i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH 7 TPHCM

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS NGÔ NGỌC CƢƠNG

Sinh viên thực hiện

: HỒ BÌNH XUÂN YẾN

MSSV: 1154010116

Lớp: 11DQTC01

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

ii

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong bài là chính xác, trung thực, đƣợc lấy từ ngân hàng Agribank chi

nhánh 7 TPHCM.

TPHCM, tháng 8 năm 2015

Ngƣời viết đề tài

Hồ Bình Xuân Yến

iii

LỜI CÁM ƠN

Qua thời gian 4 năm đƣợc học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Công nghệ

TPHCM tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm từ phía nhà trƣờng, sự giảng dạy nhiệt tình

của các thầy cô và học đƣợc nhiều kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm sống rất

đáng quý, đó là một hành trang vững chắc cho tôi tự tin bƣớc vào đời.

Tôi xin trân trọng cám ơn nhà trƣờng nói chung và các thầy cô khoa Quản trị kinh

doanh nói riêng đã luôn tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập và rèn luyện tại trƣờng.

Tôi xin chân thành cám ơn ThS Ngô Ngọc Cƣơng đã nhiệt tình hƣớng dẫn em trong

suốt quá trình làm bài khóa luận này.

Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo NHNo&PTNT chi nhánh 7,

các anh chị trực tiếp hƣớng dẫn, luôn tạo điều kiện để tôi tiếp xúc với công việc

thực tế trong thời gian tôi thực tập tại đơn vị và cung cấp số liệu cần thiết để tôi

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô trƣờng Đại học Công nghệ TPHCM, các

anh chị tại NHNo&PTNT chi nhánh 7 nhiều sức khỏe và thành công.

Tôi xin chân thành cám ơn!

TPHCM, ngày 31 tháng 8 năm

2015

Hồ Bình Xuân Yến

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Thành phố HCM, ngày 31 tháng 8 năm 2015

Giáo viên hƣớng dẫn

ThS NGÔ NGỌC CƢƠNG

v

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

5. Kết cấu tổng quát của luận văn ................................................................................. 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............................................................................... 4

1.1 Khái quát chung về DNVVN ................................................................................... 4

1.1.1 Khái niệm DNVVN ........................................................................................... 4

1.1.2 Đặc điểm của DNVVN ..................................................................................... 4

1.1.3 Vai trò của DNVVN .......................................................................................... 5

1.2 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng và tín dụng đối với DNVVN ......... 6

1.2.1 Khái niệm về tín dụng ....................................................................................... 6

1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ................................................ 6

1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ............................................. 7

1.2.4 Phân loại các hình thức tín dụng đối với DNVVN ........................................... 8

1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả mở rộng tín dụng đối với DNVVN ................... 9

1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN ..................... 10

Kết luận chƣơng 1: ....................................................................................................... 11

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH 7, TPHCM................................................................... 12

2.1 Giới thiệu về Agribank chi nhánh 7, TPHCM .................................................... 12

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh 7, TPHCM ........ 12

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban .................................................... 13

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận tín dụng ................................................ 14

2.1.4 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh ............................................................. 15

2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM giai đoạn 2012 – 2014 ................................................................................... 16

2.2.1 Thực trạng về nhu cầu vốn của các DNVVN hiện nay ................................... 16

2.2.2 Quy trình tín dụng đối với DNVVN tại Agribank 7, TPHCM ....................... 17

vi

2.2.3 Phân tích HĐTD đối với DNVVN tại Agribank 7 TPHCM năm 2012-2014 . 19

2.2.3.1 Tình hình chung vể HĐKD tại chi nhánh ................................................. 19

2.2.3.1.1 Hoạt động huy động vốn .................................................................... 19

2.2.3.1.2 Hoạt động cho vay ............................................................................ 23

2.2.3.1.3 Kết quả HĐKD của Agribank 7, TPHCM giai đoạn 2012 – 2014 ... 28

2.2.3.2 Phân tích HĐTD đối với DNVVN tại chi nhánh ...................................... 32

2.2.3.2.1 Doanh số cho vay ............................................................................... 32

2.2.3.2.2 Doanh số thu nợ ................................................................................. 35

2.2.3.2.3 Tình hình dƣ nợ cho vay .................................................................... 41

2.2.3.3 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tại Agribank 7, TPHCM ................ 45

2.2.3.3.1 Tình hình nợ quá hạn .......................................................................... 45

2.2.3.3.2 Lợi nhuận đạt đƣợc............................................................................. 47

2.2.3.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ........................................... 50

2.3 Nhận xét hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM ......................................................................................................................... 51

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 51

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 52

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH 7 TPHCM ...................................................................................................... 56

3.1 Định hƣớng phát triển tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7. .. 56

3.2 Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM ................................................................................................... 58

3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn ........................................................ 58

3.2.2 Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản và mở rộng cho vay tín chấp ........................................................................................................... 61

3.2.3 Đẩy mạnh công tác Marketing, chăm sóc khách hàng ................................... 62

3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm ............................................................................. 64

3.2.5 Tăng cƣờng công tác xử lý nợ quá hạn .......................................................... 67

3.2.6 Sàn lọc và lựa chọn khách hàng là DNVVN .................................................. 69

3.2.7 Tăng cƣờng công tác thu thập nâng cao chất lƣợng thông tin ....................... 70

3.2.8 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay .............................. 71

3.2.9 Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ nhân viên

……………………………. 72

vii

3.3 Kiến nghị đối với Agribank chi nhánh 7, TPHCM ............................................ 74

Kết luận chƣơng 3: ....................................................................................................... 75

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Ý nghĩa

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Argibank

Doanh nghiệp DN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHNo&PTNT

Tổ chức tài chính TCTC

Cán bộ tín dụng CBTD

Tổ chức tín dụng TCTD

Lợi nhuận LN

Hoạt động tín dụng HĐTD

Hoạt động kinh doanh HĐKD

SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication (Hội Viễn Thông Tài Chính Liên Ngân Hàng Thế Giới)

Letter of Credit - thƣ tín dụng L/C

Telegraphic transfer - điện chuyển tiền T/T

Thẻ thanh toán quốc tế VISA Master Card

WESTERN UNION Mạng lƣới chuyển tiền toàn cầu

ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Ý nghĩa Danh mục các bảng

Phân loại DNVVN Bảng 1.1

Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Argibank 7 từ năm 2012 đến năm 2014

Bảng 2.2 Doanh số cho vay, thu nợ, dƣ nợ tại Argibank 7

Bảng 2.3 Dƣ nợ cho vay của ngân hàng Argibank 7 giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của ngân hàng Argibank 7 giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.5 Doanh số cho vay đối với DNVVN tại Argibank 7 giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.6 Cơ cấu doanh số cho vay đối với DNVVN tại Agribank 7, năm 2012-2014

Bảng 2.7 Doanh số thu nợ đối với DNVVN tại Argibank 7 giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.8 Cơ cấu doanh số thu nợ đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, giai đoạn 2012-2014

Tình hình dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng tại Argibank 7 năm 2012-2014 Bảng 2.9

Bảng 2.10 Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.11 Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.12 Lợi nhuận từ HĐTD đối với DNVVN tại Argibank 7 năm 2012-2014

Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Agribank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

x

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Ý nghĩa Danh mục các biểu đồ

Hình 2.1 Biểu đồ tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Hình 2.2 Biểu đồ doanh số cho vay, thu nợ và dƣ nợ tại Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Hình 2.3 Biểu đồ dƣ nợ cho vay của ngân hàng Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện tổng thu nhập và chi phí của Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Biểu đồ lợi nhuận qua các năm 2012-2014 của Argibank chi nhánh 7 Hình 2.5

Hình 2.6 Biểu đồ doanh số cho vay đối với DNVVN tại Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Hình 2.7 Biểu đồ doanh số cho vay đối với DNVVN tại Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Hình 2.8 Biểu đồ dƣ nợ cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Hình 2.9 Biều đồ nợ xấu đối với DNVVN tại NHNo&PTNT chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Hình 2.10 Biểu đồ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT chi nhánh 7, TPHCM Sơ đố 2.1

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ cùng với sự đồng hành của

nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là sự phát triển của thành phần doanh

nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò ngày một quan trọng và đang khẳng định vị thế của mình. Theo thống kê, nƣớc ta hiện nay có khoảng hơn 600.000 DNVVN, chiếm

khoảng 97% tổng doanh số các doanh nghiệp trong nƣớc, đóng góp khoảng 90%

GDP, những doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực kinh tế của đất nƣớc nhƣ giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống ngƣời lao

động. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc, góp phần đƣa Việt Nam thành một

nƣớc công nghiệp phát triển.

Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung và các DNVVN nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức,

đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới kỹ thuật công nghệ, mở rộng quy mô sản

xuất,… để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên trƣờng quốc tế. Một trong các

khó khăn lớn nhất mà hầu hết các doanh nghiệp đều vƣớng phải đó là vấn đề về vốn.

Các doanh nghiệp đƣợc thành lập và đi vào hoạt động luôn cần phải có một lƣợng vốn

nhất định. Nguồn vốn này chủ yếu là các nguồn vốn tự có của các chủ doanh nghiệp

hay vay từ các tổ chức tín dụng, trong đó các NHTM có vai trò hết sức quan trọng

trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn đối với các DNVVN để giúp các doanh nghiệp vƣợt

qua khó khăn khi thiếu vốn hoạt động.

Vậy sự cần thiết phải mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN quan trọng như

thế nào?

Thứ nhất, hoạt động tín dụng DN nói chung và tín dụng đối với DNVVN, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lƣợng lớn các nguồn lực tài chính trong xã hội, để đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nƣớc.

Thứ hai, hiện nay tín dụng vẫn còn là nghiệp vụ chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.

2

Thứ ba, mở rộng tín dụng đối với DNVVN tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và

phát triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bƣớc thay đổi cơ cấu doanh thu theo hƣớng

giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần tỷ trọng doanh thu từ

các hoạt động dịch vụ, đây là một hƣớng đi mới mà các NHTM đang lựa chọn.

Tuy nhiên trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay, tất cả các lĩnh vực phải đối mặt với sự trì trệ, khả năng huy động vốn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó

ngân hàng phải đối mặt với nợ xấu tăng cao nên khả năng cung ứng vốn cho DNVVN

cũng gặp nhiều hạn chế. Chính vì thế, để có cái nhìn tống quan hơn về tình hình cung

ứng vốn cho doanh nghiệp tại ngân hàng và từ đó hình thành nên các giải pháp đề xuẩt để có thể mở ra con đƣờng phát triển cho các DNVVN nên em đã chọn đề tài “Phân

tích hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM”.

2. Mục đích nghiên cứu

 Mục tiêu chung:

Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh

7 TPHCM. Từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần tích cực vào sự phát triển của chi nhánh.

 Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tín dụng của NHTM và tín dụng DNVVN.

Tổng hợp xử lý số liệu, phân tích, đánh giá về tình tình hoạt động của Agribank

chi nhánh 7, TPHCM giai đoạn 2012- 2014 nhằm tìm ra và phát huy những mặt mạnh,

khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

Dựa trên cơ sở phân tích và định hƣớng phát triển của ngân hàng để đề xuất các

giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh.

3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi

nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

 Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi nội dung

Phân tích và đánh giá tình hình HĐTD đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7,

TPHCM.

3

 Phạm vi không gian

Các số liệu và thông tin liên quan đến Agribank chi nhánh 7 đƣợc thu thập từ

nhiều phòng ban khác nhau trong ngân hàng. Số liệu cụ thể về hoạt động tin dụng đƣợc

thu thập từ Phòng Kinh Doanh tại chi nhánh.

 Phạm vi thời gian

Thời gian nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh 7 giai đoạn từ

năm 2012 đến năm 2014

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp thu thập thông tin: sử dụng dữ liệu thông tin từ các báo cáo qua các

năm (báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) của ngân hàng giai

đoạn 2012-2014, các văn bản hƣớng dẫn thực hiện, Quyết định, Nghị quyết liên quan

đến vấn đề tín dụng của Chính phủ và NHNN Việt Nam.

Phƣơng pháp phân tích: sử dụng phƣơng pháp tổng hợp thống kê, mô tả, các

phƣơng pháp so sánh tuyệt đối, tƣơng đối nhằm mục đích so sánh, xem xét sự thay đổi

của tình hình hoạt động tín dụng qua các giai đoạn.

5. Kết cấu tổng quát của khóa luận

Khóa luận gồm 3 chƣơng:

 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN

 Chƣơng 2: Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh

7, TPHCM

 Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN

tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1 Khái quát chung về DNVVN

1.1.1 Khái niệm DNVVN

Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 thì: ―Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thẹo

quy định pháp luật, đƣợc chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn

vốn hoặc theo số lao động bình quân năm‖

Bảng 1.1 Phân loại DNVVN

Ngành nghể DN siêu DN nhỏ DN vừa

nhỏ

Số lao động Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao động

vốn vốn

< 10 ngƣời < 20 tỷ đồng 10 ngƣời 20 tỷ đến 200 ngƣời Nông lâm

đến 200 100 tỷ đồng đến 300 nghiệp và

ngƣời ngƣời thủy sản

< 10 ngƣời < 20 tỷ đồng 10 ngƣời 20 tỷ đến 200 ngƣời Công

đến 200 100 tỷ đồng đến 300 nghiệp và

ngƣời ngƣời xây dựng

< 10 ngƣời < 20 tỷ đồng 10 ngƣời 20 tỷ đến 50 ngƣời Thƣơng

100 tỷ đồng

đến 50 ngƣời đến 100 ngƣời mại và Dịch vụ

1.1.2 Đặc điểm của DNVVN

Đƣợc thành lập chủ yếu từ nguồn vốn tiết kiệm của cá nhân, gia đình và vay mƣợn

từ bạn bè nên các DNVVN ở Việt Nam thƣờng có quy mô rất nhỏ.

Nguồn nhân lực tại các DNVVN ở Việt Nam có mặt bằng chất lƣợng thấp hơn so

với các nƣớc khác, khoảng 43% ngƣời đứng đầu doanh nghiệp có trình độ dƣới cao

đẳng, đa phần họ không đƣợc đào tạo các chuyên môn về quản trị doanh nghiệp và các kiến thức liên quan đến quản trị tài chính.

5

Quy mô sản xuất nhỏ cùng với sự thiếu hụt về vốn nên các DNVVN không đủ điều

kiện để trang bị thêm trang thiết bị, do đó nhiều doanh nghiệp vẫn còn sử dụng những

thiết bị cũ, nhiều dây chuyền sản xuất lạc hậu chƣa đáp ứng đƣợc tốc độ phát triển

chung của nền kinh tế.

1.1.3 Vai trò của DNVVN

 Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế:

Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh

thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả.

DNVVN của Việt Nam cung cấp cho thị trƣờng một khối lƣợng lớn hàng hoá, dịch

vụ đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu.

DNVVN rất phù hợp trong việc hỗ trợ các DN lớn, nhƣ làm đầu mối tiêu thụ sản

phẩm, cung cấp nguyên nhiên liệu đầu vào…

DNVVN nhờ hoạt động với quy mô nhỏ lên rất linh hoạt trong việc trong việc

chuyển hƣớng kinh doanh từ những ngành nghề kém hiệu quả sang ngành nghề hiệu

quả hơn.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường phát triển các mối quan hệ

kinh tế, đặc biết là mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài thông qua các DN xuất,

nhập khẩu hàng hoá.

Phát triển DNVVN sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía

cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế, thành phần kinh tế.

Các doanh nghiệp hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau,

nhƣng có mối quan hệ mật thiết và liên kết với nhau, chia sẻ rủi ro làm tăng hiệu quả

 Vai trò của DNVVN đối với xã hội

nền kinh tế.

Tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã

hội.

Đặc điểm chung của DNVVN là hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều

lao động, do đó đã tạo việc làm cho ngƣời lao động, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cƣ.

Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện công

bằng xã hội.

6

Phát triển DNVVN tại thành thị cũng nhƣ các vùng nông thôn sẽ phát huy đƣợc lợi

thế của từng vùng và đều góp phần tăng thu nhập của các tầng lớp dân cƣ, rút ngắn sự

khác biệt về thu nhập giữa các vùng

Tạo môi trường thuận lợi để phát triển các tài năng kinh doanh.

DNVVN làm xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh, một bộ phận cán bộ trong các DNVVN đã qua thử thách và đƣợc đào tạo, chọn lọc trở thành các doanh nhân tiêu

biểu biết cách làm giầu cho bản thân và xã hội.

1.2 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng và tín dụng đối với DNVVN

1.2.1 Khái niệm về tín dụng

Trong thực tế thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiểu theo

cách đơn giản thì tín dụng là sự vay mƣợn, hiểu theo cách cao hơn thì tín dụng là sự

chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, để sau

một thời gian thu về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Tín dụng biểu

hiện các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lọai vốn tiền tệ theo nguyên

tắc hoàn trả và có lãi.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay muợn giữa ngân hàng và các tổ chức, doanh

nghiệp và cá nhân theo nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả đúng hạn cả

gốc và lãi.

Các chủ thể trong nền kinh tế thị trƣờng luôn ở một trong hai trạng thái, hoặc là

tạm thời thừa vốn, hoặc là tạm thời thiếu vốn, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

trong toàn xã hội, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và có vai trò là kênh dẫn

vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn của nền kinh tế.

1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNVVN

 Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng nhỏ.

Tín dụng đối với các DNVVN có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn ,trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các DNVVN thƣờng nhỏ, tài sản thế chấp

ít, chƣa đủ điều kiện, uy tín của DN còn thấp nên quy mô tín dụng còn nhỏ bé.

 Hoạt động theo nguyên tắc thƣơng mại và thị trƣờng

7

NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng có quan hệ và tác động với rất nhiều các chủ

thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề vì vậy hoạt động

tín dụng DNVVN phải tuân theo nguyên tắc thƣơng mại và thị trƣờng.

 Hoạt động luôn hƣớng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả.

Mục tiêu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng DNVVN chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy luôn tìm những cơ hội đầu tƣ hiệu quả và

với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi huy

động từ nền kinh tế và dân cƣ, vì vậy tín dụng DNVVN phải đƣợc hoàn trả đúng hạn.

 Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng

Để bảo vệ ngƣời gửi tiền và đi vay ngân hàng trung ƣơng áp dụng những quy định

nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh nhƣ: Không đƣợc phép cho một khách hàng

vay vƣợt quá 15% so với vốn tự có, quy định về giám sát, quản trị rủi ro…

1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN

 Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn cho các DNVVN, đảm bảo hoạt động của

DNVVN phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và

phát triển chiếm lĩnh thị trƣờng, thị phần, các DNVVN cần thiết phải cải tiến kỹ thuật,

đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Mặt

khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn, các

DNVVN cần thiết phải dự trữ một lƣợng nhất định hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu. Để

làm đƣợc việc này cần phải có vốn, trong khi trên thực tế thì rất ít có DNVVN có đủ

vốn để thực hiện. Tín dụng ngân hàng sẽ giúp các DNVVN chủ động trong việc thực

hiện mục đích của mình và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh đƣợc ổn định.

Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trƣờng thì phải cạnh tranh với nhau, đó là một quy luật tất yếu. Đặc biệt, đối với các DNVVN, do có một số hạn chế nhất định nên việc chiếm lĩnh ƣu thế cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nƣớc là một điều hết sức khó khăn. Do đó, xu hƣớng hiện nay của các DNVVN là tăng cƣờng liên doanh tập trung vốn đầu tƣ sản xuất nhằm tăng

sức cạnh tranh.

 Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ƣu, và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN.

8

Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN. Khi sử

dụng vốn tín dụng thì doanh nghiệp phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả cả lãi và gốc

đúng hạn cho dù có làm ăn hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải

có phƣơng án sản xuất khả thi, không chỉ để thu hồi đủ vốn mà còn phải tìm cách sử

dụng vốn một cách hiệu quả nhất và đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả đƣợc nợ và kinh doanh có lãi.

Tín dụng ngân hàng giúp hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Trong nền kinh tế thị khó khăn nhƣ hiện nay thì ít có doanh nghiệp nào có đủ vốn

tự có để sử dụng vào hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Do đó, nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy hiệu quả để doanh nghiệp tối ƣu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

Để sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ƣu,

kết hợp sử dụng vốn tự có và nguồn vốn vay nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng sản

xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động..

1.2.4 Phân loại các hình thức tín dụng đối với DNVVN

 Căn cứ vào thời gian cho vay:

Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, đƣợc sử

dụng để cho vay bổ sung vốn lƣu động và các nhu cầu về thiếu hụt vốn tạm thời của

DNVVN

Tín dụng trung hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng,

đƣợc cho vay để mua sắm tài sản cố định, sửa chữa, cải tạo tài sản đảm bảo có thời

gian hoàn vốn trên 1 năm.

Tín dụng dài hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Đƣợc sử dụng để

cho vay các nhu cầu về mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản, có thời gian thu hồi vốn trên 5 năm.

