BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - TECHCOMBANK
Ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Diễm Hiền
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồng Phúc
TP. Hồ Chí Minh, 2015
MSSV: 1154021485 Lớp: 11DTNH16
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - TECHCOMBANK
Ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Diễm Hiền
Sinh viên thực hiện: Phạm Hồng Phúc
TP. Hồ Chí Minh, 2015
i
MSSV: 1154021485 Lớp: 11DTNH16
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện không sao chép bất kỳ nguồn
nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
ii
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và toàn thể cán bộ
CNVC trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại đây. Tiếp đến, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng của trường đã luôn tận tâm hướng
dẫn, giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết, hoàn thiện kiến thức
chung của tôi để thực hiện tốt nhất cho bài khóa luận này.
Và một lời cảm ơn chân thành đến cô Th.S Nguyễn Thị Diễm Hiền –
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này đã luôn hết lòng
chỉ dẫn và hỗ trợ tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, là lời cảm ơn đặc biệt đến ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ
của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank chi nhánh Trần
Quang Diệu đã tiếp nhận hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập
tại đây để có thông tin cụ thể hơn về Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam -
Techcombank và bổ sung thêm kiến thức của tôi.
iii
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ho@techcombank.com.vn
02/06/15
13/04/15
Phòng tín dụng cá nhân
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN
CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên: Phạm Hồng Phúc
MSSV: 1154021485
Lớp: 11DTNH16
Thời gian thực tập tại : Từ …………… đến ………………
Tại đơn vị : NH Techcombank chi nhánh Trần Quang Diệu
Trong quá trình viết khóa luan tốt nghiêp của sinh viên đã thể hiện:
1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn:
Thường xuyên Ít liên hệ Không
3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP. HCM, ngày …. tháng ….năm 201..
Giảng viên hướng dẫn
v
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng NH
Khách hàng KH
Thương mại cổ phân TMCP
Hội đồng quản trị HĐQT
Lợi nhuận LN
Tài sản TS
Vốn chủ sở hữu VCSH
Lợi nhuận trước thuế LNTT
Cán bộ, nhân viên CBNV
Tín dụng cá nhân TDCN
Tín dụng TD
Công nhân viên CNV
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
vi
Techcombank Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng số lượng về thời gian đào tạo nhân lực của Techcombank 2012 - 2014 ........... 25
Bảng 2.2: Kết quả thu nhập bình quân của CBNV Techcombank .............................................. 27
Bảng 2.3: So sánh Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank qua các từ 2012 đến 2014 ..................................................................................................................................................... 31
Bảng 2.4 : Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ................................................... 34
Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm ................................................................ 36
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ của Techcombank theo thời hạn tín dụng ........................................ 37
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ của Techcombank theo sản phẩm .................................................... 38
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng của Techcombank........................... 39
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ cho vay theo sản phẩm của Techcombank ....................................... 40
Bảng 2.10 : Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại Techcombank 2012 - 2014 ................... 41
Bảng 2.11 : Tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank năm 2012 - 2014 ............................................ 43
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của Techcombank năm 2012 - 2014 .................................................... 44
Bảng 2.13 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên dư nợ cho vay của Techcombank 2012 – 2014. ..................................................................................................................................................... 46
Bảng 2.14 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên lợi nhuận trước thuế của Techcombank 2012 – 2014. ............................................................................................................................................ 47
Bảng 2.15 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên trên lợi nhuận trước thuế của Techcombank 2012 – 2014. ................................................................................................................................ 48
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ,
HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức của Techcombank ...................................................... 23
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng thời gian đào tạo online và số lượt học của Techcombank ............... 25
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ Bình quân giờ học của mỗi CBNV và số khóa học của Techcombank 2012 – 2014 ................................................................................................................................. 26
Biểu đồ 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank ................................................. 32
viii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG................................................ 3
1.1 Khái quát về tín dụng .......................................................................................................... 3
1.1.1 Tín dụng là gì ? ................................................................................................................ 3
1.1.2 Các loại tín dụng .............................................................................................................. 3
1.1.3 Tín dụng ngân hàng .......................................................................................................... 4
1.1.3.1 Khái niệm ................................................................................................................... 4
1.1.3.2 Phân loại tín dụng NH ................................................................................................ 4
1.2 Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng. ......................................................................... 5
1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân. ............................................................................................ 5
1.2.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân. .............................................................................................. 6
1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân. ........................................................................................... 8
1.2.3.1 Đối với Ngân hàng ..................................................................................................... 8
1.2.3.2 Đối với khách hàng .................................................................................................... 8
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế ..................................................................................................... 9
1.2.4 Các loại tín dụng khách hàng cá nhân. ............................................................................. 9
1.2.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân.............................................................. 11
1.2.5.1 Yếu tố thuộc ngân hàng ............................................................................................ 11
1.2.5.2 Yếu tố thuộc khách hàng .......................................................................................... 12
1.2.5.3 Môi trường kinh doanh............................................................................................. 12
1.3 Quy trình tín dụng ............................................................................................................. 13
1.3.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng ................................................................. 13
1.3.2 Quy trình tín dụng căn bản ............................................................................................. 13
1.4 Một số tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân. ....................................................... 17
1.4.1 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân ................................................................................. 17
1.4.2 Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân ........................................................................................ 18
1.4.3 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Dư nợ cho vay cá nhân .......................................... 18
1.4.4 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Lợi nhuận trước thuế ............................................. 18
1.4.5 Thu nhập từ cho vay cá nhân/ Tổng thu nhập cho vay................................................... 19
VÀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN ................................................................................... 3
Chương 2 : PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank .......................... 20
ix
TMCP KỸ THƯƠNG VIÊT NAM - TECHCOMBANK ................................... 20
2.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ........................................ 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng phòng ban ............................................... 23
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Techcombank ........................................................................... 23
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban .................................................................... 23
2.1.3 Nguồn nhân lực của Ngân hàng. .................................................................................... 24
2.1.4 Định hướng phát triển của Techcombank ...................................................................... 28
2.1.4.1 Về dịch vụ khách hàng ............................................................................................. 28
2.1.4.2 Ngân hàng bán buôn ................................................................................................. 28
2.1.4.3 Về nguồn vốn và thị trường tài chính ....................................................................... 29
2.1.4.4 Về mảng Ngân hàng đầu tư ...................................................................................... 29
2.1.4.5 Về nguồn nhân lực. .................................................................................................. 30
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank ......................................................... 31
2.2 Phân tích hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank................................ 34
2.2.1 Phân tích doanh số cho vay ............................................................................................ 34
2.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng ............................................................................................. 34
2.2.1.2 Theo sản phẩm ......................................................................................................... 36
2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ .............................................................................................. 37
2.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng ............................................................................................. 37
2.2.2.2 Theo sản phẩm......................................................................................................... 38
2.2.3 Phân tích dư nợ cho vay ................................................................................................. 39
2.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng ............................................................................................. 39
2.2.3.2 Theo sản phẩm ......................................................................................................... 40
2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Techcombank ................................................... 41
2.3.1 Đánh giá về quy mô cho vay cá nhân............................................................................. 41
2.3.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng cá nhân ....................................................................... 43
2.3.2.1 Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn ....................................................................................... 43
2.3.2.2 Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................................. 44
2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ......................................................... 46
2.3.3.1 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân/ Dư nợ cho vay cá nhân ................... 46
2.3.3.2 Thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân/ Lợi nhuận trước thuế. ............................. 47
2.3.3.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân/ Tổng thu nhập cho vay. .......................... 48
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM -
3.1 Đánh giá hoạt đông tín dụng cá nhân của Techcombank ................................................. 50
x
TECHCOMBANK ............................................................................................... 50
3.1.1 Tích cực .......................................................................................................................... 50
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 51
3.1.2.1 Hạn chế .................................................................................................................... 51
3.1.2.2 Nguyên nhân ............................................................................................................ 52
3.2 Kiến nghị đối với Techcombank ....................................................................................... 53
3.2.1 Quản trị rủi ro cần được nâng cao và cẩn trọng. ............................................................ 53
3.2.2 Nâng cao tỷ trọng cho vay KH cá nhân ......................................................................... 53
3.2.3 Cải tiến và củng cố công tác thẩm định tín dụng ........................................................... 54
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng ................................ 55
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động marketing ..................................................................................... 56
3.2.6 Bổ sung biện pháp cho vay đồng tài trợ với KH cá nhân. .............................................. 57
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 58
PHỤ LỤC
xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn giữ vai trò
quan trọng và quyết định trong hoạt động chung của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng lại bao gồm rất nhiều mảng, nhưng được chia làm 2 bộ phận chính là tín
dụng khách hàng cá nhân và tín dụng khách doanh nghiệp.
Được nhận thực tập tại Techcombank chi nhánh Trần Quang Diệu, sau
thời gian thực tập tại mảng tín dụng khách hàng cá nhân, tôi nhận thấy được tính
chất quan trọng cũng như hoạt động tích cực của bộ phận tín dụng khách hàng cá
nhân và hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân là một hoạt động vô cùng sôi nổi
với nhiều hình thức khác nhau đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Vì lẽ đó nên
tôi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank” để làm đề tài nghiên cứu và
trình bày trong bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp này nhằm làm rõ hơn vấn đề về hoạt động tín dụng
khách hàng cá nhân của Techcombank. Từ việc nghiên cứu thực trạng và phân
tích các chỉ số để phản ánh thực tế tình trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá
nhân tại Techcombank cả về mặt tích cực lẫn tồn tại cần được khắc phục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: tình hình hoạt động thực tế của tín dụng khách
hàng cá nhân tại Techcombank.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động chung của Techcombank và chủ yếu thiên
về riêng hoạt động tín dụng cá nhân của Techcombank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được thực hiện gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp
1
tìm hiểu và hệ thống hóa. Bên cạnh đó đề tài cũng tham khảo từ websites, sách
báo, tạp chí trong nước để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và
thực tiễn của đề tài.
5. Kết cấu của Khóa luận
Khóa luận được kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng cá nhân.
Chương 2 : Phân tích về hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Viêt Nam - Techcombank
Chương 3 : Nhận xét và kiến nghị đối với hoạt động tín dụng cá nhân tại
2
ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
VÀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1 Khái quát về tín dụng
1.1.1 Tín dụng là gì ?
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ
tín dụng được phát sinh từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã.
Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng đồng thời xuất hiện quan hệ
trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay
mượn bằng hiện vật – hàng hóa.
Xã hội bắt đầu có sự phân chia giàu – nghèo khi việc sở hữu tư liệu sản
xuất cá nhân xuất hiện. Người nghèo không nắm giữ gì nên khi gặp khó khăn bắt
buộc phải đi vay và người giàu có sẽ cân nhắc cho vay và ấn định lãi suất.
Tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thường đi kèm lãi suất (tỷ lệ tiền lãi phải trả cho
việc đi vay); do hoạt động này phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn được
gọi là chủ nợ, còn bên đi vay gọi là con nợ.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
cho quá trình sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2 Các loại tín dụng
Căn cứ vào hình thái và mục đích kinh tế, tín dụng được chia làm các loại
chính sau đây :
Tín dụng thương mại
3
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng nhà nước
Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng thuê mua
Tín dụng quốc tế
Để phục vụ cho đề tài phân tích, tôi chỉ diễn giải sâu hơn về tín dụng ngân
hàng.
1.1.3 Tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho các khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng NH chứa đựng ba
nội dung :
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hoặc có thời hạn.
Chuyển nhượng có kèm theo chi phí.
1.1.3.2 Phân loại tín dụng NH
Dựa vào mục đích tín dụng :
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dựa vào thời hạn tín dụng :
Cho vay ngắn hạn : thời hạn cho vay dưới 1 năm. Mục đích thường phục
4
vụ tài trợ cho việc đầu tư vào TS lưu động.
Cho vay trung hạn : thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Mục đích nhằm tài
trợ cho việc đầu tư vào TS cố định.
Cho vay dài hạn : thời hạn cho vay trên 5 năm. Mục đích thường nhằm tài
trợ đầu tư vào các dự án.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH đối với NH :
Cho vay không có bảo đảm : là loại cho vay không có TS bảo đảm thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của KH
vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay :
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
1.2 Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân.
Như đã trình bày ở phần trước thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình sản xuất và đời sống và
theo nguyên tắc hoàn trả.
