Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
lượt xem 17
download
Khái niệm về tín dụng Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: Bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
- Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Tác giả Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khái niệm về tín dụng Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: Bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Trong mỗi hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết như sau: Một bên thì trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hoá đó trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định. Như vậy chúng ta có thể hiểu về tín dụng như sau: Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả lẫn nhau. Theo các nhà kinh tế: tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
- Một định nghĩa khác về tín dụng: Đó là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ hay người cho vay) chu cấp tiền hoặc hàng hoá hoặc dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai ở phía bên kia. Từ các định nghĩa trên ta thấy có yếu tố thời gian vì vậy sẽ có rủi ro, bất trắc và cần có sự tín nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau. Hai bên dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng tín nhiệm của nhau nên có danh từ tín dụng. Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng (TDNH) là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý, các hành vi TDNH có cùng một logic kinh tế: hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng đã tin tưởng ứng vốn cho vay, nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch về pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh, bảo chứng…). Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào mà qua đó, một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người khác dùng hoặc cam kết bằng chữ ký cho một người này như bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp: + Cho vay tiền. + Tín dụng dựa trên việc nhượng trái quyền. + Tín dụng chữ ký. Có thể hiểu tổng quát: TDNH là hình thức tín dụng có sự tham gia của các ngân hàng trung gian, đóng vai trò là người trung gian trong hoạt động tín
- dụng này các ngân hàng sẽ thực hiện hoạt động huy động vốn (vốn này là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế) sau đó sử dụng vốn huy động đó cho vay. Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện, chẳng hạn 2 người thường có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian chúng ta thấy một sự chuyên nghiệp đã xảy ra, và ngày nay khi nói đến tín dụng người ta nghĩ ngay tới các ngân hàng. Vì đơn giản đây là một tổ chức có những nghiệp vụ cụ thể, được trang bị hiện đại với sự đáp ứng nhu cầu nhanh nhất. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Tín dụng tài trợ xuất khẩu: là việc cung cấp cho vay để giúp doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu. Mục đích của tín dụng tài trợ xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoai tệ để phục vụ hoạt động nhập khẩu của ngân hàng. Tín dụng tài trợ nhập khẩu: là việc cung cấp các khoản vay (ngắn, trung, dài hạn) để giúp doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh. Mục đích của tín dụng tài trợ nhập khẩu là cho vay để giúp các doanh nghiệp nhập nguyên liệu , vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất… Sự ra đời và phát triển của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh ra quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của các ngân hàng. Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan trọng này. Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thương cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước. Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú: Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các đơn vị nhập khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động, thu mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay để thanh toán các nguyên liệu, hàng hoá, vật tư nhập từ nước ngoài.
- Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, ngân hàng đã mở rộng trung, dài hạn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới. Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay vốn nước ngoài cho các đơn vị xuất nhập khẩu, nhờ đó các doanh nghiệp có thể vay vốn mà không phải thế chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh hợp đồng, .v.v.. Nếu doanh nghiệp có hối phiếu trong tay có thể đưa đến ngân hàng chiết khấu cũng như các chứng từ có giá trị thanh toán khác. Ngân hàng sẽ mua lại bộ chứng từ và có quyền đòi tiền nhà nhập khẩu theo hối phiếu. Trường hợp nhà nhà xuất khảu có những hợp đồng xuất liên tục và dài hạn theo định kỳ với điều kiện thanh toán trả chậm, nhưng có nhu cầu vốn ngay, nhà xuất khẩu bán các khoản thanh toán chưa đến hạn cho ngân hàng. Khi đến hạn, ngân hàng sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu, đây chính là hình thức tín dụng bao thanh toán. Như vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu phát triển dưới nhiều hình thức ngày càng đa dạng, phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu Các nhân tố từ phía ngân hàng Các nhân tố từ phía ngân hàng được xem là các nhân tố chủ quan, bởi nó là yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm: cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu, chính sách tín dụng, công tác huy dộng vốn, công tác tổ chức của ngân hàng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, qui trình nghiệp vụ tín dụng, hoạt động, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trang thiết bị và sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan... - Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu : máy móc thiết bị, phân bón, nguyên vật liệu.... có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu - Chính sách tín dụng : Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của Chính phủ, NHNN, nó có liên qua đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở mở rộng và nâng cao được chất lượng tín dụng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có được chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trường.