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối khách hàng:

Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại hình tín dụng mà khoản vay đƣợc đảm bảo bằng tài sản thế chấp của chủ thể đi vay, tài sản hình thảnh từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản thế chấp của bên thứ 3.

Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại hình tín dụng không có tài sản thế

chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.

 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay:

9

Cho vay từng lần: là phƣơng thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng phải

thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Nhu cầu vay vốn đƣợc xác

định theo từng phƣơng án kinh doanh.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phƣơng thức cho vay trong đó ngân hàng và

khách hàng thỏa thuận một mức dƣ nợ tối đa, trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức cho vay là mức dƣ nợ tối đa đƣợc duy trì trong suốt khoảng thời gian vay.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng,

trong đó ngân hàng chấp thuận cho khách hàng chi trả vƣợt quá số dƣ có trong tài

khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trong một thời hạn nhất định.

1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả mở rộng tín dụng đối với DNVVN

 Doanh số cho vay:

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay

trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chƣa.

Doanh số cho vay thƣờng đƣợc xác định theo tháng, quý, năm.

 Doanh số thu nợ:

Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân

hàng kể cả năm nay và những năm trƣớc đó.

 Dƣ nợ cho vay:

Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho

vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.

 Nợ quá hạn:

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả đƣợc cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dƣ nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.

 Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động.

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn.

Thông thƣờng khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dƣ nợ thƣờng gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng 1/2 vốn huy động

10

đƣợc. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân

hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động đƣợc.

Ta có công thức nhƣ sau:

Tỷ lệ dƣ nợ trên tổng nguồn vốn = x 100%

 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ.

Chỉ tiêu này thƣờng nói lên chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng. Thông

thƣờng chỉ số này dƣới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thƣờng. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dƣ nợ

lớn thì nó phản ánh chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng

cao và ngƣợc lại

Ta có công thức sau:

x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn =

1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN

 Môi trƣờng phát triển kinh tế:

Môi trƣờng kinh tế là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của các DNVVN. Khi môi trƣờng kinh tế ổn định mọi mặt thì ngân hàng và DNVVN đều hoạt động tốt, tín dụng đƣợc mở rộng, ngƣợc lại nền kinh tế suy thoái và

mất đi sự ổn định thì DNVVN và ngân hàng sẽ gặp khó khăn.

Trong môi trƣờng kinh tế đầy biến động nhƣ hiện nay đó là; lạm phát, giá cả gia

tăng, tỷ giá và lãi xuất biến động, đã gây ra không ít khó khăn, thách thức cho các

DNVVN và các NHTM. Mặt khác đa số các DNVVN hiện nay do nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp. Trong khi vẫn còn lƣợng tiền mặt khá lớn trong dân cƣ, bởi do tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt và không quen giao dịch qua ngân hàng của họ, do đó công tác huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn.

 Môi trƣờng cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại hay giữa

các DNVVN với nhau là một nhân tố khách quan. Chúng ta cần có một sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng, để tạo một sân chơi bình đẳng giữa các DNVVN, cũng nhƣ giữa các NHTM, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của DNVVN và NHTM hiệu quả hơn,

11

từ đó mở rộng tín dụng. Trái lại nếu sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, sẽ gây ra tổn thất

không chỉ cho các DNVVN mà cho cả các NHTM tín dụng sẽ không đƣợc mở rộng.

 Nhân tố thuuộc về các DNVVN:

Hiện nay hầu hết các DNVVN còn có khó khăn về tài chính, khả năng tiếp cận với

vốn vay tín dụng còn hạn chế, do tài sản đảm bảo ít, hoặc chƣa đủ điều kiện; kinh nghiệm quản lý còn thiếu do mới thành lập, trình độ quản lý tài chính còn non kém,

mang nặng tính gia đình, báo cáo tài chính thiếu tính minh bạch, không chính xác, khó

khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định cho vay.

 Chiến lƣợc hoạt động và các chính sách tín dụng của ngân hàng:

Căn cứ vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể các NHTM để xây dựng

chiến lƣợc hoạt động, đƣợc cụ thể hoá bằng những chính sách nhƣ chính sách tín dụng,

chính sách khách hàng… Chính sách tín dụng phản ánh cƣơng lĩnh tài trợ của ngân

hàng và nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng DNVVN. Một chiến lƣợc

hoạt động đúng đắn, với tầm nhìn dài hạn và có những bƣớc đi vững chắc, một chính

sách tín dụng phù hợp sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay đúng hƣớng, thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển ổn định, bền vững, ngƣợc lại sẽ kìm hãm tăng trƣởng, mở

rộng tín dụng.

Kết luận chƣơng 1:

Chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển kinh tế nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc ta là:

Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự

quản lý của Nhà nƣớc. DNVVN là bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa và có những đóng góp quan trọng để thực hiện mục tiêu phát

triển kinh tế quốc gia.

Thực hiện mục tiêu đến năm 2020 cả nƣớc có 600.000 DNVVN hoạt động trên các lĩnh vực. Tín dụng ngân hàng luôn là kênh hỗ trợ vốn quan trọng giúp các DNVVN mở rộng và phát triển, tƣơng xứng với tiềm năng và đáp ứng mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội.

Trong chƣơng 1của khóa luận đã hệ thống hoá và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về DNVVN; Tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNVVN của NHTM. Qua nghiên

cứu lý luận và khảo sát thực tế, để tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng tín dụng đối với DNVVN, đây là những kinh nghiệm tốt cho các NHTM tham khảo.

12

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH 7, TPHCM

2.1 Giới thiệu về Agribank chi nhánh 7, TPHCM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh 7, TPHCM

Đƣợc thành lập tháng 06/2007 theo quyết định số153/QĐ/HĐQT - TCCB của Hội đồng quản trị Agribank Việt Nam. Là đơn vị đƣợc xếp hạng doanh nghiệp Nhà nƣớc

hạng I, trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

Với phƣơng châm hoạt động là: ―Mang phồn thịnh đến với khách hàng‖, chi nhánh

7 NHNo&PTNT, không ngừng mở rộng mạng lƣới đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lƣợng phục vụ, triển khai các chƣơng trình tín dụng trọng điểm nhƣ: cho vay theo

QĐ 67/QĐ –TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, cho vay phát triển kinh tế chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, cho vay đối với ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài,…

Từ năm 2010 đến nay họat động kinh doanh đã có bƣớc tăng trƣởng khá. Nguồn vốn tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt 40%, dƣ nợ tăng trƣởng bình quân hàng năm

25%, lợi nhuận tăng trƣởng bình quân hàng năm 20%/năm. Hoạt động thanh tóan quốc

tế và kinh doanh ngọai tệ tăng trƣởng bình quân hàng năm trên 20%, chi nhánh đã có

quan hệ thanh toán với trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; uy tín vị thế của chi nhánh

trên địa bàn đối với các đối tác và khách hàng tiếp tục đƣợc nâng cao.

Là doanh nghiệp nhà nƣớc hạng đặc biệt, Agribank chi nhánh 7 đã quy tụ đội ngũ

cán bộ nhân viên không chỉ có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi mà còn có đạo

đức nghề nghiệp, nhạy bén trong quan hệ giao tiếp, năng động, ham học hỏi,…giúp

ngân hàng ngày một đi lên.

13

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban

PHÒNG KHTH

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN

 Cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh 7, TPHCM

PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ

PHÓ GIÁM ĐỐC

CHI NHÁNH LOẠI 3

CÁC PHÒNG GIAO DỊCH

GIÁM ĐỐC

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh 7, TPHCM

( Nguồn: chi nhánh 7, Agribank, TPHCM )

 Chức năng các phòng ban:

Ban giám đốc:

Ban giám đốc có nhiệm vụ thực hiện và đề ra mọi hoạt động chiến lƣợc phát triển kinh doanh cũng nhƣ xét duyệt điều hành và quản lý hoạt động bộ phận kinh doanh của ngân hàng phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao và phải chịu trách nhiệm về

14

hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Là ngƣời đại diện cho chi nhánh trong

các vấn đề liên quan đến quan hệ nhân sự, tố tụng, tranh chấp, giải thể. Bên cạnh đó,

bân giám đốc còn đề ra các chính sách tuyển dụng, khen thƣởng, xử phạt nhân viên

theo đúng quy định của Agribank và pháp luật.

Phòng tín dụng: có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn để lập kế hoạch kinh doanh ngắn trung và dài hạn. Chủ động tìm kiếm các dự án, khách

hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn;

thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, lập báo cáo thẩm định, soạn thảo hợp

đồng tín dụng; giám sát các khoản vay và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.

Phòng kế toán: quản lý về tài khoản, thanh toán, điện toán thông tin, chuyển tiền,

thu đổi ngoại tệ, điều chuyển vốn nội bộ, chi tiêu theo kế hoạch đƣợc hội sở duyệt và

các báo cáo kế toán, quyết toán, tham mƣu cho giám đốc xây dựng và phát triển các

sản phẩm dịch vụ mới.

Phòng hành chính nhân sự: Tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ, quản lý

nhân sự, chi trả lƣơng cho ngƣời lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ, và thi đua khen thƣởng. Lập kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết

bị, công cụ lao động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đƣợc duyệt. Thực hiện công

tác văn thƣ hành chính quản trị.

Ngoài ra phòng hành chính nhân sự còn phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xác

định kế hoạch phát triển mạng lƣới, tham mƣu cho giám đốc; hƣớng dẫn các cán bộ

thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật, quản lý theo dõi tác phong làm việc của

cán bộ trong chi nhánh.

Phòng kế toán ngân quỹ: thực hiện công tác kết toán và quản lý thu chi tiền mặt,

xuất nhập ấn chỉ có giá. Kiểm trá thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán, thu đổi ngoại tệ. Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, ấn chỉ quan trọng, và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay. Ghi chép đầy đủ chính xác từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập bảng cân đối từng kỳ và gửi lên Ngân hàng cấp trên

Phòng giao dịch: Thực hiện các chức năng giống nhƣ chi nhánh nhƣng với quy mô nhỏ hơn (thực hiện trong mức phán quyết ủy quyền). Phòng giao dịch có chức năng

thực hiện một số nội dung hoạt động NHTM trong một cụm dân cƣ, cụm kinh tế ( thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị trực tiếp quản lý) theo ủy quyền của giám đốc chi nhánh trực tiếp quản lý.

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận tín dụng

15

 Chức năng: hiện nay bộ phận tín dụng của chi nhánh thực hiện 2 chức năng cơ

bản là:

Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả có lãi, thể hiện trên

2 loại nghiệp vụ là huy động vốn nhàn rỗi tạm thời và cho vay vốn đối với nhu cầu cần

thiết.

Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với tổ chức và

cá nhân.

 Nhiệm vụ:

Thực hiện cho vay theo đúng quy trình, quy định của đơn vị, phối hợp với các phòng ban chuyên môn trong đơn vị để xử lý các công việc về nghiệp vụ tín dụng theo

sự chỉ đạo của ban giám đốc.

Phân tích khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ

vay, quyết định hạn mức tín dụng. Thƣờng xuyên phân loại dƣ nợ, phân tích nợ quá

hạn, tìm nguyên nhân và đề ra hƣớng khắc phục.

Thực hiện các công tác thẩm định nhƣ thu thập, quản lý, cung cấp thông tin cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy

định.

2.1.4 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh

 Hoạt động huy động vốn:

Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM. Nguồn vốn hoạt động

chủ yếu là vốn huy động tại chỗ, bên cạnh đó chi nhánh còn nhận vốn uỷ thác của các

tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và vốn điều chuyển từ chi nhánh ngân hàng cấp trên.

Vốn huy động tại địa phƣơng bao gồm cả nội và ngoại tệ, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh 7 NHNo&PTNT với các hình thức chủ yếu sau: Nhận tiền gửi tiết kiệm nội, ngoại tệ của các tầng lớp dân cƣ, bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn; Nhận tiền gửi thanh toán nội tệ và ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân; Nhận vốn uỷ thác của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế từ ngân hàng cấp trên chuyển về nhƣ các dự án; ADB, RDF, WB- 2561, KFW, FRP…; Phát hành kỳ phiếu,

trái phiếu có mục đích và nhận tiền gửi bảo đảm thanh toán.

 Hoạt động sử dụng vốn:

Hoạt động sử dụng vốn là những hoạt động nhằm duy trì khả năng thanh toán của Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thƣờng xuyên của khách hàng.

16

Bao gồm các hoạt động nhƣ: Đầu tƣ vào chứng khoán; Hoạt động cho vay,…Trong đó,

cho vay là một hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động sử dụng vốn của

ngân hàng.

Hiện nay hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất đối với

các NHTM Việt Nam, cũng nhƣ với Agribank chi nhánh 7. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân

ngân hàng. Vì hoạt động cho vay đã tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu để đáp ứng các

khoản chi phí nhƣ, trả lãi tiền gửi, vay của khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh và

tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hiện tại doanh thu của chi nhánh 7 Agribank chủ yếu vẫn là thu từ hoạt động tín dụng mà chủ yếu là từ thu lãi cho vay chiếm trên 80% tổng

doanh thu. Hoạt động sử dụng vốn với các hình thức nhƣ sau: Cho vay ngắn hạn đối

với các công ty, xí nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn (cho vay tiêu dùng, hỗ trợ du

học, kinh doanh, dịch vụ,…); Cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá;

Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế của các đơn vị doanh nghiệp

trong và ngoài nƣớc.

 Các hoạt động khác:

Bên cạnh các hoạt động chính nhƣ huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn, chi

nhánh còn một số hoạt động khác nhƣ: Mua bán các loại ngoại tệ theo phƣơng thức

giao ngay, kỳ hạn,…; Thanh toán, tài trợ XNK hàng hóa, chiết khấu hàng hóa, chứng

từ, thực hiện chuyển hàng hóa tiền tệ qua hệ thống SWIFT, bảo đảm nhanh chóng, chi

phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, T/T,…; Phát hành, thanh

toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế nhƣ VISA, Master card,… thanh toán qua mạng

bằng thẻ; Thực hiện giao ngân quỹ, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và

chi trả kiều hối WESTERN UNION, chuyển tiền trong và ngoài nƣớc; Các nghiệp vụ

bảo lãnh trong và ngoài nƣớc: bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng,…

2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7,

TPHCM giai đoạn 2012 – 2014

2.2.1 Thực trạng về nhu cầu vốn của các DNVVN hiện nay

Nếu trƣớc năm 1989, DNVVN chủ yếu tập trung ở khu vực quốc doanh thì trong giai đoạnh này, số DNVVN thuộc sở hữu Nhà nƣớc giảm đáng kể. Ngƣợc lại, số DNVVN ngoài quốc doanh lại tăng nhanh về số lƣợng, chất lƣợng và ngành nghề. Sự phát triển của các DNVVN đã góp phần đáng kể trong huy động vốn đầu tƣ xã hội, giải

17

quyết công ăn việc làm, đóng góp chung cho sự phát triển đất nƣớc. Theo khảo sát của

Phòng Thƣơng Mại và Công nghiệp Việt Nam cho thấy, có 22.5% doanh nghiệp cho

biết không thể tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng vì lãi suất quá cao, 20.5% doanh

nghiệp cho biết không thể đáp ứng yêu cầu của ngân hàng đƣa ra, 2.5% doanh nghiệp

nói có nợ xấu, 41.6% doanh nghiệp không có nhu cầu vay và 13.1% doanh nghiệp thuộc các trƣờng hợp khác.

Chính phủ đã đề ra mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011 -

2015 là thành lập mới 350.000 doanh nghiệp và đến ngày 31/12/2015, cả nƣớc sẽ có

khoảng 700.000 doanh nghiệp hoạt động. Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc, đầu tƣ của

khu vực này chiếm khoảng 35% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, đóng góp 40% GDP, 30%

tổng thu ngân sách nhà nƣớc, tạo thêm 3.5 - 4 triệu việc làm mới trong giai đoạn 2011-

2015. Tuy nhiên, hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít khó khăn để phát

triển hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong việc tiếp cận vốn vay. Nguyên nhân xuất

phát từ chính quy mô, ít chiến lƣợc bài bản nên không đáp ứng đƣợc những điều kiện về tài sản thế chấp, uy tín và thƣơng hiệu của loại hình doanh nghiệp này, cửa vay vốn

cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có phần hạn chế hơn. Bên cạnh đó, các doanh

nghiệp vừa và nhỏ còn vấp phải những hạn chế khác về trình độ quản lý, vốn, tài sản

thế chấp, năng lực sản xuất kinh doanh…

2.2.2 Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank chi

nhánh 7, TPHCM

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng, mỗi

ngân hàng cần thiết lập một quy trình tín dụng hợp lý. Và đây cũng là quy trình bắt

buộc phải thực hiện khi khách hàng vay vốn.

 Quy trình tín dụng đƣợc Agribank chi nhánh 7 xây dựng gồm:

Bƣớc 1: Tiếp xúc trực tiếp và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng:

Cán bộ tín dụng là ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, để nắm bắt mọi nhu cầu về sử dụng các dịch vụ ngân hàng của khách hàng, tƣ vấn giúp đỡ và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thủ tục vay vốn.

Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ và phân tích khách hàng:

Cán bộ tín dụng thực hiện công việc kiểm tra hồ sơ và phân tích khách hàng trƣớc khi cho vay. Đây là công việc rất quan trọng quyết định đến chất lƣợng của khoản cho vay. Nội dung chủ yếu của bƣớc này là thu nhập và xử lý thông tin liên quan đến khách

18

hàng vay vốn bao gồm năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực sử dụng vốn vay;

uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều

kiện kinh tế liên quan khác đến khách hàng vay vốn; tính khả thi, hiệu quả của phƣơng

án hoặc dự án vay vốn; tính thanh khoản của tài sản bảo đảm trong trƣờng hợp phải xử lý tài sản để thu nợ; dự báo về các rủi ro có thể xảy ra.

Bƣớc 3: Thẩm định, phân tích các khoản vay:

Đây là bƣớc quan trọng nhất và thƣờng chiếm nhiều thời gian nhất trong quá trình

cho vay. Việc thẩm định này sẽ đƣa đến kết quả có tài trợ cho khoản vay đó hay không.

Để thẩm định khoản vay, ngân hàng thƣờng dựa trên những thông tin đã thu thập đƣợc tại bƣớc 1 về khách hàng, đồng thời căn cứ vào khả năng đáp ứng nhu cầu vay của

khách hàng từ nội tại ngân hàng (nhƣ nguồn vốn cho vay, định hƣớng cho vay…). Kết

thúc bƣớc này cán bộ tín dụng và phòng tín dụng phải viết báo cáo về kết quả thẩm định để trình lãnh đạo ra quyết định cuối cùng về khoản vay.

Bƣớc 4: Quyết định cho vay và ký hợp đồng tín dụng:

Căn cứ kết quả thẩm định tại bƣớc 3 lãnh đạo ngân hàng ra quyết định cho vay (hay không cho vay), có thông báo gửi cho khách hàng, trƣờng hợp đồng ý cho vay thì

cùng với khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng: hợp đồng tín dụng là văn kiện ghi lại

thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về việc cho vay. Hợp đồng tín dụng có

những nội dung chính sau: Giới thiệu về khách hàng và ngân hàng; Mục đích sử dụng

vốn vay; Lãi suất vay vốn và các loại phí (nếu có); Thời hạn cho vay; Các loại bảo

đảm; Điều kiện và kỳ hạn giải ngân; Điều kiện thanh toán và các điều kiện khác.

Thông thƣờng các mẫu hợp đồng đã đƣợc các ngân hàng chuẩn hoá. Tuy nhiên, nếu

khoản vay có tính đặc thù cao, phức tạp, giá trị vay lớn, đƣợc nhiều ngân hàng đồng tài

trợ… thì hợp đồng này sẽ đƣợc soạn thảo từng lần và thƣờng do một công ty tƣ vấn luật chuyên nghiệp thực hiện.

Bƣớc 5: Giải ngân và kiểm soát trong và sau khi cho vay:

Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng có trách nghiệm chuyển tiền cho khách hàng theo cam kết nhƣ đã thoả thuận. Đồng thời ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay về mục đích vay vốn, tiến độ thực hiện phƣơng án/dự án sản xuất kinh doanh. Quá

trình này cho phép ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng và khoản vay để có các biện pháp xử lý kịp thời. Ví dụ nếu chất lƣợng khoản cho vay bị đe doạ ngân hàng có thể thu hồi nợ trƣớc hạn hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo.

Bƣớc 6: Thu nợ thanh lý hợp đồng tín dụng và đƣa ra phán quyết cho vay mới:

19

Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hết nợ gốc và lãi và hợp đồng tín dụng

đƣợc thanh lý. Trƣờng hợp khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn, ngân hàng cần

xem xét nguyên nhân để có ứng xử cho vay phù hợp, ví dụ khách hàng chƣa trả đủ nợ

do nguyên nhân khách quan, chính đáng, ngân hàng có thể xem xét cơ cấu lại nợ, tuy

nhiên nếu khách hàng cố tình không trả nợ ngân hàng có thể xem xét xử lý các TSĐB để thu hồi nợ hoặc khởi kiện khách hàng theo quy định pháp luật.