Nếu căn cứ vào chủ thể vay vốn, tín dụng có thể chia làm 3 loại :
Tín dụng cho các tổ chức tài chính
Tín dụng doanh nghiệp
5
Tín dụng cá nhân
Như vậy, tín dụng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
vốn của cá nhân, hộ gia đình. Và nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là
các nhu cầu về cư trú : mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa; về tiện nghi : như
mua sắm ô tô, xe máy, đồ dùng, nội thất, …; về đào tạo, y tế, giáo dục, chi tiêu;
nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh quy mô hộ gia đình; …
Trước đây, hoạt đông tín dụng cá nhân tại các ngân hàng không mấy khả
quan do tâm lý cá nhân thường sợ rủi ro khi giao dịch tiền bạc với NH, ngại thủ
tục phiền phức, lo lắng về sự bất tiện, lộ thông tin thu nhập cá nhân … nhưng sau
suốt một hành trình dài các ngân hàng luôn tìm cách tiếp cận, tạo lòng tin và
chăm sóc cho khách hàng cá nhân thì hiện nay hoạt động tín dụng khách hàng cá
nhân rất sôi nổi và phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển này còn do số lượng dân cư
ngày càng đông nhưng chủ yếu là dân số trẻ với thu nhập ổn định và nhu cầu cao,
thích kinh doanh, làm chủ đã góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động tín dụng cá
nhân tại các ngân hàng Việt Nam.
1.2.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân.
Tín dụng cá nhân là một loại hình của tín dụng nên nó cũng có các đặc
điểm chung của tín dụng.
Thứ nhất, tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. NH chỉ cấp tín dụng cho KH
khi có lòng tin vào việc KH sẽ sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng hiệu quả và có khả năng trả nợ gồm gốc và lãi đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng có thời hạn. NH là trung gian tài
chính, đóng vai trò là vừa người đi vay, vừa là người cho vay. Nguồn vốn NH sử
dụng để cho vay được lấy từ nguồn vốn huy động do vậy tất cả các khoản tín
dụng NH cấp cho KH đều phải có thời hạn nhằm đảm bảo cho NH có thể hoàn
trả vốn huy động.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
6
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Lãi vay chính là chi phí của việc sử dụng vốn
vay. Đây là nguồn để NH bù đắp chi phí hoạt động cũng như tạo ra lời nhuận cho
NH.
Ngoài 3 đặc điểm chung của tín dụng trên, tín dụng cá nhân còn có các
đặc điểm sau đây :
Về quy mô : Có số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh
số giao dịch lại thấp.
Về nhu cầu : nhu cầu vay của KH cá nhân thường nhạy cảm theo chu kỳ
kinh tế, tăng khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái;
ngoài ra còn phụ thuộc vào mức thu nhập và trình độ học vấn của người vay.
Về lãi suất : lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với doanh nghiệp
bởi vì NH thường tốn nhiều chi phí hơn cho việc xác định, thẩm định và xét
duyệt vay. Tuy quy mô nhỏ nhưng số lượng khách hàng đông, lại phân tán rộng
khắp khiến cho việc giao dịch không được thuận tiện. Để giải quyết trở ngại này
ngân hàng phải mở nhiều chi nhánh hoặc đầu tư giao dịch online rất tốn kém.
Về độ rủi ro : thì các khoản vay cá nhân thường có rủi ro cao hơn cho vay
với doanh nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do KH cung cấp thường không
cao. Tư cách KH là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay,
song nó lại là yếu tố định tính, khó xác định. Ngoài ra thì nguồn trả nợ của KH
chủ yếu là từ thu nhập của người vay nên cũng có những biến động khó lường
trước được. Đặc biệt là khả năng trả nợ còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe
của KH, nếu KH đứng tên vay qua đời thì NH sẽ khó có thể thu hồi nợ. Vì thế,
các khoản vay cá nhân thường được quản lý chặt chẽ, linh hoạt và được đảm bảo
7
an toàn cho ngân hàng bằng các TS đảm bảo.
1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân.
1.2.3.1 Đối với Ngân hàng
Tín dụng cá nhân giúp ngân hàng tăng cường mối quan hệ với các khách
hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động dịch vụ khác với KH cá
nhân như tăng khả năng huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn, … Đây là
kênh Marketing hiệu quả đối với NH, tăng khả năng cạnh tranh giành thị phần
trên thị trường tài chính
Ngoài ra, TDCN còn tạo điều kiện giúp NH đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, nhờ đó nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro NH. Các khoản vay cá nhân
tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng
rất lớn. Đồng thời, lãi suât áp dụng đối với KH cá nhân thường cao hơn so với
doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá nhân đóng góp
một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của NH.
Đặc biệt đối với các NH nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh với các
NH lớn, lâu đời trong việc giành các KH doanh nghiệp lớn (thông thường là các
KH có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh) là rất là khó khăn, hoặc
khi đã có KH nhưng quy mô vốn của NH không đủ để đáp ứng cho vay. Vì vậy
mảnh tín dụng cá nhân sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với NH.
1.2.3.2 Đối với khách hàng
Đối với KH thì TDCN có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của KH, đặc
biệt là đối với các khoản vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó
KH có thể được sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Trong
điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng
và mua sắm của cá nhân cũng vô cùng lớn. Tuy nhiên, họ lại cần thời gian tích
lũy để chi trả cho những nhu cầu đó. Vì vậy tín dụng NH có thể giúp KH thỏa
mãn nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của NH hợp lý hơn
8
nhiều so với lãi suất vay “nóng” từ bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của KH. Điều kiện và
thủ tục đê có được khoản vay không quá phức tạp.
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế
TDCN còn góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu,
nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp
phần thực hiện xóa đói giảm nghèo … Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn
trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng
tiền mặt và tiết kiệm chi phí, thời gian, tiền bạc cho xã hội
1.2.4 Các loại tín dụng khách hàng cá nhân.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
Cho vay ngắn hạn : thời hạn cho vay dưới 1 năm. Mục đích thường phục
vụ tài trợ cho việc đầu tư vào TS lưu động.
Cho vay trung hạn : thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Mục đích nhằm tài
trợ cho việc đầu tư vào TS cố định.
Cho vay dài hạn : thời hạn cho vay trên 5 năm. Mục đích thường nhằm tài
trợ đầu tư vào các dự án.
Căn cứ vào mục đích tín dụng :
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng – nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình
như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới hỏi, du lịch, …
Cho vay bất động sản – nhằm phục vụ hỗ trợ cho khách hàng cá nhân có
nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nhà ở hoặc mua đất, mua nhà.
Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ gia đình – cung cấp cho khách
hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, …
9
phục vụ cho mục đích bổ sung vốn thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh,
thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí cần thiết hoặc để mua
sắm thêm trang thiết bị, máy móc, chi phí vận chuyển, …
Cho vay nông nghiệp – thực chất đây cũng là loại hình cho vay sản xuất
kinh doanh nhưng chỉ phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của cá nhân và hộ gia đình. Việc cho vay nông
nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn của người nông dân mà còn góp phần
thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường địa phương
sang sản xuất quy mô lớn, hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của KH đối với NH :
Cho vay không có bảo đảm : là loại cho vay không có TS bảo đảm thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của KH vay
vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay :
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn : đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của KH sẽ được
thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín
dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn. NH áp dụng hình thức này
sẽ không mất nhiều thời gian như khi phải tiền thành thu nợ làm nhiều kỳ (cho
vay trả góp).
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp : theo hình
thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho NH (gồm gốc và lãi) theo nhiều lần,
nhiều kỳ hạn nhất định do thỏa thuận với NH ( theo tháng, theo quý ). Hình thức
này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những KH có thu nhập
10
định kỳ ổn định nhưng không đủ để thanh toán một lần hết số nợ vay.
1.2.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân.
1.2.5.1 Yếu tố thuộc ngân hàng
Chiến lược kinh doanh : đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiểu quả
tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công
trên thị trường. Nó liên quan đến các yếu tố về lựa chọn sản phẩm, đáp ướng nhu
cầu KH, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra cơ hội
mới. Đặc biệt các chiến lược ảnh hướng trực tiếp đến cho vay như kế hoạch
marketing, kế hoạch tăng trưởng tín dụng, chính sách nhân sự, …
Chính sách, quy định của NH : là chính sách chăm sóc KH trước và sau
khi cho vay có chu đáo không, các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay
thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người nhân hay không.
Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, TS đảm bảo, phương thức giải
ngân và thanh toán, thủ tục xin vay vốn phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm
định hồ sơ vay vốn có mất nhiều thời gian, …
Chất lượng cán bộ tín dụng : cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc
với KH, tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn KH các thủ tục vay vốn cũng như thực
hiện thu thập và xử lý thông tin về KH để đưa ra quyết định cho vay. Hơn hết,
cán bộ tín dụng còn là người đồng thực hiện việc giám sát (thường NH có thêm
một bộ phận giám sát KH) sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, cán bộ tín dụng
phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá,
có trách nhiệm trong công việc trên cơ sợ lựa chọn được những KH có đủ năng
lực pháp lý, tài chính, có tư cách đạo đức tốt … Nhờ có những cán bộ như vậy,
các khoản cho vay sẽ có thể diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay
cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Công tác thông tin : trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, NH thực hiện
phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng của KH về việc sử
dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho NH. Ngân hàng sẽ tìm kiếm
những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng
11
kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở để ra quyết định tín dụng, chấp
thuận hay không chấp thuận cho vay.
Công nghệ của ngân hàng : công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung
cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của
khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là
giao dịch với số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện
một số lượng lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân
hàng hiện đại vừa tiết kiệm được thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa
nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách
hàng.
1.2.5.2 Yếu tố thuộc khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng : với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan
tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn
được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về
năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng
cần xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc
nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định.
Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng : ngoài những nhân tố trên còn
kể đến nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay
khách hàng cá nhân, đó là đạo đức khách hàng. Nếu như khách hàng là người có
ý thức trả nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng mở rộng hoạt
động cho vay, các quy định cũng sẽ không quá khắt khe.
1.2.5.3 Môi trường kinh doanh
Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động : nếu là thành thị hoặc nơi
tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay
của khách hàng cá nhân sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi
12
mà người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng.
Môi trường kinh tế, chính trị : môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng
tới hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu
nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc
và hạn chế rắc rối xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
ngân hàng để dành khách hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn...
1.3 Quy trình tín dụng
1.3.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn
của khách hàng cho đến khi NH ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp
đồng tín dụng. Hầu hết các NHTM đều từ thiết kế cho mình một quy trình tín
dụng cụ thể riêng nhưng vẫn dựa trên các bước của quy trình tín dụng căn bản
nhằm đảm bảo quy trình khép kín, an toàn và chính xác cho NH cũng như KH.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng NH.
+ Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất
lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
+ Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân
định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, nhân viên liên quan trong hoạt
động tín dụng; làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt
hành chính; chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phân liên quan trong hoạt động này.
1.3.2 Quy trình tín dụng căn bản
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là khâu căn bản đầu tiên và quan trọng của quy trình tín dụng, nó
13
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với KH có nhu cầu vay
vốn, làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết
định cho vay.
Tùy vào mối quan hệ của KH và NH, loại tín dụng và quy mô tín dụng
KH muốn vay mà CBTD sẽ hướng dẫn KH lập hồ sơ theo yêu cầu. Tuy nhiên,
nhìn chung thì một bộ hồ sơ xin cấp tín dụng cần thu thập từ KH các thông tin
sau :
+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng :
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của KH chẳng hạn như : chứng minh
nhân dân, hộ khẩu, hợp đồng lao động, giấy quyết định bổ nhiệm chức vụ, …
+ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của KH : Phương án sản
xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, báo cáo tài chính của khách hàng như bảng
lương các kỳ gần nhất (thường ít nhất khoảng 3 kỳ gần nhất).
+ Thông tin về bảo đảm tín dụng : các giấy tờ liên quan đến TS thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
+ Giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
2. Phân tích tín dụng
Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của KH về sử dụng vốn tín
dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hội vốn vay cả gốc lẫn lãi.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
đến rủi ro cho NH, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín
dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tín chân thực của hồ sơ vay vốn mà KH
cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của KH làm cơ sở quyết định cho
14
vay.
3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của KH. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khau sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là
khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ
bản thường xảy ra trong khâu này là :
Quyết định chấp thuận cho vay đối với KH không tốt
Từ chối cho vay đối với một KH tốt
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng. Loại sai lầm
thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại uy tín và mất cơ
hội cho vay.
Nhằm hạn chế các sai lầm trên cần chú trọng hai vấn đề :
Thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định.
Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc người có năng lực
phân tích và phán quyết.
4. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho KH trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng nhưng giải ngân cũng là khâu
quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót
ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm
soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng
15
hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy nhiên,
giải ngân cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó
khăn và phiền hà cho KH.
5. Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm đảm bảo cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm :
Giám sát hoạt động tài khoản của KH.
Phân tích các báo cáo tài chính của KH định kỳ.
Giám sát KH thông qua việc trả lãi định kỳ.
Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi
cư ngụ của KH đứng tên vay vốn.
Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
Giám sát hoạt động KH thông qua mối quan hệ với KH khác.
Giám sát KH thông qua những thông tin thu thập khác.
6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc
quan trọng cần xử lý như thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý
hợp đồng tín dụng.
Thu nợ : Ngân hàng tiến hành thu nợ KH theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thùy theo tính chất của khoản vay và tình hình
tài chính của KH, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình
thức thu nợ sau :
Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
16
Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn mà KH vẫn không có khả năng trả nợ thì NH có thể xem xét
cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp.
Tái xét hợp đồng tín dụng : thực chất là tiến hành phân tích tín dụng
trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng : Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
KH đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi thì NH và KH làm thủ tục thanh lý hợp
đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của KH vào kho lưu
trữ.
1.4 Một số tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân.
1.4.1 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân
Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không
hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thường là
biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho
ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi,
nhưng nếu tỷ lệ nợ vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán
của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức :
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 𝑇𝐷𝐶𝑁 = × 100% 𝐷ư 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 𝑇𝐷𝐶𝑁 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑇𝐷𝐶𝑁
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao
nhiêu đồng nợ đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín
dụng của ngân hàng thấp; và ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp thì cho biết chất lượng
tín dụng của ngân hàng là khá tốt. Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là tỷ lệ nợ
quá hạn chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn mà không phản ánh
17
toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn.
1.4.2 Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước và thông tư 02/2013/TT-NHNN, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng
của ngân hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 5; trong đó Nợ dưới tiêu
chuẩn (nhóm 3), Nợ nghi ngờ (nhóm 4) và Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)
được xem là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu như được biết với tên viết tắt NPL (Non-performing loan
ratio) tính theo công thức :
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 (𝑁𝑃𝐿) 𝑇𝐷𝐶𝑁 = × 100% 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 𝑇𝐷𝐶𝑁 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑇𝐷𝐶𝑁
Tỷ lệ này cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có
thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất
lượng các khoản vay. Và ngược lại, tỷ lệ này càng thấp so với năm trước cho
thấy chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện hoặc có thể ngân hàng có
chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
1.4.3 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Dư nợ cho vay cá nhân
Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân
nhằm đo lường hiệu quả hoạt động từ việc cho
Dư nợ cho vay cá nhân
Trong hoạt động tín dụng cá nhân, ta dùng tỷ số
vay cá nhân. Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi của hoạt động tín dụng cá
nhân so với dư nợ cho vay cá nhân, hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng
đem cho vay của NH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân
1.4.4 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Lợi nhuận trước thuế
cho biết thu nhập từ hoạt động tín
LNTT
Tỷ số
18
dụng cá nhân đóng góp bao nhiêu vào thu nhập của NH. Tỷ số này còn cho biết
tỷ trọng thu nhập tín dụng cá nhân so với thu nhập NH; tỷ số này càng lớn thì
hoạt động tín dụng cá nhân đóng góp càng nhiều cho NH và NH cũng có sự
hướng đến việc tín dụng cá nhân.
Thu nhập từ cho vay cá nhân
1.4.5 Thu nhập từ cho vay cá nhân/ Tổng thu nhập cho vay
phản ánh tỷ trọng mà thu nhập cho vay
Tổng thu nhập cho vay
Tỷ số
cá nhân chiếm trong thu nhập tín dụng.
Như đã trình bày về mặt cơ sở lý luận, nếu xét về đối tượng khách hàng
thì NH chia làm hai đối tượng KH chính là doanh nghiệp và cá nhân. Việc lập tỷ
lệ trên không những cho biết được tỷ trọng thu nhập của tín dụng cá nhân mà còn
phản ảnh tỷ trọng của tín dụng doanh nghiệp ( Thu nhập tín dụng = thu nhập tín
dụng cá nhân + thu nhập tín dụng doanh nghiệp ). Điều này nói lên việc NH chủ
yếu là KH cá nhân hay là doanh nghiệp và đối tượng nào mới là nguồn thu nhập
chính của NH.
Đặc điểm của KH cá nhân là số lượng lớn nhưng gồm những khoản vay
nhỏ hơn doanh nghiệp. Nếu các khoản vay nhỏ nhưng với số lượng nhiều thì
chưa chắc đã ít hơn so với doanh nghiệp. Điều này sẽ được phân tích và dẫn
19
chứng cụ thể ở chương sau (mục 2.3.4).
Chương 2 : PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIÊT NAM - TECHCOMBANK
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank
2.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Tên viết tắt: TECHCOMBANK
Ngày thành lập: 27 tháng 09 năm 1993
Hội sở: số 191 Bà Triệu Phường Lê Đại Hành Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại:
CÁ NHÂN: 1800 588 822
DOANH NGHIỆP: 04 3944 8858
Fax: +84 4 3944 6395
Website: www.techcombank.com.vn
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank
được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân hàng
TMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở
chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, thủ đô Hà
Nội.
Techcombank được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao
gồm: nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân; cho vay ngắn,
trung và dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn
của ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá; …
Trải qua nhiều năm hoạt động, Techcombank đã đạt được nhiều thành tựu
20
gắn liền với các cột mốc quan trọng.
Năm 1995, tăng vốn điều lệ lên 51.495 tỷ đồng và thành lập thêm chi
nhánh Techcombank Tp.Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh
chóng của một Techcombank tại các đô thị lớn.
1998, Thành lập chi nhánh đầu tiên tại Đà Nẵng, chuyển trụ sở về 15 Đào
Duy Từ, Hà Nội, đánh dấu sự mở rộng về cơ sở vật chất và quy mô hoạt động.
2002, Techcombank lần đầu phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ
lên 202 tỷ đồng. Số lượng chi nhánh tại thời điểm này đã tăng lên 11 với 380
CBNV.
Năm 2003, TechcomBank chính thức phát hành thẻ thanh toán
F@stAccess – Connect 24 (hợp tác cùng Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày
16/12/2003.
Vào năm 2004, Techcombank khai trương biểu tượng mới vào ngày
09/06/2004 và liên tục tăng vốn điều lệ trong năm. Tháng 8/2004 vốn điều lệ của
Techcombank là 252.255 tỷ đồng và đến tháng 11/2004 con số này đã được tăng
lên 412 tỷ đồng. Ngày 13/12/2004, Techcombank đã ký hợp đồng mua phần
mềm chuyển mạch và quản lý thể với Compass Plus.
Tiếp theo một năm sau đó, tức năm 2005, Techcombank liên tục thành lập
các chi nhánh, phòng giao dịch mới tại các tỉnh thành lớn mở rộng phạm vi hoạt
đồng và tăng vốn điều lệ. Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Tp.Nha Trang, Vũng Tàu; và các phòng giao dịch như tại
Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất
Thành – Quang Trung – Trường Chinh tại khu vực Tp.HCM, …
Trong năm Techcombank đã có vốn tự có là 831.333 tỷ đồng, trong đó,
vốn điều lệ là 617.660 tỷ đồng.
Vào năm 2008, Techcombank hợp tác cùng VN Airlines triển khai thẻ
21
đồng thương hiệu với nhiều tiện ích cho khách hàng.
Tiếp theo vào năm 2009, Tổng tài sản của Techcombank đã đạt 95.000 tỷ
đồng trở thành NH TMCP lớn thứ 2 Việt Nam và là NH đầu tiên hợp tác với nhà
tư vấn hàng đầu Thế giới McKinsey.
Năm 2012, chuyển hội sở về số 191 Bà Triệu quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
tăng số lượng KH lên mức kỷ lục 2,8 triệu; tổng tài sản đạt mức 179.934 tỷ đồng,
cao nhất trong các NH TMCP và nhận được nhiều giải thưởng quốc tế.
Năm 2013, Techcombank ra mắt hội sở mới tại miền Nam tọa lạc tại tòa
nhà hạng A trong trung tâm Tp.HCM, số 9-11 Tôn Đức Thắng; tăng số lường
KH lên mức 3,3 triệu và nhận 13 giải thưởng trong nước và quốc tế.
Năm 2014, số lượng chi nhánh của Techcombank đã đạt con số 312, số
lượng máy ATM là 1231 và 7242 CBNV nhằm phục vụ cho hơn 48739 KH
22
doanh nghiệp và 3.696.683 KH cá nhân.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Techcombank
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức của Techcombank
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị Techcombank với các thành viên
được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Techcombank để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Techcombank, trừ những vấn đề
23
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Ủy ban thường trực Hội đồng Quản trị: là cơ quan được Hội đồng quản
trị thành lập để thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền
của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của ngân hàng theo quy
định pháp luật và điều lệ ngân hàng, với các thành viên được bầu bởi Đại hội
đồng cổ đông.
Ủy ban nhân sự và lương thưởng (NORCO): là cơ quan được HĐQT
thành lập để thực thi một số chức năng, nhiệm vụ về nhân sự và lương thưởng do
HĐQT phân công và/hoặc ủy quyền thực hiện.
Ủy ban kiểm toán và rủi ro: là cơ quan được HĐQT thiết lập nhằm thực
thi một số chức năng, nhiệm vụ do HĐQT phân công và/hoặc ủy quyền thực hiện
liên quan đến kiểm toán, kiểm tra giám sát và quản trị rủi ro của hoạt động ngân
hàng.
Ban điều hành: chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch phát triển của
ngân hàng và báo cáo tình hình hoạt động, theo cơ chế trung thành với lợi ích của
Techcombank.
Nhận xét : Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Techcombank đã không
ngừng hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của mình ngày một tốt hơn. Với hệ
thống bộ máy quản lý chia nhỏ nhiều bộ phận quản lý nhiều mặt và có mối liên
hệ liên đới với nhau như hiện nay đảm bảo được vừa tính nhất quán trong hoạt
động vừa độc lập trong các xử lý và giải quyết vấn đề của từng bộ phận nhưng
vẫn phải đảm bảo yêu cầu của đại hội đồng quản trị. Đây là một sơ đồ hệ thống
chặt chẽ, có phân chia rõ ràng và hợp lý.
2.1.3 Nguồn nhân lực của Ngân hàng.
Con người là yếu tố quan trọng tạo nên thành công cho Techcombank,
chính vì vậy dù với tổng cộng hơn 7242 CBNV nhưng Techcombank luôn chú
24
trọng đào tạo nguồn nhân lực hướng tới mục tiêu “đóng góp vào việc thúc đẩy sự
tăng trưởng vững mạnh của ngân hàng ở hiện tại lẫn tương lai thông qua việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”.
Bảng 2.1: Bảng số lượng về thời gian đào tạo nhân lực của Techcombank 2012 - 2014
2012 2013 2014
Số lượt học 16.661 67.056 87.686
Tổng giờ đào tạo 15.723 91.852 144.407
online
Bình quân giờ/người 7 14 21
Số khóa học 17 41 24
160000
140000
120000
100000
Số lượt học
80000
Tổng giờ đào tạo online
60000
40000
20000
0
2012
2013
2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng thời gian đào tạo online và số lượt học của
Techcombank
25
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)
45
41
40
35
30
24
25
Bình quân giờ/người
17
Số khóa học
20
21
15
14
10
5
7
0
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ Bình quân giờ học của mỗi CBNV và số khóa học của Techcombank 2012 – 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)
Bảng 2.1 và hai biểu đồ 2.1 với 2.2 thể hiện thời gian học và đào tạo
nguồn nhân lực của Techcombank, cho người xem biết tổng số lượt học, tổng
thời gian đào tạo online cho nhân sự, số bình quân giờ mỗi người theo học và số
khóa học được tổ chức trong các năm tương ứng.
Dựa vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 với biểu đồ 2.2, ta có thể thấy được việc
chú trọng đầu tư ngay tại nguồn nhân lực có sẵn trong Techcombank, cụ thể là số
lượt học, giờ đào tạo online và thời gian học/ người đã tăng dần qua các năm.
Những hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đã giúp Techcombank mang lại
kết quả khả quan khi công tác bổ nhiệm nguồn nội bộ năm 2014 tăng 30% so với
năm 2013, việc tuyển dụng nhân tài có kinh nghiệm, kỹ năng làm việc tăng 31%
và đa số CBNV đều có trình độ cử nhân trở lên, trong đó có 5% là Thạc sĩ và
Tiến sĩ.
Nhận xét nguồn nhân lực: Techcombank có nguồn nhân lực dồi dào và
trình độ chuyên môn cao. Nguồn nhân lực đa số có trình độ cử nhân và 5% trong
số đó là Thạc sĩ và Tiến sĩ. Nguồn nhân lực dồi dào và có trình độ nền tảng tốt đã
26
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Techcombank. Không những thế,
Techcombank còn thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tổ chức
workshop, hội thảo để thông báo hướng dẫn về các sản phẩm mới, các chương
trình khuyến mãi kích cầu, các nghị định, bộ luật mới liên quan đến ngành. Điều
này đã giúp cho nguồn nhân lực của Techcombank càng vững mạnh. Chứng
minh qua sự phát triển của tổng Techcombank và các bằng khen giải thường mà
Techcombank đã vinh dự nhận được. Như trong năm 2014, Techcombank đã
vinh dự nhận được 23 giải thưởng uy tín trong và ngoài nước, trong đó có giải
Ngân hàng Tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng bán lẻ Tốt nhất Việt Nam (do Finance
Asia trao tặng), Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng Thương mại tốt
nhất Việt Nam, Ngân hàng điện tử Tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng có Dịch vụ
khách hàng tốt nhất Việt Nam (do Global banking & Finance review trao
tặng),…
Để đáp lại cho sự cống hiến và khả năng tốt của các CBNV tại đây,
Techcombank đã có chế độ lương hữu và phụ cấp/thưởng tốt, không những thu
hút được người tài mà còn giữ chân được các nhân lực chủ chốt của ngân hàng.
Bảng 2.2: Kết quả thu nhập bình quân của CBNV Techcombank
2013 2014
Tổng số cán bộ, CNV tại ngày 31 tháng 12 (người) 7.290 7.419
Số lượng cán bộ, CNV bình quân trong năm (người) 7.229 7.355
Tổng thu nhập của cán bộ, CNV
1. Lương (triệu VND) 1.127.677 1.314.573
2. Các khoản phụ cấp và thu nhập khác (triệu VND) 258.112 311.949
1.385.789 1.626.522
Tiền lương bình quân mỗi người/tháng (triệu VND) 13 15
Thu nhập bình quân mỗi người/tháng (triệu VND) 16 18
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)
Từ bảng trên ta có thể thấy được mức lương khá cao của nhân viên tại
27
Techcombank. Trung bình tổng thu nhập bình quân trên đầu người là 16 triệu
đồng/ tháng ở thời điểm 2013 và đã gia tăng thành 18 triệu đồng/ tháng/ người
vào năm 2014.
2.1.4 Định hướng phát triển của Techcombank
Không ngừng lại với những thành công và thành tựu trong các năm vừa
qua, Techcombank luôn muốn vươn mình xa hơn để ngày càng vững mạnh, đạt
nhiều thành tựu hơn nữa, xứng đáng là ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Để thực
hiện mục tiêu đó, Techcombank đã có những định hướng phát triển như sau trong
các năm tới:
2.1.4.1 Về dịch vụ khách hàng
- Lấy phương châm khách hàng là trọng tâm để đáp ứng nhiều hơn nữa
nhu cầu của khách hàng thông qua việc phát triển các sản phẩm ưu việt
- Luôn tạo mối quan hệ mật thiết gắn bó lâu dài với khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp các sản phẩm tài
chính chất lượng.
- Đẩy mạnh công tác thị trường để tìm hiểu khách hàng, phát triển sản
phẩm phù hợp, thiết lập mô hình tiếp thị hiệu quả, triển khai chương trình, chính
sách hướng tới KH giao dịch chính với Techcombank.
- Phân chia khách hàng theo phân khúc mục tiêu- trong đó cân nhắc kỹ
lưỡng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng ở từng phân khúc đối với sản phẩm và
dịch vụ.
- Đối với khách hàng cá nhân tín dụng liên quan đến việc thẩm định, tài
sản đảm bảo và ứng xử khác nhau với KH mới, lâu năm; cải tiến thời gian xử lý
các quy trình liên quan đến tín dụng, loại bỏ các giai đoạn không cần thiết.
2.1.4.2 Ngân hàng bán buôn
- Techcombank trong những năm tới sẽ tập trung phát triển vào các nhóm
28
khách hàng bao gồm:
+ Doanh nghiệp lớn và siêu lớn.
+ Doanh nghiệp quy mô trung bình.
+ Doanh nghiệp đa quốc gia/có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Khách hàng định chế tài chính/ các định chế tài chính phi ngân hàng.
+ Các nhóm khách hàng này được chia theo khu vực miền Bắc, Trung,
Nam và các cụm vùng nhằm tăng cường khả năng quản lý và khai thác
từng địa bàn.
2.1.4.3 Về nguồn vốn và thị trường tài chính
- Tổ chức hoạt động theo bộ phận chức năng bao gồm: Ngoại hối và hàng
hóa, kinh doanh lãi suất, kinh doanh và sản phẩm cấu trúc, đầu tư và kinh doanh
nợ, thông qua việc:
+ Xây dưng và tổ chức hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả cao
và ngang tầm khu vực và quốc tế.
+ Nghiên cứu và tận dụng tối đa thông tin từ thị trường để chuyển hóa
thành các cơ hội kinh doanh và sinh lợi.
+ Phát triển các giải pháp ưu việt và chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu khắt
khe của mọi đối tượng KH.
+ Quản lý rủi ro hiệu quả nhờ các giải pháp nhận diện sớm cũng như giảm
thiểu mọi bất ngờ có thể xảy ra.
- Chú trọng đảy mạnh hoạt động kinh doanh nguồn vốn và giao dịch với
khách hàng nhằm nâng cao tỷ trọng doanh thu từ phí trên tỗng doanh thu, mở
rộng thị phần, phát triển sản phẩm mới.
2.1.4.4 Về mảng Ngân hàng đầu tư
- Ngân hàng đầu tư là nghiệp vụ khá phổ biến tại các nước phát triển trên
29
Thế giới nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam nên Techcom Securities đã sớm được
thành lập và từng bước kiện toàn nhằm mang tới dịch vụ tài chính chuyên
nghiệp, giải quyết các nhu cầu về dịch vụ bảo lãnh và tư vấn phát triển, tư vấn sát
nhập và mua lại (M&A), tư vấn tài chính doanh nghiệp …
- Techcombank sẽ phát triển các sản phẩm cấu trúc và đầu tư cho khách
hàng cá nhân như là một hướng đi mũi nhọn giúp tiết kiệm cho khách hàng. Các
sản phẩm đang và sẽ được cung cấp như sau: các sản phẩm đầu tư trái phiếu, tiền
gửi kèm quyền mua bất động sản/cổ phiếu, quỹ mở đầu tư cổ phiếu/ trái phiếu.
2.1.4.5 Về nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo mỗi CBNV có các cơ hội
thể hiện năng lực bản thân, lộ trình thăng tiến rõ ràng và đãi ngộ xứng đáng.
- Tiếp tục cải thiện và nâng cao tính hiệu quả của chính sách, quy trình
nhân sự, chú trọng lĩnh vực tuyển dũng và bổ nhiệm, đào tạo và phát triển.
- Xây dựng và củng cố kỹ năng quản lý nguồn nhân lực cho các cấp lãnh
đạo nhằm nâng cao năng lực quản lý toàn diện cho đội ngũ các bộ lãnh đạo các
30
cấp.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank
Bảng 2.3: So sánh Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank qua các
từ 2012 đến 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Tiêu chí
2012
2013
2014
Tuyệt
Phần
Tuyệt
Phần
đối
trăm
đối
trăm
Doanh
5.761,378 5,647,836 7.106.432 (113,542)
-1.97% 1,458,596 25.83%
thu thuần
Chi phí
3,294,041 3,355,666 3.431,05
61,625
1.87%
75,379
2.25%
hoạt
động
Chi phí
1,449,481 1,413,964 2,258,366
(35,517)
-2.45% 844,402 59.72%
dự phòng
rủi ro
LN trước
1,017,856
878,206 1,417,021 (139,650) -13.72% 538,815 61.35%
thuế
31
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
8000000
7.106.432
7000000
5.761.378
5.689.411
5.647.836
6000000
4.769.630
4.743.522
5000000
Tổng thu nhập
4000000
Tổng chi phí
Lợi nhuận thuần
3000000
1.417.021
2000000
1.017.856
878.206
1000000
0
Năm 2014
Năm 2013
Năm 2012
Biểu đồ 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Từ bảng số liệu trên ta có thể so sánh tình hình hoạt động qua các năm từ
2012 đến 2014 của Techcombank.
Tình hình hoạt động có chút không khả quan ở năm 2013 khi không
những sụt giảm về doanh thu mà còn gia tăng về chi phí, cụ thể là con số doanh
thu ở năm 2012 là 5.761.378 triệu đồng đã giảm nhẹ còn 5.647.836 triệu đồng
(tức giảm 1,97%) và chi phi cũng tăng nhẹ ở khoảng phần trăm tương đương con
số trên là 1,87%, tăng 61.625 triệu đồng. Dù con số chi phí dự phòng rủi ro có
giảm 35.517 triệu đồng cũng không thể làm tổng chi phí ở năm 2013 thấp hơn
2012 và điều này là làm lợi nhuận trước thuế của NH giảm khá mạnh 13,72% tức
giảm 139.650 triệu đồng. Dù có nhiều thành tựu phát triển qua các năm nhưng
không thể phủ việc giảm hiệu suất hoạt động của Techcombank trong năm 2013.
Tuy nhiên tình hình đã được cải thiện rất tốt trong năm 2014, doanh thu
thuần của NH đã tăng vượt trội từ 5.647.836 triệu đồng ở năm 2013 trở thành
7.106.432 (tăng 25,83%) và nếu so sánh với năm 2012 thì 2014 vẫn chiếm ưu thế
khi đã tăng 23,35% so với năm này. Chi phí hoạt động có phần tăng nhưng cũng
32
là lẽ tất nhiên do doanh thu thuần tăng kéo theo các hoạt động quản lý được gia
tăng để đảm bảo chất lượng dịch vụ tuy nhiên con số này cũng không mấy đáng
kể khi chỉ tăng 2,25% từ 3.355.666 thành 3.431.045 triệu đồng. Đáng chú ý chính
là chi phí dự phòng rủi ro của NH đã tăng vọt 59,72% so với năm 2013 tức tăng
844.402 triệu đồng. NH cần có biện pháp tín dụng phù hợp để đảm bảo các
khoản vay cũng như quản lý các rủi ro lường trước được nhằm giảm thiểu con số
này giúp ngân hàng gia tăng được nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên dù sao thì mức
lợi nhuận thuần của NH cũng đã có một bước tiến mới tăng khá cao so với năm
2013 là tăng 61,35%, từ 878.206 triệu đồng thành 1.417.021 triệu đồng. Bởi vì
năm 2013 đã có sự sụt giảm trong hoạt động kinh doanh nên ta có thể thấy tình
hình kinh doanh của Techcombank trong năm 2014 phát triển mạnh nhưng nếu
so sánh cùng năm 2012 thì lợi nhuận hoạt động cũng chỉ ở mức vừa vượt
ngưỡng đề ra phát triển. Từ bảng số liệu 2.3 ta có thể thấy rằng doanh thu thuần ở
năm 2014 tăng so với 2012 là 23,35%, chi phí hoạt động và chi phí phòng ngừa
33
rủi ro tăng lần lượt là 4,16% và 55,81%, lợi nhuận hoạt động cũng tăng 39,22%.
2.2 Phân tích hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank.
2.2.1 Phân tích doanh số cho vay
2.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.4 : Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Đơn vị tính: Triệu đồng
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Tiêu
2012
2013
2014
Tuyệt
Phần
Tuyệt
Phần
chí
đối
trăm
đối
trăm
Doanh
số cho
31.683.762 28.996.173 32.776.345 (2.687.589) -8,48% 3.780.172 13,04%
vay
Ngắn
15.965.448 9.884.795 13.867.672 (6.080.652) 61,91% 3.982.876 40,29%
hạn
Trung
15.718.314 19.111.378 18.908.673 3.393.063 121,59% (202.704) -1,06%
và dài
hạn
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Bảng số liệu trên cho ta thấy Techcombank chủ yếu hướng mình đến mục
tiêu dài hạn, đây là điều không còn mới mẻ với thị trường ngân hàng Việt Nam
cũng như thực hiện đúng định hướng tương lai đề ra của NH khi mức cho vay
trung và dài hạn từ năm 2013 đến hết 2014 luôn lớn hơn ngưỡng 50% trên tổng
doanh số cho vay. Dù con số này có tăng giảm thất thường nhưng vẫn đảm bảo
được yêu cầu.
Quan sát từ bảng số liệu 2.4 so sánh số liệu của 3 năm về doanh số cho
vay của Techcombank trong 3 năm 2012 – 2013 – 2014, ta có thể thấy tình hình
cho vay của NH có sự biến động khó lường. Doanh số cho vay của NH trong
năm 2013 đã giảm 2.687.589 triệu đồng so với năm 2012, nguyên nhân là do tình
34
hình cho vay ngắn hạn đã giảm mạnh 6.080.652 triệu đồng tức đã giảm 61,91%,
dù tình hình cho vay trung và dài hạn đã được cải tiện tốt nhưng vẫn không đảm
bảo được việc phát triển doanh số cho vay. Để cải thiện tình hình, năm 2014, ban
quản trị NH đã đề ra các sản phẩm khuyến mãi về lãi suất cũng như thời hạn đã
giúp doanh số cho vay của NH có một bước tiến vượt trội so với năm 2013 là
tăng doanh số thêm 3.780.172 triệu đồng (13,04%) so với năm 2013; đạt doanh
số cho vay là 32.776.345 triệu đồng. Nhưng nếu bỏ qua năm 2013 thì việc tiến
triển của 2014 không mấy là mạnh mẽ so với doanh số của năm 2012 khi chỉ
tăng thêm 3,45% (tức 1.092.583 triệu đồng), nhưng đây cũng là sự nổ lực rất cố
gắng của toàn thể Techcombank.