- - Công tác huy động vốn : Quan hệ đại lý giữ vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng.Huy động vốn đối với ngân hàng được coi như hoạt động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở các doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn không được huy động đầy đủ về số lượng và phù hợp về thời hạn cũng như loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ. Do vậy, chất lượng tín dụng khó có thể được nâng cao, thậm chí còn trở nên kém hơn. - Công tác tổ chức của ngân hàng: Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân viên trong cùng một phòng, giữa các phòng ban với nhau và cao hơn là giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống, từ đó nắm bắt và triển khai tốt việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng và đảm bảo được tính thống nhất và hiệu quả trong quá trình hoạt động. Ngoài ra Ngân hàng còn phải hạch toán lỗ lãi theo sản phẩm, dịch vụ, theo nhóm khách hàng, theo thị trường...và không ngừng nâng cao uy tín quốc tế của Ngân hàng qua các công ty đánh giá xếp hạng. - Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu: Đây có thể coi là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của không chỉ hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải được nâng cao hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo - quản lí, hiểu biết về hoạt
- động kinh doanh xuất nhập khẩu và thông lệ quốc tế sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội tốt để cho vay và tất yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng . - Qui trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc lập ra một qui trình tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận tiện, vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của qui trình. Qui trình tín dụng xuất nhập khẩu cũng thường gồm ba bước chính: - Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện chi vay: Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các qui định về điều kiện và thủ tục cho vay của ngân hàng. -Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi dự báo rủi ro: việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng tín dụng. - Thu nợ và thanh lí: Sự linh hoạt của cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và hạn chế những khoản nợ qua hạn, bảo toàn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng cho xuất nhập khẩu.
- -Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín dụng xuất nhập khẩu có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn của khách hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Thương mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn vị, doanh nghiệp hay điều tra trực tiếp tại các cơ sở, thông tin về thị trường quốc té, thông tin về khách hàng xuất nhập khẩu ở nước ngoài... Chất lượng tín dụng chỉ có thể được nâng cao khi ngân hàng có những nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phòng chống rủi ro. - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Ban lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khó khăn cũng như việc chấp hành những qui định pháp luật, nội dung, qui chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp Ban lãnh đạo có những đường lối, chủ trương đúng đắn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc chấp hành những qui chế, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như những nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện các khoản tín dụng. - Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy không là yếu tố cơ bản nhưng có góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lí, kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt với sự phát triển nhanh của công nghệ
- thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trường trong tương lai...và xử lí thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác, thiết lập tốt mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận. Trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn nhanh chóng, thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng diễn ra mạnh mẽ với chất lượng cao hơn. Các nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng bởi họ là những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào sản xuất kinh doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là có chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến nhiều khía cạnh khác nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính... Cụ thể là: -Trình độ khả năng và đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để tồn tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ có năng lực quản lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng. Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo
- cũng có tác động rất lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng như mong muốn trả nợ của doanh nghiệp từ đó tác động đến chất lượng của khoản tín dụng. - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định, đánh giá chính xác tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp như: trình độ công nghệ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, xu hướng phát triển của mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cùng với những khó khăn thuận lợi hiện tại và trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở rộng , thu hẹp hay giữ qui mô kinh doanh ổn định từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất tiêu thụ. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến khả năng huy động và trả nợ đối với các nguồn tài trợ. - Tổ chức hoạt động sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tổ chức hợp lí sẽ nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời tăng được doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn và như thế cũng chính là nâng cao được chất lượng các khoản tín dụng được cung cấp trong đó có khoản tín dụng xuất nhập khẩu do ngân hàng tài trợ. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đây là một yếu tố có tác động đến việc lựa chọn các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, bởi vì thường thì doanh nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài chính của họ không đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Mặt khác, khả năng tài chính của doanh