Trƣờng hợp cho vay dự án vƣợt quyền phán quyết của chi nhánh thì sau khi hoàn

tất hồ sơ, thẩm định, lập tờ trình và chuyển hồ sơ lên chi nhánh ngân hàng cấp trên

thẩm định lại và xét duyệt, khi có thông báo về việc chấp thuận cho vay, chuyển xuống, chi nhánh ký hợp đồng tín dụng với khách hàng và tổ chức giải ngân, quản lý

món vay.

2.2.3 Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7

TPHCM giai đoạn 2102-2014

2.2.3.1 Tình hình chung vể hoạt động kinh doanh tại chi nhánh

2.2.3.1.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất đối với NHTM bởi nguồn

vốn kinh doanh chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy động dƣới các hình thức tiền

gửi, do đó kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phần lớn phụ thuộc vào kết quả

hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên với chính sách thắt chặt tiền tệ và kiềm chế lạm

phát nhƣ hiện nay thì khả năng huy động vốn của ngân hàng rất khó khăn. Nhận thấy

đƣợc những khó khăn này, ngân hàng luôn chú trọng đến việc thu hút tiền nhàn rỗi

trong dân cƣ và tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm, ngân hàng luôn có

tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn khá cao. Cụ thể nhƣ sau:

20

Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 7 từ năm 2012 đến năm 2014 ( đơn vị: tỷ đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Chênh lệch năm

2014/2013 năm 2013/2012 Tình hình huy động vốn

Số tiền Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt

tiền trọng tiền trọng trọng đối đối đối đối

Tổng nguốn vốn huy động 3,155 100% 3,659 100% 3,821 100% 16 % 504 4.43% 162

1.Cơ cấu huy động theo loại tiền 3,155 100% 3,659 100% 3,821 100% 16 % 504 4.43% 162

Nội tệ 2,153 68.2% 2,379 65% 2,710 70.9% 10.5% 226 13.9% 331

Vàng huy đổi ra VND 601 19.1% 645 17.6% 659 17.3% 7.3% 44 2.2% 14

Ngoại tệ huy đổi ra VND 401 12.7% 635 17.4% 452 11.8% 58.4% 234 (28.8) (183)

2.Cơ cấu huy động theo kỳ hạn 3,155 100% 3,659 100% 3,821 100% 16 % 504 4.43% 162

Tiền gửi không kỳ hạn 284 9% 616 16.8% 629 16.5% 117% 332 2.1% 13

Tiền gửi có kỳ hạn dƣới 12 tháng 1,105 35% 1,278 34.9% 1,357 35.5% 15.6% 173 6.2% 79

Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 1,766 56% 1,765 48.3% 1,835 48% (0.05) (1) 4% 70

3.Cơ cấu huy động theo đối tƣợng 3,155 100% 3,659 100% 3,821 100% 16 % 504 4.43% 162

21

Huy động từ dân cƣ 1,036 32.8% 1,340 36.6% 1,479 38.7% 29.3% 304 10.37% 139

Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế 1,869 59.2% 2,319 63.4% 2,342 61.3% 24.1% 450 1% 23

Tiền gửi từ các TCTD, TCTC khác 250 7.9% 0 0% 0 0% (7.9) (250) 0% 0

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

22

Tổng vốn huy động

3821

3659

4000

Tổng vốn huy động (tỷ đồng)

3155

3500

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hình 2.1 Biểu đồ tổng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 7 giai đoạn

2012-2014

Dựa vào bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 7 qua các

năm từ 2012 đến 2014 đều tăng. Nhằm tăng cƣờng nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động đầu ra, ngân hàng luôn quan tâm khai thác các nguồn vốn nhƣ: huy động nguồn

vốn nhàn rỗi trong dân cƣ, vốn ủy thác đầu tƣ,…huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu

và các loại tiền gửi. Cụ thể năm 2013 tổng nguồn vốn huy động là 3,659 tỷ đồng tăng

504 tỷ đồng, tƣơng đƣơng tăng 16% so với năm 2012. So với những năm trƣớc thì đây

vẫn là sự tăng trƣởng chậm và có phần sụt giảm. Cuối năm 2014, tình hình huy động

vốn vẫn tiếp tục giảm sút, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại ngày càng gây

gắt với nhiều mức lãi suất linh hoạt khác nhau. Do vậy, năm 2014 tuy nguồn vốn huy

động của chi nhánh tăng 162 tỷ đồng nhƣng tốc độ tăng trƣởng thấp hơn năm 2013 với 4.43%.

Cơ cấu huy động xét theo đối tƣợng thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế qua các năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn 50% tổng nguồn vốn huy động. Theo số liệu bảng 2.1 cho thấy, năm 2012 tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 59.2%, năm 2013 là 63.4% và năm 2014 là 61.3%. Nguyên nhân là do hiện nay hầu hết các tổ chức kinh tế, các công ty, doanh nghiệp đều mở tài khoản của mình tại ngân

hàng nhằm phục vụ cho việc chi trả cho các hoạt động mua bán, thanh toán hợp đồng XNK và chi trả lƣơng cho nhân viên, nộp thuế,…nên tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đều tăng qua các năm.

23

Xếp thứ hai sau nhóm các tổ chức kinh tế là các nguồn vốn huy động đƣợc từ dân

cƣ. Qua các năm, tiền gửi trong dân cƣ cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy

động vốn của ngân hàng. Năm 2012 tiền gửi trong dân cƣ của chi nhánh là 1,306 tỷ

đồng, chiếm tỷ lệ 32.8% trong tổng nguồn vốn huy động. Do sự cạnh tranh giữa các tổ

chức tín dụng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng gay gắt nên chi nhánh đã đƣa ra nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng với nhiều sản phẩm hấp dẫn cùng nhiều

chƣơng trình khuyến mãi để thu hút ngƣời dân đến gửi tiền tại chi nhánh. Kết quả, đến

năm 2013, tiền gửi từ dân cƣ là 1340 tỷ đồng tăng thêm 304 tỷ đồng, đạt tỷ trọng

36.6% trong tổng vốn huy động và năm 2014 là 1479 tỷ đồng tăng 139 tỷ đồng, đạt tỷ trọng 38.7%.

Nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng cao là cơ sở của việc tăng trƣởng tín dụng,

ngoài ra với việc không ngừng tăng cƣờng và cũng cố đội ngũ cán bộ một cách nghiêm

túc khi làm việc đã tạo đƣợc thế cạnh tranh cho chi nhánh trong hệ thống ngân hàng.

Điều này có thể giúp chi nhánh đẩy mạnh hoạt động tín dụng mang về lợi nhuận cho

ngân hàng. Đồng thời cũng giúp chi nhánh khẳng định vị thế của mình trong hệ thống Argibank cũng nhƣ lòng tin trong lòng khách hàng trong địa bàn TPHCM.

2.2.3.1.2 Hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay đóng vay trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, khoảng 80% lợi nhuận của ngân hàng đến từ hoạt động cho vay. Tình hình tín

dụng tại Agribank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014 có nhiều biến động do nhu cầu vốn

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và phục vụ đời sống

của các cá nhân ngày càng cao và đa dạng. Ngân hàng đã nổ lực hoạt động đáp ứng tối

đa nhu cầu của khách hàng với nhiều hình thức tín dụng nhƣ cho vay từng lần, cho vay

theo hạn mức tín dụng, chiết khấu giấy tờ có giá,…Tình hình dƣ nợ của hoạt động tín

dụng của chi nhánh giai đoạn 2012-2014 nhƣ sau:

24

Bảng 2.2 Doanh số cho vay, thu nợ, dƣ nợ tại Agribank chi nhánh 7, giai đoạn

2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Chênh lệch Chênh lệch

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tốc độ tăng năm 2013/2012 năm 2014/2013 trƣởng

Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt bình

đối đối đối đối quân

Doanh

số cho 1202.5 1327.1 1435.3 10.4% 124.6 8.15% 108.2 9.3%

vay

Doanh

số thu 1189.3 1298.1 1413.7 9.1% 108.8 8.9% 115.6 9%

nợ

Dƣ nợ 1423 1480 1497 4% 57 1.15% 17 2.6%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ

1497

1435.3

1480

1600

1327.1

1423

1413.7

1202.5

1298.1

1400

1189.3

1200

Doanh số cho vay (tỷ đồng)

1000

Doanh số thu nợ (tỷ đồng)

800

Dư nợ (tỷ đồng)

600

400

200

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hình 2.2 Biểu đồ doanh số cho vay, thu nợ và dƣ nợ tại Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

25

Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng

nhƣ nhu cầu vay tiêu dùng phục vụ sinh hoạt của cá nhân, từ kết quả trên ta thấy:

doanh số cho vay các thành phần kinh tế của chi nhánh tăng qua các năm từ 2012 đến

2014 với tốc độ tăng trƣởng bình quân 9.3%. Năm 2013 doanh số cho vay tăng 124.6

tỷ đồng, với tốc độ tăng trƣởng 10.4% so với năm 2012. Xã hội ngày càng phát triển, để bắt kịp sự tiến bộ, ngày một đi lên của nền kinh tế, các doanh nghiệp đã mạnh dạn

hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất

kinh doanh, cải tiến trang thiết bị của mình để tạo lợi thế cạnh tranh với các doanh

nghiệp khác. Do vậy, đến năm 2014, con số này vẫn tiếp tục tăng lên 108.2 tỷ đồng, với tốc độ tăng trƣởng 8.15% so với năm 2013.

Cùng với việc đẩy mạnh cho vay thì công tác thu hồi nợ cũng rất đƣợc chi nhánh

quan tâm. Vì vậy việc thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi luôn đƣợc đặt lên hàng

đầu để đồng vốn bỏ ra đƣợc quay vòng nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Nhìn chung doanh số thu hồi nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm. Năm 2013 đạt

1298.1 tỷ đồng, tăng 108.8 tỷ đồng so với năm 2012. Đến năm 2014, con số này tăng lên 1413.7 tỷ đồng, tăng 115.6 tỷ so với 2013. Tốc độ tăng trƣởng trong giai đoạn

2012-2014 biến động không nhiều và đạt bình quân 9%/năm. Đây cũng là một tín hiệu

đáng mừng, nó cho thấy các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay để mở rộng đẩy

mạnh sản xuất, hoạt động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận, có khả năng thanh toán

các khoản nợ cho ngân hàng, chi trả lƣơng giải quyết công ăn việc làm cho dân

cƣ,..đóng góp một phần khá lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc

thu hồi một khoản nợ đúng với các cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công

của ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng và nó cũng là một trong những yếu tố để

kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.

26

Bảng 2.3 Dƣ nợ cho vay của của Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Chênh lệch Tốc độ

tăng Năm 2013/2014 Năm 2014/2013 trƣởng

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt bnh quân

tiền trọng tiền trọng tiền trọng đối đối đối đối

Tổng dƣ nợ 1,423 100% 1,480 100% 1,497 100% 4% 57 1.15% 17 2.6%

Cho vay ngắn 859 60.4% 883 59.7% 1.001 66.9% 2.8% 24 13.4% 118 8.1%

hạn

Cho vay 564 39.6% 597 40.3% 496 33.1% 5.9% 33 (16.9) (101) (5.5)%

trung dài hạn %

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

27

Dư nợ cho vay 1497

Dư nợ cho vay (tỷ đồng)

1500

1480

1480

1460

1440

1423

1420

1400

1380

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hình 2.3 Biểu đồ dƣ nợ cho vay của ngân hàng Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

Qua bảng 2.3 và hình 2.3, ta thấy dƣ nợ tín dụng của ngân hàng tăng qua các năm.

Cụ thể, dƣ nợ tín dụng năm 2013 là 1480 tỷ đồng, tăng 57 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 4% so

với năm 2012. Năm 2014, con số này vẫn tiếp tục tăng lên 1,497 tỷ đồng, cao hơn năm

2013 17 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng đạt 1.15% so với năm 2013. Dựa vào kết quả trên

ta thấy, dƣ nợ cho vay vẫn tiếp tục tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng lại

giảm dần, đặc biệt trong năm 2014, tốc độ tăng trƣởng chỉ đạt 1.15%. Nguyên nhân

của vấn đề trên có thể là do nền kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng

đƣợc điều kiện ngân hàng đƣa ra nên khó có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay từ ngân

hàng. Một nguyên nhân khác là do phía ngân hàng thận trọng hơn trong việc cho vay vì

lo ngại sự xuất hiện của nhiều rủi ro tín dụng.

Nhìn chung tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hƣớng tăng và cho vay dài hạn có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2012-2014, từ 39.6% (năm 2012) giảm xuống còn 33.1% (năm 2014). Nguyên nhân bởi vì năm 2012 chi nhánh đã đầu tƣ nhiều dự án cho vay trung dài hạn của các doanh nghiệp để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ sản xuất kinh doanh. Khi các dự án vay trung, dài hạn này ổn định đi vào khai thác, sử dụng thì nhu cầu vốn vay trung dài hạn giảm, nhu cầu

vốn vay ngắn hạn tăng lên. Chính vì thế, trong giai đoạn này chi nhánh đã điều chỉnh cơ cấu dƣ nợ theo hƣớng tăng dần tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn, và giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn cho phù hợp cơ cấu nguồn vốn và đảm bảo tốt khả năng

28

thanh khoản. Bên cạnh đó, chi nhánh còn áp dụng chính sách hạn chế tín dụng và phân

tán rủi ro mà Agribank Việt Nam đƣa ra nên chi nhánh đã đẩy mạnh loại hình cho vay

ngắn hạn. Do vậy, từ bảng 2.3 ta thấy cho vay ngắn hạn của ngân hàng qua các năm

đều chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung dài hạn trong tổng dƣ nợ tín dụng. Năm

2012 cho vay ngắn hạn chiếm 60.4%, năm 2013 là 59.7% và năm 2014 là 66.9% trên tổng dƣ nợ. Hình thức cho vay này giúp ngân hàng sớm thu đƣợc nợ và an toàn hơn

tránh đƣợc nhiều rủi ro trong nền kinh tế biến động.

2.2.3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7,

TPHCM giai đoạn 2012 – 2014

Với triết lý kinh doanh “Argibank mang phồn vinh đến với khách hàng”, mục tiêu

của ngân hàng là tiếp tục giữ vững vị trí là NHTM hàng đầu Việt Nam và luôn phấn

đấu để trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng tiên tiến, có uy tín trong khu vực và

quốc tế. Với các mục tiêu và những phấn đấu trong thời gian qua, chi nhánh đã vƣợt

qua những khó khăn và thử thách để hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra. Cụ thể:

Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của Argibank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch

2012 2013 2014 năm 2013/2012 năm 2014/2013

Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt

đối đối đối đối

Thu nhập 415.3 443.1 481.5 6.7% 27.8 8.7% 38.4

Chi phí 391.5 415.8 451.4 6.2% 24.3 8.6% 35.6

Lợi nhuận 23.8 27.3 30.1 14.7% 3.5 10.3% 2.8

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

29

Tổng thu nhập và chi phí

481.5

Tổng thu nhập (tỷ đồng)

443.1

500

451.4

415.3

415.8

450

391.5

Tổng chi phí (tỷ đồng)

400

350

300

250

200

150

100

50

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện tổng thu nhập và chi phí của Argibank chi nhánh 7 giai

đoạn 2012-2014

Lợi nhuận đạt được

35

30.1

Lợi nhuận (tỷ đồng)

27.3

30

23.8

25

20

15

10

5

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hình 2.5 Biểu đồ lợi nhuận qua các năm 2012-2014 của Argibank chi nhánh 7

Qua các bảng 2.4 và các biểu đồ hình 2.4 hình 2.5, ta thấy đƣợc kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7 từ năm 2012 đến năm 2014. Nhìn chung tổng thu nhập và lợi nhuận của chi nhánh đều tăng qua các năm. Cụ thể:

Tổng thu nhập năm 2013 là 443.1 tỷ đồng tăng 27.8 tỷ đồng so với năm 2012 là 415.3 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trƣởng 6.7%. Sang năm 2014, tốc độ tăng trƣởng đạt đƣợc 8.7% so với năm 2013 với tổng thu nhập là 481.5 tỷ đồng. Có đƣợc kết quả trên

30

là do trong thời gian qua nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng, đặc biệt là

các nguồn vốn có chi phí thấp nhƣ: nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức, bảo hiểm, Kho

Bạc Nhà Nƣớc, nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế... Sự tăng

trƣởng nguồn vốn này cùng với những ƣu thế nhân lực và mạng lƣới hoạt động rộng

lớn trải khắp địa bàn, đã giúp chi nhánh mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế và dân cƣ phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Ngoài ra, các

khoản thu chủ yếu khác của chi nhánh đều là thu từ nguồn lãi cho vay và thu từ các

nguồn khác (chủ yếu là các hoạt động dịch vụ). Lãi suất cho vay giai đoạn 2012- 2014

đƣợc điều chỉnh chỉnh theo hƣớng giảm dần phù hợp với xu hƣớng của nền kinh tế vĩ mô. Điều này một mặt giúp nhiều doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay

của ngân hàng, mặt khác cũng góp phần làm tăng tổng thu nhập cho phía ngân hàng.

Cùng với việc tăng cƣờng khai thác các khoản thu, chi nhánh luôn tìm cách để giảm

thấp chi phí bằng việc đẩy mạnh huy động vốn với lãi xuất thấp, tiết kiệm các khoản

chi phí không cần thiết, mọi khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh phải đảm bảo hợp

lý và đem lại hiệu quả. Tổng chi phí của chi nhánh cũng tăng qua các năm, trong đó khoản chi chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí là chi trả tiền gửi huy động, tiền vay

(chiếm khoản 90% tổng chi của chi nhánh) và các khoản chi khác nhƣ dự phòng rủi ro,

chi cho quản lý, lƣơng cho cán bộ nhân viên,…Các khoản chi này là điều hợp lý vì

trong thời gian qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đƣợc đẩy mạnh là nhờ vào nguồn

vốn dồi dào từ công tác huy động vốn nên phần lớn chi phí của chi nhánh là chi trả lãi

cho tiền gửi huy động và các khoản vay của các NHTM khác. Năm 2013 tổng chi phí

là 415.8 tỷ đồng tăng 24.3 tỷ đồng tƣơng đƣơng tăng 6.2% so với năm 2012. Sang năm

2014, tổng chi phí vẫn tiếp tục tăng thêm với tốc độ 8.6%, tức tăng 35.6 tỷ đồng so với

năm 2013 (tổng chi phí năm 2014 là 451.4 tỷ đồng).

Tổng thu nhập, tổng chi phí và lợi nhuận đều tăng qua các năm. Mặc dù lợi nhuận tăng nhƣng tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2014 (10.3%) lại thấp hơn năm 2013 (14.7%). Nguyên nhân của vấn đề này là do tốc độ tăng của thu nhập (từ 6.7% năm 2013 lên 8.7% năm 2014, chênh lệch 2%) thấp hơn tốc độ tăng của chi phí (từ 6.2% năm 2013 lên 8.6% năm 2014, chênh lệch 2.4%) do phải chi trả nhiều cho hoạt động của chi nhánh ( chủ yếu là chi trả lãi huy động và lãi vay).

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua đã mang lại nhiều lợi nhuận, đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho chi nhánh là hoạt động tín dụng.

31

Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh không những đã góp phần vào

phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng mà còn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

32

2.2.3.2 Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh

2.2.3.2.1 Doanh số cho vay

Bảng 2.5 Doanh số cho vay đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Chênh lệch

Năm 2013/2012 Năm 2014/2013

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt

đối đối đối đối

Doanh số cho

vay đối với 305.5 25.4% 380.6 28.7% 432.7 30.1% 24.6% 75.1 13.7% 52.1

DNVVN

897 74.6% 946.5 71.3% 1002.6 69.9% 5.5% 49.5 5.9% 56.1

Doanh số cho vay đối với các đối tƣợng khác

Tổng doanh số 1202.5 100% 1327.1 100% 1435.3 100% 32.4% 324.6 8.2% 108.2 cho vay

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

33

Doanh số cho vay đối với DNVVN

432.7

450

380.6

400

Doanh số cho vay đối với DNVVN (tỷ đồng)

350

305.5

300

250

200

150

100

50

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hình 2.6 Biểu đồ doanh số cho vay đối với DNVVN tại Argibank chi nhánh 7

giai đoạn 2012-2014

Doanh số cho vay đối với DNVVN của chi nhánh 7 có xu hƣớng tăng qua từng

năm. Doanh số cho vay năm 2012 là 305.5 tỷ đồng, đến năm 2013 là 380.6 tỷ đồng,

tức tăng 75.1 tỷ đồng và tốc độ tăng trƣởng là 24.6% so với năm 2012. Bƣớc sang năm

2014, nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thực hiện theo quy định của thông tƣ số

08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 do Thống đốc NHNN ban hành, theo đó quy định

lãi suất cho vay tối đa đối với DNVVN là 8%/năm nhằm giúp các doanh nghiệp vƣợt

qua khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất. Tuy nhiên kết quả vẫn không nhƣ mong

đợi, tốc độ tăng của doanh thu cho vay giảm thấp hơn năm 2013 còn 13.7% mặc dù

doanh số cho vay nhìn chung vẫn tăng thêm 52.1 tỷ đồng.

Theo bảng 2.5 ta thấy tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN năm 2012 chiếm hơn ¼ tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Năm 2013 tỷ trọng cho vay đối với DNVVN chiếm 28.7%, năm 2014 chiếm 30.1%, nhìn chung con số này vẫn tăng qua từng năm nhƣng tốc độ tăng trƣởng không cao và không có đột biến trong giai đoạn 2012-2014. Nguyên nhân có thể kể đến là do số lƣợng DNVVN tăng nhƣng hiệu quả sản xuất không cao, gặp nhiều khó khăn trong hoạt động và chƣa có phƣơng án sản xuất khả thi, các con số báo cáo còn sơ xài, không minh bạch nên ngân hàng vẫn còn

dè dặt trong vấn đề cho vay đối với đối tƣợng này.

34

Bảng 2.6 Cơ cấu doanh số cho vay đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013/2014 Năm 2014/2013

Số tiền % Số tiền % Số tiền % % Số tiền % Số tiền

1. Theo thành phần kinh tế 305.5 100 380.6 100 432.7 100 24.58 75.1 13.69 52.1

Công ty TNHH 175.38 57.41 190.8 50.13 231.65 53.54 8.8 15.42 21.4 40.85

Doanh nghiệp tƣ nhân 31.647 10.26 54.64 14.36 78.36 18.11 72.65 22.993 43.41 23.72

Công ty cổ phần 68.27 22.35 96.33 25.31 95.01 21.96 41.1 28.06 (1.37) (1.32)

Kinh tế tập thể 30.203 9.88 38.82 10.2 27.68 6.39 28.53 8.617 (28.7) (11.14)

2. Theo thời hạn vay 305.5 100 380.6 100 432.7 100 24.58 75.1 13.69 52.1

Ngắn hạn 197.44 64.63 258.08 67.81 335.21 77.47 30.71 60.64 29.89 77.13

Trung, dài hạn 108.06 35.37 122.52 32.19 97.49 22.53 11.8 14.46 (20.43) (25.03)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

35

Xét theo thành phần kinh tế, nhìn chung doanh số cho vay đối với nhóm công ty

TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng dần qua các năm. Nếu cuối năm 2012, doanh số

cho vay đối với đối tƣợng này là 175.38 tỷ đồng thì đến cuối năm 2013, con số này

tăng lên 190.8 tỷ đồng với tốc độ tăng 8.8% và chiếm tỷ trọng 14.36% trong tổng

doanh số cho vay đối với DNVVN. Không dừng tại đó, sang năm 2014 doanh số cho vay với nhóm này tăng trƣởng mạnh với tốc độ 21.4% (gấp 2.5 lần so với giai đoạn

trƣớc) và đạt mức 231.65 tỷ đồng, tăng 40.85 tỷ đồng so với năm 2013. Đứng thứ hai

sau nhóm công ty TNHH là nhóm Công ty cổ phần, tỷ trọng của nhóm này tăng qua

các năm và không có sự biến động nhiều. Năm 2012 là 22.35%, năm 2013 là 25.41% và năm 2014 là 21.96%. Qua đó, ta có thể thấy đƣợc chiến lƣợc chủ yếu của chi nhánh

trong giai đoạn 2012- 2014 là nhắm đến đối tƣợng khách hàng nằm trong nhóm Công

ty TNHH và CTCP.

Xét theo thời hạn cho vay, ta có thể thấy xu hƣớng cho vay của ngân hàng là tập

trung vào cho vay ngắn hạn, tăng nguồn vốn cho vay ngắn hạn và giảm dần nguồn vốn

trung dài hạn. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng mạnh qua các năm, từ 197.44 tỷ đồng (năm 2012) tăng lên đến 335.21 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2014 và chiếm tỷ

trọng 77.47%. Điều này đã phản ánh đƣợc nỗ lực của Ngân hàng trong việc đáp ứng

nhu cầu vốn ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đầu tƣ ngắn hạn

của các DNVVN. Qua đó cũng cho thấy các DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn

tín dụng ngắn hạn hơn là nguồn vốn trung và dài hạn vì phần lớn doanh nghiệp vay vốn

ngắn hạn là để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động thiếu hụt tạm thời giúp quá trình sản xuất

diễn ra thông suốt và hiệu quả.

2.2.3.2.2 Doanh số thu nợ

Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đặt mục tiêu hàng đầu là an toàn, hiệu quả,

đảm bảo vốn sinh lời. Ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả thì không chỉ chú trọng đến doanh số cho vay mà phải chú trọng đến tình hình thu hồi nợ của mình. Việc thu hồi các khoản nợ đúng hạn theo các điều khoản hợp đồng tín dụng là một mục tiêu luôn đƣợc chi nhánh quan tâm đến. Ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc thu hổi nợ đối với hoạt động của mình, chi nhánh luôn theo dõi, giám sát các khoản vay và có nhiều biện pháp tích cực trong công tác thu hồi nợ nhƣ phát mãi tài sản, trích lập dự phòng,…Kết

quả công tác thu hồi nợ của chi nhánh nhƣ sau:

36

Bảng 2.7 Doanh số thu nợ đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm Chênh lệch năm

2013/2012 2013/2012

Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Tƣơng Tuyệt đối Tƣơng Tuyệt đối

trọng trọng trọng đối đối

Doanh số thu 299 25.1% 374.2 28.8% 412.4 29.2% 25.2% 75.2 10.2% 38.2

nợ đối với

DNVVN

Doanh số thu 890.3 74.9% 923.9 71.2% 1001.3 70.8% 3.8% 33.6 8.4% 77.4

nợ đối với các đối tƣợng khác

1189.3 100% 1298.1 100% 1413.7 100% 9.1% 108.8 8.9% 115.6

Tổng doanh số thu nợ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

37

Doanh số thu nợ đối với DNVVN

450

412.4

374.2

400

Doanh số thu nợ đối với DNVVN (tỷ đồng)

350

299

300

250

200

150

100

50

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Hình 2.7 Biểu đồ doanh số thu nợ đối với DNVVN tại Argibank chi nhánh 7

giai đoạn 2012-2014

Qua bảng 2.7 và hình 2.7 ta thấy doanh số thu hồi nợ đối với DNVVN của chi

nhánh tăng qua các năm. Năm 2013, doanh số thu nợ đối với DNVVN đạt 374.2 tỷ

đồng tăng 75.2 tỷ đồng với tốc độ tăng trƣởng 25.2% so với năm 2012. Đây là một sự

nổ lực đáng kể của ngân hàng trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. Bƣớc sang

năm 2014, ngân hàng tiếp tục chủ trƣơng thu hồi những khoản vay đối với DNVVN và

mở ra những phƣơng án tín dụng mới phù hợp với từng nhóm khách hàng, luôn cân

nhắc các lĩnh vực kinh doanh của khách hàng trƣớc khi cho vay. Kết quả năm 2014,

tuy tốc độ tăng không cao nhƣ năm trƣớc, chỉ ở mức 10.2% nhƣng doanh số thu nợ đối

với DNVVN cũng đạt 412.4 tỷ đồng, tăng 38.2 tỷ đồng so với năm 2013.

Theo bảng 2.7 ta thấy tỷ trọng doanh số thu nợ đối với DNVVN cũng tăng qua các năm. Năm 2013, tỷ trọng này chiếm 28.8% cao hơn so với năm 2012 (25.1%). Năm 2014 tỷ trọng thu hồi nợ tiếp tục tăng và ở mức 29.2%. Tuy sự gia tăng của tỷ trọng này trong tổng doanh số thu hồi nợ không đáng kể nhƣng một tín hiệu đáng mừng là khả năng trả nợ của các DNVVN cũng tăng qua từng năm. Điều này cho thấy, chính nhờ vào sự nổ lực phát triển cùng những chiến lƣợc kinh doanh và phải kể đến nguồn vốn tín dụng từ phía ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp này hoạt động ngày càng

hiệu quả.

38

Bảng 2.8 Cơ cấu doanh số thu nợ đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, giai đoạn 2012-2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013/2014 Năm 2014/2013

Số tiền % Số tiền % Số tiền % % Tuyệt % Tuyệt

đối đối

1. Theo thành phần kinh tế 299 100 374.2 100 412.4 100 25.2 75.2 10.2 38.2

Công ty TNHH 148.21 49.57 189.11 50.54 195.06 47.3 27.6 40.9 3.15 5.95

DNTN 52.68 17.68 61.1 16.33 81.24 19.7 21.26 11.24 32.96 20.14

CTCP 70.54 23.59 94.04 25.13 106.3 25.7 33.3 23.5 13.04 12.26

Kinh tế tập thể 27.39 9.16 29.95 8 29.8 7.23 9.35 2.56 (0.5) (0.15)

2. Theo thời hạn vay 299 100 374.2 100 412.4 100 25.2 75.2 10.2 38.2

Ngắn hạn 174.49 58.4 243.94 65.2 278.08 67.4 39.8 69.45 14 34.14

Trung, dài hạn 124.51 41.6 130.26 34.8 134.32 32.6 4.6 5.75 3.1 4.06

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

39

Do tích cực đôn đốc khách hàng thu hổi nợ nên doanh số thu hồi nợ đều tăng qua

các năm. Đạt đƣợc thắng lợi đó là cả một quá trình phấn đấu của tập thể các cán bộ

nhân viên của chi nhánh. Xét theo thành phần kinh tế thì công ty TNHH là nhóm khách

hàng có doanh số thu hồi nợ cao nhất. Cụ thể trong năm 2012, chỉ tính riêng cho nhóm

công ty TNHH thì doanh số này đạt 148.21 tỷ đồng, chiếm 49.57% trong tổng doanh số thu hồi nợ đối với DNVVN. Sang năm 2013, con số này tăng lên 189.11 tỷ đồng,

tƣơng đƣơng với tỷ trọng 50.54%, tốc độ tăng trƣởng ấn tƣợng với 27.6%. Không dừng

lại tại đó, đến cuối năm 2014 doanh số thu hồi nợ tiếp tục tăng lên 195.06 tỷ đồng, tốc

độ tăng không cao nhƣ năm vừa rồi là do trong năm nền kinh tế trong năm 2014 không đƣợc khả quan, nhiều công ty làm ăn khó khăn nên doanh số thu hồi nợ không tăng cao

nhƣ năm trƣớc. Xếp sau nhóm công ty TNHH là nhóm khách hàng CTCP. Doanh số

thu nợ đối với CTCP trong năm 2012 là 70.54 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23.59%; năm

2013 là 94.04 tỷ đồng, tăng 23.5 tỷ đồng so với năm 2012 và đạt tốc độ tăng 33.3%;

năm 2014 là tiếp tục tăng 106.3 tỷ đồng, tốc độ tăng thấp hơn so với năm 2013, chỉ với

13.04%. Nguyên nhân có thể kể đến là do phần lớn các khoản nợ của thành phần kinh tế này là nợ dài hạn nên việc tất toán nợ cho ngân hàng còn phụ thuộc vào thời gian trả

nợ, cộng thêm nhóm khách hàng này thƣờng tham gia vào các chƣơng trình hay dự án

lớn nên việc thanh toán nợ cho ngân hàng còn phụ thuộc vào khối lƣợng công trình

hoàn thành nên thƣờng hay xảy ra tình trạng gia hạn nợ ảnh hƣởng đến tốc độ tăng

trƣởng trong doanh số thu hồi nợ của chi nhánh.

Thu nợ ngắn hạn: việc thu nợ ngắn hạn là công tác quan trọng trong hoạt động tín

dụng góp phần tái đầu tƣ tín dụng và đẩy mạnh tốc độ luân chuyển trong lƣu thông tiền

tệ. Nhìn chung thu nợ ngắn hạn đối với DNVVN đều tăng qua các năm và chiếm tỷ

trọng cao trong cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn. Năm 2013 doanh số thu nợ ngắn

hạn là 243.94 tỷ đồng, chiếm 65.2%, tăng 69.45 tỷ đồng so với cuối năm 2012. Đến cuối năm 2014, thu nợ ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 34.14 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trƣởng 14% và chiếm tỷ trọng 67.4%. Kết quả này là tín hiệu tốt của sự an toàn nguồn vốn tín dụng, đồng thời cũng cho thấy sự kinh doanh hiệu quả của khách hàng

Thu nợ trung dài hạn có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2012-2014. Năm 2012 thu nợ trung dài hạn đạt 124.51 tỷ đồng, chiếm 41.6%. Tỷ trọng doanh số thu nợ giảm còn

34.8% trong năm 2013 và tiếp tục giảm đến cuối năm 2014 còn 32.6% trong tổng doanh số thu nợ đối với DNVVN. Tuy doanh số thu nợ có giảm nhƣng không ảnh hƣởng nhiều đến doanh số thu nợ vì nó chiếm tỷ trọng thấp trong khi thu nợ ngắn hạn lại tăng cao nên làm cho tổng doanh số thu nợ tăng lên. Có đƣợc kết quả đó là do sự nổ

40

lực tích cực của các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ, đôn đốc, nhắc nhở

khách hàng trả nợ đúng hạn.

41

2.2.3.2.3 Tình hình dƣ nợ cho vay

Bảng 2.9 Tình hình dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng tại chi nhánh 7 Agribank giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm Chênh lệch năm

2013/2012 2013/2012

Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt

trọng trọng trọng đối đối đối đối

Dƣ nợ cho vay 480.7 33.8% 528.4 35.7% 542.5 36.2% 9.9% 47.7 2.7% 14.1

đối với DNVVN

Dƣ nợ cho vay 942.3 66.2% 951.6 64.3% 954.5 63.8% 1% 9.3 0.3% 2.9

đối với các đối tƣợng khác

1423 100% 1480 100% 1497 100% 4% 57 1.1% 17

Tổng dƣ nợ cho vay

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

42

Dư nợ cho vay đối với DNVVN

954.5

951.6

942.3

1000

900

Dư nợ cho vay đối với DNVVN (tỷ đồng)

800

700

Dư nợ cho vay đối với các đối tượng khác (tỷ đồng)

542.5

528.4

600

480.7

500

400

300

200

100

0

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Hình 2.8 Biểu đồ dƣ nợ cho vay đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7 giai

đoạn 2012-2014

Nhìn vào bảng 2.9 và hình 2.8 ta thấy dƣ nợ cho vay đối với DNVVN tăng qua

từng năm. Nếu năm 2012 là 480.7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 33.8% thì đến năm 2013 con

số này lại tăng lên 528.4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 35.7% trong tổng dƣ nợ và đạt tốc độ

tăng trƣởng 9.9% so với năm 2012. Bƣớc sang năm 2014, dƣ nợ cho vay đối với

DNVVN vẫn tăng nhƣng không đáng kể với 542.5 tỷ đồng tăng 14.1 tỷ đồng, tƣơng

đƣơng với tốc độ tăng trƣởng chỉ 2.7%. Dƣ nợ đối với DNVVN chiếm khoảng hơn 1/3

tổng dƣ nợ năm 2012 của chi nhánh tức 33.8%. Trong 2 năm 2013 và 2014, thực hiện

theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ nhằm giúp các doanh nghiệp vƣợt qua khó

khăn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, chi nhánh đã tập

trung nguồn dƣ nợ cho các DNVVN vì đây là một thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng tƣơng đối trên địa bàn. Do đó, tỷ trọng dƣ nợ cho vay đối với DNVVN tăng dần trong 2 năm này, năm 2013 chiếm 35.7% và năm 2014 là 36.2%. Tuy tốc độ tăng trong 2 năm 2013 và 2014 không có nhiều biến động nhƣng cũng cho thấy sự quan tâm, chú ý của chi nhánh đối với nhóm khách hàng tiềm năng này.

43

Bảng 2.10 Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, giai đoạn 2012-2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013/2014 Năm 2014/2013

Số tiền % Số tiền % Số tiền % % Tuyệt % Tuyệt

đối đối

1. Theo thành phần kinh tế 480.7 100 528.4 100 542.5 100 9.9 47.7 2.7 14.1

Công ty TNHH 198.05 41.2 234.12 44.3 256.22 47.23 18.21 36.07 9.44 22.1

DNTN 102.67 21.36 110.17 20.85 116.85 21.54 7.3 7.5 6.1 6.68

CTCP 135.26 28.14 146.04 27.64 152.44 28.1 8 10.78 4.38 6.4

Kinh tế tập thể 44.72 9.3 38.07 7.21 16.99 3.13 (14.9) (6.65) (55.4) (21.08)

2. Theo thời hạn vay 480.7 100 528.4 100 542.5 100 9.9 47.7 2.7 14.1

Ngắn hạn 326.61 67.9 372.52 70.5 410.13 75.6 14.06 45.91 10.1 37.61

Trung, dài hạn 154.09 32.1 155.88 29.5 132.37 24.4 1.16 1.79 (15.08) (23.51)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

44

Xét theo thành phần kinh tế thì đối tƣợng công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng cao

trong doanh số cho vay, doanh số thu nợ và cả về dƣ nợ cho vay đối với chi nhánh.

Nguyên nhân là do chi nhánh tập trung phần lớn nguồn vốn của mình cho nhóm khách

hàng công ty TNHH với mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Bên cạnh

đó, quan hệ tín dụng với đối tƣợng này khá an toàn và hiệu quả nên dƣ nợ cho vay đối với công ty TNHH tăng đều qua các năm. Năm 2012 là 198.05 tỷ đồng, năm 2013 là

234.12 tỷ đồng, năm 2014 là 256.22 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lần lƣợt trong các năm là

41.2%, 44.3% và 47.27%. Tiếp theo là nhóm khách hàng là CTCP và DNTN cũng chiếm

tỷ trọng khá cao trong tổng dƣ nợ cho vay DNVVN của chi nhánh. Dƣ nợ của DNTN tăng đều qua các năm, năm 2013 đạt 110.17 tỷ đồng tăng 7.5 tỷ đồng so với năm 2012

với tốc độ tăng trƣởng 7.3%. Cuối năm 2014, dƣ nợ tăng thêm 6.68 tỷ đồng và đạt tới

con số 116.85 tỷ đồng, chiếm 21.54% trong tổng dƣ nợ DNVVN. Tƣơng đƣơng với

DNTN thì CTCP cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong dƣ nợ cho vay của ngân hàng. Qua

các 3 năm 2012-2014 thì dƣ nợ của CTCP không có nhiều biến động, dƣ nợ lần lƣợt là

135.26 tỷ đồng, 146.04 tỷ đồng và 152.44 tỷ đồng.

Qua bảng 2.10 ta thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trên 50% trong cơ

cấu dƣ nợ cho vay tại ngân hàng. Cụ thể năm 2013, dƣ nợ cho vay ngắn hạn của chi

nhánh là 372.52 tỷ đồng chiếm 70.5% tổng dƣ nợ cho vay cao hơn so với năm 2012

(326.61 tỷ đồng, tỷ trọng 67.9%). Đến năm 2014, dƣ nợ cho vay ngắn tiếp tục tăng lên

410.13 tỷ đồng tƣơng đƣơng với tỷ trọng 75.6% trong tổng dƣ nợ cho vay đối với

DNVVN, tăng hơn so với năm 2013. Đây là con số hợp lý và cần duy trì. Theo đó ta

cũng thấy đƣợc trong các năm vừa qua chi nhánh chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với

DNVVN. Nguyên nhân là do nhiều DNVVN trên địa bàn trƣớc đây đã vay trung dài hạn

để đầu tƣ về cơ sở hạ tầng, đến nay đã xong cơ bản về phƣơng tiện, cơ sở vật chất kỹ

thuật, máy móc thiết bị và bắt đầu chuyển sang giai đoạn khấu hao tài sản để trả dần nợ vay trung dài hạn cho chi nhánh, đồng thời cũng vay thêm vốn lƣu động để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác có thể lý giải cho vấn đề này là dựa vào đặc điểm cho vay của hầu hết các ngân hàng thƣơng mại hiện nay là cho vay ngắn hạn. Với hình thức này, chi nhánh sẽ thu hồi đƣợc vốn nhanh, giảm nguy cơ mất vốn. Bên cạnh đó, hầu hết các DNVVN đều tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn để trang trải nhu cầu vốn lƣu động nên nhu cầu vốn ngắn hạn của các DNVVN luôn cao là

điều dễ hiểu.

45

2.2.3.3 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM

2.2.3.3.1 Tình hình nợ quá hạn

Bảng 2.11 Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm Chênh lệch năm

2013/2012 2014/2013

Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt đối

đối đối đối

Tổng dƣ nợ đối với DNVVN 480.7 528.4 542.5 9.9% 47.7 2.7% 14.1

Tổng nợ quá hạn đối với 3.43 4.26 4.74 24.2% 0.83 11.3% 0.48

DNVVN

0.71% 0.8% 0.87% - - - -

Tổng nợ quá hạn/tổng dƣ nợ cho vay DNVVN

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

46

Nợ quá hạn đối với DNVVN

4.74

5

4.26

Nợ xấu đối với DNVVN (tỷ đồng)

3.43

4

3

2

1

0

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Hình 2.9 Biều đồ nợ quá hạn đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7 giai đoạn

2012-2014

Nợ quá hạn của ngân hàng là một vấn đề tất yếu xảy ra trong quá trinh đầu tƣ tín

dụng. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ quá

trình thẩm định dự án cho vay của cán bộ tốt hay không.

Qua bảng thống kê cho thấy nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm có sự gia tăng.

Tỷ lệ này không vƣợt quá 1% tuy nhiên đây cũng là một điều đáng lo ngại khi số nợ

quá hạn đang tăng lên qua từng năm. Từ năm 2012 tình hình kinh tế luôn gặp nhiều

khó khăn. Những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm cho chất lƣợng

tín dụng cũng suy giảm, nợ quá hạn tăng nhanh qua từng năm. Nếu năm 2012 nợ quá

hạn của DNVVN là 3.43 tỷ đồng, chiếm 0.71% trong tổng dƣ nợ cho vay, thì đến năm

2013 con số này lên đến 4.26 tỷ đồng, chiếm 0.8% tổng dƣ nợ tăng 0.83 tỷ đồng so với

năm trƣớc. Đến năm 2014, với sự nổ lực của ngân hàng cũng nhƣ các cán bộ tín dụng thì tốc độ tăng của nợ quá hạn giảm đáng kể (năm 2013/2012 là 24.2%, năm 2014/2013 là 11.3%), con số này đạt 4.74 tỷ đồng với mức tăng thấp hơn 0.48 tỷ đồng so với năm 2013. Đạt đƣợc kết quả này là do ngân hàng đã gửi kế hoạch thu nợ đến từng cán bộ tín dụng và đề ra những biện pháp thích hợp để tận thu các khoản có thể thu hồi bằng cách đôn đốc khách hàng trả nợ, quyết liệt thu hồi nợ quá hạn bằng nhiều biện pháp và kết hợp với cơ quan nhà nƣớc xử lý, phát mãi tài sản đảm bảo. Chính vì

thế, công tác khắc phục nợ quá hạn của ngân hàng tuy có khả quan giai đoạn trƣớc nhƣng chi nhánh cần phải có nhiều nổ lực hơn nữa để đƣa ra thêm nhiều biện pháp

khắc phục tình trạng nợ quá hạn này.

47

2.2.3.3.2 Lợi nhuận đạt đƣợc

Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, chỉ tiêu

lợi nhuận tín dụng càng cao phản ánh các khoản vay của ngân hàng sinh lời, hiệu quả

cao, ngƣợc lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là hoạt động tín dụng của ngân hàng không

hiệu quả. Chỉ tiêu này chịu ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ, lãi suất huy động, chính sách khách hàng. Trong các năm vừa qua, Agribank chi nhánh 7 luôn cố gắng để đạt

đƣợc chỉ tiêu này. Cụ thể:

48

Bảng 2.12 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7 giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm Chênh lệch năm

2013/2012 2014/2013

Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt

trọng trọng trọng đối đối đối đối

LN từ hoạt động 6.83 28.7% 9.11 33.4% 10.35 34.4% 33.4% 2.28 13.6% 1.24

tín dụng đối với

DNVVN

LN từ hoạt động 16.97 71.3% 18.19 66.6 19.75 65.6% 7.2% 1.22 8.6% 1.56

tín dụng đối với các đối tƣợng khác

Tổng lợi nhuận 23.8 100% 27.3 100% 30.1 100% 14.7% 3.5 10.3% 2.8

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh 7)

49

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

19.75

18.19

20

16.97

LN từ hoạt động tín dụng đối vơi DNVVN

15

LN từ hoạt động tín dụng đối với đối tượng khác

10.35

9.11

10

6.38

5

0

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Hình 2.10 Biểu đồ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh 7 giai

đoạn 2012-2014

Qua hình 2.10 ta thấy lợi nhuận từ công tác cho vay đối với DNVVN của chi nhánh tăng

qua các năm. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN năm 2013 đạt 9.11 tỷ đồng tăng 2.28% tỷ đồng với tốc độ phát triển 33.4% so với năm 2012. Có thể thấy mặc dù nền

kinh tế đang nằm trong giai đoạn khó khăn nhƣng lợi nhuận vẫn tăng qua hàng năm, điều này

chứng tỏ khả năng hoạt động của DNVVN vẫn tăng liên tục. Sang năm 2014, nhìn chung lợi

nhuận từ hoạt động này đạt 10.35 tỷ đồng có tăng 1.24 tỷ đồng nhƣng tốc độ phát triển đạt

13.6% thấp hơn so với năm 2013.

Từ bảng 2.12 ta thấy tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN tăng qua

từng năm. Năm 2012 tỷ trọng này chiếm khoảng ¼ tổng lợi nhuận (28.7%), so với doanh số

cho vay đối với DNVVN cũng chiếm ¼ doanh số cho vay (25.4%, bảng 2.5) thì đây là một kết quả khá tốt trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Sang năm 2013 và năm 2014, tỷ trọng lợi nhuận này vẫn tiếp tục tăng và đạt lần lƣợt trong 2 năm là 33.4% và 34.4%. Việc tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho tín dụng đối với DNVVN tăng đều đặn qua hàng năm cho thấy các DNVVN là những khách hàng tiềm năng để mở rộng hoạt động tín dụng mà ngân hàng cần phải hƣớng đến.

50

2.2.3.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Agribank chi nhánh 7

giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

305.5 380.6 432.7 - Doanh số cho vay DNVVN

299 374.2 412.4 - Doanh số thu nợ DNVVN

419.9 480.7 528.4 542.5 Dƣ nợ cho vay DNVVN

450.3 504.55 535.45 - Dƣ nợ DNVVN bình quân

1423 1480 1497 - Tổng dƣ nợ

3.43 4.26 4.74 - Nợ quá hạn DNVVN

3155 3659 3821 - Vốn huy động

97.87% 98.32% 95.31% - Hệ số thu nợ DNVVN

0.66 vòng 0.74 vòng 0.77 vòng - Vòng quay tín dụng DNVVN

0.15 lần 0.14 lần 0.14 lần - Dƣ nợ DNVVN/vốn huy động

0.71% 0.8% 0.87% - Nợ quá hạn DNVVN/dƣ nợ

33.78% 35.7% 36.2% - Dƣ nợ DNVVN/tổng dƣ nợ

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank chi nhánh 7)

 Hệ số thu hồi nợ

Hệ số này giúp đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng, hệ số càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng cao. Theo bảng số liệu trên ta thấy, hệ số thu hồi nợ của ngân hàng luôn cao hơn 90%. Cụ thể năm 2012 là 97.87%, năm 2013 là 98.32% và năm 2014 là 95.31%, tuy có sự sụt giảm nhƣng không đáng kể. Điều này cho thấy khả năng trả nợ của DNVVN và kết quả thu hồi nợ của ngân hàng qua các năm là rất tốt cần đƣợc phát huy.

 Nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ

51

Tỷ số này phản ánh mức độ rủi ro của các ngân hàng. Qua bảng chi tiết trên, ta thấy

năm 2012 tỷ số nợ quá hạn/tổng dƣ nợ là 0.71%, năm 2013 là 0.8% và năm 2014 là 0.87%.

Tuy qua các năm, tỷ số này biến động theo chiều hƣớng tăng nhƣng không nhiều và luôn

nằm trong tầm kiểm soát. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn trong

thời gian qua luôn đƣợc chi nhánh quan tâm và quyết tâm thực hiện để luôn đạt đƣợc kết quả tốt, giúp chi nhánh hạn chế và kiểm soát đƣợc những rủi ro tín dụng.

 Tổng dƣ nợ DNVVN trên tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao cho

thấy nguồn vốn huy động đƣợc sử dụng triệt để nhƣng nếu quá lớn sẽ cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngƣợc lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ sẽ cho thấy việc sử dụng

vốn của ngân hàng không đạt hiệu quả. Theo bảng số liệu trên ta thấy tỷ số dƣ nợ trên tổng

vốn huy động của ngân hàng qua các năm không có nhiều thay đổi. Năm 2012 là 0.15 lần,

năm 2013 và 2014 tỷ số này không biến động với mức 0.14 lần. Ý nghĩa của kết quả này cho

thấy cứ mỗi đồng vốn huy động đƣợc thì sẽ có 0.14 đồng dƣ nợ dành cho DNVVN.

 Vòng quay vốn tín dụng ( Doanh số thu nợ trên dƣ nợ bình quân)

Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tình hình luân chuyển vốn ngân hàng trong một thời

kỳ nhất định thƣờng là một năm. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn của chi nhánh

qua 3 năm chỉ ở mức trung bình và dần đƣợc cải thiện qua từng năm. Năm 2012 là 0.66

vòng, sang năm 2013 đạt 0.74 vòng và tiếp tục tăng lên trong năm 2014 với 0.77 vòng. Điều

này cho thấy tốc độ thu nợ của ngân hàng ngày càng đƣợc cải thiện, hoạt động tín dụng của

chi nhánh ngày càng đƣợc đẩy mạnh qua từng năm.

2.3 Nhận xét hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc

Doanh số cho vay và dƣ nợ cho vay DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay của ngân hàng và tỷ trọng này có xu hƣớng ngày càng tăng qua các năm. Hoạt động tín dụng của ngân hàng với DNVVN đã góp phần đáng kể vào hiệu quả kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Điều đó cho thấy những thành tựu của ngân hàng trong việc mở rộng quy mô tín dụng với DNVVN.

Doanh số thu nợ tăng qua từng năm, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu mặc dù còn tƣơng đối

cao nhƣng cũng đã cho thấy nổ lực của ngân hàng trong công tác kiểm tra giám sát các khoản vay. Từ đó nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt động tín dụng. Việc xử lý nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn là việc làm thƣờng xuyên luôn đƣợc ban lãnh đạo quan tâm và các cán bộ tín dụng

52

bám sát đôn đốc, nhờ có những biện pháp xử lý kiên quyết và triệt để nên chất lƣợng tín dụng

đối với DNVVN đƣợc đảm bảo tỷ lệ nợ xấu luôn dƣới mức cho phép.

Trong hoạt động tín dụng: cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, phân tích thẩm định

khách hàng theo đúng quy trình tín dụng và tham khảo thêm các ý kiến chuyên gia về giá trị

tài sản đảm bảo. Việc thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn dựa trên việc chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đƣợc thực hiện khá chi tiết và chặt chẽ. Nhờ đó,

chi nhánh có thể đánh giá đúng tính hiệu quả của phƣơng án sản xuất, khả năng trả nợ của

khách hàng, giảm thiểu đƣợc rủi ro cho chi nhánh, góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng.

Quy mô tín dụng đƣợc mở rộng: Ngân hàng luôn mở rộng cho vay và luôn hƣớng tới các đối tƣợng là DNVVN để đƣa vào chiến lƣợc phát triển khách hàng tiềm năng chi nhánh

với nhiều chính sách ƣu đãi nhằm khuyến khích khách hàng đến và gắn kết với mình. Ngân

hàng đã cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tín dụng nhƣ: cho vay phục vụ đời sống, tiêu

dùng; cho vay sửa chữa, xây dựng, mua sắm trang thiết bị; cho vay bất động sản; cho vay

mở rộng sản xuất kinh doanh; cho vay bổ sung nhu cầu vốn kịp thời,… Chi nhánh luôn quan

tâm đến việc tạo dựng lòng tin và xây dựng mối quan hệ gắn bó lâu dài với các DNVVN, đây là một định hƣớng đúng đắn phù hợp với định hƣớng phát triển chung của toàn ngành.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

 Các mặt hạn chế:

 Chất lượng tín dụng

Chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN còn chƣa thực sự cao. Nợ quá hạn, đặc biệt là nợ

quá hạn của DNVVN tăng qua từng năm. Điều này nhắc nhở chi nhánh phải tăng cƣờng các

biện pháp thu thập, kiểm tra khách hàng trƣớc, trong và sau khi cho vay nhằm giảm tổn thất

cho ngân hàng.

 Yêu cầu khắc khe về tài sản đảm bảo

Ngân hàng còn quá chú trọng đế tài sản đảm bảo mà chƣa quan tâm đến việc mở rộng cho vay tín chấp khi quyết định cho vay trong khi nhiều doanh nghiệp không có nhiều tải sản đảm bảo nhƣng lại có phƣơng án sản xuất rất khả thi, do đó đã làm cho việc cấp tín dụng còn hạn chế.

 Tỷ trọng cho vay trung dài hạn

Tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn đối với DNVVN còn thấp. Thực tế, các DNVVN có nhu cầu vay rất lớn, nhƣng nhiều doanh nghiệp không tiếp cận đƣợc nguồn vốn từ ngân hàng vì thủ tục còn chặt chẽ, lãi suất cao.

53

 Chính sách lãi suất, chính sách khách hàng

Chính sách lãi suất còn chƣa linh hoạt khiến doanh nghiệp khó tiếp cận đến nguồn vốn,

các mức lãi suất chƣa đa dạng và khó cho doanh nghiệp bởi mỗi doanh nghiệp có những điều

kiện vay vốn khác nhau. Trong khi đó ngân hàng chỉ lo ngại về rủi ro tín dụng và còn phải

đối mặt với nhiều chi phí khác nên làm hạn chế sự chủ động và linh hoạt lãi suất đối với DNVVN.

Chính sách về khách hàng còn chƣa đƣợc triển khai hiệu quả, bộ phận chăm sóc khách

hàng còn chƣa đƣợc thiết lập trong chi nhánh, chƣa có phòng chuyên trách nên đa phần

khách hàng tìm đến với ngân hàng, sự quan tâm đối với khách hàng còn chƣa tạo đƣợc lòng tin và chƣa có mối liên hệ chặt chẽ. Bên cạnh những khách hàng thân thuộc thì khách hàng

mới còn chƣa đƣợc khai thác triệt để.

 Thông tin khách hàng

Tình trạng thông tin bất cân xứng: Ngân hàng chƣa nắm bắt đƣợc hết những thông tin

chính xác và đầy đủ nhất về các DNVVN, các thông tin chủ yếu là do khách hàng cung cấp

và thông tin lấy từ CIC (Trung tâm thông tin tín dụng).

Bản thân ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong quy trình cập nhật thông tin từ trung

tâm thƣơng mại, trung tâm phòng ngừa rủi ro do thiếu điều kiện về cơ sở vật chất và những

điều kiện cần thiết, thông tin không đầy đủ, bên cạnh đó nguồn thông tin từ khách hàng thiếu

chính xác. Ngoài ra thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng phân tích của cán bộ cũng

còn nhiều hạn chế. Số lƣợng các DNVVN tại TP.HCM hiện nay chiếm số lƣợng khá nhiều

trong tổng số doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp này trong cả nƣớc. Chính vì vậy,

việc xem xét, thẩm tra mức độ chính xác đối với những thông tin trong hồ sơ của khách hàng

đến vay vốn là tƣơng đối khó khăn. Điều này có thể tạo ra những khoản rủi ro lớn cho loại

hình tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh.

 Doanh nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng

Chất lƣợng hoạt động của các DNVVN còn khá yếu: hầu hết các DNVVN có quy mô hoạt động tƣơng đối nhỏ, các dự án sản xuất kinh doanh còn sơ sài. Những yêu cầu của ngân hàng về thủ tục, hồ sơ còn nhiều phức tạp, nặng về giấy tờ nên các DNVVN không có đầy đủ tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ nguồn vốn hoạt động của mình,

vốn tự có thấp, vốn thực khác xa so với vốn đăng ký.

 Sản phẩm dành cho DNVVN còn chưa đa dạng

54

Gói sản phẩm dành cho DNVVN còn chƣa đa dạng, chỉ gói gọn trong những sản phẩm

truyền thống cho vay từng lần, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống, chƣa đƣa ra đƣợc

các sản phẩm mới, chƣa đa dạng về hình thức cấp tín dụng, quy trình cho vay còn thiếu sự linh hoạt các dịch vụ trợ giúp tín dụng chƣa phát triển.

 Marketing, chăm sóc khách hàng

Trình độ về Marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và kỹ năng thẩm định của đội ngũ

cán bộ tín dụng còn hạn chế. Công tác marketing của ngân hàng còn chƣa thật sự sôi nổi và

chƣa có nhiều chƣơng trình thu hút đƣợc khách hàng. Bởi lẽ ngân hàng cũng là một trong

những ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc, đã có sẵn niềm tin trong lòng khách hàng, cũng chính vì thế nên công tác này không đƣợc chú trọng triển khai sâu rộng.

Bên cạnh đó, ngân hàng chƣa có mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng doanh nghiệp và

chƣa có bộ phận nào làm nhiệm vụ gắn kết với khách hàng để tìm hiểu khách hàng đang

trong tình trạnh kinh doanh nhƣ thế nào? Họ cần gì? Đối tƣợng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực

nào?

 Thẩm định tín dụng

Nguồn thu nhập chính của doanh nghiệp dùng để trả nợ cho ngân hàng là nguồn thu từ

phƣơng án sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, khi lập dự án, do khách hàng mong muốn

đƣợc vay vốn nên có thể đã thổi phồng về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy việc thẩm định

tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án, xác định đúng khả năng trả nợ

của khách hàng để làm căn cứ cho vay và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thế nhƣng,

việc thẩm định phƣơng án sản xuất và các yếu tố liên quan chƣa đƣợc chi nhánh chú trọng,

thực hiện sơ sài, chỉ đánh giá theo quan điểm chủ quan,…Do vậy, sự tồn tại của tình trạng

này có thể sẽ gây ra thiệt hại, tổn thất cho ngân hàng.

 Nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế

Thứ nhất: Do quy chế, chính sách cho vay của ngân hàng Agribank đều áp dụng chung cho tất cả các đối tƣợng khách hàng, không phân khúc thị trƣờng các DN lớn, DNVVN và cá nhân do đó khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, ngân hàng cho rằng cho vay DNVVN là một lĩnh vực cho vay chứa đựng nhiều rủi ro vì hiện nay trên thị trƣờng xuất hiện không ít những DN kinh doanh lừa đảo, điều này đã làm cho ngân hàng có tâm lý e ngại hoặc

rất khắt khe khi quyết định cho vay.

Thứ hai: Trong quá trình xem xét bảo đảm tín dụng, nhiều CBTD còn quá nặng về tài sản thế chấp mà ít quan tâm đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó làm giảm khả năng mở rộng tín dụng mà rủi ro lại có thể cao hơn. Hơn nữa, việc định giá tài sản

55

thế chấp còn dựa nhiều vào khung giá của Nhà nƣớc nên tài sản thƣờng bị định giá thấp so

với giá trị thực, gây trở ngại cho việc mở rộng tín dụng.

Thứ ba: Công tác tuyên truyền, quảng cáo cho hoạt động của chi nhánh chƣa tốt. Hầu

nhƣ các DNVVN đều tự tìm đến chi nhánh chứ chi nhánh chƣa chủ động tiếp xúc, quảng bá

hình ảnh, sản phẩm cho các doanh nghiệp. Công tác tiếp thị đƣợc quan tâm nhƣng chƣa thƣờng xuyên nên chƣa gắn kết đƣợc sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ khác.

Thứ tư: Công tác hoạch toán kế toán ở các DNVVN thƣờng dựa vào kinh nghiệm cá

nhân, chƣa thực hiện một cách có quy cách theo đúng các quy định của Nhà nƣớc. Báo cáo

tài chính của doanh nghiệp thƣờng không đƣợc kiểm toán, do đó nhiều doanh nghiệp không

đáp ứng đƣợc điều kiện của ngân hàng vì sổ sách kế toán của họ còn rất đơn giản, số liệu

thiếu chính xác, thiếu minh bạch, trình đô quản lý của chủ DN còn nhiều hạn chế bất cập,

theo kiểu quản lý gia đình, thiếu tính chuyên nghiệp khi xây dựng dự án,... khiến các phƣơng

án sản xuất kinh doanh xây dựng thiếu chặt chẽ, kém thuyết phục.

Kết luận chƣơng 2

Trong chƣơng 2, chúng ta vừa tìm hiều về lịch sử hình thành cũng nhƣ sự phát triển của

Agribank chi nhánh 7 trong những năm vừa qua. Cụ thể là các hoạt động chủ yếu của ngân

hàng và kết quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong những năm 2012 đến 2014. Bên

cạnh đó, khóa luận cũng đã chỉ rõ những hạn chế mà chi nhánh mắc phải và nguyên nhân của

nó. Đây là những căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín

dụng đối với DNVVN tại chi nhánh trong thời gian tới.

56

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH 7 TPHCM

3.1 Định hƣớng phát triển tín dụng đối với DNVVN tại Agribank chi nhánh 7.