Ta có thể thấy, mức cho vay trung và dài hạn của Techcombank đều tăng
nếu lấy năm 2012 làm gốc để so sánh. Điều này hoàn toàn hợp lý khi NH luôn
hướng mình đến mục tiêu dài học, phát triển lâu dài dù đây sẽ là bước đi có nhiều
rủi ro. Tuy so năm 2014 với năm 2013 thì doanh số cho vay trung dài hạn đã
giảm nhẹ 1,06% (tức 202.704 triệu đồng) nhưng cũng không mấy ảnh hưởng đến
kết quả chung khi doanh số cho trung dài hạn vẫn ở ngưỡng 18.908.673 triệu
35
đồng, lớn hơn 57% của tổng doanh số cho vay trong năm 2014.
2.2.1.2 Theo sản phẩm
Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm
Đơn vị tính: triệu đồng
Tiêu chí
2012
2013
2014
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Tuyệt
Phần
Tuyệt
Phần
đối
trăm
đối
trăm
Doanh số
31.683.762 28.996.173 32.776.345 (2.687.589)
-8,48%
3.780.172 13,04%
cho vay
330.422
2,28%
903.625
6,09%
Nhà mới 14.495.321 14.825.743 15.729.368
Tiêu
4.476.916
4.656.785
4.664.074
179.87
4,02%
7.289
0,16%
dùng
Kinh
7.296.770
7.797.071
8.741.451
500.301
6,86%
944.38
12,11%
doanh
2.249.547
1.339.623
2.720.437
(909.924)
-40,45% 1.380.813 103,07%
Thấu chi
3.165.208
376.950
921.015
(2.788.258)
-88,09%
544.065
144,33%
Khác
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Như đã đề cập ở phần 2.2.1.1 về sự biến động của doanh số cho vay thì ở
mặt khác khi phân tích về doanh số cho vay này theo sản phẩm bao gồm nhà
mới, vay tiêu dùng, vay kinh doanh, thấu chi và khác, ta có thể thấy được sự biến
động trong cơ cấu các doanh mục. Doanh số cho vay 2013 giảm, không có nghĩa
là tất cả doanh mục theo sản phẩm đều giảm mà nó có sự tăng giảm khác nhau
tùy theo nhu cầu của khách hàng cá nhân. Chẳng hạng như khách hàng vay mua
nhà ở năm 2013 tăng 330,422 triệu đồng so với năm 2012 và tiếp tục tăng thêm
903,625 triệu đồng ở năm 2014. Về phần thấu chi thì ở năm 2013 giảm khá mạnh
so với 2012 khi giảm hẳn 40.45% và tăng lại 103.07% ở năm 2014 so với 2013.
Về việc vay khác cũng có vấn đề tương tự.
Vấn đề sản phẩm cho ta thấy nhu cầu của khách hàng cá nhân vay là bất
thường ở từng năm và khó dự đoán chính xác, nhưng thiết nghĩ cũng cần có một
đội ngũ tìm hiểu thị trường chính xác để cân đối các khoản trên nhằm kích thích
36
việc vay, xác định lãi suất, giúp mang lợi nguồn lợi cho ngân hàng.
2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ
2.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ của Techcombank theo thời hạn tín dụng
Đơn vị tính: triệu đồng
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Phần
Phần
Tiêu chí
2012
2013
2014
Tuyệt
Tuyệt
trăm
trăm
đối
đối
Doanh số
10.192.666 10.806.874 11.550.384 614.207
6,03%
743.510
6,88%
thu nợ
7.016.631
6.709.988
6.767.370
(306.644)
-4,37%
57.382
0,86%
Ngắn hạn
Trung và
3.176.035
4.096.886
4.783.014
920.851
28,99%
686.128
16,75%
dài hạn
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Doanh số thu nợ của Techcombank có xu hướng tăng dần qua các năm. Ở
năm 2012 là 10.192.666 triệu đồng đã tăng thêm 614.207 triệu đồng ở năm 2013
và đạt mức 11.550.384 triệu đồng ở năm 2014.
Trong khi đó thì tình hình thu nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm. Ở năm
2012 doanh số thu nợ ngắn hạn là 7.016.631 triệu đồng đã giảm xuống còn
6.709.988 triệu đồng ở năm 2013 và tăng không đáng kể đạt mức 6.776.370 triệu
đồng. Nếu lấy năm 2012 làm gốc thì doanh số thu nợ ngắn hạn ở năm 2014 đã
giảm 3,55% (tức 249.261 triệu đồng) và năm 2013 giảm 4,37% (tức 306.644
triệu đồng). Mức giảm này cũng không mấy lớn để có thể ảnh hướng đến tình
hình cho vay chung khi con số của doanh số thu nợ ngắn hạn luôn đạt ở ngưỡng
khoảng 60% hoặc hơn.
Còn về tình hình thu nợ trung và dài hạn lại có chiều hướng gia tăng. Khi
ở năm 2012 là 3.176.035 triệu đồng đã tăng dần lên mức 4.096.886 triệu đồng ở
37
năm 2013 và trên đà tăng đạt 4.783.014 triệu đồng ở năm 2014.
Tình hình thu nợ của Techcombank có vẻ khả quan và ngưỡng tốt khi luôn
ổn định ở mức trung bình.
2.2.2.2 Theo sản phẩm
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ của Techcombank theo sản phẩm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tiêu chí
2012
2013
2014
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Tuyệt
Phần
Tuyệt
Phần
đối
trăm
đối
trăm
Doanh số
10.192.666 10.806.874 11.550.384
614.207
6,03% 743.510 6,88%
thu nợ
2.114.978
2.194.876
2.655.433
79.898
3,78% 460.557 20,98%
Nhà mới
1.810.218
1.487.026
1.516.565 (323.192)
-17,85%
29.539
1,99%
Tiêu dùng
5.914.804
6.502.496
6.661.106
587.692
9,94% 158.611
2,44%
Kinh doanh
315.973
499.278
592.535
183.305
58,01%
93.257 18,68%
Thấu chi
36.694
123.198
124.744
86.505 235,75%
1.546
1,25%
Khác
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Còn nếu chia doanh số thu nợ theo sản phẩm vay thì công tác thu nợ của
Techcombank luôn ở hướng tích cực. Tỷ lệ thu nợ ở năm 2014 cho từng sản
phẩm vay là Nhà mới 22,99% (tương đương 2.655.433 triệu đồng), tiêu dùng
13,13% (1.516.565 triệu đồng), Kinh doanh 57,67% (6.661.106 triệu đồng), thấu
chi 5,13% (529.535 triệu đồng), thu nợ khác là 1,08% (124.744 triệu đồng); các
con số này dao động tương đương trong ngưỡng kiểm soát ở năm 2013 và 2012;
riêng thu nợ của cho vay mua nhà ở năm 2014 đã có mức tăng mạnh ở năm 2014,
tăng 20,98% tức 460.557 triệu đồng và Thấu chi cũng ở ngưỡng thay đổi tăng
khá cao là 18,68% tức 93.257 triệu đồng.
Tình hình thu nợ ổn định ở các mặt sản phẩm khác nhau cũng phản ánh
được tình hình thu nợ đúng và chính xác của Techcombank, luôn theo dõi để có
38
thể hoàn thành công tác thu nợ.
2.2.3 Phân tích dư nợ cho vay
2.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng của Techcombank
Đơn vị tính: triệu đồng
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Tiêu chí
2012
2013
2014
Phần
Tuyệt
Phần
Tuyệt đối
trăm
đối
trăm
Dư nợ
27.532.352 22.851.452 30.903.906 (4.680.900)
-17,00% 8.052.454 35,24%
cho vay
Ngắn
14.699.523 11.405.160 13.001.273 (3.294.363)
-22,41% 1.596.114 13,99%
hạn
Trung và
12.832.829 11.446.292 17.902.633 (1.386.537)
-10,80% 6.456.340 56,41%
dài hạn
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy tổng dư nợ cho vay của năm 2013 đã
giảm so với năm 2012. Điều này hoàn toàn đúng và không phải là con số xấu khi
phản ánh về ngân hàng khi nói dư nợ quá cao hay quá thấp, điều này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố tác động. Như được biết, dư nợ của một Ngân hàng sẽ tỷ
lệ nghịch với doanh số thu nợ và tỷ lệ thuận với doanh số cho vay. Như đã phân
tích ở trên về doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ, thì việc thu nợ trong
năm 2013 đã tăng so với 2012 trong khi doanh số cho vay lại giảm. Việc thu nợ
đạt hiệu quả bao nhiêu thì dư nợ sẽ càng ít đi. Con số dư nợ này không phải chỉ
là con số phải thu còn lại trong năm khi ta lấy doanh số thu nợ trừ đi doanh số
thu nợ, mà nó còn bao gồm số tiền lũy kế chưa thu hồi của các năm trước từ việc
cho vay.
Xét về dư nợ ngắn hạn thì từ năm 2012 đến hết 2013 con số này đã giảm
hẳn 22,41% (tức 3.294.363 triệu đồng) và tăng không bằng giảm ở con số chỉ
39
1.596.114 triệu đồng vào năm 2014.
Còn về doanh số dư nợ trung và dài hạn năm 2013 đã giảm 10,8% so với
năm 2012 và tăng lại 56,41% ở năm 2014 đạt con số 6.456.340 triệu đồng chiếm
56.41% so với dư nợ cho vay năm 2014. Tham khảo bảng số liệu 2.8 đã cung cấp
trên, tỷ trọng của doanh số dư nợ trung và dài hạn qua các năm tăng dần tỷ trọng
từ mức dưới 50% ở năm 2012 đến mức 50% ở năm 2013 và đã lớn hơn ngưỡng
50% ở năm 2014 so với tổng dư nợ cho vay, cho thấy Techcombank hướng tập
trung cho vay dài hạn, tạo mối quan hệ hợp tác lâu dài với KH, nhưng đây là bộ
phận KH cá nhân nên đây cũng khá là bước đi mạo hiểm của Techcombank. Việc
cho KH cá nhân vay trung và dài hạn chủ yếu là vay mua nhà mới; vay sản xuất
kinh doanh cá thể, hộ gia đình. Việc duy trì dư nợ trung và dài hạn ở mức cao sẽ
khiến NH gặp nhiều rủi ro cũng như phát sinh chi phí lãi nhiều. Dù thế, nhìn
chung thì dư nợ cho vay KH cá nhân của Techcombank không cao so với doanh
số cho vay, vì con số này còn bao gồm dư nợ của các năm trước.
2.2.3.2 Theo sản phẩm
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ cho vay theo sản phẩm của Techcombank
Đơn vị tính: triệu đồng
Tiêu chí
2012
2013
2014
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Tuyệt đối
Phần
Tuyệt
Phần
trăm
đối
trăm
Doanh số
27.532.352 22.851.452 30.903.906 (4.680.900)
-17% 8.052.454 35,24%
thu nợ
508.239
3,24% 4.955.135
30,58%
Nhà mới 15.693.441 16.201.679 21.156.814
1.679.473
1.828.116
3.689.926
148.643
8,85% 1.861.810 101,84%
Tiêu
dùng
2.257.653
2.445.105
3.915.525
187.453
8,30% 1.470.420
60,14%
Kinh
doanh
1.817.135
2.262.294
1.832.602
445.159 24,50%
-429.692
-18,99%
Thấu chi
6.084.650
114.257
309.039 (5.970.393)
-
194.782 170,48%
Khác
98,12%
40
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Tình hình dư nợ cho vay theo sản phẩm đã số tăng theo thời gian. Dư nợ
cho vay tiêu dùng khi ở năm 2013 chi tăng nhẹ 8,85% (148.643 triệu đồng) so
với 2012 nhưng đã tăng mạnh tới 101,84% (1.861.810 triệu đồng) ở năm 2014 so
với 2013. Tình hình dư nợ cho vay kinh doanh và nhà mới cũng tương tự, khi ở
năm 2012 dư nợ cho vay của nhà mới là 15.693.441 triệu đồng đã tăng thêm
3,24% đạt mức 16.201.679 triệu đồng và tiếp tục tăng thêm 4.955.135 triệu đồng
vào năm 2014 đạt con số 21.156.814 triệu đồng.; còn về kinh doanh thì năm
2013 đã tăng 187.453 triệu đồng so với 2012 và tiếp tục tăng thêm 1.470.420
triệu đồng vào năm 2014.
Dư nợ cho vay thấu chi trong năm 2013 đã tăng 24,5% (445.159 triệu
đồng) so với 2012 và cũng giảm một con số tương đương là 429.692 triệu đồng
trở về gần với con số 1.817.135 triệu đồng của 2012 là 1.832.602 triệu đồng.
