Đại hc Nguyn Tt Thành
45
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Khảo sát và đánh giá quy trình tách chiết và tạo đông của pectin t
lá sương sâm (Tiliacora triandra)
Phan Th Hng Ngc*, Trn Kinh Kha
Trường Đại học Tiền Giang
phanthihongngoc@tgu.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cứu được thc hin nhm tìm hiu quy trình thu nhn pectin trong lá ơng sâm,
s dng acid citric các nng độ (1, 3, 5, 7 và 9) % làm dung i để ly trích pectin t
ơng sâm; khảo sát nng độ ethanol (50, 60, 70, 80 90) % thích hợp để kết ta pectin
t lá sương sâm; khảo t nhiệt độ sấy (60, 65, 70, 75 80) để thu nhận pectin đánh
giá kh ng tạo đông của pectin thu được sau ly trích. Kết qu nghiên cu cho thy, (1)
nng độ dungi acid citric 3 % là tt nhất để ly trích hàm lượng pectin đạt 78,31 %; (2)
ethanol nng đ 90 % nng đ tt nhất để độ kết tủa pectin đạt được 8,92 %; (3) nhit
độ sy 80 ℃ nhiệt đ thích hp để thu nhận hàm lượng pectin đạt 39,39 % và độ m
sn phẩm đạt 76,74 %. Đi vi việc đánh g sự to đông của pectin, s dụng nước ép cam
g tr pH = 6 to ra thạch có đ nht cao nht đạt 289.11cPs.
® 2025 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 04/09/2024
Đưc duyt 02/12/2024
Công b 28/02/2025
T khóa
sương sâm, Tiliacora
triandra, ly trích, pectin,
s tạo đông
1 M đầu
Pectin (xơ tan trong c) mt loi cht hòa tan
đưc tìm thy t nhiên trong hoa qu. Pectin có kh năng
ci thiện, nn ngừa hoặc điều tr các ri lon tiêu hóa
trao đổi cht. Khi trn với nước trong rut, pectin to
thành cht giống n gel có th giúp đi tiêu dễ dàng hơn.
Pectin trong thành phn cu to màng tế o ca c
loài thc vt bc cao, phân b ch yếu các b phn như
qu, c, lá, thân. Trong màng tế o, pectin mt phiến
gia (với m lượng cao nht) và vách tế bào cấp.
Pectin nhiu qu, c hoặc thân y như: táo, mận,
cam, chanh, rt, , cà chua,… Dạng protopectin kng
tan, tn ti ch yếu thành tế bàoi dng kết hp vi
polysaccharide araban. Dng a tan ca pectin, tn ti
ch yếu dch tế bào.
Đặc tính quan trng ca pectin là có kh năng to gel,
vì vậy nó được ng dng ph biến trong công ngh sn
xut mt, ko. Kh năng tạo gel ca pectin tùy thuc
ngun pectin, mức độ methoxyl hóa và phân t ng
của pectin, và được ng dng nhiều trong lĩnh vực thc
phm. Pectin mt cht kh năng hydrat hóa cao,
pectin th b kết ta với rượu, axeton, ete hoc
https://doi.org/10.55401/gdb1mk64
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
46
benzen. Dung dịch pectin tính keo cao, độ nht
độ bn ca keo ln. Pectin tinh chế dng cht bt
trng hoặc hơi vàng hoặc màu xám nht, tan trong
nước [4].
Cây sương sâm (SS) n gọi sương m trơn, dây
xanh leo, dây xanh ba nh, xanh tam, sâm sâm; mt
loài thc vt có hoa ngun gc bn đa tại Đông
Nam Á đưc dùng trong m thc ca mt s quc
gia nThái Lan, Lào, Vit Nam, .... SS thường mc
trong rng, trên i đá vôi, tới độ cao 300 m, ti Vit
Nam phân b nhiu các tnh Nam Bộ. Ngưi n
c vùng này thường dùng SS làm rau đ ăn, hoặc
chế biến ra thc phm dng thch. Thạch được chế
biến t SS tính mát, công ng nhun tràng, h
nhiệt độ cơ thể, giải độc,…, mang li sc khe tt cho
con ngưi [4].
Thông qua nhng nghiên cứu trước đó [4,1,3] các yếu
t v dung môi, nhiệt độ và ethanol đều ảnh hưởng đến
hiu qu trích ly pectin. Mc tiêu ca nghiên cứu được
đề ra gm (1) kho sát nồng độ dung môi acid citric
thích hp s dng trong quy trình trích pectin t
SS, (2) kho sát nhiệt độ sy thích hp cho vic thu
nhn pectin trong quy trình trích ly, (3) kho sát nng
độ ethanol thích hợp dùng để kết ta pectin trong quy
trình ly trích pectin t SS (4) đánh giá khả năng
tạo đông của pectin thu nhận được.