 Các căn cứ xây dựng  Một là: Định hướng phát triển DNVVN

Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ đảm bảo thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế

hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc. DNVVN là bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa, phát triển lâu dài và hợp tác trong môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh.

 Hai là: Năng lực hiện tại và tiềm năng phát triển DNVVN trong tương lai.

Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng đầu tƣ, chính sách hỗ trợ, khả năng

về vốn, nguồn nhân lực...trong thời gian tới, các DNVVN trên địa bàn sẽ có nhiều điều kiện

thuận lợi để mở rộng và phát triển.

DNVVN trên địa bàn trong những năm qua liên tục phát triển về số lƣợng, tốc độ tăng

trƣởng bình quân 40% năm, đến cuối năm 2014 tổng số DNVVN tại địa bàn là 10154/tổng số

12961 DN, chiếm 78% số DN trên toàn địa bàn. Cùng với việc mở rộng về số lƣợng thì chất

lƣợng hoạt động của các DNVVN cũng không ngừng đƣợc nâng cao, các lĩnh vực hoạt động

của DN phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế của địa phƣơng.

 Ba là: Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chi nhánh 7 NHNo&PTNT luôn hƣớng hoạt động của mình theo mục tiêu chung của

ngành, định hƣớng phát triển kinh tế của địa phƣơng và theo nhu cầu của thị trƣờng. Hiện tại và trong tƣơng lai các DNVVN là đối tƣợng khách hàng mục tiêu mà các NHTM Việt Nam nói chung và chi nhánh 7 ngân hàng No&PTNT đang hƣớng tới

 Định hƣớng

Để đáp ứng những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh và sự cạnh tranh giữa các NHTM đang diễn ra quyết liệt. Trƣớc mắt và những năm tới, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động

đem lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM. Ban lãnh đạo chi nhánh đã đề ra những định hƣớng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNVVN nói riêng đến năm 2020 bao gồm:

57

 Bám sát định hƣớng hoạt động kinh doanh chung của ngành, định hƣớng phát triển

kinh tế xã hội của địa phƣơng và nhu cầu của thị trƣờng. Trong những năm tới, tín dụng vẫn

là hoạt động chủ yếu, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Mở rộng tín dụng sẽ

tạo đà và mở đƣờng cho phát triển các dịch vụ ngân hàng trong tƣơng lai.

 Tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động cho vay trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế,

với tất cả các thành phần kinh tế và dân cƣ .

 Đa dạng hoá đối tƣợng khách hàng cho vay, loại hình cho vay, sản phẩm cho vay,

đảm bảo giữ vững và phát triển thị phần, thị trƣờng tăng cƣờng khả năng cạnh tranh.

 Mở rộng, tăng trƣởng dƣ nợ trên cơ sở kiểm soát chất lƣợng tín dụng đảm bảo tín

dụng an toàn, hiệu quả, góp phần thực hiện định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của địa

phƣơng.

 Tiếp tục mở rộng thị trƣờng bán lẻ, trong đó đối tƣợng khách hàng trọng tâm là

DNVVN. Xác định tín dụng đối với DNVVN là một bộ phận quan trọng trong hoạt động tín

dụng nói chung, đem lại tiềm năng về doanh thu lâu dài cho chi nhánh từ hoạt động cấp tín

dụng và sử dụng dịch vụ. Mở rộng cho vay các DNVVN hoạt động trên mọi lĩnh vực, mọi

thành phần kinh tế. Tập trung cho vay các DNVVN làm đầu mối trong các cụm công nghiệp.

 Tập trung sàn lọc, duy trì và mở rộng hoạt động tín dụng với doanh nghiệp vay vốn

truyền thống, tín nhiệm với ngân hàng. Đồng thời mở rộng tín dụng với các DNVVN có tình

hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả.

 Xây dụng mối quan hệ bạn hàng lâu dài với các DNVVN, cung ứng các sản phẩm

chọn gói, tiến tới đầu tƣ vốn khép kín cho các DNVVN từ khâu thu mua, chế biến đến tiêu

thụ sản phẩm.

 Thay đổi cơ cấu dƣ nợ cho vay DNVVN theo hƣớng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn,

giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay các ngành dịch vụ.

 Với xu hƣớng mở cửa hội nhập quốc tế, ngân hàng cần chủ động đầu tƣ về cơ sở vật

chất, đa dạng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là phát triển các dịch vụ ngâ hàng mới, mặt

khác cũng chú trọng phát triển nguồn lực con ngƣời. Cũng nhƣ các NHTM khác, DNVVN

cũng là đối tƣợng khách hàng tiềm năng mà Agribank chi nhánh 7 hƣớng tới.

 Mục tiêu cụ thể trong năm 2015  Tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%

 Tỷ trọng dƣ nợ cho vay DNVVN chiếm 55 % tổng dƣ nợ

 Dƣ nợ cho vay DNVVN tăng trƣởng bình quân 25- 30 % năm

 Số lƣợng DNVVN vay vốn tăng trƣởng bình quân 25 % năm

58

 Chất lƣợng tín dụng đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn dƣới mức cho phép (1%), phấn đấu

giảm các khoản nợ quá hạn xuống dƣới 0.5%

 Lợi nhuận tối thiểu tăng 10%

 Thu dịch vụ ngoài tín dụng tăng tối thiểu 10%

 Ƣu tiên tập trung vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn.

3.2 Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank chi nhánh 7, TPHCM

3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn

 Cơ sơ hình thành giải pháp:

Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng nói

chung và tín dụng DNVVN nói riêng. Xét theo phƣơng diện khối lƣợng, nguồn vốn kinh

doanh tiền tệ của ngân hàng thì vốn điều lệ chỉ chiếm khoảng 10% so với nguồn vốn huy

động khác. Vì vậy, để tiến hành cho vay thuận lợi thì ngân hàng cần phải có nguồn vốn huy

động ổn định bởi NHTM hoạt động theo nguyên tắc ―đi vay để cho vay‖. Vì lẽ đó, nguồn vốn

huy động đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, theo kết

quả phân tích, nguồn vốn huy động của chi nhánh xét về mặt giá trị tuy có tăng qua các năm

nhƣng tốc độ tăng trƣởng năm 2014 so với năm 2013 chỉ ở mức 4.43%, trong khi tốc độ tăng

trƣởng năm 2013 so với năm 2012 đạt 16%. Chính vì thế, chi nhánh cần phải đƣa ra những

biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn cho ngân hàng, tránh tình trạng thiếu vốn, không

đủ cung cấp cho nền kinh tế.

 Mục đích của giải pháp:

Nhằm mục tiêu tăng gia nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là nguồn vốn huy

động. Đƣa ra các chiến lƣợc huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong

dân cƣ đến với ngân hàng với chi phí thấp.

 Thực hiện giải pháp:

Muốn gia tăng nguồn vốn trong thời gian tới chi nhánh cần nghiên cứu các giải pháp:

Xây dựng chính sách lãi suất huy động: kích thích ngƣời gửi tiền bằng công cụ lãi suất đƣợc coi là biện pháp quan trọng và có hiệu lực nhanh chống. Vì vậy trƣớc hết, chúng ta phải

xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hấp dẫn để các tổ chức kinh tế cũng nhƣ các cá nhân gửi tiền tiết kiệm và các khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng.

Ví dụ:

59

 Lãi suất huy động có thể khác nhau đối với mỗi kỳ hạn khác nhau, kỳ hạn càng lâu thì lãi suất huy động càng cao, khuyến khích khách hàng gửi kỳ hạn dài để ngân hàng có

thể sử dụng nguồn vốn đó lâu hơn.

 Nên áp mức lãi suất thấp ( lãi suất không kỳ hạn <1%/năm) đối với những khoản tiết kiệm rút ra khi chƣa đến kỳ đáo hạn nhằm giúp ngân hàng có thể chủ động một phần trong việc phòng ngừa tình trạng thiếu vốn.

 Khi khách hàng gửi tiền đang gặp khó khăn về tài chính nhất thời thì cho phép ngƣời gửi rút tiền mà vẫn đƣợc hƣởng lãi suất nếu khách hàng gửi lại khoản tiền đó ngay

trong ngày hoặc ngày hôm sau.

Đa dạng các hình thức huy động vốn: ngoài những kênh huy động cũ cần mở rộng thêm

những loại hình mới trên nền tảng có sẵn để phát triển thêm nhƣ:

 Ngân hàng có thể dùng hình thức khuyến khích là cho điểm khách hàng gửi tiền căn cứ vào số tiền gửi và thời gian khách hàng gắn bó với ngân hàng. Chẳng hạn nhƣ khách hàng

gửi tiền tiết kiệm hàng tháng, cứ một triệu đồng hàng tháng sẽ đƣợc cộng một điểm với điều

kiện khách hàng không đƣợc rút trƣớc hạn. Nhƣ vậy khách hàng gửi tiền sẽ đƣợc tích lũy điểm, bên cạnh đó ngân hàng sẽ liên kết với các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch

vụ, khi khách hàng tích lũy đến một mức điểm nào đó sẽ đƣợc tặng một sản phẩm mà doanh

nghiệp cung cấp.

 Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi,…  Huy động vốn thông qua các chƣơng trình: tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm trả lãi linh hoạt, tiết kiệm dự thƣởng,… Tổ chức bình chọn giải thƣởng cho các cá nhân, tổ chức

có số dƣ tài khoản tiết kiệm tăng cao nhất trong năm. Đề ra các chính sách khuyến mãi hấp

dẫn, chế độ ƣu đãi riêng nhƣ: ƣu đãi lãi suất, khuyến mãi quà tặng, quay số trúng thƣởng,…

với các khách hàng gửi số tiền lớn và thƣờng xuyên.

 Hiện nay, hình thức gửi tiết một nơi nhƣng có thể lĩnh tiền ở nhiều chƣa đƣợc chi nhánh và các ngân hàng khác thực hiện vì vậy chúng ta nên tiên phong trong thực hiện loại hình tiết kiệm này. Trƣớc hết nên áp dụng cho chi nhánh và một số quận khác nhƣ quận 1, quận 3, quận 5,…những nơi đông dân cƣ để tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi đến gửi tiền và lĩnh tiền, cũng nhƣ việc thu hút thêm nguồn vốn huy động cho chi nhánh.

 Thông qua các công ty Bảo hiểm để huy động đƣợc một nguồn tiền gửi từ phí bảo hiểm. Khách hàng có thể trả chi phí bảo hiểm cho công ty Bảo hiểm qua ngân hàng bằng cách đóng tiền bảo hiểm tại ngân hàng

 Triển khai các sản phẩm tiết kiệm mua nhà, mua xe, đi du học với giá cả ƣu đãi và lãi suất hấp dẫn từ đó thu hút các khách hàng có nhu cầu đến mở tài khoản tiết kiệm. Để thực hiện đƣợc việc này, ngân hàng cần liên kết với các công ty kinh doanh bất động sản, kinh

60

doanh xe,… Các đơn vị liên kết phải cam kết bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá ƣu đãi

cho khách hàng có gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng. Nhƣ vậy với hình thức này thì cả

doanh nghiệp liên kết và ngân hàng đều có lợi. Doanh nghiệp thì có thêm một lƣợng khách

hàng từ ngân hàng, còn ngân hàng thì huy động thêm đƣợc nguồn vốn từ phía khách hàng có

nhu cầu mua sắm, du học,…

 Thực hiện mở các tài khoản thanh toán cá nhân (nên nhắm đến đối tƣợng khách hàng là cán bộ, công nhân viên,.. những đối tƣợng thƣờng làm giờ hành chính, ít khi ở nhà) miễn

phí nhƣ: nộp tiển điện thoại, tiền điện và thanh toán các hóa đơn, dịch vụ khác.

 Tăng cƣờng thanh toán không dùng tiền mặt: Ngân hàng cần áp dụng ngay những tiến bộ về công nghệ cho chi nhánh, mở rộng các hình thức mở tài khoản cá nhân, mở rộng

nghiệp vụ thanh toán bằng thẻ, séc,…đặc biệt mở rộng dịch vụ gửi tiền và thanh toán qua thẻ

(thẻ thanh toán, thẻ tín dụng). Tăng cƣờng liên kết hợp tác với các doanh nghiệp sử dụng

nhiều lao động, những doanh nghiệp bán lẻ, bệnh viện, trƣờng học để cung cấp các sản phẩm

dịch vụ cho ngƣời lao động, học sinh, sinh viên và các bệnh nhân thông qua chế độ ƣu đãi

giảm giá, giảm học phí, viện phí,…nhƣ vậy sẽ kích thích hoạt động sử dụng thẻ ATM và ngân hàng sẽ huy động đƣợc nguồn vốn từ khách hàng mở thẻ. Để thực hiện đƣợc việc này,

ngân hàng cần phải ký hợp đồng với đơn vị liên kết, trong đó phải ràng buộc tất cả các hoạt

động thanh toán (học phí, viện phí, hàng hóa,…) phải thực hiện thông qua ngân hàng (thanh

toán bằng thẻ ATM). Đồng thời ngân hàng cũng sẽ quảng bá hình ảnh, những sản phẩm dịch

vụ của công ty liên kết tại chi nhánh ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này mang lại nhiều lợi ích

cho cả khách hàng và chi nhánh. Đối với ngân hàng, một trong những lợi ích lớn nhất là tạo

ra nguồn vốn huy động giá rẻ và khối lƣợng lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình. Tuy

nhiên để gia tăng khối lƣợng khách hàng sử dụng thẻ thì chi nhánh cần chú trọng một số vấn

đề sau:

 Tăng cƣờng tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị khách hàng  Áp dụng mức chi phí thích hợp, bảo đảm tính cạnh tranh  Mở rộng mạng lƣới các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ.  Mở rộng mạng lƣới rút tiền tự động và phân bổ hợp lý, chú trọng những nơi trƣờng học, bệnh viện, khách sạn, những doanh nghiệp có nhiều lao động, siêu thị, khu vui chơi giải trí và các khu vực dân cƣ đông đúc.

 Nâng cao chất lƣợng máy rút tiền, đặt camera quan sát trong các phòng ATM,

hạn chế tối đa những trục trặc dẫn đến những rủi ro cho ngƣời sử dụng.

 Giải quyết nhanh những trƣờng hợp khách hàng khi gặp những vấn đề trong lúc

dùng thẻ: quên mật khẩu, bị giữ thẻ, mất tiền, mất thẻ, thẻ hƣ hỏng,..

61

 Phát triển dịch vụ thanh toán qua mạng Internet: các dịch vụ ngân hàng hiện đại (Homebanking, Internetbanking, Phonebanking,…) mang lại rất nhiều tiện lợi cho khách

hàng, đồng thời cũng mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Ngân hàng không chỉ thu đƣợc

phí dịch vụ mà còn huy động đƣợc một lƣợng vốn nhất định trên tài khoản tiền gửi của khách

hàng tham gia dịch vụ.

Ngoài những biện pháp trên, muốn việc huy động vốn có hiệu quả thì buộc ngân hàng

phải thực hiện tốt khâu tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị thu hút các cá nhân có nhu cầu gửi

tiền tiết kiệm, thiết lập mối quan hệ với các cơ quan, công ty lớn mở tài khoản thanh toán tại

ngân hàng mình thông qua: treo băng rôn, áp phích ở những vị trí trung tâm, phát tờ rơi,…tung ra các sản phẩm mới, chƣơng trình dịch vụ mới vào những dịp lễ, kỉ niệm thành

lập ngân hàng,..

3.2.2 Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản, mở rộng sản

phẩm cho vay tín chấp.

 Cơ sở của giải pháp:

Xuất phát từ một thực trạng là hiện nay nƣớc ta có khoảng hơn 600.000 DNVVN và theo khảo sát của phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam cho thấy có 20.5% các

doanh nghiệp muốn vay vốn nhƣng không thể đáp ứng yêu cầu ngân hàng đặt ra, và trong số

doanh nghiệp đó có đến 40% là nhóm DNVVN. Hầu hết các DNVVN đều có quy mô hoạt

động tƣơng đối nhỏ, nguồn vốn tự có thấp, ít tài sản đảm bảo nên những doanh nghiệp này

khó có thể đáp ứng những yêu cầu gay gắt của ngân hàng về tài sản đảm bảo.

 Mục đích thực hiện giải pháp:

Việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản một phần hoặc toàn bộ sẽ làm

tăng số lƣợng khách hàng cho ngân hàng do đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng và giải quyết đƣợc khó khăn lớn nhất về vốn và tài sản thế chấp của DNVVN. Bên cạnh đó, việc mở rộng cho vay tín chấp sẽ giúp các DNVVN trang trãi đƣợc các chi phí sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời (trả lƣơng công nhân viên, trả tiền bảo hiểm, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,…)

 Thực hiện giải pháp:

Việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản phải nằm trong cơ cấu dƣ nợ

hợp lý tối đa 30% tổng dƣ nợ và không áp dụng với mọi DNVVN, mà phải lựa chọn những DNVVN truyền thống, tín nhiệm và đáp ứng các điều kiện sau:

62

 Đối tƣợng vay bao gồm các yếu tố chi phi sản xuất kinh doanh, các khoản chi hợp lý

và phải có chứng cứ rõ ràng, minh bạch

 Doanh nghiệp phải có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng  Doanh nghiệp đã mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và có giao dịch thƣờng

xuyên

 Sản phẩm dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát triển  Có dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả đảm bảo trả nợ đúng hạn theo cam

kết.

 Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách và báo cáo tài chính minh bạch, quản lý tài

chính theo quy định của pháp luật.

 Kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề, ngành nghề kinh doanh ổn định, ít rủi ro, có

chiều hƣớng phát triển tốt trong tƣơng lai.

 Đối với tài sản hình thành từ vốn vay phải có đủ các điều kiện theo quy định của

ngành và pháp luật.

 Ngoài ra DNVVN phải có thời gian hoạt động ít nhất là 2 năm hoặc chủ DN có ít

nhất từ 3 -5 năm trực tiếp kinh doanh ngành nghề đó.

 Ban lãnh đạo DN phải có năng lực và trình độ quản lý, đội ngũ nhân viên phải có

chuyên môn vững, tay nghề giỏi.

 Số tiền cho vay tín chấp nên căn cứ vào lợi nhuận sau thuế các năm trƣớc để xác

định, tối đa không quá lợi nhuận sau thuế.

 Số tiền cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay căn cứ theo quy định

của ngành, tối đa không quá 65% giá trị tài sản.

3.2.3 Đẩy mạnh công tác Marketing, chăm sóc khách hàng

 Cơ sở thực hiện giải pháp:

Định hƣớng thị trƣờng đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt động của các NHTM hiện nay. Bản chất của Marketing là quá trình xác định các khả năng tiềm lực của ngân hàng cũng nhƣ nhu cầu cụ thể của thị trƣờng. Có gắn kết thị trƣờng, hiểu đƣợc sự vận động của thị trƣờng, nắm đƣợc sự biến đổi liên tục nhu cầu của khách hàng thì mới có chính sách hợp lý nhằm phát huy tối đa nội lực, giành lấy thị phần. NHTM nào có độ gắn kết càng cao thì khả năng thành công của ngân hàng đó càng lớn và ngƣợc lại. Chính vì thế, Marketing ngày càng

đóng vay trò quan trọng và trở thành một công cụ không thể thiếu trong chiến lƣợc hoạt động kinh doanh của hầu hết các ngân hàng. Nhƣng hiện nay, chi nhánh vẫn còn tình trạng chờ khách hàng đến gửi và vay tiền, đây là một phƣơng án đầy bị động, cần phải đƣợc điều chỉnh.

63

 Mục đích của giải pháp:

Điều cơ bản nhất là phải thực hiện tốt các nghiệp vụ hiện tại, phục vụ khách hàng chu

đáo, tận tình, lấy slogan ―Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng‖ làm tiêu chuẩn để

phục vụ khách hàng đúng với ý nghĩa của nó. Tăng cƣờng quảng bá, tạo lòng tin và giới thiệu

những tiện ích, ƣu đãi từ những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể thu thập và nắm đƣợc nhu cầu

của khách hàng cũng nhƣ biết đƣợc điểm mạnh để tiếp tục phát huy và điểm yếu của ngân

hàng để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp

 Thực hiện giải pháp:

Công việc quảng bá phải được thực hiện một cách chuyên nghiệp trên tất cả các phương

diện để khách hàng có thể nắm bắt thông tin một cách chính xác thông qua:

 Tận dụng môi trƣờng quảng cáo gần nhất, đó là các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo đài, truyền hình, các hội chợ triển lãm, hội chợ hàng Việt Nam chất lƣợng cao,.. để

thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Hiện nay với hệ thống công nghệ thông tin

hiện đại, Agribank chi nhánh 7 có thể quảng bá hình ảnh của mình thông qua mạng Internet.

 Các hoạt động cộng đồng tại địa phƣơng, giao lƣu văn nghệ, thể thao giữa các cán bộ ngân hàng với khách hàng tiềm năng nhằm tăng sự gần gũi, tạo sự tin tƣởng lẫn nhau giữa

ngân hàng và khách hàng.