- nghiệp nó còn là cơ sở để ngân hàng quyết định có cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. Điều này, có ý nghĩa đến việc nâng cao chất lượng tín dụng từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan khác. - Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế: Đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nó cũng bị tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường kinh tế như: các chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu, mức độ cạnh tranh trên thị trường , chu kì kinh doanh...Nhưng tác động cụ thể nhất đó là sự biến động của tỉ giá hối đoái và lãi suất trên thị trường tiền tệ và lạm phát. Bởi vì, như ta đã biết nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu nó gắn với nghiệp vụ thanh toán quốc tế (thường sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau được qui đổi lẫn nhau thông qua tỉ giá) và lãi suất của ngân hàng nó gắn với lãi suất trên thị trường, tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền tệ. - Với vấn đề tỉ giá: Khi tỉ giá hối đoái không ổn định. Chẳng hạn giảm đi thì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả khoản tín dụng vay bằng ngoại tệ trước đó, vì cần phải có nhiều tiền vốn nội tệ hơn mới mua đủ số ngoại tệ cần để trả. Do vậy, các doanh nghiệp hoặc là sẽ hạn chế sử dụng vốn tín dụng hoặc sẽ không trả được nợ cho ngân hàng điều này làm cho tín dụng xuất nhập khẩu giảm cả về qui mô và chất lượng. -Với nhân tố lãi suất: mức độ phù hợp giữa lãi suất trên thị trường với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền
- kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Lợi nhuận ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay nên với mức lãi suất cao, các doanh nghiệp không trả được nợ, hoặc sẽ có ý định không muốn trả nợ, từ đó hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tất nhiên chất lượng tín dụng cũng giảm sút. Lạm phát: Lạm phát có tác động mạnh lên nhiều mặt như khả năng tiêu thụ hàng hoá, giá cả thị trường, hiệu quả kinh doanh... Do vậy, nó tác động mạnh đến không chỉ hoạt động tín dụng mà còn cả nền kinh tế. Chẳng hạn trong thời kì lạm phát cao sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngoài ra còn phải kể đến việc công chúng không muốn gửi tiền vào ngân hàng để đề phòng việc mất giá tiền tệ. Như thế việc đạt được chất lượng trong hoạt động tín dụng hầu như không thể. - Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lí: Môi trường pháp lí tác động đến hoạt động ngân hàng thông qua hệ thống các luật và các văn bản pháp qui có liên quan đặc biệt là các pháp lệnh của NHNN, các chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước, các pháp lệnh ngân hàng của NHNN sẽ làm tăng cao hay giảm bớt chất lượng của hoạt động tín dụng điều này nó cần phải được đánh giá trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của Nhà nước, thực thi chính
- sách tiền tệ của NHNN. Bên cạnh đó cũng cần thấy rằng sự thay đổi môi trường pháp lí còn có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà cụ thể là các chính sách về khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu. Tóm lại, có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Song điều quan trọng không phải là biết tên các nhân tố đó mà cần phải hiểu rõ sự tác động của chúng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực tế của ngân hàng sao cho sự vận dụng đó đtôi lại hiệu quả làm tăng được chất lượng của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
125 p | 1355 | 758
-
Chương 2: TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG
61 p | 1463 | 383
-
Bài giảng - Chương II: Tín dụng
47 p | 561 | 166
-
Bài giảng tín dụng ngân hàng - chương 2
47 p | 292 | 75
-
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤTCHƯƠNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ9/20/20111.NỘI DUNG NGHIÊN
65 p | 293 | 66
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Tín dụng và lãi suất
55 p | 319 | 28
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 3 - ĐH Kinh tế
54 p | 154 | 27
-
Bài giảng về môn tài chính tiền tệ
65 p | 169 | 25
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ: Chương 2 - Đại học Ngoại thương
47 p | 96 | 16
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 4 - ĐH Hoa Sen
28 p | 87 | 12
-
Bài giảng Thị trường tài chính: Chương 3 - TS. Nguyễn Vĩnh Hùng
34 p | 84 | 8
-
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
14 p | 94 | 7
-
Tài trợ thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế trong ngoại thương: Phần 2
231 p | 18 | 7
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 14 - Thanh toán tín dụng & quốc tế
24 p | 122 | 6
-
Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc đẩy lùi nạn tín dụng đen ở Việt Nam
10 p | 67 | 6
-
Khoá luận tốt nghiệp: Rủi ro tín dụng tại VPBank – chi nhánh Lê Văn Việt
66 p | 62 | 2
-
Bài giảng Nguyên lý tài chính ngân hàng: Tín dụng - ThS. Trương Minh Tuấn
50 p | 14 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn