BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH NHÀ BÈ –

PHÒNG GIAO DỊCH CHỢ LỚN

Ngành:

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn : TS. HỒ THIỆN THÔNG MINH

Sinh viên thực hiện : ĐỖ THỊ THU NGÀ

MSSV: 1154020575 Lớp: 11DTNH3

TP. Hồ Chí Minh, 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng Giao Dịch Chợ Lớn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2015

Tác giả

Đỗ Thị Thu Ngà

ii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM, các anh chị tại đơn vị thực tập, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận này.

Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Hồ Thiện Thông Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng Giao Dịch Chợ Lớn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

TP.HCM, ngày 24 tháng 08 năm 2015

Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Thu Ngà

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Tên đơn vị thực tập : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng giao dịch Chợ Lớn Địa chỉ : 46 Lê Quang Sung, Phường 2, Quận 6, TP.HCM Điện thoại liên lạc : (84-8) 3960 0234 – 3960 0162

NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : Đỗ Thị Thu Ngà MSSV : 1154020575 Lớp : 11DTNH3

Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ 13/04/2015 đến 02/06/2015 Tại bộ phận thực tập : Phòng Tín dụng Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện :

1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật :

□ Tốt □ Khá □ Bình thường □ Không đạt

2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị :

□ >3 buổi/tuần □ 1-2 buổi/tuần □ ít đến công ty

3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị :

□ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng …..) :

□ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt

TP. HCM, Ngày 02 tháng 06 năm 2015

Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu)

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước

CIC

CN

Chi nhánh

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hội đồng tín dụng

KH

Khách hàng

KT

Kinh tế

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

KTT

Kế toán trưởng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHPN

Ngân hàng Phương Nam

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NVTD

Nhân viên tín dụng

NXB

Nhà xuất bản

PGD

Phòng giao dịch

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

Southern Bank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TSTC

Tài sản thế chấp

UBND

Ủy ban Nhân dân

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) .................................................................................. 32

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) .............................. 34

Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................. 39

Bảng 2.4: So sánh tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ........................................................................................................... 41

Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)................ 42

Bảng 2.6: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................................................................................................................... 43

Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) .................... 44

Bảng 2.8: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................................................................................................................................ 45

Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) .................. 46

Bảng 2.10: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................................................................................................................... 47

Bảng 2.11: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................... 48

Bảng 2.12: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo thời hạn tại PGD (2012 – 2014) .............. 49

Bảng 2.13: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................ 50

Bảng 2.14: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo đối tượng tại PGD (2012 – 2014) ............ 51

Bảng 2.15: Tình hình dư nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ........................... 52

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

1. Các biểu đồ:

Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ........................................................................................... 32

Biểu đồ 2.2: Tình hình nguồn vốn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ............................... 36

Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) .............. 40

Biểu đồ 2.4: So sánh doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2013 – 2014) ................................................................................................................... 42

Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................ 44

Biểu đồ 2.6: So sánh doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn

(2013 – 2014) ................................................................................................................... 46

Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ................. 48

Biểu đồ 2.8: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) .............. 50

Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ..................................... 53

2. Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Nam ............................................. 26

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy điều hành Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – ............................................................................................................... 28 PGD Chợ Lớn

vii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 3

1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại ...................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................ 3

1.1.3. Chức năng ..................................................................................................... .3

1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng .............................................................. 3

1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán........................................................... 4

1.1.3.3. Chức năng tạo tiền ................................................................................ 5

1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM .............................................. 6

1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ.............................................................................. 6

1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có .............................................................................. 7

1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian ............................................................................. 8

1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại .................................................. 8

1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 8

1.2.2. Bản chất .......................................................................................................... 9

1.2.3. Phân loại tín dụng ........................................................................................... 9

1.2.3.1. Theo mục đích của tín dụng .................................................................. 9

1.2.3.2. Theo thời hạn của tín dụng .................................................................. 10

1.2.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ........................................ 10

1.2.3.4. Theo hình thái của tín dụng ................................................................. 10

1.2.3.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay ...................................................... 10

1.2.3.6. Theo phương thức cho vay .................................................................. 10

1.2.4. Đối tượng khách hàng .................................................................................. 12

1.2.5. Điều kiện cho vay ......................................................................................... 12

1.2.6. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế ................................................................. 13

1.2.6.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế ............................... 13

1.2.6.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển .......... 13

1.2.6.3. Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ ...................................................... 13

viii

1.2.6.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần KT kém phát triển và mũi nhọn ... 14

1.2.7. Quy trình tín dụng ........................................................................................ 14

1.2.7.1. Khái niệm ............................................................................................ 14

1.2.7.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng ........................................... 14

1.2.8. Bảo đảm tín dụng ......................................................................................... 15

1.2.8.1. Khái niệm ............................................................................................ 15

1.2.8.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng .......................................................... 16

1.2.9. Rủi ro của tín dụng ngân hàng ...................................................................... 17

1.2.9.1. Khái niệm ............................................................................................ 17

1.2.9.2. Các loại rủi ro tín dụng ........................................................................ 17

1.2.9.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ......................................................... 17

1.2.9.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ....................................................... 18

1.2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM ................................. 19

1.2.10.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................... 19

1.2.10.2. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP PHƯƠNG NAM – CN NHÀ BÈ – PGD CHỢ LỚN ....................................... 24

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ

Lớn .............................................................................................................................. 24

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Nam ............................................. 24

2.1.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................... 24

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 25

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn ........ 27

2.1.2.1. Quá trình hình thành............................................................................ 27

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 27

2.1.2.3. Những sản phẩm và dịch vụ ................................................................ 30

2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (2012 – 2014) .................................. 31

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN

Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) ..................................................................... 33

2.2.1. Tình hình nguồn vốn tại PGD Chợ Lớn ........................................................ 33

2.2.2. Quy trình cấp tín dụng áp dụng cho PGD Chợ Lớn ...................................... 37

2.2.3. Tình hình doanh số cho vay tại PGD Chợ Lớn ............................................. 39

ix

2.2.3.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn .......................... 39

2.2.3.2. Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn ........................ 41

2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ tại PGD Chợ Lớn ............................................... 43

2.2.4.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn ............................ 43

2.2.4.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn .......................... 45

2.2.5. Tình hình dư nợ tại PGD Chợ Lớn ............................................................... 47

2.2.5.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn ............................. 47

2.2.5.2. Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn .......................... 50

2.2.6. Tình hình nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn ....................................................... 51

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam –

CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) .............................................................. 53

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 53

2.3.2. Những hạn chế tồn tại ................................................................................... 54

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ......................................... 56

3.1. Nhận xét .............................................................................................................. 56

3.1.1. Những thuận lợi ............................................................................................ 56

3.1.2. Những khó khăn ........................................................................................... 56

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn ........................................................... 57

3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính .............................................................................. 57

3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn .................................................... 57

3.2.1.2. Sử dụng nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển ......................... 58

3.2.1.3. Tăng doanh số cho vay .................................................................... 58

3.2.1.4. Về tình hình dư nợ ........................................................................... 59

3.2.1.5. Về nợ quá hạn .................................................................................. 59

3.2.2. Nhóm giải pháp khách hàng ......................................................................... 59

3.2.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng ..................................................... 59

3.2.2.2. Cung cấp dịch vụ mới để tăng khả năng cạnh tranh ......................... 59

3.2.3. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro ............................................................... 60

3.2.3.1. Tăng cường quản lý món vay .......................................................... 60

3.2.3.2. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng ....................... 61

3.2.4. Nhóm giải pháp khác .................................................................................... 61

x

3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 62

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước ...................................................................... 62

3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam ...................................................... 62

3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn .... 63

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 66

xi

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu

trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các

ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm

vào khủng hoảng và sụp đổ.

Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động

cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội

như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất

kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và

thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trên lĩnh vực tiền tệ.

Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu

và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ

tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là

nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát

từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà

Bè – PGD Chợ Lớn, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng Giao

Dịch Chợ Lớn”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nhằm hiểu rõ thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN

Nhà Bè – PGD Chợ Lớn. Xem xét xu hướng phát triển của hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra

những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này tại ngân hàng.

3. Phương pháp nghiên cứu

1

Để làm rõ nội dung đề tài, khóa luận sử dụng các phương pháp như: phương pháp tổng

hợp, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng, thực trạng và các biện pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ

Lớn trong giai đoạn 2012 – 2014.

5. Kết cấu khóa luận

- Gồm 5 phần:

 LỜI MỞ ĐẦU

 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH NHÀ BÈ – PGD CHỢ LỚN

 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

 KẾT LUẬN

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm

Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, có nêu

rõ: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các

hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các

Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và

dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp

tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Tuỳ theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng thương mại gồm: Ngân

hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng thương mại liên

doanh, Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.

1.1.2. Đặc điểm

- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.

- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng mà

những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau. Do đó, ngân hàng có thể

phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro về sự đa dạng cũng như mức độ.

- Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và pháp

luật.

- Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.

- Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.

1.1.3. Chức năng

1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu

nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân

hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với

3

chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là

người cho vay.

Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất

cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát

triển của nền kinh tế.

• Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình

dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho

họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

• Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,

thanh toán mà không phải phí nhiều thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi,

chắc chắn và hợp pháp.

• Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình

từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận

này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

• Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện

liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến

vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn,

thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng

thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó

quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện

các chức năng khác.

1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu

cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá,

dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu

khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các

doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.

4

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện

chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng

chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng

trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này,

các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi.

Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ,

người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này

thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp

phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã

giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như

chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...

Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân

hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của

ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này

cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

1.1.3.3. Chức năng tạo tiền

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và

các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành

giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán,

ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài

khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ

phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay

bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại

một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình

này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp

nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng

tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự

trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

5

Với chức năng “tạo tiền”, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh

toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về

tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn

bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ.

Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền

của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho

nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc

thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian

thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt

động tín dụng.

1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại

1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ

Huy động các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các

ngân hàng thương mại. Bằng những công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép NHTM đã huy

động vốn từ các nguồn tiền trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với các thành phần

kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:

- Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân

hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định.

- Các quỹ dự trữ: là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và phát triển của

ngân hàng. Gồm có các quỹ sau:

• Quỹ dự trữ

• Quỹ dự phòng rủi ro

• Quỹ khen thưởng phúc lợi

• Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ

- Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm có:

• Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân

6

• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu

• Các khoản tiền gửi khác

• Vốn đi vay: vay từ thị trường tiền tệ, vay từ Ngân hàng Trung ương.

- Vốn tiếp nhận: vốn do Nhà nước cấp hay các tổ chức tài chính uỷ thác cho ngân hàng

cho vay theo mục đích chỉ định.

- Vốn khác: là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,

chuyển tiền, các dịch vụ…).

1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có

Là nghiệp vụ phản ảnh khả năng sử dụng nguồn vốn với mục đích sinh lời của NHTM,

bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ (dự trữ), cho vay, đầu tư, tài sản Có khác… Trong nghiệp vụ

tài sản Có thì nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất. Đây là

các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của NHTM.

- Tài sản ngân quỹ (dự trữ): Hoạt động của NHTM nhằm mục đích sinh lời. Song, cần

phải đảm bảo an toàn trong thanh toán để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Vì vậy,

các NHTM luôn dành một phần nguồn vốn để đáp ứng, đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi

trả… Phần vốn để dành này gọi là dự trữ và tỷ lệ phần dự trữ này trên tổng số dư tiền gửi gọi

là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Có hai cấp dự trữ là: sơ cấp

và thứ cấp.

- Tài sản tín dụng: Là các khoản ngân hàng cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế

dưới mọi hình thức. Đây được xem là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất cho mọi

NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động hàm chứa trong nó xác

suất rủi ro rất cao. Do đó, bất kỳ một NHTM nào cũng đều xây dựng một chính sách Tín

dụng cho riêng mình nhằm đem lại sự an toàn và sinh lợi tốt nhất cho hoạt động kinh doanh.

Tài sản tín dụng thông thường được phân bổ theo nguyên tắc phân tán (rủi ro) và nguyên tắc

lựa chọn (khách hàng).

- Tài sản đầu tư: Nghiệp vụ đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,

nghiệp vụ này mang lại khoản thu nhập đáng kể cho NHTM. Nhờ hoạt động đầu tư mà các

7

rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, đồng thời ngân hàng có thể đa dạng hóa

hoạt động kinh doanh của mình… Trong nghiệp vụ này, NHTM sẽ dùng nguồn vốn của

mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: Góp vốn; mua cổ phần,

cổ phiếu của các công ty; mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu

công ty…

- Tài sản có khác: Là khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ yếu là tài sản lưu

động và cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động ngân hàng. Bao gồm:

• Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa làm trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ.

• Mua sắm trang thiết bị, máy móc, dụng cụ làm việc.

• Mua sắm các phương tiện vận chuyển.

• Các khoản phải thu, các khoản khác…

1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian

NHTM thực hiện các nghiệp vụ trung gian nhằm đem lại sự tiện ích cho khách hàng để

thu phí dịch vụ và hoa hồng dịch vụ. Có những loại dịch vụ sau:

- Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng.

- Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công chúng.

- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.

- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…

- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu…

1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và

các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong

đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo

thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi

đến hạn thanh toán.

Căn cứ theo khoản 1 điều 3 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng

(ban hành kèm theo quyết định số 1627/2000/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng

8

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.”

Căn cứ vào điều 20 của Tổ chức Tín dụng số 07/1997/QXH đã được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/02/1997 và có hiệu

lực thi hành từ ngày 01/10/1998 thì “Hoạt động tín dụng là việc Tổ chức Tín dụng sử dụng

nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng.”

Căn cứ theo điều 49 của luật này về “cấp tín dụng” thì “Tổ chức Tín dụng được cấp tín

dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và

các giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng

Nhà nước.”

1.2.2. Bản chất

Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau:

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay

(bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho

người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết

sức cơ bản trong quản trị tín dụng.

- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người

đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết

hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.2.3. Phân loại tín dụng

Tín dụng ngân hàng có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân

loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây:

1.2.3.1. Theo mục đích của tín dụng

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

- Cho vay bất động sản.

- Cho vay nông nghiệp.

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

9

- Cho vay tiêu dùng cá nhân.

1.2.3.2. Theo thời hạn tín dụng

- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích của

loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp và

các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60

tháng, mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay trung hạn

chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy

móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.

- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục

đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, thiết

bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.

1.2.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự

bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết

định cho vay.

- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế

chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân

hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất.

1.2.3.4. Theo hình thái của tín dụng

- Cho vay bằng tiền

- Cho vay bằng tài sản

1.2.3.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn.

- Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài

chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.2.3.6. Theo phương thức cho vay

10

- Cho vay từng lần: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không thường

xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng cho vay phải làm thủ tục vay vốn cần

thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn

thưòng xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với

phương thức cho vay từng lần. Ngân hàng cho vay căn cứ vào phương án/dự án, kế hoạch

sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài

sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để

tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất

định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết

bằng hợp đồng tín dụng.

- Chiết khấu chứng từ có giá: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn do các tổ chức tín

dụng nhận được các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của các doanh nghiệp và trả

cho một số tiền bằng số tiền ghi trên chứng từ có giá trị trừ đi phần lợi tức Ngân hàng được

hưởng. Tỷ lệ phần trăm giữa phần lợi tức Ngân hàng được hưởng so với số tiền ghi trên

chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu. Chứng từ có giá được nhận chiết khấu bao gồm

các loại thương phiếu có kỳ hạn như lệnh phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn hạn… do các đơn

vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá.

- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện

các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời

sống.

- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn

hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn

xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.

- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận

số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong

thời hạn dự phòng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn

sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng

11

và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho

hạn mức tín dụng dự phòng.

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng

chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để

thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng

tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ

chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng

văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt

động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.2.4. Đối tượng khách hàng

Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và

nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh

doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong và ngoài nước.

1.2.5. Điều kiện cho vay

- Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài thực

hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định theo

pháp luật Việt Nam.

- Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước ngoài khi

thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định theo

pháp luật Việt Nam.

- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

- Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù

hợp với quy định của pháp luật.

12

- Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá nhân) tại địa

bàn cho vay được phân công của Sở giao dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, các trường

hợp cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng giám đốc chấp thuận.

1.2.6. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế

1.2.6.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế

Hoạt động tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, là cầu nối

cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại luôn cố gắng

đạt lợi nhuận tối đa để khẳng định mình. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tín

dụng, nó đem lại 70% - 80% thu nhập cho ngân hàng. Việc tập trung và phân phối tín dụng

đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng là cầu nối

giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.

Như vậy, tín dụng ngân hàng là cánh tay đắc lực của NHTM, góp phần nâng cao chất

lượng và điều hòa tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kiềm chế và đẩy

lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định.

1.2.6.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển

Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh gay

gắt với nhau nếu không muốn bị tụt hậu, đào thải. Để có thể mở rộng và phát triển sản xuất,

các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật,

vốn…

Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là yếu tố quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ

có các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tìm

đến các ngân hàng bởi vì ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh

hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng là nguồn duy nhất cung

cấp, tư vấn và bổ sung. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình

phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.

1.2.6.3. Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ

Trong nền kinh tế thị trường, thường xuyên xuất hiện những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời,

trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu

vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự xuất hiện của tín dụng được coi như một giải pháp để

13

giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã huy

động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu

cầu vay vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

Tất cả mọi quốc gia đều sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ hữu hiệu để điều

hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.2.6.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và mũi nhọn

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi

đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc cho vay này không phải trải đều

cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện qua một quá trình được thẩm định

kỹ lưỡng. Vì vậy, ngân hàng đã đưa ra những biện pháp, chính sách khuyến khích các

NHTM cho vay hỗ trợ các dự án phát triển nhà nước thông qua hoạt động tín dụng, từ đó đạt

được mục tiêu phát triển kinh tế. Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho

nước ta thế và lực mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy vai trò và

thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ trợ các thành phần

kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.

1.2.7. Quy trình tín dụng

1.2.7.1. Khái niệm

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay

vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp

đồng tín dụng.

1.2.7.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng

Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết

dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn khách hàng

lập hồ sơ vay vốn.

Bước 2: Thẩm định tín dụng

Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành

phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cập nhật thêm thông

14

tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh

để nhằm phục vụ cho công tác thẩm định thêm chính xác.

Bước 3: Xét duyệt cho vay

Nhân viên tín dụng báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho Trưởng phòng tín dụng xem xét,

kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và ra quyết

định cho vay hay không?

Bước 4: Sau khi Hội đồng tín dụng có quyết định cho vay, nhân viên tín dụng thực

hiện các công việc

- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về việc thế

chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).

- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên quan

trong hợp đồng.

Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn

Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến hành thủ

tục giải ngân cho khách hàng.

Bước 6: Thu nợ, tính lãi, thu lãi

Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng. Trước khi

đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ đúng hạn,

xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay không, để có thể tìm ra giải

pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.

Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng

Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh), nhân

viên tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh sai sót. Nhân viên tín

dụng trình lãnh đạo ký thanh lý hợp đồng tín dụng, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài

sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có).

1.2.8. Bảo đảm tín dụng

1.2.8.1. Khái niệm

Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng

các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các

15

khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có sự

đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá

sản.

Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:

- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.

- Tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay phải tạo ra được ngân thu (phải có giá trị và thị

trường tiêu thụ).

- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm

tiền vay.

1.2.8.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp

Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng

hoàn trả vốn vay:

• Thế chấp bất động sản

• Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố

Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình

cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:

• Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa…

• Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ…

• Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu…

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay

Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo

ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình

thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản sẽ hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực

hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.

- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh

16

Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện

nghĩa vụ thay thế cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo

lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.

1.2.9. Rủi ro của tín dụng ngân hàng

1.2.9.1. Khái niệm

Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản

của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ

hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính

và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

1.2.9.2. Các loại rủi ro tín dụng

- Rủi ro giao dịch:

• Rủi ro lựa chọn

• Rủi ro đảm bảo

• Rủi ro nghiệp vụ

- Rủi ro danh mục:

• Rủi ro nội tại

• Rủi ro tập trung

1.2.9.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

- Những nguyên nhân có thể kiểm soát

• Quyết định cho vay sai lầm từ ban đầu do khâu phân tích, thu thập thông tin không đủ

hay sai lầm, hoặc việc xây dựng ký kết hợp đồng có sự thiếu sót.

• Không nhận ra các dấu hiệu cảnh báo.

• Không có khả năng theo sát, kiểm soát các khoản vay.

• Không hành động kịp thời khi phát hiện khoản nợ có vấn đề.

- Những nguyên nhân không thể kiểm soát được

• Sự phá sản của các doanh nghiệp vay nợ, hay hoạt động sản xuất kinh doanh kém

hiệu quả do quản lý không tốt, sản phẩm công nghệ lạc hậu, thiếu vốn và khả năng cạnh

tranh yếu…

17

• Một số nguyên nhân bất ổn khác từ bên ngoài như khách hàng gặp rủi ro bất chợt nên

chưa thể trả nợ, hay tài sản cầm cố thế chấp bị mất giá trị khiến ngân hàng không thể thu hồi

được khoản nợ…

1.2.9.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng

Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại có thể sử dụng các biện pháp phòng

ngừa rủi ro như sau:

- Nghiên cứu khách hàng

Khi giao tiền cho người vay, ngân hàng chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng đã trao cho

người vay. Do đó, khi người vay sử dụng tiền không đúng mục đích thì sẽ dẫn đến nguy cơ

không trả được nợ. Các nguyên tắc cho vay và điều kiện đảm bảo tín dụng cơ bản mà hầu

hết các ngân hàng đề ra là:

• Tư cách pháp nhân và uy tín của người vay.

• Mục đích sử dụng tiền vay, kế hoạch hoàn trả tín dụng.

• Các bảo đảm tín dụng các giá trị tài sản thế chấp, năng lực bảo lãnh, bảo hiểm.

- San sẻ rủi ro

San sẻ rủi ro là một biện pháp được nhiều ngân hàng sử dụng từ trước tới nay, san sẻ rủi

ro có ba hình thức chủ yếu:

• Tránh dồn vốn

• Liên kết đầu tư

• Bảo hiểm tín dụng

- Các biện pháp tín dụng

Trong những trường hợp cần thiết như gặp những khách hàng chưa quen biết, mức độ tín

nhiệm của ngân hàng với khách hàng chưa cao, đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng các biện

pháp tín dụng để giảm bớt mức độ rủi ro, tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn như bảo lãnh,

cầm cố, thế chấp tài sản, cho vay tín chấp.

- Quản lý và giám sát

Khi một món tiền đã được cho vay mà người vay có ý muốn tiến hành những hoạt động

rủi ro để món tiền này ít có khả năng thanh toán. Để giảm bớt những biến cố của “rủi ro đạo

18

đức”, các ngân hàng phải quản lý, giám sát khoản vay trên thực tế và theo những điều khoản

của hợp đồng.

- Hạn chế tín dụng

Hạn chế tín dụng là biện pháp giúp ngân hàng tránh được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro

đạo đức. Việc hạn chế tín dụng có hai tác dụng:

• Diễn ra khi ngân hàng từ chối một món vay với số lượng bất kì nào đó đối với sự điều

tra thu thập thông tin ngân hàng thấy người vay là một người mạo hiểm, có nhiều khả năng

rủi ro trong kinh doanh.

• Ngân hàng đồng ý cho vay nhưng hạn chế dưới mức vay mà người vay yêu cầu, bởi vì

món tiền vay càng lớn, người vay càng có điều kiện thực hiện những mạo hiểm trong kinh

doanh và do đó khả năng rủi ro sẽ xảy ra. Và để hạn chế rủi ro, ngân hàng thực hiện cho vay

bằng cách cho vay làm nhiều lần.

- Phân tán rủi ro

Việc đa dạng hóa đầu tư và cấp tín dụng là một nguyên lý quan trọng của việc quản lý

kinh doanh của ngân hàng vì nó thực hiện đa dạng hóa mối quan hệ giữa ngân hàng với

khách hàng. Đây cũng là việc phân tán rủi ro trên các món cho vay.

1.2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại

1.2.10.1. Chỉ tiêu định tính

- Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình, quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân

hàng.

- Khi cho vay vốn, Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc:

• Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng.

• Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết trên hợp đồng tín

dụng.

- Hai nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng. Khi nói đến

chất lượng tín dụng, chúng ta phải xem xét đến chất lượng, tuân thủ nghiêm ngặt cả hai

nguyên tắc trên.

1.2.10.2. Chỉ tiêu định lượng

 Tỷ lệ nợ quá hạn

19

Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân hàng thương mại tại một thời

điểm nhất định, thường được xác định theo thời gian định kỳ: cuối tháng, cuối quý hoặc cuối

năm.

Nguyên tắc quan trọng nhất của cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan

trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng cho vay. Khi một khoản vay không được hoàn trả

đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ vi phạm nguyên tắc cho

vay quan trọng nhất của Ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi

suất bình thường. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có

khả năng mất vốn lớn, có nghĩa là tính an toàn thấp.

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu, có nhiều

nguyên nhân dẫn đến rủi ro gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

Nguyên nhân khách quan là do khách hàng vay không có khả năng trả nợ được, hoặc không

muốn trả nợ. Nguyên nhân chủ quan là do sự yếu kém của bản thân Ngân hàng thương mại.

Do đó, nợ quá hạn của Ngân hàng thương mại luôn tồn tại, rất khó tránh khỏi. Nhưng nếu

Ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó

khăn trong kinh doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, thậm

chí làm phá sản một Ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất

lượng cho vay thấp. Chỉ tiêu này thường được sử dụng khi phân tích đánh giá chất lượng cho

vay của Ngân hàng thương mại. Phân tích chất lượng thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn cần chú

ý như sau:

- Nợ quá hạn theo nguyên nhân.

- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế có tài sản thế chấp hay không có tài sản thế chấp,

có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.

- Nợ quá hạn theo thời gian: Nợ quá hạn dưới 180 ngày, nợ quá hạn trên 180 ngày.

Giải quyết nợ quá hạn là một mối quan tâm thường trực của tất cả các Ngân hàng thương

mại và có nhiều vấn đề cần phải làm, song việc quan trọng nhất là chất lượng cho vay.

 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ

20

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ = 100% x

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản nợ, đánh giá

chất lượng tín dụng cũng như những rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao

thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.

Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có

khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh

giá chất lượng tín dụng. Theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn

trên tổng dư nợ ≥ 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó

được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận

nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.

Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:

Nợ quá hạn từ 6 – 12 tháng

Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =

Tổng dư nợ

Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản

vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể

phải gánh chịu các tổn thất.

Nợ quá hạn trên 1 năm

Nợ quá hạn khó đòi =

Tổng dư nợ

Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao,

chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi

nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.

 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

21

Tỷ ể đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM, nếu

tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.

Tổng huy động

Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn

- Hiệu suất sử dụng vốn vay:

Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng huy động vốn

Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được bao nhiêu trên một đồng vốn huy động. Do

Ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền mà Ngân hàng đi vay nên Ngân hàng cần tận dụng

hết sức các khoản vốn huy động để tạo ra lợi nhuận bù đắp chi phí và có lãi. Mục đích của

Ngân hàng là làm sao tạo ra được nhiều khoản tín dụng lành mạnh và có hiệu quả, góp phần

mở rộng và tăng cường sự ổn định hoạt động của Ngân hàng.

- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:

Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá

khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu

của khách hàng.

Tổng doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số bình quân

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng

cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ

sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng

nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân

22

hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh

tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.

- Hệ số thu nợ:

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =

Doanh số cho vay

Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho biết hiệu

quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó đánh giá khả năng và thiện

chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến gần về 1 thì càng tốt cho tổ chức tín

dụng.

- Chỉ tiêu lợi nhuận:

Như đã đề cập, lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong

tổng thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy, lợi nhuận tăng hàng năm, điều đó chứng tỏ chất lượng

cho vay đã được tăng lên hoặc Ngân hàng thương mại đã mở rộng công tác cho vay. Chỉ tiêu

này cũng chỉ là chỉ tiêu tương đối vì như ta biết lợi nhuận được thu từ nhiều nguồn và nó còn

phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách thu nhập, chi phí của Chính phủ, chính sách lãi

suất, chính sách khách hàng…

Vì vậy mỗi chỉ tiêu đưa ra phải được xem xét trong mối quan hệ với tất cả các chỉ tiêu

khác, có như vậy mới đánh giá được chất lượng tín dụng và có phương án để nâng cao chất

lượng tín dụng.

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

PHƯƠNG NAM – CN NHÀ BÈ – PGD CHỢ LỚN

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Nam

2.1.1.1. Lịch sử hình thành

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Southern Commercial Joint – Stock Bank

Hội sở 279 Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, TP. Hồ Chí Minh.

Điện thoại 84.8.3866 3890

Fax 84.8.3866 3891

Đường dây nóng 1800 57 77 18

Email icsc@southernbank.com.vn

Website www.southernbank.com.vn

Swiftcode PNBKVNVX

Vốn điều lệ 3.212.479.980.000 đồng

Vốn tự có 3.500.550.000.000 đồng

Tổng tài sản hơn 72.000 tỷ đồng

Mạng lưới hoạt động hơn 142 Chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc.

Logo của ngân hàng:

Quá trình hình thành:

- Ngân hàng TMCP Phương Nam hoạt động theo quyết định số 0030/QĐ-NH ngày

17/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và giấy phép thành lập số 393/GP-UB cấp

ngày 15/04/1993 của UBND TP.HCM với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng. Năm đầu, Ngân hàng

24

Phương Nam đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu

đồng. Với mạng lưới tổ chức hoạt động là 01 Hội sở và 01 Chi nhánh.

- Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động mạnh của

cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà nước đã chủ trương tập trung

xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản

trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này của

 Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động

Ngân hàng Phương Nam:

 Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt và

kinh doanh và phát triển kinh tế.

 Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, góp phần

trách nhiệm cao.

tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của từng khu vực, đưa Ngân

hàng Phương Nam trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng

thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân.

- Theo chiến lược đó, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các

tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:

 Năm 1997, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp.

 Năm 1999, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam.

 Năm 2000, mua Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội.

 Năm 2001, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.

 Năm 2003, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ.

- Bằng niềm tin vững chắc và lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân

viên năng động và có tinh thần trách nhiệm. Ngân hàng TMCP Phương Nam đã có những

bước đi vững chắc và đầy ấn tượng. Trải qua nhiều thăng trầm, đến nay Ngân hàng TMCP

Phương Nam có 142 Chi nhánh, Phòng Giao Dịch và đơn vị trực thuộc tọa lạc trên khắp

phạm vi cả nước. Vốn điều lệ đạt hơn 3.212 tỷ đồng và tổng tài sản hiện tại đạt hơn 72.000

tỷ đồng.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức

25

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Nam)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Nam

26

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn

2.1.2.1. Quá trình hình thành

Tất cả các Chi nhánh/phòng giao dịch của Ngân hàng Phương Nam trên cả nước đều

hoạt động với hệ thống công nghệ hiện đại, nối mạng thông suốt thông qua hệ thống Core

Banking và được trang bị những trang thiết bị kỹ thuật tân tiến cùng với đội ngũ nhân

viên nhiệt tình, chuyên nghiệp sẽ phục vụ tốt nhất các nhu cầu ngày càng đa dạng của

quý khách hàng, phục vụ giao dịch nhanh chóng, tiện lợi, ổn định và an toàn. PGD Chợ

Lớn cũng không ngoại lệ.

PGD Chợ Lớn là một PGD trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Phương Nam được

thành lập vào tháng 6/2007, tiền thân là Phòng giao dịch Quận 6. Tháng 8/2008, Phòng

giao dịch Quận 6 được đổi tên là Chi nhánh Chợ Lớn.

Ngày 16/02/2012, Chi nhánh Chợ Lớn đổi thành Phòng Giao Dịch Chợ Lớn.

Giới thiệu chung về PGD Chợ Lớn của Ngân hàng TMCP Phương Nam:

 Tên Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn

 Địa chỉ: 46 Lê Quang Sung, Phường 2, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh

 Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các

hoạt động khác ghi trong điều lệ của Ngân hàng Nhà nước.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

27

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy điều hành Ngân hàng TMCP Phương Nam

– CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng tín dụng

Bộ phận hành chánh

Phòng kế toán – ngân quỹ

Phó phòng

Nhân viên hành chánh

Trưởng phòng

Tài xế

Giao dịch viên

Phó phòng

Thủ quỹ

Tạp vụ

Nhân viên tín dụng

Nhân viên kiểm ngân

Trưởng phòng (KTT)

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn)

28

 Giám đốc

Là người có quyền và trách nhiệm cao nhất PGD, có trách nhiệm tổ chức và điều

hành mọi hoạt động của PGD theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã quy định của Hội sở

chính. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Chi nhánh và trước pháp

luật. Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện giám sát, kiểm tra tất cả công việc trong

phòng và là người quản lý trực tiếp bộ phận tín dụng.

Báo cáo kết quả công việc của PGD theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của

Ban giám đốc, phân công trách nhiệm cụ thể trong phòng, tổ chức sắp xếp và quản lý lao

động làm việc tại phòng.

Là người định hướng tín dụng để tăng trưởng dư nợ của phòng, tạo điều kiện

thuận lợi cho anh, chị em trong phòng đạt được chỉ tiêu và phát triển năng lực của mỗi

người.

 Phó giám đốc

Là người được ủy quyền ký thay Giám đốc các văn bản giao dịch, giấy tờ liên

quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách. Phó giám đốc chịu trách nhiệm chính về bộ

phận Ngân quỹ - Kế toán, kiểm tra công tác kiểm quỹ đầu giờ, cuối giờ, điều chuyển quỹ

khi thừa hoặc thiếu về chi nhánh, giải quyết các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế

toán. Phó giám đốc đồng thời quản lý, giám sát bộ phận Tín dụng khi Giám đốc vắng

mặt.

 Phòng tín dụng

Đây là phòng tập trung những hoạt động chính của Ngân hàng, quyết định phần

lớn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phòng tín dụng được giao các nhiệm

vụ: cho vay đối với các thành phần kinh tế theo luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín

dụng, mở tài khoản cho vay và theo dõi các hợp đồng tín dụng, tính lãi theo định kỳ, điều

hòa vốn nội và ngoại tệ, làm báo cáo và tập hợp báo cáo gửi Ngân hàng cấp trên, làm một

số nghiệp vụ khác được giao.

 Phòng Kế toán – Ngân quỹ

Đối với công tác kế toán tại quầy, giao dịch viên thực hiện tất cả các nghiệp vụ

như phát hành thẻ, mở tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, chuyển tiền trong nước, ngoài

nước… Giao dịch viên phải hoàn thành chỉ tiêu về huy động vốn, báo cáo tình hình đáo

hạn sổ tiết kiệm cho Phó Giám đốc đồng thời chủ động liên lạc nhắc nhở khách hàng đến

hạn sổ tiết kiệm, tư vấn sản phẩm, chương trình mới (nếu có). Đối với công tác giải ngân,

29

giao dịch viên là người kiểm tra lại hồ sơ cán bộ tín dụng đưa để giải ngân, lập lịch trả nợ

cho khách hàng. Hằng ngày, giao dịch viên kiểm tra tình hình thu nợ khách hàng và báo

lại cho cán bộ tín dụng, Phó Giám đốc và Giám đốc những khách hàng trễ hạn thu nợ để

có hướng xử lý kịp thời, tránh để chuyển nhóm nợ.

Bộ phận ngân quỹ thực hiện công tác thu, chi tiền đồng, ngoại tệ, vàng tại quầy và

thu, chi ngoài, kiểm ngân, điều chuyển quỹ nghiệp vụ đầu giờ, cuối giờ hoặc giữa giờ

(nếu có), quản lý và đặt văn phòng phẩm… Ngoài ra bộ phận ngân quỹ hỗ trợ việc đếm

và đóng chứng từ ngày cho kế toán, gọi điện cho khách hàng đến nhận thẻ cũng như một

số công việc khác do lãnh đạo phòng phân công.

 Bộ phận hành chánh

Là bộ phận chịu trách nhiệm trông coi tài sản PGD và báo cáo kịp thời khi cần sữa

chữa, thay thế thiết bị, tài sản PGD, trông coi tài sản, xe của khách hàng, tiếp đón mở cửa

cho khách, quan sát và bảo vệ xe tiền, thùng tiền khi có điều chuyển quỹ đầu giờ, giữa

giờ và cuối giờ, theo dõi và ghi sổ ra vào cơ quan.

2.1.2.3. Những sản phẩm và dịch vụ

- Dịch vụ khách hàng cá nhân

 Sản phẩm cho vay: Cho vay tại nhà, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay trả góp

mua xe hơi, cho vay hỗ trợ du học, cho vay sửa chữa xây dựng nhà ở, cho vay mua

chuyển nhượng nhà đất ở, cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ, cầm cố sổ tiết kiệm, giấy

tờ có giá, cầm cố cổ phiếu.

 Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ, tiền gửi tiết kiệm

không kỳ hạn bằng ngoại tệ , tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn vàng, tiền gửi tiết kiệm có kỳ

hạn bằng VNĐ, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngoại tệ.

 Tài khoản thanh toán: Tiền gửi thanh toán bằng VNĐ, tiền gửi thanh toán bằng

ngoại tệ.

 Dịch vụ chuyển tiền: Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài, dịch vụ

nhận chuyển tiền trong nước, dịch vụ nhận chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam.

- Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp

 Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh trong nước, bảo lãnh ngoài nước.

 Dịch vụ tài khoản: Tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

30

 Sản phẩm cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay

theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay tài trợ xuất nhập

khẩu.

 Thanh toán quốc tế: Thanh toán nhập khẩu, chuyển tiền ra nước ngoài, nhờ thu

nhập khẩu, phát hành thư tín dụng nhập khẩu, thanh toán xuất khẩu, nhận tiền chuyển

đến, nhờ thu xuất khẩu, thông báo thư tín dụng xuất khẩu, chuyển nhượng thư tín dụng

xuất khẩu, thanh toán hàng xuất khẩu, chiết xuất bộ chứng từ xuất khẩu, chi trả lương qua

tài khoản.

 Sản phẩm banking (Ngân hàng trong tầm tay): Gồm bộ 3 dịch vụ Phone Banking,

Mobile Banking, Internet Banking; hệ thống thông tin ngân hàng của Ngân hàng Phương

Nam sẽ luôn nằm trong tầm tay của khách hàng, giúp khách hàng hoàn toàn làm chủ

nguồn thông tin tài chính quý giá của mình.

 Mua bán vàng và kinh doanh ngoại tệ

 Các dịch vụ khác: Thẻ ATM, Cho thuê ngăn tủ sắt, Dịch vụ Western Union; dịch

vụ trung gian thanh toán mua bán bất động sản.

2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (2012 – 2014)

Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần nên mục tiêu chính của Phòng Giao Dịch

Chợ Lớn là lợi nhuận, để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải kinh doanh có hiệu quả, có

lợi nhuận và đem lại thu nhập cao cho nhân viên. Để làm được điều đó, ngân hàng phải

quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Với uy tín được gây

dựng trong suốt những năm qua đã giúp cho PGD luôn có được sự tín nhiệm từ phía

khách hàng. Mặc dù, tình hình kinh tế không mấy thuận lợi và sự cạnh tranh giữa các

ngân hàng ngày càng gây gắt nhưng hoạt động kinh doanh của PGD vẫn tương đối ổn

định, thể hiện hiệu quả hoạt động của chính Ngân hàng.

31

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng)

So sánh chênh lệch

2013/2012

2014/2013

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tuyệt đối

Tương đối

Tuyệt đối

Tương đối

1. Tổng doanh thu

32.294

31.229

43.448

-1.065

-3,30%

12.219

39,13%

- Thu từ HĐKD

31.872

30.932

42.995

-2,95%

12.063

39,00%

-940

* Thu lãi

31.284

30.584

42.314

-2,24%

11.730

38,35%

-700

* Thu dịch vụ

588

348

681

-40,82%

333

95,69%

-240

- Thu khác

422

297

453

-29,62%

156

52,53%

-125

2. Chi phí

23.419

25.192

35.505

7,57%

10.313

40,94%

1.773

- Chi HĐKD

21.457

23.014

32.476

7,26%

9.462

41,11%

1.557

- Chi nghiệp vụ

1.775

1.977

2.645

11,38%

668

33,79%

202

- Chi khác

187

201

384

7,49%

183

91,04%

14

-31,98%

-2.838

6.037

1.906

8.875

3. Lợi nhuận 7.943 31,57% (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD năm 2012 – 2014 của Ngân hàng TMCP Phương Nam –

CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn)

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

43.448

32.294

35.505

31.229

23.419

25.192

8.875

6.037

7.943

Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2012 – 2014 của PGD Chợ Lớn)

32

 Doanh thu

Năm 2012 doanh thu của PGD là 32.294 triệu đồng, năm 2013 là 31.229 triệu đồng,

giảm 1.065 triệu đồng tương ứng giảm 3,30%. Tuy nhiên, nhờ có những chỉ đạo kịp thời

của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, doanh thu

của ngân hàng năm 2014 đạt 43.448 triệu đồng, tăng 12.219 triệu đồng so với năm 2013,

tương ứng tăng 39,13%.

 Chi phí

Năm 2012 chi phí của PGD là 23.419 triệu đồng, năm 2013 là 25.192 triệu đồng tăng

1.773 triệu đồng, tương ứng tăng 7,57%. Chi phí tăng một phần là do tổng dư nợ cho vay

tăng và chi phí xử lý nợ quá hạn cũng góp phần làm tăng chi phí. Năm 2014 chi phí là

35.505 triệu đồng, tăng 10.313 triệu đồng, tương ứng tăng 40,94%. Chi phí tăng nhanh là

do trong năm 2014 ngân hàng đã mua sắm thêm một số trang thiết bị, sữa chữa tài sản cố

định, mở rộng mặt bằng và một số chi phí khác để đảm bảo một môi trường làm việc hiện

đại và hiệu quả.

 Lợi nhuận

Năm 2012 lợi nhuận đạt 8.875 triệu đồng, năm 2013 đạt 6.037 triệu đồng, giảm 2.838

triệu đồng tương ứng giảm 31,98%. Lợi nhuận giảm là do tốc độ tăng chi phí lớn hơn

doanh thu.

Nhưng đến năm 2014 lợi nhuận đạt 7.943 triệu đồng, tăng 1.906 triệu đồng so với

năm 2013, tương ứng tăng 31,57%. Nguyên nhân là do phần doanh thu tăng nhanh vì

PGD Chợ Lớn đã có chính sách phù hợp như tăng cường chất lượng công tác thẩm định,

chi phí được tiết kiệm ở mức hợp lý. Có được kết quả trên là nhờ phần lớn vào sự hoạt

động hiệu quả của cán bộ tín dụng trong công tác thu lãi và nợ vay quá hạn. Với tình hình

hiện tại cho thấy hoạt động của ngân hàng đã có dấu hiệu khôi phục sau thời kỳ sụt giảm.

Mặc dù, môi trường kinh doanh không mấy thuận lợi nhưng nó là đòn bẩy kích thích

cán bộ nhân viên ngân hàng trong quá trình làm việc. Và nhờ có chiến lược kinh doanh

đúng đắn nên tình hình hoạt động của PGD Chợ Lớn ngày càng hiệu quả, đời sống nhân

viên được đảm bảo, có điều kiện trang bị cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động để

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà

Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

2.2.1. Tình hình nguồn vốn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

33

Để ngân hàng hoạt động có hiệu quả, công việc đầu tiên là phải tạo ra được một

nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được trôi trải và thuận lợi. Vì vậy, việc

đảm bảo được nguồn vốn tăng trưởng đều và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở

rộng đầu tư tín dụng nhằm đa phương hóa, đa dạng hóa khách hàng cho phù hợp với định

hướng chiến lược phát triển tín dụng. Nhận thức được điều đó, hiện nay PGD Chợ Lớn

bên cạnh việc mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, đã thực hiện các biện pháp

huy động để tạo nguồn vốn kinh doanh.

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè –

PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm

So sánh chênh lệch

2012

2013

2014

2014/2013

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền %

%

%

2013/2012 Số tiền

Số tiền

120.312

47,75

122.089

45,16

150.628

50,88

1.777

1,48 28.539

23,38

55.007

45,72

52.175

41,22

64.268

42,67

-2.832

-5,15 12.093

23,18

I. Nguồn vốn huy động 1. Tiền gửi tiết kiệm - Không kỳ hạn

8.407

6,99

6.594

5,40

4.190

2,78

-1.813

-21,57

-2.404

-36,46

- Có kỳ hạn

46.600 38,73

45.581

37,33

60.078

39,89

-1.019

-2,19 14.497

31,80

39.325

32,69

43.825

35,90

60.500

40,17

4.500

11,44 16.675

38,05

18.580 15,44

19.313

15,82

14.275

9,48

733

3,95

-5.038

-26,09

2. Tiền gửi TCKT 3. Tiền gửi kho bạc 4. Giấy tờ có giá

7.400

6,15

6.776

6,89

11.585

7,69

-624

-8,43

4.809

70,97

- Kỳ phiếu

3.500

2,91

6.276

5,14

10.985

7,29

2.776

79,31

4.709

75,03

3.900 3,24

500

0,41

600

0,40

-3.400

-87,18

100

20,00

131.636

52,25

148.268

54,84

145.420

49,12 16.632

12,63

-2.848

-1.92

- Trái phiếu II.Vốn điều chuyển

100 18.409

251.948

296.048

270.357

7,31 25.691

100

100

9,50

Tổng NVHĐ (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng kế toán Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn)

Nguồn vốn của NHPN – PGD Chợ Lớn gồm hai bộ phận: Vốn điều chuyển và vốn

huy động.

Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Tổng

nguồn vốn năm 2013 là 270.357 triệu đồng tăng 18.409 triệu đồng với tốc độ tăng là

7,31% so với năm 2012. Và tổng nguồn vốn tiếp tục tăng trong năm 2014 đạt 296.048

triệu đồng, tăng 25.691 triệu đồng và tăng 9,50% so với năm 2013. Để thấy được cụ thể

tình hình huy động vốn, ta sẽ đi sâu phân tích từng khoản mục:

 Vốn huy động

34

Do được ưu tiên phát triển nên nguồn vốn huy động được tăng dần qua các năm,

nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của xã hội. Năm 2012 vốn huy động là

120.312 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47,75% trong tổng nguồn vốn. Năm 2013 số tiền huy

động được là 122.089 triệu đồng chiếm 45,16% trong tổng nguồn vốn năm 2013, tăng

1.777 triệu đồng với tốc độ tăng là 1,48% so với năm 2012. Vốn huy động tăng khá

nhanh vào năm 2014 với số tiền huy động được là 150.628 triệu đồng chiếm 50,88%

trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, tăng 28.539 triệu đồng so với năm 2013 với tốc độ

tăng 23,38%.

Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc Ngân hàng đã

chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm qua Ngân hàng đã điều chỉnh mức lãi suất

ngày càng hợp lý trong công tác huy động, đồng thời việc đa dạng hóa các hình thức huy

động đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng như: gửi tiền có quà tặng,

gửi tiền có bốc thăm trúng thưởng, gửi tiền có kỳ hạn, gửi tiền không kỳ hạn,… Bên cạnh

nhờ qua quảng bá, quảng cáo, sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nhân viên Ngân hàng đối

với khách hàng đã chỉ cho khách hàng thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của

họ được an toàn, sinh lợi và có thể rút ra khi cần sử dụng. Vì vậy mà Ngân hàng đã huy

động được ngày càng nhiều vốn hơn.

 Vốn điều chuyển

Qua số liệu 3 năm cho thấy vốn điều chuyển của Ngân hàng tăng từ năm 2012 - 2013,

nguồn vốn này tăng là do trên thực tế nhu cầu vay vốn của khách hàng là khá lớn so với

nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Và để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của

khách hàng thì ngân hàng cần phải tăng vốn điều chuyển. Cụ thể trong năm 2012 là

131.636 triệu đồng chiếm 52,25% trong tổng nguồn vốn huy động, sang năm 2013 tỷ

trọng của vốn điều chuyển đã tăng lên chiếm 54,84% tổng nguồn và đạt 148.268 triệu

đồng tăng 12,63% so với năm 2012. Chỉ tiêu này tăng lên là nằm ngoài mong muốn của

Ngân hàng vì khi đó nó sẽ làm cho chi phí của Ngân hàng tăng lên nhưng vì trong năm

nguồn vốn huy động của Ngân hàng không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn khá lớn của khách

hàng, và để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đó thì Ngân hàng buộc phải tăng vốn điều chuyển.

Nhưng đến năm 2014 thì vốn điều chuyển của Ngân hàng đã giảm xuống còn 145.420

triệu đồng giảm 2.848 triệu đồng so với năm 2013, và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn

giảm xuống chỉ chiếm 49,12%. Trong năm 2014 vốn điều chuyển giảm xuống là do trong

năm vốn huy động của Ngân hàng tăng khá cao đạt đến 150.628 triệu đồng tăng 28.539

35

triệu đồng so với năm 2013 nên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn của khách

hàng. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng cho hoạt động Ngân hàng, vì vậy cần phải duy trì

và ngày càng tăng cường khả năng huy động vốn để từng bước giảm vốn điều chuyển

xuống, đây chính là một trong những tiêu chí hàng đầu của Ngân hàng. Nhưng trong bối

cảnh hiện nay nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao và khả năng huy động vốn

của Ngân hàng thì có hạn, do đó việc tăng thêm vốn huy động là một thách thức lớn cho

PGD.

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà

Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

320.048

350.000

270.357

300.000

251.948

250.000

169.420

200.000

150.628

148.268

131.636

122.089

120.312

150.000

100.000

50.000

0

(ĐVT: Triệu đồng)

2012

2013

2014

Tổng nguồn vốn

Vốn huy động

Vốn điều chuyển

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng kế toán Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD

Chợ Lớn)

 Đánh giá tình hình huy động vốn qua 3 năm của Ngân hàng

Với chức năng “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong những nghiệp

vụ không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của PGD Chợ Lớn nói riêng. Công

tác huy động vốn đã được xác định là một trong những mục tiêu quan trọng đặc biệt

trong hoạt động tín dụng, do đó trong những năm qua PGD đã có nhiều biện pháp tích

cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi bằng nhiều hình thức như: huy động tiền gửi

tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu có mục đích với nhiều loại kỳ

36

hạn,… thường xuyên thông tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp

mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng.

Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau

mà PGD đã thu hút được lượng tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức kinh tế ngày một

tăng lên.

Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm chủ yếu là do sự gia

tăng của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng và tiền gửi của các tổ chức kinh tế.

2.2.2. Quy trình cấp tín dụng áp dụng cho PGD Chợ Lớn

Bước 1:

- Nhân viên tín dụng trực tiếp tiếp khách hàng, lắng nghe khách hàng trình bày về nhu

cầu/mục đích xin vay cũng như nguồn thu nhập có thể trả được nợ… Sau khi nghe những

thông tin từ KH, dựa trên các điều kiện và quy chế cho vay của Southern Bank, NVTD tư

vấn cho KH chọn sản phẩm cho vay phù hợp. Nếu khách hàng đáp ứng được các yêu cầu

và quy chế của Southern Bank, thì NVTD tiến hành bước 2.

Bước 2:

- Phát hồ sơ xin vay vốn cho KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn gồm:

• Giấy đề nghị vay vốn

• Phương án trả nợ

• Phiếu yêu cầu định giá tài sản thế chấp

- Nhận hồ sơ xin vay từ khách hàng để trình Giám đốc.