 Agribank chi nhánh 7 cũng có thể phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp để tổ chức các buổi hội thảo về hoạt động tín dụng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới, tƣ vấn hƣớng

dẫn cho khách hàng khi khách hàng chƣa nắm rõ đƣợc những tiện ích của những dịch vụ và

quy trình của ngân hàng. Đây là cơ hội tốt nhất để doanh nghiệp biết đến ngân hàng và cũng

là cơ hội để ngân hàng nắm rõ đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp. Ngân hàng cần cung cấp các

thông tin, chính sách về lãi suất, phí, dịch vụ,… áp dụng đối với DNVVN đồng thời lắng

nghe ý kiến và giải đáp thắc mắc của họ về hoạt động tín dụng.

 Bên cạnh đó, Agribank cũng nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng hay các chƣơng trình tri ân khách hàng vào các dịp cuối năm. Một mặt nhằm gửi lời cám ơn đến những khách hàng đã gắn kết với chi nhánh trong nhiều năm, tạo sự gần gũi hơn với khách hàng. Đồng thời thu thập ý kiến của khách hàng về chất lƣợng phục vụ của ngân hàng để từ đó có hƣớng cải thiện tốt hơn.

Tổ chức công tác khảo sát, thu thập ý kiến khách hàng:

64

 Ngân hàng nên tổ chức công tác khảo sát định kỳ hàng tháng, hàng quý về chất lƣợng cấp tín dụng của ngân hàng nhăm xác định rõ nhu cầu của khách hàng hiện tại là gì, tƣơng lai

ra sao và họ có những mong đợi gì từ phía ngân hàng? Để từ đó đƣa ra chiến lƣợc phù hợp.

 Tiến hành phân loại khách hàng theo những tiêu chí nhất định, chia họ thành những nhóm khách hàng khác nhau và nghiên cứu xem khách hàng trong mỗi nhóm có những nhu cầu gì trong đó những nhu cầu nào mà ta có thể phục vụ một cách có lợi nhất và chúng ta

phải phục vụ họ nhƣ thế nào.

 Sau khi phân loại khách hàng, ngân hàng phải tiến hành khảo sát ý kiến của khách hàng. Các hình thức khảo sát nhƣ là: Phát phiếu điều tra cho nhóm các khách hàng chƣa sử dụng sản phẩm của ngân hàng mình hay những khách hàng tiềm năng để tìm hiều nhu cầu

của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng nhƣ thế nào khi sử dụng dịch vụ của các ngân

hàng khác. Bên cạnh đó, đối với nhóm khách hàng có thời gian gắn bó lâu dài với ngân hàng,

chúng ta cỏ thể gọi điện thoại, gửi mail hay khảo sát trực tiếp khi khách hàng đến giao dịch

với ngân hàng

Thành lập bộ phận đảm nhận nhiệm vụ tuyên truyền:

 Tổ chức, tuyển dụng và đào tạo kỹ năng cho các cán bộ chuyên phụ trách công tác tiếp

thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ.

 Thành lập trung tâm tƣ vấn, tuyên truyền và hỗ trợ khách hàng nhằm tƣ vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Trong đó phải có bộ

phận chuyên trách về khách hàng là DNVVN

 Bộ phận chuyên trách công tác tiếp thị phải thƣờng xuyên theo dõi, cập nhật thông tin các doanh nghiệp mới thành lập để giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng đến đối tƣợng này

nhằm tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tiềm năng.

3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm

 Cơ sở của giải pháp:

Xuất phát từ một hạn chế của ngân hàng là hiện nay gói sản phẩm dành cho DNVVN chƣa đa dạng, chỉ gói gọn trong những sản phẩm truyền thống nhƣ cho vay từng lần, chƣa đƣa ra đƣợc các sản phẩm mới, hình thức cấp tín dụng và quy trình cho vay còn thiếu sự linh hoạt. Vì thế, muốn nâng cao tính cạnh tranh, vị thế của mình thì ngân hàng phải luôn chú ý

đến sự phát triển cho vay, nhất là đối với DNVVN để tạo sự khác biệt cho mình trên thị

trƣờng.

 Mục đích thực hiện giải pháp:

65

Mở rộng đối tƣợng cho vay và sản phẩm cho vay để mở rộng thị phần cho ngân hàng. Đa

dạng về danh mục cho vay lẫn phƣơng thức thanh toán để tạo sự hài lòng, thoải mái cho

khách hàng, làm cơ sở để thực hiện chiến lƣợc ―tìm kiếm khách hàng mới thông qua khách

hàng cũ‖ của ngân hàng.

 Thực hiện giải pháp:

Cho vay kết hợp với liên doanh, liên kết: các DNVVN thƣờng có quy mô vốn và phạm vi

kinh doanh không quá lớn nên ngân hàng kết hợp cho vay với góp vốn đầu tƣ liên doanh.

Hình thức này cho phép ngân hàng mở rộng tín dụng, vừa tạo điều kiện cho ngân hàng giám

sát và quản lý vốn. Hơn nữa, với kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về vấn đề tài chính cũng nhƣ quản lý tài chính một cách hiệu

quả.

Phát triển sản phẩm, dịch vụ trọn gói: Thay vì ngân hàng phải bỏ ra một chi phí lớn để

nghiên cứu đƣa ra một sản phẩm mới thì ngân hàng có thể tạo sự mới mẻ cho ngân hàng

mình bằng cách kết hợp các sản phẩm hiện có với nhau thành một gói sản phẩm. Do đó, cùng

một lúc ngân hàng có thể cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đến một khách hàng. Bên cạnh đó, sản phẩm trọn gói sẽ giúp ngân hàng kiểm soát thu chi, theo dõi dòng tiền để kịp thời

phát hiện những biểu hiện bất thƣờng của doanh nghiệp. Vài ví dụ về gói sản phẩm dịch vụ

ngân hàng có thể cung cấp nhƣ:

 Nếu một khách hàng duy trì một số dƣ tiết kiệm nhất định và vay một số tiền nhất định thì sẽ đƣợc ƣu đãi về lãi suất, miễn phí dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, tƣ vấn miễn

phí một vài lần trong năm,.. Những ƣu đãi có thể đƣợc phân lớp theo số dƣ.

 Đóng gói theo từng phân khúc khách hàng, ví dụ nhƣ gói sản phẩm dịch vụ cho sinh

viên nhằm thu hút khách hàng mới.

 Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán, sử dụng nhiều dịch vụ khác có thể nhận

đƣợc lãi suất cao hơn. Mục tiêu: mở rộng danh mục sản phẩm của khách hàng

 Nếu khách hàng thỏa mãn 2 trong 4 điều kiện: có tài khoản vãng lai, gửi một số tiền nhất định hàng tháng vào tài khoản tiết kiệm, gửi tiết kiệm vƣợt một hạn mức nhất định, có số dƣ tiền vay vƣợt một hạn mức nhất định thì sẽ đƣợc giảm giá hay miễn phí một số dịch vụ. Mục tiêu: cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn gói, nhờ đó giữ chân khách hàng

 Một gói với mức phí hàng tháng thấp hơn nếu khách hàng sử dụng các dịch vụ tự động (chẳng hạn nhƣ qua internet hay điện thoại di động) thay vì đến ngân hàng. Mục tiêu: khuyến khích sử dụng dịch vụ tự động để ngân hàng có thể bố trí nhân lực cho các chức năng có khả năng sinh lời cao hơn.

66

 Nếu tổng số dƣ của một khách hàng và gia đình cao hơn một hạn mức nhất định và có thu nhập cao hơn một mức nhất định thì sẽ đƣợc nhận lãi suất tốt hơn, giảm phí dịch vụ thanh

toán và tặng tạp chí miễn phí. Mục tiêu: khuyến khích khách hàng và gia đình sử dụng dịch

vụ ngân hàng và tăng mức độ trung thành của họ

 Một gói dịch vụ đƣợc giảm phí nếu khách hàng đăng ký thông tin cá nhân. Mục tiêu:

giảm độ không chắc chắn của khách hàng và ngăn chặn khả năng thay đổi ngân hàng

Khuyến khích hoàn vốn nhanh: Theo đặc tính này, ngân hàng định ra một mức lãi xuất

cao hơn mức lãi suất vay thông thƣờng. Nếu khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn hoặc trƣớc

hạn thì vào ngày đáo hạn khách hàng đó sẽ đƣợc hƣởng một phần số lãi mà họ đã thanh toán trong ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy họ thanh toán đúng hạn. Bên cạnh đó, đặc tính này tạo

ra sự gặp gỡ thƣờng xuyên giữa ngân hàng và khách hàng sự giao thiệp thƣờng xuyên này

giúp Ngân hàng giám sát và đƣa ra giải pháp giải quyết nợ khó đòi có thể xảy ra hoặc hỗ trợ

khách hàng trong sản xuất.

Kết hợp tín dụng với tiết kiệm: Ngân hàng đƣa ra sản phẩm tiết kiệm nhằm khuyến khích

gửi tiết kiệm và vay vốn hoàn trả đúng hạn, ứng với mỗi số tiền tiết kiệm, khách hàng đƣợc vay một hạn mức tín dụng có ƣu đãi hơn về lãi suất, thời hạn. Sản phẩm này vừa giải quyết

đƣợc vấn đề tài sản thế chấp, vừa là một bảo đảm để khách hàng hoàn trả tiền vay đúng hạn,

vừa góp phần giúp các hộ sản xuất tiết kiệm tiền nâng cao mức sống, mở rộng sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu, kho hàng: Một số doanh nghiệp đã bán

đƣợc hàng nhƣng chƣa thu đƣợc tiền do các nguyên nhân khác nhau, điều này làm cho doanh

nghiệp thiếu vốn lƣu động để sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp

này bằng cách cho họ vay vốn theo một tỷ lệ nào đó trên khoản phải thu, kho hàng. Tỷ lệ này

cao hay thấp phụ thuộc vào chất lƣợng của các khoản nợ đó. Khoản tín dụng này sẽ giúp

doanh nghiệp bù đắp kip thời sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh, có điều kiện quay vòng vốn, duy trì sản xuất, từ đó tăng khả năng trả nợ ngân hàng, từ đó cải thiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.

Đưa ra các mức lãi suất cho vay linh hoạt: Để hấp dẫn khách hàng là DNVVN thì phải đƣa ra một mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt, tùy từng thời kỳ hay từng đối tƣợng mà chính sách lãi suất sẽ có những ƣu tiên khác nhau.

Đối với các DNVVN lãi suất thƣờng đƣợc quan tâm hơn do vốn đầu tƣ của họ thƣờng không quá lớn, nếu chi phí đầu vào quá cao, lợi nhuận thu đƣợc không bù đắp đủ chi phí sẽ dẫn đến tinh trạng không trả đƣợc nợ, xuất hiện nợ xâu nợ quá hạn làm chất lƣợng tín dụng giảm sút. Vì vậy chi nhánh cần theo dõi thông tin thị trƣờng về nhu cầu vốn để xây dựng

67

chính sách lãi suất phù hợp để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng nhƣng cũng không loại trừ

lợi ích của doanh nghiệp và sự chấp nhận của thị trƣờng.

Tùy từng tiêu chuẩn của DNVVN mà ngân hàng đƣa ra lãi suất khác nhau:

 Những doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân hàng, vay trả đúng hạn, có tín nhiệm thì ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ƣu đãi hơn, hoặc không hạn chế về thời gian trả nợ của doanh nghiệp, có thể phụ thuộc vào thời gian hoàn vốn của doanh nghiệp,…

những ƣu tiên này sẽ giúp các DNVVN sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo chất lƣợng trong

quan hệ tín dụng.

 Với những doanh nghiệp mới vay vốn lần đầu, nếu dự án khả thi thì ngân hàng tạo điều kiện cho việc giải ngân đƣợc nhanh chóng hơn, ƣu đãi về lãi suất thâp hơn và nốn

vay cao hơn với các món vay thông thƣờng.

 Với những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, mỗi ngành lại có những thế mạnh cũng nhƣ những hạn chế khác nhau nên nhu cầu của họ về

vốn và chi phí vốn cũng khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần tìm hiểu kỹ về tất cả các ngành

nghề lĩnh vực để nhận định, đánh giá chính xác nhằm xây dựng một chính sách lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tƣợng ngành nghề. Đặc biệt nên có chế độ ƣu đãi lãi suất cho các

doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề đƣợc nhà nƣớc khuyến khich.

 Áp dụng mức lãi suất ƣu đãi cho các DNVVN đƣợc các hiệp hội, tổ chức ngành nghề giới thiệu, bảo lãnh. Nếu đây là những doanh nghiệp mới khởi sự và có nhu cầu

vay vốn trung dài hạn thì ngân hàng nên có những bậc lãi suất khác nhau trong cùng một hợp

đồng vay vốn nhằm tạo cho doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong giai đoạn đầu của hoạt

động sản xuât kinh doanh.

 Không chỉ ƣu đãi về lãi suât mà ngân hàng nên tăng thêm các dịch vụ không thu phí cho các DNVVN (chuyển tiền, thanh toán bù trừ,…) để khách hàng luôn cảm thấy có

thiện chí với ngân hàng từ đó khuyến khích các DNVVN đặt quan hệ lâu dài và ổn định với ngân hàng.

3.2.5 Tăng cƣờng công tác xử lý nợ quá hạn

 Cơ sở của giải pháp:

Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng tín dụng của ngân hàng,

thông qua đó ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu nợ quá hạn

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ thì ngân hàng đang trong tình trạng hoạt động sa sút. Chính vì thế nợ quá hạn luôn là một vấn đề đƣợc các NHTM quan tâm hiện nay. Bên cạnh đó, theo kết quả phân tích, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cho vay DNVVN tại chi nhánh đang tăng qua từng năm (năm 2012 là 0.71%, năm 2013 là 0.8% và năm 2014 là 0.87%). Do

68

đó, chi nhánh cần có những biện pháp để hạn chế sự gia tăng của nợ quá hạn và đề ra các

biện pháp xử lý chúng một cách hiệu quả.

 Mục đích thực hiện giải pháp:

Giảm tỷ lệ nợ quá hạn và luôn khống chế con số này dƣới mức 1% để nâng cao chất

lƣợng tín dụng của chi nhánh.

 Thực hiện giải pháp:  Trƣớc hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn nhƣ chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý, hạn chế

đến mức tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để đề phòng lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng

 Tổ chức kiểm tra sử dụng vốn chi tiết đến từng khách hàng, từng món vay kết hợp với đánh giá, phân loại nợ cụ thể. Qua đó phân tích chính xác những nguyên nhân dẫn đến không

thu hồi đƣợc nợ. Có cơ chế khen thƣởng kịp thời cho những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.  Chuyên môn hóa hoạt động xử lý nợ quá hạn. Thành lập và phát triển công ty quản lý và khai thác tài sản hay công ty mua bán nợ nhằm nâng cao tính chuyên môn hóa trong nghiệp vụ họat động tín dụng nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ quá hạn để thu hổi nợ.

 Nếu ngƣời vay gặp khó khăn trong hoạt động sản suất kinh doanh mà có phƣơng án SXKD có hiệu quả thì ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để doanh nghiệp sản xuất bình thƣờng

đồng thời cứu lấy ngƣời vay, sử dụng các biện pháp hỗ trợ để phục hồi sức mạnh tài chính

của họ nhƣ:

 Giúp đỡ thu hồi các khoản nợ của khách hàng  Trong trƣờng hợp ngân hàng xét thấy doanh nghiệp còn khả năng duy trì phát triển và trách nhiệm, ý thức trả nợ của khách hàng tốt thì ngân hàng có thể cấp thêm

vốn để giúp đỡ doanh nghiệp có thể phục hồi lại. Biện pháp này vừa giúp cho ngân

hàng thu hồi triệt để các khoản nợ khó đòi vừa giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để tiếp tục phát triển.

 Tƣ vấn cho khách hàng: ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho khách hàng tìm đƣợc chiến lƣợc kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp doanh nghiệp thoát khỏi cuộc khủng hoảng mà còn tăng thêm sự gần gũi giữa ngân hàng với khách hàng.

 Ngân hàng cũng có thể nhận thêm sự bảo lãnh từ một bên khác có tài sản đối với doanh nghiệp đang mắc nợ và việc bảo lãnh phải đƣợc thực hiện đúng thủ tục bảo lãnh bằng tài sản.

69

 Áp dụng các biện pháp khai thác: Ngân hàng hƣớng dẫn ngƣời vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo và thu đƣợc lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh

hoạt động tín dụng, giảm quy mô hoàn trả trƣớc mắt. Ngân hàng có thể dãn nợ cho khách

hàng, tức là kéo dài thời gian trả nợ nhƣng tối đa không quá 12 tháng. Nếu không thể gia hạn

nợ đƣợc thì không nên chuyển khoản nợ đó của khách hàng thành nợ quá hạn ngay mà nên tiếp tục xem xét mục đích sử dụng vốn là trung dài hạn hay không và chuyển khoản nợ đó

thành nợ dài hạn. Hoặc khách hàng có thể bổ sung thêm tài sản thế chấp, cầm cố để kéo dài

thời hạn cho vay. Biện pháp này nên áp dụng với một số khách hàng đáp ứng các điều kiện:

 Đang còn hoạt động kinh doanh, có thu nhập, có khả năng trả nợ  Có thiện chí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả đƣợc một phần nợ gốc

và trả lãi đều đặn đúng thời hạn.

 Tài sản thế chấp cầm cố thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngƣời vay vốn  Ngân hàng đề cần đề nghị ngƣời vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, giảm bớt

lƣợng hàng tồn kho, thanh lý tài sản không sử dụng,…

3.2.6 Sàn lọc và lựa chọn khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Cơ sở của giải pháp:

Nhu cầu phát triển nói chung và nhu cầu vay vốn nói riêng của các DNVVN rất phong

phú, đa dạng luôn thay đổi theo tín hiệu của thị trƣờng. Tuy nhiên không phải bất kỳ một

DNVVN nào cũng có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của ngân hàng khi cho vay, vì vậy chi

nhánh phải tiếp xúc để tìm hiểu về DN, thu thập các nguồn thông tin khác nhau để từ đó tiến

hành sàng lọc, phân đoạn thị trƣờng và khách hàng.

 Mục đích thực hiện giải pháp:

Lựa chọn đƣợc những DNVVN tốt nhất để làm đối tác chiến lƣợc, thiết lập mối quan hệ

bạn hàng có uy tín, trên tinh thần hợp tác lâu dài, đôi bên cùng có lợi. Dựa trên cơ sở các DNVVN đã đƣợc lựa chọn, ngân hàng xây dựng và thực hiện các chính sách khách hàng một cách linh hoạt và phù hợp dựa trên những triển vọng về sự phát triển của DNVVN trong tƣơng lai.

 Thực hiện giải pháp:

Lựa chọn theo hình thức sở hữu:

 Đối với DN nhà nƣớc và DN nhà nƣớc đã cổ phần hoá: lựa chọn DN sản xuất kinh

doanh hiệu quả, có tiềm năng phát triển, có uy tín trên thƣơng trƣờng

70

 Tập trung hƣớng tới các DN dân doanh, trong các cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống có năng lực về tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có tình

hình tài chính lành mạnh và báo cáo tài chính minh bạch, có lợi thế và uy tín trên thị trƣờng.  Trú trọng đến các cơ sở sản xuất có đăng ký kinh doanh là các hộ sản xuất kinh doanh theo luật định, lựa chọn các cơ sở, các hộ kinh doanh có tay nghề, kỹ thuật tốt, có uy tín và có các dự án khả thi, đầu ra ổn định.

Lựa chọn theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: Mở rộng cho vay các DNVVN hoạt

động trong lĩnh vực ngành nghề có triển vọng phát triển và có nhiều lợi thế; nhƣ các

DNVVN đầu mối trong các làng nghề nhƣ nghề dệt may, chế biến lâm sản; Các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại-dịch vụ, sản xuất vật liệu-hàng tiêu dùng, sản xuất hàng

xuất khẩu.

Lựa chọn theo hình thức cho vay: Tăng dần tỷ trọng các DNVVN vay vốn ngắn hạn để

đầu tƣ tài sản ngắn hạn, giảm dần DNVVN vay vốn trung dài hạn. Lựa chọn các DNVVN có

các dự án ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh và chỉ đầu tƣ những dự án trung, dài dạn có

dự án khả thi hiệu quả, phù hợp với khả năng nguồn vốn cho phép.