2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Techcombank
2.3.1 Đánh giá về quy mô cho vay cá nhân
Bảng 2.10 : Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại Techcombank 2012 -
2014
2013 so với 2012
2014 so với 2013
Tiêu chí
2012
2013
2014
Tuyệt
Phần
Tuyệt
Phần
trăm
đối
trăm
đối
Doanh số
31.683.762 28.996.173 32.776.345 (2.687.589)
-8,48%
3.780.172 13,04%
cho vay
TDCN
Doanh số
10.192.666 10.806.874 11.550.384
614.208
6,03%
743.510
6,88%
thu nợ
TDCN
Dư nợ
27.532.352 22.851.452 30.903.906 (4.680.900)
-17,00% 8.052.454 35,24%
TDCN
41
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Doanh số cho vay cá nhân của Techcombank năm 2013 có giảm hơn so
với 2012 nhưng đã được khắc phục, gia tăng lại ở ngưỡng cao hơn 2012. Chỉ tiêu
này ở Techcombank là khá cao ở ngưỡng trung bình 3 năm là 30.000 tỷ đồng,
cho thấy mức độ hoạt động của NH có sự hiệu quả và ổn định (chỉ tiêu này có
giảm có tăng nhưng ở mức tương đối đều nhau)
Chỉ tiêu dư nợ TDCN của NH cao chứng tỏ NH cho vay được nhiều, uy
tín của ngân hàng tốt, chất lượng tín dụng cá nhân tương đối cao, có sức hút đối
với KH cá nhân. Còn nếu chỉ tiêu dư nợ này thấp thì ngược lại, chất lượng tín
dụng và uy tín của NH không đủ tốt để thu hút KH vay cũng như có thể do các
nguyên nhân khác từ NH như chưa chú trọng vào hoạt động TDCN, khả năng
tiếp thị kém, lãi suất chưa thật sự hấp dẫn,… Dư nợ tín dụng càng cao sẽ tạo ra
nguồn thu nhập lớn cho NH. Tuy nhiên, khi đánh giá chúng ta không nên chỉ dựa
vào mỗi chỉ tiêu này để đánh giá vì vẫn còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng và tùy
vào từng thời điểm mà chỉ tiêu này sẽ phản ánh thực trạng khác nhau. Vì vậy, khi
đánh giá chúng ta cần đặt vào các mối quan hệ khác như với thu nhập tín dụng,
nợ xấu, nợ quá hạn, … Ta có thể thấy dư nợ TDCN ở năm 2013 đã giảm so với
năm 2012 nhưng đến năm 2014 đã tăng đạt mức 30.903.906 triệu đồng, cao hơn
hẳn năm 2012. Con số này cao và có xu hướng tăng cho thấy quy mô tín dụng
NH lớn và có xu hướng mở rộng.
Cả 2 chỉ tiêu trên đều phản ánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và
tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng và cả về quy mô tín dụng của ngân hàng ở
bộ phận KH cá nhân của NH. Nhìn chung, ta thấy dư nợ TDCN của năm 2014 đã
tăng hẳn 35,24% so với năm 2013 dù đã từng giảm 17% ở năm này so với 2012;
doanh số cho vay KH cá nhân cũng tăng 13,04% ở năm 2014 so với 2013. Doanh
số cho vay cá nhân (32.776.345 triệu đồng – 2014) và dư nợ tín dụng cá nhân
(30.903.906 triệu đồng - 2014) là khá lớn phản ánh quy mô tín dụng cá nhân của
Techcombank khá lớn và ổn định, ngoài ra hai chỉ tiêu này đang có xu thế tăng
chứng tỏ NH đang muốn mở rộng quy mô tín dụng của mình ở mảng tín dụng cá
nhân và cho thấy thêm khả năng về nguồn vốn của NH – vốn tự có và vốn huy
42
động từ bên ngoài khá lớn đủ để đáp ứng nhu cầu vốn vay của KH.
2.3.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng cá nhân
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp lý của KH
có sự lựa chọn, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của NH.
Chất lượng tín dụng chính là chất lượng các món vay, được đánh giá là có
chất lượng tốt khi vốn vay được KH sử dụng có mục đích, phục vụ cho sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ NH đúng hạn, bù đáp được chi phí và có
lợi nhuận. Điều này có nghĩa là NH vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu
quả xã hội.
2.3.2.1 Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.11 : Tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank năm 2012 - 2014
Tỷ lệ nợ quá hạn
2012
2013
2014
Tín dụng cá nhân
2,98%
6,20%
3,62%
Toàn hoạt động tín dụng
5,54%
7,60%
4,41%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động nội bộ Techcombank năm 2012 - 2014)
Nhìn từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của
Techcombank có sự tăng giảm thất thường nhưng con số ở cuối năm 2014 đã có
sức khả quan hơn nhiều. Nhìn chung thì tỷ lệ nợ quá hạn cá nhân cao hơn doanh
nghiệp và chiếm phần lớn dù quy mô nhỏ hơn, tuy nhiên thì tỷ lệ này vẫn ở
ngưỡng cho phép và cho thấy mức độ an toàn trong công tác thẩm định và thu
hồi nợ.
Nhưng tại sao tỷ lệ này lại tăng một cách nhanh chóng vào năm 2013 và
giảm mạnh vào năm 2014. Theo nhận xét từ quan điểm cá nhân thì ngành tín
dụng ở Việt Nam đang trong thời kỳ “khát nước” – tức cần khách hàng. Các cán
bộ tín dụng luôn tìm cách lôi kéo khách hàng, ngân hàng mở các gói tín dụng ưu
đãi, tỷ lệ lãi vay được Nhà nước quy định giảm xuống chỉ còn ở mức 10%-
12%/năm đối với KH có điểm tín dụng cao (KH loại A). Điều này dẫn đến việc
43
thiếu thận trọng trong khâu thẩm định khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá
nhân, đã dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn ở cuối năm 2013 tăng vọt từ mức 2,98% ở cuối
năm 2012 lên thành 6,2%. Giáng một hồi chuông thức tỉnh cho Techcombank và
các ngân hàng khác (khoảng những năm này ngành ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu và
nợ quá hạn liên tục gia tăng bởi nhiều nguyên nhân) sâu sát hơn trong công tác
tín dụng từ việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cho đến khi ra quyết định và kiểm
soát khoản vay. Điều này đã giúp cho Techcombank thận trọng hơn và cung cấp
các khoản cho vay an toàn hơn, thúc đẩy việc thu hồi nợ, hỗ trợ khách hàng đã
làm giảm tỷ lệ nợ quá xuống còn 3,62% ở mảng tín dụng cá nhân và 4,41% ở
mảng toàn tín dụng.
2.3.2.2 Tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của Techcombank năm 2012 - 2014
Tỷ lệ nợ xấu
2012
2013
2014
Tín dụng cá nhân
1,27%
1,9%
1,12%
Toàn hoạt động tín dụng
2,70%
3,65%
2,38%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động nội bộ Techcombank năm 2012 - 2014)
Vào cuối năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank đã giảm mạnh so với
năm 2011 chỉ còn ở mức 2,70% nhờ vào việc quản trị rủi ro cẩn trọng của ngân
hàng. Nhưng đến năm 2013, tỷ lệ này liên tục gia tăng mạnh và đạt đỉnh điểm
mức 5,90% tại thời điểm 30/09/2013 nhưng đã giảm mạnh xuống còn mức
3,65% vào thời điểm cuối năm 31/12/2013. Không phải riêng Techcombank mà
hầu hết các ngân hàng đều vướng phải “hòn đá” này. Theo báo Vietnamplus
(website www.vietnamplus.vn), bài viết ngày 18/12/2013 của tác giả Thúy Hà thì
Nợ xấu ngân hàng đã chiếm 4,55% tổng dư nợ ở thời điểm cuối tháng 11/2013
dù đã giảm so với mức 4,73% của tháng 10/2013 nguyên nhân được thừa nhận là
do chất lượng tín dụng chưa được cải thiện, nợ xấu tiềm ẩn nhưng chưa được các
TCTD đánh giá đầy dủ và phản ảnh chính xác và hơn hết nhiều TCTD chưa ý
thức phải tự xử lý nợ xấu, chưa thực hiện đúng quy định về phân loại nợ và cơ
cấu lại nợ, … Nếu so ra thì với động thái tích cực và chủ động của mình
Techcombank đã cải thiện tốt tỷ lệ nợ xấu của mình so với ngành và các ngân
44
hàng khác.
Đến năm 2014 thì tình hình này ngày càng chuyển biến tốt hơn, khi con số
tỷ lệ nợ xấu của Techcombank tính đến cuối năm 2014 chỉ ở mức 2,38% (giảm
gần 33,2 % so với mức 3,65% cuối năm 2013). Trong khi đó các ngân hàng hàng
đầu Việt Nam khác như Viettinbank, Eximbank và ngân hàng Á Châu lại có
bước thụt lùi khi tỷ lệ nợ xấu của mình lại trên đà gia tăng mạnh. Cụ thể là nợ
xấu của Viettinbank đã tăng từ mức 3.770 tỷ đồng lên thành 9.576 tỷ đồng (tăng
tương đương 154%) kéo tỷ lệ nợ xấu của Viettinbank thành 2,53%. Ngân hàng
Eximbank của tương tự khi nợ xấu đã tăng 43% so với đầu năm và ở mức 2.364
tỷ đồng với tỷ lệ nợ xấu là 2,95%.
Tuy rằng, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank có nhiều chuyển biến thăng trầm
nhưng đến cuối năm 2014 Techcombank vẫn giữ được thế thăng bằng trong việc
quản lý nợ xấu của mình, ổn định tỷ lệ trên nhờ vào nhiều động thái quản lý rủi
ro cẩn trọng, kịp thời và đúng đắn.
Còn về mặt tín dụng cá nhân thì tỷ lệ nợ xấu này của Techcombank cũng
tăng giảm theo từng thời điểm. Ở năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân là
1,27% đã tăng thêm 0,63% đạt ngưỡng 1,9% vào năm 2013 nhưng đến năm 2014
đã giảm còn 1,12%. Tỷ lệ nợ xấu TDCN có tăng nhưng cũng không mấy mạnh
mẽ vì đa phần tỷ trọng của cho vay doanh nghiệp chiếm chủ yếu hơn, nên dù tỷ
lệ nợ xấu toàn hoạt động tín dụng tăng từ 2,7% ở năm 2012 lên 3,65% ở năm
2013 thì tỷ lệ nợ xấu TDCN cũng chỉ tăng nhẹ thêm 0,63%. Nguyên nhân chính
của sự gia tăng này là do kinh tế vừa suy thoái, các doanh nghiệp đang gánh gồng
để duy trì hoạt động nhằm tìm cách chuyển mình; trong khi đó thì các chủ thể cá
nhân cũng có chịu ảnh hưởng của nền kinh tế trong thu nhập, hoạt động chi tiêu
tiêu dùng, mua sắm nhưng ở mức có thể kiểm soát được nên tỷ lệ nợ xấu ở mảng
tín dụng cá nhân tăng không cao. Điều đáng lưu ý là trong khi dư nợ của hoạt
động TDCN năm 2013 đã giảm so với năm 2012 nhưng tỷ lệ nợ xấu lại có xu
hướng gia tăng. Đây là vấn đề chung của các ngân hàng vì đa phần những khoản
vay khá và tốt thường luôn được thanh toán đúng hạn nên dù dư nợ cho vay
giảm có thể do đến hạn hợp đồng thanh lý hoặc doanh số cho vay giảm nhưng
45
cũng không mấy ảnh hưởng đến nợ xấu và ngược lại.
2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
2.3.3.1 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân/ Dư nợ cho vay cá
nhân
Bảng 2.13 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên dư nợ cho vay của
Techcombank 2012 – 2014.
Đơn vị tính: triệu đồng
Tiêu chí
2012
2013
2014
Thu nhập ròng từ hoạt động TDCN
2.221.362
1.409.837
2.063.299
Dư nợ TDCN
27.532.352
22.851.452 30.903.906
Thu nhập ròng từ TDCN/ dư nợ TDCN
8,07%
6,17%
6,68%
Thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng
5.772.630
4.335.662
5.115.573
Tổng dư nợ tín dụng
68.261.442
70.274.919 80.307.567
Thu nhập tín dụng/ Tổng dư nợ tín dụng
8,46%
6,17%
6,37%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng cá nhân. Tỷ lệ này càng
cao nghĩa là lợi nhuận thu được từ tín dụng cá nhân đóng góp vào thu nhập của
ngân hàng càng lớn, thể hiện hiệu quả tín dụng với bộ phận khách hàng này càng
cao.
Ở năm 2012, tỷ lệ này chỉ ở mức 8,07% nhưng đến năm 2013 con số này
đã giảm 1,90%, tuy nhiên đến năm 2014 tỷ lệ này có tăng nhẹ thêm 0,51% đạt
6,68%. Điều này chứng tỏ dù dư nợ TDCN của năm 2014 đã tăng nhiều so với
năm 2013 nhưng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân cũng không mấy tăng cao.
Tuy nhiên, không phải chỉ riêng hoạt động tín dụng cá nhân của Techcombank có
bước thụt lùi rồi dậm chân bước nhẹ mà cả hoạt động tín dụng của NH đều có sự
lùi mạnh tiến nhẹ này.