2 Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vt liu
Quy trình trích ly pectin t lá SS da theo tài liu tham
kho s 1: mẫu sau khi được thu gom, tiến hành tuyn
chn nhng lá già còn nguyên vn, ra bằng c hoc
lau cn sát khuẩn, để ráo. Sau đó, đem cân lấy 20 g cho
1 nghim thc, ct nh cho vào máy xay nhuyn cho
vào cc thêm vào 400 mL acid citric theo nồng độ (1,
3, 5, 7 9) % khuấy đều. Tiếp theo, cho vào b điu
nhiệt đun với nhiệt độ 90 trong vòng 60 phút. Lấy
ra để ngui và lc qua vi lọc để loi b phn xác. Cho
C2H5OH vi các giá tr (50, 60, 70, 80 và 90) % ngâm
mu trong khong 12 gi đến 24 gi to ta pectin, tiến
hành ly tâm nhiệt độ 4 ℃ và 4 000 vòng/ phút để thu
ta b dch lc, tủa được đem sấy nhiệt độ khác nhau
(60, 65, 70, 75C và 80) ℃. Trích ly được pectin thành
phm t lá SS.
2.2.2 Kho sát nồng độ dung môi acid citric s dng
trong quy trình trích ly pectin t lá SS
Thí nghiệm được b trí gm 1 nhân t vi 5 nghim
thc là các nồng độ dung môi acid citric (1, 3, 5, 7, 9)
%, mi nghim thc 3 ln lp li. Mi nghim thc s
dụng 20 g lá SS được xay nhuyễn, sau đó b sung acid
citric (1, 3, 5, 7 9) % cho vào b điều nhiệt đun
vi nhiệt độ 90 ℃ trong vòng 60 phút. Lấy ra để ngui
lc qua vi lọc để loi b phn xác. Tiếp tc cho
C2H5OH 50 % ngâm mu trong khong 24 gi để to
ta pectin, và tiến hành ly tâm nhiệt độ 4 ℃ và 4 000
vòng/ phút để thu ta, và tủa được đem sấy nhiệt độ
60 trong 48 giờ. Sn phm bt pectin thành phm
được thu nhn.
Ch tiêu theo dõi: hàm lượng pectin thu được (%). Xác
định hàm lượng pectin trong nguyên liu, theo công thc
Hàm ng pectin (% )
=khối lượng pectin sau trích ly
khối lượng mẫu ban đầu
×100
Ghi nhn màu sc ca pectin thu được.
2.2.3 Kho sát nồng độ ethanol (C2H5OH) dùng để kết
ta pectin trong quy trình trích ly pectin t lá SS
Thí nghiệm được b trí gm 1 nhân t vi 5 nghim
thc mi nghim thc 3 ln lp li. Mi nghim thc
s dng 20 g SS vi nồng độ (%) dung môi acid citric
Đại hc Nguyn Tt Thành
47
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
tt nht cho vic trích ly t thí nghim 1. Nồng độ
C2H5OH dùng để kết ta pectin trong quy trình t (50,
60, 70, 80 đến 90) %. Ngâm mu trong khong 24 gi
to ta pectin, tiến hành ly tâm nhiệt độ 4 ℃ 4 000
vòng/ phút để thu ta b dch lc, tủa được đem sấy
nhiệt độ 60 ℃ trong 48 giờ. Sn phm bt pectin thành
phẩm được thu nhn.
Ch tiêu theo dõi: hàmợng pectin thu được (%). Xác
định hàm lượng pectin trong nguyên liu, theo công
thc
Hàm ng pectin (% )
=khối lượng pectin sau trích ly
khối lượng mẫu ban đầu
×100
Ghi nhận độ đặc, độ sch của pectin thu được.
2.2.4 Kho sát nhiệt đ sy đ thu pectin
Thí nghiệm được b trí gm 1 nhân t vi 5 nghim
thc mi nghim thc 3 ln lp li. Mi nghim thc
s dng 20 g lá SS vi nồng độ dung môi acid citric
thích hp t tnghim 1 nồng đ C2H5OH thích
hp t thí nghim 2. Nhiệt độ sy (60, 65, 70, 75 80)
℃ trong 24 gi để thu pectin.
Ch tiêu theo dõi: Hàm lượng pectin thu được (%). Xác
định hàm lượng pectin trong nguyên liu, theo công
thc
Hàm ng pectin (% )
=khối lượng pectin sau trích ly
khối lượng mẫu ban đầu
×100
Độ m của pectin thu được (%). Ghi nhn màu sc ca
pectin thu được.
2.2.5 Đánh giá khả năng tạo đông của pectin thu được
B trí thí nghim vi mt nhân t, 3 nghim thc và 5
ln lp li. Mi nghim thc s dng 50 g bt pectin
thu nhn được t thí nghim 3 với 50 mL c ép cam.