Lựa chọn theo phân loại khách hàng: Thu thập thông tin về tình hình hoạt động của các

DNVVN căn cứ các tiêu chí để chấm điểm xếp hạng DN, lựa chọn những DNVVN có đủ các

chuẩn mực do ngân hàng No&PTNT Việt Nam xây dựng

3.2.7 Tăng cƣờng công tác thu thập nâng cao chất lƣợng thông tin

 Cơ sở của giải pháp:

Hiệu quả của công tác tín dụng phụ thuộc rất lớn vào độ chính xác của thông tin, nên

nâng cao chất lƣợng tín dụng thông tin là một đòi hỏi khách quan cấp bách. Thông thƣờng ở

các nƣớc phát triển nguồn cung cấp thông tin rất nhiều từ các cơ quan thông tin đại chúng hoặc từ các cơ quan chuyên bán thông tin. Ở Việt Nam hiện nay, các cán bộ tín dụng rất khó khăn trong vấn đề nguồn thông tin. Mặc dù, đã có trung tâm thông tin tín dụng CIC nhƣng các thông tin ở đây còn nghèo nàn và độ chính xác không cao. Còn hệ thống thông tin tín dụng tại chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các thông tin nhƣ khách hàng vay vốn của chi nhánh hiện đang có tài khoản tại ngân hàng nào, số dƣ bao nhiêu, quá hạn bao nhiêu,…Chính vì thế, ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác thu thập và nâng cao chất lƣợng thông tin để

đánh giá đúng tình trạng của khách hàng cũng nhƣ phòng tránh đƣợc các rủi ro.

 Mục đích thực hiện giải pháp:

Nâng cao hiệu quả hệ thống hông tin tín dụng từ đó giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, thu thập và lƣu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành những

71

lĩnh vực kinh tế khác nhau. Hệ thống thông tin khách hàng đƣợc nâng cấp để hoạt động hiệu

quả hơn, trở thành nguồn thông tin thống nhất, chuẩn xác mà khi cần các chi nhánh trong hệ

thống Agribank cũng nhƣ các ngân hàng khác đều có thể khai thác dễ dàng

 Thực hiện giải pháp:  Thu thập thêm các thông tin thông qua việc gặp gỡ trực tiếp khách hàng bằng các hình thức nhƣ: phỏng vấn trực tiếp, tham quan nhà xƣởng, văn phòng, nói chuyện với giám

đốc và ngƣời lao động, xem xét vật thế chấp ,.. có thể giúp cán bộ ngân hàng loại trừ đƣợc

các báo cáo, các thông tin kém chinh xác.

 Thu thập các thông tin về khách hàng của mình từ các ngân hàng khác đã có quan hệ với ngƣời vay hay từ những doanh nghiệp có quan hệ với doanh nghiệp xin vay. Đặc biệt là

các doanh nghiệp bán nguyên liệu, và những doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của ngƣời vay.

Qua việc tìm hiểu hoặc kiểm tra số liệu từ các doanh nghiệp này, có thể cho thấy đƣợc khá

nhiều vấn đề từ thanh toán, chất lƣợng, số lƣợng sản phẩm cho tới độ tin cậy hay uy tín của

doanh nghiệp xin vay.

 Thƣờng xuyên cập nhật thông tin từ báo chí, internet... Đây là nguồn thông tin bổ sung, hoàn thiện cho hệ thống thông tin tín dụng. Báo chí thực hiện chức năng cung cấp

thông tin khách quan cho công chúng nên đã phản ánh đầy đủ những sự kiện, vấn đề đang

diễn ra trong đời sống xã hội.

 Thƣờng xuyên quan tâm tới những thông tin từ trung tâm tín dụng CIC, một hệ thống do ngân hàng nhà nƣớc quản lý. Tuy nó chƣa thực sự phản ánh đầy đủ nhƣng cũng nó cũng

là 1 kênh thông tin để ngân hàng có thể tham khảo thêm.

 Bên cạnh đó, ngân hàng cần quy định rõ về trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp và xem việc gửi báo cáo

đúng thời hạn, đảm bảo độ chính xác cho báo cáo là điều kiện quan trọng để khách hàng có

thể duy trì đƣợc quan hệ tín dụng với ngân hàng.

3.2.8 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay  Cơ sở của giải pháp:

Giám sát tín dụng là một khâu khá quan trọng trong quy trình tín dụng của ngân hàng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời để không làm ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi

nợ sau này. Trên thực tế công việc này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, nhiều vụ án lừa đảo, chiếm đoạt liên quan đến hoạt động ngân hàng mà rủi ro tín dụng xuất phát từ chính nguyên nhân do chƣa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát khoản vay.

 Mục đích thực hiện giải pháp:

72

Nắm bắt thông tin, theo dõi và cập nhật kịp thời tình hình khoản vay, tình hình hoạt động

của khách hàng, mà hơn hết nó còn có ý nghĩa hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.

 Thực hiện giải pháp:  Tránh tình trạng một cán bộ đảm đƣơng quá nhiều khâu, quá nhiều công việc dẫn đến tình trạng kiểm tra, giám sát không đƣợc thực hiện đúng mực, kém hiệu quả. Cần phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận, của từng cán bộ tín dụng, nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.

 Ngân hàng nên cử ra những cán bộ có kinh nghiệm chuyên môn phụ trách theo dõi, kiểm tra từng khách hàng, từng khoản vay. Thƣờng xuyên nắm bắt đƣợc những thông tin trên mọi mặt của doanh nghiệp từ cán bộ, quản lý điều hành đến tình hình hoạt động kinh doanh

để kịp thời nắm bắt và xử lý các rủi ro có thể xảy đến từ phía doanh nghiệp

 Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách hàng để biết chắc rằng vốn vay đƣợc sử dụng đúng

mục đích và đánh giá đƣợc hiệu quả thực hiện phƣơng án kinh doanh, khả năng trả nợ của

khách hàng.

 Có kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn để nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách

hàng vay để có biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn. Ví dụ:  Đối với khách hàng cá nhân, có thể từ 15—20 ngày cán bộ tín dụng đi thực tế để kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay (nhất là đối với khoản vay

mà tài sản bảo đảm nợ vay là hàng hóa)

 Đối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo phƣơng thức, hình thức vay vốn mà ngân hàng có biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ theo hợp đồng vay vốn, hợp đồng kinh tế của

khách hàng, hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hợp đồng bảo lãnh, cam kết thanh toán,..)  Tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát khách hàng, chi nhánh cũng cần phải chú ý đến công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để có thể phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng

3.2.9 Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ nhân viên.

 Cơ sở thực hiện giải pháp:

Trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì con ngƣời

luôn là nhân tố chủ chốt. Kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Tại chi nhánh, đa số các cán bộ công nhân viên đều có trình độ đại học, cao đẳng, có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên do tính chât phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng, đặc

73

biệt đối tƣợng khách hàng DNVVN là đối tƣợng khách hàng mới và có nhiều tiềm năng

trong tƣơng lai thì việc cán bộ phải học hỏi, trau dồi thêm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ

cũng nhƣ kiến thức tổng hợp thƣờng xuyên là một đòi hỏi hết sức chính đáng.

 Mục đích thực hiện giải pháp:

Chi nhánh 7 sẽ có đƣợc một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ cao, giỏi chuyên môn, làm việc hiệu quả, năng động, nhiệt tình, tạo đƣợc niềm tin nơi khách hàng và

thu hút thêm nhiều khách hàng mới bởi sự vụ tiếp đón và thái độ phục vụ ân cần, niềm nở.

Điều này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tạo điều kiện để nâng cao khả

năng cạnh tranh của chi nhánh.

 Thực hiện giải pháp:

Tuyển dụng nhân viên: Việc tuyển dụng phải thực hiện một cách nghiêm túc, công bằng

và thận trọng. Tổ chức các kỳ thi tuyển đầu vào, thiết kế đề thi có tinh chọn lọc cao. Tuyển

chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc, có tiêu chuẩn rõ ràng, chặt chẽ. Những

tiêu chuẩn để tuyển chọn nhân viên bao gồm: có tƣ cách đạo đức tốt, có lập trƣờng vững

vàng, có kiến thức chuyên môn, nhiệt tình, sáng tạo, chủ động trong công việc.

Chuyên môn hóa công việc: ngân hàng chƣa có bộ phân thẩm định riêng, cán bộ tín dụng

đảm nhận hết tất cả các khâu nên chất lƣợng việc thẩm định tài sản đảm bảo chƣa cao. Để

việc thẩm định đạt hiệu quả cao hơn thì ngân hàng cần chuyên môn hóa công việc. Điều này

giúp các cán bộ tín dụng hiểu rõ hơn về tài sản đảm bảo mà mình cần phải thẩm định, nắm rõ

đƣợc quy trình thẩm định để thực hiện tốt việc đánh giá đƣợc chính xác hơn. Ngoài ra còn

giảm đƣợc chi phí cho chi nhánh khi phải thuê chuyên gia thẩm định bên ngoài.

Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh: Chế độ thƣởng phạt phải gắn với hiệu quả hoạt

động của chi nhánh nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng nhƣ giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi. Đặc biệt chi nhánh cần có thiết thực khuyến khích nhân viên giỏi tích cực trong công tác, gắn bó và tâm huyết với ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, các tổ chức tài chính thành lập mới, nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, các công ty chứng khoán,…ra đời nên nhu cầu nhân sự trong hoạt động tài chính ngân hàng rất cao, cạnh tranh chất xám của các tổ chức ngân hàng ngày càng lớn. Thực tế hiện nay, nhiều cán bộ chủ chốt, có năng lực của chi nhánh đã chuyển sang công tác tại ngân

hàng và các công ty tài chính khác. Sự di chuyển nhân sự của các nhân viên trong chi nhánh kéo theo sự di chuyển của các khách hàng cũ sang ngân hàng khác. Chính vì vậy, chi nhánh cần quan tâm hơn đến hoàn cảnh, tâm lý của từng nhân viên để có những giúp đở khi cần thiết, giúp họ yên tâm trong công tác. Đánh giá đúng năng lực của họ để có chính sách khen

74

thƣởng, kỷ luật. Thƣờng xuyên có những hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, hay các

chuyến du lịch để nâng cao tinh thần đoàn kết, tạo sự gắn bó, thân thiện trong nội bộ ngân

hàng.

Tiếp tục nâng cao trình độ: Ngân hàng nên khuyến khích nhân viên học tập nghiên cứu

thông qua các hình thức đào tạo khác nhau nhƣ: đào tạo tại chỗ, mời giáo viên về tập huấn theo chuyên để. Nên hỗ trợ một phần chi nhánh cho nhân viên tham gia đăng ký học các lớp

tiếng Anh, tin học,…Đồng thời hợp tác với các NHTM và các tổ chức khác để tổ chức các

buổi hội thảo, tập huấn cho cán bộ về nghiệp vụ, kỹ năng trong quan hệ với DNVVN nhƣ:

chƣơng pháp đánh giá tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng, các thông số thẩm định kết quả tài chính, vấn đề thông tin phòng chống rủi ro, tổ chức cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm

khuyến khích cán bộ học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn.

3.3 Kiến nghị đối với Agribank chi nhánh 7, TPHCM

Hòa cùng xu hƣớng hội nhập mới, thự hiện chính sách cải cách tín dụng và hoàn thiện

hệ thống ngân hàng của nhà nƣớc ta, tất cả các ngân hàng kể cả quốc doanh và ngoài quốc

doanh đã và đang ra sức phấn đấu cải cách cơ cấu, bộ máy của mình ngày càng tốt đẹp hơn. Không nằm ngoài xu hƣớng đó, Agribank chi nhánh 7 TPHCM cũng đang nổ lực không

ngừng để góp phần vào việc tăng uy tín và vị thế của Agribank trong lòng của mọi khách

hàng. Để làm đƣợc điều đó, chi nhánh cần:

 Tập trung việc khai thác nguồn vốn huy động:

Số lƣợng ngân hàng trên địa bàn quận 7 TPHCM ngày càng tăng nhanh, họ đẩy mạnh

chiến lƣợc marketing để lôi kéo khách hàng, nhất là đối tƣợng DN xuất nhập khẩu vừa và

nhỏ. Hiện nay một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu chƣa có quan hệ thƣờng xuyên với chi

nhánh do có những thời điểm nhiều doanh nghiệp cần vốn nhƣng chi nhánh không đáp ứng

đƣợc. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động khan hiếm và nguồn vốn điều chuyển ở Hội sở lại có hạn. Vì vậy, chi nhánh cần tăng nguồn vốn để có thể ổn định và mở rộng thêm quan hệ hợp tác kinh doanh với những khách hàng kinh doanh có hiệu quả.

 Xây dựng và phát triển nguồn lực con ngƣời:

Bên cạnh việc phát triển nguồn nhân lực với những kỹ năng sẵn có phù hợp với yêu cầu công việc, chi nhánh cần bồi dƣỡng thêm, chú trọng nâng cao cả về phẩm chất lẫn chuyên

môn nghiệp vụ cho từng cán bộ.

Tổ chức các buổi tƣ vấn cho sinh viên sắp ra trƣờng về môi trƣờng làm việc và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp để thu hút và tiềm kiếm đƣợc những ứng cử viên sáng giá, năng động đến với ngân hàng.

75

Tạo cơ hội cho các chuyên viên tiếp xúc, trao dồi kinh nghiệm làm việc, tạo sự gắn bó,

đoàn kết giữa những nhân viên bên trong chi nhánh và với chi nhánh khác.

 Xây dựng những chính sách mới:

Khách hàng là một trong những mối quan tâm lớn của ngân hàng, họ là những ngƣời

mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Vấn đề đặt ra là nên hƣớng đến nhóm khách hàng nào? Cung cấp những dịch vụ gì đối với mỗi nhóm khách hàng đó? Chính vì vậy, chi nhánh cần có

sự gắn kết hơn với khách hàng để nắm bắt những yêu cầu của họ để đƣa ra những chính sách

mới đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và cung ứng các dịch vụ ngày một tót hơn.

Cân nhắc để xây dựng chính sách về lãi suất cho vay DNVVN sao cho hợp lý, nên đa dạng các mức lãi suất theo thời gian và đối tƣợng khách hàng, mức độ sử dụng sản phẩm của

ngân hàng, có chính sách về lãi suất cho khách hàng mới.

Chi nhánh nên kêt hợp với các hiệp hội, chính quyền địa phƣơng thực hiện rà soát, đánh

giá doanh nghiệp, xác định doanh nghiệp nào có tiềm năng nhƣng đang gặp khó khăn để hổ

trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục vay vốn và giám sát việc sử dụng vốn của doanh

nghiệp.

 Đa dạng hóa phƣơng thức tài trợ vốn:

Bên cạnh các phƣơng thức cho vay truyền thống nhƣ: cho vay theo dự án, cho vay bảo

lãnh, ngân hàng cần chú trọng mở rộng cho vay theo phƣơng thức cầm cố, chiết khấu giấy tờ

có giá (hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,…), cho vay theo phƣơng thức cho thuê tài chính. Mặc

dù các phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng tại chi nhánh nhƣng tỷ trọng của nó vẫn chƣa cao

nên cần đƣợc chú ý nhiều hơn.

 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng:

Bên cạnh hệ thống thông tin khách hàng CIC của NHNN, ngân hàng nên xây dựng xử lý dữ liệu để phục vụ cho hoạt động tín dụng của mình. Nên xây dựng mạng lƣới chuyên thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng truyền thống lẫn khách hàng tiềm năng về lĩnh vực: tài chính, năng lực quản lý, quan hệ tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng khác cũng nhƣ khả năng thanh toán của khách hàng với các dối tác khác của họ.

Kết luận chƣơng 3:

Dựa vào các kết quả phân tích, những ƣu nhƣợc điểm của chƣơng 2, chƣơng 3 đã đề xuất ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh. Đồng thời, chƣơng 3 cũng trình bày những định hƣớng cũng nhƣ mục tiêu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới. Tất cả các định hƣớng và các đề xuất đều hƣớng đến một mục tiêu chung là

76

phát triển tín dụng nói chung và cho vay đối với DNVVN nói riêng, góp phần vào sự phát

triển bền vững của Agribank chi nhánh 7 trong thời gian tới góp phần vào sự phát triển của

ngân hàng.

77

KẾT LUẬN

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động của các NHTM Việt Nam, không chỉ dừng ở mức độ phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân, mà

trong tƣơng lai còn có nhiều vận hội mới, để ngày càng vƣơn xa hơn hoạt động của mình ra

các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó chiến lƣợc phát triển DNVVN đã đƣợc Nhà nƣớc hoạch định là một bộ phận trong chiến lƣợc phát triển kinh tế quốc gia.

Chính vì thế mà chính sách tín dụng hiện nay các NHTM luôn hƣớng tới các DNVVN, để

mở rộng đầu tƣ và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. DNVVN đã và đang trở thành

nhóm khách hàng mục tiêu, mang lại tiềm năng về doanh thu và lợi nhuận cho NHTM. Kịp

thời nắm bắt đƣợc yếu tố này nên trong quá trình hoạt động phát triển, Agribank chi nhánh 7

đã không ngừng vƣơn lên và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Mặc dù còn nhiều hạn chế và khó khăn nhƣng chi nhánh đã cố gắng vƣợt qua để góp phần cho sự phát triển của ngân

hàng. Qua phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể rút ra một số kết luận

nhƣ sau:

Về vốn huy động Agribank chi nhánh 7 chiếm tỷ trọng lớn và tăng cao nhờ uy tín của

ngân hàng ngày càng đƣợc nâng lên. Lƣợng khách đến với ngân hàng để mở tài khoản ngày

một tăng, bên cạnh đó hoạt động kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu thanh toán qua ngân

hàng ngày càng nhiều nên chi nhánh đã thu hút đƣợc một lƣợng lớn tiền gửi của khách hàng,

góp phần làm cho nguồn vốn huy động của chi nhánh lớn mạnh.

Về kết quả hoạt động kinh doanh: dựa vào những chỉ tiêu ta có thể thấy hoạt động kinh

doanh của chi nhánh có những chuyển biến tốt đẹp. Áp dụng nhiều biện pháp để giảm chi

phí, chính vì thế lợi nhuận của chi nhánh ngày càng tăng. Ngân hàng gặt hái đƣợc nhiều

thành tựu đó là nhờ vào sự nổ lực không ngừng của các cán bộ nhân viên và sự nhạy bén trong công tác lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự hỗ trợ kịp thời, thƣờng xuyên của Trụ sở chính.

Về hoạt động tín dụng: có thể nói hoạt động tín dụng của chi nhánh 7 qua 3 năm đƣợc mở rộng về cả quy mô lẫn chất lƣợng. Tuy giai đoạn 2012-2014 nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì cũng có không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến tinh trạng xuất hiện nợ xấu khó đòi. Nhận thức đƣợc tình trạng trên, chi nhánh đã đƣa ra nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nợ quá hạn. Do

đó, công tác thu hồi nợ đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, bên cạnh đó năng lực cán bộ tín dụng cũng đƣợc nâng cao.

Một thành công đáng khích lệ đó là công tác tín dụng đối với DNVVN cũng đạt đƣợc

nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Doanh số cho vay DNVVN liên tục tăng qua các năm, ngoài

78

ra thì doanh số thu nợ cũng tăng theo doanh số cho vay, ngân hàng luôn xem DNVVN là đối

tƣợng khách hàng tiềm năng, chính vì thế dƣ nợ cho vay DNVVN cũng tăng qua từng năm.

Chính nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp đặc biệt là

DNVVN mở rộng quy mô sản xuất, cải thiện hoạt động kinh doanh, giải quyết công ăn việc

làm cho ngƣời dân. Do đó, việc nghiên cứu giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh 7 Agribank trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan trọng, không những đáp ứng

đƣợc những nhu cầu về vốn để giúp DNVVN mở rộng sản xuất, nâng cao khả năng cạnh

tranh, bên cạnh đó còn giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển ổn định, bền

vững.

Sau khi nghiên cứu và về lý luận và thực tiễn, khóa luận đã hoàn thành một số nhiệm vụ

sau:

Thứ nhất: Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và mở

rộng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thƣơng mại.

Thứ hai: Phân tích đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín dụng tại ngân

hàng Agribank chi nhánh 7 từ đó rút ra những điểm mạnh, những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân.

Thứ ba: Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh 7

ngân hàng Agribank. Khóa luận cũng đã đề ra một số kiến nghị cụ thể đối với chi nhánh để

việc tổ chức thực hiện các giải pháp đƣợc nhanh chóng, thuận lợi.

Trong quá trình tìm hiểu, do hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức nên bài báo cáo sẽ

không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong muốn nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng

góp của thầy cô để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS TS Phan Thị Cúc (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại, NXB Thống Kê

2. TS Nguyễn Minh Kiều, (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất

bản Tài Chính.

3. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống Kê

4. PGS TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thƣơng mại, NXB Thống Kê\

5. Nghị định 56/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp

phát triển DNVVN.

6. Nghị định 22/NĐ-CP về việc triển khai nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30

tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển DNVVN.

7. ―Argibank – Những cột mốc và chặn đường lịch sử”, trang web: www.agribank.com.vn,

12/01/2015

8. ―Agribank phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng”, trang web:

www.agribank.com.vn, 01/12/2013

9. Tài liệu chuyên đề cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng Agribank

Việt Nam.

10. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Agribank Việt Nam (Hà Nội, Tháng 7 năm 2004)