạy THTN thì mới có
thể vận dng được trong t chức dạy học. Đây ng cho thấy mộtn hiu tích cực
rằng giáo viên rất quan tâm, tìm hiểu và cập nht những ch thức để dạy THTN
theo hướng phát triển năng lc vận dng kiến thức vào thc tiễn cho học sinh.
Tuy nhiên, giáo viên chọn đáp án chưa phù hợp lại chiếm tỉ lkhá cao với
45,2%. Nguyên nhân có thể vì một số lý do: giáo viên ở các trường THCS thiếu
kiến thức về phương pháp dạy học THTN, áp lực từ chương trình giảng dạy
học sinh... nguyên nhân sâu xa do chưa được tập huấn trực tiếp. Bình
thường, đối tượng tập huấn sẽ một trong những giáo viên cốt cán hoặc t
trưởng chuyên môn. Thông qua họp tổ chuyên môn đchia sẻ lại những hiểu biết
của mình về dạy THTN cho đồng nghiệp. Thực tế thời gian tập huấn cho giáo
viên cũng không nhiều, những thắc mắc giáo viên đặt ra cũng chưa
được giải thích thỏa đáng.
Bng 2. Đánh giá của giáo viên v bn cht ca dy THTN
Mã hóa
Số
ng
Tỷ lệ (%)
Q11
14
45,2
Q12
1
3,2
568
Nhóm nghiên cứu ghi nhận được các giáo viên đã tìm hiểu về dạy học
THTN qua nhiều kênh thông tin (Hình 1). Qua Internet chiếm tỉ lệ cao nhất với
90,3%, qua đồng nghiệp với tỉ lệ 74,2%, còn lại là qua tập huấn qua sách,
báo, tạp chí với tỉ lệ nnhau 51,6%. ý kiến cho rằng “Hầu hết các kiến
thức đều trên Internet. Vấn đề của người thầy y giờ phải là truyền cảm hứng
cho học sinh, hướng dẫn học sinh, phát huy khả năng tự học của học sinh… để
từ đó hình thành hội học tập. thể thấy được Internet hay mạng xã hội ngày
càng trở nên quan trọng, tiện lợi chỉ cần một nhấp chuột thể hiện ra
rất nhiều thông tin chúng ta tìm kiếm. Cũng chính vậy Internet la
chọn có tỉ lệ cao nhất”.
Hình 1. Các kênh thông tin giáo viên dùng để tìm hiểu về mô hình dy
học THTN
3.2.2. Thc trạng v q trình t chức dy học thc nh thí nghim của giáo vn
Về mức độ (tần suất) tổ chc dạy học THTN chyếu theo phân phối chương
trình với tỉ lệ 58,0% (nh 2). Chỉ 1 go viên chỉ áp dụng khi được yêu cầu/có
tiết dự gi và không có giáo viên nào chưa bao giờ tổ chức dạy THTN. Vic giáo
viên dạy THTN theo pn phối chương trình đóng vai trò quan trọng trong việc giúp
học sinh hiểu rõ n về giá tr cho s phát trin năng lực của học sinh.
Hình 2. Mức đ(tần suất) tổ chức dạy học THTN
16
23
16
28
0 5 10 15 20 25 30
Tập huấn
Đồng nghiệp
Sách, báo, tạp chí
Internet/ mạng xã hội
58%
20%
19%
3%
Tổ chức theo phân phối chương
trình
Gần như bài thực hành nào cũng tổ
chức
Chỉ tổ chức khi thấy cần