Để nhiệt độ 4 ℃ với pH ca dung dch cn tạo đông
được điều chnh t 4, 5 và 6 bng acid citric.
Ch tiêu theo dõi: độ nht ca thch (cPs). Ghi nhn
màu sc, và mùi v ca thạch thu được.
2.3 Phương pháp xử lý s liu
S liu ca tnghiệm được x bằng chương trình
Microsoft Excel bng phn mm thng kê SPSS. Phân
ch phương sai (ANOVA) đ phát hin s khác bit gia
c nghim thc, so nh các g tr trung bình bng kim
định Duncan mức ý nga 5 % hoặc 1 %.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Kết qu kho sát nồng độ dung môi acid citric s
dng trong quy trình ly trích pectin t lá SS
Qua quá trình ly trích pectin t nguyên liệu ban đầu
SS thì pectin thô thu nhận được dng st, màu
vàng da vào khối lượng sau khi thu nhận, đã tính
được hàm lượng pectin và kết qu đưc trình bày trong
Bng 1.
Bng 1 Hàm lượng pectin thu được t nhng nng độ dung
môi khác nhau.
Nồng độ dung môi acid
citric (%)
Hàm lượng pectin (%)
1
35,06c
3
78,32a
5
68,49b
7
15,18d
9
38,05c
F
**
CV (%)
7,88
S liu trong bng là trung bình ca 3 ln lp li, trong
cùng mt ct các s mang ch s giống nhau thì
không khác biệt có ý nghĩa thống kê 1% (**)
Qua kết qu trên nhn thy rằng hàm lượng pectin thu
đưc khác nhau là do nồng độ dung môi thay đổi m cho
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
48
pectin trong tế o không phân tách. Pectin có th thu
đưc nhiu nht nng đ dung môi acid citric 3 % kết
qu y s đưc ng dngo c thí nghim tiếp theo.
Hàm lượng pectin được chiết xut t 20 g SS dao
động t 15,18 % đến 78,32 %. Hàm lượng pectin thu
được cao nht khi thc hin chiết mu vi nồng đ
dung môi 3 % (78,32 %), hàm lượng pectin thu được
trong vic ly trích là khá cao so vi nhng nghiên cu
khác, như đi vi nghiên cu [4], vi nồng độ 5 % dung
môi acid citric ch đạt 15,48 % đi vi nghiên cu
[2], vi nồng độ 5 % dung môi acid citric cũng chỉ đạt
kết qu 10,9 %. Theo tài liu [2], nồng độ acid citric là
9 % thu được hàm lượng pectin là 13,4 % trong khi kết
qu nghiên cu nồng độ acid citric 3 % thu được
hàm lượng pectin 78,32 % vi nồng độ acid citric
thấp hơn các nghiên cứu khác nhưng trích ly hàm lượng
pectin thu được cao hơn.
Hình 1 Pectin thu được sau khi ly trích các nng độ
dung môi (3, 5 và 7) %
3.2 Kết qu kho sát nồng độ C2H5OH dùng để kết ta
pectin trong quy trình ly trích pectin t lá SS
Nghiên cu đã tiến hành kho sát nng đ C2H5OH
ng đ ta pectin trong quy trình ly trích. Sau khi
lc ly dch, cho C2H5OHo ta c nng đ (50,
60, 70, 80 và 90) % thì nhn thy nồng độ 90 % thu
được pectin nhiu nht kết qu đưc ghi nhn
Bng 2.
Bng 2 Hàm lượng pectin thu được nhng nồng độ
C2H5OH khác nhau
Nồng độ C2H5OH (%)
Hàm lượng pectin
(%)
50
0,56c
60
1,52bc
70
3,11bc
80
4,90b
90
8,92a
F
**
CV
7,80 %
S liu trong bng là trung bình ca 3 ln lp li, trong
cùng mt ct các s mang ch s giống nhau thì
không khác biệt có ý nghĩa thống kê 1 % (**)
Hình 2 Kết qu ta pectin vi C2H5OH các nồng độ
khác nhau. A: Ta pectin nồng độ 90 %; B: Ta pectin
nồng độ 80 %; C: Ta pectin nồng độ 70 %; D: Ta
pectin nồng độ 60 % ; E: Ta pectin nồng độ 50 % ;
Qua Bng 2 th thấy, hàm lượng pectin ca các
nghim thc khác biệt có ý nghĩa thống kê mc 1 %
Hàm lượng pectin biến thiên t (0,56-8,92) %. Hàm
ng thu hi pectin nồng độ ethanol 90 % cao n
so vi tt c các nghim thc còn li. Nồng độ ethanol
90% cho hàm lượng pectin ta nhiu nhất đạt 8,92 %,
đối vi nhng nồng độ còn lại tương đồng nhau
s gim dn. Nồng độ ethanol 80 % hàm lượng pectin
thu được là 4,90 %. Ti nng đ ethanol 70 % và 60 %
cho hàm lượng pectin sau khi ta là 3,11 % và 1,52 %,
đối vi nồng độ 50 % cho t l pectin thp nht so vi
nhng nghim thc còn li.
Đại hc Nguyn Tt Thành
49
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Hàm lượng pectin được chiết xut t 20 g SS dao
động t 0,56 % đến 8,92 %. Hiu sut thu hi hàm
ng pectin cao nht khi thc hin chiết mu vi nng
độ ethanol 90 % 8,92 %. Khi thc hin ta pectin vi
nồng độ ethanol càng cao, (> 80 %) thì hàm ng
pectin được tủa cao hơn kết qu này tương tự như
kết qu thu nhn pectin ca nghiên cu [1, 4]. Theo [1],
khi ta pectin vi nồng độ ethanol lớn hơn 80 % hàm
ợng pectin đưc ta cao nhất, tương tự kết qu đề
tài s dng cồn 90 % cũng thu được ta pectin cao
nht.
3.3 Kết qu kho sát nhiệt độ sấy đ thu nhn pectin
trong quy trình ly trích
Nồng độ dung môi 3 % tt nhất được la chn t thí
nghiệm 1 m điu kin thc hin ly trích pectin,
kho sát nhiệt độ sấy để thu nhn pectin thích hp trong
quy trình. Kết qu hàm lượng pectin thu được độ m
ca pectin sau khi sấy được trình bày Bng 3.
Bng 3 Độ ẩm và hàm lượng pectin thu nhn được sau khi
sy
Nhiệt độ (℃)
Hàm lượng
pectin (%)
Độ m ca
pectin (%)
60
7,59c
99,26a
65
13,42bc
95,20a
70
14,17bc
85,90b
75
25,23b
84,95b
80
39,39a
76,74c
F
**
**
CV (%)
23,29
3,43
S liu trong bng là trung bình ca 3 ln lp li, trong
cùng mt ct các s mang ch s giống nhau thì
không khác biệt có ý nghĩa thng kê 1% (**)
Qua Bng 3 th thấy hàm lượng pectin ca các
nghim thc khác biệt ý nghĩa mức ý nghĩa 1 %.
Hàm lượng pectin biến thiên t (7,59-39,39) % đồng
thời độ m ca pectin sau sy cũng biến thiên t
76,74 % đến 99,26 % và có h s biến thiên là 3,43 %.
Kết qu thí nghim cho thy nhiệt độ 80 hàm
ợng pectin thu được cao hơn so với tt cc nghim
thc còn lại, trong khi độ m ca lá SS sau sấy đạt t l
thp nhất. Ngược li, nhiệt độ sấy 60 và 65 cho
ra mẫu độ m khá cao (t 95,20 % - 99,26 %),
nhiệt độ sấy 70 SS đạt độ m 85,89 % nhit
độ sấy 75 ℃ lá SS đạt độ m 84,95 % , đối vi nhiệt độ
sấy là 80 ℃ cho ra độ m thấp hơn so với nhng nhit
độ còn lại và đạt 76,74 %. Hàm lượng pectin thu nhn
được, nhit độ 80 ℃ cho hàm ợng pectin cao hơn
so vi nhng nhiệt độ còn lại đạt 39,39 %. Nhiệt độ sy
75 ℃ hàm lượng pectin đạt 25,23 % , nhiệt độ 70 ℃
và 65 ℃ cho hàm lượng pectin tương đối đạt 14,17
% 13,42 %, vi nhiệt độ sấy 60 hàm lượng
pectin thu đưc là thp nht 7,59 %.
Đối vi vic pectin bằng cách thay đổi nhiệt độ sy
mt trong những phương pháp mới nhằm tăng thêm khả
năng thu hồi pectin được nhiều hơn. Thu nhận pectin
khi nhiệt độ sy thấp thì độ m còn li trong lá SS cao
kết qu hàm ợng pectin thu được thấp. Do đó,
nhiệt độ sy càng thấp thì hàm lượng nước còn tn ti
trong mu khá nhiu đn đến độ m trong mu cao làm
giảm hàm lượng ca pectin thu nhn sau ly trích. Hàm
ợng pectin được chiết xut t 20 g lá SS dao động t
7,59 % đến 39,39 %. Hàm lượng pectin thu được cao
nht khi thc hin ly trích 39,39 %. Kết qu đạt
được cao hơn so với nghiên cu [2], với hàm lượng
pectin thu nhận được đt 18,58 %.
3.4 Kết qu đánh giá khả năng tạo đông của pectin thu
nhận được
Sau khi thu nhận được pecin t vic trích ly các thí
nghim trên, tiến hành đem phi trn pectin với nước
ép cam, sau đó đem hỗn hợp đi đo độ nht bng máy