Với mức dư nợ tín dụng toàn NH là 68.261.442 triệu đồng thì mức thu
nhập ròng từ hoạt động tín dụng của Techcombank là 5.772.630 triệu đồng, tức
8,46%; con số tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng/ dư nợ tín dụng này đã giảm
46
hẳn 2,29% vào năm 2013 chỉ còn 6,17% trong khi dư nợ tín dụng toàn NH lại
tăng và đến năm 2014 chỉ tăng nhẹ thêm 0,20% dù doanh số cho vay, doanh số
thu nợ và dư nợ tín dụng trong năm 2014 đều tăng hơn nhiều so với năm 2013.
So sánh tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động TDCN so với tỷ lệ lợi nhuận của tín
dụng toàn NH thì ta thấy hai mức tỷ lệ này không quá khác biệt. Khi ở năm 2012,
tỷ lệ này của mảng TDCN là 8,07% nhỏ hơn mức 8,46% ở hoạt động tín dụng
NH là 0,39% nhưng đến năm 2013 hai tỷ lệ này ngang bằng nhau ở mức 17% và
đến năm 2014 mức tỷ lệ thu nhập ròng từ TDCN/ dư nợ TDCN đã vươt mặt mức
tỷ lệ 6,37% của hoạt động tín dụng khi đạt mốc 6,68%. Điều này chứng tỏ dù tỷ
trọng của hoạt động TDCN chỉ ở mức dưới 40% đối với hoạt động tín dụng NH
nhưng mức lợi nhuận luôn ở ngưỡng ổn định và cao so với hoạt động tín dụng
NH. Thiết nghĩ, NH nên có những bước tập trung vào bộ phận KH này để gia
tăng thêm lợi nhuận cho NH.
2.3.3.2 Thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân/ Lợi nhuận trước
thuế.
Bảng 2.14 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên lợi nhuận trước thuế của
Techcombank 2012 – 2014.
Đơn vị tính: triệu đồng
Tiêu chí
2012
2013
2014
Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân
241.573
299.155
495.804
Lợi nhuận trước thuế
1.017.856
878.206
1.417.021
Thu nhập ròng từ cho vay/ LNTT
23,73%
34,06%
34,99%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Tỷ trọng thu nhập ròng của tín dụng cá nhân qua các năm tăng dần. Cụ thể
là vào năm 2012, thu nhập ròng từ tín dụng cá nhân chỉ chiếm 23,73% trong
LNTT nhưng đến năm 2013 đã tăng mạnh thêm 10,33% đạt 34,06%, chiếm một
tỷ trọng khá lớn và tiếp tục tăng nhẹ thêm 0,93% vào năm 2014.
Việc tỷ số Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ LNTT gia tăng và đạt lại
47
mức ổn định trên tầm 34% có thể tiếp tục vào những năm sau. Bởi vì hiện nay
kinh tế vừa trải qua đợt suy thoái toàn cầu lớn đang có bước chuyển mình tuy
nhiên rất chậm rãi. Các NH hiện nay đang trong giai đoạn “khát” khách hàng.
Techcombank sẵn sàng tìm kiếm các KH cá nhân dù khoản vay nhỏ hơn KH
doanh nghiệp nhưng v/ới việc tìm được các KH tốt và số lượng nhiều sẽ góp
phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sự phát triển của Techcombank, giúp NH gia
tăng thêm lợi nhuận.
2.3.3.3 Thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân/ Tổng thu nhập cho
vay.
Bảng 2.15 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên trên lợi nhuận trước thuế của Techcombank 2012 – 2014.
Đơn vị tính: triệu đồng
Tiêu chí
2012
2013
2014
Thu nhập từ cho vay cá nhân
2.221.362 1.409.837 2.063.299
Thu nhập từ cho vay
5.772.630 4.335.662 5.115.573
Thu nhập cho vay cá nhân/ Thu nhập cho vay
38,48%
32,52%
40,33%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)
Thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân trên tổng thu nhập từ hoạt động
cho vay chiếm tỷ trọng không cao bằng tín dụng doanh nghiệp nhưng vẫn ở mức
khá ổn định và thực tế. Với các khoản vay được chia nhỏ như ở mảng KH cá
nhân thì việc thu nợ đòi hỏi mất nhiều công sức hơn nhưng hoạt động tín dụng cá
nhân trong các năm từ 2012 đến 2014 vẫn tạo ra nguồn lợi tốt cho NH khi chiếm
tỷ lệ khá tốt vào cuối năm 2014 – 40,33% so với tổng thu nhập từ hoạt động cho
vay. Dù con số này đã từng có sự trượt dốc khá nặng ở năm 2013 chỉ còn 32,52%
so với mức 38,48% ở năm 2012, nguyên nhân do hoạt động tín dụng của
Techcombank vào năm này có nhiều điều không thuận lợi, nhưng tình hình đã
được thiện tích cực lại và ổn định như ở năm 2012 và các năm trước đó.
Con số Thu nhập từ cho vay cá nhân trên tổng thu nhập từ hoạt động cho
vay cho biết cứ 100 đồng thu nhập từ hoạt động cho vay thì có bao nhiêu đồng
thu nhập từ hoạt động cá nhân. Ví dụ như năm 2014, cứ 100 đồng thu nhập cho
48
vay thì có 40,33 đồng thu nhập từ hoạt động cho vay KH cá nhân.
Những con số từ bảng 2.14 trên cho thấy hoạt động tín dụng cá nhân của
Techcombank vẫn rất được chú trọng và giữ vững. Tuy con số phần trăm thu
nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân ở ngưỡng trung bình gần 40% nhưng với
hoạt động tín dụng đang có sự cải thiện của Techcombank thì cũng là sự đi lên
49
âm thầm của hoạt động tín dụng cá nhân.
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - TECHCOMBANK
3.1 Đánh giá hoạt đông tín dụng cá nhân của Techcombank
3.1.1 Tích cực
Tuy tình hình kinh tế trong vài năm gần đây có khởi sắc nhưng ngành tín
dụng vẫn luôn có những bất ổn, biến động và rủi ro nhiều, bằng những nổ lực của
mình Techcombank vẫn luôn có bước chuyển mình, tạo dựng được thương hiệu
và tạo ra nguồn lợi nhuận nhất định.
Ban quản lý của Techcombank luôn có các biện pháp khắc phục tức thời
và có hiệu quả trong các tình huống khó khăn (thể hiện rất rõ qua phần phân tích
về tình hình tín dụng cá nhân phía trên) để giữ vững vị thế của mình và lòng tin
của khách hàng, cổ đông.
Địa bàn hoạt động và nguồn nhân lực
Mạng lưới chi nhánh ngày càng được mở rộng với 312 chi nhánh tại 45
tỉnh thành từ Nam ra Bắc, số lượng nhân viên cũng tăng lên đạt ngưỡng 7.242
CBNV, với nguồn nhân lực dồi dào được đào tạo chuyên môn tạo cho NH sự
chuyên nghiệp, đủ sức đương đầu với những trường hợp khó khăn, cạnh tranh
với các ngân hàng trong và ngoài nước khác.
Luôn có cung cấp các chương trình cụ thể đến tay nhân viên, tổ chức các
buổi học, đào tạo, củng cố nguồn nhân lực.
Thương hiệu Ngân hàng hàng đầu
Techcombank là thương hiệu ngân hàng uy tín nhận được đông đảo sự
ủng hộ của khách hàng bởi phương cách cũng như chất lượng phục vụ; minh
chứng bởi hàng loạt các giải thưởng, cúp, danh hiệu được trao tặng bởi các tổ
chức uy tín trong ngoài nước. Với số lượng KH ngày càng gia tăng, vào năm
2014 đã đạt mức gần 3,7 triệu KH cá nhân và 48.739 KH doanh nghiệp vừa
khẳng định được thương hiệu vừa là thách thức không những phải giữ vững
50
thương hiệu mà phải ngày một đi lên.
VCSH cao (năm 2014 là 14.986 tỷ ) và mức huy động khách hàng lớn
(131.690 tỷ đồng năm 2014)
Luôn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho KH.
Techcombank luôn chọn thời điểm thích hợp để tung ra các gói kích cầu
thu hút khách hàng, thường xuyên quảng bá trên truyền thông đại chúng, được
PR, tổ chức sự kiện nhằm xây dựng hình ảnh tốt của NH trong lòng khách hàng.
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.1.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những tích cực đạt được trong các năm qua thì Techcombank
vẫn còn tồn tại những hạn chế trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng
khách hàng cá nhân nói riêng.
Thị trường ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện bản thân
nhưng có sự chênh lệch rất rõ giữa những khu đô thị và vùng xa, đòi hỏi NH phải
có tầm nhìn khái quát để phân bộ vị trí chi nhánh hợp lý, vừa tạo điều kiện cho
KH vừa có thể cạnh tranh được với nhiều NH khác. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa
NH với NH là mối quan hệ cạnh tranh có tương hỗ. Techcombank cần đưa ra các
sản phẩm ưu đãi nhiều hơn để cạnh tranh, thu hút khách hàng nhưng vẫn duy trì
sự hợp tác với các NH đang hoạt động trong khu vực nhằm tạo được sự liên kết
giữa các NH, tạo điều kiện quản lý khách hàng chặt chẽ hơn, thanh toán bù trừ có
phần hiệu quả hơn và nhanh chóng trong hoạt động kinh doanh cũng như lãnh
vực tín dụng.
Sự tồn tại của nợ xấu và nợ quá hạn. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn của
Techcombank so với tổng dư nợ là không cao nhưng so với điều kiện và sức cạnh
tranh ngày càng gay gắt của hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là trong giai
đoạn hiện nay thì vấn đề nợ quá hạn luôn là yếu tố có tính thường trực, tiềm ẩn
và có thể gây hậu quả trực tiếp đối với NH. Điển hình là vào năm 2013, tỷ lệ nợ
quá hạn của Techcombank đã tăng vọt lên 7,60% ở tín dụng chung và 6,20% ở
51
tín dụng cá nhân, hơn thế tỷ lệ nợ xấu của Techcombank cũng tăng mạnh cùng
năm khi đạt mức 3,65%. Dù đã có biện pháp khắc phục và đã được cải thiện triệt
để ở năm 2013, kéo các tỷ lệ này thấp xuống ở năm 2014 nhưng không có nghĩa
vấn đề này sẽ không xảy ra nữa, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, ngành tín
dụng đang có những bước đi ì ạch, tăng trưởng chậm.
Khâu thẩm định cho vay nhanh gọn nhưng chỉ đối với khách hàng quen
hoặc có tài sản thế chấp lớn, hộ khẩu ở khu đô thị lớn. Những khách hàng khác
mất nhiều thời gian và phải qua nhiều khâu khác, giấy tờ, công chứng nhiều để
đảm bảo mức tín nhiệm của NH dành cho khách hàng. Khách hàng không có
TKTK hiện hành ở Techcombank bị mất điểm tín dụng, xếp loại KH tín dụng B,
làm tăng mức lãi suất. Do đó, NH cũng mất đi một lượng khách hàng và các
khoản cho vay nhất định.
NH cho vay nhiều khoản vay nhỏ làm cho nguồn vốn của NH bị phân tán
trên diện rộng gây ảnh hướng đến công tác giám sát và thu nợ.
3.1.2.2 Nguyên nhân
Một là, sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt, thị trường thường
xuyên biến động, giá cả hàng hóa lúc tăng lúc giảm thất thường, kinh tế vừa trải
qua giai đoạn suy thoái nặng trước đó, đang dần có bước chuyển mình trong khi
đó ngành tín dụng lại tăng trưởng chậm. Theo nguyên lý kinh tế, khi ngành kinh
tế vừa trải qua đợt khủng hoảng và có xu hướng khôi phục thì hoạt động ngân
hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng là phát triển mạnh nhất vì KH cần vốn để đầu
tư, kinh doanh tuy nhiên những năm nay ngành tín dụng có tăng trưởng nhưng
chậm, việc cho vay lại dẫn đến nợ xấu, nợ quá hạn, ảnh hưởng khá nhiều đối với
hoạt động ngân hàng.
Hai là, nguyên nhân từ khách hàng. Nhu cầu của khách hàng thay đổi bất
thường. Khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân khai báo sai sự thật, che đậy
những lỗ hỏng kinh doanh, kết quả kinh doanh chưa thể hiện rõ, làm mọi cách
nhằm vay được khoản vay như mong muốn. Hay trong cách trường hợp khách
hàng sử dụng sai mục đích thỏa thuận ban đầu. Đặc biệt là trong hoạt động tín
52
dụng cá nhân, các cá nhân đi vay thường muốn được hưởng lãi suất thấp khi
được đánh giá loại A nên thường “làm đẹp” nhiều hơn trong hồ sơ cho vay của
mình.
Ba là, nguyên nhân từ NH. Khâu thẩm định chưa thực sự chính xác, cần
thiết lập bộ phận thanh tra khách hàng và thanh tra khâu thẩm định thường xuyên
kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh của KH, có đảm bảo nguồn trả nợ đúng
hạn cũng như việc đầu tư có đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu trong hợp
đồng. Và ban thanh tra khâu thẩm định cần kiểm tra công tác hoạt động của nhân
viên thẩm định để tránh việc bao che, trục lợi cá nhân làm ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của ngân hàng, kiểm tra trình độ kiến thức cũng như thái độ phục
vụ khách hàng.