- Dựa vào khả năng và tình hình quản lý KH hiện tại của NVTD, Giám đốc sẽ phân

công cụ thể cho NVTD nào tham gia thẩm định.

- NVTD nhận hồ sơ vay vốn từ KH, ghi vào sổ theo dõi một cách cụ thể các thông tin

trên sổ (đã có sổ theo dõi).

Bước 3:

- NVTD nhận hồ sơ vay vốn từ Giám đốc và thực hiện các bước sau:

- Xem xét hồ sơ vay vốn của KH

 Phân tích sơ bộ tính pháp lý, ngành nghề kinh doanh, các báo cáo tài chính, thị

trường đầu ra, đầu vào… trong quá trình phân tích có những vấn đề gì cần làm rõ thì

NVTD ghi chép vào sổ cá nhân và lên lịch hẹn khách hàng xuống thẩm định.

 Thẩm định tại nhà (cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp…) các nội dung sau:

- Tư cách KH (đối với KH là cá nhân), thẩm định tính pháp lý của doanh nghiệp.

37

- Mục đích sử dụng vốn vay.

- Nguồn thu nhập để trả nợ vay.

 Sau khi xác minh thực tế:

+ Nếu NVTD nhận thấy mục đích sử dụng vốn của KH không rõ ràng, tình hình thu nhập cũng như hoạt động kinh doanh của KH không tốt, không có khả năng trả nợ

cho Ngân hàng hoặc không đủ điều kiện vay vốn thì lập tờ trình từ chối cho vay (tờ trình

phải nêu rõ lý do từ chối cho vay) trình Hội đồng tín dụng duyệt. Sau khi tờ trình từ chối

cho vay đã được duyệt, NVTD thông báo cho KH biết (trực tiếp, gửi thư hoặc qua điện

thoại) và giải thích rõ lý do từ chối cho vay.

+ Nếu NVTD nhận thấy mục đích sử dụng vốn rõ ràng và phù hợp với quy định của Ngân hàng cũng như tình hình thu nhập, hoạt động kinh doanh của KH ổn định và

hiệu quả, phương án trả nợ khả thi, có khả năng trả nợ Ngân hàng và hội đủ các điều kiện

vay vốn vay vốn theo quy định của Southern Bank thì NVTD hướng dẫn KH làm các thủ

tục cần thiết như: hướng dẫn KH về các quy định định giá tài sản thế chấp của Southern

Bank… và yêu cầu KH bổ sung các giấy tờ cần thiết cho việc vay vốn.

+ Lập tờ trình định giá, phiếu yêu cầu định giá (Giám đốc ký, đóng dấu) → gửi Phòng Quản lý các Chi nhánh để chuyển cho Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản

tiến hành định giá tài sản thế chấp theo quy định.

+ Xin thông tin CIC.

Bước 4:

- Sau khi NVTD thẩm định KH và đồng ý cho vay thì NVTD lập tờ trình thẩm định

trình lên Trưởng phòng Kinh doanh xem xét. Tờ trình phải thể hiện được các vấn đề

chính như: mục đích sử dụng vốn, phương án trả nợ và đề xuất cho vay hay không cho

vay (rõ ràng).

- Căn cứ hồ sơ đã được Trưởng phòng Kinh doanh thông qua, Giám đốc triệu tập họp

Hội đồng tín dụng. Trong cuộc họp Hội đồng tín dụng, NVTD và Trưởng phòng Kinh

doanh phải trình bày cụ thể chi tiết nội dung tờ trình cũng như tình hình thực tế của KH.

Bước 5:

- Nếu HĐTD đồng ý cho KH vay thì NVTD tiến hành bước 6.

Bước 6:

- Thông báo cho KH về việc Ngân hàng đã đồng ý cho vay và các điều kiện kèm theo.

38

- Lập hồ sơ công chứng tài sản thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo. NVTD cần phải

lập các giấy tờ cần thiết sau:

• Biên bản Định giá tài sản thế chấp, Bảo lãnh (02 bản chính).

• Văn bản xác định đối tượng (02 bản chính).

• Hợp đồng thế chấp/Bảo lãnh (05 bản chính).

• Hợp đồng tín dụng/Hạn mức tín dụng (03 bản chính).

• Đơn yêu cầu Giao dịch đảm bảo (02 bản chính).

• Khế ước nhận nợ (03 bản chính).

Bước 7:

- Lưu hồ sơ tài sản thế chấp:

- Tất cả các hồ sơ sau đây được bỏ vào phong bì, niêm phong lại và cất giữ cẩn thận

trong kho tiền của Ngân hàng như:

• Toàn bộ hồ sơ bản chính của TSTC

• 01 Hợp đồng thế chấp

• 01 Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch đảm bảo bản chính

• Bản chính biên nhận giao nhận TSTC

• Các giấy tờ quan trọng khác liên quan đến chủ sỡ hữu tài chính như: Giấy xác

nhận tình trạng độc thân, quyết định có hiệu lực của Tòa án, thi hành án…

• Phiếu yêu cầu nhập tài sản.

2.2.3. Tình hình doanh số cho vay tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

2.2.3.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn

Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Khoản mục

Doanh số cho vay 218.820 100% 385.791 100% 501.800 100%

Ngắn hạn 188.305 86,04% 341.149 88,43% 453.514 90,38%

13,96% 11,57% 30.515 48.286 44.642

9,62% Trung, dài hạn (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

39

Dùng vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của

ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp chủ yếu vay dùng để bổ sung vốn lưu động, phát

hành L/C nên doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số

cho vay tại PGD Chợ Lớn qua các năm, cụ thể:

Trong ba năm 2012, 2013, 2014 thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trung

bình khoảng 88% trong tổng doanh số cho vay của PGD Chợ Lớn, cho thấy tình hình cho

vay ngắn hạn qua các năm của PGD tương đối ổn định và tốt.

Doanh số cho vay trung, dài hạn trong ba năm chiếm tỷ trọng lần lượt là 13,96%,

11,57%, 9,62%. Con số này cho thấy ngân hàng cần đẩy mạnh huy động nguồn vốn trung

và dài hạn để tăng khả năng cho vay đối với kỳ hạn này, tăng khả năng cạnh tranh, thu

hút khách hàng, giảm thiểu rủi ro.

Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

453.514

(ĐVT: Triệu đồng)

341.149

500000

400000

188.305

300000

48.286

44.642

30.515

200000

100000

Ngắn hạn

Trung, dài hạn

2012 2013 2014 0

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

40

Bảng 2.4: So sánh tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD

Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Khoản mục

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Doanh số cho vay 166.971 76,3% 116.009 30,07%

Ngắn hạn 152.844 81,17% 112.365 32,94%

Trung, dài hạn 14.127 46,3% 3.644 8,1%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn qua các năm biến động không ngừng, thực

trạng cho vay chưa đồng đều. Nhưng xét về tốc độ tăng trưởng cho thấy năm 2013 doanh

số cho vay ngắn hạn tăng 166.971 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 76,3%, doanh số cho

vay trung và dài hạn 14.127 triệu đồng chiếm tỷ lệ là 46,3%. Năm 2012 doanh số cho vay

giảm so với năm 2013, 2014 là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế năm 2011, kinh tế khó

khăn, lạm phát cao khiến tình hình hoạt động các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn,

lãi suất vay các ngân hàng lại cao nên làm cho các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn

vốn vay. Dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giảm sút.

Tuy nhiên với sự nỗ lực của các nhân viên trong PGD Chợ Lớn và sự dần phục hồi

của kinh tế năm 2013, hoạt động tín dụng của PGD đã bình thường trở lại: Năm 2014

tăng 116.009 triệu đồng tương ứng với 30,07%, còn cho vay dài hạn tăng 3.644 triệu

đồng và tương ứng với tỷ lệ tăng 8,1%. Do PGD Chợ Lớn có một mối quan hệ với một số

lượng lớn khách hàng nên PGD nhanh chóng hồi phục trong năm 2013. Tuy tỷ lệ tăng

năm 2014 chưa cao so với năm 2013 nhưng điều này cũng đã khẳng định vai trò trong

công tác quản lý tín dụng của PGD có hiệu quả.

2.2.3.2. Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn

41

Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khoản mục

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Doanh số cho vay 218.820 100% 385.791 100% 501.800 100%

Công ty TNHH, 107.177 48,99% 211.331 54,78% 204.239 40,70% công ty Cồ phần

Tư nhân, cá thể 111.643 51,01% 174.460 45,22% 297.561 59,30%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Biểu đồ 2.4: So sánh doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn

(2013 – 2014)

Công ty TNHH, công ty CP

40,70%

45,22%

59,30%

54,78%

Tư nhân, cá thể

Năm 2013 Năm 2014

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Tỷ trọng cho vay tư nhân, cá thể đều chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Cụ thể, năm

2012 chiếm 51,01% tương đương 111.643 triệu đồng, năm 2013 chiếm 45,22% tương

đương 174.460 triệu đồng và năm 2014 chiếm khoảng 59,30% so với tổng doanh số cho

vay tương đương là 297.561 triệu đồng. Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với nhóm tư

nhân, cá thể là lớn và cho thấy rằng hoạt động cho vay của PGD Chợ Lớn rất quan tâm

đến nhóm khách hàng mục tiêu này. Trong khi đó, tình hình cho vay đối với nhóm khách

hàng là công ty TNHH và công ty Cổ phần thì lại chiếm tỷ trọng thấp hơn. Tuy nhiên,

năm 2013, doanh số cho vay của nhóm này đã tăng lên 211.331 triệu đồng ứng với tỷ

trọng 54,78% trong tổng doanh số. Điều này cho thấy, PGD Chợ Lớn cũng nên có những

chính sách để thu hút nhóm khách hàng này đến với ngân hàng.

42

Bảng 2.6: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD

Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013

Khoản mục

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Doanh số cho vay 166.971 76,3% 116.009 30,07%

Công ty TNHH, công ty Cổ 104.154 97,18% -7.092 -3,36% phần

62.817 56,27% 123.101 70,56% Tư nhân, cá thể

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Qua bảng trên, ta thấy PGD Chợ Lớn quan tâm quá nhiều vào đối tượng Tư nhân, cá

thể. Ít quan tâm đến đối tượng Công ty TNHH, công ty Cổ phần.

Nhận xét: Qua phân tích doanh số cho vay theo thời hạn và theo đối tượng, ta thấy tỷ

trọng và tốc độ tăng trưởng cho vay theo thời hạn năm 2013 luôn cao hơn so với năm

2012. Nhìn vào bảng doanh số cho vay theo đối tượng, ta thấy tỷ trọng cho vay đối với

các doanh nghiệp tư nhân, cá thể năm 2014 chiếm một tỷ trọng rất lớn so với các thành

phần kinh tế khác. Cho thấy sự ưu tiên của PGD vào thành phần này là rất cao. Do đó, sự

tiềm ẩn rủi ro là rất cao vì có một số doanh nghiệp làm ăn theo kiểu chập dựt, không đủ

năng lực sản xuất kinh doanh rồi dẫn đến không thể trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy,

PGD cần phải đánh giá đúng năng lực tài chính của các doanh nghiệp này trước khi cho

vay và đẩy mạnh công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế khác để hạn chế rủi ro.

2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà

Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

2.2.4.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn

43

Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khoản mục

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Doanh số thu nợ 207.326 100% 353.456 100% 469.253 100%

Ngắn hạn 131.017 63,20% 237.444 67,18% 308.161 65,67%

Trung, dài hạn 76.309 36,80% 116.012 32,82% 161.092 34,33%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Qua bảng số liệu trên cho thấy thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn qua các

năm cụ thể là: năm 2012 chiếm 63,20% tương ứng với 131.017 triệu đồng, đến năm 2013

chiếm 67,18% tương ứng với 237.444 triệu đồng và năm 2014 chiếm 65,67% tương ứng

với 308.161 triệu đồng so với tổng thu nợ. Tỷ trọng thu nợ trung hạn qua các năm chiếm

trung bình khoảng 35% so với tổng doanh số thu nợ. Tình hình thu nợ ngắn hạn, trung và

dài hạn qua các năm của PGD Chợ Lớn phù hợp với chính sách đề ra.

Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

308.161

400000

237.444

161.092

300000

131.017

116.012

76.309

200000

100000

0

Ngắn hạn

Trung, dài hạn

2012 2013 2014

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

44

Bảng 2.8: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo thời hạn tại

PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Khoản mục

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

146.130 70,48% 115.797 32,76% Doanh số thu nợ

106.427 81,23% 70.717 29,78% Ngắn hạn

39.703 52,03% 45.080 38,86% Trung, dài hạn

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Xét về tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ: Thu nợ ngắn hạn năm 2013 tăng

106.427 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng với 70,48%. Do năm 2011 kinh tế khó

khăn nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nên các ngân hàng

phải gia hạn nợ nên dẫn đến việc thu nợ của PGD cũng giảm theo. Tuy nhiên đến năm

2013 thu nợ ngắn hạn lại tăng vì ngân hàng thu được các khoản nợ trước, tình hình kinh

doanh của các doanh nghiệp tương đối ổn định. Mặc khác có sự hợp tác tốt trong việc trả

nợ của khách hàng trong năm 2013 nên tình hình thu nợ trong năm 2013 khá tốt.

Trong khi thu nợ trung và dài hạn lại chiếm phần ít hơn năm 2013 là 39.703 triệu

đồng tương đương với 52,03% so với năm 2012, và năm 2014 là 45.080 đồng tương ứng

với 38,86% so với năm 2013. Cho thấy việc đôn đốc thu nợ trung và dài hạn chưa đươc

cải thiện nhiều. Tuy nhiên, PGD cần phải đánh giá hiệu quả dự án đầu tư mà các doanh

nghiệp đưa ra cẩn thận và tìm xem phương án trả nợ của họ có hợp lý không?

2.2.4.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn

45

Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khoản mục

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Doanh số thu nợ 207.326 100% 353.456 100% 469.253 100%

Công ty TNHH, 105.860 51,06% 188.160 53,24% 204.420 43,56% công ty CP

Tư nhân, cá thể 101.466 48,94% 165.296 46,76% 264.833 56,44%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Về tình hình thu nợ theo đối tượng, cho thấy tỷ trọng thu nợ đối với các công ty

chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nợ cho vay. Cụ thể, năm 2012 chiếm 51,06%, năm

2013 chiếm 53,24%, năm 2014 chiếm 43,56%. Những đối tượng khác tuy chiếm tỷ trọng

ít hơn nhưng công tác thu nợ của nhân viên PGD Chợ Lớn cũng đã làm tốt, vì tỷ trọng

cho vay các đối tượng này tương đối ít. Qua đó cho thấy PGD đã khai thác tương đối tốt

các khách hàng mục tiêu và việc thu nợ của Ngân hàng đối với nhóm khách hàng này là

không khó đối với PGD.

Biểu đồ 2.6: So sánh doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn

(2013 – 2014)

Công ty TNHH, công ty CP

46,76%

43,56%

56,44%

51,06%

Tư nhân, cá thể

Năm 2013 Năm 2014

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

46

Bảng 2.10: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo đối tượng tại

PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Khoản mục

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Doanh số thu nợ 146.130 70,48% 115.797 32,76%

Công ty TNHH, công ty CP 82.300 77,74% 16.260 8,64%

Tư nhân, cá thể 63.830 62,91% 99.537 60,22%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ của các đối tượng kinh tế cho ta thấy tình hình

thu nợ đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH năm 2013 có xu hướng tăng so với

năm 2012 là 82.300 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 77,74%. Tốc độ tăng trưởng

này cũng tương đối cao, chứng tỏ sự đôn đốc khách hàng trả nợ trong năm làm tốt cùng

sự hợp tác tốt của các đối tượng này và sự hỗ trợ của ngân hàng làm cho khách hàng trả

nợ đúng hạn để tiếp tục quan hệ tín dụng với ngân hàng, phát triển tình hình kinh doanh

của mình. Đặc biệt tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ của doanh nghiệp tư nhân cũng có

xu hướng tăng lên cao trong năm 2014 là 99.537 triệu đồng tương ứng với 60,22%.

Nhận xét: Phân tích tình hình thu nợ tại PGD Chợ Lớn cho thấy tình hình thu nợ của

PGD là tốt, tuy nhiên cũng cần thiết xem xét khả năng trả nợ của các doanh nghiệp mới

quan hệ với PGD, mặt khác đối với các khoản nợ trung và dài hạn cần phải phân tích

thẩm định khả năng trả nợ thật kỹ để có thể ngăn được rủi ro ngay từ đầu.

2.2.5. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD

Chợ Lớn (2012 – 2014)

2.2.5.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn

47

Bảng 2.11: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khoản mục

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Dư nợ 80.768 100% 82.678 100% 85.889 100%

Ngắn hạn 58.638 72,60% 63.331 76,60% 73.606 85,70%

Trung, dài hạn 22.130 27,40% 19.347 23,40% 12.282 14,30%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

73.606

80000

63.331

70000

58.638

60000

Ngắn hạn

50000

40000

Trung, dài hạn

22.130

30000

19.347

20000

12.282

10000

0

(ĐVT: Triệu đồng)

2012

2013

2014

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Trong hoạt động tín dụng, dư nợ vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với trung và

dài hạn do các doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn vì hoạt động sản xuất

kinh doanh của họ diễn ra liên tục và kết quả hoạt động thường được đánh giá khi kết

thúc một năm tài chính. Hơn nữa các doanh nghiệp thường vay dưới dạng bổ sung vốn

lưu động hoặc phát hàng L/C nên vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp là nhiều, cụ thể

là: Dư nợ cho vay ngắn hạn qua các năm đều chiếm khoản trên 78% so với tổng dư nợ

48

cho vay năm 2012 là 58.638 triệu đồng, sang năm 2013 là 63.331 triệu đồng đến năm

2014 tăng lên 73.606 triệu đồng.

Trong khi đó dư nợ cho vay trung hạn chiếm khoảng 21,7% qua các năm so với tổng

dư nợ cho vay như: năm 2012 là 22.130 triệu đồng, năm 2013 là 19.347 triệu đồng và

năm 2014 là 12.282 triệu đồng. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng không cao

vì những khoản vay này có rủi ro cao và quy định về tài sản đảm bảo đối với sản phẩm

tín dụng trung và dài hạn thường rất khắc khe, chỉ một số loại tài sản cụ thể mới được

ngân hàng chấp nhận. Tóm lại, PGD đã làm tốt các yêu cầu đặt ra trong mỗi năm về hoàn

thành chỉ tiêu cân bằng tỷ trọng dư nợ qua các năm.

Bảng 2.12: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo thời hạn tại PGD (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013

Khoản mục Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Dư nợ 1.910 2,36% 3.211 3,88%

Ngắn hạn 4.694 8,00% 10.276 16,22%

Trung, dài hạn -2.783 -12,58% -7.065 -36,52%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Năm 2012 năm tiếp theo của năm 2011 là năm lạm phát cao do ảnh hưởng của tình

hình kinh tế, thị trường chứng khoán cũng lao đao, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn

nên tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng cũng bị chậm lại và gặp nhiều khó khăn. Ngân

hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn là một trong những PGD chịu ảnh hưởng cụ

thể dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn 2012 so với 2011 như: dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ

tăng thấp 8%, dư nợ trung dài hạn giảm 12,58%. Mặc dù tỷ lệ giảm không cao đáng kể

nhưng đã mang lại những tổn thất lớn cho PGD.

Năm 2014 PGD Chợ Lớn dần cải thiện lại, đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với

nhu cầu của khách hàng, cùng với sự hỗ trợ lãi suất từ chính phủ nên các doanh nghiệp này

cũng dần khôi phục và mạnh dạn đi vay ở ngân hàng nên tình hình dư nợ cho vay của của

ngân hàng đã tăng so với 2013 cụ thể dư nợ ngắn hạn tăng 10.276 triệu đồng chiếm tỷ lệ

49

tăng trưởng là 16,22% và dư nợ trung và dài hạn giảm 7.065 triệu đồng với tỷ lệ 36,52%.

Cho thấy một tốc độ tăng trưởng đáng nể của PGD khi kinh tế dần hồi phục.

2.2.5.2. Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn

Bảng 2.13: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khoản mục Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng

80.768 100% 82.678 100% 85.889 100% Dư nợ

Công ty TNHH, công ty 2.019 2,50% 1.984 2,40% 2.577 3% CP

Tư nhân, cá thể 78.749 97,50% 80.694 97,60% 83.312 97%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Biểu đồ 2.8: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

100.000

80.000

60.000

78.749

80.694

40.000

83.312

20.000

2.019

0

1.984

2.577

(ĐVT: Triệu đồng)

2012

2013

2014

Công ty TNHH, công ty CP

Tư nhân, cá thể

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Khách hàng PGD Chợ Lớn chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, cá thể. Tỷ trọng dư

nợ cho vay đối với các thành phần này luôn rất cao. Cụ thể năm 2012, 2013, 2014 tỷ

trọng so với dư nợ cho vay lần lượt là 97,50%, 97,60% và 97%, tỷ trọng qua các năm

50

tương đối bằng nhau so với dư nợ, điều này cho thấy các khách hàng là những khách

hàng quen thuộc có quan hệ tín dụng lâu năm với PGD cho nên qua các năm tỷ trọng này

vẫn ổn định so với tổng dư nợ cho vay. Còn đối với các thành phần kinh tế khác thì dư nợ

cho vay chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cho nên trong thời gian tới PGD cần phải mở rộng thêm

các đối tượng kinh tế này để nâng cao hiệu quả tín dụng hơn.

Bảng 2.14: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo đối tượng tại PGD (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Chênh lệch 2013/2012 So sánh 2014/2013 Khoản mục

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

1.910 2,36% 3.211 3,88% Dư nợ

-35 -1,73% 593 29,85% Công ty TNHH, công ty CP

1.945 2,41% 2.618 3,24% Tư nhân, cá thể

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Tốc độ tăng trưởng năm 2014 của các đối tượng như: công ty TNHH, công ty CP,

doanh nghiệp tư nhân, hay tiêu dùng khá cao vì trong những năm qua ngân hàng đã đầu

tư tìm kiếm thêm nhiều khách hàng để mở rộng quan hệ tín dụng với PGD Chợ Lớn. Cụ

thể tốc độ tăng trưởng của công ty TNHH, công ty CP, năm 2014 là 29,85% tương ứng

với 593 triệu đồng so với năm 2013, doanh nghiệp tư nhân tăng 3,24% tương tứng với

2.618 triệu đồng.

Tóm lại, dư nợ cho vay của PGD Ch ợ Lớn có sư tăng trưởng tương đối trong năm

2014, khẳng định năng lực quản trị rủi ro và khả năng đáp ứng các nhu cầu thị trường của

PGD ngày càng lớn, giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận nhờ vào lãi suất cao và nhờ vào

tiết kiệm chi phí trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên PGD Chợ Lớn cần phải thực hiện

những chính sách thu hút nhiều khách hàng thuộc vào các đối tượng khác để đa dạng hoá

khách hàng, giảm thiểu rủi ro. Mặt khác PGD cần cải thiện hơn nữa tỷ trọng dư nợ trong

năm 2014 sẽ phải tăng tương ứng với sự tăng của tổng dư nợ.

2.2.6. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè –

PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

51

Bảng 2.15: Tình hình nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

(ĐVT: Triệu đồng)

Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng nợ quá hạn 60.678 65.879 64.678

Tổng dư nợ 80.768 82.678 85.889

Tỷ lệ nợ quá hạn 0,75% 0,8% 0,75%

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng vay ngân hàng, khi đáo hạn khách hàng vẫn

chưa trả hết nợ cho ngân hàng nhưng không làm thủ tục xin gia hạn hay điều chỉnh kỳ

hạn nợ.

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng

bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn

như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với

lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các

khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân

hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả

năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng

càng thấp.

Tổng nợ quá hạn của PGD Chợ Lớn qua các năm là tương đối thấp. Cụ thể năm 2012

là 60.678 triệu đồng, năm 2013 tăng lên là 65.879 triệu đồng và đến năm 2014 giảm

xuống còn 64.678 triệu đồng. Những năm gần đây các doanh nghiệp có sự hợp tác trả nợ

tốt nên so với tổng dư nợ phát sinh ở các năm thì nợ quá hạn của PGD là tương đối thấp.

Tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh ở Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn năm

2012, 2013, 2014 chiếm tỷ trọng thấp tương ứng là 0,75%; 0,8% và 0,75% cho thấy ngân

hàng đang có biện pháp quản lý tốt và kiểm tra các khoản tín dụng đã cấp của mình,

chứng tỏ hiệu quả tín dụng của ngân hàng đã được nâng cao, tăng tính minh bạch, kiểm

soát chặt chẽ việc gia hạn nợ và cơ cấu lại nợ. Do đó PGD Chợ Lớn được đánh giá là một

trong những PGD có chất lượng tín dụng tốt nhất. Đây là thành quả đạt được của đội ngũ

nhân viên và Ban lãnh đạo ngân hàng. Trong tương lai PGD cần phát huy hơn nữa những

thế mạnh của mình.

52

Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

85.889

100.000

82.678

80.768

65.879

64.678

80.000

60.678

60.000

40.000

20.000

0

(ĐVT: Triệu đồng)

2012

2013

2014

(Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè

– PGD Chợ Lớn)

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam –

CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014)

2.3.1. Những kết quả đạt được

Nhờ xác định đúng đắn chiến lược phát triển tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu

cho vay nhằm góp phần hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước với phương châm “Tất

cả vì lợi ích và sự thịnh vượng của khách hàng” và chính sách phát triển nguồn vốn,

đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng. Trong những năm qua PGD Chợ Lớn đã đạt

đuợc những kết quả đáng khích lệ tạo ra bước phát triển vững chắc trong tương lai.

- Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích hợp với nền kinh tế thị

trường. Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối

với khách hàng, tăng được số lượng khách hàng, mở rộng thị phần.

- Doanh số cho vay ở PGD năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không

ngừng tăng trưởng. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của

các doanh nghiệp và cá nhân.

- Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại nợ quá

hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo

từng năm. Đó là một thành công lớn của ngân hàng trong những năm qua.

- Trong quá trình cho vay, ngân hàng đã thực hiện việc kiểm tra khách hàng trước,

trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, ngân hàng còn xem xét các vấn đề thị trường, sản

phẩm tiêu thụ, thu nhập … của khách hàng trong phạm vi cho phép.

53

- Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ tài năng, có trách nhiệm và nhiệt tình

công tác vào phòng tín dụng, tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

- PGD Chợ Lớn đã đưa ra những chính sách kinh doanh năng động, cải tiến, phương

thức phục vụ đáp ứng nhu cầu thị hiếu của từng loại khách hàng nhằm thu hút các nguồn

tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư.

- Chính sách đầu tư tín dụng cũng được mở rộng một cách thích hợp nhằm hỗ trợ cho

khách hàng bổ sung vốn lưu động, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô kinh

doanh không phân biệt thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Trong quan hệ đối ngoại, PGD Chợ Lớn nói riêng và Ngân hàng Phương Nam nói

chung đã từng bước vươn lên, mở rộng quan hệ đại lý với nhiều nước, quan hệ giao dịch

thường xuyên với các Ngân hàng lớn tại 11 quốc gia trên thế giới.

- Bên cạnh việc mở rộng các dịch vụ có tính chất thống nhất, PGD Chợ Lớn đã cố

gắng tiếp cận với các nghiệp vụ mới hiện đại của các Ngân hàng tiên tiến ở các nước phát

triển để khi có điều kiện và môi trường cho phép sẽ mở rộng hoạt động sang lĩnh vực

khác như cho thuê tài chính, uỷ thác đầu tư, mua bán trái phiếu, cổ phiếu…

- Tuy là một Ngân hàng TMCP vốn ít, phạm vi hoạt động còn hạn hẹp nhưng PGD

Chợ Lớn nói riêng và Ngân hàng Phương Nam nói chung đã tạo được chữ tín với khách

hàng trong và ngoài nước. Do vậy, hoạt động kinh doanh đã được mở rộng, đa dạng hoá

một cách vững chắc và lợi nhuận hàng năm tăng lên đáng kể.

2.3.2. Những hạn chế tồn tại

- Nguồn vốn huy động còn hạn chế nên không đáp ứng được nhu cầu hiện nay của

những khách hàng lớn, PGD Chợ Lớn thường xuyên phải đi vay lại của các PGD khác

trong hệ thống Ngân hàng Phương Nam gây ra sự mất chủ động.

- Nguồn vốn huy động được vẫn sử dụng chủ yếu vào hoạt động tín dụng và đây

cũng là lĩnh vực mạng lại lợi nhuận chính cho PGD trong khi những nghiệp vụ khác

mang lại hiệu quả không đáng kể. Từ đó, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, một vài hoạt

động tín dụng gặp khó khăn.

- Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, còn tập trung quá nhiều vào Tư nhân, cá thể khu vực

Công ty TNHH và Công ty CP chiếm tỷ lệ thấp, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ

trong tổng dư nợ.

54

- Dư nợ đối với Công ty TNHH và Công ty CP chiếm tỷ trọng thấp, còn quá khiêm

tốn so với tiềm năng vốn huy động.

- Tuy tỷ lệ nợ quá hạn, tổng dư nợ của PGD Chợ Lớn ở mức lý tưởng nhưng lượng

hồ sơ được gia hạn tại PGD còn quá nhiều. Đây là những rủi ro do tiềm ẩn rất có thể làm

cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng vọt trong tương lai.

- Lượng khách hàng còn hạn chế về số lượng và chưa đa dạng nên chưa phân tán

được rủi ro.

- Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ

phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ

quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh

doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng,

đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện các ngân

hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị

gián đoạn.

- Các quy trình nghiệp vụ cũng như các biện pháp để quản lý rủi ro do nâng cao chất

lượng hoạt động chưa phù hợp với hoạt động kinh doanh ngày một phát triển.

- Công tác khách hàng mặc dù đã được đặt ở vị trí quan trọng, trọng tâm trong hoạt

động của PGD nhưng một số bộ phận đã quán triệt đầy đủ và chưa nghiêm túc thực thi.

Vai trò có tính quyết định và có tính hệ thống của công tác khách hàng chưa được triển

khai một cách đồng bộ và thiếu giải pháp cụ thể. Do đó, vấn đề về thông tin khách hàng

còn hạn chế phần nào. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay.

55

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Nhận xét

3.1.1. Những thuận lợi

- Tuy PGD Chợ Lớn được thành lập và hoạt động không lâu, nhưng PGD Chợ Lớn

đã nỗ lực vươn lên ngay từ những ngày đầu thành lập, luôn thực hiện tốt những mục tiêu

đề ra. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của PGD Chợ Lớn đã chứng minh

được điều này.

- Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn thường xuyên được sự quan tâm

hỗ trợ của Ngân hàng TMCP Phương Nam - Hội Sở. Được sự chỉ đạo, điều hòa vốn trực

tiếp của Hội Sở đã tạo điều kiện thuận lợi cho PGD Chợ Lớn đáp ứng nhu cầu vốn ngày

càng cao của khách hàng. Đồng thời, trên cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây

dựng và các chính sách phù hợp với khách hàng đã góp phần cho PGD Chợ Lớn phát huy

được lợi thế về hình thức phục vụ cũng như về uy tín ngân hàng trong xu thế cạnh tranh

gay gắt hiện nay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.

- Với phương châm mỗi Phòng giao dịch, mỗi Chi nhánh là mỗi bộ phận trên cơ thể

của Ngân hàng Phương Nam, luôn cung cấp cho khách hàng sự thuận lợi nhất khi đến

giao dịch và với PGD Chợ Lớn cũng vậy. Đến với PGD Chợ Lớn, khách hàng có thể

thực hiện được các giao dịch như gửi tiền tiết kiệm, gửi tiền vào tài khoản thanh toán

không kỳ hạn, tài khoản cá nhân hay trao đổi mua bán các loại ngoại tệ. Bên cạnh đó, nếu

khách hàng có nhu cầu được vay vốn thì họ có thể liên hệ với các cán bộ ở Phòng Tín

dụng. Tại đây, khách hàng sẽ được tư vấn về các sản phẩm mà PGD có thể cho khách

hàng vay. Khách hàng có thể lựa chọn vay để tiêu dùng, xây dựng sữa chữa nhà hay vay

để bổ sung vốn kinh doanh… Với sự tư vấn và hướng dẫn của các cán bộ tín dụng, khách

hàng sẽ cảm thấy thật sự hài lòng và sẽ đưa ra được sự lựa chọn tốt nhất trong các hình

thức vay vốn.

- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và tận tình, tạo ấn tượng tốt cho khách hàng khi

tiếp xúc với Ngân hàng.

- Ban lãnh đạo hòa mình cùng nhân viên, tạo thành một khối tập thể gắn kết, không

khí làm việc vui vẻ, nhân viên có thể dễ dàng trình bày quan điểm cũng như những khó

khăn trong công việc, chính điều đó dẫn đến đạt hiệu quả cao trong công việc.

3.1.2. Những khó khăn

56

Do mới thành lập vài năm trở lại đây và trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các

Ngân hàng hiện nay nên đã nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn mà Ngân hàng phải đối diện

và nhanh chóng giải quyết:

- Nằm ở nội thành thành phố là ưu điểm, đồng thời cũng trở thành một khó khăn của

Ngân hàng khi trung tâm quận có rất nhiều Ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt

và khó khăn cho Ngân hàng khi thu hút khách hàng. Khó khăn tiếp theo là do nguồn vốn

huy động của ngân hàng chưa cao so với nguồn vốn kinh doanh. Vì phần lớn nguồn vốn

kinh doanh của PGD Chợ Lớn đều do vốn điều chuyển từ Hội Sở chuyển về. Vì vậy,

PGD Chợ Lớn cần khắc phục hạn chế này bằng cách đa dạng nhiều hình thức huy động

vốn khác nhau, tăng lãi suất huy động linh hoạt để khách hành dễ dàng lựa chọn những

hình thức phù hợp với thu nhập của mình, thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày

càng thường xuyên hơn.

- Hạn chế trong vấn đề cấp phát tín dụng, cụ thể đối với những khoản vay trên 500

triệu, hồ sơ vay của khách hàng phải trình về Hội sở để thẩm định tài sản đảm bảo và xét

duyệt hạn mức cho vay đối với khách hàng. Điều này làm chậm tốc độ tín dụng, thời gian

xử lý hồ sơ.

- Vấn đề cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, chẳng hạn phòng ngân quỹ – kế toán –

thanh toán – giao dịch chung, không gian làm việc bị thu hẹp, một nhân viên phải đảm

nhận nhiều công việc.

- Do mới thành lập nên PGD còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng

thân thiết, truyền thống.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn

3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính

3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn

- Tiến hành phân loại khách hàng ở nguồn vốn hiện có, có chính sách ưu đãi cụ thể với

từng khách hàng, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, với lãi suất linh hoạt, phù hợp, phong phú về

thời hạn và các hình thức trả lãi…Cải tiến thủ tục tạo điều kiện cho người dân có thói

quen gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng như thẻ tín dụng, thẻ ATM…

57

- Đa dạng các loại hình huy động nhất là tiết kiệm trung và dài hạn, áp dụng lãi suất

linh hoạt để tăng nguồn vốn trung, dài hạn và tính ổn định vững chắc.

- Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin

đại chúng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.

3.2.1.2. Sử dụng nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển

- Ngoài việc sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng, PGD Chợ Lớn nên khai thác triệt để

các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau, vừa là nhiệm vụ lâu dài,

vừa là yêu cầu mang tính chất giải pháp tình thế hiện nay, đồng thời chú trọng lo vốn để

phục vụ đầu tư phát triển.

- Tính toán, sử dụng tổng hòa các loại nguồn vốn, coi đây là lợi thế cạnh tranh có tính

chiến lược của PGD. Cần khai thác triệt để vừa để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, phát

triển kinh tế, góp phần luân chuyển tiền có hiệu quả, góp phần ổn định tiền tệ, vừa mang

lại lợi nhuận cho ngân hàng.

- Gắn chiến lược tạo vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một tổng thể đồng bộ,

thống nhất, nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn, kinh doanh vốn.

3.2.1.3. Tăng doanh số cho vay

- Tạo uy tín để giữ khách hàng truyền thống, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới

tập trung vào các đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, vì hiện nay số lượng

các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn.

- Để nâng cao kết quả hoạt động tín dụng. Ngân hàng cần chú trọng tăng doanh số cho

vay để tăng mức vốn đầu tư của Ngân hàng vào nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh việc

tăng doanh số cho vay Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng tính hiệu quả của nó như:

 Phải có kế hoạch đầu tư đúng hướng, đúng đối tượng khách hàng.

 Tạo khả năng tăng vòng quay vốn tín dụng.

 Tăng tỷ suất lợi nhuận của hoạt động tín dụng.

 Mở rộng địa bàn cho vay phải có cơ sở đảm bảo tiền vay.

- Để thực hiện được những yêu cầu trên thì vấn đề quan trọng nhất là năng lực của cán

bộ tín dụng khi xác định nhu cầu vay vốn của khách hàng, kiểm tra tình hình nguồn vốn

để cho vay. Cán bộ tín dụng là người nắm rõ nhất những thông tin về khách hàng của

mình, quản lý khách hàng để kịp thời xử lý những rủi ro (nếu có) nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng trong nền kinh tế thị trường.

58

3.2.1.4. Về tình hình dư nợ

- Tiến hành phân loại khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống có kinh nghiệm

làm ăn, có uy tín với ngân hàng nhằm thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài.

- Tuyên truyền quảng cáo thông tin đến quần chúng nhân dân, đến tận vùng sâu để thu

hút lượng khách hàng mới.

- Cần áp dụng lãi suất cho vay thích hợp để khuyến khích người dân vay vốn của ngân

hàng.

- Thủ tục vay vốn cần đơn giản, dễ hiểu.

- Mở rộng nhiều hình thức cho vay, nhiều thành phần kinh tế.

3.2.1.5. Về nợ quá hạn

- Thống kê toàn bộ nợ quá hạn để phân loại nợ: nợ quá hạn có thể thu hồi, nợ quá hạn

không có khả năng thu hồi để từ đó biết được tính chất và đặc điểm của từng loại khoản

vay, dẫn tới nợ quá hạn có thể giải quyết.

- Nếu như nhận thấy khoản nợ quá hạn có thể thu hồi và khách hàng có ý muốn trả nợ

nhưng hiện tại chưa có khả năng thì ngân hàng có thể hướng dẫn, tư vấn trên nhiều khía

cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo vốn và thu được lợi nhuận. Mặt khác ngân hàng có

thể gia hạn nợ cho khoản vay thêm một thời gian nhưng khoản vay không quá một chu

kỳ sản xuất.