Bốn là, các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, bệnh dịch, ...
Năm là, các khó khăn về mặt pháp luật trong việc xử lý nợ xấu và tài sản
đảm bảo.
3.2 Kiến nghị đối với Techcombank
Một số kiến nghị đối với Techcombank để nâng cao hoạt động kinh doanh
cũng như hoạt động tín dụng, cụ thể hơn là hoạt động tín dụng cá nhân.
3.2.1 Quản trị rủi ro cần được nâng cao và cẩn trọng.
Tín dụng nói chung luôn mang nhiều rủi ro nên Ban quản trị
Techcombank cần có những bước đi thực sự thấu đáo trong mỗi chiến lược. Nắm
bắt kịp thời rủi ro để đề xuất hướng giải quyết cụ thể và cẩn trọng tránh tình trạng
như năm 2013 đã qua.
Luôn phải nắm bắt tình hình chung của nền kinh tế, ngành ngân hàng, sự
đổi mới, bổ sung pháp luật liên quan, … để có thể giải quyết rủi ro và tận dụng
cơ hội phát triển.
3.2.2 Nâng cao tỷ trọng cho vay KH cá nhân
Ở phần phân tích tỷ số thu nhập ròng từ TDCN/ Dư nợ TDCN đã cho thấy
53
mức lợi nhuận của KH cá nhân đang có xu hướng gia tăng và đang ở mức cao
hơn tỷ lệ lợi nhuận hoạt động tín dụng NH mang lại trong những năm gần đây dù
tỷ trọng chỉ ở mức chưa tới 40%. NH nên nắm bắt thời cơ này vì đây mới là bước
khởi đầu sẽ có thể trở thành xu hướng tốt trong tương lai, NH có thể tập trung sự
chú ý vào mảng KH cá nhân để gia tăng tỷ trọng ở mảng tín dụng này lên ngưỡng
gần 50% để gia tăng mức lợi nhuận cho NH.
Tuy nhiên, không phải vì muốn gia tăng mức tỷ trọng này mà bỏ qua các
khâu kiểm tra kỹ lưỡng KH cá nhân. Vì các chủ thể KH cá nhân rât khó để xác
minh, kiểm tra cụ thể một cách thật chính xác nên đòi hỏi NH phải mất nhiều
thời gian và chi phí nên NH dù muốn gia tăng việc cho vay ở bộ phận KH này
cũng phải đi từng bước chậm rãi có suy xét thật kỹ lưỡng, kiểm tra các nguồn
thông tin KH cung cấp để quyết định cho vay chính xác. Để thực hiện tốt điều
này, tôi xin đưa ra thêm 2 biện pháp bổ sung sau đây là Nâng cao công tác tín
dụng và củng cố hệ thống thẩm định tín dụng, phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng. Trong khi đó thì để thu hút thêm KH, tôi cũng xin
đưa ra kiến nghị về việc nâng cao hoạt động tín dụng bằng việc đẩy mạnh
marketing ( sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần 3.2.5)
3.2.3 Cải tiến và củng cố công tác thẩm định tín dụng
Cần cải tiến công tác thẩm định sao cho nhanh gọn và chính xác nhất như
nâng cao trình độ nhân viên, tổ chức các buổi hội thảo giao tiếp tư vấn, xóa bỏ
các bước thẩm định tín dụng không cần thiết, nhưng vẫn đảm bảo được tính chặt
chẽ và xác thực ... Với thời buổi kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa, người dân
luôn phải chạy đua với thời gian. Thời gian được ví như là vàng bạc, là yếu tố để
sinh lợi, nên nếu càng nhanh chóng tiết kiệm thời gian thì sẽ tạo lợi ích song
hành cho đôi bên. NH tư vấn nhanh, giải quyết gọn sẽ có nhiều khách hàng hơn,
người tham gia tín dụng cũng cảm thấy nhẹ nhàng, thoải mái.
Cán bộ tín dụng cần theo dõi thường xuyên các khoản nợ, khi sắp đến hạn
cần tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn. Cần đề ra các
54
biện pháp cụ thể khi nợ trở thành nợ quá hạn (nếu khách hàng có thiện chí trả nợ
nhưng chưa đủ khả năng có thể xem xét để có biện pháp tốt vừa giữ khách hàng
vừa có thể thu nợ)
Tăng cường giám sát các khoản vay để đảm bảo khách hàng sử dụng
khoản vay đúng mục đích ban đầu, xem xét đánh giá chất lượng của dự án có
đúng như nhu cầu đi vay hay không.
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng
Ngân hàng nên đầu tư vào việc nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ
nhân sự thông qua các chương trình hội thảo, workshop, các sự kiện du lịch vui
chơi kèm chương trình tập huấn. Nên triển khai chương trình “Phân cấp năng lực
cán bộ nhân viên” nhằm xác định trình độ nhân viên nói chung và phát hiện các
nhân tố tốt trong bộ máy hoạt động của Techcombank. Theo đó, lộ trình phát
triển sự nghiệp cho từng vị trí chức danh công việc cũng như những chương trình
đào tạo đi kèm được xác định rõ ràng nhằm định hướng hiệu quả cho việc phát
triển năng lực cá nhân trong tổ chức, tạo sự chuẩn bị tốt nhất về nguồn nhân lực
cho sự lớn mạnh của ngân hàng trong tương lai, hướng đến mục tiêu chung nhất
xây dựng ngân hàng lớn mạnh phát triển lâu dài, vững bền.
Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, thân thiện, chuyên môn sâu
để giúp tư vấn cho khách hàng một các tốt nhất và nhanh nhất, không ngừng cải
tiến công tác phục vụ - văn minh, lịch sự, tận tình, nhanh chóng.
Nâng cao nghiệp vụ thẩm định của các cán bộ tín dụng để có thể thẩm
định KH và đưa ra quyết định một cách chính xác tránh việc làm gia tăng nợ xâu,
nợ quá hạn.
Nâng cao kiến thức hiểu biết về pháp luật cho cán bộ viên chức như luật
các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật dân sự… nhằm giúp
55
cho cán bộ thực hiện tốt công việc của mình.
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động marketing
Techcombank cần đưa ra nhiều gói tín dụng khuyến mãi hơn nữa thay vì
chỉ mỗi năm 1 lần tung ra gói 1000 tỷ đồng với mức lãi suất 6,9% trong 3 tháng
đầu cho KH cá nhân để thu hút thêm các KH cá nhân nhu cầu vay, nâng mức dư
nợ tín dụng cá nhân cao hơn và có sự ổn định trong nhiều năm để gia tăng thêm
thu nhập cho NH.
Luôn quan tâm đến KH sau vay như gửi chương trình khuyến mãi,
chương trình phát hành thẻ tín dụng miễn phí với hạn mức tùy theo KH, gửi quà
vào các dịp lễ lớn, sinh nhật KH, …để tạo mối quan hệ gắn bó với KH, duy trì vị
trí trong lòng KH để KH luôn sẵn lòng tìm đến với Techcombank khi cần, sẽ là
sự lựa chọn ưu tiên của KH trong mọi giao dịch với NH.
Để đáp ứng được nhu cầu cho vay của nền kinh tế đòi hỏi NH phải có
nguồn vốn thật mạnh, thế nhưng không phải NH nào cũng có nguồn vốn tự có đủ
mạnh để làm việc này nên cần xác định mục tiêu tín dụng là "đi vay để cho vay ".
NH có thể sử dụng vốn tự có, vốn huy động hay là vốn vay từ cấp trên hoặc các
tổ chức tín dụng khác. Với nhiều nguồn như thế sẽ tạo cho NH nguồn vốn vững
trải, góp phần tích cực cho hoạt động tín dụng.
Tung ra những chương trình khuyến mãi, gói kích cầu với lãi suất hấp dẫn
để thu hút tiền gửi từ người dân.
Luôn quan tâm đến khách hàng, thường xuyên gửi các thông báo, giới
thiệu chương trình mới, tặng quà để níu giữ khách hàng cũng như tạo mối quan
hệ tốt đẹp bền vững lâu dài.
Cơ sở vật chất và quy mô hoạt động cũng là cơ sở để khách hàng đặt niềm
tin vào ngân hàng. Quy mô hoạt động lớn, cơ sở vật chất hiện đại, tiên tiến, ấn
56
tượng cũng là yếu tố chủ quan để thu hút khách hàng.
3.2.6 Bổ sung biện pháp cho vay đồng tài trợ với KH cá nhân.
Xã hội ngày càng phát triển, nhiều cá nhân hiện nay có mức thu nhập và
nhu cầu cao như mua nhà, mua xe với giá đắt đỏ nhưng không có khả năng đáp
ứng một lượng tiền lớn, đây là cơ hội để Techcombank nắm bắt kịp thời những
KH cá nhân lớn này. Tuy nhiên, đây là những khởi đầu để chiếm hữu lòng tin nơi
KH và mang lợi nguồn lợi cho NH nhưng vẫn tiềm tàng những rủi ro khó xác
định cụ thể. Xin kiến nghị với Techcombank trong trường hợp này nên liên kết
cùng các NH khác để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đám bảo quyền
lợi và nghĩa vụ mỗi bên.
Đây là một hình thức tín dụng chưa thực sự phổ biến đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nam và nếu có cũng chỉ áp dụng cho KH doanh nghiệp vì nhu
cầu vốn khá cao. Một phần do sự phức tạp của hình thức này, một phần còn do
vướng mắc trong việc thỏa hiệp giữa các ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm
57
trong khi liên kết. Đây cũng chính là nhược điểm của biện pháp này.
KẾT LUẬN
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank luôn có sự quan
tâm đến hoạt động tín dụng cá ngân của ngân hàng. Những thành công nhất định
trong những năm qua của Techcombank là điều không thể phủ nhận dù có nhiều
khó khăn cũng như những tồn tại xoay quanh mảng tín dụng cá nhân này nhưng
Techcombank luôn phấn đấu vươn lên khắc phục kịp thời và đạt hiệu quả.
Tuy nhiên, với sức cạnh tranh gay gắt của các NH hiện nay cũng như nền
kinh tế vừa suy thoái trầm trọng cũng đã làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín
dụng tại Techcombank như nợ xấu và nợ quá hạn tăng, thu nhập giảm, ... Hoạt
động tín dụng cá nhân của Techcombank tuy ngày càng có sự nâng cao nhưng
cũng chưa được tập trung kỹ càng để nâng cao hiệu suất hoạt động của mảng
này, đem lại nguồn lợi lớn nhất cho NH. Nhìn chung thì tỷ lệ nợ quá hạn cũng
như nợ xấu của Techcombank có tăng nhưng đã được khắc phục tốt giảm xuống
ở mức an toàn và thấp hơn nhiều NH lớn khác với tỷ lệ nợ xấu TDCN là 1,12%
và nợ quá hạn TDCN là 3,62%. Con số 3,62% ở nợ quá hạn TDCN so với nợ quá
hạn hoạt động tín dụng NH (4,41%) vẫn còn chiếm khá cao, cần có sự điều tiết,
khắc phục để hoạt động tín dụng cá nhân hiệu quả hơn.
Điều thành công trong hoạt động tín dụng cá nhân của Techcombank là
vào năm 2014 hầu hết các chỉ tiêu như doanh số cho vay, thu nhập tín dụng cũng
như dư nợ tín dụng đều tăng dù thị trường hiện tại đang thiếu khách hàng và tồn
tại nhiều rủi ro về kinh tế cũng như rủi ro về khách hàng.
Hiện nay, thị trường tín dụng cá nhân đang có những bước chuyển tốt nhờ
vào các chính sách ổn định kinh tế cũng như kiềm chế lạm phát của nhà nước.
Trong suốt thời gian thực tập tại Techcombank cũng như việc tìm hiểu thông tin,
phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, tôi đã đề xuất một
số kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam nhằm hỗ trợ ngân
58
hàng duy trì và phát triển hoạt động tín dụng cá nhân này trong thời gian tới.
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Các tổ chức tín dụng-Luật
47/2010/QH12, Luật các tổ chức tín dụng, 2010.
2. PGS.TS. Phan Thị Cúc (2008).Giáo trình Tín dụng ngân hàng.NXB
Thống Kê.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (Quý III/2014 ).Tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng.NXB Tài Chính
4. Thúy Hà, Nợ xấu ngân hàng chiếm tỷ lệ 4,55% tổng dư nợ, trang web
http://www.vietnamplus.vn/no-xau-ngan-hang-chiem-ty-le-455-tong-
du-no/235794.vnp , 18/12/2013
5. Hồ Bá Tình, Ngân hàng mắc kẹt trong nợ xấu, trang web
http://www.thesaigontimes.vn/119357/Ngan-hang-mac-ket-trong-no-
xau.html , 29/08/2014.
6. Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2012 đến 2014 (Đã
công bố chính thức)
7. Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Techcombank (Lưu hành nội bộ)