3.2.2. Nhóm giải pháp khách hàng

3.2.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng

- PGD Chợ Lớn cần xác định rõ đối tượng khách hàng của mình để có biện pháp thu

hút khách hàng thích hợp và có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng

cũng có những chính sách ưu đãi với các khách hàng quen, hoạt động có hiệu quả…

thông qua chính sách về lãi suất, phí, điều kiện phục vụ.

- PGD cần xác định rõ nhóm ngành ưu tiên trong từng thời kỳ, xác định giới hạn tín

dụng cũng như cơ cấu tỷ trọng cho vay đối với các ngành nhất định. Trước mắt tập trung

vào những ngành đang có triển vọng phát triển và phù hợp với thế mạnh của ngân hàng

như: thương nghiệp đồ dùng cá nhân gia đình, nông lâm nghiệp, xây dựng,… để có sự

định hướng trong quá trình tiếp thị, cho vay đối với khách hàng thuộc ngành kinh tế một

cách phù hợp và có hiệu quả.

3.2.2.2. Cung cấp dịch vụ mới để tăng khả năng cạnh tranh

59

- Các dịch vụ phải phong phú hơn, chất lượng hơn và mang lại nhiều lợi ích hơn cho

khách hàng. Giải pháp đầu tiên là tăng nguồn vốn để phát triển hạ tầng cho dịch vụ ngân

hàng trên cơ sở đa dạng hóa nguồn tài chính cho vấn đề này.

- Cần có những chính sách marketing phù hợp nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch

tại ngân hàng. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện nay, PGD Chợ Lớn cần xây dựng

cho mình hình ảnh trên thị trường. Để đạt được điều này, ngân hàng cần có một chiến

lược marketing tốt, mỗi nhân viên không phân biệt làm ở bộ phận nào cũng có thể là một

tiếp thị tốt cho PGD.

- Tiếp tục phát triển các dịch vụ hiện tại và triển khai thêm các loại hình dịch vụ mới:

đi vay trên thị trường quốc tế, nghiệp vụ phát hành thanh toán bù trừ bằng tài sản chính,

giữ hộ và quản lý hộ tài sản,…

- Mở rộng các cuộc khảo sát để thăm dò ý kiến khách hàng về cách cư xử, thái độ phục

vụ khách hàng của nhân viên, về sản phẩm ngân hàng,… Để họ đóng góp ý kiến cho

ngân hàng để ngân hàng rút kinh nghiệm nhằm phát triển hơn. Tuy nhiên, để công việc

có hiệu quả cần có giải thưởng cho khách hàng nào có ý kiến đóng góp mang lại hiệu quả

cao hơn cho PGD Chợ Lớn, có như vậy khách hàng mới nhiệt tình đưa ra ý kiến cho ngân

hàng.

3.2.3. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro

3.2.3.1. Tăng cường quản lý món vay

- Đối với NHTM, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình tín dụng.

Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng hoàn tất hồ sơ.

Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất rủi ro phát sinh thì

PGD Chợ Lớn phải tăng cường quản lý món vay.

- Giám sát món vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường

xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ

thực hiện của phương án vay vốn. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín

dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp để xử lý, thích

ứng với tình hình.

- Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, các ngân hàng không được cung cấp đầy đủ và thường

xuyên thông tin từ phía khách hàng, nhất là thông tin về kế toán tài chính. Để khắc phục

tình trạng này, cán bộ tín dụng luôn tận dụng triệt để những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp

60

khi họ đến ngân hàng trả lãi, những lần trực tiếp đến thăm nơi sản xuất kinh doanh sau

khi doanh nghiệp hoàn tất việc thực thi dự án vay vốn.

3.2.3.2. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng

- Lựa chọn cán bộ đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng. Không

chỉ tuyển chọn các cán bộ tín dụng có chuyên ngành tiền tệ Ngân hàng mà nên tuyển

chọn các cán bộ tín dụng có chuyên môn về ngành nghề mà PGD đang đầu tư.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho

vay đến cán bộ tín dụng, tập trung các kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng và thẩm

định dự án.

- Chú ý rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận nhóm khách hàng

có vốn đầu tư nước ngoài.

- Gửi cán bộ đi học tập, đào tạo tại nước ngoài nhất là học hỏi kinh nghiệm của các

Ngân hàng có uy tín trong khu vực.

- Có chính sách thưởng, phạt nghiêm minh, cần loại bỏ ngay những cán bộ tín dụng lợi

dụng quyền hành để nhũng nhiễu khách hàng.

3.2.4. Nhóm giải pháp khác

- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ có liên

quan đến các chính sách tín dụng.

- Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, các diễn biến của thị trường vốn, quan

hệ cung cầu của vốn đầu tư.

- Diễn biến về sự biến động của giá vàng trên thị trường, tỷ giá ngoại tệ, thị trường

bất động sản… qua đó xác định được hệ số rủi ro cấu thành trong lãi suất cho vay.

- Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để có biện pháp xử lý kịp

thời những rủi ro tín dụng xảy ra, nhằm đảm bảo cho việc kinh doanh của PGD diễn ra

bình thường và phải trích đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro theo đúng tỷ lệ quy định của Ngân

hàng Nhà Nước, đưa vào chi phí nhất là khi có khoản nợ quá hạn phát sinh mới.

- Thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo: công việc này giúp cho cán bộ tín dụng

biết rõ tài sản đảm bảo còn nguyên vẹn hay không, có thay đổi so với hiện trạng ban đầu

hay không, có tranh chấp, khiếu nại gì không.

- Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cán bộ phải thường

xuyên thăm viếng khách hàng để chắc chắn rằng khách hàng vẫn kinh doanh tốt, có hiệu

61

quả, vốn đầu tư của ngân hàng có sinh lợi và được sử dụng đúng mục đích. Tìm hiểu nhu

cầu của khách hàng có muốn tăng hay giảm vốn trong thời gian tới.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước

- NHNN nên tổ chức nhiều hơn nữa những buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong

toàn ngành Ngân hàng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường hiểu biết cả về lý

luận và thực tiễn cho các cán bộ tín dụng, đồng thời tăng cường cả sự hợp tác giữa các

NHTM.

- NHNN cần hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý, tạo nền tảng cơ sở cần thiết

cho hoạt động tín dụng phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các

văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm - dịch vụ của NHTM, đồng thời

cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với NHTM, tạo ra hành lang pháp lý

thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này.

- NHNN cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các Ngân hàng vững

mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành mạnh, chạy đua trên thị

trường lãi suất huy động vốn, cho vay… Đồng thời, hệ thống liên minh các Ngân hàng hỗ

trợ nhau về thông tin tín dụng của khách hàng, để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng

cũng như công tác thu hồi nợ vay, tránh những phi vụ lừa đảo gây thiệt hại cho các Ngân

hàng. Bên cạnh đó, khối liên minh các Ngân hàng cần thống nhất các chính sách cơ bản

chung nhất về lãi suất huy động, phương thức cho vay và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển

bền vững.

- Tăng cường vai trò của Trung tâm thông tin ngân hàng (CIC). Hiện nay, CIC là

trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn, các cá

nhân đã phát huy được những vai trò cơ bản nhưng đòi hỏi của ngân hàng còn cao hơn rất

nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Vì vậy, một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải

tiến cơ chế làm việc của trung tâm là: những thông tin về khách hàng, các tổ chức kinh tế,

ngân hàng tài chính,… thì CIC cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ

như: Ủy ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê… để thu thập thông tin đa dạng và

phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.

3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam

62

- Tăng cường hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, chức năng giám sát và đảm bảo

an toàn hệ thống Ngân hàng.

- Phát triển trung tâm thông tin khách hàng.

- Sớm củng cố hệ thống đào tạo của ngành để bồi dưỡng, đào tạo cán bộ có trình độ

chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong cơ chế

thị trường.

- Tổ chức các hoạt động thanh tra có tính độc lập, cần thiết để kịp thời phát hiện, xử

lý kiên quyết các vi phạm.

- Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các công ty mua bán và xử lý nợ để giải

quyết số nợ tồn đọng của Ngân hàng thương mại hiện nay.

- Ngân hàng Phương Nam cần đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng về việc trích lập

các quỹ dự phòng rủi ro, các mức trích lập cũng như danh mục nội dung cần trích lập để

các tổ chức tín dụng chủ động trong vấn đề giải quyết các khoản nợ có vấn đề của mình.

- Ngân hàng Phương Nam có một chương trình hiệu quả để quy hoạch và cơ cấu lại

hệ thống các tổ chức tín dụng, loại bỏ các ngân hàng hoạt động không có hiệu quả. Việt

Nam cần có một hệ thống Ngân hàng hoạt động lành mạnh, hiệu quả đủ sức mạnh cạnh

tranh trên thị trường trong nước và khu vực.

3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn

- Do tính chất phức tạp của công tác tín dụng nên có chính sách ưu đãi đối với cán bộ

tín dụng về thu nhập, thường xuyên quan tâm đến việc động viên khen thưởng cho đội

ngũ cán bộ tín dụng giỏi.

- Chấp hành nghiêm túc chủ trương chính sách của Nhà nước, nguyên tắc, chế độ, thể

lệ, nghiệp vụ.

- Qua điều tra cần quan tâm, phân tích nguyên nhân các hộ có nhu cầu vay vốn nhưng

chưa quan hệ vay Ngân hàng Phương Nam – PGD Chợ Lớn để có kế hoạch phát triển

đầu tư.

- Chú trọng công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ thủ tục vay vốn của Ngân

hàng Phương Nam, mọi thắc mắc liên hệ đến Ngân hàng Phương Nam – PGD Chợ Lớn

phải được cán bộ tín dụng hướng dẫn, giải thích thông suốt và hướng dẫn trực tiếp hồ sơ,

thủ tục vay vốn.

63

- Tiếp tục phát huy công tác huy động vốn thông qua phương tiện thông tin đại

chúng, về loại tiền gửi, lãi suất huy động của từng loại. Đồng thời, thực hiện thu tiền gửi

theo yêu cầu khách hàng, có quà tặng cho khách hàng nhằm tăng nguồn vốn tại chỗ phục

vụ cho vay.

- Chỉ đạo triệt để cán bộ tín dụng phải nắm vững hồ sơ của khách hàng, địa bàn mình

phụ trách, có cơ sở phân loại khách hàng chính xác, nắm vững từng khách hàng để chủ

động trong đầu tư tín dụng và giữ vững thị phần đầu tư.

64

KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân

hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững

trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an

toàn, vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là mong muốn của riêng

Ngân hàng TMCP Phương Nam mà còn là của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói

chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập cùng quốc tế, cạnh tranh giữa

các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt, Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà

Bè – PGD Chợ Lớn đã duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và tăng trưởng liên tục là

một thắng lợi lớn.

Bên cạnh một số mặt thuận lợi, hoạt động kinh doanh của PGD cũng sẽ gặp phải

rất nhiều thách thức trong những năm sắp tới, đồng thời PGD phải đạt được sự phát triển

mạnh mẽ hơn để hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.

Vì vậy, Ngân hàng Phương Nam – PGD Chợ Lớn cần phải đánh giá một cách

nghiêm túc những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại, rút ra những bài học kinh

nghiệm cần thiết. Từ đó xác định chiến lược phát triển nhanh, vững chắc trong những

năm tiếp theo. Có như vậy, PGD mới củng cố được vị thế và nỗ lực vươn tới sự phát triển

toàn diện trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong họat động tín dụng nói riêng. Hy

vọng rằng với sự nỗ lực phấn đấu của mình PGD Chợ Lớn sẽ hoạt động hiệu quả hơn nữa

trong quá trình kinh doanh, góp phần đưa Ngân hàng Phương Nam trở thành một ngân

hàng vững mạnh trong khu vực.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS. TS. Lý Hoàng Ánh và PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2014). Giáo trình Thẩm

định tín dụng. NXB Kinh tế TP.HCM.

[2] PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều (2012). Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. NXB

Lao Động - Xã Hội.

[3] GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2013). Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại.

NXB Thống Kê.

[4] http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=14188

[5] http://www.sbv.gov.vn

[6] http://songmoi.vn/kinh-te-kinh-doanh/nhung-dau-an-cua-nganh-ngan-hang-nam-

2012

[7] http://www.southernbank.com.vn

[8] http://thoibaonganhang.vn/loi-nhuan-ngan-hang-tiep-tuc-nang-nhat-chat-bi-

34932.html

[9] http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/223292/lac-quan-hoat-dong-ngan-hang-nam-

2015.html

[10] http://vneconomy.vn/tai-chinh/nua-dau-2015-se-la-cao-diem-sap-nhap-ngan-hang-

20150118122112809.htm

[11] Báo cáo kết quả HĐKD năm 2012 – 2014 của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN

Nhà Bè – PGD Chợ Lớn.

[12] Quy trình cấp tín dụng áp dụng cho Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè –

PGD Chợ Lớn.

[13] Số liệu tổng hợp phòng kế toán Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè –

PGD Chợ Lớn.

[14] Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè –

PGD Chợ Lớn.

66